Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng nước sinh hoạt tại xã hưng long huyện yên lập tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (985.8 KB, 68 trang )

LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự đồng ý của khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi trƣờng, bộ
môn Quản lý môi trƣờng và PGS.TS. Bế Minh Châu, tôi tiến hành thực hiện
đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng
nước sinh hoạt tại xã Hưng Long, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ”.
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn đến PGS.TS Bế Minh
Châu là ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tận tình trong suốt q trình thực hiện
khóa luận này.
Nhân dịp này, tôi cũng gửi lời cảm ơn đến UBND xã Hƣng Long, các
hộ dân trong xã và các thầy cô tại Trung tâm Thực hành thí nghiệm khoa
Quản lý tài nguyên rừng & Môi trƣờng- trƣờng Đại học Lâm nghiệp đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình thực tập và hồn thành khóa luận.
Do một số hạn chế về trình độ và thời gian nên đề tài khơng tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Kính mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp quý
báu của thầy giáo, cơ giáo, các bạn đọc để khóa luận đƣợc hồn thiện hơn
Xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 1 tháng 4 năm 2015
Sinh viên
Hoàng Văn Đại


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
CHƢƠNG I .................................................................................................................3
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................................................3


1.1.Thực trạng chất lƣợng nƣớc sinh hoạt ở Việt Nam...............................................3
1.1.1.Trữ lƣợng nƣớc sinh hoạt ở Việt Nam ...............................................................3
1.1.2.Chất lƣợng nƣớc sinh hoạt ở Việt Nam .............................................................3
1.1.3.Các hình thức sử dụng nƣớc phổ biến ở nơng thôn Việt Nam ...........................5
1.2.Các bệnh liên quan đến nguồn nƣớc .....................................................................6
1.3.Một số nghiên cứu về nƣớc sinh hoạt tại Việt Nam .............................................7
CHƢƠNG 2.................................................................................................................10
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................10
2.1.Mục tiêu nghiên cức ............................................................................................10
2.2 Đối tƣợng nghiên cứu..........................................................................................10
2.3 Nội dung nghiên cứu ...........................................................................................10
2.4 Phƣơng pháp nghiên cứu.....................................................................................11
2.4.1

ế thừa tài liệu: ...............................................................................................11

2.4.2 Phƣơng pháp thu thập số liệu ngoại nghiệp .....................................................11
2.4.3 Phƣơng pháp lấy mẫu phân t ch ......................................................................12
2.4.4 Phân tích mẫu ...................................................................................................15
CHƢƠNG III................................................................................................................25
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU...........................25
3.1 Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................25
3.1.1 Vi tr địa lý .......................................................................................................25
3.1.2 Địa hình ............................................................................................................25


3.1.3 Khí hậu - Thủy văn ..........................................................................................25
3.1.4 Tài nguyên ........................................................................................................26
3.2 Điều kiện kinh tế xã hội ......................................................................................27
3.2.1 dân số ...............................................................................................................27

3.2.2 Kinh tế ..............................................................................................................27
3.3 Điều kiện xã hội ..................................................................................................28
3.4 Vấn đề môi trƣờng ..............................................................................................28
CHƢƠNG IV ............................................................................................................29
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................................29
4.1 Thực trạng sử dụng nƣớc sinh hoạt tại xã Hƣng Long, huyện Yên Lập, tỉnh Phú
Thọ ............................................................................................................................29
4.2 Chất lƣợng nƣớc sinh hoạt xã Hƣng Long, huyện Yên Lập, tỉnh Phú thọ .........33
4.2.1 Chất lƣợng nƣớc sinh hoạt của xã Hƣng Long qua khảo sát ý kiến ngƣời dân
...................................................................................................................................33
4.2.2 Chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại khu vực nghiên cứu qua các chỉ tiêu phân tích
mẫu ............................................................................................................................35
4.3 Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng nƣớc sinh hoạt cho ngƣời dân khu
vực nghiên cứu ..........................................................................................................47
4.3.1 Các giải pháp bảo vệ và xử lý nƣớc sinh hoạt nông thôn ................................47
4.3.2 Giải pháp giáo dục, truyền thông .....................................................................48
4.3.3 Đề xuất mô hình xử lý nƣớc sinh hoạt đơn giản có thể áp dụng cho địa bàn xã
Hƣng Long, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ ...............................................................48
CHƢƠNG V..............................................................................................................52
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................52
5.1 Kết luận ...............................................................................................................52
5.2 Tồn tại .................................................................................................................53
5.3 Kiến nghị .............................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTNMT: Bộ tài nguyên môi trƣờng
BOD5: Nhu cầu Oxy sinh hóa

COD: nhu cầu Oxy hóa học
GK: Giếng khoan
GĐ: Giếng đào
KVNC: Khu vực nghiên cứu
QCVN: Quy chuẩn Việt Nam
SH: Sinh hoạt
TCCP: Tiêu chuẩn cho phép
TSS: Tổng chất rắn lơ lửng
UBND: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: các loại bệnh nhiễm trùng đƣờng ruột và thời gian tồn tại của các vi
khuẩn trong nƣớc .............................................................................................. 7
Bảng 2.1 Vị tr các điểm lấy mẫu tại xã Hƣng Long ...................................... 13
Bảng 4.1. Thống kê nguồn cấp nƣớc từ phiếu điều tra của xã Hƣng Long .... 31
Bảng 4.2. Thống kê chất lƣợng các nguồn nƣớc sinh hoạt từ phiếu điều tra tại
xã Hƣng Long.................................................................................................. 33
Bảng 4.3 Kết quả phân tích các thơng số vật lý trong mẫu nƣớc của xã Hƣng
Long................................................................................................................. 35
Bảng 4.4 kết quả phân tích các thơng số hóa học ở các mẫu nghiên cứu ....... 41
Bảng 4.5 Chi phí xây dựng mơ hình đề xuất xử lý nƣớc sinh hoạt hộ gia đình................... 51


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1 vị tr các điểm lấy mẫu tại xã Hƣng Long ....................................... 12
Hình 4.1 Nguồn cung cấp nƣớc sinh hoạt tại các thơn ................................... 32
Hình 4.2 chất lƣợng các nguồn nƣớc sinh hoạt từ phiếu điều tra của xã Hƣng

