Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Nghiên cứu đặc điểm hình thái phân bố và cấu trúc của lâm phần loài sao mặt quỷ hopea mollissima c y wu tại khu vực khe kèm vườn quốc gia pù mát tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.33 MB, 66 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của bản thân sau những năm
học tại trường, được sự nhất trí của trường Đại học Lâm nghiệp, Khoa Quản
lý tài nguyên rừng và môi trường, Bộ môn Thực vật rừng. Tôi thực hiện đề
tài:
“Nghiên cứu đặc điểm hình thái, phân bố và cấu trúc của lâm phần
lồi Sao mặt quỷ (Hopea mollissima C.Y.Wu) tại khu vực Khe Kèm,
Vƣờn Quốc gia Pù Mát, tỉnh Nghệ An”
Trong quá trình làm đề tài, ngoài sự cố gắng của bản thân, tơi cịn nhận
được sự giúp đỡ của các thầy, cơ giáo trong khoa, các bạn đồng nghiệp. Đặc
biệt là sự hướng dẫn chu đáo của thầy giáo Trần Ngọc Hải, cùng sự giúp đỡ
nhiệt tình của cán bộ Ban quản lý Vườn Quốc gia Pù Mát.
Nhân dịp hoàn thành đề tài tơi xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc
đến các thầy, cô giáo trong Khoa QLTNR-MT, đặc biệt là thầy giáo Trần
Ngọc Hải đã trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài này.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng song do năng lực và thời gian cịn
hạn chế nên đề tài khơng tránh khỏi thiếu sót. Tơi rất mong nhận được những
ý kiến đóng góp chân thành của các thầy, cơ giáo và các bạn để đề tài của tơi
được đầy đủ và hồn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Đức Hiệp


ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự tồn tại của con người liên quan mật thiết đến các nguồn tài nguyên
thiên nhiên. Rừng là một trong những tài ngun thiên nhiên có vai trị đặc
biệt quan trọng khơng gì thay thế được trong đời sống hàng ngày của con
người.
Rừng cung cấp cho chúng ta khơng những gỗ mà cịn rất nhiều lâm sản


ngồi gỗ có giá trị kinh tế cao. Ngồi ra rừng cịn có tác dụng phịng hộ, bảo
vệ đất, duy trì cân bằng sinh thái và bảo vệ môi trường sống cho nhân loại
khơng chỉ trong q khứ mà cịn hiện tại và mãi mãi về sau
Như ta đã biết, Việt Nam là nước giàu tài nguyên rừng. Trước đây
rừng chiếm tỷ lệ 3/4 diện tích lãnh thổ, rừng là nơi sinh tồn của hàng trăm,
hàng ngàn loài động, thực vật. Tuy nhiên, hiện nay tài nguyên rừng nước ta
đang bị suy giảm mạnh cả về diện tích lẫn chất lượng. Mất rừng dẫn đến diện
tích đất trống , đồi núi trọc tăng lên do nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến
hạn hán, lũ lụt thường xuyên xảy ra trong những năm gần đây, gây thiệt hại
lớn về của cải, vật chất, tinh thần, ảnh hưởng tới đời sống của nhân dân cả
nước nói chung và vùng trọng điểm nói riêng.
Nằm trong hệ thống Rừng Đặc Dụng, Vườn quốc gia Pù Mát đã, đang
và tiếp tục chú trọng đến vấn đề bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng, trong đó
việc nghiên cứu và bảo vệ hệ sinh thái rừng tự nhiên cũng như nghiên cứu
sinh thái cá thể được đặc biệt quan tâm. Mặt khác, trên khu vực nghiên cứu
của Vườn quốc gia Pù Mát, nhìn chung cả về số lượng và kích thước lồi cây
Sao mặt quỷ cịn đáng kể. Tuy nhiên, việc thiếu thơng tin về đặc điểm hình
thái, phân bố và cấu trúc rừng của loài gây nên những khó khăn trong việc đề
xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh. Để góp phần giải quyết vấn đề khó khăn
trên tơi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm hình thái, phân
bố và cấu trúc của lâm phần loài Sao mặt quỷ (Hopea mollissima
C.Y.Wu) tại khu vực Khe Kèm, Vƣờn Quốc gia Pù Mát, tỉnh Nghệ An”.

1


Sao mặt quỷ thuộc họ Dầu (Dipterocarpaceae) phân bố tự nhiên chủ
yếu ở các tỉnh miền trung như: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình.
Sao mặt quỷ là lồi cây bản địa có giá trị lớn cả về kinh tế và sinh thái, là loài
cây cho gỗ quý, gỗ thuộc nhóm II, bền và nặng, màu xám vàng dùng làm cột

nhà, ván sàn, đóng đồ gia dụng, làm gỗ xây dựng, dựng cầu phà… Trong
Sách Đỏ Việt Nam phần II Sao mặt quỷ được xếp vào cấp VU (cấp sắp nguy
cấp). Còn IUCN lại xếp Sao mặt quỷ vào cấp CR (cấp cực kỳ nguy cấp). Loài
Sao mặt quỷ có khả năng đóng góp phục hồi hồn cảnh sinh thái rừng. Hiện
nay các cơng trình nghiên cứu sâu về lồi Sao mặt quỷ cịn nhiều hạn chế. Do
vậy, việc nghiên cứu thành công đề tài này sẽ cung cấp những thơng tin khoa
học về lồi Sao mặt quỷ ở Vườn Quốc gia Pù Mát góp phần hiểu biết sâu hơn
về loài cây này làm cơ sở bảo tồn loài cây tại Vườn Quốc gia Pù Mát, tỉnh
Nghệ An.

2


Phần I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Cho đến nay trên thế giới có 3 hội nghị bàn về họ Sao-Dầu (1976,
1980, 1985) qua đó các nhà nghiên cứu đã chỉnh lý lại tên của nhiều loài cây
trong họ này. Đảo Borneo thuộc Indonesia được xác định là trung tâm của họ
Sao-Dầu, cũng qua những hội nghị này các nhà khoa học đã đề cập đến nhiều
lĩnh vực khoa học cơ bản như: Phân bố, hình thái, giải phẫu, sinh thái và có
một số lĩnh vực khoa học khác như: Điều chế lâm sinh, bảo tồn nhằm tăng
hiệu quả sử dụng các hệ sinh thái rừng Sao-Dầu.
Về phân loại và phân bố, A.De Candolle phát hiện chi Monotes với 36
loài ở châu Phi và Madagascar sau này Gilg phát hiện thêm chi Marquesia
với một vài loài, cùng với những phát hiện khác, đến nay họ Sao-Dầu với sự
phân bố trên cả 3 vùng nhiệt đới châu Á, châu Phi và châu Mỹ La tinh đã trở
thành một họ toàn miền nhiệt đới.
Khi theo dõi sinh trưởng của các loài cây theo chi Dipterocarpus,
Davis(1988) đã nhận xét nếu xử lí theo thực bì phù hợp với các giai đoạn, cây

