Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tái sinh rừng tự nhiên tại rừng phòng hộ xã thanh thủy huyện thanh chương tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (711.42 KB, 48 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Để đánh giá kết quả hoc tập và rèn luyện của sinh viên khi ra trƣờng,
đồng thời giúp sinh viên làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, tiếp cận
thực tiển sản xuất, sau khi kết thúc chƣơng trình các mơn học nhà trƣờng đã
phân cơng tơi thực hiện khoá luận tốt nghiệp dƣới sự hƣớng dẫn của TS.
Nguyễn Thị Thanh An, với tên khoá luận nhƣ sau: “Nghiên cứu đặc điểm
cấu trúc tái sinh rừng tự nhiên tại rừng phòng hộ xã Thanh Thủy- Huyện
Thanh Chương- Tỉnh Nghệ An”.
Đến nay khố luận đã đƣợc hồn thành, nhân dịp này cho phép tơi đƣợc
bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong trƣờng, trong khoa
QLTNR & MT, đặc biệt là TS. Nguyễn Thị Thanh An đã tân tình hƣớng dẫn,
truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu, giành tình cảm tốt đẹp cho tơi
trong suốt trong suốt khóa học cũng nhƣ trong thời gian làm báo cáo tốt
nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cán bộ, nhân viên Ban Quản lý rừng
phòng hộ xã Thanh Thủy đã tạo điều kiện, giúp đỡ nhiệt tình đối với tơi trong
thời gian thu thập số liệu ngoại nghiệp .
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng, nhƣng do thời gian ngắn và trình
độ cịn nhiều hạn chế nến chắc chắn khố luận khơng thể tránh khỏi những sai
sót nhất định. Tơi rất mong nhận đƣợc những nhận xét, góp ý của các thầy cơ
giáo và bạn bè đồng nghiệp để cho khố luận đƣợc hồn thành hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Ngày …. tháng 5 năm 2019
Sinh viên thực hiện
Phạm Bá Khánh Khang


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
PHẦN 1 LƢỢC SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................ 3
1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng ...................................................................... 3
1.1.1. Ở nƣớc ngoài ........................................................................................... 3
1.1.2. Ở trong nƣớc ........................................................................................... 4
1.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng ....................................................................... 5
1.2.1. Ở ngoài nƣớc .......................................................................................... 5
1.2.2. Ở trong nƣớc ........................................................................................... 7
PHẦN 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................. 9
2.1 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 9
2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 9
2.3. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................. 9
2.4 Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 9
2.4.1 Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây cao............................................. 9
2.4.2. Đặc điểm cây bụi thảm tƣơi .................................................................... 9
2.4.3. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc cây tái sinh ............................................ 9
2.4.4. Đề xuất một số biện pháp tác động nhằm xúc tiến quá trình tái sinh của
rừng ................................................................................................................... 9
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 10
2.5.1. Phƣơng pháp luận .................................................................................. 10
2.5.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................ 10
PHẦN 3 ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............... 16


3.1 Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 16
3.2. Tài nguyên ................................................................................................ 17
3.4. Đặc điểm cơ bản về kinh tế xã hội ........................................................... 19

PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 21
4.1. Đặc điểm cấu trúc tầng cây cao ............................................................... 21
4.1.1.Tổ thành tầng cây cao ............................................................................ 21
4.1.2. Một số chỉ tiêu cấu trúc hình thái và sinh trƣởng của tầng cây cao ...... 23
4.2. Đặc điểm cây bụi thảm tƣơi ..................................................................... 28
4.3. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của rừng ........................................................ 29
4.3.1 Tổ thành tái sinh rừng ............................................................................ 29
4.3.2 Mật độ cây tái sinh và phục hồi ............................................................. 30
4.3.3. Phân cấp chiều cao cây tái sinh ............................................................. 31
4.3.4. Phân cấp chất lƣợng cây tái sinh rừng .................................................. 32
4.3.5. Nguồn gốc tái sinh ................................................................................ 33
4.3.6. Ảnh hƣởng của một số nhân tố đến tái sinh phục hồi rừng. ................. 33
4.3.7 Sơ bộ đề xuất biện pháp kỹ thuật tác động xúc tiến tái sinh rừng thành
công ................................................................................................................. 34
4.4. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm nâng cao hiệu quả bảo tồn
và phát triển rừng trên cơ sở những đặc điểm cấu trúc rừng đã nghiên cứu ..........36
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................... 38
5.1. Kết luận .................................................................................................... 38
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 39
5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nội dung

TSTN


Tái sinh tự nhiên.

OTC

Ơ tiêu chuẩn

D1.3

Đƣờng kính thân cây gỗ tại vị trí 1,3 m

Hvn

Chiều cao vút ngọn

Dt

Đƣờng kính tán

ODB

Ơ dạng bản

QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Tổ thành thực vật tầng cây cao ....................................................... 21
Bảng 4.2: Đặc trƣng sinh trƣởng của tầng cây cao ......................................... 23

Bảng 4.3. Tổng hợp cấu trúc mật độ tầng cây cao .......................................... 23
Bảng 4.3: Tổng hợp tình hình cây bụi thảm tƣơi ............................................ 28
Bảng 4.4: Tổ thành tái sinh rừng phục hồi ...................................................... 29
Bảng 4.5 : Mật độ cây tái sinh và phục hồi ..................................................... 31
Bảng 4.6 : phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao .................................... 32
Bảng 4.7. Chất lƣợng cây tái sinh. .................................................................. 32
Bảng 4.8: Thống kê nguồn gốc tái sinh. ......................................................... 33
Bảng 4.9: Biến động của số lƣợng cây tái sinh theo độ tàn che tầng cây cao và
độ che phủ của cây bụi thảm tƣơi. .................................................................. 34


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1.Phân bố thực nghiệm N/D1.3 ơ tiêu chuẩn 01 ................................... 24
Hình 4.2. Phân bố thực nghiệm N/D1.3 ơ tiêu chuẩn 02 .................................. 24
Hình 4.3. Phân bố thực nghiệm N/D1.3 ơ tiêu chuẩn 03 .................................. 25
Hình 4.4.Phân bố thực nghiệm N/D1.3 ơ tiêu chuẩn 04 ................................... 25
Hình 4.5. Phân bố thực nghiệm N/Hvn ô tiêu chuẩn 01 .................................. 26
Hình 4.6. Phân bố thực nghiệm N/Hvn ơ tiêu chuẩn 02 .................................. 26
Hình 4.7. Phân bố thực nghiệm N/Hvn ô tiêu chuẩn 03 .................................. 27
Hình 4.8.Phân bố thực nghiệm N/Hvn ô tiêu chuẩn 04 ................................... 27


ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghiên cứu cấu trúc và tái sinh rừng là một trong những nhiệm vụ quan
trọng của các nhà lâm nghiệp. Nắm đƣợc đặc điểm cấu trúc và tái sinh rừng,
nhà lâm nghiệp có thể chủ động xác lập đƣợc các kế hoạch và biện pháp xử
lý rừng vừa kịp thời chính xác, vừa tiết kiệm đƣơc thời gian và kinh phí trong
q trình quản lý và kinh doanh rừng lâu bền .
Đứng trên quan điểm tài nguyên, cấu trúc rừng đƣợc xem nhƣ một chỉ
tiêu quan trong để thuyết minh cho sự giàu có của nó, cho việc đánh giá sức

sản xuất và khả năng cung cấp của rừng về mặt kinh tế. Từ đó làm cơ sở khoa
học cho việc quy hoạch các giải pháp phát triển và lợi dung rừng phù hợp với
các mục tiêu về kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trƣờng sinh thái trong điều kiện
xác định. Cũng trên quan điểm này, thì tái sinh rừng đƣợc xem nhƣ là khă
năng của rừng đối với việc hoàn trả lại cái đã bị mất, đã bị lấy đi, mà nhờ đó
có đƣợc tái sản xuất mở rộng tài nguyên rừng, nhằm kinh doanh rừng lâu dài
và liên tục. Cấu trúc và tái sinh rừng là những chỉ tiêu quan trọng phản ánh
đặc điểm tài nguyên rừng cũng nhƣ khả năng lợi dụng rừng để phát triển kinh
tế xã hội ở từng địa phƣơng cụ thể.
Trên quan điểm sinh thái, cấu trúc và tái sinh rừng là những chỉ tiêu
chân thực nhất bộc lộ nôi dung sinh thái bên trong của hệ sinh thái rừng, đó là
những mối quan hệ qua lại giữa các thành viên trong hệ sinh thái rừng và giữa
rừng với môi trƣờng sinh thái. Những quy luật cấu trúc và tái sinh của rừng tự
nhiên nguyên sinh- những khu rừng hầu nhƣ chƣa bị tác động của con ngƣờicó thể đƣợc xem là những chuẩn mực để đánh giá hiện trạng cấu trúc và tái
sinh của các khu rừng thứ sinh trong điều kiện tự nhiên tƣơng tự. Nói cách
khác, việc nghiên cứu cấu trúc và tái sinh của rừng là nhằm để duy trì rừng
nhƣ một hệ sinh thái ổn định, có sự hài hịa của các nhân tố cấu trúc, có sự kế
thừa ở mức cao hơn những giai đoạn đã qua, có khả năng lợi dụng mọi tiêm
năng của điều kiện lập địa và phát huy bền vững các chức năng có lợi của
rừng cả về kinh tế - xã hội và sinh thái.
1


Mặc dù vậy, cho đến nay nhƣng nghiên cứu về cấu trúc và tái sinh rừng
vẫn chƣa thể bao quát cho mọi khu rừng, mọi địa phƣơng chƣa thể làm nổi
bật đƣợc những điển hình và đặc thù của mọi trạng thái rừng ở từng khu vực
cụ thể. ở một số nơi, vì thiếu những nghiên cứu cơ bản và hệ thống về câú
trúc và tái sinh rừng, nên các nhà trồng rừng không dám tác động vào rừng
bằng bất kỳ biện pháp kỹ thuật nào. Ngoài ra, tại một số địa phƣơng ở vùng
sâu, vùng xa thì các biện pháp kỹ thuật lâm sinh vẫn còn là một khái niệm mơ

hồ đối với hầu hết các chủ rừng. Nó chƣa thực sự đi vào tiềm thức, suy nghĩ,
hành động của nhiều ngƣời có cuộc sống liên quan đến rừng .Đây có thể là
một trong những lý do làm cho việc bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng
không nhận đƣợc sự quan tâm rộng rãi và có hiệu quả của nhiều ngƣời, nhất
là những ngƣời đang từng ngày, từng giờ đƣợc hƣỡng các lợi ích từ rừng, làm
cho tài nguyên rừng vẫn đứng trƣớc nguy cơ bị đe dọa, và bị hủy diệt.
Để góp phần của mình trong việc giải quyết các vấn đề cấp bách nêu
trên, chung tôi đã mạnh dạn thực hiện khoá luận: Nghiên cứu đặc điểm cấu
trúc tái sinh rừng tự nhiên tại rừng phòng hộ xã Thanh Thủy- Huyện
Thanh Chƣơng- Tỉnh Nghệ An”.

2


PHẦN 1
LƢỢC SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
1.1.1. Ở nước ngoài
a- Về cấu trúc tầng thứ
Trong nghiên cứu cấu trúc tầng thứ đã gặp nhiều phức tạp, việc xác
định tầng thứ theo từng quan điểm và xuất hiện nhiều ý kiến khác nhau. Có
tác giả cho rằng, ở kiều rừng này có mà thơi (đã gọi là tầng thứ thì giữa tầng
này với tầng khác phải có một khoảng trống rõ ràng); Odum (1971) nghi ngờ
sự phân tầng rừng rậm ở độ cao dƣới 600 m vùng Puecto Rico và cho rằng
khơng có sự tập trung khối tán ở chiều cao riêng biệt nào cả ngƣợc lại, với ý
kíên trên có nhiều tác giả cho rằng , rừng lá rộng thƣờng xanh có từ 3 đến 5
tầng. Có tác giả giới thiệu tầng thứ theo hƣớng định tính với các tầng sinh thái
khác và đƣa ra giới hạn độ cao của các tầng nhƣ: Richards (1939) {10}, phân
rừng ở Nigeria thành 5 – 6 tầng với các giới hạn chiều cao là 6-12 m, 12-18
mét,18-24 m, 24- 34m, 30-36, 36-42. Thực ra đây mới chỉ là các lớp chiều

