Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Nghiên cứu tính đa dạng của thực vật nghành dương xỉ polypodiophyta tại xã cúc phương và vùng phụ cận thuộc vùng đệm vườn quốc gia cúc phương ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.83 MB, 50 trang )

Lời cảm ơn
Quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện tại trường đại học Lâm
Nghiệp. Sự nỗ lực vươn lên của bản thân nhằm củng cố kiến thức, kỹ năng
thực hành, đồng thời vận dụng những kiến thức đó vào cơng việc điều tra
nghiên cứu ngồi thực địa. Được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường đại học
Lâm Nghiệp, khoa Quản Lý TNR & MT tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
tính đa dạng của thực vật nghành Dương xỉ (Polypodiophyta) tại xã Cúc
Phương và vùng phụ cận, thuộc vùng đệm vườn quốc gia Cúc phương –
Ninh Bình”.
Để hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp là sự trau dồi kiến thức, nỗ lực học
tập không ngừng trong suốt thời gian học tập tại trường. Với sự giúp đỡ tận
tình của thầy giáo, cơ giáo cùng sự động viên từ gia đình, bạn bè, người thân.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề tốt nghiệp được sự giúp đỡ, hướng dẫn
tận tình của thầy giáo – Th.S Phạm Thanh Hà.
Qua đây tơi xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Th.S Phạm Thanh Hà, các thầy cô trong khoa QLTNR & MT cùng những
người giúp đỡ tơi trong q trình điều tra nghiên cứu và hồn thành khóa luận
tốt nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng nỗ lực, song quá trình thực hiện đề tài do thời gian có
hạn, thời lượng cơng việc lớn, trình độ chun môn và kinh nghiệm thực tế
hạn chế. Lần đầu tiên tiếp xúc với cơng việc nghiên cứu khoa học ngồi thực
tiễn, nên khóa luận khơng thể đi sâu hết vào mọi vấn đề và khơng thể tránh
khỏi những thiếu xót trong q trình hồn thành khóa luận. Kính mong được
sự đóng góp ý kiến của q thầy cơ, bạn bè để bài khóa luận được hồn thiện
hơn.
Sinh viên
Nguyễn Đình Thanh


Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thực vật là nguồn tài nguyên quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho


chúng ta. Chúng gồm nhiều lồi, nhiều tầng thứ và cho nhiều cơng dụng khác
nhau. Rừng mang lại nguồn sống cho con người, cung cấp thực phẩm, thuốc
chữa bệnh và có vai trị hết sức to lớn trong việc điều hịa khí hậu, chống xói
mịn, rửa trơi, giữ đất, giữ nước. Khơng những làm giảm thiên tai, biển đổi
khí hậu mà cịn giữ cho mn lồi bầu khơng khí trong lành. Bảo vệ rừng là
giữ mãi màu xanh của cuộc sống. Bảo vệ rừng tăng tính đa dạng của hệ thực
vật trên trái đất.
Dương xỉ là bộ phận không nhỏ cấu thành hệ đa dạng thảm thực vật. Là
thành phần chủ yếu cấu thành nên tầng thảm tươi gần mặt đất và đóng vai trò
nhất định trong các chức năng của rừng. Chúng khơng chỉ góp phần vào phủ
xanh đất trống đồi núi trọc mà cịn có rất nhiều giá trị trong cuộc sống người
dân. Cung cấp thực phẩm, làm thức ăn cho gia súc, gia cầm, làm phân bón
hữu cơ, thuốc chữa bệnh. Nhiều lồi Dương xỉ q hiếm, có tác dụng chữa
nhiều lồi bệnh nan y như Cốt tối bổ, Lơng cu li... Lồi Bèo hoa dâu nhỏ bé
có khả năng công sinh cố định đạm, làm phân xanh cho cây trồng, thức ăn
trong chăn nuôi. Điều này càng khẳng định thêm lợi ích to lớn của Dương xỉ
đối với đời sống con người. Có rất nhiều lồi phân bố ở nhiều vùng, nhiều
sinh cảnh rừng khác nhau đóng góp vào sự đa dạng của thảm thực vật. Tuy
mang lại cho con người nhiều lợi ích, nhưng từ trước tới nay Dương xỉ chưa
được quan tâm và nghiên cứu nhiều. Chúng hầu như mới chỉ được biết tới
những loài cây quý có giá trị trong đời sống của con người. Cho đến nay các
nghiên cứu về Dương xỉ chỉ dừng lại ở các cơng trình điều tra phân loại thực
vật trên phạm vi cả nước, các nghiên cứu về các loại cây thuốc, cây có ích
trong đời sống, ít có các cơng trình nghiên cứu chun sâu về Dương xỉ cho
các khu vực nhỏ.
Đề tài “Nghiên cứu tính đa dạng của thực vật nghành Dương xỉ
(Polypodiophyta) tại xã Cúc Phương và vùng phụ cận, thuộc vùng đệm
vườn quốc gia Cúc phương – Ninh Bình” với mong muốn góp một phần
nhỏ làm phong phú thêm tài liệu tham khảo về nghiên cứu các lồi thực vật
nghành Dương xỉ. Phục vụ cho cơng tác nghiên cứu về Dương xỉ sau này.

1


Phần 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Từ xa xưa các loài Dương xỉ đã được sử dụng rất nhiều trong đời sống
nhân dân. Là thành phần trong các vị thuốc quý dùng chữa bệnh. Với rất
nhiều công dụng, chữa trị được nhiều loại bệnh. Một số loài được coi như là
cây thuốc chữa bách bệnh. Dương xỉ là thành phần quan trọng của lớp thực bì
dưới tán rừng, chúng sinh sản phát triển nhanh, tạo lớp thảm xanh có tác dụng
tăng độ ẩm cho đất, giảm xói mịn, rửa trơi. Có giá trị rất lớn về mặt sinh thái.
Làm tăng tính đa dạng cho hệ thực vật. Dương xỉ khơng chỉ có giá trị về mặt
sinh thái mà cịn có giá trị lớn trong đời sống con người như: làm thức ăn cho
gia súc, sử dụng làm thuốc... Tuy có giá trị nhưng chưa được quan tâm nghiên
cứu đúng mức, việc nghiên cứu về các loài thực vật nghành Dương xỉ thường
do các danh y tìm kiếm và sử dụng làm các phương thuốc chữa bệnh, ít có các
cơng trình nghiên cứu chuyên sâu.
Trong các tài liệu nghiên cứu từ trước tới nay. Dương xỉ thường được đề
cập tới như là các loại cây cỏ. Tuy được tìm hiểu và biết đến rất sớm. Danh y
Tuệ Tĩnh (thể kỷ 14) đã mơ tả một số lồi Dương xỉ có giả trị trong y học
như: Cốt toái bổ, Cốt cắn... Nhưng ông chỉ xem các loại Dương xỉ như những
loài cây cỏ khác có giá trị chữa bệnh.
Thời kỳ pháp thuộc, các nhà nghiên cứu đã bắt đầu tìm hiểu về hệ thực
vật ở Việt Nam và Đông Dương. Các nhà nghiên cứu đã chú trọng hơn trong
việc phân loại các loài trong hệ thực vật. Tác giả Lacongdo Gagnepanh (1907
– 1943) cùng nhiều tác giả khác đã hoàn thành về cơ bản tập thực vật chí
Đơng Dương, thống kê hầu hết thực vật thượng đẳng trừ đài thực vật
(Bryophyta) trong đó bao gồm các lồi Dương xỉ ở Đơng Dương. Cũng trong
thời kỳ này Tardien Blot đã giới thiệu các lồi Dương xỉ ở Đơng Dương.
Thời kỳ sau giải phóng đất nước, các nhà khoa học Việt Nam đã bắt đầu

