TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO
TỒN CÔN TRÙNG THUỘC BỘ CÁNH CỨNG (Coleoptera)
TẠI VƢỜN QUỐC GIA BA BỂ, HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN
NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ NGÀNH: 7620211
Giáo viên hướng dẫn
: TS. Hoàng Thị Hằng
Sinh viên thực hiện
: Triệu Văn Bằng
Mã sinh viên
: 1553020242
Lớp
: 60C - QLTNR
Khóa học
: 2015 - 2019
Hà Nội, 2019
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành Khóa luận này, ngồi sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
đƣợc rất nhiều sự hƣớng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo Khoa
quản lý Tài nguyên và Môi trƣờng, các Phịng, Ban Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp.
Tơi xin đƣợc bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Hồng Thị Hằng, ngƣời
đã tận tình chỉ bảo và truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho
tôi trong suốt thời gian thực hiện khóa luận.
Tơi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, cán bộ Trạm Đa dạng sinh học
VQG Ba Bể đã luôn động viên, giúp đỡ nhiệt tình và chỉ dẫn nhiều ý kiến
chun mơn quan trọng, giúp tơi thực hiện khóa luận.
Tơi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn đến cán bộ và ngƣời dân Ba Bể đã tạo
điều kiện thuận lợi giúp đỡ trong thời gian thu thập, điều tra số liệu hiện
trƣờng.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn và mong nhận đƣợc những ý kiến,
chỉ dẫn của các thầy cô.
Cuối cùng, tôi xin cam đoan các kết quả, số liệu đƣợc trình bày trong
khóa luận là trung thực, khách quan. Các hình ảnh minh họa trong khóa luận là
của tác giả.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Sinh Viên
Triệu Văn Bằng
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................ 3
1.1. Khái quát chung về côn trùng ........................................................................ 3
1.2. Đặc điểm của Bộ cánh cứng ........................................................................... 3
1.3. Tình hình nghiên cứu cơn trùng thuộc bộ Cánh cứng trên thế giới .............. 4
1.4. Tình hình nghiên cứu côn trùng thuộc bộ cánh cứng ở Việt Nam................. 6
1.5. Đa dạng sinh học ............................................................................................ 7
Chƣơng 2 MỤC TIÊU,NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 9
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 9
2.1.1. Mục tiêu chung ............................................................................................ 9
3.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 9
2.2. Đối tƣợng, phạm vi, thời gian nghiên cứu ..................................................... 9
2.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 9
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 9
2.4.1. Phƣơng pháp thu thập đánh giá và kế thừa tài liệu ..................................... 9
2.4.2. Vật liệu nghiên cứu ................................................................................... 10
2.4.3. Phƣơng pháp điều tra thực địa .................................................................. 10
2.4.4. Phƣơng pháp xử lý, bảo quản và giám định mẫu ..................................... 18
Chƣơng 3 ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ........................................... 20
3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 20
3.1.1. Địa chất và thổ nhƣỡng ............................................................................. 21
3.1.3. Các nguồn tài nguyên ................................................................................ 22
3.2. Điều kiện kinh tế xã hội ............................................................................... 23
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 24
4.1. Xác định thành phần lồi cơn trùng Cánh cứng tại khu vực nghiên cứu .......... 24
4.1.1. Thành phần loài ......................................................................................... 24
4.1.2. Đánh giá tính đa dạng lồi và đặc điểm phân bố của các loài thuộc bộ
Cánh cứng tại khu vực nghiên cứu ...................................................................... 26
4.2. Đánh giá vai trò của côn trùng Cánh cứng trong hệ sinh thái ...................... 27
4.2.1. Vai trị của các lồi có ích ......................................................................... 28
4.2.2. Tác hại của các lồi có hại ........................................................................ 28
4.3. Mơ tả một số đặc điểm hình thái, sinh thá i của một số lồi cơn trùng thuộc
bộ Cánh cứng tại khu vực nghiên cứu ................................................................. 29
4.3.1. Mô tả đặc điểm một số họ trong bộ Cánh cứng (Coleoptera) tại khu vực
nghiên cứu ........................................................................................................... 29
4.3.2. Mơ tả một số lồi trong bộ Cánh cứng (Coleoptera) tại khu vực nghiên cứu ... 32
4.4.Giải pháp quản lý bảo tồn côn trùng bộ Cánh cứng (Coleoptera) tại VQG Ba
Bể......................................................................................................................... 36
4.4.1. Các giải pháp chung .................................................................................. 36
4.4.2. Các giải pháp cụ thể để quản lý côn trùng gây hại và bảo tồn côn trùng
thiên địch ............................................................................................................. 38
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ................................................................ 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BTTN
……………Bảo tồn thiên nhiên
DL ĐVN
....................Danh lục đỏ Việt nam
ĐDSH
....................Đa dạng sinh học
HST
…………….Hệ sinh thái
NXB
........................Nhà xuất bản
RTNTS
........................Rừng tự nhiên tái sinh
RT
........................Rừng trồng
SĐVN