sinh trưởng nhanh hơn các vùng khơng được xử lí. Đặc biệt giai đoạn rừng
sào (D1.3 =20cm) cây mọc ngoài chỗ trống chiều cao và đường kính tăng gấp
3 lần cây mọc nơi thực bì khơng được xử lý. Điều này cũng phù hợp với ý
kiến của G.Baur (1976) khi đề cập công tác trồng rừng ở các khu vực rừng
mưa ông cho rằng mấy năm đầu sau khi trồng việc khống chế cỏ dại xâm
chiếm vẫn là một phần căn bản trong kinh doanh trồng rừng ở phần lớn các
khu vực rừng mưa và không bao giờ được đánh giá thấp tổn phí về cơng việc
này.
Theo Ashton (1964) khi nghiên cứu rừng giàu hỗn giao trên vùng đá
trầm tích ở Brunei, giữa cấu trúc và hệ thực vật rừng có mối quan hệ với sự
biến động của mơi trường thơng qua cân bằng nước và những đặc tính hình

3


dạng, vật lý của đất. Theo ơng tình trạng chất dinh dưỡng chỉ đóng góp một
phần nhỏ trong sự phân hóa về thực vật.
Theo Ashton (1985), họ Sao-Dầu có thấy tính đặc hữu cao, ở Borneo
chúng chiếm 59% trong 267 lồi (trong 267 lồi thuộc họ Sao-Dầu có 155
lồi đặc hữu). Ở Philippines là 46.5% trong 45 loài phân bố của họ này chỉ
giới hạn trong vùng khí hậu nhiệt đới có lượng mưa trung bình hằng năm trên
1000mm và mùa khơ dưới 6 tháng, phần lớn các lồi cây họ Sao –Dầu không
phát triển trên độ cao quá 1000 m. Bên cạnh đó, khi nghiên cứu ở miền tây
Malaysia (Sumatra, Malaya), Borneo (Indonsia) và Philippine. Ashton thấy
rằng họ Sao-Dầu chiếm ưu thế trong những khu rừng trên đất Modzolic vàng
đỏ thoát nước tốt ở độ cao dưới 1300 m.
Vấn đề di thực mở rộng vùng trồng cũng đã được một số nhà khoa học
quan tâm, sau 20 năm thử nghiệm theo dõi sinh trưởng của một số loài cây
trong chi Dầu (Dipterocarpus) được đưa trồng ngoài vùng phân bố hiện tại
của chúng (vùng Hembantes miền Tây Giava); Masano (1987) có kết luận cây

sinh trưởng tốt từ đó cho phép suy nghĩ đến khả năng mở rộng vùng trồng cho
các loại cây thuộc họ Sao –Dầu ngoài vùng phân bố tự nhiên của chúng.
Theo tài liệu của Trung tâm giống cây rừng Asean-Canada (gọi tắt là
ACFTSC), những năm gần đây, nghiên cứu và sản xuất cây hom được tiến
hành ở các nước Đông Nam châu Á.
Ở Thái Lan, Trung tâm giống cây rừng Asean-Canada đã có những
nghiên cứu nhân giống bằng hom từ năm 1988, nhân giống với các hệ thống
phun sương mù tự động không liên tục được xây dựng tại các chi nhánh vườn
ươm của trung tâm, đã thu được nhiều kết quả đối với các loài cây họ Dầu.
Ở Malaysia, nhân giống sinh dưỡng các loài cây họ Sao-Dầu bắt đầu từ
những năm 1970, hầu hết các cứu được tiến hành ở viện nghiên cứu Lâm
nghiệp Malaysia ở trường Đại học Tổng hợp Pertanian, trung tâm nghiên cứu
Lâm nghiệp ở Sepilok, cũng đã báo cáo các công trình có giá trị về nhân
giống sinh dưỡng cây họ Dầu. Tuy nhiên cho đến nay tỷ lệ ra rễ của các cây
4


họ Dầu còn quá thấp, sau khi thay đổi các biện pháp kỹ thuật tác động như:
Các biện pháp bảo vệ tốt hơn, che bóng hiệu quả hơn, phun sương mù, kĩ
thuật trẻ hóa cây mẹ… thì tỷ lệ ra rễ được cải thiện: Lồi Sao đen (Hopea
odorata) có tỷ lệ ra rễ là 71%, Shoera parilolia 70%....)
Ở Brunei nhân giống sinh dưỡng cây họ Dầu bắt đầu từ năm 1987 có
hợp tác quốc tê với Nhật Bản. Ở trung tâm Lâm Nghiệp Brunei tại
Sungailiang đã nghiên cứu giâm hom chồi của cây Shorea assmical ra rễ
thành công sau 3 tháng ở mơi trường tro núi lửa, nước thơng khí, cát thô,
được sử dụng như môi trường giâm hom trong hệ thống phun sương bao kín.
Ở Indonesia các nghiên cứu giâm hom cây họ Dầu được tiến hành tịa
trạm nghiên cứu cây họ Dầu Wanariset đã áp dụng phương pháp nhân giống
mới “tắm bong bóng”, sử dụng phương pháp này thu được tỷ lệ ra rễ 90%100% với các loài Shorea leprosula,Shorea blanco… 23 lồi trong đó số lồi
Dipterrocarpus đã thành công nhờ sử dụng kĩ thuật nhân giống này (Smith

1990). Một vườn ươm lớn ở trạm nghiên cứu Wanariset thuộc cơ quan của
Indonesia về nghiên cứu và phát triển lâm nghiệp đã chấp nhận phương pháp
này để sản xuất cây con đại trà, mỗi năm sản xuất 500 000 cây hom cho các
cơng trình trồng rừng.
Nhìn chung thế giới họ Sao-Dầu đã được nhiều tác giả nghiên cứu, cả
trong việc nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng, qua đó cho thấy họ
này phân bố hầu như khắp vùng nhiệt đới nhưng các nghiên cứu tập trung vào
các hệ sinh thái Sao-Dầu đặc hữu của từng vùng còn hạn chế và hầu như chưa
có nghiên cứu chuyên sâu về loài cây Sao mặt quỷ. Do vậy việc vận dụng để
xây dựng các giải pháp lâm sinh học cụ thể cho lồi cây này cịn hạn chế đối
với các vùng sinh thái ở Việt Nam nói chung và trên địa bàn tỉnh Nghệ An nói
riêng.
1.2. Ở Việt Nam
Trước năm 1983 các tài liệu nghiên cứu họ Dầu còn gọi là quả hai
cánh, nhưng trong thực tế có những chi thuộc họ Dầu có thể có nhiều cánh
5