đi sâu tìm hiểu nghiên cứu và hệ thống tồn bộ các loài thực vật trên phạm vi
cả nước, phân vùng điều tra phân bố, xác định các nhóm yếu tố cho các loài
thực vật phát hiện được. Hàng loạt các sách báo tạp chỉ, sách thảm khảo xuất
hiện với nhiều tác giả tên tuổi. Một số tài liệu nghiên cứu được công bố trong
2


nước của các tác giả Phạm Hoàng Hộ, Phan kế Lộc, Võ Văn Chi, Lê Khả Kế,
Trần Hợp... Đã đánh giá được sự đa dạng và phong phú của hệ thực vật Việt
Nam. Riêng nghành Dương xỉ thống kê được 621 loài thuộc 126 chi, 29 họ.
Trong cuốn cây cỏ Việt Nam tác giả Phạm Hoàng Hộ (1991 – 1993)
nghiên cứu về các loài cây cỏ trên cả nước. Trong đó mơ tả 645 lồi và lồi
phụ Dương xỉ. Đây được xem là cơng trình nghiên cứu lớn và tồn diện nhất
về việc mơ tả các lồi cây cỏ Việt Nam.
Từ 1993 – 1999 các tác giả Võ Văn Chi, Trần Hợp, Đỗ Tất Lợi... Đã
nghiên cứu các loài cây có ích lợi ở Việt Nam, trong đó có các lồi Dương xỉ.
Trong các cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học Việt Nam đã nghiên
cứu và phân loại thực vật trên phạm vi toàn quốc. Cuốn danh lục các loài thực
vật Viêt Nam do trung tâm nghiên cứu tài ngun mơi trường Đại học Quốc
gia Hà Nội có liệt kê các loài Dương xỉ và nêu ra các đặc điểm phân bố. Đa số
các nghiên cứu chỉ chủ trọng đánh giá mức độ đa dạng của hệ thực vật. Tuy
có khá nhiều cơng trình nghiên cứu về Dương xỉ nhưng đa số chỉ mơ tả hình
thái một số lồi có ích, các lồi cây sử dụng làm thuốc. Rất ít các cơng trình
nghiên cứu chun sâu và phân loại về thành phần loài nghành Dương xỉ.
Trong những năm gần đây các địa phương, vườn quốc gia đã chủ trọng
nghiên cứu và phân loại các loài thực vật ở địa phương. Trong đó có nghiên
cứu về các lồi Dương xỉ. Một số sinh viên trường đại học Lâm Nghiệp đã bắt
đầu đi sâu nghiên cứu về thành phần loài Dương xỉ ở nhiều địa phương, vườn
quốc gia trên cả nước. Qua đó góp phần nhỏ làm phong phú thêm nguồn tài
liệu trong việc nghiên cứu điều tra về Dương xỉ sau này.

Thời gian gần đây các cơng trình nghiên cứu về sự đa dạng của thực vật
tại vườn quốc gia Cúc Phương đã cho thấy sự đa dạng và phong phú về thành
phần lồi, với nhiều cơng trình được công bố. Trước hết phải kể tới các
nghiên cứu của Nguyễn Nghĩa Thìn và cộng sự đã nghiên cứu khá hồn chỉnh
và hệ thống về tính đa dạng sinh học VQG Cúc Phương. Các chuyên đề báo
cáo về đa dạng dạng sống hệ thực vật, đa dạng về nguồn gen cây có ích, đa
dạng về các quần xã thực vật cho ta thấy tác giả đã dầy công nghiên cứu về
3


vấn đề này. Cùng với cuốn “Cẩm nang nghiên cứu về đa dạng sinh vật” sản
xuất năm 1997, tác giả đã xây dựng nên một số mẫu chuẩn có thể vận dụng
vào việc nghiên cứu đa dạng thực vật cho các vùng khác nhau của Việt Nam.
Nguyễn Bá Thụ trong luận án phó tiến sỹ khoa học Nơng nghiệp với đề
tài “ Nghiên cứu tính đa dạng thực vật ở VQG Cúc Phương” tác giả đã thống
kê được 1944 loài thực vật bậc cao thuộc 911 chi, 219 họ, trong đó có liệt kê
thành phần các lồi thuộc nghành Dương xỉ. Cơng trình nghiên cứu đã bổ
sung thêm 270 lồi thực vật cho hệ thực vật Cúc Phương so với danh lục thực
vật năm 1971. Đồng thời phân tích khá đầy đủ sự đa dạng về dạng sống, yếu
tố địa lý…
Gần đây, năm 2004 cơng trình “Danh lục thực vật có hạt ở vườn Quốc
gia Cúc Phương - Seed Plants of Cuc Phuong National Park- A Documented
Checlist” do tập thể các nhà thực vật Hoa Kỳ, Viện Sinh thái và Tài nguyên
sinh vật và vườn Quốc gia Cúc Phương của dự án nghiên cứu tính đa dạng
thực vật tại Việt Nam và Lào thuộc nhóm hợp tác Quốc tế nghiên cứu đa dạng
sinh học ( International Cooperative Biodiversity Groups - ICBG) đã cơng bố
1926 lồi thực vật. Trong đó có kể tới thành phần các loài trong nghành
Dương xỉ.

4



Phần 3
ĐỐI TƢỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
3.1. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu toàn bộ loài thực vật thuộc ngành Dương xỉ tại xã Cúc
Phương và các vùng lân cận, thuộc vùng đệm vườn quốc gia Cúc Phương –
Ninh Bình
3.2. Mục tiêu nghiên cứu
Phản ánh được tính đa dạng về thành phần lồi, dạng sống, cơng dụng,
phân bố của các loài thuộc ngành Dương xỉ tại vùng đệm Vườn quốc gia Cúc
Phương làm cơ sở đề xuất giải pháp quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn tài
nguyên này.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu tính đa dạng của thực vật ngành Dương xỉ về thành phần lồi
- Nghiên cứu tính đa dạng về dạng sống, công dụng.
- Đánh giá yếu tố địa lý của các loài thuộc ngành Dương xỉ tại khu vực
nghiên cứu.
- Xác định đặc điểm phân bố của các loài Dương xỉ tại khu vực nghiên cứu.
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thu được những kết quả đầy đủ, chính xác với mục đích và nội dung
của khóa luận trong thời gian quy định, chúng tôi đã chọn phương pháp điều
tra theo tuyến (mở các tuyến điều tra qua các dạng sinh cảnh chủ yếu và đặc
trưng trong khu vực). Nhằm điều tra tính đa dạng về thành phần lồi, phân bố
của Dương xỉ. Đồng thời điều tra phỏng vấn người dân xung quanh vườn
quốc gia để tìm hiểu về thành phần loài và giá trị sử dụng các loài Dương xỉ
làm thuốc.
3.4.1. Điều tra ngoại nghiệp
a. Chuẩn bị