.....................Sách đỏ Việt Nam
TTNN
......................Trang trại nông nghiệp
TCCB
.......................Trảng cỏ cây bụi
UBND
……………….Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Đặc điểm cơ bản các điểm điều tra Đƣợc mơ tả lại trong q trình điều
tra ......................................................................................................................... 14
Bảng 4.1: Thành phần lồi cơn trùng Cánh cứng tại VQG Ba Bể ...................... 24
Bảng 4.2. Các loài cơn trùng Cánh cứng thuộc nhóm thƣờng gặp ..................... 25
Bảng 4.3. Các lồi Cánh cứng thuộc nhóm ít gặp............................................... 26
Bảng 4.4. Thống kê lồi theo họ cơn trùng Cánh cứng ...................................... 26
Bảng 4.5. Thành phần lồi cơn trùng Cánh cứng theo các dạng sinh cảnh ........ 27
Bảng 4.6. Vai trò của các lồi cơn trùng Cánh cứng trong hệ sinh thái ............. 28
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Khu vực dân cƣ sinh sống và canh tác nơng nghiệp ........................... 11
Hình 2.2: Rừng tre nứa ........................................................................................ 11
Hình 2.3: Trảng cỏ cây bụi
............................................................................. 11
Hình 2.4: Rừng phục hồi ........................................................................................................... 12
Hình 2.5: Rừng tự nhiên ...................................................................................... 12
Hình 2.6.Các tuyến điều tra tại khu vực nghiên cứu .......................................... 13
Hình 3.1. Vị trí địa lý khu vực nghiên cứu ......................................................... 20
Hình 4.1: Tỷ lệ bắt gặp các lồi cơn trùng Cánh cứng........................................ 25
Hình 4.2. Tỷ lệ các lồi Cánh cứng theo sinh cảnh ............................................ 27
Hình 4.3: Tỷ lệ % Vai trị của các lồi cơn trùng cánh cứng trong khu vực
nghiên cứu ........................................................................................................... 29
Hình 4.4. Các lồi trong họ Bọ hung (Scarabaeidae).......................................... 29
Hình 4.5. Các lồi trong họ xén tóc (Cerambycidae) ......................................... 30
Hình 4.6. Các lồi trong họ Bọ rùa (Coccinellidae) ........................................... 30
Hình 4.7. Các lồi trong họ Vịi voi (Curculionidae) ......................................... 31
Hình 4.8.Bọ hung nâu lớn (Holotrichia sauteri)................................................. 32
Hình 4.9. Bọ hung nâu nhỏ (Maladera sp) ......................................................... 33
Hình 4.10.Plocaederus ruficornis ........................................................................ 33
Hình 4.11.Vịi voi chân dài (Cyrtotrachelus longimanus F.). ........................... 35
Hình 4.12.Bổ củi nâu đen ( Melanotus crassicoliss ) ......................................... 35
MỞ ĐẦU
Việt Nam nằm ở khu vực Đông Nam Á có diện tích khoảng
330.541km2, là nƣớc có tính đa dạng sinh học rất cao. Theo thống kê có
khoảng 80% số lồi cơn trùng ăn cây xanh và bản thân chúng lại là thức ăn của
nhiều loài động vật khác nhƣ chim, cá, nhện... Ngay từ khi biết trồng trọt và
chăn nuôi, con ngƣời đã tiếp xúc với côn trùng. Côn trùng là nhóm động vật có
rất nhiều bí ẩn, phong phú đa dạng nên nó trở thành đối tƣợng nghiên cứu của
rất nhiều nhà khoa học cũng nhƣ những ngƣời u thích thiên nhiên.
Trong giới động vật, cơn trùng là lớp phong phú nhất, theo các nhà khoa
học, hiện nay con ngƣời đã biết hơn 1 triệu loài động vật, trong đó cơn trùng
chiếm khoảng 75%. Số lồi cơn trùng thực tế cịn lớn hơn rất nhiều do nhiều
lồi cịn chƣa đƣợc phát hiện.
Cơn trùng là những lồi nhỏ bé trong giới động vật nhƣng lại đóng vai
trị quan trọng trong tự nhiên và đời sống con ngƣời. Chúng phân bố ở mọi
vùng và trong mọi sinh cảnh lục địa, tham gia tích cực vào q trình sinh học
trong các hệ sinh thái. Khoảng 1/3 lồi cây có hoa đƣợc thụ phấn nhờ côn
trùng. Chúng thƣờng xuyên tham gia vào q trình mùn hố, khống hóa tàn
dƣ thực vật và phân giải xác động vật, đào xới lớp đất mặt thải ra các viên phân
giữ ẩm tạo ra môi trƣờng hoạt động tốt cho vi sinh vật góp phần hình thành lớp
đất màu. Côn trùng là thức ăn của các lồi động vật ăn cơn trùng hoặc ăn tạp
thuộc nhiều nhóm nhƣ thú, chim, bị sát, ếch nhái, cá ...
Ngày nay, nhiều hoạt động khai thác quá mức của con ngƣời đã làm suy
thoái các nguồn tài nguyên thiên nhiên, gây cho hệ sinh thái biến đổi theo chiều
hƣớng xấu đi và làm giảm tính đa dạng sinh học. Có thể thấy hậu quả nhƣ mất
rừng tự nhiên đe dọa trực tiếp đến đa dạng sinh học của Việt Nam, nơi cƣ trú
của nhiều loài động vật bị thu hẹp, đặt chúng đứng trƣớc nguy cơ bị tuyệt
chủng. Đặc biệt, do các hoạt động phun thuốc trừ sâu một cách tràn lan, thiếu
khoa học làm nhiều loài bị tiệt chủng và mất dần đa dạng sinh học.
Bộ cánh cứng (Coleoptera) là nhóm cơn trùng có mức độ đa dạng cao
với số lƣợng loài lớn nhất đƣợc biết đến trong lớp cơn trùng (Insecta). Các lồi
1
thuộc bộ Coleoptera có kích thƣớc cơ thể dao động rất lớn, từ nhỏ hơn một vài
mm đến trên 75 mm, thậm chí một số lồi thuộc vùng nhiệt đới có chiều dài cơ
thể đạt đến 125 mm. Khơng chỉ đa dạng về hình thái kích thƣớc, chúng cịn có
phổ phân bố rất rộng, hầu nhƣ hiện diện khắp nơi trên thế giới. Nhận thấy vai
trò và giá trị của nhóm cơn trùng này, trong những năm gần đây, cơng tác
nghiên cứu bảo tồn đa dạng sinh học của Coleoptera trên thế giới và ở Việt
Nam đã đƣợc quan tâm, nhiều cơng trình nghiên cứu đƣợc triển khai theo
hƣớng thống kê, đánh giá tài nguyên, đề xuất các giải pháp quản lý, bảo tồn và
sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên. Tuy vậy, các nghiên cứu mới
chỉ tập trung điều tra chủ yếu ở vùng lõi của các Khu bảo tồn và vƣờn Quốc gia
mà chƣa quan tâm nhiều đến các vùng đệm.
