LỜI CẢM ƠN
Sau 4 năm học tập và rèn luyện tại trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam,
đến nay khoá học 2007 - 2011 đã kết thúc. Để đánh giá kết quả của sinh viên
trước khi ra trường, được sự nhất trí của trường ĐHLN, khoa Quản lý tài nguyên
rừng môi trường và thầy giáo hướng dẫn Trần Ngọc Hải, tơi tiến hành thực hiện
khố luận tốt nghiệp:
“Nghiên cứu đặc điểm hình thái, vật hậu và thử nghiệm nhân giống
lồi Du sam đá vôi Keteleeria davidiana (Bertr.) Beissn tại Trạm thực
nghiệm giống cây rừng Ba Vì, Hà Nội”
Khố luận được hoàn thành dưới sự cố gắng nỗ lực của bản thân và sự
hướng dẫn tận tình của thầy giáo Trần Ngọc Hải, cùng các thầy cô giáo, cán bộ
nhân viên của trường ĐHLN, khoa QLTNR&MT, các cán bộ công nhân viên và
người dân tại khu BTTN Kim Hỷ - Bắc Kạn, Chi cục kiểm lâm Hà Giang, cán
bộ Trạm thực nghiệm giống cây rừng Ba Vì thuộc Trung tâm nghiên cứu giống
cây rừng - Viện Khoa học Lâm nghiệp cùng các bạn sinh viên tại trường ĐHLN.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trần Ngọc Hải, các thầy cô
giáo trường ĐHLN, khoa QLTNR&MT, các cán bộ công nhân viên tại khu vực
nghiên cứu, cùng các bạn sinh viên đã giúp đỡ tơi hồn thành bản khố luận này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn và điều kiện nghiên cứu còn thiếu nên kết
quả đạt được của đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót hạn chế. Tơi rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp q báu của các thầy cô giáo, các bạn sinh
viên, cũng như những ai quan tâm về vấn đề này để bản khố luận của tơi được
hồn chỉnh hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2011
Sinh viên thực hiện
Tạ Thị Nữ Hoàng
DANH LỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Khu BTTN
Khu Bảo tồn thiên nhiên
DSĐV
Du sam đá vơi
DSNĐ
Du sam núi đất
T
Tốt
TB
Trung bình
X
Xấu
D00
Đường kính gốc
Hvn
Chiều cao vút ngọn
DSTS
Du sam tái sinh
UBND
Ủy ban nhân dân
T(0C)
Nhiệt độ trung bình
Tmax
Nhiệt độ tối cao bình quân
Tmin
Nhiệt độ tối thấp bình quân
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................. 2
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ................................................................. 2
1.1.1. Nghiên cứu về phân loại và đặc điểm hình thái, sinh thái lồi Du sam đá
vôi ........................................................................................................................ 2
1.1.2. Nghiên cứu về khả năng nhân giống và gây trồng Du sam đá vôiError! Bookmark n
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................. 5
Chƣơng 2: MỤC TIÊU -ĐỐI TƢỢNG - NỘI DUNG – PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................... 9
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 9
2.2. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 9
2.3. Giới hạn nghiên cứu ...................................................................................... 9
2.4. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 9
2.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 10
Chƣơng 3: ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ...................... 18
3.1. Khu BTTN Kim Hỷ, Bắc Kạn ..................................................................... 18
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................... 18
3.1.2. Địa hình địa thế ........................................................................................ 18
3.1.3. Địa chất, đất đai ........................................................................................ 19
3.1.4. Khí hậu, thủy văn ..................................................................................... 20
3.1.5. Tài nguyên thiên nhiên ............................................................................. 20
3.2. Trạm thực nghiệm giống cây rừng Ba Vì ..................................................... 22
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 25
4.1. Đặc điểm hình thái lồi Du sam đá vơi ........................................................ 25
4.1.1. Đặc điểm cây trưởng thành ....................................................................... 25
4.1.2. Đặc điểm của cây tái sinh ......................................................................... 28
4.1.3. Một số đặc điểm của cây được tạo trong vườn ươm .................................. 30
4.2. Kết quả theo dõi vật hậu từ tháng 11/2010 đến tháng 5/2011....................... 33
4.3. Tình hình tái sinh tự nhiên của lồi Du sam đá vôi ...................................... 36
4.3.1. Tái sinh tự nhiên từ hạt ............................................................................. 36
4.3.2. Tái sinh chồi ............................................................................................. 39
4.4. Kết quả thử nghiệm giâm hom lồi Du sam đá vơi ...................................... 39
4.4.1. Phương pháp xử lý hom cành ................................................................... 40
4.4.2. Kết quả giâm hom. ................................................................................... 41
4.4.3. So sánh kết quả giâm hom loài Du sam đá vơi và lồi Du sam núi đất ...... 46
4.5. Kết quả nhân giống lồi Du sam đá vơi từ hạt ............................................. 47
4.5.1. Kiểm nghiệm và lựa chọn hạt giống thí nghiệm ........................................ 47
4.5.2. Q trình nảy mầm của hạt ....................................................................... 48
4.5.3. Sinh trưởng cây con DSĐV ở vườn ươm .................................................. 52
4.5.4. So sánh kết quả nhân giống từ hạt loài DSNĐ với loài DSĐV .................. 56
4.6. Xúc tiến tái sinh tự nhiên tại Kim Hỷ, Bắc Kạn ........................................... 57
Chƣơng 5: KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ....................................... 58
5.1. Kết luận ....................................................................................................... 58
5.2. Tồn tại ......................................................................................................... 59
5.3. Kiến nghị ..................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
Tên bảng
Trang
Bảng 3.1
Hiện trạng diện tích đất lâm nghiệp KBTTN Kim Hỷ
20
Bảng 3.2
Một số chỉ tiêu khí hậu của Khu vực Ba Vì trong năm
23
Bảng 4.1
Tổng hợp đặc điểm hình thái lồi DSĐV
31
Bảng 4.2
Kết quả theo dõi vật hậu loài DSĐV tại Kim Hỷ
34
Bảng 4.3
Kết quả điều tra DSĐV tái sinh hạt
37
Bảng 4.4
Tỷ lệ sống và tỷ lệ ra rễ của hom giâm DSĐV
42
Bảng 4.5
Tổng hợp một số nhân tố khí hậu của Ba Vì ảnh hưởng
43
tới sinh trưởng của DSĐV
Bảng 4.6
So sánh kết quả giâm hom 2 lồi DSNĐ và DSĐV
46
Bảng 4.7
Kết quả thí nghiệm nhân giống DSĐV từ hạt
49
Bảng 4.8
Sinh trưởng cây con ở vườn ươm
54
Bảng 4.9
So sánh tỷ lệ nảy mầm, thời gian nảy mầm, thế nảy
56
mầm của 2 loài DSNĐ và DSĐV
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Tên hình ảnh
TT
Trang
Hình 4.1
Thân cây DSĐV
26
Hình 4.2
Cành và tán cây
26
Hình 4.3
Mặt trước lá
26
Hình 4.4
Mặt sau lá
26
Hình 4.5
Cây tái sinh chồi
29
Hình 4.6
Cây tái sinh hạt ngồi tự nhiên
29
Hình 4.7
Quả nón chin
29
Hình 4.8
Cành mang nón đực, quả nón và vảy hạt
29
Hình 4.9
Hạt giống DSĐV
32
Hình 4.10
Hạt nứt nanh
32
Hình 4.11
Cây con tạo từ hạt
32
Hình 4.12
Cây hom DSĐV
32
Hình 4.13
Luống giâm hom DSĐV
45
Hình 4.14
Cây hom DSĐV 90 ngày tuổi đã ra rễ
45
Hình 4.15
Luống giâm hom DSNĐ
45
Hình 4.16
Cây hom DSNĐ 90 ngày tuổi đã ra rễ
45
Hình 4.17
Kiểm nghiệm chất lượng hạt giống
50
Hình 4.18
Hạt DSĐV nảy mầm
50
Hình 4.19
Cây mầm trên luống gieo
50
Hình 4.20
Các giai đoạn phát triển của cây mầm
50
Hình 4.21
Các giai đoạn phát triển của cây mầm
55
Hình 4.22
Cây con DSĐV sau 15 ngày
55
Hình 4.23
Thao tác cấy cây vào bầu
55
Hình 4.24
Cây trong bầu sau 30 ngày
55
ĐẶT VẤN ĐỀ
Du sam đá vơi hay cịn gọi là Thơng dầu, Mạy kinh, Tơ hạp đá vơi có tên
khoa học Keteleeria davidiana (Bertr.) Beissn là một loài thực vật hạt trần quý,
hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng của Việt Nam, chúng chỉ mọc trên núi đá vơi.