Trước khi tiến hành điều tra chi tiết, tôi lên kế hoạch điều tra, khảo sát
địa hình, chuẩn bị phương tiện, dụng cụ cần thiết, tiến hành thu thập tài liệu
liên quan đến công việc, cụ thể:
5


- Dụng cụ điều tra: thước dây, địa bàn, máy ảnh, kẹp tiêu bản…
- Bản đồ, các bảng biểu để ghi chép thông tin điều tra.
- Thu thập các tài liệu có liên quan tới các lồi thực vật thuộc ngành
Dương xỉ trong khu vực nghiên cứu đã có, các tài liệu về địa hình, địa chất,
khí hậu, thuỷ văn, dân sinh kinh tế xã hội,…
- Các tài liệu tham khảo về thực vật, luận chứng kĩ thuật.
b. Điều tra sơ thám
Mục đích của cơng tác điều tra sơ thám:
- Xác định ranh giới khu vực điều tra
- Xác định dạng sinh cảnh có trong khu vực
- Nắm được địa hình, giao thơng đi lại trong khu vực từ đó định ra các
hướng đi của tuyến điều tra.
- Nắm được tình hình phân bố các lồi thực vật Dương xỉ trong khu vực
để ước tính khối lượng cơng việc ngoại nghiệp từ đó xây dựng kế hoạch điều
tra đồng thời xác định số hộ gia đình cần phỏng vấn.
c. Điều tra theo tuyến
Dựa vào bản đồ và thực địa chúng tôi dùng địa bàn để mở các tuyến điều
tra. Tuyến điều tra phải đảm bảo đi qua các dạng sinh cảnh khác nhau, khi
điều tra phải điều tra sâu vào 2 bên là 10m. Tuy nhiên do địa hình phức tạp
không cho phép đi thẳng tuyến, chúng tôi lợi dụng đường mòn trong rừng để
tiếp cận tuyến điều tra. Trong q trình điều tra tại địa bàn tơi đã mở các
tuyến điều tra sau:
- Tuyến 1: Từ ngã ba Cúc Phương mem theo khe suối đi qua ủy ban nhân
dân xã Cúc Phương với các dạng sinh cảnh rừng trồng, nương rẫy, làng bản

- Tuyến 2: Từ ngã ba Cúc Phương đi thêm 400m rẽ trái đến xóm Nga đi
qua sinh cảnh làng bản, đồng ruộng, nương rẫy, trảng cỏ, rừng bị tác động
trên núi đất, rừng trồng, ao hồ
- Tuyến 3: xuất phát tại bưu điện xã Cúc Phương đến xóm Bãi Cả đi qua
các dạng sinh cảnh đất trống, nương rẫy, làng mạc, rừng trồng, rừng bị tác
động trên núi đất.

6


- Tuyến 4: Từ cổng vườn quốc gia Cúc Phương dọc theo bên trái đường
đến chòi canh, đi qua các sinh cảnh rừng bị tác động trên núi đất, rừng bị tác
động trên núi đá, rừng trồng, khe suối.
- Tuyến 5: Từ ký túc xá trường đại học Lâm nghiệp men theo tuyến
đường vào trung tâm du khách, đến hồ Mạc, đi qua các sinh cảnh rừng phục
hồi sau nương rẫy, cảnh rừng bị tác động trên núi đất, rừng bị tác động trên
núi đá, rừng trồng, hồ nước.
Trên các tuyến điều tra, khi phát hiện các loài Dương xỉ sẽ tiến hành thu
thập mẫu và ghi chép các thông tin theo biểu thống nhất.
Mẫu biểu 01: Điều tra Dƣơng xỉ trên tuyến
Số hiệu tuyến: ………..........

Ngày điều tra: …………...................

Người điều tra: ………….....

Dạng sinh cảnh: ……………………

Địa hình: …………………..


Trạng thái rừng: .................................

Đặc điểm tuyến: ……………………………………………………....
Stt

Tên
lồi

Dạng sống

Vị trí

Độ

Nơi sống

tàn
Bụi

Leo

Bị

che

Chân

Sườn

Đỉnh Đất


Dưới

Ven bờ

nước

Nước

Ghi
đá

chú

1
2
3
....

( cơ sở ghi theo cách đánh dấu “x”).
Đối với từng loài thu thập lấy mẫu cả cây và ép khô kết hợp chụp ảnh
đặc tả phục vụ công tác giám định tên lồi. Tiêu bản đảm bảo là có đủ lá sinh
sản, lá sinh dưỡng, thân rễ. Ghi số hiệu tiêu bản trên Etiket bằng bút chì.
d. Điều tra trên ơ tiêu chuẩn
Cùng với lập tuyến điều tra, chúng tôi tiến hành lập ơtc điều tra tại các
khu vực có sinh cảnh, trạng thái rừng khác nhau, nhằm điều tra phát hiện bổ
sung loài cho điều tra tuyến, đồng thời xác định mật độ và mô tả đặc điểm
khu vực phân bố của lồi. Ơtc đảm bảo đủ các điều kiện sau:
 Đặt tại vị trí điển hình đại diện cho các trạng thái rừng khác nhau, mỗi
trạng thái tiến hành điều tra 3 ôtc.

7


 Diện tích ơtc : 25m2 (5m x 5m).
Trong đó các chỉ tiêu được điều tra theo biểu sau :
Mẫu biểu 02: Điều tra Dƣơng xỉ trên ô tiêu chuẩn
Số hiệu tuyến điều tra ………………..

Độ dốc ……………………

Dạng sinh cảnh ………………………

Hướng dốc ………………..

Độ cao tương đối …………………….

Độ cao tuyệt đối …………..

Đặc điểm tuyến ……………………....

Ngày điều tra ……………..

Stt

Tên
loài

Dạng
sống


Số lượng
cây

Chiều cao
Hmax

Sinh trưởng
Tốt

Hmin

Tb

Xấu

Độ

Độ

tàn

che

che

phủ

Ghi
chú


1
2
...

e. Điều tra giá trị sử dụng của Dƣơng xỉ
Dựa vào sự hiểu biết và kinh nghiệm của dân địa phương về giá trị sử
dụng của các lồi Dương xỉ. Chúng tơi phỏng người dân tại khu vực nghiên
cứu về công dụng và kinh nghiệm sử dụng các loài từng loại Dương xỉ ở địa
phương theo mẫu biểu:
Mẫu biểu 04: Điều tra cơng dụng và kinh nghiệm sử dụng các lồi dƣơng
xỉ tại địa phƣơng
Giá trị sử dụng
Stt

Họ
tên

Tên loài

Làm

Làm

Thức

thuốc

cảnh

ăn


Thức
ăn cho
ĐV

Làm

Phân

vật liệu

xanh

Bộ phận
sử dụng

Nguồn
thơng
tin

1
2
3
...

sau đó kết hợp với tra cứu cơng dụng của loài theo tài liệu “Tên cây
rừng Việt Nam” để tổng hợp số liệu phục vụ phân tích kết quả.