hoặc khơng có cánh. Do vậy, tại hội nghị Sao-Dầu họp tại thành phố Hồ Chí
Minh vào tháng 3/1985 Thái Văn Trừng đã đề nghị đổi tên là họ Sao-Dầu.
Cũng trong hội nghị này, về lĩnh vực phân loại học, theo Vũ Văn Dũng
(1985), trong toàn lãnh thổ nước ta đã thống kê được 6 chi và 42 loài cây họ
Sao-Dầu, riêng chi Dipterocarpus có 13 lồi và các lồi họ Dầu có phân bố
chủ yếu ở độ cao dưới 1000 m (ở phía Nam) và 700 m (phía Bắc), chỉ có 8
lồi gặp ở độ cao hơn là D.alatus, D.obtusitolius, Vatica fleuryana cùng các
loài khác.
Theo báo cáo điều tra tài nguyên rừng của Viện điều tra Quy hoạch
rừng (1983) đã phát hiện ưu hợp Kiền Kiền-Dầu Rái, Chò Đen-Dầu Rái, mở
rộng phạm vi phân bố Dầu Rái tự nhiên từ Quảng Bình đến Quảng Nam, Phú
n, Khánh Hịa và dọc biên giới Campuchia thuộc địa phận các tỉnh Đắc

Lắc, Lâm Đồng, Sông Bé và Tây Ninh. Riêng ở Đông Nam Bộ các loài cây
thuộc họ Sao-Dầu chiếm đến 20% số cá thể trong thành phần thực vật thân
gỗ, trong đó lồi Dầu Rái và Dầu Song Nàng (D.dyerii) thường hay gặp nhất.
Theo Thái Văn Trừng (1985) ở Việt Nam, Dầu Rái và Sao Đen thường
mọc thành cụm, đám, nhất là ở những nơi mà ngay cả trong mùa khô mực
nước ngầm bao giờ cũng cao, như ven sông, ven suối hay ở những vùng đất
thấp trũng nước.
Khi nghiên cứu rừng cây họ Dầu ở Đông Nam Bộ Nguyễn Duy Chuyên
(1995) thấy rằng loại rừng này thường phân bố ở độ cao nhỏ hơn 700 m, từ
địa hình bằng phẳng, bán bình nguyên đến núi thấp và độ dốc nhỏ hơn 25 độ,
trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm có nhiệt độ bình quân năm trên 20 độ, lượng
mưa trung bình năm lớn hơn 1200mm, có 6 tháng mưa, 4 tháng khơ, và ít
nhất 3 tháng hạn. Chúng xuất hiện trên nhiều loại đất khác nhau, trừ một số
loài đất ngập nước như: Đất phèn, phù sa trũng úng nước, phù sa mặn ven
biển, đất có đá lộ đầu; ơng cũng cho rằng đặc tính về đất đai và chế độ nước
ngầm trong đất đã quyết định một số kiểu rừng và lồi cây họ Dầu thích nghi
khác nhau, điều này cũng tương tự như những nhận định của Ahston (1985)
6


khi nghiên cứu rừng Dầu hỗn giao trên đá trầm tích ở Brunei. Từ đó cho thấy
mối quan hệ chặt chẽ giữa sinh trưởng và phân bố cây họ Dầu với điều kiện
đất đai và nước trong đất.
Lâm Xuân Sanh (1980) trong các đợt khảo sát rừng cây họ Sao-Dầu tại
các tỉnh Đồng Nai, Đắc Lắc, Lâm Đồng đã nhận định cây họ Sao-Dầu tái sinh
theo kiểu tái sinh của loài cây ưa sáng lợi dụng triệt để khoảng trống trong
phạm vi phát tán của cây mẹ, nếu có thể xâm nhập vào các khoảng trống tiếp
giáp với quần xã thực vật của chúng, ánh sáng chi phối sự phát triển của cây
con, ở độ tàn che 0.8-0.9 chỉ có cây dưới một năm tuổi, cây con ở các cấp
chiều cao trên 1 m thường được thấy ở độ tàn che 0.4.

Nghiên cứu về loài Sao mặt quỷ, trong “Sách Đỏ Việt Nam” Phần II, đã
giới thiệu Sao mặt quỷ (tên khác Táu mặt quỷ, Gù táu), Cây gỗ lớn, cao tới
40m, đường kính 40-80 cm hay hơn. Gốc có bạnh khá lớn. Vỏ màu nâu nhạt
khi non, khi già nâu sẫm và bong thành các mảnh để lại các vết sẹo hình trịn
đồng tâm. Cành non mảnh, có lơng hình sao. Lá đơn, hình trứng thn hay
hình mác, dài 13-18 cm, rộng 3.5-4.5 cm (lá trung bình) hoặc dài 22 cm, rộng
8 cm (lá lớn), hai mặt đều có lơng hình sao; gân bên 8-14 đơi. Cụm hoa chùy,
chia nhánh nhiều, mọc ở các nách lá phía đỉnh hay trên các sẹo lá. Hoa nhỏ.
Lá đài 5. Cánh hoa 5, màu hồng, phía ngồi có lơng. Nhị 10. Bầu nhẵn. Quả
hình cầu, đường kính 0.9cm, 2 nách phát triển dài 9-10 cm, rộng 2.5-3.5 cm,
với 10-14 đôi gân song song. Mùa hoa tháng 6-9, mùa quả tháng 3-4 (năm
sau). Cây mọc trong các rừng nhiệt đới, kín, ẩm, thường xanh, ở độ cao 1001100 m, nhưng tập trung nhất ở 400-800 m, tạo thành các khu rừng ưu thế
Sao mặt quỷ hoặc gần thuần loài. Thường mọc cùng với Táu muối (Vatica
diospyroides Simingt), Chắp trơn (Beilschmiedia laevis Allen), Lim
(Erythrophleun fordii Oliv.), Vàng tâm ( Manglietia dandyi (Gagnep.)
Dandy ). Cây ưu đất ẩm, sâu dày nhưng thoát nước. Tái sinh dưới tán cây mẹ
rất tốt, nhưng nếu không mở sáng kịp thời thì cây mạ sẽ chết hàng loạt.

