LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chƣơng trình học của mình sau 4 năm học tại Trƣờng Đại
học Lâm Nghiệp, đƣợc sự đồng ý của nhà trƣờng và khoa Quản Lý Tài Nguyên Rừng
và Môi Trƣờng, tôi đã tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp:
“Nghiên cứu tính đa dạng và đề xuất các biện pháp bảo tồn các lồi cơn
trùng cánh cứng (Coleoptera) tại khu Bảo Tồn thiên nhiên Mường Nhé Điện Biên”.
Trong q trình thực hiện và hồn thành khóa luận của mình, tơi đã nhận đƣợc
sự giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi của Ban giám hiệu. Ban chủ nhiệm khoa Quản
Lý Tài Nguyên Rừng và Môi Trƣờng, Bộ môn Bảo vệ thực vật trƣờng Đại học Lâm
Nghiệp và sự giúp đỡ tận tình của tập thể cán bộ cơng nhân viên, các hộ gia đình trong
KBTTN Mƣờng Nhé – Điện Biên.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo TS. Hồng Thị Hằng, ngƣời đã
tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo tơi trong q trình thực tập và hồn thành khóa luận này.
Trong q trình thực tập, tơi đã cố gắng thực hiện nghiêm túc các yêu cầu của
khóa luận nhƣng do hạn về mặt thời gian, khí hậu và trình độ chun mơn của bản
thân cịn có hạn, nên khóa luận khơng thể tránh khỏi những thiếu sót và tồn tại nhất
định. Tơi rất mong đƣợc sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến của thầy cơ giáo, bạn bề đồng
nghiệp để khóa luận đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 19 háng 5 năm 2019
Sinh viên thực hiện
Vàng A Thanh
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
DANH MỤC VIẾT TẮT ...................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ vi
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................ vii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ......................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ....................................................... 3
1.1 Khái quát chung về côn trùng ......................................................................... 3
1.2. Đặc điểm chung về côn trùng cánh cứng ....................................................... 3
1.3. Những nghiên cứu về côn trùng cánh cứng trên thế giới ............................... 4
1.4. Những nghiên cứu về côn trùng cánh cứng ở Việt Nam ............................... 6
CHƢƠNG II. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU....................................... 8
2.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 8
2.1.1 Vị trí địa lý ................................................................................................... 8
2.1.2. Địa hình địa thế ........................................................................................... 8
2.1.3. Đất đai thổ nhƣỡng ...................................................................................... 9
2.1.4. Khí hậu thủy văn ......................................................................................... 9
2.2. Tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi trƣờng........................................ 11
2.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................. 11
2.3.1. Thực trạng kinh tế xã hội .......................................................................... 11
2.3.2. Tình hình dân số dân tộc và lao động ....................................................... 13
2.3.3. Hiện trạng điện, đƣờng, trƣờng, trạm ....................................................... 13
2.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên .................... 14
2.4.1. Thuận lợi ................................................................................................... 14
2.4.2. Khó khăn ................................................................................................... 14
ii
CHƢƠNG III. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 15
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 15
3.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 15
3.2. Đối tƣợng, phạm vi, thời gian nghiên cứu ................................................... 15
3.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 15
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 15
3.4.1. Phƣơng pháp thu thập đánh giá và kế thừa tài liệu ................................... 15
3.4.2. Vật liệu nghiên cứu ................................................................................... 16
3.4.3. Phƣơng pháp điều tra thực địa .................................................................. 16
3.4.4. Phƣơng pháp xử lý, bảo quản và giám định mẫu ...................................... 21
CHƢƠNG IV. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ .................................. 24
4.1 Thành phần các lồi cơn trùng Cánh cứng trong khu vực nghiên cứu ......... 24
4.2. Đặc điểm phân bố côn trùng Cánh cứng theo các dạng sinh cảnh .............. 28
4.3. Tính đa dạng của côn trùng Cánh cứng trong khu vực nghiên cứu ............. 30
4.3.1. Đa dạng loài .............................................................................................. 30
4.3.2. Đa dạng về hình thái.................................................................................. 31
4.3.3. Đa dạng về tập tính ................................................................................... 32
4.3.4. Đánh giá vai trị của cơn trùng bộ Cánh cứng trong hệ sinh thái.............. 33
4.4. Đặc điểm sinh học, sinh thái của một số lồi cơn trùng chủ yếu tại khu vực
nghiên cứu ........................................................................................................... 34
4.4.1. Loài Kiến vƣơng 2 sừng (Xylotrupes gideon) .......................................... 35
4.4.2. Vòi voi nâu đen (Otiorhynchus sp.) .......................................................... 36
4.4.3. Xén tóc 11 đốm trắng (Bactocera rubus) .................................................. 38
4.5. Ảnh hƣởng của con ngƣời đến côn trùng thuộc bộ Cánh cứng tại KBTTN
Mƣờng Nhé – Điện Biên ..................................................................................... 38
4.5.1. Ảnh hƣởng trực tiếp đến côn trùng ........................................................... 39
4.5.2. Ảnh hƣởng đến môi trƣơng sống của côn trùng ....................................... 39
iii
4.6. Đề xuất giải pháp quản lý, bảo tồn côn trùng thuộc bộ cánh cứng tại
KBTTN Mƣờng Nhé-Điện Biên ......................................................................... 40
4.6.1. Các giải pháp chung .................................................................................. 40
4.6.2. Các giải pháp cụ thể .................................................................................. 42
CHƢƠNG V. KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ..................................... 46
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 46
5.2. Tồn tại........................................................................................................... 46
5.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC VIẾT TẮT
KBTTN: Khu bảo tồn thiên nhiên
NXB: Nhà xuất bản
TS: Tiến sỹ
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp vùng dự án ............................. 11
Bảng 2.2: Diện tích năng suất cây trồng nơng nghiệp chính khu vực nghiên cứu ........12
Bảng 2.3. Dân số - Lao động khu vực nghiên cứu ........................................................13
Bảng 3.1. Các dạng sinh cảnh chính ở KBTTN Mƣờng Nhé .......................................16
Bảng 3.2. Đặc điểm cơ bản các điểm điều tra ............................................................... 17
Mẫu biểu 01: Phiếu điều tra côn trùng .........................................................................18
Mẫu biểu 02: Phiếu điều tra cây đứng ..........................................................................18
Mẫu biểu 03: Biểu điều tra cây đổ.................................................................................19
Mẫu biểu 04: Biểu điều tra gốc chặt ..............................................................................19
Mẫu biểu 05: Biểu điều tra thành phần số lƣợng côn trùng sống dƣới đất ...................20
Biểu 06: Biểu điều tra thành phần côn trùng bằng phƣơng pháp điều tra bằng vợt ......20
Biểu 07: Điều tra thành phần loài bằng bẫy đèn ........................................................... 21
Biểu 08: Danh lục các lồi cơn trùng bộ cánh cứng trong khu vực nghiên cứu ...........22
Bảng 4.1 Danh lục các loài cơn trùng bộ cánh cứng .....................................................24
Bảng 4.2. Các lồi cơn trùng Cánh cứng gặp ngẫu nhiên có P%< 25% .......................26
Bảng 4.3. Các lồi cơn trùng Cánh cứng ít gặp (25%≤P%≤50%) ................................ 27
Bảng 4.4. Các lồi cơn trùng Cánh cứng thƣờng gặp P%>50% ...................................28
Bảng 4.5. Dạng sinh cảnh chính ....................................................................................29
Bảng 4.6. Thống kê số lồi theo họ cơn trùng Cánh cứng ............................................30
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Tỷ lệ độ bắt gặp các lồi cơn trùng Cánh cứng ở khu bảo tồn thiên nhiên
Mƣờng Nhé-Điện Biên ..................................................................................................28
Hình 4.2. Tỷ lệ phân bố các lồi cơn trùng cánh cứng theo sinh cảnh .......................... 29
Hình 4.3. Kiến vƣơng 2 sừng (Xylotrupes gideon Linnaeus) .......................................36
Hình 4.4. Vịi voi nâu đen (Otiorhynchus sp.) .............................................................. 37
Hình 4.5. Xén tóc 11 đốm trắng (Bactocera rubus Linnaeus) ......................................38
vii
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khóa luận: “Nghiên cứu tính đa dạng và đề xuất các biện pháp bảo tồn các
lồi cơn trùng cánh cứng (Coleoptera) tại khu Bảo Tồn thiên nhiên Mường Nhé
Điện Biên”.
2. Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Hoàng Thị Hằng
3. Sinh viên thực tập: Vàng A Thanh
4. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định đƣợc thành phần và đánh giá đƣợc mức độ phong phú, phân bố của
khu hệ côn trùng bộ cánh cứng (Coleoptera), làm cơ sở đề xuất các biện pháp quản lý
côn trùng bộ cánh cứng tại khu bảo tồn thiên nhiên Mƣờng Nhé – Điện Biên
5. Nội dung nghiên cứu
- Xác định thành phần lồi cơn trùng cánh cứng tại khu vực nghiên cứu;
- Đánh giá đặc điểm phân bố và tính đa dạng các lồi cơn trùng cánh cứng tại
khhu vực nghiên cứu;
- Dẫn liệu đăc điểm sinh học sinh thái của một số lồi cơn trùng cánh cứng
thƣờng gặp tại khu vực nghiên cứu;
- Đề xuất một số biện pháp quản lý và bảo tồn côn trùng tại khu vực nghiên cứu.
6. Kết quả nghiên cứu
Trong thời nghiên cứu đã ghi nhận đƣợc 42 loài thuộc 11 họ khác nhau là: họ
Scarabaeidae (6 loài); họ Chrysomelidae (5 loài); họ Curculionidae (7 loài), họ
Coccinellidae (7 loài), họ Elateridae (4 loài), họ Dynastidae (2 loài), Carabidae (1
loài), Meloidae (1 loài), họ Cerambycidae (7 lồi); họ Bostrychidae (1 lồi) và họ
Buprestidae (1 lồi).
Cơn trùng thuộc bộ Cánh cứng tại khu vực nghiên cứu khá đa dạng về hình thái,
tập trung, phân bố, sinh cảnh. Chúng có nhiều ý nghĩa trong hệ sinh thái nhƣ có vai trị
thiên địch (bọ Bọ rùa), thúc đẩy tuần hồn vật chấp. Tuy nhiên, chúng cũng có nhiều
tác hại không tốt: sâu hại rễ, hại lá, thân cành,...
Các họ có thành phần lồi lớn: họ Xén tóc (Cerambycidae), họ Bọ hung
(Scarabaeisdae) và họ Vòi voi (Curculionidae).
viii
Đặc điểm sinh học, sinh thái của một loài bắt đƣợc với số lƣợng lớn: Vòi vòi
hại măng (Cyrtorachelus buqueti), Xén tóc hại xồi (Bactocera rufomaculata), Bọ
hung xám bụng dẹt (Adoretus compressus).
Con ngƣời có nhiều ảnh hƣởng đến cơn trùng thuộc bộ Cánh cứng nhƣ: ảnh
hƣởng trực tiếp (bắt làm thuốc, giết sâu hại, làm thức ăn,...); ảnh hƣởng gián tiếp (khai
thác gỗ, hoạt động khai thác lâm sản ngoài gỗ, cháy rừng, hoạt động trong nông
nghiệp nhƣ phun thuốc trừ sâu,...)
Hà Nội, ngày 19 tháng 5 nam 2019.
Sinh viên
Vàng A Thanh
ix
ĐẶT VẤN ĐỀ
Côn trùng bộ Cánh cứng là bộ lớn nhất trong lớp cơn trùng. Chúng có kích
thƣớc từ rất nhỏ (nhỏ hơn 1mm) đến rất lớn (trên 75 mm), một số lồi thuộc vùng
nhiệt đới thì chiều dài cơ thể có thể đạt đến 125 mm. Bộ này phân bố rất rộng rãi, hầu
nhƣ hiện diện ở những cánh rừng rậm với hệ sinh thái đa dạng và những nơi có nguồn
thức ăn dồi dào. Bộ cánh cứng có vai trò rất to lớn trong hệ sinh thái, chúng là một mắt
xích trong chuỗi thức ăn và chúng thƣờng xun tham gia vào q trình mùn hóa,
khống hóa tàn dƣ thực vật và phân giải xác động vật, đào xới lớp đất mặt và thải ra
các viên phân để giữ ẩm cho đất, tạo ra môi trƣờng hoạt động tốt cho vi sinh vật góp
phần hình thành lớp đất màu. Một số côn trùng cánh cứng là thiên địch của nhiều loại
sâu hại. Nhờ các loài thiên địch này mà hạn chế đƣợc tác hại do các loài sâu hại gây ra
cho con ngƣời cũng nhƣ môi trƣờng sống nói chung. Bên cạnh những lồi có lợi cho
sự phát triển kinh tế nông nghiệp, bảo vệ và làm sạch mơi trƣờng cịn tồn tại một số
lƣợng ít các lồi gây hại cho sản xuất nông, lâm nghiệp. Từ thực tế đó, trrong chiến
lƣợc bảo tồn đa dạng sinh học cần quan tâm đến bảo tồn đa dạng sinh học của côn
trùng cánh cứng.
Tuy nhiên, con ngƣời đã tác vào tự nhiên quá nhƣ: khai thác rừng, khai thác
lâm sản, đốt rừng làm nƣơng rẫy, các cơng trình xây dựng, cùng với các hoạt động
khai thác khơng có kế hoạch đúng đắn, bền vững… Đã làm suy thoái các nguồn tài
nguyên thiên nhiên, làm cho các hệ sinh thái biến đổi theo chiều hƣớng xấu đi và làm
giảm tính đa dạng sinh học khiến mơi trƣờng sống của nhiều lồi sinh vật bị thu hẹp
trong đó có cơn trùng cánh cứng. Đặc biệt, hoạt động phun thuốc trừ sâu một cách tràn
lan, thiếu khoa học đã làm nhiều lồi cơn trùng bị suy giảm và bị diệt vong, ảnh hƣởng
xấu đến mạng lƣới thức ăn, làm mất cân bằng sinh thái.