Long................................................................................................................. 34
Hình 4.3: Giá trị pH của nƣớc tại các điểm lấy mẫu ...................................... 36
Hình 4.4 Giá trị độ đục của nƣớc tại các điểm lấy mẫu ................................. 37
Hình 4.5 giá trị TDS của nƣớc tại các điểm lấy mẫu ...................................... 38
Hình 4.6 Giá trị TSS của nƣớc tại các điểm lấy mẫu...................................... 39
Hình 4.7 Giá trị độ cứng của nƣớc tại các điểm lấy mẫu ............................... 40
Hình 4.8 Giá trị sắt tổng số trong nƣớc nƣớc tại các điểm lấy mẫu ............... 42
Hình 4.9 Hàm lƣợng mangan có trong mẫu phân tích .................................... 43
Hình 4.10 Giá trị BOD5 của mẫu phân tích .................................................... 44
Hình 4.11 Giá trị COD của mẫu phân tích ...................................................... 45
Hình 4.12 Hàm lƣợng Amoni có trong mẫu phân tích ................................... 46


ĐẶT VẤN ĐỀ
Nƣớc là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là nhu cầu thiết yếu của sự
sống, đóng vai trị quan trọng trong đời sống con ngƣời. Nƣớc có vai trò quan
trọng trong hoạt động của tất cả các ngành, lĩnh vực cũng nhƣ mọi vấn đề của
đời sống, xã hội. Nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng đang là một trong những
vấn đề đƣợc quan tâm hàng đầu. Nó khơng chỉ trong phạm vi mỗi quốc gia
hay từng khu vực mà nó là một vấn đề đƣợc quan tâm trên phạm vi toàn cầu.
Trong những năm qua, nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng nông thôn đang là
một vấn đề có ý nghĩa đƣợc Đảng, Nhà nƣớc và Chính phủ đặc biệt quan tâm.
Vị trí, vai trị và ý nghĩa của các mục tiêu này đã liên tục đƣợc đề cập
trong nhiều văn bản của Đảng, Nhà nƣớc và Chính phủ nhƣ: Nghị quyết
Trung ƣơng X, Nghị quyết Trung ƣơng XI, Chiến lƣợc toàn diện về tăng
trƣởng và xóa đói giảm nghèo, Chiến lƣợc quốc gia về Nƣớc sạch và vệ sinh
nông thôn giai đoạn 2000 đến 2020[1].
Khu vực nơng thơn vùng trung du, miền núi phía Bắc mang đầy đủ các
đặc trƣng của khu vực nông thôn Việt Nam và có những đặc thù riêng nhƣ:
địa hình khơng bằng phẳng, dân cƣ phân bố rải rác, trình độ dân trí cịn hạn

chế và kinh tế xã hội thấp hơn so với mặt bằng chung cả nƣớc. Xã Hƣng
Long, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ do đặc thù của khu vực, nằm trong vùng
dân cƣ nông thôn trung du miền núi, cơ sở hạ tầng còn nhiều thiếu thốn, trình
độ dân tr chƣa cao. Cơ sở vật chất, mặt bằng kỹ thuật chƣa đƣợc đầu tƣ mạnh
mẽ cho vấn đề nƣớc sinh hoạt nông thôn.
Để đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo chất lƣợng mơi
trƣờng thì việc lập quy hoạch xây dựng nơng thôn mới trong thời gian tới là
điều hết sức cần thiết. Trong đó, việc đảm bảo chất lƣợng nƣớc sạch và vệ
sinh môi trƣờng là một trong những tiêu ch đƣợc đặt lên hàng đầu.
Xuất phát từ thực tế tại xã Hƣng Long và nguyện vọng bản thân, dƣới
sự hƣớng dẫn của PGS.TS Bế Minh Châu, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
1


“Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng nước
sinh hoạt tại xã Hưng Long, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ” nhằm đánh giá
chất lƣợng nƣớc trên địa bàn và đƣa ra những kiến nghị trong việc khai thác, sử
dụng đảm bảo chất lƣợng môi trƣờng.

2


CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Thực trạng chất lƣợng nƣớc sinh hoạt ở Việt Nam
1.1.1.Trữ lƣợng nƣớc sinh hoạt ở Việt Nam
- Nước sinh hoạt: Là loại nƣớc sử dụng cho mục đ ch sinh hoạt thông
thƣờng không sử dụng để ăn uống trực tiếp hoặc dùng cho chế biến thực
phẩm tại các cơ sở chế biến thực phẩm [10].
- Nước ăn uống: Là loại nƣớc dùng để ăn uống, nƣớc dùng cho các cơ

sở chế biến thực phẩm [11].
Việt Nam có nguồn nƣớc tƣơng đối dồi dào. Tổng sản lƣợng nƣớc mặt
trung bình vào mùa mƣa hàng năm là 800 tỷ m3, phần lớn do sông Hồng và
sông Cửu Long cung cấp. Tuy nhiên, vào các tháng khô hạn, lƣợng nƣớc chỉ
còn lại khoảng 15 – 30%. Về lƣợng nƣớc ngầm, theo ƣớc tính Việt Nam chứa
khoảng 48 tỷ m3/năm và trung bình hàng năm, ngƣời dân sử dụng khoảng 1 tỷ
m3. Nhu cầu tƣới tiêu trong ở Việt Nam hàng năm là 76,6 tỷ m3 chỉ đủ cung
ứng cho 80% đất trồng trọt trên toàn quốc (9,7 triệu hecta) [3]. Do đó, nhiều
nơi tình trạng thiếu nƣớc cho nhu cầu nơng nghiệp vẫn cịn trầm trọng.
Theo Báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn: Số dân
nông thôn đƣợc sử dụng nƣớc vệ sinh hoạt hợp sinh t nh đến cuối năm 2014
ƣớc đạt gần 64 triệu ngƣời, tƣơng đƣơng 80% số dân nông thôn, kém 5% so
với mục tiêu đề ra (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn, Báo cáo tổng kết
Chương trình quốc gia về nước sạch và VSMT năm 2011, 2012, 2013, Hà
Nội, 2014) [2].
1.1.2.Chất lƣợng nƣớc sinh hoạt ở Việt Nam
Tại Việt Nam, việc tiếp cận với nƣớc sạch là hết sức khó khăn, đặc biệt
tại các vùng sâu, vùng xa và nơng thơn. Những bệnh có liên quan đến nƣớc là
nguyên nhân gây ra bệnh tật ở trẻ và ngƣời lớn, khiến trẻ không đƣợc đến
3