7


Trong cuốn “Cây cỏ Việt Nam” Quyển I, có viết, Hopea mollissima
C.Y.Wu: Sao mặt quỷ, Gù táu. Đại mực đến 30 m, thân to đến 60 cm; nhánh
có lơng dày xám hay hoe. Phiến tròn bầu dục, 16-18 x 5-6 cm, đáy bất xứng,
mặt dưới lá có lơng mịn hình sao; hoa đo đỏ, thơm; cánh hoa dài 2-4 mm; tiểu
nhụy 10-15, có tơ dài 1-1.2 mm. Trái xoan, cao 2 cm, đài có cánh to dài 9-12
cm, nhỏ dài 11.5 cm. Gỗ vàng xám, nặng, cứng, tốt. Rừng luôn ln xanh,
400-800 m, B; VII-VIII, 3-4.
Nhìn chung trong nước đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về họ Sao –
Dầu tập trung nhất vào vùng Đồng Nam Bộ, hệ sinh thái rừng Sao-Dầu tự

nhiên đã được các tác giả nghiên cứu trên nhiêu lĩnh vực từ phân bố, cấu trúc
sinh trưởng đến cả tính chất cơ lí của gỗ… Tuy nhiên hiện nay những nghiên
cứu về loài cây Sao mặt quỷ là rất hạn chế. Do vậy cần nghiên cứu tìm hiểu
về các đặc tính sinh học, sinh thái, nơi phân bố… của cây Sao mặt quỷ trên
phạm vi vườn quốc gia Pù Mát nói riêng và tồn quốc nói chung, để có những
kết luận khoa học cần thiết cho sự phát triển diện tích rừng trồng Sao mặt quỷ
ở Việt Nam trong thời gian tới.

8


Phần II
MỤC TIÊU-NỘI DUNG-PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu
Nghiên cứu đặc điểm hình thái, phân bố và cấu trúc của lâm phần loài
Sao mặt quỷ tại khu vực Thác Kèm, Vườn Quốc gia Pù Mát, tỉnh Nghệ An
thực hiện với các mục tiêu chính sau:
* Mục tiêu chung:
Thơng qua q trình nghiên cứu về điểm hình thái, phân bố và cấu trúc
của lâm phần lồi Sao mặt quỷ góp phần bảo tồn và phát triển loài.
* Mục tiêu cụ thể:
- Mơ tả được một số đặc điểm hình thái của loài Sao mặt quỷ tại Khu
vực Thác Kèm, Vườn Quốc gia Pù Mát, tỉnh Nghệ An
- Làm rõ đặc điểm phân bố và cấu trúc rừng của lâm phần loài Sao mặt
quỷ tại Khu vực Thác Kèm, Vườn Quốc gia Pù Mát, tỉnh Nghệ An
- Đề xuất được một số giải pháp làm cơ sở bảo tồn loài dựa trên kết quả
nghiên cứu về hình thái, phân bố và cấu trúc rừng tại khu vực nghiên cứu
2.2. Nội dung
Để đạt được mục đích đề ra, đề tài tập trung nghiên cứu một số nội
dung chính sau:

2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm về hình thái, giải phẩu và vật hậu của
lồi Sao mặt quỷ
- Đặc điểm hình thái chung của cây trưởng thành.
- Đặc điểm giải phẫu và phân tích diệp lục lá Sao mặt quỷ.
2.2.2. Đặc điểm đất đai nơi có Sao mặt quỷ phân bố.
- Đặc điểm chung về đất nơi có Sao mặt quỷ phân bố.
- Phân tích tính chất hóa học đất nơi Sao mặt quỷ phân bố.
2.2.3.Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng có Sao mặt quỷ phân bố.
- Cấu trúc mật độ rừng tự nhiên theo độ cao tương đối.
- Cấu trúc tổ thành cây gỗ.
9


- Cấu trúc tổ thành cây tái sinh.
- Cấu trúc về tầng tán của rừng có lồi Sao mặt quỷ phân bố.
- Nghiên cứu thành phần các lồi cây ln đi cùng Sao mặt quỷ.
2.2.4. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên của loài.
- Mật độ tái sinh chung của loài Sao mặt quỷ trong rừng.
- Đặc điểm tái sinh Sao mặt quỷ ở các vị trí địa hình khác nhau.
2.2.5. Tìm hiểu cơng tác bảo vệ rừng và đề xuất ý kiến nhằm bảo vệ
và phát triển loài tốt hơn.
2.3. Đối tƣợng, giới hạn nghiên cứu
- Đối tượng là loài Sao mặt quỷ
- Phạm vi nghiên cứu giới hạn ở khu vực Thác Kèm, Vườn Quốc gia
Pù Mát, tỉnh Nghệ An.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện với các phương pháp sau:
2.4.1. Phƣơng pháp chung
Để nghiên cứu đặc điểm hình thái, phân bố và cấu trúc của lâm phần
loài Sao mặt quỷ tại khu vực Thác Kèm, Vườn Quốc gia Pù Mát, tỉnh Nghệ

An, tôi sử dụng phương pháp điều tra đo đếm trực tiếp các chỉ tiêu nghiên cứu
của loài tại hiện trường.
Đối tượng nghiên cứu là lồi cây Sao mặt quỷ có đời sống dài ở trong
rừng và nó mọc hỗn giao với các lồi cây khác. Vì vậy, để phù hợp với nội
dung đề ra, tôi chọn phương pháp nghiên cứu trên cây tiêu chuẩn và ơ tiêu
chuẩn điển hình tạm thời ở các vị trí điển hình khác nhau nơi có Sao mặt quỷ
phân bố.
Ô tiêu chuẩn tạm thời điều tra tầng cây cao có diện tích 1000m2. Ơ
dạng bản điều tra tầng cây bụi thảm tươi có tất cả 15 ơ diện tích 16m2 được bố
trí 4 ơ dạng bản ở 4 góc của ơ tiêu chuẩn và 1 ơ dạng bản ở chính giữa ơ tiêu
chuẩn. Ơ dạng bản được đặt trên các tuyến song song cách đều, trải đều trên ơ
tiêu chuẩn với tổng diện tích ơ dạng bản bằng 10% diện tích ơ tiêu chuẩn.
10