8



3.4.2. Xử lý nội nghiệp
* Lập danh lục các loài Dương xỉ khu vực nghiên cứu
- Giám định mẫu vật: các loài chưa biết tên hoặc chưa chắc chắn được
kiểm tra và giám định dựa trên mẫu vật khô và ảnh chụp. Đối chiếu đặc điểm
mẫu vật với phần mô tả trong các tài liệu chuyên khảo để xác định tên lồi.
Ngồi ra cơng tác giám định cịn sử dụng phương pháp chuyên gia, đối chiếu
với mẫu vật trong phòng tiêu bản của trường Đại học Lâm Nghiệp.
- Lập danh lục: sắp xếp các loài đã phát hiện được tại khu vực nghiên cứu
vào các họ thực vật. Các họ trong ngành được sắp xếp theo thứ tự a, b, c của
chữ cái đầu tiên của tên họ. Trong mỗi họ, các loài cũng được xếp theo vần a,
b, c của tên latinh.
Mẫu biểu 05: danh lục các loài thực vật ngành Dƣơng xỉ tại vùng đệm
Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng
TT

Tên phổ thơng

Tên khoa học

Ghi chú

1
2
3
...

Trong đó dạng sống, cơng dụng xác định từ kết quả tổng hợp phỏng vấn
người dân và kết quả tra cứu tài liệu. Từ danh lục đã lập tổng hợp số liệu và
viết báo cáo phân tích đa dạng về thành phần lồi, dạng sống, công dụng.

- Đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng.

9


Phần 4
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
4.1 Điều kiện tự nhiên.
4.1.1 Vị trí địa lý.
Vườn quốc gia Cúc Phương có tọa độ địa lý từ 20014' đến 20024' vĩ độ Bắc,
105029' đến 105044' kinh độ Đông; cách thủ đô Hà Nội khoảng 90 km về phía Tây
Nam và cách biển Đơng khoảng 60 km theo đường chim bay. Vườn có tổng diện
tích 22.200 ha, chiều dài khoảng 30km, chiều rộng nơi rộng nhất khoảng 10km.
Vườn quốc gia Cúc Phương nằm trên địa giới hành chính của ba tỉnh là Ninh Bình,
Hịa Bình và Thanh Hóa trong đó diện tích thuộc tỉnh Ninh Bình là 11.350 ha
(chiếm 51,1%), thuộc tỉnh Hịa Bình là 5850 ha (26,4%) thuộc tỉnh Thanh Hóa là
5000ha (22,5%).
4.1.2 Lịch sử địa chất và địa hình.
* Lịch sử địa chất: Vườn quốc gia Cúc Phương nằm trong vùng đất được
hình thành do vận động tạo sơn kỷ Kimeri (cuối kỷ Jura đầu kỷ Bạch phấn). Theo
bản đồ địa chất Việt Nam tỷ lệ 1/500.000, Cúc Phương thuộc phức hệ đá vôi Triat
trung, bậc Ladoni, tầng Đồng Giao, có liên hệ với dạng đá vơi Tây Bắc Việt Nam.
Nhìn chung Cúc Phương có lịch sử địa chất rất lâu đời, là cơ sở cho việc hình
thành tầng đất dầy và rất thuận lợi cho sự phát triển của hệ thực vật.
* Địa hình: Vườn quốc gia Cúc Phương nằm ở phần cuối của dãy núi đá vôi
chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam từ Trung Quốc qua vùng Tây Bắc của Việt
Nam về tỉnh Thanh Hóa, Hịa Bình và Ninh Bình. Giải núi đá vơi đó đến Cúc
Phương lại nhơ cao hơn hẳn so với các vùng xung quanh. Phía Đơng Bắc Vườn
quốc gia Cúc Phương địa hình thấp xuống và nối liền với cánh đồng hẹp khá bằng
phẳng chạy dọc hai bên đường quốc lộ 12, từ thị trấn Nho Quan tỉnh Ninh Bình đến

thị trấn Vụ Bản huyện Lạc Sơn tỉnh Hịa Bình. Về phía Tây và Tây Nam nền địa
hình thấp dần xuống và nối với những cánh đồng ven hai bờ sơng Bưởi. Phía Đơng
Nam tiếp giáp với cánh đồng chiêm trũng huyện Nho Quan.

10


BẢN ĐỒ 4.1 VỊ TRÍ VƢỜN QUỐC GIA CÚC PHƢƠNG TRONG HỆ
THỐNG CÁC KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN VIỆT NAM
(Nguồn: Cục Kiểm lâm Việt Nam, 2006)

11


Địa hình Cúc Phương được tạo bởi hai dẫy núi đá vôi chạy song song
theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Giữa hai dẫy núi đá vôi là những thung
lũng hẹp xen kẽ một số đồi gò đất thấp chạy dọc trung tâm Vườn. Dải thung
lũng này đôi chỗ bị ngăn cách bằng những quèn thấp như: quèn Đang, quèn
Voi, quèn Xeo…Khoảng 3/4 diện tích Cúc Phương là núi đá vơi, có độ cao
tuyệt đối trung bình 300 - 400m. Cao nhất là đỉnh Mây Bạc (656m) nằm ở
phía Tây Bắc Vườn. Cúc Phương có dạng địa hình Castơ nửa che phủ, khác
với địa hình Castơ che phủ Đồng Giao và Castơ trọc Gia Khánh. Cúc Phương
nằm trọn vẹn trong cảnh địa lý đối Castơ xâm thực.
4.1.3 Thổ nhƣỡng.
Theo Nguyễn Xuân Quát (1971), đất Cúc Phương gồm 7 loại chính phân
thành hai nhóm:
* Nhóm A: Đất phát triển trên đá vôi hoặc trên sản phẩm chịu ảnh hưởng
nhiều của cacbonat. Trong nhóm này có 4 loại chính:
Loại 1: Đất renzin mầu đen trên đá vôi.
Loại 2: Đất renzin mầu vàng trên đá vôi.

Loại 3: Đất renzin mầu đỏ trên đá vơi.
Loại 4: Đất Macgalit - Feralit vàng.
* Nhóm B: Đất phát triển trên đá không vôi hoặc trên sản phẩm ít chịu
ảnh hưởng của nước Cacbonat. Trong nhóm này có 3 loại chính:
Loại 1: Đất Feralit vàng phát triển trên sa thạch.
Loại 2: Đất Feralit vàng, nâu, xám, tím phát triển trên Azgilit.
Loại 3: Đất Feralit vàng đỏ phát triển trên diệp thạch sét.
Dựa vào kết quả phân tích có thể nhận xét về đất Cúc Phương như sau.
Đất tơi xốp, với độ xốp khá cao (60 - 65%).
Đất có hàm lượng mùn lớn và thấm sâu (4 - 5%).
Đất có khả năng hấp thụ khá.
Đất có thành phần cơ giới trung bình.