Khu Bảo Tồn thiên nhiên Mƣờng Nhé – Điện Biên nằm ở điểm cuối của miền
Bắc. Với sự đa dạng về địa hình, địa chất đã tạo cho khu Bảo Tồn thiên nhiên Mƣờng
Nhé sự đa dạng về các hệ sinh thái nơi đây. Tuy nhiên, đi cùng với việc bảo tồn nguồn
tài nguyên rừng quý giá ấy, các hoạt động của con ngƣời nhƣ: du lịch, tham quan, quy
hoạch sản xuất đang ảnh hƣởng khơng ít tới hệ sinh thái rừng nơi đây. Hậu quả là làm
ảnh hƣởng tới mơi trƣờng sống của các lồi động thực vật trong đó có cơn trùng cánh
cứng mà cụ thể là sự suy giảm đáng kể về số lƣợng cá thể cũng nhƣ số lƣợng lồi. Các
lồi cơn trùng nói chung và cơn trùng bộ cánh cứng (Coleoptera) có thành phần lồi lớn
1
và có ảnh hƣởng lớn tới hệ sinh thái rừng nhƣ: Vịi voi hại măng (Cyrtotrachelus
longimanus), các lồi Bọ hung hại rễ (Banhmina pavula), Mọt tre nứa (Dinoderus
minnutus) hay là loài thiên địch thuộc họ Bọ rùa (Coccinellidea) ảnh hƣởng trực tiếp đến
hệ sinh thái rừng. Tuy nhiên, đến nay vẫn chƣa có một cơng trình nào nghiên cứu đánh
giá một cách hệ thống về sự đa dạng sinh học nói chung và đa dạng cơn trùng cánh cứng
nói riêng ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Mƣờng Nhé, Điện Biên.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, đƣợc sự đồng ý của Khoa Quản Lý Tài nguyên
rừng và Môi trƣờng, Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu tính đa dạng và đề xuất biện pháp bảo tồn các lồi cơn trùng cánh
cứng (Coleoptera) tại khu Bảo Tồn thiên nhiên Mƣờng Nhé – Điện Biên”.
2
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1 Khái quát chung về côn trùng
Côn trùng là một lớp (động vật) thuộc về ngành chân đốt, chúng có bộ xƣơng
ngồi làm bằng kitin, cơ thể có ba phần (đầu, ngực và bụng), ba cặp chân, mắt kép và
một cặp râu. Côn trùng là nhóm động vật đa dạng nhất hành tinh, gồm hơn một triệu
lồi đã đƣợc mơ tả và gồm hơn một nửa số sinh vật sống. Số lồi cịn sinh tồn đƣợc
cho là từ sáu đến mƣời triệu loài, và đại diện cho 90% dạng sống của các loài động vật
khác nhau trên Trái Đất. Cơn trùng có thể sống đƣợc ở hầu hết các mơi trƣờng sống,
mặc dù chỉ có số ít các lồi sống ở biển và đại dƣơng, nơi mà động vật giáp xác chiếm
ƣu thế hơn.
1.2. Đặc điểm chung về côn trùng cánh cứng
Bộ cánh cứng (Coleoptera) là bộ lớn nhất trong lớp Cơn trùng (Insecta) có trên
350.000 lồi đã đƣợc mơ tả. Cơn trùng thuộc bộ Cánh cứng có kích thƣớc thay đổi lớn,
từ rất nhỏ (nhỏ hơn 1 mm, thuộc họ Ptiliidae, Lathridiidae) đến rất lớn (trên 75 mm),
một số lồi Xén tóc nhƣ Titanus giganteus thuộc vùng nhiệt đới thì chiều dài cơ thể có
thể đạt đến 170 mm. Bộ này phân bố rất rộng rãi, hầu nhƣ hiện diện ở những cánh
rừng rậm với hệ sinh thái đa dạng và những nơi có nguồn thức ăn dồi dào.
Phần lớn côn trùng thuộc bộ Cánh cứng có hai đơi cánh, đơi cánh trƣớc có cấu
tạo bằng chất sừng cứng, đôi cánh sau bằng chất màng, thƣờng dài hơn đôi cánh trƣớc
và khi ở trạng thái nghỉ đôi cánh sau thƣờng xếp lại dƣới cánh đơi cánh trƣớc. Miệng
của các lồi cơn trùng thuộc bộ này có kiểu găm nhai, hai hàm rất phát triển. Cơn trùng
thuộc bộ Cánh cứng thuộc nhóm biến thái hồn tồn. Sâu non có nhiều hình dạng khác
nhau, nhƣng đa số có dạng chân chạy hoặc dạng bọ hung. Nhộng đa số là nhộng trần.
Có nhiều lồi làm nhộng trong đất và đƣợc bao bọc bởi kén đất hoặc tnaf dƣ thực vật.
Một số lồi nhƣ: Xén tóc nhộng đƣợc bao phủ bởi một lớp kén mỏng. Côn trùng thuộc
bộ Cánh cứng thƣờng đẻ trứng trong đất, trong vỏ thân cây, trong mơ lá, trong nƣớc.
Trứng có hình cầu hoặc hình bầu dục.
Thức ăn của cơn trùng bộ Cánh cứng rất phức tạp, phần lớn ăn thực vật nhƣng
cũng có nhiều lồi ăn động vật, chun tấn cơng các lồi cơn trùng nhỏ khác, có lồi
lại chun ăn các chất hữu cơ mục nát và những di thể động thực vật, số ít lại ăn các
bầu tử nấm và cịn một số nhỏ thuộc nhóm ký sinh hoặc sống cộng sinh trong ổ những
3
côn trùng sống thành xã hội. Chu kỳ sống của cơn trùng bộ Cánh cứng rất khác nhau,
mỗi năm có từ 3-4 thế hệ hoặc cần nhiều năm để hoàn thành một thế hệ.
1.3. Những nghiên cứu về côn trùng cánh cứng trên thế giới
Các cơng trình nghiên cứu về bộ Cánh cứng khá đa dạng, tập trung vào các vấn
đề phân loại học, sinh học, sinh thái, quản lý…
Nhà Triết học cổ Hy Lạp Aristoteles (384 – 322 TCN) đã hệ thống hóa đƣợc hơn
60 lồi cơn trùng, ơng gọi tất cả những lồi cơn trùng ấy là những lồi chân có đốt.
Nhà tự nhiên học vĩ đại ngƣời Thủy Điện Carlvon Linne đƣợc coi là ngƣời đầu
tiên đƣa ra đơn vị phân loại và đã tập hợp xây dựng đƣợc bảng phân loại về động vật
trong đó có côn trùng.
Năm 1745, hội Côn trùng học trên thế giới đƣợc thành lập ở nƣớc Anh.
Năm 1859, hội Côn trùng ở Nga đƣợc thành lập. Nhà Côn trùng học Nga
Keppen (1882 – 1883) đã xuất bản cuốn sách gồm 3 tập cơn trùng lâm nghiệp trong đó
đề cập khá nhiều tới côn trùng bộ cánh cứng.
Những cuộc du hành của các nhà nghiên cứu Nga nhƣ Potarin (1899 – 1976),
Provorovski (1895 – 1979), Kozlov (1883 – 1921), đã xuất bản những tài liệu về côn
trùng ở trung tâm châu Á, Mông Cổ và miền Tây Trung Quốc. Các tác giả Lamarch
(thế kỷ XIX), Handrich (thế kỷ XX), Krepton (1904)… đã liên tiếp đƣa ra các bảng
phân loại côn trùng liên quan tới côn trùng bộ cánh cứng chủ yếu là Mọt, Xén tóc và
các lồi cánh cứng khác.