Vƣờn Quốc gia Ba Bể đƣợc đánh giá là nơi có mức độ đa dạng cao,
nhiều năm qua lãnh đạo Vƣờn quốc gia và địa phƣơng đã thực hiện nhiều biện
pháp để duy trì và bảo tồn nguồn tài nguyên quý giá đó. Bên cạnh đó, việc xây
dựng và quản lý các vùng đệm hợp lý nhằm giảm áp lực đối với đa dạng sinh
học của vƣờn Quốc gia cũng đang đƣợc quan tâm. Sự thay đổi của các thảm
thực vật ở vùng đệm cũng sẽ làm thay đổi thành phần các lồi cơn trùng nói
chung và cơn trùng Cánh cứng (Coleoptera) nói riêng, những năm gần đây đã
có mơt số đợt khảo sát về đa dạng sinh học côn trùng đƣợc triển khai ở đây, tuy
nhiên những nghiên cứu này còn lẻ tẻ, chƣa mang tính hệ thống. Để hiểu biết
đầy đủ về đa dạng cơn trùng nói chung và cơn trùng thuộc bộ Cánh cứng nói
riêng ở khu vực có giá trị quan trọng này chúng tơi thực hiện đề tài: “Nghiên
cứu tính đa dạng và đề xuất giải pháp bảo tồn côn trùng cánh cứng
(Coleoptera) tại VQG Ba Bể, huyện Ba bể, tỉnh Bắc”.
2
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát chung về côn trùng
Côn trùng là động vật không xƣơng sống. Lớp cơn trùng có tên khoa học
là Insecta hay Hexapoda, thuộc ngành Tiết túc – Arthropoda. Cơn trùng có
những đặc điểm chung sau đây: Cơ thể chia làm 3 phần rõ rệt là đầu, ngực và
bụng. Đầu có một đơi râu đầu, miệng và một đôi mắt kép và 2-3 mắt đơn (một
số lồi khơng có mắt đơn). Ngực có 3 đốt, mỗi đốt có một đơi chân ngực và pha
trƣởng thành có thể có 2 đơi cánh. Lỗ sinh dục và lỗ hậu môn nằm ở cuối bụng.
Da làm chức năng của bộ xƣơng ngồi. Hơ hấp bằng hệ thống khí quản. Chúng
lớn lên bằng cách lột xác. Trong q trình sinh trƣởng phát triển có biến thái bên
trong và bên ngồi.
Một số lồi cơn trùng ăn thực vật gây hại cho cây trồng nông nghiệp, ảnh
hƣởng tới năng suất, phẩn chất nông sản, gây thiệt hại cho ngƣời nông dân.
Những loại này gọi là sâu hại cây trồng. Sâu hại thƣờng làm giảm 5-10% năng
suất, sản lƣợng cây trồng. Thiệt hại ƣớc tính là 25 tỷ USD mỗi năm. Khi phát
sinh với với số lƣợng lớn, sâu hại có thể gây ra những thiệt hại nghiêm trọng, do
vậy việc phịng chống chúng là cần thiết, trong đó có biện pháp hóa học. Nhƣng
việc làm này bên cạnh sự tốn kém là vấn đề gây ô nhiễm môi trƣờng sống, để lại
dƣ lƣợng chất độc trong nông sản và làm mất cân bằng sinh học tự nhiên.
1.2. Đặc điểm của Bộ cánh cứng
Các loại bọ cánh cứng thuộc nhóm biến thái hồn tồn. Ấu trùng có nhiều
dạng hình khác biệt nhau, nhƣng đa số có dạng chân chạy hoặc dạng bọ hung.
Nhộng đa số là nhộng trần. Có nhiều loài làm nhộng trong đất và đƣợc bao bọc
bằng kén đất hoặc tàn dƣ thực vật. Có một số lồi nhƣ xén tóc, nhộng đƣợc bao
bọc bằng một lớp kén mỏng. Côn trùng thuộc bọ cánh cứng thƣờng đẻ trứng
trong đất, trong vỏ thân cây, trong mô lá, trong nƣớc. Trứng có hình cầu hoặc
hình bầu dục.
Tính ăn của cơn trùng cánh cứng rất phức tạp, đa số ăn thực vật, nhƣng
cũng có nhiều lồi ăn động vật, chun tấn cơng các loại cơn trùng nhỏ khác, có
3
loài lại chuyên ăn các chất hữu cơ mục nát và những di thể động thực vật, bộ nầy
còn gồm cả những lồi cơn trùng chun ăn các bào tử nấm, và một số ít lồi
thuộc nhóm ký sinh hoặc sống cộng sinh trong ổ những côn trùng sống thành xã
hội. Đối với những lồi ăn thực vật, thì tính ăn cũng đa dạng, nhiều loài ăn phá lá,
đục thân, cành, trái, một số lồi khác đục lịn trong lá, tấn công rễ, bông.
Hầu nhƣ côn trùng thuộc bộ nầy có thể tấn cơng tất cả các bộ phận khác
của cây. Chu kỳ sinh trƣởng của bộ này có thể kéo dài từ 3-4 thế hệ trong một
năm đến nhiều năm để hồn thành một thế hệ.
1.3. Tình hình nghiên cứu côn trùng thuộc bộ Cánh cứng trên thế giới
Các cơng trình nghiên cứu về bộ Cánh cứng khá đa dạng, tập trung vào
các vấn đề phân loại học, sinh học, sinh thái, quản lý… Nhà Triết học cổ Hy Lạp
Aristoteles (384 – 322 TCN) đã hệ thống hóa đƣợc hơn 60 lồi cơn trùng, ơng
gọi tất cả những lồi cơn trùng ấy là những lồi chân có đốt.
Nhà tự nhiên học vĩ đại ngƣời Thủy Điện Carlvon Linne đƣợc coi là ngƣời
đầu tiên đƣa ra đơn vị phân loại và đã tập hợp xây dựng đƣợc bảng phân loại về
động vật trong đó có cơn trùng. Năm 1745, hội Côn trùng học trên thế giới đƣợc
thành lập ở nƣớc Anh. Năm 1859, hội Côn trùng ở Nga đƣợc thành lập. Nhà
Côn trùng học Nga Keppen (1882 – 1883 ) đã xuất bản cuốn sách gồm 3 tập côn
trùng lâm nghiệp trong đó đề cập khá nhiều tới cơn trùng bộ cánh cứng.
