i
LỜI CẢM ƠN
Để đánh giá kết quả và năng lực của mỗi sinh viên sau khi kết thúc học
tập tại trường Đại Học Lâm Nghiệp 2007 - 2011, đồng thời giúp sinh viên
chứng tỏ được khả năng làm quen với thực tiễn mỗi sinh viên cần hoàn thiện
tốt một chuyên đề hoặc khóa luận tốt nghiệp.
Với sự nhất trí của khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trường, ngành
quản lý tài nguyên rừng tôi được phân công thực hiện khố luận tốt nghiệp:
“Nghiên cứu đặc điểm hình thái, giải phẫu và kỹ thuật gây trồng, thu hái
làm dược liệu từ loài cây Đỏ ngọn (Cratoxylon prunifolium Kurtz), tại Trạm
thực nghiệm Đông Xuân, Học Viện Quân Y ”
Sau thời gian làm việc khẩn trương, nghiêm túc dưới sự hướng dẫn tận
tình của thầy giáo: Trần Ngọc Hải và các thầy cơ bộ mơn Thực vật rừng, đến
nay khố luận của tơi đã hồn thành. Để có được thành cơng này tôi xin chân
thành cảm ơn thầy giáo Trần Ngọc Hải và thầy cơ bộ mơn Thực vật rừng đã
tận tình chỉ bảo tơi trong suốt q trình thực hiện khố luận tốt nghiệp của tôi.
Nhân dịp này tôi cũng xin cảm ơn các cán bộ chiến sĩ của Trạm thực
nghiệm Đông Xuân đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tơi trong q trình thu
thập số liệu cần thiết để hồn thành khố luận. Tơi xin cảm ơn Trạm thực
nghiệm giống cây rừng Ba Vì, thuộc Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng, đã
tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tơi trong q trình giâm hom lồi cây Đỏ ngọn.
Mặc dù khố luận đã hồn thành nhưng do thời gian và năng lực bản
thân cịn hạn chế nên khố luận khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
Vì vậy tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ thầy cơ giáo và bạn
bè để bản khố luận này được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 05 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Phùng Văn Tâm
ii
MỤC LỤC
Đặt vấn đề ……………………………………………………………….
1
Phần 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu ………………………………… 3
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới………………………………..
3
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ………………………………… 5
Phần 2: Đối tƣợng, mục tiêu, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
10
2.1.
Đối tượng nghiên cứu ……………………………………………..
10
2.2.
Mục tiêu …………………………………………………………… 10
2.2.1. Mục tiêu chung ……………………………………………………
10
2.2.2 Mục tiêu cụ thể ……………………………………………………
10
2.3.
Nội dung nghiên cứu ………………………………………………
10
2.4.
Phương pháp nghiên cứu …………………………………………
10
2.4.1. Phương pháp quan sát và thu hái mẫu ……………………………
10
2.4.2. Phương pháp phân tích giải phẫu lá tại phịng thí nghiệm ………… 13
2.4.2. Phương pháp phân tích giải phẫu lá tại phịng thí nghiệm ………… 13
2.4.2.2. Phương pháp định lượng diệp lục a, b …………………………. 14
2.4.3. Phương pháp kế thừa số liệu ………………………………………. 15
2.4.4. Phương pháp thử nghiệm nhân giống bằng hạt và giâm hom …..
15
2.4.4.1. Phương pháp thử nghiệm nhân giống bằng hạt ………………..
15
2.4.4.2. Phương pháp thử nghiệm nhân giống bằng giâm hom ………… 16
2.4.5. Phương pháp xử lý số liệu theo công thức thống kê ……………… 19
2.4.6. Phương pháp quan sát và phỏng vấn ……………………………
21
Phần 3: Kết quả và phan tích kết quả …………………………………
24
3.1. Đặc điểm chung khu vực nghiên cứu ………………………………
24
3.1.1. Điều kiện tự nhiên …………………………………………………
24
3.1.2. Đặc điểm khí hậu của khu vực trồng thử nghiệm …………………. 24
3.2. Giá trị sử dụng ………………………………………………………
25
iii
3.3. Đặc điểm sinh vật loài cây Đỏ ngọn ………………………………… 27
3.3.1. Đặc điểm hình thái lồi cây Đỏ ngọn ……………………………..