trƣờng do ốm đau, bị đi ngoài do uống nƣớc không sạch. Phần lớn nƣớc ở các
vùng nông thôn Việt Nam bị ô nhiễm. Ngƣời dân lấy nƣớc từ nguồn nƣớc
mặt, nƣớc giếng đào nông.
Theo số liệu thống kê của Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn hiện chỉ
có khoảng 60% dân số Việt Nam đƣợc tiếp cận với nƣớc sạch và nƣớc hợp vệ
sinh cho sinh hoạt hàng ngày. Trong số 52% dân thành thị đƣợc tiếp cận với
nguồn nƣớc đƣợc cho là sạch và hợp vệ sinh thì chỉ có 15% thực sự có nƣớc
sạch[4].

Tại các vùng nơng thôn và vùng núi xa xôi của Việt Nam, ngƣời dân
chủ yếu vẫn dùng loại nƣớc đƣợc lấy từ sông, suối và nƣớc giếng. Theo số
liệu của Trung tâm nƣớc sạch và vệ sinh mơi trƣờng nơng thơn thì t nh đến
hết năm 2013, có 440.000 ngƣời dân nơng thơn có nguồn nƣớc hợp vệ sinh để
sử dụng, đạt tỷ lệ 75%, với số nƣớc tối thiểu là 60 l t/ ngƣời/ ngày, trong đó,
có khoảng 37% dân số đƣợc sử dụng nƣớc sạch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế
[5].
Hiện trung bình mỗi ngƣời dân nơng thơn Việt Nam chỉ đƣợc dùng
khoảng từ 30 đến 50 l t nƣớc một ngày, t hơn 10 lần so với ngƣời dân tại các
nƣớc phát triển.
Theo kết quả nghiên cứu của Trung tâm Quan trắc và Dự báo tài
nguyên thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng cho thấy rằng nƣớc ngầm ở nhiều
khu vực đang bị ô nhiễm:
Tại khu vực đồng bằng Bắc Bộ, nồng độ amoni trong nƣớc ngầm lên
đến 23,3 mg/l, cao gấp nhiều lần so với quy chuẩn. Bên cạnh đó, khoảng 60%
các mẫu quan sát đƣợc có chứa chất Mn (mangan) vƣợt quá hàm lƣợng quy
chuẩn hay khoảng 15% số mẫu thử có chứa hàm lƣợng asen. Đặc biệt tại Hà
Nội, mức độ nhiễm amoniac ở một số nơi đã vƣợt mức cho phép từ 20 đến 30
lần. Nhiều nơi nƣớc ngầm bị nhiễm asen cao hơn đến 40 lần so với mức cho
phép[6].
4


Ở khu vực đồng bằng Nam bộ, các mẫu quan sát đƣợc cũng cho thấy
hàm lƣợng chất Mangan và Mê-tan cũng vƣợt ngƣỡng cho phép. Đặc biệt,tại
khu vực miền Tây Nam Bộ nhiều nơi có địa hình thấp hơn, lại đƣợc bao phủ
bởi hệ thống sơng ngịi thì mức độ bị nhiễm các hóa chất cũng nhiều hơn.[6]
1.1.3.Các hình thức sử dụng nƣớc phổ biến ở nông thôn Việt Nam



Giếng đào ( giếng khơi):
Đây là hình thức đƣợc áp dụng rộng rãi ở các vùng nơng thơn Việt

Nam, hình thức này phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội hiện nay
ở các vùng nông thôn Việt Nam. Tuy nhiên giếng khơi thƣờng có có độ sâu
khơng lớn do đó loại hình này vẫn bị ảnh hƣởng của nguồn nƣớc mặt và các
nguồn nƣớc thải sinh hoạt. Đặc biệt, giếng khơi sẽ bị nhiễm bẩn và mất khả
năng sử dụng trong thời gian dài nếu nhƣ lũ lụt gây ngập úng làm tràn nƣớc
mặt xuống giếng và có nguy cơ làm ô nhiễm nguồn nƣớc ngầm. Đặc điểm
ch nh của nƣớc giếng đào là có chứa hàm lƣợng lớn các chỉ tiêu nhƣ: sắt,
nitrat, chất hữu cơ, độ đục, có thể xuất hiện các vi sinh vật lạ.


Giếng khoan
Giếng khoan đƣợc sử dụng trong các vùng thiếu nƣớc ngầm tầng nông

hoặc không đủ diện t ch mặt bằng để đào giếng. Đặc điểm chung của giếng
khoan là sâu và có chất lƣợng nƣớc sử dụng đảm bảo hơn nƣớc giếng đào.
Các giếng khoan, giếng khơi có thể đi kèm với hệ thống bể lọc để lọc
một số chất lẫn trong nƣớc nhƣ: sắt, mangan, cặn lơ lửng,... Vật liệu đƣợc sử
dụng để lọc gồm: cát, sỏi đá, than hoạt t nh, than anthracite

Hiện nay, trên

thị trƣờng có nhiều thiết bị lọc với vật liệu nhƣ trên hoặc các thiết bị lọc hiện
đại khác đề nâng cao chất lƣợng nƣớc ngầm.


chứa nƣớc mƣa
Loại hình này đƣợc sử dụng rộng rãi tại nhiều vùng nông thôn, đặc biệt


ở vùng nông thơn miền núi và đƣợc coi là rất an tồn. Tuy nhiên hiện nay vấn
đề ô nhiễm không kh đã làm suy giảm chất lƣợng nƣớc mƣa, mặt khác lƣợng
5


nƣớc mƣa thƣờng không đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng, tốn diện t ch xây dựng
bể chứa.