12


“Đất Cúc Phương nói chung là tốt, có thể nói là hiếm, có giá trị, rất
xứng đáng với địa vị thảm thực vật rừng che phủ trên nó mà mọi người ca
ngợi”. (Nguyễn Xuân Quát, 1971).
4.1.4 Khí hậu thủy văn.
4.1.4.1. Chế độ nhiệt.
Kết quả quan trắc 15 năm của trạm khí tượng Bống cho thấy, nhiệt độ
trung bình năm là 20,60C. Năm 1966, nhiệt độ bình quân năm lớn nhất là
21,20C. Năm 1971, nhiệt độ bình quân năm thấp nhất là 19,90C. Như vậy,
chênh lệch giữa nhiệt độ bình quân chung so với nhiệt độ bình quân năm cao
nhất và năm thấp nhất chỉ chưa đến 10C (0,60C và 0,70C). Nhiệt độ bình quân
năm tương đối ổn định là một thuận lợi cho sự phát triển của hệ thực vật ở
đây.
Tuy nhiên, do địa hình núi đá vơi nên nhiệt độ cực hạn ở đây có thể biến
động rất lớn, có năm rất lạnh nhưng chỉ kéo dài 4-5 ngày hoặc rất nóng chỉ 12 ngày. Trong 15 năm quan trắc, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối là 0,70C

(ngày18/1/1967) và nhiệt độ tối cao tuyệt đối là 39,50C (20/7/1979).
Chế độ nhiệt ở Cúc Phương chịu ảnh hưởng của độ cao và thảm thực vật
rừng. Điều đó được thể hiện từ số liệu quan trắc của 3 trạm khí tượng như
sau:
Ở trạm Bống, là trung tâm rừng nguyên sinh có độ cao so với mặt biển
khoảng 350m, thảm thực vật rừng rất tốt, nhiệt độ bình quân năm là 20,6 0C.
Ở trạm Đang, nằm ở vùng rừng thứ sinh, rừng có chất lượng kém hơn,
một số đã bị khai thác chọn hoặc làm nương rẫy. Độ cao so với mặt biển xấp
xỉ 200m. Nhiệt độ bình quân năm là 21,80C, cao hơn ở Bống 1,20C.
Ở trạm Nho Quan, nằm ngoài ranh giới Vườn, cách trung tâm Vườn 20
km, ở đây không có rừng, độ cao so với mặt biển là 20m, nhiệt độ bình quân
năm là 22,70C, cao hơn nhiệt độ bình quân của Bống 2,10C và cao hơn nhiệt
độ bình quân của Đang 0,90C.
4.1.4.2 Chế độ mƣa.

13


Lượng mưa bình quân năm của Cúc Phương biến động từ 1800 mm đến
2400 mm, bình quân năm là 2138 mm. Đó là lượng mưa tương đối lớn so với
vùng xung quanh.
Nếu tính tháng có lượng mưa từ 100 mm trở lên là tháng mưa thì ở đây
có tới 8 tháng mưa và mùa mưa kéo dài từ tháng IV đến tháng XI. Tháng có
lượng mưa lớn nhất là tháng IX với lượng mưa bình qn 410,9 mm, trong
khi đó các tháng XII, I, II và III lượng mưa mỗi tháng chưa được 50 mm. Mặc
dù mùa khơ có 4 tháng nhưng phân biệt rất rõ với mùa mưa. Mưa ít cộng với
nhiệt độ thấp làm cho khí hậu ở Cúc Phương tương đối khắc nghiệt về mùa
Đông.
4.1.4.3. Độ ẩm khơng khí.
Độ ẩm tương đối khơng khí trung bình năm ở Cúc Phương là 90%, tháng

thấp nhất không dưới 88%. Trong khi đó độ ẩm tuyệt đối biến thiên giống
như nhiệt độ trong khơng khí.

14


Biểu 4.1. Các chỉ tiêu khí hậu cơ bản khu vực Vƣờn Quốc gia Cúc
Phƣơng.

Tháng

Nhiệt độ (độ c)

Lƣợng mƣa (mm)

Độ ẩm (%)

1

13,9

23,3

91

2

15,1

31,9


91

3

17,2

42,4

92

4

21,5

95,4

91

5

24,6

221,2

89

6

25,5


295,7

90

7

25,8

308,4

90

8

25,1

357,2

92

9

23,7

410,9

91

10


21,1

208,0

89

11

17,5

121,0

89

12

15,4

32,3

88

Trung bình

20,6

2.147,7

90


450

Các chỉ số

400
350
300
Nhiệt
độ
Lượng
mưa
Độ ẩm

250
200
150
100
50
0
1

2

3

4

5


6

7

8

9

10

11

12

Các tháng trong năm

Hình 4.1 Biểu đồ khí hậu Gaussen-Walter khu vực Cúc Phƣơng
15


4.1.4.4. Chế độ gió
Vườn Quốc gia Cúc Phương nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió
mùa, chịu ảnh hưởng bởi gió mùa Đơng Bắc về mùa đơng và gió mùa Đơng
Nam về mùa hè. Ngồi ra, về mùa hè nhiều ngày có gió Lào thổi mạnh. Tuy
vậy, do điều kiện địa hình, gió sau khi vượt qua các n ngựa và hẻm núi đi
sâu vào rừng bị thay đổi hướng rất nhiều và tốc độ gió thường là 1-2m/s.
4.1.4.5. Thủy văn
Do ở Cúc Phương là địa hình Castơ nên ở đây có ít dịng chảy mặt, ngoại
trừ sơng Bưởi và sơng Ngang ở phía Bắc có nước quanh năm, cịn lại là các
khe suối có nước theo mùa. Sau cơn mưa, nước từ các suối chảy vào lỗ hút,

chảy ngầm trong lòng núi rồi phun ra ở một số vó nước. Chỗ nào nước dồn về
nhiều sau cơn mưa lớn, các lỗ hút khơng hút kịp thì nước ứ đọng lại, gây nên
ngập úng tạm thời.
4.1.5. Tài nguyên động thực vật rừng
4.1.5.1. Hệ thực vật
Biểu 4.2 Số lƣợng Taxon trong các ngành thực vật bậc cao ở Cúc
Phƣơng
TT

Ngành

Bộ

Họ

Chi

Loài

1

Ngành Rêu (Bryophyta)

9

31

74

127


2

Ngành Quyết lá thông (Psilotophyta)

1

1

1

1

3

Ngành Thông đất (Lycopodiophyta)

2

2

2

9

4

Ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta)

1


1

1

1

5

Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta)

7

27

56

129

6

Ngành Hạt trần (Gymnospermae)

3

3

3

5


7

Ngành Hạt kín (Angiospermae)