Đồng thời sử dụng phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn 6 cây lập 15 ô để điều
tra thành phần loài đi cùng Sao mặt quỷ, điều tra tái sinh trong và ngoài tán
cây mẹ và điều tra cấu trúc rừng nơi có lồi phân bố.
2.4.2. Phƣơng pháp cụ thể và các bƣớc tiến hành
A- Chuẩn bị: Trước khi tiến hành điều tra trực tiếp cần chuẩn bị các tài liệu
có liên quan cũng như chuẩn bị các dụng cụ điều tra cần thiết trong quá trình
làm việc.
Cụ thể :
- Chuẩn bị các tài liệu có liên quan tới cơng tác điều tra: Bản đồ hiện trạng
rừng, tài liệu về khí hậu, điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của khu vực.
- Chuẩn bị dụng cụ nghiên cứu: Địa bàn, máy GPS, thước dây, thước kẹp
kính, thước đo cao, phấn đánh dấu, dao phát, máy ảnh, các loại bảng ghi
chép…
B- Điều tra sơ bộ
Khảo sát sơ bộ khu vực nghiên cứu để nắm được địa điểm nghiên cứu và

hướng đi của các tuyến nghiên cứu, diện tích khu vực có Sao mặt quỷ tập
trung, xác định khối lượng cơng việc để xây dựng kế hoạch, thời gian điều tra
ngoại nghiệp đồng thời xác định vị trí cần đặt ơ tiêu chuẩn, tuyến nghiên cứu,
nơi có lồi cây nghiên cứu.
C- Điều tra chi tiết
2.4.2.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu
Trong q trình thực hiện đề tài tơi đã kế thừa các tài liệu sau:
- Những tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ở khu vực nghiên
cứu: Khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng, tài nguyên rừng, tài nguyên đất, tài
nguyên đa dạng sinh học, kiến thức bản địa, chính sách của nhà nước, những
quy định của Vườn Quốc gia…
- Các văn bản liên quan đến Sao mặt quỷ : Nghị định 32 của Chính phủ,
Sách Đỏ Việt Nam…
- Những kết quả nghiên cứu liên quan đến Sao mặt quỷ
11


- Các tài liệu khác có liên quan trong quá trình nghiên cứu (sách, giáo
trình, báo trí, internet, luận văn tốt nghiệp…)
Đây là phương pháp cần thiết trong quá trình nghiên cứu. Vì thơng qua
các tài liệu này tơi kế thừa có chọn lọc các kết quả từ trước tới nay.
2.4.2.2. Phƣơng pháp điều tra ngoại nghiệp
a) Nghiên cứu đặc điểm hình thái lá, thân, rễ của lồi cây Sao mặt quỷ
- Hình thái thân cây trưởng thành: Mơ tả đặc điểm thân về: Màu sắc
thân, cách phân cành, đo một số chỉ tiêu sinh trưởng (đường kính D1.3, Dt,
chiều cao Hvn, Hdc)
+ Xác định đường kính D1.3 bằng thước kẹp kính đo hai chiều ĐơngTây và Nam-Bắc ở vị trí cách mặt đât 1.3 m.
+ Đo đường kính tán Dt bằng thước dây, đo hai chiều Đông-Tây và
Nam-Bắc của tán cây.
+ Dùng thước đo cao (thước Blumme) đo chiều cao vút ngọn H vn (m)

và chiều cao dưới cành Hdc (m).
-Hình thái lá: Mơ tả kiểu mọc lá (đơn, kép), hình dạng lá, màu sắc lá,
cuống lá,gân lá, đo kích thước lá về chiều dài lá, chiều rộng lá.
Đo chiều dài cuống lá, kích thước lá theo chiều dài và rộng của lá bằng
thước kẻ độ chính xác đến mm. Các lá mẫu đo đếm đảm bảo không sâu bệnh
và được lấy một cách ngẫu nhiên. Tổng số mẫu điều tra là 10 lá.
-Hoa, quả, hạt: Mô tả đặc điểm hoa, đặc điểm quả, hạt. Đo kích thước
quả, hạt bằng thước kẹp Palme.
-Đặc điểm vật hậu: Do thời gian nghiên cứu ngắn, khóa luận khơng đủ
điều kiện theo dõi trên cây định vị, vì vậy sử dụng phương pháp quan sát
ngoài thực địa kết hợp với thu thập số liệu, thơng tin qua phỏng vấn cán bộ
phịng khoa học và người dân trong vùng hay vào rừng thu hái lâm sản ngoài
gỗ về các nội dung:
+ Mùa sinh trưởng trong năm.

12


+ Hiện tượng ra chồi, hiện tượng rụng lá, ra lá, ra nụ, hoa nở, hoa tàn,
quả non, quả chín, quả già...
b) Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu và phân tích diệp lục lá Sao mặt quỷ
+) Phƣơng pháp nghiên cứu cấu tạo giải phẫu lá cây
Lấy lá bánh tẻ, không bị sâu bệnh, trộn đều chúng rồi lấy ngẫu nhiên 30
lá đem nghiên cứu. Trên mỗi lá nghiên cứu, dùng dao lam cắt 1 miếng lá có
diện tích 0.5cm x 1cm ở giữa lá, kẹp miếng lá trên vào miếng xốp có kích
thước 1 x 1 x 1.5 cm đã xẻ đôi một phần. Dùng dao lam sắc cắt cả xốp lẫn lá
tạo ra một bề mặt phẳng vuông góc, tiếp đến cắt các lát cắt thật mỏng (bề dày
lát cắt < bề dày lá), vng góc. Chọn những lát cắt đẹp nhất đặt vào giọt nước
cất đã nhỏ sẵn trên bản lam kính sạch, đậy lamen và đưa lên kính hiển vi quan
sát. Chọn vị trí đẹp nhất trên tiêu bản, sử dụng cơng cụ đo kích thước của kính

hiển vi Optika vision pro đo các phần: Cutin trên, biểu bì trên, mơ giậu, mơ
khuyết, biểu bì dưới, cutin dưới. Số liệu đo đếm sẽ được quy đổi sang m
theo cơng thức sau:
Với vật kính có độ phóng đại 10 lần: L (m) = n x 0.0264
Với vật kính có độ phóng đại 40 lần: L (m) = n x 0.1061
(n: Trị số đo được trên kính hiển vi).
+) Phƣơng pháp định lƣợng diệp lục a, b
Cân chính xác 0.5 gam lá cần phân tích (tính diện tích lá trước khi
nghiền), cho lá vào cối sứ cùng với 2 ml cồn tuyệt đối, thêm một ít CaCO 3 và
bông thủy tinh, rồi nghiền mẫu đến khi tạo thành một thể đồng nhất. Dùng
giấy lọc, phễu thủy tinh lọc thu dịch chiết, dịch nghiền được rửa nhiều lần
bằng dung dịch cồn tuyệt đối đến khi dịch chiết chảy ra khơng có màu.
Chuyển dịch chiết sang bình định mức 50 ml, thêm cồn tuyệt đối đưa thể tích
dịch chiết lên đúng vạch định mức (có thể pha lỗng dịch chiết tiếp). Đo mật
độ quang học của dịch chiết tại các bước sóng 665 nm và 649 nm trên máy so
màu.