Hệ th ng cấp nƣớc t p trung qu m nh
Hệ thống này đƣợc áp dụng cho cộng đồng nông thôn quy mô nhỏ

thƣờng sử dụng ở đồng bằng. Nƣớc đƣợc bơm từ giếng khoan hoặc sông hồ
qua khâu xử lý và đƣợc chứa trong các bể có dung t ch lớn. Sau đó đƣợc bơm
lên tháp cao hoặc trực tiếp đẩy thẳng vào hệ thống dẫn đến các hộ sử dụng.
Tuy nhiên, ở nhiều nơi, do kiến thức về chất lƣợng nƣớc sinh hoạt cũng
nhƣ cách thức khai thác còn lạc hậu dẫn tới việc sử dụng nƣớc sinh hoạt
không hợp vệ sinh, làm ảnh hƣởng lớn tới sức khỏe và năng suất lao động của
ngƣời dân. Nhiều vùng nông thôn hiện này đang sử dụng nguồn nƣớc sinh
hoạt không đảm bảo về chất lƣợng, cũng nhƣ chƣa đáp ứng đƣợc về mặt số
lƣợng, gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sức khỏe ngƣời dần. Nhiều dịch bệnh
đã xuất hiện mà nguyên nhân ch nh là do nguồn nƣớc khơng đảm bảo.
Ngồi ra, nguồn nƣớc thải từ các hoạt động canh tác nông nghiệp chứa
nhiều hóa chất độc hại nhƣ: phân bón háo học, thuốc trừ sâu, trừ cỏ

không

đƣợc thu gom và xử lý trƣớc khi xả vào môi trƣờng đã làm ô nhiễm các
nguồn nƣớc ngầm. Đây có thể là một trong những nguyên nhân đẫn tới sự gia

tăng căn bệnh ung thƣ ở một số làng quê Việt Nam hiện nay.
1.2.Các bệnh liên quan đến nguồn nƣớc
Tại nhiều nơi trên thế giới, khối lƣợng nƣớc cung cấp cho sinh hoạt
hàng ngày không đáp ứng đƣợc các yêu cầu về chất lƣợng. Đặc biệt tại các
nƣớc đang phát triển, tình trạng thiếu nƣớc sinh hoạt nghiêm trọng, nguồn
nƣớc bị nhiễm bẩn trở thành căn nguyên của nhiều loại bệnh tật, thƣơng vong.
Theo tổ chức Y tế thế giới: mỗi năm trên thế giới có 4 tỷ trƣờng hợp
mắc bệnh tiêu chảy bên cạnh hang triệu những trƣờng hợp khác mắc các bệnh
do khơng tiếp cận đƣợc với nguồn nƣớc an tồn.
6


Nƣớc trong sinh hoạt có thể gây bệnh cho ngƣời trong trƣờng hợp trực
tiếp và gián tiếp sau:
- Tiếp xúc trực tiếp với nƣớc: khi tắm rửa, do các hóa chất và vi sinh
vật trong nƣớc.
- Trong nƣớc uống và thức ăn: do vi sinh vật và một số hóa chất độc hại
- Thức ăn bị nƣớc làm ô nhiễm: Nhiễm bẩn khi rửa thức ăn hoặc thực
phẩm bị ô nhiễm qua hệ sinh thái do các hóa chất hay chất phân hủy của
chúng.
Sử dụng nƣớc bị ơ nhiễm có thể nhiễm một số loại bệnh đƣợc liệt kê qua
bảng sau:
Bảng 1.1: các loại bệnh nhiễm trùng đường ruột và thời gian tồn tại của
các vi khuẩn trong nước [16]
Thời gian sống trong nƣớc (ngày)

Bệnh

Nƣớc máy


Nƣớc sông

Nƣớc giếng

Tả

1-10

0,5-92

1-92

Lỵ trực khuẩn

5-16

19-92

-

Thƣơng hàn

2-20

4-183

1-107

Phó thƣơng hàn


2-10

2-183

5-30

Tiêu chảy ở trẻ em

-

150

7-75

Bênh do Leptospira

-

-

4-122

Nguồn: Thống kê của khoa VSMT Trung tâm y tế dự phòng- sở y tế T.P Hồ Chí Minh, 2010

1.3.Một s nghiên cứu về nƣớc sinh hoạt tại Việt Nam
Cho đến tháng 4 năm 2015, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về nƣớc
sinh hoạt do các nhà khoa học trong nƣớc và ngoài nƣớc, các tổ chức quốc tế
thực hiện tại Việt Nam, điển hình nhƣ:
- Dự án “ Nghiên cứu cải thiện chất lƣợng nƣớc sạch tại thành phố Hồ
Chí Minh” đƣợc UBND Thành phố Hồ Chí Minh phê duyệt năm 2008 với

tổng trị giá dự án 70.000 EUR ( trong đó 55.000 EUR do Hiệp hội thị trƣờng
7


các thành phố nói tiếng Pháp (AIMF) tài trợ và 15.000 EUR vốn đối ứng của
Tổng Công Ty Cấp Nƣớc Sài Gòn) [5] . Mục tiêu của dự án nhằm hợp lý hóa
dây chuyền cơng nghệ xử lý nƣớc tại nhà máy và các trạm xử lý, cải thiện quá
trình xả, thông ống cũng nhƣ xác định các phƣơng pháp cải tạo mạng lƣới
nƣớc để khắc phục hiện tƣợng nƣớc đục
- Giáo sƣ Chu Phạm Ngọc Sơn, phó chủ tịch Liên hiệp các Hội khoa
học kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh và nhóm nghiên cứu của mình đã báo
cáo kết quả khảo sát ảnh hƣởng của vi khuẩn, sắt (Fe) và mangan (Mn) trên
chất lƣợng nƣớc sinh hoạt từ nhà máy nƣớc Tân Hiệp [17]. Ông khẳng định
rằng: Vi khuẩn, sắt, mangan chính là thủ phạm gây nhiễm bẩn nƣớc sinh hoạt
tại thành phố Hồ Ch Minh. Để giải quyết triệt để vấn đề, tác giả xem xét kỹ
thời điểm nào trong ngày nƣớc có hàm lƣợng mangan cao nhất.
- Việt Nam hồn thành chƣơng trình nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng
nông thôn giai đoạn 2006- 2010 [4]. T nh đến năm 2010, trên địa bàn cả nƣớc
đã có khoảng 72% số dân nơng thơn đƣợc cấp nƣớc sinh hoạt và hoàn thành
quy hoạch tổng thể nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng nông thôn theo từng
vùng, từng tỉnh. Chất lƣợng nƣớc và chất lƣợng xây dựng các cơng trình cấp
nƣớc nhìn chung cịn thấp, chƣa đạt u cầu đặt ra. Vì vậy nƣớc ta đang tiếp
tục thực hiện chƣơng trình nƣớc sạch và vệ sinh mơi trƣờng giai đoạn mới.
- Tháng 6 năm 2014 Trung tâm Dữ liệu quy hoạch và Điều tra tài
nguyên nƣớc thuộc Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nƣớc Quốc
gia đã thực hiện Dự án: “Điều tra, đánh giá hiện trạng xả nƣớc thải vào nguồn
nƣớc, thống kê các nguồn nƣớc bị ô nhiễm trên địa bàn tỉnh Phú Thọ”. Dự án
do Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Phú Thọ làm chủ đầu tƣ
Sau hai năm thực hiện Dự án đã đạt đƣợc những kết quả cơ bản sau:
+ Điều tra hiện trạng các đối tƣợng phát sinh nƣớc thải trên địa bàn