Lồi cây này có tên trong Sách Đỏ Việt Nam 2007 - phần Thực vật và được xếp
hạng EN 1a, c, d, B1 + 2b, e, C2a là loài nguy cấp, số lượng cá thể bị suy giảm
nghiêm trọng. Du sam đá vơi có phân bố hẹp, chỉ cịn lại hai quần thể nhỏ có
phân bố tự nhiên tại Kim Hỷ - Bắc Kạn và Hạ Lang - Cao Bằng với số lượng
không nhiều. Theo tài liệu mới nhất hiện nay "Các loại rừng cây lá kim ở Việt
Nam" của tác giả Nguyễn Ngọc Bình và Phạm Đức Tuấn năm 2009, Du sam đá
vơi cịn có phân bố tự nhiên trên đỉnh núi đá vơi, có độ cao trên mặt biển từ
1300 - 1500m thuộc khu vực Sà Phìn, cao nguyên Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
Đặc biệt gỗ Du sam đá vôi thuộc loại gỗ quý. Gỗ có màu vàng nhạt, thớ mịn,
hương thơm và rất khan hiếm, có giá trị kinh tế cao. Gỗ dùng làm đồ mỹ nghệ,
gỗ lạng, hàng mộc chạm khảm, ván sàn đặc biệt, đóng đồ, ốp trần, ốp tường,
chưng cất tinh dầu.
Tuy nhiên, những nghiên cứu về Du sam đá vơi ở nước ta cịn hạn chế,
các nghiên cứu tập trung vào việc mô tả đặc điểm hình thái, sinh thái, phân bố,
cũng đã đưa ra những thơng tin về tình trạng nguy cấp của lồi trong tự nhiên
nhưng cịn rất ít. Cho đến nay vẫn chưa có cơng trình nào nghiên cứu về khả
năng nhân giống, gây trồng để tạo ra các cá thể cây con nhằm bảo tồn và ngày
càng phát triển loài cây quý hiếm này ở Việt Nam. Đây là vấn đề cấp bách và
cần sớm triển khai để phục vụ cho cơng tác bảo tồn lồi cây có giá trị khỏi nguy
cơ bị tuyệt chủng.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên
cứu đặc điểm hình thái, vật hậu và thử nghiệm nhân giống lồi Du sam đá
vôi Keteleeria davidiana (Bertr.) Beissn tại Trạm thực nghiệm giống cây
rừng Ba Vì, Hà Nội”.
1
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về phân loại và đặc điểm hình thái, sinh thái lồi Du sam
đá vơi
Theo Thực vật chí Trung Quốc (1978), lồi Keteleeria davidiana (Bertr.)
Beissn. có 2 thứ: Keteleeria davidiana (Bertr.) Beissn. var. davidiana có ở Việt
Nam với tên gọi là Du sam đá vôi và Keteleeria davidiana (Bertr.) Beissn. var.
chien – peii khơng có ở Việt Nam.
Tác giả Farjon (1989) cho biết Du sam là lồi có phân bố ở Trung Quốc
(vùng Tây Nam Sichuan Trung Quốc và vùng núi cao Hainan) và Lào.
Trong cuốn Bách khoa tồn thư Nơng nghiệp Trung Quốc (1989) có đề
cập đến một số vấn đề về cây Du sam như sau:
Về tên gọi, do Du sam có chứa nhiều dầu và lá giống như Sa mộc nên có
tên gọi khác là Sam dầu (Oil fir). Chi Du sam có 11 lồi khác nhau, phân bố ở
phía Nam sơng Trường Giang (Trung Quốc) và một số nước ở khu vực Đơng
Nam Á, trong đó có Việt Nam. Ở Trung Quốc có 9 lồi được xác định và mơ tả.
Du sam được các nhà thực vật học Trung Quốc là những người đầu tiên xác định
và nghiên cứu. Du sam là cây ưa sáng, ưa khí hậu ẩm, ấm, yêu cầu đối với đất
không nghiêm khắc lắm, phần lớn mọc trên núi đá vơi, cũng thích hợp với đất
chua, tốc độ sinh trưởng vừa phải, khả năng tái sinh những vùng như Vân Nam
rất mạnh, còn các vùng khác kém hơn. Do chất lượng gỗ tốt, có tinh dầu thơm
nên bị khai thác quá nhiều, ngày nay càng hiếm hơn. Hiện nay Du sam được xếp
loại cần đuợc bảo vệ và thuộc loài cây quý hiếm cấp III của Trung Quốc.
Tại Đại học sư phạm Bắc Kinh - Khoa Sinh vật học Tác giả Uy An Như
trong tập san Sinh vật học Trung Quốc đã nêu rõ Du sam là lồi thực vật cổ cịn
sót lại trong q trình chọn lọc tự nhiên. Năm 1979 các nhà nghiên cứu thực vật
đã phát hiện tại khu rừng Thần Nông Giá thuộc tỉnh Hồ Bắc có mặt cây Du sam
cổ thụ cao 36m, chu vi ngang ngực 7,5m; thể tích gỗ hơn 60m3. Sau đó phát hiện
thêm một cây cổ thụ nữa tại Vu Sơn tỉnh Tứ Xuyên cao 50m, đường kính ngang
2
ngực 2,8m. Cũng theo Uy An Như, Du sam thuộc họ Thơng (Pinaceae). Việt
Nam có 2 lồi, 9 lồi cịn lại đều ở Trung Quốc phân bố ở nơi có khí hậu ấm áp
của Trung Quốc.