13


Nồng độ diệp lục a, b được tính theo cơng thức:
Ca = 13.7 x E665 – 5.76 x E649 (mg/l)
Cb = 25.8 x E649 – 7.6 x E665 (mg/l)
Ca+b = 6.10 x E665 + 20.04 x E649 (mg/l)
Hàm lượng diệp lục a, b được tính theo cơng thức:
A = C x V x n/1000 x p (mg/g)
Trong đó: A là hàm lượng diệp lục tính theo đơn vị mg/g lá cây.
C: Nồng độ diệp lục (mg/l)
V: thể tích dịch rút được (ml)
n: số lần pha loãng

p: khối lượng mẫu lá dùng để rút dịch (gam)
Nguyên lý của phương pháp
Các sắc tố xanh là yếu tố quan trọng thực hiện quá trình quang
hợp của cây. Trong đó, quan trọng nhất là nhóm diệp chlorophyl gồm:
chlorophyl a và chlorophyl b. Trong vùng ánh sáng nhìn thấy ( = 400 - 700
nm), các phân tử diệp lục hấp thu mạnh nhất 2 vùng: ánh sáng đỏ ( = 662
nm) và ánh sáng lam tím ( = 430 nm). Căn cứ vào sự hấp thu các bước sóng
khác nhau của diệp lục trên máy so màu mà ta có thể tính được hàm lượng
của chúng.
c) Nghiên cứu điều kiện nơi mọc của loài Sao mặt quỷ
- Địa hình
Tiến hành điều tra theo tuyến, với số tuyến điều tra ≥3. Yêu cầu tuyến điều
tra phải đại diện cho khu vực.
- Đo độ dốc :
Bằng địa bàn cầm tay để xác định độ dốc tại điểm có Sao mặt quỷ phân
bố, để đảm bảo độ tin cậy mỗi điểm đo 3 vị trí khác nhau sau đó lấy giá trị
trung bình.

14


- Xác định độ cao:
Trên tuyến điều tra, tại mỗi điểm nơi có Sao mặt quỷ phân bố dựa vào
bản đồ địa hình để xác định độ cao tương đối và độ cao độ cao tuyệt đối.
- Đặc điểm đất đai.
Điều tra đặc điểm của đất đai thông qua phẫu diện đất sâu 60-90 cm
dài 1.2m đào sâu đến khi hết tầng B nếu tầng B dày đến 1.2m. Đào 3 phẫu
diện ở 3 vị trí khác nhau (chân núi, sườn núi, đỉnh núi).
Thành phần cơ giới được xác định bằng phương pháp xoe con giun:
Lấy mẫu đất cho vào lòng bàn tay nhặt sạch đá sỏi, rác, dùng nước tẩm cho

đất dẻo vừa phải sau đó dùng 2 lịng bàn tay xoe đất thành thỏi hình con giun
có đường kính 3 mm rồi tiến hành cuộn thành vịng trịn. Nếu khi cuộn thành
từng mảnh rời rạc thì đó là cát pha, đứt đoạn khi xoe trịn thì là thịt nhẹ, đứt
đoạn khi uốn trịn là thịt trung bình, thành thỏi liền nhưng rạn nứt khi uốn
vòng là thịt nặng, thỏi liền thành vòng tròn nguyên vẹn là sét.
Độ chặt được xác định bằng cách dùng dao nhọn đâm vào tầng đất, từ
đó xác định độ chặt của đất từ tơi xốp đến chặt.
Độ dày tầng đất được xác định bằng cách dùng thước cm để đo.
Độ ẩm được xác định bằng cách nắm tay: Nếu nắm đất vào tay thấy
nước chảy ra qua các kẽ tay là đất ướt, không thấy nước qua kẽ tay nhưng mở
ra vẫn thấy hình thù là đất ẩm, nếu khi mở ra vẫn thấy hình thù nhưng bị rạn
nứt là đất hơi ẩm; khi mở tay thấy các hạt đất rời rạc là đất khô.
Kết quả điều tra đất được ghi ở mẫu biểu như sau:

15


Biểu 01:Biểu điều tra đất
Ngày điều tra:……………; Người điều tra:………………………….
OTC số:……………………………..: Độ dốc:………; Độ cao:……..
Tọa độ:……………………………………………………………………
Hướng dốc:………………………….; Hướng phơi:……………………..
Độ
Vị trí
Tầng sâu
phẩu
đất
diện
(cm)


Màu
sắc

Độ
ẩm

Thành
phần

giới

Độ
chặt

Rễ
cây
(%)

Kết
cấu
đất

Tỷ
lệ đá Hang
lẫn động
vật
(%)

- Phương pháp lấy mẫu đất : Tiến hành lấy mẫu đất ở các tầng A0, A1, AB, B,
BC

- Phương pháp phân tích đất tại phịng phân tích đất của Trường Đại học Lâm
nghiệp :
Mẫu đất là mẫu tổng hợp
+ Xác định pH bằng pHmeters
+ Xác định độ chua thủy phân bằng phương pháp Kapen.
+ Xác định tỷ lệ mùn bằng phương pháp Chiurin
+ Xác định NH4+ bằng phương pháp so màu netle
+ Xác định P2O5 bằng phương pháp Kiecsanop
d) Điều tra đặc điểm cấu trúc rừng nơi Sao mặt quỷ sống
Tại nơi Sao mặt quỷ sống tiến hành lập 3 ô tiêu chuẩn và xác định tên
của tất cả các cây trong ô tiêu chuẩn (OTC) và các chỉ tiêu sinh trưởng của
chúng. Mỗi vị trí chân núi, sườn núi, đỉnh núi tiến hành lập một OTC với
diện tích OTC là 1000m2. Trong OTC điều tra tầng cây cao, cây bụi thảm
tươi, cây tái sinh.
-Điều tra tầng cây cao
16


Dùng thước kẹp kính có khắc vạch đến cm đo đường kính D1.3 theo hai
chiều (Đơng Tây-Nam Bắc), sau đó lấy giá trị trung bình. Độ chính xác tới
(cm). Dùng thước mét đo đường kính tán DT theo hai chiều (Đơng Tây-Nam
Bắc) theo hình chiếu tán xuống đất. Độ chính xác đến (cm). Dùng thước đo
cao đo chiều cao vút ngọn Hvn (m) và chiều cao dưới cành Hdc (m). Kết quả
điều tra ghi theo mẫu biểu sau:
Biểu 02: Biểu điều tra tầng cây cao
Ngày điều tra:………..; Người điều tra;…………………………………….
OTC số :……………..; Độ dốc:……….; Độ cao:………………………….
Tọa độ:…………………………………………………………………
Hướng dốc:…………….; Hướng phơi:………………………………….
Trạng thái rừng:…………………………………………………….

D1.3(cm)

Tên
loài
…….

Hvn(m)

Hdc(m)

ĐT

……… ………… …….

Dt(m)

NB

TB

ĐT

NB

TB

……

…….


…….

…….

……..

d) Điều tra tầng cây tái sinh, cây bụi thảm tƣơi
Trong mỗi OTC tiến hành lập 5 ô dạng bản (ODB), diện tích mỗi ODB
là 16 m2 theo vị trí 4 ơ ở 4 góc và một ô ở vị trí giữa ô tiêu chuẩn.