86

166

780

1831

+ Lớp hai lá mầm

135

597

1451

+ Lớp một lá mầm

31

183

380

231


917

2103

Tổng

109

Vườn Quốc gia Cúc Phương có 20.473 ha rừng trong tổng diện tích
22.200ha (chiếm 92,2%). Thảm thực vật ở đây là rừng mưa nhiệt đới thường
16


xanh. Cúc Phương là nơi rất đa dạng về cấu trúc tổ thành lồi trong hệ thực
vật. Với diện tích chỉ có 0,07% so với cả nước, nhưng lại có số họ thực vật
chiếm tới 57,93%, số chi 36,09% và số loài chiếm 17,27% trong tổng số họ,
chi và loài của cả nước.
Cúc Phương là nơi hội tụ của nhiều luồng thực vật di cư cùng sống với
nhiều loài bản địa. Đại diện cho thành phần bản địa là các loài trong họ Long
não (Lauraceae), Ngọc lan (Magnoliaceae) và họ Xoan (Meliaceae). Đại diện
cho luồng di cư từ phương Nam ấm áp là các loài trong họ Dầu
(Dipterocarpaceae). Đại diện cho luồng thực vật có nguồn gốc từ phương Bắc
là các lồi trong họ Giẻ (Fagaceae).
Cúc Phương cịn diện tích rừng nguyên sinh đáng kể, chủ yếu tập trung
trên vùng núi đá vôi và ở các thung lũng trung tâm Vườn. Chính do vị trí đặc
biệt nên đã dẫn đến kết cấu tổ thành loài của rừng Cúc Phương rất phong phú.
Kết quả kiểm kê tài nguyên rừng của các nhà khoa học trong và ngoài nước
những năm gần đây (2001-2004) đã thống kê được 2.103 loài thuộc 917 chi,
231 họ của 7 ngành thực vật bậc cao. Trong đó có rất nhiều lồi có giá trị: 430

lồi cây thuốc, 229 lồi cây ăn được, 240 lồi cây có thể sử dụng làm thuốc
chữa bệnh nhuộm, 137 loài cho tanin..., 118 loài được ghi trong sách đỏ Việt
Nam và IUCN. Qua số liệu thống kê ở Biểu 3.2 cho thấy, ở Cúc Phương
ngành hạt kín chiếm ưu thế với 87,06% trong tổng số lồi thực vật bậc cao.
Trong đó có 10 họ thực vật có số lượng lồi lớn nhất:
Biểu 4.3 Mƣời họ có số lồi lớn nhất Cúc Phƣơng
TT

Họ

Số chi

Số loài

Tỷ lệ %
loài

1

Họ Đậu (Fabaceae)

41

106

5,04

2

Họ Ba mảnh vỏ (Euphorbiaceae)


36

101

4,80

3

Họ Lan (Orchidaceae)

47

100

4,75

4

Họ Lúa (Poaceae)

55

83

3,95

5

Họ Cà phê (Rubiaceae)


30

79

3,76

6

Họ Cúc (Asteraceae)

37

64

3,04

7

Họ Long não (Lauraceae)

12

54

2,56

17



Họ

TT

Số chi

Số lồi

Tỷ lệ %
lồi

8

Họ Dâu tằm (Moraceae)

10

53

2,52

9

Họ Cói (Cyperaceae)

14

52

2,47


10

Họ Ơ rơ (Acanthaceae)

13

37

1,76

4.1.5.2. Hệ động vật.
Khu hệ động vật có xương sống ở Cúc Phương cũng rất phong phú và đa
dạng. Kết quả điều tra năm 2001 đã thống kê được: 89 lồi thú, 307 lồi chim,
67 lồi bị sát, 43 lồi ếch nhái, 65 lồi cá. Diện tích VQG Cúc Phương so với
Việt Nam chỉ chiếm 0,07% nhưng số lồi động vật có xương sống chiếm
30,9%, trong đó có 64 loài được ghi trong sách đỏ Việt Nam, một số lồi đặc
hữu của Cúc Phương. Vì vậy Cúc Phương được coi là khu bảo tồn thiên nhiên
độc đáo với tính đa dạng sinh học rất cao và chứa đựng trong nó rất nhiều lồi
q và đặc hữu.
Khu hệ động vật không xương sống ở Cúc Phương lại càng phong phú
và đa dạng. Trong giai đoạn từ 2000 - 2006 đã thu thập được khoảng 7.400
mẫu động vật không xương sống bao gồm 1.670 lồi và dạng lồi cơn trùng,
14 loài giáp xác, 18 loài và dạng loài đa túc, 16 lồi hình nhện, 52 lồi và
dạng lồi giun đốt, 129 loài và dạng loài nhuyễn thể và rất nhiều loài động vật
bậc thấp khác.

18



4.2. Điều kiện xã hội.
Vườn Quốc gia Cúc Phương được thành lập ngày 7 tháng 7 năm 1962 theo
quyết định 72 TTg của Thủ tướng Chính phủ, với 3 nhiệm vụ chính:
- Bảo vệ nguyên vẹn tài nguyên thiên nhiên.
- Nghiên cứu khoa học.
- Phục vụ du lịch.
Vườn Quốc gia Cúc Phương nằm giữa khu dân cư khá đông đúc nên được
ví như "một ốc đảo xanh" nằm giữa "biển người". Địa phận của Vườn trải dài
trên 15 xã thuộc 4 huyện của 3 tỉnh, với số dân gần 80.000 người chủ yếu là dân
tộc Mường, mật độ bình quân là 138 người/km2. Có 4 xã hiện có dân cư sống
trong ranh giới của Vườn là: Xã Cúc Phương thuộc huyện Nho Quan - Ninh
Bình, xã Thạch Lâm thuộc huyện Thạch Thành - Thanh Hóa, xã Ân Nghĩa và
Yên Nghiệp thuộc huyện Lạc Sơn - Hịa Bình.
Cộng đồng dân cư sống trong khu vực Cúc Phương vẫn còn nhiều hoạt
động ảnh hưởng tiêu cực đến công tác quản lý bảo vệ rừng. Sở dĩ như vậy là do
tập quán làm nhà sàn và phát đốt rừng làm nương rầy còn diễn ra phổ biến vào
những năm 80 và 90 của thế kỷ trước. Mặt khác, quỹ đất canh tác lúa nước quá
eo hẹp, năng suất cây trồng thấp, tốc độ tăng dân số lại cao làm cho đời sống
nhân dân gặp nhiều khó khăn.
Trước tình hình đó, từ năm 1988 - 1995 chính quyền địa phương hai tỉnh
Ninh Bình và Hịa Bình đã di dời 8 xóm dân sống trong vùng Trung tâm Vườn
ra định cư ngoài ranh giới Vườn để cải thiện điều kiện sống cho người dân đồng
thời giữ gìn tài ngun rừng khu vực này. Từ đó đến nay nhiều chương trình và
dự án đã được triển khai giúp cộng đồng dân cư vẫn còn trong ranh giới vườn
cũng như dân cư sống trong vùng đệm của Vườn nâng cao thu nhập, nâng cao
nhận thức bảo vệ rừng từ đó giảm sức ép sử dụng tài nguyên rừng trong VQG
Cúc Phương.