Năm 1998, tài liệu "Cây lá kim Trung Quốc" đã đưa ra các thông tin về
lồi như sau: Du sam đá vơi (Thiết kiên sam - Keteleeria davidiana) là một
trong những loài cây đặc hữu q hiếm của Trung Quốc. Cây có thân thẳng,
hình thái thân tán đẹp, sinh trưởng nhanh, là cây trồng rừng, trồng lục hố rất có
giá trị. Tại Trung Quốc hiện nay Du sam đá vơi chỉ cịn tồn tại rải rác ở một số
nơi, do các hoạt động của con người đã làm cho diện tích Du sam đá vơi bị thu
hẹp, nếu như khơng có các biện pháp bảo vệ cấp bách thì tương lai gần khả năng
bị tuyệt chủng của loài là rất cao.
Cũng trong tài liệu này thì các đặc điểm về sinh thái và tái sinh của lồi
cũng được trình bày rất chi tiết.
Theo đó, tính ổn định của quần thể Du sam đá vôi phụ thuộc hoàn toàn
vào sự liên tục của các thế hệ cây tái sinh. Khả năng tái sinh phụ thuộc lớn vào
độ tàn che của tầng cây cao. Nếu độ tàn che ở mức trung bình (0,6 - 0,7), dưới
tán rừng số lượng cây mầm, cây mạ, cây con nhiều. Nếu độ tàn che cao, ánh
sáng lọt xuống tầng mặt đất rất ít, làm ảnh hưởng khơng tốt đến sức sống của
cây con. Ngược lại nếu độ tàn che thấp, cỏ dại cây bụi sẽ phát triển mạnh, tầng
thảm khô dày, làm cho hạt rụng sẽ rất khó tiếp xúc được với đất. Ở những lập
địa phù hợp với Du sam đá vôi, kết cấu của rừng cũng như kết cấu của quần thể
Du sam hồn chỉnh, các tiến trình tái sinh diễn ra thuận lợi, cây tái sinh sinh
trưởng tốt và liên tục có các thế hệ tham gia vào tầng cây gỗ. Điều này sẽ gìn
giữ được tính ổn định của quần thể Du sam.
Du sam đá vơi cịn có đặc điểm tái sinh rìa rừng, mở rộng diện tích quần
thể. Theo các số liệu điều tra, ở quần thể có chiều cao trung bình 14,6m; diện
tích tái sinh có thể mở rộng là 15m trở lên, trong cự ly cách quần thể 9m, số
lượng cây mạ cây con nhiều, điều này thể hiện khả năng tái sinh quanh gốc cây
mẹ của Du sam đá vôi rất mạnh. Khi dùng tuổi cây con phân tích cho thấy, trong
phạm vi 6m số lượng cây con chiếm đại đa số, tiếp theo là phạm vi từ 7 - 9m,
3
10m trở lên số lượng cây con rất ít. Các chỗ trống trong rừng cũng đều có Du
sam đá vơi tái sinh và phân bố tương đối đều.
Tài liệu cũng đã đưa ra đánh giá và kiến nghị trong kinh doanh rừng đối
với loài cây quý hiếm này.
Trong tài liệu "Cây gỗ Lâm viên Trung Quốc" (2008), tác giả Trần Hữu
Dân khẳng định Du sam đá vơi có phân bố tại Thiềm Tây, Tứ Xuyên, Hồ Bắc,
Quý Châu, Hồ Nam, Cam Túc. Đây là loài cây chịu hạn tốt nhất trong chi
Keteleeria.
Sách Đỏ IUCN 2010 đã cập nhật thông tin về lồi Du sam đá vơi, xếp
hạng lồi vào nhóm LR lc (ít lo ngại) do lồi này có phân bố tại 9 tỉnh của Trung
Quốc và Đài Loan.
1.1.2. Nghiên cứu về khả năng nhân giống và gây trồng Du sam đá vôi
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm dẫn giống Du sam đá vôi của Đinh Thụy
Vân, Châu Ngưỡng Thanh, Lý Truyền Bằng, Lý Cương cho biết nhóm nghiên
cứu đã thu thập hạt giống và tạo được hơn 100 cây con Du sam từ hạt vào năm
1976, sau đó đem trồng. Đến năm 2005 cây đã cao 17,5m; đường kính 43,93cm
và kết luận Du sam có các giá trị về cảnh quan, giá trị về sử dụng gỗ cao, thân
thẳng, tán hình tháp, độ thon rất nhỏ, tỷ lệ lợi dụng gỗ cao, có khả năng chống
chịu sâu bệnh và gió tốt.
Năm 1999, hai tác giả Vương Vĩ Đạc và La Hữu Cường đã có phát hiện
mới về phân bố của loài tại Trung Quốc. Các tác giả cho biết Du sam thường
phân bố ở độ cao 600 - 1000m. Tại Đương Dương tỉnh Hồ Bắc phát hiện có
phân bố quần thể Du sam sinh trưởng ở vùng núi có độ cao từ 100 - 393m so với
mực nước biển, đây là điều hiếm thấy. Trung Quốc đã đưa loài Du sam vào danh
lục các lồi cây nguy cấp có khả năng bị tuyệt chủng. Nghiên cứu chứng minh
một số đặc tính của Du sam gần với Sa mộc và Thơng mã vĩ. Người dân địa
phương gọi là lồi Thơng mọc trên mỏm đá (Nham Sa). Cây sống được ở nơi có
tầng đất xám, trên mỏm đá, rễ có thể vươn xa, đâm sâu vào các kẽ hở của các
khối đa. Hai tác giả này đã trồng thử nghiệm bằng cây con 2 năm tuổi (cao
4
20cm, đường kính gốc 0,38cm) tỷ lệ sống đạt 61,7%. Như vậy, tỷ lệ sống chỉ đạt
mức độ trung bình.
Theo báo cáo của Đinh Thụy Vân và cộng sự trong "Tạp chí Khoa học kỹ
thuật Lâm nghiệp An Huy" (2005) sau khi gieo ươm được hơn 600 cây con đã
trồng thử với cự ly 4 x 4m. Tuy nhiên, chưa có thơng tin về sinh trưởng của
những cây này.
Ngơ Tế Hữu, Trình Dũng, Vương Húc Qn, Liên Đức Chí và Ngơ Kỳ
Qn (2007) đã thử nghiệm nhân giống vơ tính Du sam đá vôi tại Hồ Nam thấy
nồng độ thuốc kích thích sinh trưởng, số lá hom có ảnh hưởng tới tỷ lệ ra rễ của
hom giâm.
Như vậy, theo các nghiên cứu ở Trung Quốc việc nhân giống và gây trồng
lồi Du sam đá vơi hiện nay cũng cịn rất hạn chế, cần thiết phải có những
nghiên cứu tiếp theo.