cao. ( Nguồn : Odum, E.P. (1971) Fundamentals of Ecology )
Walton, Miatt Smith (1955) phân rừng ở Malaixia thành năm tầng:
Tầng trội , tầng chính, tầng dƣới tán, tầng cây bụi và tầng cỏ với giói hạn
đƣợc định rõ Webb (1956) thống nhất quan điểm của Richaro đã phân chia
rừng thành 3- 4 tầng, trong đó có tầng trội hoặc không, nhƣng lại cho rằng
việc phân chia tầng thứ là tùy ý mà thôi nhƣ vậy, hầu hết các tác giả khi
nghiên cứu về tầng thứ rừng tự nhiên đều nhắc đến sự phân tầng nhƣng mới
dừng lại ở mức nhận xét hoặc đƣa ra những kết luận mang tính định tính .
Việc phân chia các tầng theo chiều cao mang tính chất cơ giới chƣa phản ánh
đƣợc sự phân tầng phức tạp của rừng tự nhiên nhiệt đới.
b- Về phân bố số cây theo đường kính (N / D1,3)
Phân bố số cây theo đƣờng kính là quy luật kết cấu cơ bản của lâm
phần và đƣợc các nhà lâm học điều tra rừng quan tâm nghiên cứu. Đầu tiên
3


phải kể đến cơng trình nghiên cứu của Mayer 1934. Ơng mơ tả phân bố số cây
theo đƣờng kính bằng phƣơng trinh tốn học, mà dạng của của nó là đƣờng
cong dạng liên tục. Phƣơng trình nay đƣợc gọi là phƣơng trình Mayer hay
hàm Mayer. Tiếp đó , nhiều tác giả đã dùng phƣơng pháp giải tích để tìm
phƣơng trình của đƣờng cong phân bố Naslunel (1936-1937) đã xác lập phân
bố Chali-a (N/D ) của lâm phần loại Prodan.M và Pattscace A.I (1964), Bill
và Rem- Kem K.A 1964 (14) Đã tiếp cận phân bố này bằng phƣơng trình
logarit chính thái. đặc biệt để tăng tính mềm dẻo một số tác giả hay dùng các
hàm khác nhau Loetsch 1973 dùng hàm Beta để nắm các phân bố thực
nghiệm.(Nguồn: Phạm Ngọc Giao,1997)
c- Về phân bố số cây theo chiều cao vút ngọn (N/Hvn )
Phần lớn các tác giả khi nghiên cứu cấu trúc lâm phần theo chiều thẳng
đứng đã dựa vào phân bố số cây theo chiều cao. Phƣơng pháp kinh điển
nghiên cứu cấu trúc đứng rừng tự nhiên là vẽ các phẫu đồ đứng với các kích

thƣớc khác nhau tùy theo mục đích nghiên cứu các phẫu đồ đã mang lại hình
ảnh khái niệm về cấu trúc tầng tán, phân bố số cây theo chiều thẳng đứng từ
đó rút ra các nhận xét và đề xuất ứng dụng trên thực tế phƣơng pháp nay đƣợc
nhiều nhà nghiên cứu rừng nhiệt đới áp dung mà điển hình là các cơng trình
của các tác giả P.Wri Richards 1952 ,Rollot 1979 (10,14)
1.1.2. Ở trong nước
Cấu trúc rừng là một vấn đề có nội dung phong phú và đa dạng, vì thế
dƣới đây chỉ đề cập đến những đặc trƣng cấu trúc có liên quan đến đề tài, đó
là: Phân bố số cây theo đƣờng kính, phân chia tầng thứ và phân chia số cây
theo chiều cao. Những đăc trƣng này thƣờng đƣợc mô tả theo đơn vị lâm phần
của Đồng Sỹ Hiền năm, 1974 Theo tác giả đó là “tổng thể hay hình thành một
khoảnh rừng thuần nhất nhiều hay ít. Vì thế trong thực tiễn, rừng tự nhiên
nhiệt đới nước ta chỉ cần có những cây dù khác lồi, khác tuổi mọc thành
rừng, nghĩa là cùng nhau sinh trưởng trên một diện tích nào đó với một mật
độ nhất định, hình thành một tán che thì có thể tạo thành hồn cảnh rừng và
4


khoảng rừng ấy hình thành một đơn vị sinh vật học, một lâm phân có quy luật
xác định”
Trên cơ sở luận địểm đó, Thái Văn Trừng 1978 đã phân rừng nhiệt đới
thành 5 tầng: tầng vƣợt tán, tầng ƣu thế, tầng sinh thái, tầng dƣới tán, tầng cây
bụi thấp, tầng cỏ quyết và chỉ ra độ cao dƣới hạn cho các tầng nhƣng củng
mang tính định tính, Theo Vũ Đình Phƣơng (1988) để phân tầng bằng
phƣơng pháp định lƣợng chỉ có thể làm đƣợc chỉ có sự phân tầng “rõ rệt ” có
nghĩa là khi rừng đã phát triển ổn định thì theo tác giả là rừng lá rộng thƣơng
xanh ở miền bắc nƣớc ta ở vào giai đoạn ổn định .
Tuy nhiên các tác giả cũng chung một quan điểm là có sự phân tầng ở
trong rừng tự nhiên nhiệt đới và sự phân tầng nay cần đƣợc định lƣợng hóa
thơng qua các trắc đồ và các cơng cụ tốn học , các trắc đồ và cơng cụ này

biểu thị một số dạng phân bố: Phân bố số cây theo cỡ kính (N/D 13) phân bố số
cây theo chiều cao (N/Hvn ) ... với việc sử dụng các hàm toán học nhƣ hàm
Weibull Các tác giả Đồng Sỹ Hiền, Nguyễn Hải Tuất, Bảo Huy, Thái Văn
Trừng đã xây dựng cơ sở khoa học cho các kỹ thuật lâm sinh trong kinh
doanh rừng
1.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng
1.2.1. Ở ngồi nước
Đầu thế kỷ 19 khi cơng nghiệp phát truyển mạnh, nhu cầu gỗ đòi hỏi
quá lớn con ngƣời phải tập trung khai thác rừng tự nhiên và tiến hành tái sinh
nhân tạo. Nhƣng từ những thất bại tái sinh rừng nhân tạo ở Đức nhiều nhà
khoa học ủng hộ và đồng nhất quan điểm “hãy quay trở lại với tái sinh tự
nhiên ”.
Đặc điểm tái sinh rừng đƣợc nhiều nhà lâm sinh quan tâm đến là đặc
điểm thế hệ cây tái sinh tự nhiên có tổ thành giống hay khác biệt với lớp cây mẹ
Richards P ,W (1956) .
Có rất nhiều cơng trình đã đề cập đến những ngun nhân ảnh hƣởng
tới tái sinh tự nhiên và có thể chia thành 2 nhóm tác động chính:
5