19



Phần 5
KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
5.1. Thành phần lồi Dƣơng xỉ.
Dương xỉ là bộ phận khơng nhỏ cấu thành hệ đa dạng thực vật. Chúng rất
đa dạng và phong phú về thành phần lồi, về mơi trường sống cũng như dạng
sống. Nhờ vào khẳ năng thích nghi với điều kiện sống tốt nên Dương xỉ sống
được ở hầu hết các sinh cảnh.
5.1.1. Cơ sở phân loại
Dương xỉ là loài thực vật bậc cao song vẫn giữ lại những nét nguyên thủy,
chúng sinh sản bằng bào tử, cơ thể đã phân chia thành thân, rễ, lá rõ ràng. Để
phân loại Dương xỉ, người ta thường căn cứ vào các đặc điểm về hình thái và
cách sắp xếp, hình dạng và kích thước của bào tử.
Thân của Dương xỉ có thể là thân cột, đa số loài là thân ngầm bị trong đất
hoặc thân ngầm mặt đất.
Rễ của các lồi Dương xỉ cũng khác nhau, có những lồi mọc thành búi,
cũng có những lồi mọc thưa thớt. Mộ số lồi sống phụ sinh trên đá, trên cây
thường có rễ dạng dẹt bám rất chắc.
Lá Dương xỉ thường chưa phân hóa lá sinh dưỡng và lá sinh sản, chỉ có một
số ít lồi lá đã có sự phân hóa rõ ràng hoặc cũng có sự sai khác về kích thước.
Lá có thể là đơn nguyên, đơn xẻ thùy, xẻ thùy lông chim từ 1 tới nhiều lần. Lúc
non cuốn lại dạng thoa, có nguồn gốc từ cành thối hóa. Cấu tạo vân phiến cũng
thay đổi theo lồi.
Bào tử có thể hình cầu, trái xoan hoặc hình trứng. Bên ngồi được bao bọc
bởi lớp vỏ gọi là túi bào tử, trên túi có vịng cơ là cơ quan chun hóa để mở bào
tử. Các túi bào tử này xếp lại thành các ổ túi bào tử hay thành dãy dài. Sự sắp
xếp các túi bào tử trên lá là chỉ tiêu quan trọng để phân loại Dương xỉ. Trong
quá trình nghiên cứu đề tài và phân loại Dương xỉ chủ yếu dựa vào đặc điểm
hình thái, sự sắp xếp của các túi bào tử hay dãy bào tử để nhận dạng.
5.1.2. Thành phần loài Dƣơng xỉ tại khu vục nghiên cứu

Kết quả điều tra nghiên cứu thực địa tại xã Cúc Phương thuộc vùng đệm
vườn quốc gia Cúc Phương. Thiết lập 5 tuyến điều tra thực địa đi qua các dạng
sinh cảnh điển hình của khu vực điều tra. Qua thu thập mẫu Dương xỉ và tổng
20


hợp số liệu tại khu vực nghiên cứu, tôi đã tìm phát hiện được 30 lồi Dương xỉ,
thuộc 23 chi, 16 họ.
Theo Gs Phan kế Lộc (1997) Việt Nam có 621 loài Dương xỉ thuộc 126
chi, 29 họ. Tại xã Cúc Phương thuộc vùng đệm vườn quốc gia Cúc Phương tơi
đã phát hiện có 30 lồi Dương xỉ, thuộc 23 chi, 16 họ. Qua đó phản ảnh được sự
đa dạng của Dương xỉ tại khu vực điều tra về thành phần loài chiếm (4,83%), đa
dạng về chi chiếm (18,25%), về họ chiếm (55,17%) so với cả nước. Tại đây tôi
đã phát hiện lồi Cốt tối bổ là lồi Dương xỉ quý hiếm được ghi vào sách đỏ
Việt Nam (phần thực vật). Với diện tích nhỏ nhưng tại xã Cúc Phương ta thấy
được sự đa dạng về thành phần loài Dương xỉ so với cả nước. Số liệu được thể
hiện chi tiết qua biểu 01:
Biểu 01: Danh lục các loài Dƣơng xỉ tại xã Cúc phƣơng và vùng phụ cận,
thuộc vùng đệm vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng
Tên khoa học

Stt

Tên Việt Nam

*

MARATTIOPSIDA

LỚP TỊA SEN


I

ANGIOPTERIDACEAE

HỌ QUAN ÂM TỌA LIÊN

1

Agiopteris confertinervia Ching

Móng ngựa

*

POLYPODIOP SIDA

LỚP DƢƠNG XỈ

II

ADIANTACEAE

HỌ NGUYỆT XỈ

2

Adiantum soboliferum Wall.ex Hoook.

Ráng nguyệt xỉ tạo chồi


3

Doryopteris concolor (Langsd. & Fisch.) Kuhn

Ráng đinh ba cùng màu

ASPIDIACEAE

HỌ ÁO KHIÊN

Aspidium sp

Sp1

ASPLENIACEAE

HỌ CAN XỈ

5

Asplenium belangeri (Bory) O. Ktze

Ráng can xỉ Belanger

6

Asplenium griffithianum Hook

Tổ điếu


7

Asplenium obscurum BL.

Ráng can xỉ mo

V

AZOLLACEAE

HỌ BÈO DÂU

8

Azolla pinnata R.Br

Bèo hoa dâu

BLECHNACEAE

HỌ DƢƠNG XỈ MỘC

Brainea insignis (Hook.) J.Sm.

Ráng biệt xỉ

VII

DAVALLIACEAE


HỌ RÁNG ĐA HOA

10

Humata tyermanni Moore

Cây ví ruồi Tyerman

III
4
IV

VI
9

HỌ ÁO CỐC

VIII DENNSTAEDTIACEAE

21

Ghi chú


11

Pteridium aquilinum (L.) Kuhn

Quyết


12

Microlepia crenata Ching

Sp2

IX

DRYOPTERIACEAE

HỌ ÁO KHIÊN

13

Tectaria subtripylla (Hook. Et Arn.) Copella

Mái nâu

X

GLEICHENIACEAE

HỌ TẾ

14

Dicranopteris dichotoma (Thumb.) Bernh

Guột


XI

LOMARIO PSIDACEAE

HỌ LÁ ROI

15

Bolbitis heteroclita (Presl) Ching

Cây lá roi

XII

MARSILEACEAE

HỌ RAU BỢ

16

Marilea quadrifolia L.

Rau bợ
HỌ RÁNG

XIII POLYPODIACEAE
17

Macrothelyteri oligophlebia (Baker) Ching


Ráng cù lân mềm

18

Schellolepis subauliculata (Blume) L. Sm

Ráng leo

19

Drynaria bonii Christ

Cốt toái bổ
HỌ CỎ SEO GÀ

XIV PTERIDACEAE
20

aleuritopteris farinosa (Forssk.) Fee

Thần mô bột

21

Pteris ensjformis Burn.

Cỏ luồng

22


Pteris excelsa Gaud

Ráng chân xỉ hình gươm

23

Pteris henryi Christ

Cỏ seo gà lá hẹp

24

Pteris semipinata L.

Cỏ seo gà sẻ nửa

XV

SCHIZEACEAE

HỌ BÒNG BONG

25

Lygodium flexuosum (L.) Sw

Bịng bong

26


Lygodium digitatum Presl.

Bịng bong ngón

27

Lygodium sp

Bịng bong Sp
HỌ DỚN

XVI THELYPTERIDACEAE
28

Ampelopteris prolifera (Retz) Copel

Ráng thư dực đâm chồi

29

Cyclosorus parasiticus (L.) Farw.