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, Du sam đá vơi được nói đến đầu tiên vào năm 1970. Tác giả
Trần Ngũ Phương đề cập đến một loài Du sam đá vôi mọc thành rừng lá kim
trên đỉnh và sườn đỉnh đá vôi ở Trùng Khánh (Cao Bằng), Đồng Văn, Quản Bạ
(Hà Giang) và Thất Khê (Lạng Sơn).
"Sách Đỏ Việt Nam" (1996) có đề cập đến lồi Tơ hạp đá vơi hay cịn gọi
là Du sam đá vơi, tên khoa học Keteleeria davidiana (Bertr.) Beissn, có phân bố
hẹp, mới chỉ gặp tại một điểm thuộc Hạ Lang (Cao Bằng). Trên thế giới chỉ có ở
Trung Quốc. Đây là lồi cây gỗ tốt, có dáng đẹp. Tình trạng bảo tồn thuộc nhóm
đang nguy cấp (E) có phân bố rất hẹp lại bị săn tìm để khai thác lấy gỗ nên đã bị
cạn kiệt.
Tác giả Lê Mộng Chân và Lê Thị Hun trong tài liệu "Thực vật rừng"
(2000) có mơ tả 2 loài Du sam ở Việt Nam, đều thuộc họ Thơng (Pinacae) như
sau: Một lồi có tên là Du sam (hay cịn gọi là Thơng dầu, Mạy hinh, Tơ hạp),
tên khoa học là Keteleeria evelyniana Mast. Một loài khác có tên là Du sam đá
vơi (hay cịn gọi là Thông dầu, Mạy kinh, Tô hạp đá vôi), tên khoa học là
Keteleeria davidiana Beissn., tác giả đưa ra những thông tin về đặc điểm nhận
biết (Dạng sống, kích thước về đường kính, chiều cao, hình dạng tán, đặc điểm
5
hình thái lá, nón, quả nón và hạt), thơng tin về đặc điểm sinh học và sinh thái
học, phân bố địa lý, khả năng kinh doanh, bảo tồn loài. Tác giả nhận định, đây là
lồi cây có phạm vi phân bố hẹp, có giá trị sử dụng cao thuộc diện đang nguy
cấp (E) theo Sách Đỏ Việt Nam - Phần Thực vật năm 1996, cần được ưu tiên
bảo tồn.
Trong cuốn "Các lồi cây lá kim ở Việt Nam" (2004) mơ tả về 2 loài Du
sam ở Việt Nam: Du sam đá vôi (hay Thông đá trắng), tên khoa học là
Keteleeria daviviana Mast. và Du sam (tên khác là Ngo tùng, Du sam núi đất)
tên khoa học là Keteleeria evelydiana Mast. đều thuộc họ Thông (Pinacae), ở
đây tác giả mô tả về đặc điểm hình thái của lồi, về nơi sống, phân bố, tình
trạng, giá trị của lồi, tuy nhiên tác giả mô tả chi tiết hơn, chỉ ra những đặc điểm
đáng chú ý đồng thời chỉ ra đặc điểm phân biệt với loài cùng chi (Keteleeria
evelydiana Mast.) và loài mọc cùng (Pseudotsuga brevifolia W.C cheng &
L.K.Fu.). Ngoài ra tác giả cịn đưa ra những mối đe dọa chính đối với lồi tại nơi
phân bố.
Cuốn “Thơng Việt Nam nghiên cứu hiện trạng bảo tồn 2004" mơ tả về hai
lồi Du sam ở Việt Nam: lồi Du sam đá vơi (tên tiếng Trung là Tie jian shan),
tên khoa học là Keteleeria daviviana (Bertrand) Beissn. và loài Du sam núi đất
(tên khác: Ngo tùng), tên khoa học là Keteleeria evelyniana Mast. Trong tài liệu
này, các tác giả đã đưa loài Du sam đá vơi vào nhóm đang bị tuyệt chủng trên cơ
sở đánh giá kích thước quần thể nhỏ, có phân bố hẹp ở hai điểm gần nhau trong
KBTTN Kim Hỷ, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn. Tài liệu này cũng đã khẳng định,
hiện tại chưa có chương trình bảo tồn nào được tiến hành với lồi Du sam đá vơi
này. Thơng tin về các lồi Thơng trong tài liệu này cịn cho biết hiện nay ở Việt
Nam đã thống kê được 33 loài chiếm khoảng 5% số loài, số chi chiếm khoảng
30% Thơng trên tồn thế giới. Kế hoạch hành động Thơng quốc tế của IUCN đã
đưa ra danh lục 291 loài Thơng bằng gần một nửa số lồi Thơng trên thế giới
được đánh giá bị đe dọa tuyệt chủng ở cấp quốc tế, 13 lồi trong số đó có gặp ở
Việt Nam, 13 loài khác đang bị đe dọa tuyệt chủng ở cấp quốc gia. Như vậy Việt
Nam là một trong 10 điểm nóng về Thơng trên thế giới (Farjon et al, 2004).
Theo Nguyễn Tiến Hiệp và các tác giả thì các lồi Thơng khác ở Việt Nam hoặc
6
là loài đặc hữu hẹp hoặc phân bố hạn chế ở những nơi sống đặc biệt, nhất là trên
các khu vực núi đá vôi.
"Từ điển thực vật thông dụng – tập 2 (G – Z)" (2004) của tác giả Võ Văn
Chi cũng nhắc đến hai loài Du sam ở Việt Nam, một lồi thơng dụng là
Keteleeria evelyniana Mast. và một lồi nữa ít thơng dụng hơn là Keteleeria
davidiana auct.non Beissn. với một vài đặc điểm cơ bản về hình thái.
Theo Sách Đỏ Việt Nam phần thực vật, 2007, loài Du sam đá vơi có tên
khoa học Keteleeria davidiana (Bertrand) Beissn. 1891; synonym: Pseudostsuya
davidiana Bertrand, 1872; Keteleeria calcaria W. C. Cheng, T & L. K. Fu,
1975; Keteleeria davidiana var calcarca (W. C. Cheng – L. K. Fu) Silba, 1990.
Tên gọi khác: Du sam, Thông đá trắng, Tô hạp đá vôi. Đây là loài cây gỗ lớn
cao 20 – 25 m, đường kính 0,6 – 0,8m hay hơn. Vỏ thân nứt, bong mảng, tán
bán cầu dẹt. Lá hình dải thẳng mọc xoắn. Nón cái mọc đơn độc hình trụ dài
20cm. Mỗi vảy có 2 hạt có cánh. Cây mọc ở trên các đỉnh núi đá vơi có độ cao
600 – 900m, phân bố ở Na Rì (Bắc Kạn), Hạ Lang (Cao Bằng), thuộc nhóm EN
1a, c, d, B1+2b, e, C2a.