Ở Nga trƣớc Cách mạng tháng Mƣời vĩ đại đã xuất hiện nhiều nhà côn trùng
nổi tiếng. Họ đã xuất bản những tác phẩm có giá trị về những lồi nhƣ: Sâu róm thơng,
sâu đo ăn lá, ong ăn lá, các lồi thuộc bộ cánh cứng ăn lá thuộc họ Chrysomelidae,
mọt, vòi voi, xén tóc đục thân…
Về phân loại, năm 1910 – 1940, Volka và Sonkling đã xuất bản tài liệu về côn
trùng thuộc bộ cánh cứng (Coleoptera) gồm 240.000 loài, đƣợc in trong 31 tập với
hàng nghìn lồi thuộc bộ cánh cứng thuộc họ bọ cánh cứng ăn lá (Chrysomelidae).
Mã Triệu Tuấn (1934 – 1935) nghiên cứu về hình thái sinh học vật học biện
pháp phòng trừ vòi voi (Otiognathus davidis), Vòi voi đục thẳng măng (Cyrtotrachelus
thomsom), sâu đục măng (Oligia vulgaris).
Năm 1948, A.I Ilinski đã xuất hiện bản cuốn “Phân loại côn trùng bằng trứng, sâu
non và nhộng của sâu hại rừng” trong đó đè cập đến phân loại một số loài thuộc họ Bọ lá
4
Năm 1959, Trƣơng Chấp Trung đã cho ra cuồn “Sâm lâm cơn trùng học” liên
tiếp từ 1965 giáo trình đƣợc viết lại nhiều lần, tác phẩm đó đã giới thiệu hình thái, tập
tính sinh hoạt và các biện pháp phịng trừ sâu bọ lá phá hoại cây rừng trong đó có các
lồi: Ambrostoma quadriimpressum, Gazercella aenescens, Gazercella maculli,
Chrysomela populi, Chryssomela zutea ….
Ở Rumani năm 1962, M.A Ionescu đã xuất hiện bản cuốn “Cơn trùng học”
trong đó đề cập đến phân loại họ Bọ lá và tác giả mô tả cụ thể đƣợc 14 loài.
Năm 1964, giáo sƣ V.N Xegolopvieets viết cuốn “Côn trùng học” giới thiệu về
sâu cánh cứng khoai tây (Leptinotasa decemlineata) là loại côn trùng gây hại rất nguy
hiểm cho khoai tây và một số cây nông nghiệp khác.
Năm 1965, Viện hàn lâm khoa học Nga đã xuất bản 11 tập phân loại côn trùng
thuộc châu Âu, trong đó có tập thứ 5 về bộ cánh cứng (Coleoptera). Năm 1996, Bey –
Bienko đã phát hiện và mô tả đƣợc 300.000 lồi cơn trùng thuộc bộ Cánh cứng.
Năm 1965 và năm 1975, N.N Padi và A.N Boronxop viết giáo trình “Cơn trùng
rừng” đề cập nhiều tới cơn trùng bộ Cánh nhƣ Bọt, Xén tóc, Sâu định và Bọ lá…
Năm 1966, Bey – Bienko đã pháp hiện và mô tả đƣợc 300.000 lồi cơn trùng
thuộc bộ Cánh cứng.
Ở Trung Quốc, việc nghiên cứu côn trùng lâm nghiệp đƣợc thúc đẩy mạnh từ
năm 1952.
Năm 1987, Thai Bang Hoa và Cao Thu Lâm đã xuất hiện bản cuốn “côn trùng
rừng Vân Nam” đã xây dựng một bảng tra của 3 họ phụ của họ Bọ lá (Chrysomelidae).
Năm 1996, ở Nam Phi có 03 họ cơn trùng mới về lồi bọ cánh cứng đã đƣợc
chính thức mơ tả và đặt tên.
Năm 1992, Tịa Nhất Nam đã đƣa ra các tài liệu về thiên địch gây hại tại “Tạp
chí Bọ rùa Vân Nam”.
Năm 2003, các nhà khoa học Mỹ đã nghiên cứu và giải mã gen của họ cánh
cứng đỏ.
Năm 2009, CSIRO tiến hình nghiên cứu về bọ cánh cứng (Coleoptera) tại Úc
bộ sƣu tập cơn trùng Quốc gia, có trụ sở tại thổ đơ Canberra ƣớc tính kkhoangr 80.000
– 100.000 lồi.
Gần đây, theo báo khoa học ngày 02/04/2013, các nhà khoa học Đức đã phát
hiện 101 lồi cơn trùng bọ cánh cứng ở Papua New Guinea và không biết làm thế nào
để đặt tên chúng.
5
1.4. Những nghiên cứu về côn trùng cánh cứng ở Việt Nam
Các tài liệu nghiên cứu về côn trùng bộ cánh cứng ở nƣớc ta khá tản mạn, các tài
liệu này chỉ là các con số thống kê hay chỉ nghiên cứu một số loài đại diện.
Năm 1897, đoàn nghiên cứu tổng hợp ngƣời Pháp tên là Parie đã điều tra côn
trùng Đông Dƣơng, đến năm 1904 kết quả đã đƣợc cơng bố, phát hiện đƣợc 1020 lồi
trong đó có 541 loài thuộc bộ Cánh cứng.
Năm 1921, Vitalis de Salvza chủ biên tập “Faune Entomologi que de
Linđochine” đã công bố thu thập 3612 lồi cơn trùng. Riêng miền Bắc Việt Nam có
1196 lồi.
Từ năm 1954, sau khi hịa bình đƣợc lặp lại, do nhu cầu sản xuất nông lâm
nghiệp nên việc điều tra cơ bản về côn trùng đƣợc chú ý. Năm 1961, 1965, 1967 và
1968, Bộ Nông nghiệp đã tổ chức các đợt điều tra cơ bản xác định đƣợc 2962 lồi cơn
trùng thuộc 223 họ và 20 bộ khác nhau.
Năm 1968, Medvedev đã cơng bố một cơng trình về họ bộ lá (Chrysomelidae) ở
Việt Nam trong đó có 8 loài mới đối với khoa học.
Năm 1973, Đẳng Vũ Cẩn đã xuất bản cuốn sách “Sâu hại rừng và cách phịng
trừ”. Trong đó giới thiệu một số lồi sâu bọ hung hại lá bạch đàn, bọ hung nâu lớn
(Holotrichia sauteri); Bọ hung nâu xám bụng dẹt (Adoretus comptessus); Bọ hung nâu
nhỏ (Maladera sp), sâu trƣởng thành ... ngoài ra, cịn có một số lồi cơn trùng khác
nhƣ Bọ vừng (Lepidota bioculata), Bọ sừng (Xylotrupes Gideon), Bọ cánh cam
(Anomala cupripes)…
Năm 1982, Hoàng Đức Nhuận cho sản xuất 2 cuốn sách “Bọ rùa ở Việt Nam”.
Năm 2004, tạp chí sinh học, đặc sản nghiên cứu về côn trùng, trang 100 – 108,
của Đẳng Thị Đáp, Trần Thiếu Dƣ: “Kết quả nghiên cứu côn trùng cánh cứng ăn lá
(Coleoptera, Chrysomelidea) tại hai khu vực bảo tồn thiên nhiên Mƣờng Phăng, Hang
Kia – Pà Cò và VQG Ba Bể”.
Năm 2007, báo cáo khoa học về sinh thái và tài nguyên sinh vật của Đẳng Thị
Đáp và cộng sự: “Phân tích số lƣợng cơn trùng Cánh cứng (Coleoptera) theo sinh
cảnh, thời gian, thời tiết và độ cao ở VQG Tam Đảo – Vĩnh Phúc”.