a - Nhóm nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến tái sinh rừng khơng có sự
can thiệp của con người
Nhân tố sinh thái đƣợc nhiều nhà quan tâm và tìm hiểu là sự thiếu hụt
ánh sáng của cây con dƣới tán rừng. Trong rừng mƣa nhiệt đới sự thiếu hụt
ánh sáng ảnh hƣởng chủ yếu đến phát triển cây con, và sự nảy mầm, phát
triển mầm non thƣờng không rõ, Baur G , N (1962)
Cấu trúc của quần thụ ảnh hƣởng tới tái sinh rừng đã đƣợc Anden, S
(1981) chứng minh độ dày đầy đủ tối ƣu cho sự phát triển bình thƣờng của
cây gỗ là 0,6- 0,7. Độ khép tán của quần thụ có quan hệ với mật độ và mức
sống của cây con. Trong sự cạnh tranh thực vật về dinh dƣỡng, khống, ánh

sáng, độ ẩm thì mức độ cạnh tranh tùy thuộc vào đặc tính sinh vật học, tuổi
của mổi loài và điều kiện sinh thái của quần thể thực vật.
b - Nhóm nhân tố ảnh hưởng tới tái sinh có sự can thiệp của con người
Hiệu quả xử lý lâm sinh trong rừng nhiệt đới đƣợc đánh giá cao, xử lý
lâm sinh tác động vào cây mục đích tái sinh theo ý muốn. Qua đó các nhà lâm
học đã xây dựng thành công nhiều phƣơng thức chặt tái sinh rừng. Theo tổng
kết của FAO năm 1989 đã đƣa ra một số kết quả: Wayatt smith (1961- 19633)
với phƣơng thức chặt tái rừng đều tuổi ở Mã lai. Donis maudouz 1951-1954
với phƣơng thức đồng nhất hóa tầng trên ở Zava .Kennedy 1935, Taylor
1954, Jones 1960, Ayleffi 1952 với phƣơng thức chặt dần nhiệt đới ở
Trinidat. Grifith 1947 Ben meRfi 1959 với phƣơng thức chặt dần nâng cao
vòm lá ở Andaman.
Đối với rừng mƣa nhiệt đới có khá nhiều cơng trình nghiên cứu cách
thức xử lý lâm sinh tại Châu phi, Châu Mỹ, Châu úc .... Riêng khu vực Đông
nam á chƣa đƣợc nghiên cứu nhiều. Kết quả các phƣơng thức xử lý lâm sinh
đã đƣợc Baur G, N (1962) Tổng kết và đánh giá tỷ mỷ trong cuốn cơ sở sinh
thái hoc của kinh doanh rừng mƣa.
Nhìn chung những kết quả nghiên cứu về thái sinh đã làm sáng tỏ phần
nào những nguyên lý chung để xây dựng phƣơng thức xúc tiến tái sinh rừng.
6


Tuy nhiên, những nghiên cứu về tái sinh rừng nhiệt đới nói chung và Việt
Nam nói riêng cịn tản mạn và chƣa hệ thống thành những đặc điểm cụ thể
cho từng loại rừng từng loại cây rừng.
1.2.2. Ở trong nước
Việt nam đƣợc xếp vào một trong các nƣớc có nền lâm nghiệp còn non
trẻ đất nƣớc chúng ta thuộc vùng nhiệt đới rừng cây phức tạp tác động của
con ngƣời đến rừng có nhiều hình thức và kêt quả khác nhau nhiều quy luật
tái sinh đã bị xáo trộn. Một số kết quả tái sinh thƣờng đƣợc đề cập trong các

cơng trình nghiên cứu thảm thực vật trong các báo cáo khoa học hoặc một số
cơng trình quy hoạch, đinh hƣớng sản xuất ngành lâm nghiệp.
Một số chuyên gia nƣớc ngoài đã khảo sát hệ thực vật Viêt nam
Maurand 1952, Rollet 1952, Vidal 1958, Schmid 1962 Thái Văn Trừng
(1963-1978). Những kết quả này đƣợc tiến hành ở vùng Tây nguyên và Đông
nam bộ các chuyên gia Việt nam, nhƣ Thái Văn Trừng (1963-1978), Trần
Ngũ Phƣơng (1970). Đã có nhiều đóng góp trong lĩnh vực này.
Trong cuốn “thảm thực vật rừng Việt nam”, Thái Văn Trừng (19631978), đã nhấn mạnh rằng ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và điều
khiển quá trình tái sinh tự nhiên ở cả rừng nguyên sinh và rừng tái sinh .
Ở miền Bắc - Việt nam, từ năm 1962 –1969 Viện điều tra quy hoach
rừng đã điều tra tình hình tái sinh tự nhiên của rừng ở các khu kinh tế trọng
điểm Yên bái (1956), Quỳ châu Sơng hiếu Nghệ An (1962-1964), Quảng
Bình (1969) Kết quả điều tra đƣợc Vũ Đình Huề (1969 – 1975) đã khái quát
về tình hình tái sinh tự nhiên ở miền Bắc – Việt nam. Tác giả kết luận, tái sinh
tự nhiên rừng miền Bắc - Việt nam có đặc điểm tái sinh rừng nhiệt đới. Trong
rừng nguyên sinh tổ thành cây tái sinh tƣơng tự tầng cây gổ, rừng tạo nên sự
phân bổ số cây không đồng đều trên bề mặt đất rừng. Từ kết quả trên, tác giả
xác định tiêu chuẩn đánh giá tái sinh tự nhiên áp dụng cho các đối tựơng lá
rộng ở miền bắc nƣớc ta.