Kết quả điều tra Hệ thực vật rừng KBTTN Kim Hỷ của tác giả Trần Ngọc
Hải phối hợp với Phân Viện điều tra quy hoạch rừng Tây Bắc Bộ năm 1997 và
2008, cũng khẳng định sự có mặt của lồi Du sam đá vôi tại một số đỉnh núi đá
vôi thuộc xã Kim Hỷ với số lượng cá thể rất ít. Đã đề xuất phải bảo tồn loài cây
này bằng cách đầu tư nghiên cứu đặc tính sinh vật học lồi, tun truyền giáo
dục cho người dân tham gia bảo tồn hay xây dựng vườn thực vật tại khu bảo tồn.
Tuy nhiên, đó mới chỉ là ý kiến đề xuất.
Mới đây, trong báo cáo hàng năm đề tài nghiên cứu cấp bộ về bảo tồn lồi
Du sam đá vơi tại Kim Hỷ, Bắc Kạn và trong luận văn thạc sĩ của tác giả Phùng
Thị Tuyến đã công bố những kết quả điều tra nghiên cứu đặc điểm sinh học,
sinh thái và nhân giống lồi Du sam đá vơi Keteleeria davidiana (Bertr.) Beissn
tại Kim Hỷ - Bắc Kạn. Khi nghiên cứu đặc điểm lá cây Du sam đá vơi, nhóm
nghiên cứu nhận thấy mặt sau lá khơng có dải phấn trắng như trong tài liệu Thực
vật rừng của tác giả Lê Mộng Chân và Lê Thị Huyên đã mô tả. Lá non của cây
thường có màu hồng nhạt. Cấu tạo giải phẫu lá cây trưởng thành khẳng định Du
7
sam đá vơi là lồi ưa sáng và có khả năng chịu hạn tốt. Du sam có khả năng ra rễ
bất định từ vết thương trên thân cây. Đây là đặc điểm có ý nghĩa quan trọng
trong việc quyết định lựa chọn phương pháp nhân giống cây bằng hom làm
phương pháp đề xuất giải pháp bảo tồn của đề tài. So với các tài liệu trước, đề
tài đã nghiên cứu và mô tả tỉ mỉ đặc điểm đặc điểm cơ quan sinh sản của loài.
Bước đầu đã xác định được chu kỳ sai quả của loài từ 2 năm trở lên.
Những nghiên cứu về bảo tồn loài DSĐV đã triển khai lấy hom cành để
thí nghiệm với các loại thuốc NAA, IBA vào 2 thời điểm tháng 9 và tháng 11
năm 2010. Kết quả ban đầu cho thấy mặc dù tỷ lệ sống thấp nhưng các hom vẫn
có khả năng ra mô sẹo, một số hom đã ra rễ hiện nay sinh trưởng bình thường.
Do chưa thu được hạt giống nên chưa có đánh giá về thử nghiệm tạo cây con từ
hạt.
Về tình hình nghiên cứu gây giống các lồi cây lá kim khác ở Việt Nam,
nhìn chung, để phục vụ cho công tác bảo tồn, các nhà khoa học đã cố gắng
nghiên cứu các biện pháp nhân giống và gây trồng và đã có kết quả tương đối
khả quan đối với các loài Bách xanh, Bách vàng, Hồng tùng, Thông đỏ, Phỉ ba
mũi, Du sam núi đất,... Các chất điều hịa sinh trưởng sử dụng chủ yếu và có
hiệu quả đối với các lồi Thơng là ABT, IBA. Tuy nhiên, các nghiên cứu đều
tập trung vào nhân giống sinh dưỡng (nhân hom) với các đối tượng là cây còn
trẻ, cây non mà chưa chú trọng nhiều đến việc nhân giống hữu tính thơng qua
việc thu hái, chế biến bảo quản hạt giống.
Tóm lại: Đã có những nghiên cứu về Du sam đá vôi trên thế giới, Du sam
đá vôi được phát hiện tại Trung Quốc và đây cũng là nước có một số nghiên cứu
về lồi cây này. Trung Quốc cũng đã thử nghiệm nhân giống Du sam đá vôi
bằng phương pháp giâm hom và đạt được những kết quả nhất định song còn
nhiều hạn chế. Tại Việt Nam các nghiên cứu về lồi cây Du sam đá vơi đã được
thực hiện và quan tâm, bước đầu cũng đã đạt nhiều thành cơng nhất định góp
phần bảo tồn và phát triển loài cây quý hiếm này. Tuy nhiên, các nghiên cứu
cũng gợi mở cho cho đề tài một hướng mới trong việc nghiên cứu về lồi Du
sam đá vơi.
8
Chƣơng 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Thông qua nghiên cứu đặc điểm hình thái, vật hậu và thử nghiệm nhân
giống lồi Du sam đá vơi góp phần vào cơng tác bảo tồn lồi cây đang có nguy
cơ bị tuyệt chủng này tại KBTTN Kim Hỷ, tỉnh Bắc Kạn và Đồng Văn, Hà
Giang.
Mục tiêu cụ thể:
- Tiếp tục theo dõi vật hậu để thu hái hạt giống và hom giống loài Du sam
đá vôi tại Kim Hỷ phục vụ cho công tác bảo tồn lồi cây đang trong tình trạng
rất nguy cấp, có nguy cơ bị tuyệt chủng.
- Triển khai thử nghiệm nhân giống từ hạt, tiếp tục thử nghiệm nhân giống
từ hom để tạo được cây con chuẩn bị cho bảo tồn chuyển chỗ trong thời gian tới.
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là cây Du sam đá vôi Keteleeria davidiana (Bertr.)
trưởng thành phân bố tự nhiên tại KBTTN Kim Hỷ tỉnh Bắc Kạn và thử nghiệm
nhân giống tại Trạm thực nghiệm giống cây rừng Ba Vì, Hà Nội.
2.3. Giới hạn nghiên cứu
2.3.1.Thời gian nghiên cứu:
Đề tài thực hiện từ tháng 11 năm 2010 đến tháng 5 năm 2011.
2.3.2. Địa điểm nghiên cứu:
- Nghiên cứu đặc điểm vật hậu lồi Du sam đá vơi được thực hiện tại khu
vực vùng núi đá vôi KBTTN Kim Hỷ, tỉnh Bắc Kạn.
- Thử nghiệm nhân giống bằng hom và hạt tại Trạm thực nghiệm giống
cây rừng Ba Vì thuộc Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng - Viện Khoa học
Lâm nghiệp.
2.4. Nội dung nghiên cứu
Đặc điểm hình thái cây trưởng thành và cây con.
Đặc điểm vật hậu của loài Du sam đá vôi.
9
Thử nghiệm nhân giống từ hom.
Thử nghiệm nhân giống từ hạt.
Một số đề xuất cho quá trình nhân giống Du sam đá vôi.
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.5.1. Phương pháp kế thừa
Kế thừa kết quả của các nghiên cứu khoa học, các cơng trình nghiên cứu,
bài báo các thơng tin có liên quan tới lồi Du sam đá vơi.
Đề tài kế thừa các tài liệu về khí tượng, thuỷ văn, địa hình, hiện trạng
rừng, hệ thực vật, các kết quả điều tra về loài cây Du sam đá vơi và nội dung có
liên quan tới nghiên cứu của đề tài tại khu vực nghiên cứu.