Năm 2008, thông tin khoa học lâm nghiệp số 2, khoa Quản lý tài nguyên rừng
và môi trƣờng, Bùi Trung Hiếu: “nghiên cứu đặc điểm sinh vật học của vòi voi lớn
(Cyrtotrachelus buqueli) và đề xuất các biện pháp phòng trừ tại khhu vực Mai Châu –
6
Hịa Bình” đã kết luận chúng gây hại nhiều nhất vào tháng 6-8,trong đó biện pháp bọc
bảo vệ mang lại hiểu quả cao.
Năm 2011, nghiên cứu thạc sỹ của Bùi Quang Tiếp: “Điều tra thành phần các
lồi cơn trùng bộ cánh cứng (Coleoptera) ở rừng keo lai, thông Caribevaf bạch đàn
dòng PNL bằng phƣơng pháp bẫy”.
Lê Thị Diên, Nguyễn Hợi và Nguyễn Văn Trọng, 2012 trong “nghiên cứu sinh
học của bộ cánh cứng (Coleoptera) tại VQG Bạch Mã, Thừa Thiên – Huế” đã ghi nhận
đƣợc 178 loài thuộc 128 giống, 17 họ thuộc bộ cánh cứng (Coleoptera) tại VQG Bạch
Mã. Họ có số giống và lồi phong phú nhất là Chrysomalidea với 65 loài và 33 giống,
nghiên cứu đã bổ sung thêm 4 họ, 60 giống và 110 loài vào danh lục côn trùng bộ cánh
cứng ở Bạch Mã.
Phần lớn các nghiên cứu về côn trùng cánh cứng trên thế giới và Việt Nam
đang chỉ dừng lại ở những nghiên cứu về những lồi cơn trùng thuộc các phân họ: Xén
tóc, Họ Bọ lá, họ Bọ rùa, Họ Bọ hung, họ Vịi Voi,…chƣa hoạt ít đề cập đến những
phân họ: họ Bổ củi, họ Bóng tối, họ Bổ củi giả, họ Ánh Kim… Các nghiên cứu về côn
trùng bộ cánh cứng ở nƣớc ta không nhiều, chủ yếu tập trung vào các lồi cơn trùng
thuộc nhóm cơn trùng gây hại, từ đó đƣa ra các biện pháp phịng trừ, một số ít nêu ra
các biện pháp bảo tồn các lồi cơn trùng có ích. Cho đến nay những chƣơng trình
nghiên cứu và khám phá nguồn tài nguyên rừng ở khu Bảo Tồn thiên nhiên Mƣờng
Nhé – Điện Biên vẫn đang tiếp tục đƣợc triển khai ở các mức độ khác nhau và việc
nghiên cứu về côn trùng bộ Cánh cứng ở khu Bảo tồn thiên nhiên Mƣờng Nhé – Điện
Biên là việc làm rất cần thiết.
7
CHƢƠNG II. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1 Vị trí địa lý
Khu rừng Mƣờng Nhé, tỉnh Điện Biên thuộc vùng cực Tây Bắc Việt Nam,tiếp giáp
nƣớc cộng hòa nhân dân Trung Hoa ở phái Tây Bắc và nƣớc Cộng hịa dân chủ nhân dân
Lào ở phía Nam, Tây Nam. Đây là vùng núi cao với hệ sinh thái rừng Á nhiệt đới có
nhiều loại động thực vật quý, điển hình cho khu hệ động thực vật vùng Tây Bắc Việt
Nam. Về động vật có: Voi, Bị tót, Gấu, Hổ, Vọoc, Cơng, Gà lơi….. Về thực vật có: Lát
hoa, Giổi xƣơng. Pơ mu, Thơng tre….
Mƣờng Nhé trên diện tích 133.360 ha, thuộc dự án quy hoạch năm 1993 trên
địa bàn 5 xã của 2 huyện Mƣờng Nhé, Mƣờng Tè. Đây là khu có diện tích rừng tự
nhiên lớn, tập trung nhất trong tổng diện tích 310.216 ha theo quy hoạch năm 1993,
trong đó bao gồm:
- Xã Mƣờng Nhé – huyện Mƣờng Nhé: 15.112 ha.
- Xã Mƣờng Toong – huyện Mƣờng Nhé: 7.358 ha.
- Xã Chung Chải – huyện Mƣờng Nhé: 39.020 ha.
- Xã Sín Thầu – huyện Mƣờng Nhé: 33.678 ha.
- Xã Mù Cả - huyện Mƣờng Tè: 38.192 ha.
2.1.2. Địa hình địa thế
Khu vực Mƣờng Nhé là vùng núi cao có hình dạng nhƣ một lịng máng chạy dài
theo hƣớng Tây Bắc – Đông Nam, đƣợc bao quanh bởi các dãy núi cao hơn 1.700 m chạy
dọc theo biên giới Việt – Trung và Việt – Lào. Các mái núi đổ vào Việt Nam chia cắt
mạnh, đƣợc đặc trƣng bằng các dơng núi hình răng bừa rất dốc.
- Phía Tây Bắc là dãy Pu Tu Lum ( có đỉnh cao > 2.000 m chạy theo hƣớng Bắc –
Nam) phần chia biên giới Việt Nam – Trung Quốc.
- Phía Nam và Tây Nam là dãy Pu Đen Đinh (có đỉnh cao 1.948 m chạy theo
hƣớng Tây Bắc – Đông Nam) phân chia biên giới Việt – Lào.
- Phía Đơng và Đơng Bắc là dãy Pu Tad Tổng (có đỉnh cao 2.124 m chạy theo
hƣớng Tây Bắc - Đông Nam).
- Nắm giữa các dãy núi trên là một thung lũng chạy từ Sín Thầu qua Chung
Chải, Mƣờng Nhé đến Mƣờng Toong độ cao trung bình biến động từ 300m – 700m.
8
2.1.3. Đất đai thổ nhưỡng
Qua kết quả khảo sát thực địa và kế thừa tài liệu kết quả điều tra xây dựng
bản đồ lập địa cấp II của tỉnh Điện Biên. Do đặc điểm của địa hình, đá mẹ, khí hậu
và thực vật; thổ nhƣỡng trên địa bàn huyện Mƣờng Nhé hình thành các nhóm đất sau:
- Nhóm đất mùn vàng nhạt trên núi cao: Phân bố ở độ cao trên 1.700 m so với
mặt nƣớc biển, độ dốc > 350; nền vật chất là các nhóm đá: phún xuất tính chua, phún
xuất tính kiềm, trầm tích và biến chất có kết cấu hạt thơ, trầm tích và biến chất có kết
cấu hạt mịn, đá cát; nằm chủ yếu trên các đỉnh cao. Đặc điểm nổi bật của nhóm đất này
là có tầng đất mỏng đến trung bình, tầng mùn rất dày, phân giải chậm, giàu dinh dƣỡng;
- Nhóm đất Feralit mùn vàng đỏ trên núi trung bình: Phân bố ở độ cao từ 701 đến
1.700 m so với mặt nƣớc biển, độ dốc bình quân > 250. Quá trình hình thành đất là quá trình
Feralit mùn trên núi. Đá mẹ chủ yếu là nhóm đá trầm tích và biến chất có kết cấu hạt thơ,
Phiến thạch sét. Các dạng này phân bố tập trung ở những nơi cao, xa, đầu nguồn các sơng
suối lớn, có địa hình chia cắt phức tạp. Độ dày tầng đất từ mỏng đến trung bình, hàm lƣợng
mùn từ trung bình đến giàu;
- Nhóm đất Feralit màu vàng đỏ trên núi thấp: Nhóm đất này phân bố ở độ cao
từ 300 đến dƣới 700 m so với mặt nƣớc biển, độ dốc chủ yếu < 250, có nguồn gốc chủ
yếu từ đá Phiến thạch sét, đá Sa thạch, Sỏi cạn kết phân bố ở chân các dãy núi lớn và
ven các sông suối. Dạng đất này thƣờng bị tác động mạnh của con ngƣời, do vậy đất
thƣờng bị xói mịn, rửa trơi mạnh, tầng đất trung bình, tỷ lệ mùn thấp, đất bí chặt, hàm
lƣợng NPK thấp.