7


Nguyễn Ngọc Lung 1985, đƣa ra cơ sở và nhận xét về tái sinh tự nhiên
để xây dựng quy phạm khai thác gỗ. Khảo nghiệm quy phạm khai thác đảm
bảo tái sinh rừng của lâm trƣờng Hƣơng Sơn - Hà Tĩnh của Vũ Đình Huề và
cộng sự (năm 1989) đã xác định ảnh hƣởng của độ chiếu sáng đến tái sinh tự
nhiên và đƣa ra nhận định, một trong các phƣơng pháp tái sinh phổ biến của
cây gỗ là tái sinh vệt hay tái sinh lỗ trống.
Mối quan hệ giữa các cây tái sinh với cấu trúc rừng hỗn loài đã đƣợc

Nguyễn Văn Trƣơng (1983) kết luận: ánh sáng ảnh hƣởng đến tái sinh và ánh
sáng trong rừng chịu ảnh hƣởng của cấu trúc rừng. Do đó phải khảo sát tái
sinh các loài cây gỗ trong quan hệ của cấu trúc rừng.
Hiện tƣợng tái sinh lỗ trống ở rừng thứ sinh Hƣơng Sơn - Hà Tĩnh đƣợc
Vũ Đình Huề, Phan Đình Tam (1989) nghiên cứu và kết luận: những lồi cây
trong giai đoạn non cây chịu bóng dƣới tán rừng có số lƣợng cây tái sinh lớn
nhƣng chỉ có cây mạ, cây con chiều cao thấp hơn 5 cm và ít có cây lớn mật độ
cây tái sinh và phân bố cây tái sinh theo chiều cao thay đổi, rừng sau khi khai
thác có chiều cao 1,5 m tăng lên.
Ảnh hƣởng của các biện pháp kỹ thuật lâm sinh tới tái sinh tự nhiên
còn đƣợc nhiều tác giả xem xét, Phùng Ngọc Lan (1984), Nguyễn Duy
Chuyên (1985), Hoàng Kim Ngũ, Nguyễn Ngọc Lung.
Ngồi các cơng trình nghiên cứu tái sinh tự nhiên của quần xã thực vật
cịn có một tác giả đi sâu nghiên cứu tái sinh của từng loài củ thể nhƣ Nguyễn
Văn Thiêm (1992), nghiên cứu quá trình tái sinh tự nhiên của loài dầu song
nàng tại tỉnh Đồng Nai.
Nhìn chung nghiên cứu về cấu trùc và tái sinh rừng trên thế giới và Việt
Nam đã thu hút đƣợc sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, đồng thời cũng đạt
nhiều kết quả đáng khích lệ. Mặc dù vậy, việc nghiên cứu đặc điểm cấu trúc
và tái sinh tự nhiên của rừng, đặc biệt là rừng phục hồi vẫn đang là đề tài
nóng hổi. Hơn nữa, việc nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh của rừng
khu rừng cụ thể ln có ý nghĩa thiết thực bất kỳ ở địa phƣơng nào.
8


PHẦN 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của khoá luận là góp phần làm sáng tỏ một số đặc điểm về cấu

trúc và khả năng tái sinh tự nhiên tại rừng phòng hộ xã Thanh Thủy- Huyện
Thanh Chƣơng- tỉnh Nghệ An làm cơ sở khoa học cho đề xuất biện pháp kỹ
thuật tác động vào rừng nhằm xúc tiến quá trình tái sinh của rừng ở khu vực.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian : tại xã Thanh Thủy- Huyện Thanh Chƣơng- tỉnh
Nghệ An
Phạm vi thời gian: Từ 2/2019 đến 5/2019
2.3. Đối tƣợng nghiên cứu
Cấu trúc và tái sinh rừng tự nhiên tại rừng phòng hộ xã Thanh ThủyHuyện Thanh Chƣơng- tỉnh Nghệ An.
2.4 Nội dung nghiên cứu
Căn cứ vào mục tiêu và giới hạn nghiên cứu, nội dung của khoá luận
đƣợc xác định nhƣ sau:
2.4.1 Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây cao
- Cấu trúc tổ thành loài
- Cấu trúc mật độ
- Các loại cấu trúc khác
2.4.2. Đặc điểm cây bụi thảm tươi
2.4.3. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc cây tái sinh
+ Nghiên cứu tổ thành cây tái sinh
+ Nghiên cứu mật độ cây tái sinh.
+ Nghiên cứu phân cấp chiều cao cây tái sinh.
+ Nghiên cứu chất lƣợng cây tái sinh.
2.4.4. Nghiên cứu đề xuất một số biện pháp tác động nhằm xúc tiến quá
trình tái sinh của rừng
9


2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.5.1. Phương pháp luận
Cấu trúc quần xã thực vật rừng là khái niệm dùng để chỉ quy luật sắp xếp

và tổ hợp của các thành phần thực vật trong quần xã theo không gian và thời
gian. Nghiên cứu cấu trúc quần xã thực vật rừng bao gồm: Cấu trúc sinh thái,
cấu trúc hình thái, cấu trúc tuổi.
Một số chỉ tiêu biểu thị cấu trúc là: tổ thành loài cây, mật độ, độ tàn che,
tầng thứ…
Cấu trúc quần xã thực vật rừng là kết quả của sự chọn lọc tự nhiên, là
sản phẩm của quá trình đấu tranh sinh tồn giữa thực vật với nhau và thực vật
với mơi trƣờng.
Tái sinh là một q trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái,
biểu hiện của nó là sự xuất hiện của một thế hệ cây con cuả những loài cây gỗ
ở những nơi mà hoàn cảnh rừng: dƣới tán rừng, chỗ trống trong rừng, đất
rừng sau khai thác, đất rừng sau nƣơng rẫy. Vai trò của lớp cây tái sinh này là
thay thế thế hệ già cỗi. Vì vậy, hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi thành
phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ.
Những chỉ tiêu biểu thị tái sinh là: mật độ, nguồn gốc tái sinh, chất lƣợng
tái sinh, mạng hình phân bố tái sinh…
2.5.2. Phương pháp thu thập số liệu
2.5.2.1. Lựa chọn trạng thái nghiên cứu
Trên cơ sở hiện trạng rừng, căn cứ vào tiêu chuẩn phân loại theo quy
định hiện hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiến hành xác
định trạng thái rừng tại khu vực nghiên cứu.
2.5.2.2. Lựa chọn vị trí và thiết lập ơ tiêu chuẩn nghiên cứu
Ơ tiêu chuẩn nghiên cứu đƣợc lập với số lƣợng 4 ô tiêu chuẩn, mỗi ơ tiêu
chuẩn có diện tích 1000m2 (40 x 25m). Phân bố ở các trạng thái rừng khác
(Rừng phục hồi và rừng tự nhiên nguyên sinh), nhau trong đó lập 1 ô tiêu
chuẩn thuộc trạng thái rừng IIIA1 và 3 ô tiêu chuẩn thuộc trạng thái rừng IIIA2
10