2

1

5

4

3

17


Trong mỗi ODB:
+) Đối với cây bụi thảm tươi tiến hành điều tra thành phần lồi, chiều cao
trung bình, độ che phủ. Kết quả được ghi vào biểu sau:
Biểu 03: Biểu điều tra tầng cây bụi thảm tƣơi
Ngày điều tra:………………..; Người điều tra:…………………………….
OTC số :…………………..; Tọa độ:……………………………………
Độ dốc:……………………; Độ cao:……………………………………

Hướng dốc:…………………..; Hướng phơi:………………………………
STT ODB

Thành phần
loài

Htb (m)

Độ che phủ
(%)

Ghi chú

+) Đối với cây tái sinh điều tra tên loài, đo chiều cao, phân cấp chất lượng.
Xác định nguồn gốc. Kết quả điều tra cây tái sinh trong ODB được ghi theo
mẫu biểu sau:
Biểu 04: Biểu điều tra cây tái sinh trong ODB
Ngày điều tra:………………………; Ngày điều tra:…………………….
OTC số:……………………………..; Độ cao:………; Độ dốc:………….
Tọa độ:…………………………………………………………………….
Hướng dốc:……………; Hướng phơi:…………….; Độ tàn che:…………
Trạng thái rừng:…………………………………………………………..
Phân cấp chiều cao
Stt
ODB

Tên
loài

<25cm


2550>100cm
50cm 100cm

1
2

18

Phẩm
chất

Nguồn gốc
Chồi

Hạt

Ghi
chú


e) Điều tra thành phần loài đi cùng Sao mặt quỷ
Sử dụng phương pháp OTC 6 cây có cải tiến của nhà lâm học người Đức
Thosmasius để điều tra tổ thành loài đi cùng Sao mặt quỷ. Tiến hành chọn 15
cây mẫu, lập 15 OTC điều tra 6 cây và điều tra 6 cây xung quanh gần nhất
với cây mẫu về tên loài, đo chiều cao vút ngọn (Hvn) chiều cao dưới cành
(Hdc) ,đường kính tán (Dt) đường kính 1.3 m (D1.3) của cây mẫu và 6 cây
xung quanh gần nhất và đo khoảng cách từ cây mẫu tới 6 cây xung quanh gần
nhất, kết quả được ghi trong mẫu biểu sau:
Biểu 05: Biểu điều tra OTC 6 cây

Ngày điều tra:……………………; Người điều tra:………………………..
Cây mẫu số:……………………..; D1.3 (cm)……………; Dt (m)………..
Hvn (m):……………………….; Hdc (m)……………………………….
Độ dốc:………………………..; Hướng dốc:…………………………….
Trạng thái rừng:……………………………………………………..
Tọa độ:…………………………………………………………………
Stt
Khoảng
Tên
Hvn Hdc
6
cách
cây
(m) (m)
cây
(m)

Dt(m)
ĐT

NB

D1.3(Cm)
TB

ĐT

NB

TB


f. Điều tra tái sinh của Sao mặt quỷ dƣới tán cây mẹ
Dựa vào sự phát tán hạt giống mà cây tái sinh xuất hiện theo các khoảng
cách dưới gốc cây mẹ. Lập 12 ơ dạng bản diện tích 4 m2 (2m x 2m) theo
hướng Đông – Tây – Nam – Bắc lần lượt ở các vị trí trong tán, mép tán, ngoài
tán. Số lượng cây mẹ điều tra là 10 cây. Số liệu được ghi vào mẫu biểu 06:

19


Biểu 06: Biểu điều tra tái sinh dƣới tán cây mẹ
Ngày điều tra:………………; Người điều tra:………………………..
Vị trí điều tra
STT
điểm
điều
tra

….

Trong tán
< 1m

Mép tán

 1m

Ngoài tán

 1m


< 1m

< 1m

 1m

T

X

T

X

T

X

T

X

T

X

T

X






….



















Nguồn
gốc




2.5. Phƣơng pháp nội nghiệp
Xử lí các số liệu đo đếm ngoại nghiệp
Số liệu từ các OTC được chỉnh lý, tổng hợp theo phương pháp thống kê
tốn học.


Tính các đặc trƣng mẫu

- Nếu dung lượng mẫu điều tra <30
+ Giá trị trung bình của các đại lượng D00. Hvn, DT, được tính theo phương
pháp bình quân cộng
X=

1 n
 Xi
n i 1

X : Giá trị trung bình

Xi: là các giá trị đo D00, Hvn, DT của cây thứ i
n : số cây đo đếm
+ Sai tiêu chuẩn
Qx
S=
với
n 1

Qx =  x 2
i


 x 2
2
i

n

-Nếu dung lượng  30
+ Giá trị trung bình của các đại lượng D00, Hvn, DT được tính theo phương
pháp bình quân gia quyền .
-Nếu dung lượng  30
+ Giá trị trung bình của các đại lượng D00, Hvn, DT được tính theo phương
pháp bình qn gia quyền:
- Số tổ phân chia: m≥5lgn.
20


Với n là số cá thể trong ô tiêu chuẩn.
- Cự ly giữa các tổ phân chia:
- K=

X max  X min
m

Với Xmax là giá trị lớn nhất và Xmin là giá trị nhỏ nhất.
- Kết quả được ghi vào biểu sau:
TT tổ

Giá trị giữa
tổ(Xi)


Cự ly tổ

f



i

Tần số xuất
hiện (fi)

=n

Xifi

Xi2fi

S1

S2

-Xác định các đặc trưng mẫu
Giá trị bình quân: X = 

fi X i

f




i

s1
n

( X )
1
Phương sai mẫu: S =
.Qx với Qx=  Xi2-  i
n
n 1

2

2

Hệ số biến động: S%=

S
.100.
Xi

+Xác định công thức tổ thành: Tổ thành của lâm phần được xác định theo số
cá thể và số loài tham gia, việc xác định được tuân theo các bước sau:
-Tính số cá thể bình qn cho mỗi lồi: XTB=N/a
Trong đó: XTB: là số cây bình qn của một lồi
N: là tổng số cây trong ô tiêu chuẩn.
a : tổng số lồi cây
- Lồi nào có số lượng cá thể lớn hơn XTB thì được tham gia vào cơng thức tổ
thành và hệ số tổ thành được tính như sau:

Ki=

Xi
.10
N

Trong đó: Ki: là hệ số tổ thành của loài i
Xi: Là số lượng cá thể của loài i (Xi≥XTB)
N: Tổng số cá thể trong ô tiêu chuẩn
21




Xác định mật độ tầng cây cao và cây tái sinh

+Mật độ(N/ha)
N/ha = n.