Những cuộc du hành của các nhà nghiên cứu Nga nhƣ Potarin ( 1899 –
1976 ), Provorovski ( 1895 – 1979 ), Kozlov ( 1883 – 1921 ), đã xuất bản những
tài liệu về côn trùng ở trung tâm châu Á, Mông Cổ và miền Tây Trung Quốc.
các tác giả Lamarch ( thế kỷ XIX ), Handrich ( thế kỷ XX ), Krepton (1904 )…
đã liên tiếp đƣa ra các bảng phân loại côn trùng liên quan tới cơn trùng bộ cánh
cứng chủ yếu là Mọt, Xén tóc và các loài cánh cứng khác.
Ở Nga trƣớc Cách mạng tháng Mƣời vĩ đại đã xuất hiện nhiều nhà côn
trùng nổi tiếng. Họ đã xuất bản những tác phẩm có giá trị về những lồi nhƣ:
Sâu róm thơng, sâu đo ăn lá, ong ăn lá, các loài thuộc bộ cánh cứng ăn lá thuộc
họ Chrysomelidae, mọt, vịi voi, xén tóc đục thân…
Về phân loại, năm 1910 – 1940, Volka và Sonkling đã xuất bản tài liệu về
4
côn trùng thuộc bộ cánh cứng ( coleoptera ) gồm 240.000 lồi, đƣợc in trong 31
tập với hàng nghìn lồi thuộc bộ cánh cứng thuộc họ bọ cánh cứng ăn lá (
Chrysomelidae ).
Mã Triệu Tuấn ( 1934 – 1935 ) nghiên cứu về hình thái sinh học vật học
biện pháp phòng trừ vòi voi ( Otiognathus davidis ), Vòi voi đục thẳng măng (
Cyrtotrachelus thomsom), sâu đục măng ( Oligia vulgaris ).
Năm 1948, A.I Ilinski đã xuất hiện bản cuốn “ phân loại côn trùng bằng
trứng, sâu non và nhộng của sâu hại rừng ” trong đó đè cập đến phân loại một số
loài thuộc họ Bọ lá
Ở Rumani năm 1962, M.A Ionescu đã xuất hiện bản cuốn “Côn trùng học”
trong đó đề cập đến phân loại họ Bọ lá và tác giả mơ tả cụ thể đƣợc 14 lồi.
Năm 1965, Viện hàn lâm khoa học Nga đã xuất bản 11 tập phân loại cơn
trùng thuộc châu Âu, trong đó có tập thứ 5 về bộ cánh cứng (Coleoptera ). Năm
1996, Bey – Bienko đã phát hiện và mô tả đƣợc 300.000 lồi cơn trùng thuộc bộ
Cánh cứng.
Năm 1965 và năm 1975, N.N Padi và A.N Boronxop viết giáo trình “Côn
trùng rừng” đề cập nhiều tới côn trùng bộ Cánh nhƣ Bọt, Xén tóc, Sâu định và
Bọ lá… Năm 1966, Bey – Bienko đã pháp hiện và mô tả đƣợc 300.000 lồi cơn
trùng thuộc bộ Cánh cứng.
Ở Trung Quốc, việc nghiên cứu côn trùng lâm nghiệp đƣợc thúc đẩy mạnh từ
năm 1952
Năm 1959, Trƣơng Chấp Trung đã cho ra đời cuốn “Sâm lâm côn trùng
học” liên tiếp từ năm 1965 ggiaos trình đƣợc viết lại nhiều lần, tác phẩm đó đã
giới thiệu hình thái, tập tính sinh hoạt và các biện pháp phòng trừ nhiều loại bọ
lá phá hoại cây rừng trong đó có các lồi: Ambrostoma quadriimpressum
motsch, Gazercella aenescens Fairemaire, Gazercella maculli colis Motsch,
Chrysomela populi Linnaeus, Chryssomela zutea Oliver… Năm 1987, Thai
Bang Hoa và Cao Thu Lâm đã xuất hiện bản cuốn “côn trùng rừng Vân Nam”
đã xây dựng một bảng tra của 3 họ phụ của họ Bọ lá (Chrysomelidae ).
Năm 2003, các nhà khoa học Mỹ đã nghiên cứu và giải mã gen của họ
5
cánh cứng đỏ. Năm 2009, CSIRO tiến hình nghiên cứu về bọ cánh cứng
(Coleoptera ) tại Úc bộ sƣu tập cơn trùng Quốc gia, có trụ sở tại thổ đơ Canberra
ƣớc tính kkhoangr 80.000 – 100.000 lồi.
Gần đây, theo báo khoa học ngày 02/04/2013, các nhà khoa học Đức đã
phát hiện 101 lồi cơn trùng bọ cánh cứng ở Papua New Guinea và không biết
làm thế nào để đặt tên chúng.
1.4. Tình hình nghiên cứu cơn trùng thuộc bộ cánh cứng ở Việt Nam
Các tài liệu nghiên cứu về côn trùng bộ cánh cứng ở nƣớc ta khá tản mạn, các
tài liệu này chỉ là các con số thống kê hay chỉ nghiên cứu một số loài đại diện.
Năm 1897, đoàn nghiên cứu tổng hợp ngƣời Pháp tên là Parie đã điều tra
côn trùng Đông Dƣơng, đến năm 1904 kết quả đã đƣợc cơng bố, phá hiện đƣợc
1020 lồi trong đó có 541 lồi thuộc bộ Cánh cứng.
Năm 1921, Vitalis de Salvza chủ biên tập “Faune Entomologi que de
Linđochine” đã cơng bố thu thập 3612 lồi cơn trùng. Riêng miền Bắc Việt Nam
có 1196 lồi.