2.5.2.3. Kỹ thuật điều tra trên ô tiêu chuẩn

Dùng địa bàn cầm tay và thƣớc dây để làm ô tiêu chuẩn để lập ô tiêu
chuẩn, trên mỗi ô tiêu chuẩn điều tra thu thập số liệu về tầng cây cao, cây tái
sinh.
a. Điều tra tầng cây cao
- Xác định tên lồi cây.
- Đƣờng kính thân cây ngang ngực D1.3(cm) đƣợc đo bằng thƣớc kẹp
kính với độ chính xác đến 0,1 cm, đo theo hai chiều Đông Tây - Nam Bắc,
sau đó tính trị số bình qn.
- Dtán (m) đƣợc đo bằng thƣớc dây thơng qua hình chiếu tán lá trên bề
mặt phẳng ngang với độ chính xác đến dm đo theo hai chiều Đơng Tây - Nam
Bắc sau đó lấy trị số bình quân.
- Chiều cao HVN (m) và HDC (m) đo bằng thƣớc Blumeleiss với độ
chính xác đến dm
Kết quả điều tra tầng cây cao đƣợc nhập vào mẫu biểu sau:
Mẫu biểu 01: Biểu điều tra tầng cây cao
Số hiệu OTC:

Độ cao:

Trạng thái rừng:

Độ dốc:

Độ tàn che:

Ngƣời điều tra:

Ngày điều tra:

STT


Tên

HVN

loài

(m)

Cv (cm)

D1.3 (cm)

DT

Vật

Ghi

(m)

hậu

chú

b. Điều tra cây tái sinh
Trên mỗi ô tiêu chuẩn điển hình tạm thời lập 5 ô dạng bản diện tích
bằng 25m2 (5mx5m), các ơ dạng bản đƣợc bố trí theo sơ đồ sau:
11



40m

25m
5m

Trên các ơ dạng bản, tiến hành thống kê tồn bộ cây mạ, cây con có
D1.3<6cm.
- Xác định tên lồi.
- Đo chiều cao HVN bằng thƣớc sào: chia là 3 cấp.
+ Cây có HVN< 0,5m.
+ Cây có HVN từ 0,5  1m.
+ Cây có HVN> 1m.
- Chất lƣợng cây tái sinh: chia là 3 cấp: tốt, trung bình, xấu.
- Xác định nguồn gốc cây tái sinh (Tái sinh hạt, tái sinh chồi)
Kết quả điều tra 20 ODB cây tái sinh đƣợc ghi vào mẫu biểu 02 dƣới
đây.
Mẫu biểu 02: Biểu điều tra cây tái sinh
Số hiệu OTC:

Độ cao:

Trạng thái rừng:

Độ dốc:

Độ tàn che:

Ngƣời điều tra:


Ngày điều tra:

TT

Loài

H (m)

Cây

cây

<0,5 0,51

>1

Chất lƣợng cây tái sinh

Nguồn gốc

Tốt

Hạt

12

TB

Xấu


Chồi


c. Điều tra cây bụi thảm tƣơi.
Để thực hiện nội dung trong ô tiêu chuẩn 02 thuộc trạng thái rừng IIIA2
lập 5 ODB để điều tra nội dung nhƣ sau:
- Cây bụi là những cây khơng có tán chính rõ rệt, phân cành thấp, chiều
cao thông thƣờng không vƣợt quá 6m, khơng phải là cây con của lồi cây
chính của trạng thái rừng nghiên cứu.
- Thảm tƣơi bao gồm những cây trực tiếp che phủ lên bề mặt đất: nhƣ
các loài cỏ, dƣơng xỉ.
- Các chỉ tiêu điều tra cây bụi thảm tƣơi: loài chủ yếu, số lƣợng cá thể
hoặc số bụi, Hm, độ che phủ của từng loài
- Kết quả điều tra cây bụi, thảm tƣơi đƣợc ghi vào mẫu biểu 03 dƣới đây
Mẫu biểu 03: Biểu điều tra cây bụi, thảm tƣơi
Số hiệu OTC:

Độ cao:

Trạng thái rừng:

Độ dốc:

Độ tàn che:

Ngƣời điều tra:

Ngày điều tra:
ODB


TT

Tên cây

Số bụi

Số cây

%CP

Htb(m)

Phân bố

2.5.3. Phƣơng pháp nội nghiệp
2.5.3.1. Phương pháp xác định công thức tổ thành tầng cây cao
Tính số lƣợng bình qn của lồi:
XTB = N/n

(2.1)

Trong đó:

XTB là số cây trung bình của một loài
N là tổng số cây điều tra
n tổng số loài
13

Ghi chú



+ Chọn số lồi có số cây điều tra  số cây trung bình của một lồi để
cho tham gia vào công thức tổ thành.
+ Xác định hệ số tổ thành cho từng lồi:
K = N1/n*10
Trong đó:

(2.2)

N1 là số cây của loài
n là tổng số cây điều tra của các lồi.

+ Viết cơng thức tổ thành.
2.5.3.2. Tính tốn các giá trị đặc trưng tầng cây cao
- Tính tốn thống kê mô tả các đại lƣợng D1.3, Hvn, Dt bao gồm các giá
trị trung bình, sai tiêu chuẩn, hệ số biến động
Số trung bình: X=



(2.3)

Sai tiêu chuẩn
S= √



(2.4)

Hệ số biến động : S% =


(2.5)

- Tính mật độ tầng cây cao:
N = (n/S)*10000
Trong đó:

(2.6)

N là mật độ cây rừng (cây/ha)

n là số cây/1ơ tiêu chuẩn
S là diện tích ơ tiêu chuẩn (1000m2)
- Tính trữ lƣợng rừng
Từ các chỉ tiêu sinh trƣởng D1.3, HVN của từng loài cây tra biểu hai nhân
tố ta đƣợc thể tích của từng lồi cây theo cơng thức:
V = Vi*n
Trong đó:

(2.7)
Vi là thể tích bình qn của lồi đó
n: số cây trên lồi

+ Tính trữ lƣợng rừng cho từng trạng thái theo cơng thức sau:
M = n*Vi

(2.8)

Trong đó: n là số cây trên trạng thái
14



+ Tính M cho 1 ha:
Mha =(M/3)*10

(2.9)

Trong đó: 3 là số ơ tiêu chuẩn của một trạng thái
2.5.3.3. Tính tốn cho tầng cây tái sinh.
- Đối với các chỉ tiêu tổ thành, mật độ tính nhƣ tầng cây cao.
- Chất lƣợng cây tái sinh.
- Tỷ lệ % cây (tốt, xấu, trung bình) ={n(T,X,TB)/N}*100
- Nguồn gốc: từ chồi hoặc hạt.
2.5.3.4. Tính tốn cho cây bụi thảm tươi
- Tính chiều cao bình quân cho cả trạng thái bằng công thức sau:
HTB =Hi/n
Trong đó:

(2.10)

Hi (m) là chiều cao thuộc cấp H

n: số cây thuộc cấp H
- Độ che phủ cho cả trạng thái theo phƣơng pháp bình qn cộng
CKi =i*(Ci/n)

(2.11)

Trong đó: i = 1 -n
Ci - độ che phủ

n- số ô dạng bản trên trạng thái
- Đánh giá tình hình cây bụi thảm tƣơi
- Điều tra thảm mục, tính khối lƣợng trên ha, trên 1 trạng thái
Tmi = Mi*10000
Trong đó:

(2.12)

Tmi - thảm mục/ha (kg/ha)
Mi- lƣợng thảm mục trên một ô dạng bản.