tỉnh; đã xác định đƣợc 220 đối tƣợng có lƣu lƣợng nƣớc thải lớn hơn
5m3/ngày.đêm và 138 đối tƣợng có lƣu lƣợng nhỏ khơng thuộc đối tƣợng
đánh giá, lập bản đồ hiện trạng xả nƣớc thải vào nguồn nƣớc.
8


+ Xác định đƣợc các nguồn tiếp nhận nƣớc thải chính là các sơng trục
chính, các nguồn nƣớc nội đồng; các đối tƣợng có hoạt động xả nƣớc thải
chính vào các nguồn tiếp nhận và thực trạng ô nhiễm nƣớc từng nguồn tiếp
nhận.
+ T nh toán lƣợng nƣớc thải của các ngành dùng nƣớc cho các giai
đoạn và xác định biến động về nƣớc thải qua các giai đoạn của nƣớc thải sinh
hoạt, nƣớc thải y tế, nƣớc thải công nghiệp;
+ Đánh giá hiện trạng chất lƣợng nƣớc, tải lƣợng ô nhiễm, khả năng
tiếp nhận nƣớc thải của các đoạn sông trục ch nh và xác định mục đ ch sử
dụng nƣớc, mục tiêu chất lƣợng nƣớc cho từng đoạn sông.
Qua điều tra, đánh giá nƣớc thải chƣa đƣợc xử lý hoặc xử lý chƣa đạt
tiêu chuẩn xả vào nguồn nƣớc đang diễn ra với tất cả các đối tƣợng, nhất là
nƣớc thải sinh hoạt từ các khu dân cƣ tập trung, khu đô thị và các khu, cụm
công nghiệp.
Từ kết quả điều tra, dự án đã đề xuất vùng bảo hộ vệ sinh cho các đoạn
sơng có các trạm cấp nƣớc sinh hoạt, quy định về yêu cầu chất lƣợng nƣớc
thải phải đạt đƣợc trƣớc khi xả vào các đoạn sông trục ch nh nhƣ sông Hồng,
sông Đà, sông Lơ, sơng Chảy, sơng Bứa, ngịi Lao.
Kết quả điều tra, đánh giá đã phác họa cơ bản đặc điểm các nguồn nƣớc
thải, đánh giá tác động của nƣớc thải tới nguồn nƣớc và các đối tƣợng sử
dụng nƣớc. Các số liệu điều tra, là cơ sở phục vụ cho công tác quản lý nhà
nƣớc về tài nguyên nƣớc trên địa bàn tỉnh.
Tại xã Hƣng Long cho đến nay vẫn chƣa có đề tài nghiên cứu đánh giá
tổng thể về hiện trạng và chất lƣợng nƣớc sinh hoạt. Đây là khu vực tập trung

khá đông dân cƣ sinh sống, lƣợng nƣớc thải sinh hoạt hàng ngày rất lớn đều
đổ trực tiếp ra mƣơng, cống mà chƣa qua bất kỳ một biện pháp xử lý nào.
Hoạt động chăn nuôi cũng chƣa đƣợc quy hoạch, hàng ngày thải ra một lƣợng
nƣớc thải khá lớn. Đó là các nguồn gây suy giảm chất lƣợng nƣớc mặt tại xã.

9


Ơ
Ư
H
C
2
G
N
MỤ
C
IÊU,ĐỐIT
T
ƯỢ
N
G
,NỘID
VÀP
G
N
U
Ơ
Ư
H

GÁP
N
IÊNCỨ
H
G
N
U
2.1.Mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu chung:
Cung cấp một số cơ sở khoa học và thực tiễn để đƣa ra các giải pháp
cải thiện chất lƣợng nƣớc sinh hoạt, đảm bảo sức khỏe cho ngƣời dân xã
Hƣng Long, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
 Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá chất lƣợng nguồn nƣớc sinh hoạt và các yếu tố ảnh hƣởng
đến chất lƣợng nguồn nƣớc sinh hoạt tại xã Hƣng Long, huyện Yên Lập, tỉnh
Phú Thọ.
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp nâng cao chất lƣợng nƣớc dùng trong
sinh hoạt của ngƣời dân trong khu vực.
2.2 Đ i tƣợng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các đối tƣợng sau :
- Loại nƣớc nghiên cứu: nƣớc sinh hoạt tại xã Hƣng Long, huyện Yên
Lập, tỉnh Phú Thọ.
- Các thông số đánh giá chất lƣợng nƣớc: đánh giá một số thơng số điển
hình thể hiện chất lƣợng nƣớc sinh hoạt nhƣ pH, độ cứng, tổng chất rắn lơ
lửng (TSS), nhu cầu Oxy hóa học ( COD), Nhu cầu Oxy sinh hóa (BOD5), sắt
tổng số (Fe), Mangan tổng số (Mn), Amoni (NH4), tại 3 thôn diểm : Đồng
trung, Thung Bằng, và Đình cả.
2.3 Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng nƣớc sinh hoạt của ngƣời dân xã Hƣng Long,
huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.