- Nhóm đất Feralit màu xám biến đổi do q trình canh tác nƣơng rẫy có thành
phần cơ giới trung bình phân bố trên những sƣờn núi thấp.
- Nhóm đất thung lũng và bồi tụ ven sông suối: Phân bố tập trung chủ yếu ở ven
sông suối, vùng đồi, thung lũng và các máng trũng, có độ cao dƣới 300m so với mặt nƣớc
biển, độ dốc chủ yếu < 150. Dạng đất này có tầng đất từ trung bình đến dày, thành phần cơ
giới từ thịt nhẹ đến cát pha, đất tơi xốp, ít bị xói mịn, hàm lƣợng mùn cao; đây là đối
tƣợng chính để sản xuất nơng nghiệp.
2.1.4. Khí hậu thủy văn
2.1.4.1. Khí hậu
Huyện Mƣờng Nhé nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng núi cao.
Một năm có 2 mùa rõ rệt: Mùa mƣa từ tháng 4 đến tháng 10, thời tiết nóng ẩm mƣa
9
nhiều, nóng nhất là tháng 7; mùa khơ từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, thời tiết lạnh
khô hanh và ít mƣa, lạnh nhất là tháng 1.
- Nhiệt độ trung bình trong năm là 22,70c;
- Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối là 38,60c;
- Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối là 70c;
- Biên độ nhiệt giữa ngày và đêm chênh lệch khá lớn từ 7 – 120c;
Lƣợng mƣa lớn nhƣng phân bố không đều, tập trung chủ yếu vào các tháng 6, 7 và
tháng 8, mùa đơng ít mƣa, lƣợng mƣa cả năm bình qn 1.637 mm;
Độ ẩm khơng khí bình quân năm là 84%, cao nhất là 93%, thấp nhất là 78%;
Chế độ gió: Gió Đơng Nam thổi từ tháng 4 đến tháng 9; Gió Đơng Bắc thổi từ
tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Gió Tây Nam khơ nóng thƣờng xuất hiện từ tháng 3 đến
tháng 5;
Các yếu tố bất lợi của thời tiết: Sƣơng muối và mƣa đá đôi khi xuất hiện trên
phạm vi hẹp và thời gian khơng kéo dài;
Nhìn chung khí hậu, thời tiết của huyện khá thích hợp để phát triển tập đồn
cây trồng phong phú và đa dạng.
2.1.4.2. Thủy văn
Mƣờng Nhé là một huyện nằm trong vùng phịng hộ đầu nguồn sơng Đà cung
cấp nƣớc cho các thuỷ điện lớn nhƣ: Thuỷ điện Sơn La, thủy điện Nậm Khum của Lai
Châu và Thuỷ điện Hồ Bình. Trên địa bàn huyện hệ thống suối lớn nhỏ khá dày vì vậy
tài nguyên nguồn nƣớc mặt khá dồi dào; tuy nhiên nguồn tài nguyên này lại phụ thuộc
nhiều vào chế độ mƣa trong năm; Khu vực có 2 hệ thống suối chính:
- Hệ thủy Nậm Ma: Gồm các suối chính nhƣ: Mị Bơng Khị, Tơng San Hồ, Y
Ma Hồ, Y Gia Hồ ở phía Bắc thuộc xã Sín Thầu. Các suối nhánh nhƣ: Nậm Pang Pơi,
huổi Pa Ma, Nhƣ Na Hồ và Nậm Ma thuộc xã Chung Chải. Hệ thống suối này chảy theo
hƣớng Tây Bắc - Đơng Nam sau đó hợp lƣu với suối Nậm Ma đổ ra sông Đà;
- Hệ thủy Nậm Nhé: Bao gồm 02 suối chính là suối Nậm Nhé và suối Nậm Kè
chảy qua địa phận 4 xã trong khu vực;
+ Suối chính Nậm Nhé đƣợc cung cấp nƣớc bởi các suối nhỏ nhƣ suối Nậm Là,
suối Huổi Cáy, suối Nậm Pố Nọi trên địa phận xã Mƣờng Nhé;
10
+ Suối chính Nậm Kè bắt nguồn bao gồm các suối nhỏ nhƣ: Nậm Chà, Nậm Kè
chảy trong địa phận xã Nậm Kè theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam sau đổ về suối Nậm
Nhạt chảy ra sông Đà;
Do đặc điểm địa hình cao dốc và chế độ mƣa theo mùa vì vậy nguồn nƣớc mặt
ở đây có dịng chảy xiết, thoát nƣớc nhanh; vào mùa mƣa dƣ thừa nƣớc, gây lũ lụt, sạt
lở đƣờng nhƣng đến mùa khô lƣợng nƣớc khan hiếm chƣa đảm bảo cho sinh hoạt và
sản xuất.
2.2. Tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi trƣờng
Qua kết quả điều tra, khảo sát và kế thừa một số tài liệu nghiệm thu chi trả dịch
vụ môi trƣờng rừng huyện Mƣờng Nhé năm 2014, tài nguyên rừng của vùng nghiên
cứu đƣợc thể hiện qua bảng 01 nhƣ sau:
Bảng 2.1: Tổng hợp hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp vùng dự án
Diện
Loại rừng
TT
Tích
(ha)
Rừng
Rừng
Rừng
Đặc dụng Sản xuất Phịng hộ
Đất có rừng
90.903
31.179
24.579
35.145
1.
Rừng tự nhiên
90.835
31.179
24.512
35.145
-
Rừng hỗn giao (gỗ, tre, nứa)
8.707
10
4.190
4.507
-
Rừng nghèo (IIa,IIb,IIIa1)
71.240
24.067
20.322
26.852
-
Rừng trung bình, rừng giàu
10.888
7.102
2.
Rừng trồng
67
67
-
Rừng trồng chƣa có trữ lƣợng
67
67
3.786
0
2.3. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.3.1. Thực trạng kinh tế xã hội
2.3.1.1. Kinh tế
Sản xuất nông nghiệp
Cƣ dân trong khu vực chủ yếu sinh sống bằng nghề nông với tập quán canh tác
là: Làm lúa nƣớc, làm rẫy, săn bắn và chăn ni.
Trồng trọt: các lồi cây chính là: lúa nƣớc, ngô, khoai, sắn với các giống sẵn có tại
địa phƣơng, trình độ canh tác lạc hậu nên năng suất cây trồng không cao.