2.5.2. Phương pháp ngoại nghiệp
2.5.2.1. Phương pháp điều tra thực địa và thu thập thơng tin
Để thu thập thơng tin về lồi cây Du sam đá vơi một cách đầy đủ và chính
xác, đề tài đã tiến hành 2 phương pháp điều tra tại khu vực nghiên cứu là điều
tra thực địa và phỏng vấn người dân địa phương về đặc điểm hình thái vật hậu
của cây Du sam đá vôi tại khu vực nghiên cứu.
Điều tra đặc điểm hình thái, vật hậu của lồi
Chọn cây Du sam đá vơi trưởng thành điển hình làm cây tiêu chuẩn để
điều tra, mơ tả hình thái của lồi với mục đích phát hiện những đặc điểm mới so
với các tài liệu đã công bố. Tiến hành mơ tả các đặc điểm hình thái tối thiểu cho
3 mẫu nghiên cứu. Kết quả mơ tả đặc điểm hình thái được ghi vào biểu điều tra
đặc điểm hình thái của Du sam đá vôi.
Để nghiên cứu về đặc điểm vật hậu của lồi, nhóm nghiên cứu tiến hành
quan sát, mô tả, theo dõi trực tiếp tại hiện trường và kế thừa tài liệu nghiên cứu
của 2 năm trước cho 3 cây trưởng thành. Đặc biệt là theo dõi sự biến đổi trong
giai đoạn cây mạ, cây con ở vườn ươm. Căn cứ vào kết quả phỏng vấn để tiến
hành điều tra vật hậu vào những thời điểm thích hợp. Trong khi điều tra vật hậu
chú ý đến hiện tượng về sự thay đổi loài. Hiện tượng này chia làm 3 giai đoạn:
thời kỳ bắt đầu, thời kỳ thịnh nhất và thời kỳ cuối. Cần phải phân biệt rõ với
10
hiện tượng chuyển màu, rơi rụng do thời tiết, sâu bệnh hay tác nhân cơ giới. Kết
quả điều tra ghi vào biểu điều tra vật hậu loài Du sam đá vơi.
Biểu 01: Điều tra vật hậu lồi Du sam đá vơi
Cây tiêu chuẩn số:.....................................................Vị trí:……………….........
Ngày điều tra:………………………… Người điều tra: ……………………........
Tọa độ địa lý: ………………………………………………………………..........
Bộ phận QS
Chồi cành
Chồi lá
Nón đực
Nón cái
Số hiệu cây
DS1
DS2
DS3
...
( DS1: Du sam 1; DS2: Du sam 2; DS3: Du sam 3)
Điều tra tình hình tái sinh của Du sam đá vơi
Trên các tuyến, điều tra tồn bộ các cây Du sam đá vôi tái sinh được phát
hiện. Tiến hành điều tra, đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng và phẩm chất của cây
tái sinh. Kết quả điều tra được ghi vào biểu điều tra Du sam đá vôi tái sinh.
Biểu 02: Điều tra tái sinh của Du sam đá vôi
Ngày điều tra:…………………Người điều tra:………………Số tuyến................
Địa điểm điều tra:……………Tọa độ:…………….Độ cao: ……………….........
Chỉ
Khoảng
tiêu Nguồn Doo
Hvn Vị trí
Sinh
cách cây Tọa độ Ghi chú
gốc
(mm) (cm) mọc trƣởng
mẹ (m)
Số hiệu
DSTS1
DSTS2
....
(DSTS1: Du sam tái sinh 1, DSTS 2: Du sam tái sinh 2...)
11
2.5.2.2. Phương pháp nhân giống loài cây Du sam đá vôi bằng giâm hom và
ươm hạt
Đề tài thực hiện nhân giống tại Trạm thực nghiệm giống cây rừng Ba Vì
thuộc Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng Viện Khoa học Lâm nghiệp và
Vườn ươm trường Đại học Lâm nghiệp.
a. Thử nghiệm nhân giống vơ tính từ hom
Các thiết bị, vật tƣ và dụng cụ cần chuẩn bị cho giâm hom:
+ Vật liệu giâm hom
Chọn cây mẹ lấy hom là những cây phân bố tự nhiên tại KBTTN Kim Hỷ,
những cây khoẻ mạnh, đang sinh trưởng tốt, không sâu bệnh. Trên cây mẹ, chọn
những cành bánh tẻ, cành mập, không sâu bệnh. Cành hom được bảo quản bằng
cách quấn bông vào đầu dưới (đầu cắt) sau đó thấm nước sạch và bó chặt lại
bằng túi nilon sạch rồi cho vào thùng xốp, chuyển về khu thí nghiệm trong
khoảng thời gian ngắn nhất. Việc bảo quản hom có ý nghĩa đảm bảo hom không
bị mất nước, khô héo ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom.
+ Các loại hóa chất phục vụ giâm hom:
- Thuốc chống nấm BenlateC
- Chất kích thích ra rễ IBA (axít indol-butiric) 1000ppm.
+ Các loại vật tư:
Túi bầu PE 13 x 18 cm, phân bón và hỗn hợp ruột bầu (thành phần hỗn
hợp ruột bầu là (89% đất + 10% phân chuồng ủ hoai + 1% phân lân lâm thao).
+ Nhà giâm hom:
Luống giâm hom nền cứng rộng 1,2 - 1,4m, xung quanh xây gờ cao 6cm
và thoát nước tốt.
Giá thể giâm hom là (1/3 cát vàng + 1/3 trấu + 1/3 rơm ủ hoai)
Nhà lều giâm có khung vịm hình bán nguyệt, cao khoảng 70 - 90cm có
chiều dài, chiều rộng bằng luống giâm hom và được phủ bằng nilon trắng để giữ
ẩm và có hệ thống phun mù tự động trong các lều giâm hom.
Phƣơng pháp tiến hành
+ Cắt hom đúng kỹ thuật:
12
Dùng kéo hoặc dao sắc cắt các cành đủ tiêu chuẩn, khi cắt phải để lại 1 - 2
lá của cành lấy hom, phải để lại đỉnh chồi sinh trưởng của hom, cắt bớt 1/3
phiến lá của các lá non của cành hom để giảm bớt thoát hơi nước. Cành đã cắt
phải bảo quản nơi giâm mát và được giâm hom ngay trong ngày.
+ Tiến hành thí nghiệm giâm hom:
Sau khi cắt hom, ngâm hom bằng dung dịch chống nấm Benlate 3g/1lít
trong một giờ, rồi vớt ra rổ nhựa để ráo nước, sau đó phần gốc hom được nhúng
nhanh vào dung dịch chất điều hòa sinh trưởng IBA 1000ppm (đã được pha sẵn)
trong 5 giây, chiều sâu nhúng hom từ 1,5 - 2cm.
Các hom sau khi đã xử lý được cắm trực tiếp lên giá thể, chiều sâu cắm
hom lên giá thể từ 2 - 3cm.