Từ năm 1954, sau khi hịa bình đƣợc lặp lại, do nhu cầu sản xuất nơng lâm
nghiệp nên việc điều tra cơ bản về côn trùng đƣợc chú ý. Năm 1961, 1965, 1967
và 1968, Bộ Nông nghiệp đã tổ chức các đợt điều tra cơ bản xác định đƣợc 2962
lồi cơn trùng thuộc 223 họ và 20 bộ khác nhau.
Năm 1968, Medvedev đã công bố một cơng trình về họ bộ lá
(Chrysomelidae ) ở Việt Nam trong đó có 8 lồi mới đối với khoa học.
Năm 1973, Đẳng Vũ Cẩn đã xuất bản cuốn sách “Sâu hại rừng và cách
phịng trừ”. Trong đó giới thiệu một số loài sâu bọ hung hại lá bạch đàn, bọ
hung nâu lớn (Holotrichia sauteri); Bọ hung nâu xám bụng dẹt (Adoretus
comptessus); Bọ hung nâu nhỏ (Maladera sp.), sâu trƣởng thành ... ngồi ra, cịn
có một số lồi cơn trùng khác nhƣ Bọ vừng (Lepidota bioculata), Bọ sừng
(Xylotrupes Gideon), Bọ cánh cam (Anomala cupripes)…Năm 1982, Hoàng
Đức Nhuận cho sản xuất 2 cuốn sách “Bọ rùa ở Việt Nam”.
Năm 2004, tạp chí sinh học, đặc sản nghiên cứu về côn trùng, trang 100 –
108, của Đẳng Thị Đáp, Trần Thiếu Dƣ: “Kết quả nghiên cứu côn trùng cánh
6
cứng ăn lá (Coleoptera, Chrysomelidea) tại hai khu vực bảo tồn thiên nhiên
Mƣờng Phăng, Hang Kia – Pà Cò và VQG Ba Bể”.
Năm 2007, báo cáo khoa học về sinh thái và tài nguyên sinh vật của Đẳng
Thị Đáp và cộng sự: “phân tích số lƣợng cơn trùng Cánh cứng (Coleoptera) theo
sinh cảnh, thời gian, thời tiết và độ cao ở VQG Tam Đảo – Vĩnh Phúc”.
Năm 2008, thông tin khoa học lâm nghiệp số 2, khoa Quản lý tài nguyên
rừng và môi trƣờng, Bùi Trung Hiếu: “ nghiên cứu đặc điểm sinh vật học của
vòi voi lớn (Cyrtotrachelus buqueli) và đề xuất các biện pháp phòng trừ tại khhu
vực Mai Châu – Hịa Bình” đã kết luận chúng gây hại nhiều nhất vào tháng 68,trong đó biện pháp bọc bảo vệ mang lại hiểu quả cao.
Lê Thị Diên, Nguyễn Hợi và Nguyễn Văn Trọng, 2012 trong “nghiên cứu
sinh học của bộ cánh cứng (Coleoptera) tại VQG Bạch Mã, Thừa Thiên – Huế”
đã ghi nhận đƣợc 178 loài thuộc 128 giống, 17 họ thuộc bộ cánh cứng
(Coleoptera) tại VQG Bạch Mã. Hộ có số giống và lồi phong phú nhất là
Chrysomalidea với 65 loài và 33 giống, nghiên cứu đã bổ sung thêm 4 họ, 60
giống và 110 loài vào danh lục côn trùng bộ cánh cứng ở Bạch Mã.
Phần lớn các nghiên cứu về côn trùng cánh cứng trên thế giới và Việt Nam
đang chỉ dừng lại ở những nghiên cứu về những lồi cơn trùng thuộc các phân
họ: Xén tóc, Họ Bọ lá, họ Bọ rùa, Họ Bọ hung, họ Vịi Voi,…chƣa hoạt ít đề cập
đến những phân họ: họ Bổ củi, họ Bóng tối, họ Bổ củi giả, họ Ánh Kim… Các
nghiên cứu về côn trùng bộ cánh cứng ở nƣớc ta không nhiều, chủ yếu tập trung
vào các lồi cơn trùng thuộc nhóm cơn trùng gây hại, từ đó đƣa ra các biện pháp
phịng trừ, một số ít nêu ra các biện pháp bảo tồn các lồi cơn trùng có ích.
1.5. Đa dạng sinh học
Theo Luật Đa dạng sinh học (2008) thì “Đa dạng sinh học là sự phong phú
về gen, loài sinh vật và hệ sinh thái trong tự nhiên”. Ba cấp độ này làm việc
cùng nhau để tạo ra sự phức tạp của sự sống trên Trái đất. Sự đa dạng di truyền
ở cấp độ cơ bản nhất của nó đƣợc thể hiện bởi sự khác biệt trong trình tự của các
nucleotide (adenine: A, cytosine: C, guanine: G, thymine: T…) hình thành nên
ADN trong các tế bào của sinh vật. ADN đƣợc chứa trong các nhiễm sắc thể có
7
mặt trong tế bào; một số nhiễm sắc thể đƣợc chứa trong các bào quan của tế bào
(ví dụ, các nhiễm sắc thể của ty thể và lục lạp). Mỗi một gen là một đoạn của
ADN nằm trên nhiễm sắc thể và quy định một đặc tính cụ thể của một sinh vật.
Whittaker (1972) đƣa ra 3 khái niệm đa dạng trong sinh thái học: đa dạng
alpha, đa dạng bê ta và đa dạng gamma. Đa dạng alpha đánh giá đa dạng cho tập
hợp mẫu từ một quần xã nhất định. Đa dạng beta đánh giá sự thay thế loài hay
sự thay đổi thành phần sinh vật khi chuyển từ quần xã này sang quần xã khác.
Đa dạng gamma đánh giá sự phong phú loài của một loạt sinh cảnh (một cảnh
quan, một khu vực địa lý hoặc một hòn đảo), nó là hệ quả của đa dạng alpha của
các quần xã thành phần và của đa dạng beta giữa chúng.