10000
s

Trong đó:
s- Diện tích OTC (m2)
n- số cây trong ô tiêu chuẩn
 Xác định mối quan hệ giữa Sao mặt quỷ và các loài cây xung quanh
Được tiến hành theo phương pháp của TS.Triệu Văn Hùng là phân
hạng cây bạn theo mức độ thường gặp.
Dựa vào mức độ bắt gặp để phân nhóm như sau:
-Nhóm I: Rất hay gặp

P0≥30% và PC>7%
-Nhóm II: Hay gặp
15%≤ P0 ≤30% và 3% ≤ PC ≤7%
-Nhóm III: Ít gặp
P0 < 15% và PC < 3%
Trong đó: P0 là tần số xuất hiện tính theo điểm điều tra.
P0= (số ơ có cá thể xuất hiện /tổng số ơ điều tra)×100%
PC là tần số xuất hiện tính theo số cá thể
PC= (số cá thể 1 lồi /tổng số cá thể các lồi khác)×100%


Xác định diện tích dinh dƣỡng của Sao mặt quỷ
Si=

.E 2 .D02
d 62
d  d  d  ... 
2
2
0

2
1

2
2

Si: Diện tích dinh dưỡng của cây Sao mặt quỷ thứ i
D0: D1.3 của cây mẫu
d1,…,d6: Là đường kính của các cây xung quanh cây Sao mặt quỷ.

E: Khoảng cách từ cây Sao mặt quỷ đến cây xa nhất trong 6 cây.

22


Phần III
ĐẶC ĐIỂM CHUNG KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Vị trí địa lí
Khu vực thác Kèm có tọa độ địa lí: 104014’23’’ – 104021’33’’ độ kinh
đơng
18054’54’’ – 18057’56’’

độ vĩ bắc

Diện tích khoảng 8000 ha (so với tổng diện tích tự nhiên của vườn quốc
gia là 91.213ha và 100.000 ha vùng đệm). Khu vực Thác Kèm nằm ở phía
Đơng bắc trung tâm khu Vườn quốc gia, phía Nam giáp với khu vực khe
Khặng, phía Tây giáp với khu vực khe Bu. Hai khu vực này đều thuộc khu
vực vườn quốc gia Pù Mát. Phía Bắc và phía Đơng giáp với vùng đệm của
Vườn quốc gia (VQG).
3.2. Đất đai –Địa hình
Đất ở độ cao dưới 300m là đất Feralit nâu vàng. Từ độ cao 300-1000m là
Feralit vàng và vàng đỏ, từ độ cao 1000m trở lên là đất mùn đỏ vàng phát
triển trên đá mẹ chủ yếu macma xâm nhập. Thành phần chủ yếu là Granit hạt
vừa và lớn, Granit hai mica và Megagranit có Biotit.
Địa hình: Tương đối phức tạp gồm nhiều đỉnh núi cao, độ dốc trung bình
tồn vùng là 25-350. Đây là vùng cuối cùng của cánh cung núi Pulaileng có độ
cao 200-1800m. Những đỉnh núi cao nhất đều nằm dọc theo biên giới Việt –
Lào có độ cao trên 1300m. Các núi cao đồng thời là đường phân thủy.Phía
Lào nước chảy vào sơng Mê Cơng, phía VQG các dịng chảy thành 3 con suối

lớn là Khe Thơi, Khe Bu. Khe Khặng cùng đổ ra sông Cả. Như vậy địa hình
đã tạo cho vườn quốc gia một ranh giới thiên nhiên vừa cao vừa dốc, hiểm
trở, bao quanh các núi nhỏ và nhiều thung lũng bên trong .
3.3. Khí hậu thủy văn
VQG Pù Mát nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa. Do chịu ảnh hưởng của
địa hình dãy Trường Sơn đến hồn lưu khí quyển nên khí hậu ở đây có sự
phân hố và khác biệt lớn trong khu vực. Khu vực Thác Kèm nằm trên địa
23


bàn huyện Con Cng nên số liệu khí hậu của khu vực được đo ở trạm khí
tượng Con Cng. Dưới đây là số liệu của các trạm khí tượng: Tương Dương,
Con Cng, Anh Sơn và Vinh:
Bảng 3.1: Số liệu khí hậu của 4 trạm trong vùng.
TT

Các nhân tố khí hậu

1

Nhiệt độ trung bình năm (0C)

2

Nhiệt độ khơng khí cao nhất tuyệt đối

3
4
5
6

7
8
9
10
11
12
13
14

Nhiệt độ khơng khí thấp nhất tuyệt
đối
Tổng lượng mưa năm (mm)
Số ngày mưa/ năm (Ngày)
Lượng mưa ngày lớn nhất (mm)
Lượng bốc hơi năm (mm)
Số ngày có sương mù (ngày)
Độ ẩm khơng khí bình qn năm (%)
Độ ẩm khơng khí tối thấp bq (%)
Độ ẩm khơng khí tối thấp tđ (%)
Toạ độ trạm: Vĩ độ
Kinh độ
Độ cao (m)
Thời gian quan trắc (năm)

Tƣơng
Dƣơng
2306
42,70
C/5


Con
Cuông
2305
42,0 C/5

Anh
Sơn
2307
42,10
C/5

Vinh
2309
42,0 C/5

1,70C/1

2,00C/1

50C/1

40C/1

1268,3
133
192/8
867,1
20
81
59

9/I
19017’
104026’
97
40

1791,1
153
449,5/9
812,9
16
86
64
14/III
19003’
105053’
27
40

1706,6
138
788/9
789,0
26
86
66
21/XI
18054’
105018’
6

40

1944,3
138
484/9
954,4
27
85
68
15/X
18040’
105040’
6
86

Số liệu bảng trên cho thấy:
- Chế độ nhiệt:
+ Nhiệt độ trung bình năm 23 - 240C, tổng nhiệt năng 8500 - 87000C.
+ Mùa đông từ tháng 12 đến tháng 2, do chịu ảnh hưởng của gió mùa
đơng bắc nên nhiệt độ trung bình trong các tháng này xuống dưới 20 0C và
nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất xuống dưới 180C (tháng giêng).
+ Ngược lại trong mùa hè, do có sự hoạt động của gió Tây nên thời tiết
rất khơ nóng, kéo dài tới 3 tháng (từ tháng 4 đến tháng 7). Nhiệt độ trung bình
mùa hè lên trên 250C, nóng nhất là tháng 6 và 7, nhiệt độ trung bình là 29 0C.
Nhiệt độ tối cao lên tới 420C ở Con Cuông và 42,70C ở Tương Dương vào
tháng 4 và 5, độ ẩm trong các tháng này có nhiều ngày xuống dưới 30%.
24



×