Dương xỉ thường

30

Pronephrium aspera (Pr.) Shieh & tsai

Sp3


1. HỌ TỊA SEN: MARATTIACEAE
Móng ngựa: Angiopteris confertinervia Ching
Là loại Dương xỉ sống lâu năm, cao gần 2m. Thân rễ ngắn, mang một
chùm lá kép lông chim hai lần. Thân được bao kín bởi nhiều cuống lá. Lá có
cuống dài 0,5m hay hơn, lá chét bậc hai rất không đều, những cái trên và cái tận
cùng to hơn, dài hơn nhiều, những cái dưới ngắn hơn hình bầu dục hay ngọn
giáo nhiều hay ít. Gân rất sít nhau, mỗi cm có khoảng 20 cái. Ổ túi bào tử tròn,
22


xếp sít nhau, thường gồm khoảng 10 – 20 túi bào tử. Bào tử trịn có màng màu
đo đỏ
2. HỌ NGUYỆT XỈ: ADIANTACEAE
2.1. Ráng đinh ba cùng màu: Doryopteris concolor (Langsd. & Fisch.) Kuhn
Cây bụi, rễ bò, vảy thon, vàng nhợt, có gân giả. Lá có cuống dài 5 – 20cm
màu tím nhạt. Phiến hơi tam giác hay ngũ giác rộng, lá kép lông chim hai lần.
Lá chét cấp một 3 – 5 cặp, lá chét dưới to, xẻ sâu thành thùy tròn dài, màu nâu.
Lá sinh sản giống lá sinh dưỡng. Gân chính có màu tím, gân phụ nhỏ, tự do. Bào
tử mọc dọc theo mép lá.
2.2. Ráng nguyệt xỉ tạo chồi: Adiantum soboliferum Wall.ex Hoook.
Cây bụi, rễ bò màu nâu sẫm cao 20 – 40cm. Lá co cuống dài 10 – 20cm
màu nâu. Lá kép lông chim hai lần. Lá chét cấp một 5- 10 cặp, lá chét mọc so le
hình quạt trịn đều, mép có răng cưa. Lá sinh sản giống lá sinh dưỡng. Ổ túi bào
tử dạng dải ở gân lá
3. HỌ ÁO KHIÊN: ASPIDIACEAE
Sp1: Aspidium sp: Cây cao từ 15 – 25cm. Thân rễ ngắn màu nâu vàng.
Phiến lá dài 10- 15cm, cuống lá 5 – 10cm. Lá kép lông chim một lần màu xanh
lục, 2 lá chét ở gốc bẻ cụp hướng xuống dưới gốc, các lá chét cịn lại mọc đối,
có răng cưa. Đầu lá hình ngọn giáo. Ổ bào tử dạng ơ tròn hạt

4. HỌ CAN XỈ: ASPLENIACEAE
4.1. Tổ điếu: Asplenium nidus L
Ráng phụ sinh thân rễ dứng mọc bụi, rễ tập trung thành búi. Lá sinh sản
giống lá sinh dưỡng, lá hình ngọn giáo thn dài, mọng nước dày mọc hình
thành hoa thị trơng như tổ chim. Mép lá có đường viền mờ, gân không rõ cuống
rất ngắn, phủ vảy nâu. Túi báo tử mỏng xếp chéo theo gân phụ ở 1/3 đầu lá.
4.2. Ráng can xỉ mờ: Asplenium obscurum BL
Là loài thân mập, xanh, dài, mang lá cách nhau. Cuống màu xám hay màu
nâu nhạt, không láng, phiến lá dài. Thân rễ bò, cao khoảng 50 – 60cm. Cuống lá
dài 15 – 25cm. Lá kép lông chim một lần. Túi bào tử dạng ơ trịn hạt.
4.3. ráng can xỉ belanger: Asplenium belangeri (Bory) O. Ktze
Cây phụ sinh trên đá thân mọng nước, có màu xanh lam dễ nhận. Thân rễ
ngắn có khả năng bám vào đá, cao 15 – 25cm, lá kép lông chim hai lần, lá chét
23


mọc đối, mỗi lá chét mang 12 – 15 cặp, lá hình ngọn giáo. Túi bào tử trải đều
trên lá
5. HỌ BÈO HOA DÂU: AZOLLACEAE
Bèo hoa dâu: Azolla pinnata R. Br.
Dương xỉ thủy sinh có tản nổi, màu lục hay hơi đỏ. Thân mang rễ, khơng
có rễ phụ. Lá gần nhau, xếp theo hai hàng kết lợp, có thùy dưới chìm trong nước
mang ổ túi bào tử. Ổ túi bào tử mang các túi bào tử lớn và túi bào tử nhỏ, bào tử
lớn mang nhiều phao nổi.
6. HỌ DƢƠNG XỈ MỘC: BLECHNACEAE
Ráng biệt xỉ: Brainea insignis (Hook) J. Sm
Dương xỉ có thân đứng cao 0,3 – 1m, đường kính tới 10cm, có vảy hẹp. Lá
có phiến thon, dài, lá kép lơng chim một lần, lá chét lưỡng tính. Lá sinh dưỡng
thường rộng hơn, gân phụ tạo thành quầng ở hai bên gân chính. Lá sinh sản hơi
hẹp hơn. Ổ túi bào tử ở vị trí các quầng của gân phụ.

7. HỌ RÁNG ĐA HOA: DAVALLIACEAE
Vỉ ruồi tyerman: Humata tyermanni Moore
Thân rễ bị dài, phủ vẩy vàng có ánh bạc, vẩy có hình lọng. Lá có cuống dài
7 – 20cm, nhẵn, màu đỏ nhạt, phiến dạng tam giác, dài 9 – 16cm. Lá kép lông
chim 3 tới 4 lần, dày, dai, khơng có lơng. Ổ bào tử ở mỗi thùy, áo túi rộng hơn
cao, bào tử khơng màu có điểm mịn.
8. HỌ ÁO CỐC: DENNSTAEDTIACEAE
8.1. Quyết: Pteridium aqiulium (L) Kuhn Sub Sp
Ráng to có thể tới 200cm, thân rễ mọc bị khơng vảy. Rễ thưa mảnh. Lá
sinh sản giống lá sinh dưỡng, lá xẻ ba lần kép hình tam giác hay ngọn giáo rộng.
Thùy cấp ba mọc đối không cuống, cứng, mặt trên bóng, mặt dưới phủ lơng mịn,
cuống vng. Màu lá già vàng đỏ. Túi bào tử dính dài chạy dọc theo bìa thùy lá
có mái che bằng mép thùy.
8.2. Sp2: Microlepia crenata Ching
Cây thân rễ bò màu xanh nhạt, cao 40 - 70cm. cuống lá dài 15 - 20cm, màu
vàng nhạt. Lá sinh dưỡng giống lá sinh sản, lá kép lông chim ba lần, lá chét phần
đầu to hơn phần cuối lá, mép lá có răng cưa nhỏ. Túi bào tử hình dải men mép
lá.
24


×