Trong ba cấp độ đa dạng sinh học, cấp độ đa dạng loài gần nhƣ đƣợc áp
dụng chủ yếu trong nghiên cứu sinh thái và bảo tồn sinh học, mặc dù các mức độ
đa dạng của bậc phân loại cao hơn (chi, họ, bộ) hoặc mơ hình đa dạng tiến hóa
đơi khi cũng đƣợc coi là đặc biệt hữu ích trong nghiên cứu cổ sinh vật học
(Foote 1997; Roy et al. 1996; Raup và Sepkoski 1984). Do đó, các nhà sinh vật
học thƣờng đánh giá đa dạng sinh học thông qua đánh giá độ giàu loài. Lý tƣởng
nhất, để đánh giá các điều kiện và xu hƣớng của đa dạng sinh học trên toàn cầu
hoặc phần nhỏ hơn là đo lƣờng sự phong phú của tất cả các sinh vật theo không
gian và thời gian, sử dụng phân loại (chẳng hạn nhƣ số lƣợng các lồi), đặc điểm
chức năng (ví dụ cây cố định nitơ nhƣ đậu so với cây khơng cố định nitơ), và sự
tƣơng tác giữa các lồi có ảnh hƣởng đến động lực và chức năng của chúng (ví
dụ ăn thịt, ký sinh, cạnh tranh, giúp thụ phấn, và ảnh hƣởng của những tƣơng tác
này đến hệ sinh thái nhƣ thế nào). Thậm chí quan trọng hơn sẽ là đánh giá sự
dịch chuyển của đa dạng sinh học trong không gian hoặc thời gian. Hiện nay,
chúng ta khơng thể làm đƣợc điều này với độ chính xác cao bởi vì các số liệu
cịn thiếu.
8
Chƣơng 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Kết quả nghiên cứu góp phần quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học côn trùng
thuộc Bộ cánh cứng (Coleoptera) tại Vƣờn Quốc Gia Ba Bể - Huyện Ba Bể - tỉnh
Bắc Kạn
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định đƣợc thành phần lồi cơn trùng thuộc Bộ cánh cứng
(Coleoptera) tại Vƣờn Quốc Gia Ba Bể - Huyện Ba Bể - tỉnh Bắc Kạn.
- Đánh giá đƣợc hiện trạng đa dạng sinh học côn trùng thuộc Bộ cánh
cứng (Coleoptera) tại Vƣờn Quốc Gia Ba Bể - Huyện Ba Bể - tỉnh Bắc Kạn.
- Đƣa ra các giải pháp quản lý và bảo tồn côn trùng Bộ cánh cứng tại khu
vực nghiên cứu.
2.2. Đối tƣợng, phạm vi, thời gian nghiên cứu
- Đối tƣợng: Côn trùng thuộc bộ cánh cứng ( coleoptera)
- Địa điểm : Vƣờn Quốc Gia Ba Bể - Huyện Ba Bể - tỉnh Bắc Kạn
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 2/2019 đến tháng 5/2019
2.3. Nội dung nghiên cứu
Để đạt đƣợc các mục tiêu đã đề ra ở trên, tôi tiến hành các nội dung
nghiên cứu nhƣ sau:
1. Xác định thành phần lồi cơn trùng cánh cứng tại khu vực nghiên cứu
2. Đánh giá đặc điểm phân bố và tính đa dạng các lồi côn trùng cánh cứng
tại khhu vực nghiên cứu
3. Dẫn liệu đăc điểm sinh học sinh thái của một số loài côn trùng cánh cứng
thƣờng gặp tại khu vực nghiên cứu
4. Đề xuất một số biện pháp quản lý và bảo tồn côn trùng tại khu vực nghiên cứu.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phƣơng pháp thu thập đánh giá và kế thừa tài liệu
- Thu thập và kế thừa các tài liệu, báo cáo, tình hình nghiên cứu về cơn
9
trùng rừng tự nhiên trong khu vực nghiên cứu.
- Ngoài thu thập và kế thừa tài liệu, kết quả liên quan thì cần tiến hành
phỏng vấn ngƣời dân địa bàn và cán bộ quản lý VQG Ba Bể về kinh tế và cơng
dụng một số lồi cơn trùng đƣợc sử dụng tại địa phƣơng.
2.4.2. Vật liệu nghiên cứu
Chuẩn bị các dụng cụ cần thiết nhƣ: Dao, cuốc, vợt bắt côn trùng, lon bia
hoặc chai lọ thành nhẵn để bẫy côn trùng dƣới đất, mồi bẫy, lọ đựng mẫu, cồn
hoặc rƣợu pha lỗng, địa bàn, xốp, kim, rây lập ơ, thƣớc, sổ ghi chép, bút các
dụng cụ và phƣơng tiện điều tra khác. Thu thập bản đồ hiện trạng rừng, bản đồ
địa hình.
2.4.3. Phƣơng pháp điều tra thực địa
2.4.3.1. Sơ thám và xác định sinh cảnh
Tiến hành điều tra sơ thám khu vực cần nghiên cứu để xác định gianh
giới khu vực điều tra, xác định các dạng sinh cảnh chính (thông thƣờng các sinh
cảnh của côn trùng cánh cứng gắn liền với các dạng trạng thái rừng).
2.4.3.2. Bố trí tuyến điều tra và các điểm điều tra
Tuyến điều tra phải đi qua các dạng địa hình khác nhau và phải mang tính
đại diện cho khu vực nghiên cứu,có thể lập tuyến song song, tuyến ziczac , tuyến
nan quạt, tuyến xuắn ốc tùy thuộc vào địa hình nghiên cứu .
Tuyến điều tra
STT
1
Chiều dài tuyến (km)
Bờ hồ bó lù đập tràn ruộng ngơ động nà
1.8 km
phịng, điều tra 03 điểm/ OTC
2
Bờ hồ bó lù đồn trộc théc, điều tra 03 điểm/
2.5 km
OTC
3
Bờ hồ bó lù sau nhà dân cịi trang, điều tra 03
1.9 km
điểm/ OTC
Các điểm điều tra phải đƣợc bố trí trên các tuyến điều tra và đặc trƣng
cho các dạng sinh cảnh, hƣớng phơi, thực bì... sao cho phải đại diện cho khu vực
nghiên cứu. Xác định các ÔTC trên mỗi tuyến điều tra theo sự biến đổi của các
dạng sinh cảnh, mô tả các đặc điểm của tuyến và điểm điều tra, đánh số thứ tự
10
và vẽ bản đồ. Trên tuyến điều tra khi thấy có sự thay đổi về dạng sinh cảnh thì ta
tiến hành lập điểm điều tra 3 OTC dạng hình chữ nhật có diện tích 500-1000m2.