+ Chăm sóc hom
Sau khi cắm xong phải phun tưới hom cho mặt lá đủ ẩm và phủ kín lều
giâm hom bằng nilon trắng để giữ ẩm. Những ngày nắng gắt thì phải tăng độ tàn
che của lều giâm để giảm bớt nhiệt độ trong lều giâm hom. Việc tưới phun cho
hom phải được tiến hành hàng ngày, đặc biệt là 30 - 40 ngày đầu sau khi giâm
hom. Không cần thiết phải tưới phun vào ban đêm.
Lều giâm hom có hệ thống tưới phun tự động hoặc bán tự động thì một
lần phun là khoảng 15 - 20 giây, thời gian giãn cách giữa 2 lần phun:
+ Ngày nắng gắt thì khoảng cách giữa 2 lần phun là 30 - 40 phút
+ Những ngày trời giâm mát thì 60 - 70 phút phun một lần.
Nếu tưới bằng bình phun tay thì thời gian giãn cách giữa 2 lần phun có thể
dài hơn, song phải đảm bảo mặt lá luôn luôn ẩm và hom không bị héo do thiếu
nước.
- Thu thập số liệu
- Sau khi giâm hom tiến hành theo dõi tình hình hom sống và hom chết
theo định kỳ một tháng 1 lần. Kết quả ghi vào biểu theo dõi tỷ lệ sông của hom
ở các cơng thức thí nghiệm. Hom sống là hom cịn tươi, chồi hom ra lá non,
khơng bị khơ, khơng bị thối gốc (kể cả hom khơng ra rễ) tính từ khi cắm hom
cho đến thời điểm đo đếm, ngược lại là hom chết.
13
- Theo dõi khả năng ra rễ của hom: Trong quá trình theo dõi tỷ lệ sống
của hom đồng thời tiến hành theo dõi tình hình ra rễ. Kết quả theo dõi tình hình
ra rễ của hom ghi vào biểu theo dõi tỷ lệ ra rễ của hom ở các cơng thức thí
nghiệm.
Thời gian
Biểu 03: Theo dõi tỷ lệ ra rễ của hom
Tỷ
Số rễ trên
Số hom
Số hom ra
lệ
hom
thí nghiệm
rễ
(%)
(cái)
Chiều
dài rễ
(cm)
Xử lý số liệu
Số liệu thử nghiệm về giâm hom được xử lý và tính tốn theo giáo trình
Thống kê tốn học trong lâm nghiệp của Ngơ Kim Khơi (1998).
- Xác định số lượng hom ra rễ, không ra rễ
+ Tính tỷ lệ ra rễ: % ra rễ = (Số hom ra rễ/ Tổng số hom)x 100
- Đo đếm số lượng rễ trên hom, chiều dài rễ dài nhất trên hom
+ Tính tốn giá trị trung bình mẫu:
Mẫu lớn (n30): Số tổ: m= 5.lg(n)
X max X min
m
Cự li tổ: k=
Trong đó: n: Dung lượng mẫu, Xi: Giá trị giữa tổ
Xmax, Xmin: Giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất
Cự li tổ
Xi
fi
Xi2.fi
Xi.fi
…
…
Tổng
- Trung bình mẫu: X
1
= n
m
Xi. fi
1
b. Thử nghiệm nhân giống bằng hạt
Chuẩn bị thí nghiệm
14
+ Chuẩn bị hạt giống: Qua theo dõi vật hậu, tháng 11-12 nón quả chín, chuyển
từ màu xanh sang nâu vàng thì tiến hành trèo thu hái các nón chín.
Nón quả lấy về được để trong bao tải ủ 2-3 ngày, phơi trong bóng râm cho
các vảy mở ra, tách lấy hạt phơi trong bóng râm cho khơ rồi làm sạch hạt.
+ Làm sạch hạt và bảo quản:
Dùng sàng loại bỏ các tạp chất như vảy nón, lá cây, sỏi đá... lẫn vào. Vò
nhẹ để cánh hạt rời ra. Sàng tách hạt và loại bỏ cánh hạt.
Phân chia mẫu kiểm nghiệm thành các phần khác nhau:
+ Hạt tốt (hạt thuần khiết): Hạt phát dục bình thường, hồn chỉnh, khơng
bị tổn thương.
+ Hạt bỏ đi: Hạt vỡ nát, hạt sâu bệnh, hạt quá nhỏ, hạt lép.
- Các phần được cân riêng từng loại rồi xác định độ thuần của hạt bằng
công thức:
Độ thuần (%) = (Trọng lượng hạt thuần khiết(g)/Trọng lượng mẫu kiểm
nghiệm(g))x100%.
- Cân 5 lô 1000 hạt và lấy giá trị trung bình để xác định trọng lượng
1000 hạt.
- Tính số lượng hạt trong 1kg theo công thức:
Số lượng hạt trong 1kg (hạt) = 1000 x 1000 /(Trọng lượng 1000 hạt)
Sau khi xác định một số chỉ tiêu hạt giống, cho hạt vào túi vải và bảo
quản theo các công thức sau:
- Công thức 1: bảo quản khô ở điều kiện nhiệt độ thường.
- Công thức 2: bảo quản trong cát ẩm ở điều kiện nhiệt độ thường.
- Công thức 3: bảo quản trong túi vải khô ở điều kiện nhiệt độ thường.
- Công thức 4: bảo quản khô ở điều kiện nhiệt độ 80C.
- Công thức 5: bảo quản trong cát ẩm ở điều kiện nhiệt độ 80C.
+ Chuẩn bị nơi gieo ươm và các cơ sở vật chất cần thiết
Nơi gieo ươm hạt giống là luống có giá thể bằng cát được đặt trong nhà
kính, độ cao luống gieo 100cm và giá thể trên luống đất có mái che.
15
Phƣơng pháp tiến hành
Xử lý hạt giống: Mục đích của xử lý hạt giống (kích thích hạt nảy mầm)
là để “đánh thức” hoạt động của hạt giống.
+ Xử lý sơ cấp: Nón chín sau khi hái đem về tiến hành tách vẩy nón lấy
hạt, sau đó đem phơi ngồi nắng nhẹ cho khô, nhặt bỏ tạp chất và hạt lép, đem
bảo quản nơi khơ ráo, thống mát.
+ Kích thích hạt nảy mầm: Áp dụng phương thức dùng nhiệt độ. Đun
nước ấm khoảng 30 - 350C, cho hạt vào ngâm trong 8 tiếng.
Hạt sau khi xử lý đem ủ vào túi vải sạch, rửa chua hàng ngày. Khi hạt nứt
nanh, đem hạt gieo vào cát ẩm đã chuẩn bị trước, hằng ngày tưới đủ ẩm. Chờ
đến khi cây ra lá thì đem cấy vào bầu dinh dưỡng.
+ Chăm sóc: Sau khi gieo hạt, chú ý tưới nước đủ ẩm hằng ngày cho hạt.
Số lần và lượng nước tưới phụ thuộc vào thời tiết.