- Nghiên cứu hiện trạng chất lƣợng nƣớc sinh hoạt của ngƣời dân xã
Hƣng Long.
10


- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng nƣớc sinh hoạt
tại khu vực nghiên cứu.
2.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1

ế thừa tài liệu:
Thu thập kế thừa tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của

địa bàn nghiên cứu: Đối tƣợng thu thập gồm: điều kiện tự nhiên (vị tr địa
lý, diện tích tự nhiên và phân vùng địa giới hành ch nh, địa hình, khí hậu,
thủy chế, tài ngun nƣớc, tài ngun rừng, thỗ nhƣỡng, địa chất - khoáng
sản), đặc điểm kinh tế (tăng trƣởng kinh tế, cơ cấu kinh tế), về vấn đề xã
hội, dân số, giáo dục - đào tạo

các số liệu, các tƣ liệu chủ yếu đƣợc thu

thập tại các cơ quan sau: UBND xã Hƣng Long, Phòng Tài nguyên và Môi
trƣờng huyện Yên Lập, Niên giám thống kê huyện Yên Lập ,
2.4.2 Phƣơng pháp thu th p s liệu ngoại nghiệp
Thông qua việc điều tra, khảo sát, phỏng vấn ngƣời dân sống trên địa
bàn xã, tiến hành xác định hiện trạng khai thác, sử dụng nƣớc sinh hoạt trên
địa bàn nghiên cứu.
- Điều tra theo mẫu phiếu (phần phụ lục số 01 );
- Tiến hành lựa chọn các điểm nghiên cứu theo phƣơng án xác định các
thôn trên địa bàn nghiên cứu.

+ Tiến hành điều tra 7 thôn trên địa bàn xã với tổng số phiếu phát ra là
70 phiếu. Mỗi thôn lựa chọn ngẫu nhiên 10 hộ gia đình để điều tra về tình
hình sử dụng và chất lƣợng các nguồn nƣớc phục vụ sinh hoạt.
+ Các hộ đƣợc lựa chọn mang đầy đủ nội dung và mục tiêu đã lựa chọn
đối tƣợng nghiên cứu. Trong các thôn đã lựa chọn nghiên cứu xem xét một số
nhóm hộ, một số hộ để điều tra làm sao các hộ đƣợc lựa chọn điều tra phải
mang t nh đặc thù, đảm bảo thông tin cho đề tài.

11


2.4.3 Phƣơng pháp lấ m u ph n t ch
Để bổ sung thông tin, đánh giá chất lƣợng nƣớc sinh hoạt nơng thơn từ
q trình thu thập thơng tin từ thực tế. Đề tài tiến hành lấy 12 mẫu nƣớc.
trong đó có 4 mẫu nƣớc giếng đào,3 mẫu nƣớc giếng khoan, 3 mẫu nƣớc cấp
và 2 mẫu nƣớc mƣa tại các hộ dân tại xã Hƣng Long nhằm đánh giá chất
lƣợng nƣớc sử dụng.
Vị tr các điểm lấy mẫu đƣợc thể hiện ở sơ đồ hình 2.1 và bảng 2.1 :

Hình 2.1 vị trí các điểm lấy mẫu tại xã Hưng Long

12


Bảng 2.1 Vị trí các điểm lấy mẫu tại xã Hưng Long
Stt Ký hiệu

Nguồn nƣớc

Tên chủ hộ


Địa đi m(thôn) Mục

đ ch

sử

dụng
1

M1

Nguyễn Văn Bình Giếng đào

Đồng Chung

Sinh hoạt, ăn uống

2

M2

Nguyễn

Văn Giếng đào

Đồng Chung

Sinh hoạt, ăn uống


Thung Bằng

Sinh hoạt, ăn uống

Đình Cả

Sinh hoạt, ăn uống

Đông
3

M3

Trần Văn Thắng

4

M4

Nguyễn

Giếng đào

Văn Giếng đào

Hạnh
5

M5


Nguyễn Thị Sáng

Giếng khoan

Thung Bằng

Sinh hoạt

6

M6

Vũ Thị Cẩm

Giếng khoan

Đồng Chung

Sinh hoạt, ăn uống

7

M7

Dƣơng Văn Hải

Giếng khoan

Đình Cả


Sinh hoạt, ăn uống

8

M8

Nguyễn Đức Hiệu Nƣớc cấp

Đồng Chung

Sinh hoạt

9

M9

Đào Thị Ngun

Nƣớc cấp

Đình Cả

Sinh hoạt

10

M10

Đỗ Văn Hịa


Nƣớc cấp

Đồng Chung

Sinh hoạt, ăn uống

11

M11

Lê Văn Li

Nƣớc mƣa

Đình Cả

Sinh hoạt

12

M12

Trần Văn Hải

Nƣớc mƣa

Thung Bằng

Sinh hoạt


- Quy trình lấy mẫu đƣợc áp dụng từ “Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN
6000-1995, ISO 5667:1992) – Hƣớng dẫn lấy mẫu nƣớc ngầm”.
- Dụng cụ lấy mẫu:
+ Các chai nhựa Polietylen 500ml sạch dùng để đựng mẫu phân t ch.
+ Thùng xốp chứa s n đá để bảo quản mẫu nƣớc sau khi lấy và trong
suốt quá trình phân t ch.
+ Băng d nh trắng lớn, giấy dán nhãn, bút, bản đồ, giấy và các dụng cụ
cần thiết khác.

13


- Cách lấy mẫu đƣợc thực hiện nhƣ sau:
+ Lấy mẫu từ giếng khoan
Tùy theo độ sâu, trữ lƣợng và độ hồi của nƣớc trong mỗi giếng (thƣờng
hỏi kinh nghiệm tại các hộ gia đình), quy trình lấy mẫu đƣợc tiến hành nhƣ
sau:
Để chủ nhà bơm một lƣợng nƣớc vào bể chứa, sau đó quan sát chất lƣợng
nƣớc. Đánh giá màu sắc, mùi vị của nƣớc. Khi chất lƣợng nƣớc ổn định, dùng
chai nhựa 500ml để lấy mẫy, trƣớc khi lấy mẫu tiến hành tráng rửa chai 3-5 lần
bằng chính nguồn nƣớc lấy mẫu.
+Lấy mẫu từ giếng đào
Mẫu nƣớc đƣợc lấy trực tiếp từ các giếng đào, không qua hệ thống
bơm. Giếng lấy mẫu là những giếng đƣợc sử dụng hàng ngày.
Sau khi ghi lại các thông tin về chất lƣợng nƣớc (cảm quan) hàng ngày
của các hộ dân, quan sát cảnh quan xung quanh, quan sát màu sắc, mùi vị tại
hiện trƣờng, rồi dùng chai nhựa 500ml để lấy mẫy, trƣớc khi lấy mẫu tiến
hành tráng rửa chai 3-5 lần bằng chính nguồn nƣớc lấy mẫu.
+Lấy mẫu nước mưa
Mẫu nƣớc đƣợc lấy trực tiếp từ các bể chứa nƣớc mƣa, Để nƣớc xả ra