11
Bảng 2.2: Diện tích năng suất cây trồng nơng nghiệp chính khu vực nghiên cứu
Lúa nƣớc
Cây trồng
Năng
Diện tích Năng suất Diện tích
Xã
(ha)
Tổng cộng
241,0
(tạ/ha)
Sắn
Ngơ
(ha)
suất
(tạ/ha)
959,0
Diện tích Năng suất
(ha)
(tạ/ha)
380,0
Mƣờng Nhé
35,0
35,0
210
45,0
70,0
80,0
Chung Chải
30,0
32,7
327,0
46,0
85,0
80,0
Sín Thầu
149,0
35,0
246,0
45,0
35,0
80,0
Mù Cả
27,0
35,0
176,0
45,0
190,0
80,0
Tổng sản lƣợng lƣơng thực qui thóc đạt 1.677,4 tấn bình quân lƣơng thực đầu
ngƣời là: 320 kg/năm. Với tập quán sử dụng tỷ lệ lƣơng thực cao trong bữa ăn hàng
ngày, thì mức lƣơng thực bình quân nhƣ trên là thấp, trong khu vực hàng năm có từ
220 ÷ 350 hộ thiếu ăn.
Sản xuất lâm nghiệp
- Công tác bảo vệ rừng: Theo quy hoạch 3 loại rừng, khu vực Mƣờng Nhé thuộc
rừng đặc dụng do Hạt Kiểm lâm huyện Mƣờng Nhé- Mƣờng Tè quản lý, năm 1993 Chi
cục Kiểm lâm tỉnh Lai Châu đã xây dựng dự án Khu bảo tồn thiên nhiên Mƣờng Nhé.
Nhƣng do chƣa thành lập đƣợc Ban quản lý, nên các chƣơng trình hoạt động của dự án
đã xây dựng không thực hiện đƣợc, lực lƣợng Kiêm lâm chỉ làm nhiệm vụ bảo vệ chung
nhƣ các khu rừng khác, nên hiệu quả và phát triển vốn rừng không cao. Hiện tƣợng đốt
nƣơng làm rẫy, khai thác lâm sản, săn bắn động vật rừng vẫn xảy ra.
- Công tác trồng rừng: Tổ chức lâm nghiệp ở đây chƣa hình thành, nên cơng
tác trồng rừng hầu nhƣ chƣa đƣợc triển khai, ngoại trừ một số loại cây trồng do dân tự
trồng quanh khu dân cƣ.
- Công tác giao đất khốn rừng: Cơng tác giao đất lâm nghiệp trong mấy năm
qua tại khu vực Mƣờng Nhé đƣợc thực hiện khá tốt, tổn diện tích giao khốn là 7.150 ha
cho 520 hộ gia đình, phần diện tích đƣợc giao là vùng núi đấy quanh vùng phân bố dân
cƣ, còn lại những nơi cao xa là vùng rừng đặc dụng do lực lƣợng kiểm lâm quản lý.
2.3.1.2. Xã hội
Khu vực Mƣờng Nhé là những xã biên giới của 2 huyện Mƣờng Nhé – Mƣờng
Tè, nên đời sống văn hóa xã hội của ngƣời dân rất thấp, cuộc sống của ngƣời dân trong
khu vực gần nhƣ biệt lập với các xã khác trong huyện.
12
2.3.2. Tình hình dân số dân tộc và lao động
2.3.2.1. Dân tộc
Theo kết quả điều tra tháng 9 năm 2003 trên địa bàn 5 xã trong khu vực có 11
dân tộc sinh sống (Thái, H’mông, Cống, Dao, Xá, Sán chỉ, Hà nhì, Si la, La hủ, Kinh,
Hoa). Trong đó dân tộc Hà nhì chiếm 38,5 %, H’mơng chiếm 28%, Thái 20 %, còn lại
các dân tộc khác.
2.3.2.2. Dân số, lao động và phân bố dân cư
- Dân số, lao động:Tổng dân số trên địa bàn 5 xã là 16.859 ngƣời sinh sống
trong 61 thôn bản với 6.433 lao động. Mật độ dân số bình quân 8 ngƣời/km2, cao nhất
là xã Mƣờng Toong 14 ngƣời/km2, thấp nhất là xã Sín Thầu 4 ngƣời/km2. Tỷ lệ tăng
dân số bình quân hàng năm là 2,5%. Dự báo đến năm 2010 thì dân số trong địa bàn 5
xã sẽ là: 17.280 ngƣời.
- Phân bố dân cƣ: Phân bố dân cƣ trong khu vực không đều, hầu hết các thôn
bản lớn đều tập trung khu lịng chảo Mƣờng Nhé, nơi có diện tích bằng phẳng dễ canh
tác nông nghiệp. Trong phạm vi khu vực nghiên cƣu có diện tích là 133.360 ha chiếm
64 % tổng diện tích tự nhiên 5 xã với 14 thơn bản 5.242 nhân khẩu bằng 30,3 % tổng
dân số. Phân bố dân cƣ trong khu vực nghiên cứu thuộc 4 xã nhƣ sau:
Bảng 2.3. Dân số - Lao động khu vực nghiên cứu
Nhân khẩu
Lao động
Số
Số
thơn
hộ
Nam
Nữ
Nam
Nữ
19
884
5242
2.601
2.721
1.665
849
852
1
Mƣờng Nhé
2
46
220
102
118
82
69
43
2
Chung Chải
6
318
1.755
818
937
493
241
252
3
Sín Thầu
6
255
1.582
794
788
520
257
263
4
Mù Cả
5
265
1.685
807
878
570
276
294
TT
Tên xã
2.3.3. Hiện trạng điện, đường, trường, trạm
Điện:Các thôn, xã trong khu vực vùng đệm và nằm trong KBTTN Mƣờng Nhé
đều đƣợc cung cấp đủ hệ thống điện lƣới, đảm bảo phục vụ sản xuất và sinh hoạt cho
nhân dân.
Giao thông: Hệ thống đƣờng giao thông vào vùng lõi và vùng đệm KBTTN
Mƣờng Nhé ln đƣợc quan tâm đầu tƣ. Tính đến năm 2014, đƣờng nhựa và đƣờng bê
tông đến trung tâm các xã và đƣờng bê tông đã đến một số thôn trong khu vực gần xã.
13
Giáo dục: Giáo dục trong khu vực bảo tồn đã đƣợc chú trọng, hầu hết các xã có
trƣờng tiểu học và trung học cơ sở. Các bản đều có lớp cắm bản từ lớp 1 đến lớp 5,
giáo viên hầu nhƣ ngƣời trên địa bàn huyện. Trên 90% học sinh trong độ tuổi tiểu học,
trung học cơ sở và trung đều đƣợc đến trƣờng. Hầu hết các phòn học và phòng ở của
giáo viên đều đƣợc nhà tạm. Trƣờng trung học cơ sở tại trung tâm các xã đã đƣợc đầu
tƣ xây dựng phòng, lớp học. Nhà giáo viên và khuôn viên trƣờng cũng đƣợc nâng cấp
và cải tạo.