Hình 2.1: Khu vực dân cƣ sinh sống và canh tác nơng nghiệp
Hình 2.2: Rừng tre nứa
Hình 2.3: Trảng cỏ cây bụi
11
Hình 2.4: Rừng phục hồi
Hình 2.5: Rừng tự nhiên
12
Hình 2.6.Các tuyến điều tra tại khu vực nghiên cứu
(Nguồn :Triệu Văn Bằng, 2019)
2.4.3.3. Phƣơng pháp thu thập mẫu vật
Tiến hành đi dọc tuyến điều tra thu thập toàn bộ các lồi cơn trùng bắt gặp
trên tuyến , thu thập bằng tay hoặc vợt. Với những loài bắt gặp 2 lần trở lên thì
đánh dấu số lần xuất hiện, ghi lại địa điểm theo tuyến và điểm điều tra. Tại mỗi
điểm dừng lại 20- 30 phút để vợt bắt.
Trong thời gian thực tập tôi tiến hành điều tra 3 đợt
Đợt 1: Từ ngày 13/3/2019 đến 14/3/2019
Đợt 2: Từ ngày 17/3/2019 đến 18/3/2019
Đợt 3: Từ ngày 20/3/2019 đến 21/3/2019
Khi đi thu thập số liệu thực địa, đƣợc ghi chép lại vào các biểu đã chuẩn
bị sẵn nhƣ sau:
13
Bảng 2.1. Đặc điểm cơ bản các điểm điều tra Đƣợc mơ tả lại trong
q trình điều tra
Mơ tả sinh cảnh
TT
Tuyến 1
Hƣớng dốc : Tây nam
OTC1
Độ dốc: 5
OTC2
Vị trí: Chân
OTC3
Lồi cây: Ngơ khoai
Nguồn giống: Trồng
Thực bì: cỏ dại, mền trầu
Độ tàn che:20
Độ che phủ:80
Tuyến 2
Hƣớng dốc : Tây
OTC4
Độ dốc: 25
OTC5
Vị trí: Sờn
OTC6
Lồi cây: Hỗn giao
Nguồn giống: Tự nhiên
Thực bì: Dƣơng xỉ, trinh nữ, xuyến chi
Độ tàn che:60
Độ che phủ:70
Tuyến 3
Hƣớng dốc : -
OTC7
Độ dốc: -
OTC8
Vị trí: Chân
OTC9
Lồi cây: Cây vƣờn ăn quả, nơng nghiệp
Nguồn giống: Trồng
Thực bì: cỏ dại, mền trầu
Độ tàn che:Độ che phủ:65
Số lồi cơn trùng thu đƣợc ghi vào mẫu biểu 01
14
Ghi chú
Mẫu biểu 01: Phiếu điều tra côn trùng
Ngƣời điều tra
Số hiệu tuyến
Ngày điều tra
STT
Tên Loài
Số lƣợng Mã số mẫu
Địa điểm thu
Phƣơng
mẫu
pháp
Ghi chú
Do cơn trùng thuộc bộ cánh cứng có hình thúc sống khá đa dạng. Có lồi
bay lƣợn, có lồi sống dƣới đất, bên trong lớp vỏ thân cây. Vì vậy tôi tiến hành
điều tra cây đứng, điều tra gốc chặt, điều tra trên thảm mục, cây và dƣới đất,
điều tra bằng vợt bắt, điều tra bằng bẫy
a. Điều tra cây đứng
- Dụng cụ: các hộp đựng mẫu và các biểu ghi
- Cách tiến hành: để xác định thành phần lồi cơn trùng trên cây đứng tại
mỗi điểm điều tra hình chữ nhật có diện tích 500m2 tiến hành chọn các cây gỗ
lớn làm cây tiêu chuẩn theo phƣơng pháp năm mốc, mỗi mốc chọn hai cây gỗ
lớn đại diện cho sinh cảnh làm cây tiêu chuẩn. Đánh dấu thứ tự cây tiêu chuẩn
bằng giấy để tránh nhầm lẫn với các cây còn lại. Trên mỗi cây tiêu chuẩn chọn
ra năm cành điều tra theo phƣơng pháp chuẩn sau đó quan sát và thu thập mẫu.
Đếm số cá thể sâu có trên các cây điều tra này, ghi theo mẫu biểu sau:
Mẫu biểu 02: Phiếu điều tra cây đứng
Ngày điều tra........................................... Ngƣời điều tra:...............................
Tuyến điều tra......................................... Điểm điều tra: .............................
Thứ tự lồi cây
Tên lồi cơn trùng
Mã số ảnh
Số điểm xuất
hiện
Ghi chú
1
n
b. Điều tra cây đổ
Tại mỗi ơ tiêu chuẩn (ƠTC) tiến hành điều tra ít nhất một cây đổ. Trên
mỗi cây đổ điều tra nhiều nhất 9 ô dạng bản: 3 ô ở gốc, 3 ô ở giữa và 3 ô ở ngọn
15
tại các vị trí phía trên và 2 bên thân cây. Diện tích mỗi ơ dạng bản là 1000cm2.
Kích thƣớc, hình dạng và số lƣợng ơ dạng bản tùy thuộc vào chu vi ngọn và
chiều dài cây đổ. Hình dạng ơ dạng bản là hình chữ nhật có kích thƣớc
50x20cm, 40x25cm hay 100x10cm tùy thuộc vào cây to hay nhỏ. Nếu chu vi
cây đổ tại vị trí ngọn nhỏ hơn 40cm có thể gộp các ơ dạng bản ở gốc, ở giữa và
ở ngọn với nhau và nhƣ vậy chỉ điều tra nhiều nhất là 3 ô dạng bản: 1 ô ở gốc, 1
ô ở giữa và một ô ở ngọn.