15


PHẦN 3
ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1 Điều kiện tự nhiên
Huyện Thanh Chƣơng ở phía tây nam tỉnh Nghệ An, nằm trong toạ độ
từ 18034'42” đến 18053'33” vĩ độ bắc, và từ 104056'07” đến 105036'06” kinh
độ đông; phía bắc giáp huyện Đơ Lƣơng và huyện Anh Sơn; phía nam giáp
tỉnh Hà Tĩnh; phía đơng giáp huyện Nam Đàn; phía tây và tây nam giáp
huyện Anh Sơn và tỉnh Bơlykhămxay (nƣớc Cộng hồ Dân chủ nhân dân
Lào) với đƣờng biên giới quốc gia dài 53 km.
Diện tích tự nhiên của Thanh Chƣơng là 1.128,8678 km2, xếp thứ năm
trong 20 huyện, thành, thị trong tỉnh.
Địa hình Thanh Chƣơng rất đa dạng. Tính đa dạng này là kết quả của
một quá trình kiến tạo lâu dài và phức tạp. Núi đồi, trung du là dạng địa hình
chiếm phần lớn đất đai của huyện. Núi non hùng vĩ nhất là dãy Giăng Màn, có
đỉnh cao 1.026 m, tạo thành ranh giới tự nhiên với tỉnh Bôlykhămxay (Lào),
tiếp đến là các đỉnh Nác Lƣa cao 838 m, đỉnh Vũ Trụ cao 987 m, đỉnh Bè Noi

cao 509 m, đỉnh Đại Can cao 528 m, đỉnh Thác Muối cao 328 m. Núi đồi tầng
tầng lớp lớp, tạo thành những cánh rừng trùng điệp. Phía hữu ngạn sơng Lam
đồi núi xen kẽ, có dãy chạy dọc, có dãy chạy ngang, có dãy chạy ven bờ sông,
cắt xẻ địa bàn Thanh Chƣơng ra nhiều mảng, tạo nên những cánh đồng nhỏ
hẹp. Chỉ có vùng Thanh Xuân, Võ Liệt, Thanh Liên là có những cánh đồng
tƣơng đối rộng. Phía tả ngạn sơng Lam, suốt một giải từ chân núi Cuồi kéo
xuống đến rú Dung, núi đồi liên tiếp nhƣ bát úp, nổi lên có đỉnh Cơn Vinh cao
188 m, núi Nguộc (Ngọc Sơn) cao 109 m.
Cũng nhƣ các vùng miền núi khác trong tỉnh, vùng đất Thanh Chƣơng
do khai thác lâu đời, bồi trúc kém nên đất đai trở nên cằn cỗi và ong hoá
nhanh, trừ vùng đất phù sa màu mỡ ven sông Lam và sông Giăng.

16


3.2. Tài nguyên
Về thổ nhƣỡng: Thanh Chƣơng có bảy nhóm đất (xếp theo thứ tự từ
nhiều đến ít): Nhiều nhất là loại đất pheralít đỏ vàng đồi núi thấp rồi đến đất
pheralít đỏ vàng vùng đồi, đất phù sa, đất pheralít xói mịn trơ sỏi đá, đất
pheralít mùn vàng trên núi, đất lúa vùng đồi núi và đất nâu vàng phát triển
trên phù sa cổ và lũ tích.
Rừng Thanh Chƣơng vốn có nhiều lâm sản quý nhƣ: lim xanh, táu, de,
dổi, vàng tâm... cùng các loại khác nhƣ song mây, tre nứa, luồng mét... Hệ
thực vật rừng phong phú về chủng loại, trong đó, rừng lá rộng nhiệt đới là phổ
biến nhất. Rừng có độ che phủ là 42,17% (năm 2000). Động vật rừng, từ xƣa
có nhiều voi, hổ, nai, khỉ, lợn rừng... Nay, động vật cịn lại khơng nhiều; còn
hệ thực vật rừng, tuy bị chặt phá nhiều nhƣng trữ lƣợng gỗ vẫn cịn khá lớn.
Tính đến năm 2000, trữ lƣợng gỗ có 2.834.780 m3 (trong đó, rừng trồng
95.337 m3, rừng tự nhiên 2.739.443 m3). Tre, nứa, mét khoảng hàng trăm
triệu cây.

Về khống sản: Thanh Chƣơng có trữ lƣợng đá vôi khá lớn ở Hạnh
Lâm, Thanh Ngọc, Thanh Mỹ; đá granit ở Thanh Thuỷ; đá cuội, sỏi ở bãi
sông Lam, sông Giăng; đất sét ở Thanh Lƣơng, Thanh Khai, Thanh Dƣơng,
Thanh Ngọc... Trong lịng đất có thể có các loại khoáng sản khác nhƣng
ngành địa chất chƣa khảo sát, thăm dị kỹ lƣỡng.
Về sơng ngịi: Sơng Lam (tức sơng Cả) bắt nguồn từ Thƣợng Lào, chạy
theo hƣớng tây bắc - đông nam, qua các huyện Kỳ Sơn, Tƣơng Dƣơng, Con
Cuông, Anh Sơn, Đô Lƣơng, chảy dọc huyện Thanh Chƣơng, chia huyện ra
hai vùng: hữu ngạn và tả ngạn. Sông Lam là một đƣờng giao thơng thuỷ quan
trọng. Nó bồi đắp phù sa màu mỡ ven sông, nhƣng về mùa mƣa, nó trở nên
hung dữ, thƣờng gây úng lụt ở vùng thấp. Sơng Lam cịn có các phụ lƣu trong
địa bàn Thanh Chƣơng nhƣ sông Giăng, sông Trai, sông Rộ, sông Nậy, sông
Triều và sông Đa Cƣơng (Rào Gang).