trong khoảng 10 phút, sau đó mới tiến hành lấy mẫu vào các chai 500ml.
+Lấy mẫu cơng trình cấp nước tập trung
Mẫu đƣợc lấy trực tiếp từ các vịi nƣớc hộ gia đình. Để nƣớc xả ra trong
khoảng 10 phút, sau đó mới tiến hành lấy mẫu vào các chai 500ml.
- Vận chuyển mẫu:
Đây là quá trình nhằm đƣa mẫu từ địa điểm lấy mẫu về phòng phân
t ch. Trƣớc khi vận chuyển mẫu, mẫu phải đƣợc để an toàn trong các dụng cụ
chuyên dùng, tránh làm nhiễm bẩn mẫu, mất mẫu.
- Cách bảo quản mẫu:
Một số mẫu lấy về đƣợc thực hiện phân t ch ngay. Các mẫu chƣa phân
t ch kim loại nặng đƣợc xử lý bằng axit HNO 3 và đƣợc bảo quản trong tủ lạnh
14


để chống Oxy hóa mẫu. Mẫu dùng để xác định chất rắn lơ lửng, amoni, NO2,
COD nên phân t ch ngay, nếu chƣa phân t ch mẫu phải đƣợc bảo quản ở nhiệt
độ 40C nhằm ngăn ngừa sự phá hủy mẫu bởi vi sinh vật.
2.4.4 Phân tích m u
 Độ pH
Độ pH là thông số đánh giá chất lƣợng nguồn nƣớc, nó quyết định đến
t nh axit, bazơ cũng nhƣ khả năng hòa tan của các chất tan trong nƣớc, sự
thay đổi của pH dẫn tới sự thay đổi thành phần hóa học của nƣớc (sự kết tủa,
sự hịa tan, cân bằng cacbonat, ), các quá trình sinh học trong nƣớc. pH dƣới
7 là có t nh axit và độ pH trên 7 có t nh bazơ. Độ pH đƣợc xác định bằng máy
đo nhanh.
 Nhiệt độ (oC):
Nhiệt độ của nƣớc có ảnh hƣởng đến độ pH, đến các quá trình hóa học
và sinh học xảy ra trong nƣớc. Nhiệt độ phụ thuộc rất nhiều vào môi trƣờng
xung quanh, vào thời gian trong ngày, vào mùa trong năm
đƣợc xác định tại chỗ (tại nơi lấy mẫu).



ác định tổng chất r n lơ lửng

S)

Công thức t nh :
TSS = (m2-m1)/vm u (mg/l)
Trong đó:
TS: Tổng chất rắn (mg/l)
Css: Nồng độ chất rắn lơ lửng (mg/l)
CTDS: Nồng độ chất rắn hào tan (mg/l)
- Cách xác định chất rắn lơ lửng:
hối lƣợng chất rắn lơ lửng:
mss = m1 – m0 (mg)
m1: hối lƣợng giấy lọc sau khi lọc và sấy khô (mg).
m0: hối lƣợng giấy lọc ban đầu sau khi đã sấy khô (mg).
Nồng độ tổng chất rắn lơ lửng t nh theo công thức:
15

Nhiệt độ cần


Css = mss/Vm u (mg/l)
Cách xác định hàm lƣợng chất rắn hòa tan: Sử dụng máy đo hàm lƣợng
chất rắn hòa tan trong mẫu nƣớc ta thu đƣợc các giá trị nồng độ chất rắn hòa
tan của mỗi điểm lấy mẫu.
 Nhu cầu Oxy hóa học (COD)
COD (chemical Oxygene demand) – Nhu cầu Oxy hóa học: Là lƣợng
Oxy cần thiết cho các phản ứng hóa học để Oxy hóa hồn toàn các chất hữu

cơ ở trong nƣớc. COD đƣợc xác định bằng phƣơng pháp Dicromat kali
( 2Cr2O7) theo tiêu chuẩn 6491- 1999 (ISO 6060-1989)
-

Nguyên lý:
Đun hồi lƣu k n mẫu thử với một lƣợng Dicromat kali đã biết trƣớc

nồng độ khi có mặt thủy ngân (II) sunfat và xúc tác bạc trong axit H 2SO4 đặc
trong khoảng thời gian nhất định, trong q trình đó một phần Dicromat kali
bị khử do sự có mặt của các chất có khả năng bị Oxy hóa. Chuẩn độ lƣợng
Dicromat kali cịn lại với sắt (II) amonisunfat. T nh toán giá trị COD từ lƣợng
đicromat bị khử.
Chất hữu cơ + Cr2O72- + H+ → CO2 + H2O + Cr3+
Cr2O7 2- + Fe2+ + H+ → Fe3+ + Cr3+ + H2O.
Chất chỉ thị là Feroin ( màu chuyển từ xanh lá cây sang màu nâu hơi đỏ)
hoặc axit phenylanthrlinic ( màu chuyển từ nâu đỏ sang xanh lá cây)
-

Lấy mẫu và bảo quản mẫu:
Mẫu đƣợc lấy vào bình thủy tinh, bảo quản lâu nhất trong 5 ngày ở 0 0C

đến 50C, thêm H2SO4 loãng để bảo quản mẫu.
-

Hóa chất
Dung dịch

2Cr2O7

0,04M


Dung dịch gSO4 trong H2SO4
Chỉ thị màu Feroin
Dung dịch Fe2+ 0,12M
Dung dịch axit H2SO4 4M
16