- Dụng cụ: dao, chì hoặc phấn, hộp đựng mẫu và biểu ghi
- Cách tiến hành: dùng chì hoặc phấn vạch ranh giới ơ rồi bóc lớp vỏ
ngồi của ơ. Khi bóc vỏ ra đếm tồn bộ các lỗ mọt, đƣờng mọt đơn thê, đƣờng
mọt đa thê và đƣờng đi của xén tóc, sâu đinh. Kết quả ghi vào mẫu biểu 03:
Mẫu biểu 03: Biểu điều tra cây đổ
Ngày điều tra........................................... Ngƣời điều tra:...............................
Tuyến điều tra......................................... Điểm điều tra: .............................
TT ô dạng bản
Tên loài
Số lƣợng cá
cánh cứng
thể
Mã số ảnh
Ghi chú
1
2
c. Điều tra gốc chặt
- Dùng dao bóc lớp vỏ bên ngoài đến các vết sâu lỗ mọt, đƣờng mọt,
đƣờng di xén tóc, sâu đinh. Kết quả đƣợc ghi vào mẫu biểu 04
Mẫu biểu 04: Biểu điều tra gốc chặt
Ngày điều tra........................................... Ngƣời điều tra:...............................
Tuyến điều tra......................................... Điểm điều tra: .............................
Tình hình gốc chặt
STT gốc
chặt
Sống
Chết
16
Lồi sâu
Thứ tự lồi cây
Tên lồi cơn trùng
Mã số ảnh
Số điểm xuất
hiện
Ghi chú
1
n
d. Điều tra côn trùng trên thảm mục cây cỏ dƣới đất
Điều tra côn trùng trên thảm mục, cây cỏ và dƣới đất đƣợc tiến hành trên
các ODB với diện tích 1m2 ( 1x1m), nhẹ nhàng bới lớp thảm mục và cây cỏ tìm
sâu quan sát, mơ tả, ghi nhận loài sâu.
Dùng cuốc, cuốc từng lớp đất sâu 10cm mộ , cuốc tới tầm 35- 45 cm và
bóp tơi để thu thập mẫu vật, để đát sang một bên và cứ cuốc cho đến khi khơng
thấy cơn trùng thì dừng lại. Kết quả đƣợc ghi vào mẫu biểu 05
Mẫu biểu 05: Biểu điều tra thành phần số lƣợng côn trùng sống dƣới đất
Ngày điều tra........................................... Ngƣời điều tra:...............................
Tuyến điều tra......................................... Điểm điều tra: .............................
TT
Độ sâu
ODB
lớp đất
Lồi
Số lƣợng cơn trùng
cơn
trùng
Trứng Sâu non Nhộng
Trƣởng
thành
Mã số Ghi chú
mẫu
e. Phƣơng pháp thu mẫu bằng vợt bắt
Vợt bắt là công cụ chủ yếu để thu mẫu của những lồi cơn trùng mà
chúng ta khơng bắt đƣợc. Dụng cụ này làm bằng vải màn có miệng trịn với
khung bằng sắt có đƣờng kính 30cm, miệng vợt đƣợc dùng với cán làm bằng
nhôm. Tại mỗi vị trí dừng lại khoảng 30 phút để thu bắt.
Cách dùng: để vợt thẳng, đƣa bắt thật nhanh, khi côn trùng bay vào miệng
vợt thì xoay miệng vợt sao cho miệng vợt khép kín lại để con cơn trùng đó
khơng bị lọt mất. Kết quả đƣợc ghi ở biểu 06
17
Biểu 06: Biểu điều tra thành phần côn trùng bằng phƣơng pháp
điều tra bằng vợt
Ngày điều tra........................................... Ngƣời điều tra:...............................
Tuyến điều tra......................................... Điểm điều tra: .............................
STT
Số lƣợng
Tên loài
Mã Số mẫu
Ghi chú
2.4.4. Phƣơng pháp xử lý, bảo quản và giám định mẫu
Với những loài thuộc bộ cánh cứng mẫu thu đƣợc ngâm vào dung dịch
cồn lớn hơn 70%. Mẫu ở mỗi OTC, các tuyến và điểm điều tra đƣợc đánh dấu và
ghi chép cụ thể, tránh nhầm lẫn.
Để thuận tiện cho việc quan sát giám định, nhận xét, tiến hành làm tiêu
bản mẫu. Dụng cụ lầm tiêu bản gồm kẹp, giá cắm kim bằng xốp, kim cắm và
kéo cắt giấy. Dùng kẹp lấy mẫu đã đƣợc ngâm vào dung dịch bảo quản, cho vào
dấy thấm để cơn trùng khơng cịn ƣớt. Sau đó dùng kim phù hợp với kích thƣớc
cơn trùng, cắm xun qua vai trƣớc sao cho kim vng góc với trục cơ thể. Đối
với mẫu côn trùng quá nhỏ khơng thể cắm kim thì dùng keo dán, dán chúng lên
giấy hình tam giác nhọn rồi lấy kim cắm vào giấy cố định lên giá thể.
Giám định mẫu: Tiến hành giấm định và lập bảng danh lục loài theo tài
liệu và bộ mẫu chuẩn của bộ môn bảo vệ thực vật rừng nhƣ một số quyển sách :
1. CHINESEINSECTS ILLUSTRATED của nhà xuất bản Trung Quốc
2. Bộ mẫu ảnh sinh thái 600 lồi cơn trùng Trung Quốc của Triệu Mai Quân,
2004, NXB Khoa học Thƣợng Hải.
Kết quả ghi vào mẫu biểu 08
Biểu 07: Danh lục các lồi cơn trùng bộ cánh cứng trong khu vực nghiên cứu
STT
Tên khoa học
Tên việt nam
Điểm bắt gặp
P%
Thức ăn
3.4.5. Xử lý số liệu điều tra
* Tỷ lệ côn trùng (P%): Là tỷ lệ phần trăm của tổng số điểm có lồi xuất hiện
18