17


Với hệ thống sơng ngịi chằng chịt khắp huyện, ngồi tuyến đò dọc, từ
lâu đời, nhân dân còn mở hàng chục bến đị ngang, tạo điều kiện giao thơng
vận tải, giao lƣu giữa các vùng trong huyện.
Do địa thế sông núi hiểm trở nên Thanh Chƣơng có vị trí chiến lƣợc
quan trọng về mặt quân sự. Ngƣời xƣa đã đánh giá địa thế Thanh Chƣơng là
"tứ tắc" (ngăn lấp cả bốn mặt). Đồng thời, Thanh Chƣơng với cảnh núi non
trùng điệp, sông nƣớc lƣợn quanh, tạo nên vẻ thơ mộng, “sơn thuỷ hữu tình”,
đẹp nhƣ những bức tranh thuỷ mặc. Những thắng cảnh nhƣ thác Muối, vực
Cối, rú Nguộc, ngọn Tháp Bút, dãy Giăng Màn… đã làm cho quang cảnh đất
trời Thanh Chƣơng thêm bội phần tƣơi đẹp. Ngƣời xƣa đã từng ca ngợi: hình
thế Thanh Chƣơng đẹp nhất ở xứ Hữu Kỳ (vùng đất từ Quảng Trị ra Thanh
Hoá).
Về giao thơng vận tải: Ngồi đƣờng thuỷ với hệ thống sơng ngịi kể

trên, Thanh Chƣơng có đƣờng Hồ Chí Minh dài 53 km chạy dọc theo hƣớng
tây bắc - đông nam từ Thanh Đức tới Thanh Xuân qua 11 xã; đƣờng quốc lộ
46 từ Thanh Khai đến Ngọc Sơn rồi chạy ngang qua Võ Liệt, cắt đƣờng Hồ
Chí Minh, tới cửa khẩu Thanh Thuỷ; đƣờng 15 chạy từ Ngọc Sơn lên Thanh
Hƣng, theo hƣớng gần nhƣ song song với đƣờng Hồ Chí Minh. Ngồi ra,
Thanh Chƣơng cịn có nhiều đƣờng mịn qua Lào và các đƣờng liên xã, liên
thơn, thuận lợi cho sản xuất và giao lƣu giữa các vùng nội huyện.
Khí hậu: Thanh Chƣơng nằm trong vùng tiểu khí hậu Bắc Trung Bộ
(nhiệt đới gió mùa), một năm có đủ bốn mùa xn, hạ, thu, đơng. Mùa hè có
gió tây nam (gió Lào) rất nóng nực. Mùa thu thƣờng mƣa nhiều, kéo theo bão
lụt. Mùa đông và mùa xuân có gió mùa đơng bắc rét buốt. Khí hậu khắc
nghiệt ở Thanh Chƣơng có ảnh hƣởng đáng kể đến sinh hoạt của con ngƣời và
cây trồng, vật nuôi. Mặc dù thời tiết khí hậu khắc nghiệt, gây khó khăn trong
sản xuất và đời sống nhƣng với tính cần cù, nhẫn nại, nhân dân Thanh
Chƣơng đã tạo ra đƣợc những sản vật đặc trƣng của từng vùng.

18


3.4. Đặc điểm cơ bản về kinh tế xã hội
Phát huy lợi thế của địa phƣơng, trong những năm qua, phong trào cải
tạo vƣờn tạp và phát triển kinh tế vƣờn đồi, trang trại, gia trại trên địa bàn
huyện Thanh Chƣơng phát triển mạnh. Từ đó đã mang lại hiệu quả kinh tế
cao cho ngƣời dân.
Là huyện miền núi, Thanh Chƣơng có nhiều lợi thế để phát triển kinh tế
VAC. Trên địa bàn huyện ngày càng xuất hiện nhiều vƣờn cây ăn quả có tổng
doanh thu cao 400 – 500 triệu đồng/năm. Cá biệt, một số mơ hình kinh tế vƣờn
tổng hợp cho tổng doanh thu trên dƣới 1 tỷ đồng/năm. Trong đó, cây Cam Tổng
đội đang là loại cây đƣợc phát triển nhiều trong các mơ hình VAC và cho thu
nhập cao nhất. Nhiều gia đình đã trồng với số lƣợng lớn thay thế các vƣờn keo ở

các vùng đồi có độ dốc thấp. Là một trong nhiều hộ trồng Cam lâu năm trên địa
bàn huyện, ông Võ Văn Kỷ ở xã Thanh Nho rất tự hào khi nói về giá trị thu nhập
vƣờn cam của gia đình mình: Phát triển cây cam có giá trị kinh tế rất cao, hiện
nay giá bán tại vƣờn là 38-40 ngàn đồng/kg, ngày tết giá từ 70-80 ngàn đồng/kg.
Nhƣ gia đình tơi trung bình mỗi năm thu nhập khoảng 700-1 tỷ đồng.
Cùng với Cam thì Trám đen cũng là cây đem lại giá trị kinh tế khá cao.
Sau khi đƣợc sự giúp đỡ của Viện nghiên cứu rau quả, hàng năm Hội làm
vƣờn huyện đã tự ghép và nhân giống đƣợc 2000 – 3000 cây giống để phục
vụ nhân dân. Với đặc điểm quả trám là loại thực phẩm thơm ngon, đang đƣợc
nhiều ngƣời ƣa chuộng. Tuy nhiên, hạn chế của loại cây này là sau khi chín,
quả trám khơng cất giữ, bảo quản đƣợc lâu. Vì vậy, để từng bƣớc tiếp cận
công nghệ chế biến sau thu hoạch, Hội đang tiến hành sơ chế trám sấy khô và
trám muối để sử dụng lâu dài, nhất là phục vụ thị trƣờng dịp tết Nguyên đán.
Từ đó, tiến tới làm cơ sở để xây dựng thƣơng hiệu trám Thanh Chƣơng. Ông
Nguyễn Bá Quý- P. Chủ tịch Hội làm vƣờn huyện Thanh Chƣơng: Nói đến
hoạt động của Hội làm vƣờn huyện Thanh Chƣơng trong thời gian qua phải
nói đến giá trị kinh tế của các cây ăn quả đặc biệt là Cam, Bƣởi, Trám...mang
lại giá trị kinh tế cao. Nhờ phát triển các loại cây này mà đã có nhiều hộ gia
đình trở thành tỷ phú.
19


×