Y tế: Trong KBTTN Mƣờng Nhé có một trạm y tế đƣợc xây dựng kiên cố tai
trung tâm các xã với 4 giƣờng bệnh, 1 y sỹ, 2 y tá. Mỗi thôn có một y tá thơn, dụng cụ
khám chữa bệnh ở trạm y tế đƣợc trang bị đơn giản, chỉ khám, chữa những loại bệnh
thông thƣờng. Tuy nhiên, công tác y tế ở đây đã có nhiều cố gắng nhƣ phát thuốc sốt
rét, sốt xuất huyết, tiên phòng dịch, tuyên truyền vệ sinh phòng bệnh.
2.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
2.4.1. Thuận lợi
Điều kiện tự nhiên tại địa phƣơng thích hợp cho việc trồng một sơ loại cây ngắn
ngày cũng nhƣ các lồi cây dài ngày.
Tài nguyên đất đai phong phú, quỹ đất chƣa khai thác sử dụng cịn nhiều. Có
thể mở rộng phát triển nông nghiệp cũng nhƣ phát triển cơ sở hạ tầng nhằm múc đích
phát triển kinh tế của địa phƣơng
Ngƣơi dân tại địa phƣơng có kinh nghiện trong sản xuất nơng lâm nghiệp
Có đƣờng biên giới với các nƣớc trung quốc và lào, tạo điều kiện thuận lợi cho
giao lƣu kinh tế với bên ngoài cũng nhƣ thu hút khách du lịch
2.4.2. Khó khăn
Địa hình tại địa phƣơng chủ yếu là đồi núi bị chia cắt mạnh độ dốc lớn thƣờng
xuyên gây ra lũ quét, sạt lở đất vào mùa mƣa ảnh hƣởng tới đời sống của ngƣời dân.
Cơ sở hạ tầng phục vụ công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng chƣa đáp ứng
đƣợc nhu cầu; Đời sống nhân dân trong vùng đệm cịn nhiều khó khăn, trình độ dân trí
thấp, phong tục tập quán canh tác lạc hậu nên hiệu quả tuyên truyền chƣa cao; Tình
hình dân di cƣ tự do vào rừng để phá rừng làm nƣơng rẫy, khai thác lâm sản và săn bắt
động vật rừng trái phép ở một số xã vùng đệm vẫn đang diễn ra thuờng xuyên...
Nền kinh tế địa phƣơng chủ yếu dựa vào nơng nghiệp là chính và theo phƣơng
thức truyền thống tự cung tự cấp là chính
Địa phƣơng cách xa trung tâm huyện cũng nhƣ trung tâm thành phố Điện Biên
đây là một khó khăn trong giao thƣơng bên ngoài
14
CHƢƠNG III. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu góp phần quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học côn trùng thuộc
Bộ cánh cứng (Coleoptera) tại Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên Mƣờng Nhé Điện Biên.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định đƣợc thành phần lồi cơn trùng thuộc Bộ cánh cứng (Coleoptera) tại
Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên Mƣờng Nhé Điện Biên
- Đánh giá đƣợc hiện trạng đa dạng sinh học côn trùng thuộc Bộ cánh cứng
(Coleoptera) tại Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên Mƣờng Nhé Điện Biên
- Đƣa ra các giải pháp quản lý và bảo tồn côn trùng Bộ cánh cứng tại khu vực
nghiên cứu.
3.2. Đối tƣợng, phạm vi, thời gian nghiên cứu
- Đối tƣợng: Côn trùng thuộc bộ cánh cứng (coleoptera)
- Địa điểm: Tại khu Bảo Tồn Thiên Nhiên mƣờng Nhé Điện Biên
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 2/2019 đến tháng 5/2019
3.3. Nội dung nghiên cứu
Để đạt đƣợc các mục tiêu đã đề ra ở trên, tôi tiến hành các nội dung nghiên cứu
nhƣ sau:
- Xác định thành phần lồi cơn trùng cánh cứng tại khu vực nghiên cứu
- Đánh giá đặc điểm phân bố và tính đa dạng các lồi cơn trùng cánh cứng tại
khhu vực nghiên cứu
- Dẫn liệu một số đặc điểm sinh học sinh thái của một số lồi cơn trùng cánh
cứng thƣờng gặp tại khu vực nghiên cứu
- Đề xuất một số biện pháp quản lý và bảo tồn côn trùng tại khu vực nghiên cứu.
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập đánh giá và kế thừa tài liệu
- Thu thập và kế thừa các tài liệu, báo cáo, tình hình nghiên cứu về côn trùng
rừng tự nhiên trong khu vực nghiên cứu.
- Ngoài thu thập và kế thừa tài liệu, kết quả liên quan thì cần tiến hành phỏng
vấn ngƣời dân địa bàn về kinh tế và công dụng một số lồi cơn trùng đƣợc sử dụng tại
địa phƣơng.
15
3.4.2. Vật liệu nghiên cứu
Chuẩn bị các dụng cụ cần thiết nhƣ: Dao, cuốc, vợt bắt côn trùng, lon bia hoặc
chai lọ thành nhẵn để bẫy côn trùng dƣới đất, mồi bẫy, lọ đựng mẫu, cồn hoặc rƣợu
pha loãng, địa bàn, xốp, kim, rây lập ô, thƣớc, sổ ghi chép, bút các dụng cụ và phƣơng
tiện điều tra khác. Thu thập bản đồ hiện trạng rừng, bản đồ địa hình.
3.4.3. Phương pháp điều tra thực địa
3.4.3.1. Sơ thám và xác định sinh cảnh
Tiến hành điều tra sơ thám khu vực cần nghiên cứu để xác định gianh giới khu
vực điều tra, xác định các dạng sinh cảnh chính (thơng thƣờng các sinh cảnh của côn
trùng cánh cứng gắn liền với các dạng trạng thái rừng).
Bảng 3.1. Các dạng sinh cảnh chính ở KBTTN Mƣờng Nhé
Dạng sinh cảnh
STT
Tỷ lệ (%)
1
Rừng tự nhiên núi đất
73,81
2
Rừng trồng
50,00
3
Rừng tre nứa
42,56
4
Rừng thứ sinh phục hồi
45,24
5
Nƣơng rẫy, đồng ruộng, dân cƣ
23,81
6
Tràng cỏ, cây bụi
35,71
3.4.3.2. Bố trí tuyến điều tra và các điểm điều tra
Tuyến điều tra phải đi qua các dạng sinh cảnh khác nhau và phải mang tính đại
diện cho khu vực nghiên cứu, có thể lập tuyến song song, tuyến ziczac, tuyến nan quạt,
tuyến xuắn ốc tùy thuộc vào địa hình nghiên cứu.
Các điểm điều tra phải đƣợc bố trí trên các tuyến điều tra và đặc trƣng cho các
dạng sinh cảnh, hƣớng phơi, thực bì... sao cho phải đại diện cho khu vực nghiên cứu.
Xác định các ÔTC trên mỗi tuyến điều tra theo sự biến đổi của các dạng sinh
cảnh, mô tả các đặc điểm của tuyến và điểm điều tra, đánh số thứ tự và vẽ bản đồ. Trên
tuyến điều tra khi thấy có sự thay đổi về dạng sinh cảnh thì ta tiến hành xác định các
điểm điều tra (OTC) hình chữ nhật có diện tích 500-1000m2.
Trong thời gian thực tập tôi tiến hành điều tra 3 đợt:
Đợt 1: Từ ngày 15/3 đến 23/3 năm 2019
Đợt 2: Từ ngày 05/4 đến 12/4 năm 2019
Đợt 3: Từ ngày 20/4 đến 28/4 năm 2019
16