-

Phân t ch mẫu.
Ống nung COD phải đƣợc rửa kỹ và làm sạch bằng H2SO4 20%, sau đó

cho ch nh xác một thể t ch mẫu thử và các hóa chất phản ứng khác gồm
H2SO4, Cr2O72-, AgSO4, Hg2SO4 vào theo tỷ lệ ghi ở mẫu biểu:
Ống nghiệm Mẫu
(ml)

Dung dịch

2Cr2O7

0,04M/HgSO4 (ml)

H2SO4 4M

Tổng thể t ch

(ml)


(ml)

Ống chuẩn
10 ml
Mẫu trắng đƣợc thực hiện tƣơng tự nhƣ mẫu thử nhƣng thay mẫu thử
bằng nƣớc cất.
Đặt các ống nghiệm (ống COD) sau khi đã cho đầy đủ hóa chất theo tỷ
lệ ở bảng trên vào các lỗ nung trên máy nung COD, điều chỉnh nhiệt độ máy ở
1500C, nung trong 2h. Sau đó lấy ra để nguội trƣớc khi mang đi phân t ch.
Chuyển toàn bộ mẫu trong ống nung COD vào bình tam giác 100ml,
tráng ống nghiệm bằng nƣớc cất, gom toàn bộ dung dịch sau khi tráng ống
nghiệm vào bình tam giác, thêm vài giọt chỉ thị Froin rồi chuẩn độ bằng dung
dịch Fe2+ đã biết nồng độ đến khi màu dung dịch chuyển từ xanh sang đỏ nâu
thì dừng lại. Ghi lại thể t ch chuẩn độ.
COD đƣợc t nh theo công thức:
COD (mg/ml) = (*8000*C*(V1- V2))/ Vmpt
Trong đó:
C : Nồng độ của Fe2+ 0,12M
V1,V2: Thể t ch của dung dịch Fe2+ chuẩn độ mẫu trắng và
mâu thử (ml)
Vmpt: thể t ch của mẫu đem phân t ch (ml)

17




Nhu cầu Oxy sinh h a

O


5):

Trong nƣớc luôn xảy ra các phản ứng Oxy hố các chất hữu cơ có sự
tham gia của các vi sinh vật. Các quá trình này tiêu tốn Oxy và đƣợc đặc
trƣng bằng chỉ số nhu cầu Oxy sinh hoá.
Nhu cầu Oxy sinh hoá (BOD5) là lƣợng Oxy mà vi sinh vật đã sử dụng
trong q trình Oxy hố các chất hữu cơ trong nƣớc:
Chất hữu cơ

O2 VSV

 CO2 + H2O + sản phẩm cố định

BOD5 đƣợc tính dựa vào chỉ số DO0 và DO5 theo công thức sau:
BOD5 

DOO  DO5
(mg / l )
Vmau lay PT

Ở đây Vmẫu lấy PT đƣợc đo theo l t.
Thực tế chỉ số BOD5 đƣợc phân tích nhƣ sau:
+ Chuẩn bị dung dịch pha loãng: Nƣớc pha loãng đƣợc chuẩn bị ở chai
to, rộng miệng bằng cách thổi không khí sạch ở 200C vào nƣớc cất và lắc
nhiều lần cho đến khi bão hồ Oxy, sau đó thêm 1ml dung dịch đệm photphat,
1ml dung dịch MgSO4, 1ml CaCl2, 1ml FeCl3, định mức bằng nƣớc cất đến 1
lít.
+ Trung hồ mẫu nƣớc phân t ch đến pH= 7 bằng H2SO4 1N hay bằng
NaOH 1N

+ Pha lƣợng mẫu nƣớc trƣớc khi xác định bằng nƣớc hiếu kh đã chuẩn
bị trƣớc theo các mức sau:
0,1– 1,0% đối với những mẫu nƣớc có dòng chảy mạnh
1 – 5% đối với những mẫu nƣớc cống chƣa hoặc đã để lắng
5 – 25% đối với nƣớc đã bị Oxy hoá
25 - 100% đối với những mẫu nƣớc sơng đã bị ơ nhiễm
Khi pha lỗng cần hết sức tránh không để Oxy cuốn theo.
+ Sau khi pha loãng xong cho mẫu vào trong 2 chai dung t ch 300ml để
xác định BOD, đóng k n nút chai, một chai dùng để ủ 5 ngày ở nơi tối ở nhiệt
độ 200C, một chai dùng để xác định DO ban đầu trong mẫu đã pha loãng.
18


Tính kết quả:
Lƣợng BOD đƣợc tính theo mg O2/ml
BOD5 

DO1  DO5
P

Trong đó :
DO1 là lƣợng o xi hồ tan (mg/l) của dung dịch mẫu đã pha loãng sau
15 phút . DO5 là lƣợng o xi hoà tan ( mg/l) trong mẫu sau 5 ngày ủ ở 200C, P
là hệ số pha loãng đƣợc t nh nhƣ sau:
P



The tich mau nuoc dem phan tich
The tich mau nuoc  the tich nuoc dung de pha loang


Độ cứng t nh th o CaCO3)
hái niệm: Độ cứng của nƣớc là do sự có mặt của Ca2+, Mg2+ thƣờng

tồn tại dƣới dạng hidrocacbon. Độ cứng của nƣớc thƣờng đƣợc biểu diễn bằng
số mili đƣơng lƣợng ion canxi hoặc miligam CaCO3 trong một l t nƣớc.
Độ cứng đƣợc xác định theo TCVN 2672-78 - Nƣớc uống - Phƣơng
pháp xác định độ cứng tổng số.
Phƣơng pháp xác định độ cứng của nƣớc dựa trên việc chuẩn độ các ion
Ca2+,Mg2+ có trong nƣớc bằng complexon, dùng eriocrom den T làm chỉ thị.
- Phân t ch mẫu:
Hóa chất
Dung dịch Trilon B 0,05 N
(Dung dịch Trilon B dùng lâu phải đƣợc đựng trong lọ làm bằng chất
dẻo tổng hợp, khơng nên đựng bằng lọ thủy tinh vì để lâu, các ion kim loại có
trong thủy tinh sẽ tan vào dung dịch và làm thay đổi độ chuẩn của dung dịch.)
Dung dịch đệm pH 10: trộn 70g
Chất chỉ thị eriocrom đen T:

19


×