+ Thu thập và xử lý số liệu
Theo dõi tình hình nảy mầm và biểu hiện của hạt theo thời gian 5 ngày 1
lần, kết quả được ghi lại tại biểu theo dõi tình hình nảy mầm của hạt.
Biểu 04: Theo dõi tình hình nảy mầm của hạt
Ngày giâm hạt: ......................................Tình hình chăm sóc: ...............................
Ngày tháng
Số hạt nảy mầm Số hạt đã bị
Số hạt gieo
Ghi chú
điều tra
hoặc nứt nanh
hỏng
Dựa trên kết quả về tình hình nảy mầm của hạt, tiến hành nhận xét và kết
luận về kết quả nhân giống lồi Du sam đá vơi bằng phương pháp gieo hạt.
Xác định tỷ lệ nảy mầm và thế nảy mầm của hạt giống theo công thức
sau:
Tỉ lệ nảy mầm hoặc nứt nanh (%) = (Số hạt nảy mầm hoặc nứt nanh/Tổng
số hạt kiểm mghiệm)x100
16
Thế nảy mầm = (số hạt nảy mầm trong 1/3 thời gian đầu của thời kỳ nảy
mầm/tổng số hạt kiểm nghiệm)x100
2.5.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện bảo quản hạt giống đối với sự nảy
mầm của hạt
Tiến hành chọn hạt giống Du sam đá vơi có phẩm chất tốt chia thành 5 lô
hạt giống, mỗi lô 1000 hạt đem bảo quản theo các công thức khác nhau như trên.
Định kỳ 1 tháng 1 lần lấy từ mỗi lô số lượng 50 hạt đem gieo và đánh giá
tác động của điều kiện bảo quản với sự nảy mầm của hạt.
2.5.2.4. So sánh khả năng nhân giống loài Du sam đá vôi và Du sam núi đất
Đồng thời với việc nhân giống Du sam đá vôi, tiến hành nhân giống từ hạt
và nhân giống từ hom loài Du sam núi đất trong những điều kiện giống như lồi
Du sam đá vơi đã trình bày ở trên, theo dõi và so sánh khả năng nhân giống 2
loài trong cùng điều kiện để đánh giá mức độ nguy cấp bảo tồn loài.
17
Chƣơng 3
ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Khu BTTN Kim Hỷ, Bắc Kạn
3.1.1. Vị trí địa lý
KBTTN Kim Hỷ được thành lập theo Quyết định số 1804/QĐ-UB ngày
01 tháng 9 năm 2003 của UBND tỉnh Bắc Kạn, với tổng diện tích hiện nay là
15.014 ha. Theo đó KBTTN Kim Hỷ nằm trên địa bàn của 7 xã: Kim Hỷ, Lương
Thượng, Lạng San, Ân Tình, Cơn Minh, Cao Sơn, Vũ Muộn.
- Tọa độ địa lý:
Từ 22007'30'' - 22016’ vĩ độ Bắc;
Từ 105050'50- 106003'50'' kinh độ Đơng
Phía Bắc giáp huyện Ngân Sơn
Phía Nam giáp xã Quang Phong và phần cịn lại của xã Cơn Minh
Phía Đơng giáp xã Văn Học, Lương Thành, Văn Minh
Phía Tây giáp xã Tân Sơn và phần còn lại của 2 xã Cao Sơn, Vũ Muộn.
- Tổng diện tích: 15.416 ha, sau khi rà sốt 3 loại rừng: 14.772 ha. Trong
đó:
+ Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt có diện tích là: 11.505 ha
+ Phân khu phục hồi sinh thái: 3.267 ha
+ Phân khu hành chính: 281 ha
+ Vùng đệm: 18.921 ha
3.1.2. Địa hình địa thế
KBTTN Kim Hỷ là vùng núi thấp và núi trung bình, thuộc cánh cung
Ngân Sơn, địa hình chia cắt mạnh, đa dạng và phức tạp, có cả núi đất và núi đá,
chia làm 2 vùng rõ rệt.
- Vùng núi đá: nằm ở phía Tây và Tây Nam khu vực. Đây là vùng rừng
trên núi đá vơi, địa hình phức tạp gồm nhiều đỉnh dốc lớn, độ cao trung bình từ
600 -700m, cao nhất là đỉnh Áng Tng 1.117m, đỉnh Khuổi Cơi cao 985m, độ
dốc từ 25 - 350, có nơi >450, giao thơng đi lại khó khăn, tài ngun thực vật rừng
nói chung ít bị tác động.
18
- Vùng núi đất: nằm ở phía Bắc và phía Đơng Nam khu vực, địa hình ít phức
tạp hơn, độ cao trung bình từ 400 - 600m, độ dốc từ 25 - 300. Đây là nơi dân cư tập
trung đông, giao thơng đi lại dễ dàng, có tiềm năng phát triển sản xuất Nơng - Lâm
nghiệp.
Nhìn chung, địa hình khu vực nghiên cứu thuộc loại địa hình vùng núi
cao, có độ chênh cao đến 1000m, càng đi về phía trung tâm khu vực điều tra thì
địa hình càng cao và độ dốc càng lớn, nhiều núi cao, thung lũng sâu, sườn núi
dốc.
3.1.3. Địa chất, đất đai
3.1.3.1. Địa chất
Nền địa chất khu vực điều tra có nguồn gốc trầm tích, nằm trong quy luật
tạo sơn chung của vùng Đông Bắc nước ta, với các sản phẩm trầm tích chủ yếu
là bột kết và cát kết phân lớp mỏng, phiến thạch sét, cuội kết hạt nhỏ và sỏi kết
màu xám, cùng đá vơi màu đen và màu xám sáng khó phong hóa.
3.1.3.2. Đất đai
Các loại đất chính của khu vực nghiên cứu bao gồm:
- Đất Feralít mùn trên núi trung bình phát triển trên đá cát: Đất màu xám
vàng, tầng đất dày trung bình từ 50 - 80cm, thành phần cơ giới trung bình,
nghèo chất dinh dưỡng, đất dễ bị xói mịn, phân bố tại các xã Kim Hỷ, Lương
Thượng, Lạng San, Ân Tình.
- Đất Feralít phát triển trên sản phẩm phong hóa của đá vơi: Đất màu nâu
đen, tầng đất dày >80cm, thành phần cơ giới từ trung bình đến nặng, giàu chất
dinh dưỡng, phân bố trong các thung lũng núi đá vôi thuộc các xã Kim Hỷ, Côn
Minh, Lương Thượng, Cao Sơn.
- Đất thung lũng dốc tụ: hình thành do quá trình bồi đắp phù sa, đất tốt,
tầng dày >80cm, thành phần cơ giới trung bình đến nặng, phân bố nơi thấp, bằng
phẳng, ven sơng suối, địa hình đơn giản.
- Đất trên núi đá vôi: Đất tốt, màu đen, tầng đất mỏng, thành phần cơ giới
trung bình, phân bố chủ yếu ở xã Kim Hỷ, Côn Minh, Cao Sơn. Đất có kết cấu
viên nhỏ và có độ mùn từ trung bình đến khá, rất thuận lợi cho quá trình phát
19