27
3.3.2. Đặc điểm vật hậu …………………………………………………..
30
3.3.3. Đặc điểm giải phẫu lá ……………………………………………..
32
3.3.3.1. Kết qủa phân tích giải phẫu lá …………………………………… 32
3.3.3.2. Kết quả phân tích hàm lượng diệp lục a,b ………………………
34
3.4. Đặc điểm nơi sống loài vây Đỏ ngọn ……………………………..
36
3.5. Kỹ thuật nhân giống loài cây Đỏ ngọn ……………………………..
36
3.5.1. Thử nghiệm nhân giống bằng hạt …………………………………
37
3.5.2. Kết quả thử nghiệm nhân giống bằng giâm hom …………………
39
3.5.2.1. Đánh giá kết quả thử nghiệm đối với vị trí cắt hom trên cành …
40
3.5.2.2. Đánh giá kết quả thử nghiệm đối với các giá thể giâm hom khác nhau
43
3.5.2.3. Đánh giá kết quả thử nghiệm đối với vị trí cành lấy hom trên tán… 45
3.5.2.4. Đánh giá kết quả thử nghiệm đối với hom sử dụng các loại thuốc
kích thích ra rễ khác nhau ..........................................................................
48
3.6. Kỹ thuật trồng và chăm sóc ................................................................
52
3.6.1. Kỹ thuật trồng bằng thân cụt ............................................................. 52
3.7. Kỹ thuật thu hái và sơ chế .................................................................... 54
Phần 4: Kết luận – Tồn tại và kiến nghị ………………………………
57
4.1. Kết luận ……………………………………………………………
57
4.2. Tồn tại ………………………………………………………………
57
4.3. Kiến nghị ……………………………………………………………
58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN
Bảng 3.1: Kết quả phân tích giải phẫu lá Đỏ ngọn ..................................... 32
Bảng 3.2: Kết quả xác định hàm lượng diệp lục a, b của lồi Đỏ ngọn .....
35
Bảng 3.3: Kết quả phân tích trọng lượng của hạt ......................................
37
Bảng 3.4: Kết quả phân tích số lượng của hạt trong 1 kg ..........................
37
Bảng 3.5: Kết quả nảy mầm của hạt ..........................................................
38
Bảng 3.6: Kết quả tính tốn ảnh hưởng của các cơng thức đến khả năng
ra rễ và chỉ số ra rễ đối với vị trí cắt hom trên cành ...….......…………....
40
Bảng 3.7: Kết quả tính tốn ảnh hưởng của các công thức đến khả năng
ra rễ và chỉ số ra rễ đối với các giá thể giâm hom khác nhau........................
43
Bảng 3.8: Kết quả tính tốn ảnh hưởng của các công thức đến khả năng
ra rễ và chỉ số ra rễ đối với vị trí cành lấy hom trên tán.............................. 46
Bảng 3.9: Kết quả tính tốn ảnh hưởng của các công thức thuốc đến khả
năng ra rễ và chỉ số ra rễ ...........................................................................
49
Bảng 3.10: Kết quả điều tra lá trên cây Đỏ ngọn ......................................
54
Bảng 3.11: Kết quả ước tính năng xuất lá tươi và lá khơ trên 1ha ...........
55
DANH MỤC ẢNH TRONG KHĨA LUẬN
3.3.1. Một số hình ảnh về đặc điểm hình thái lồi cây Đỏ ngọn ...............
28
3.3.2. Một số hình ảnh về đặc điểm vật hậu lồi cây Đỏ ngọn...................
31
3.3.3. Hình ảnh giải phẫu lá cây Đỏ ngọn …………………………….....
34
3.5.1. Hình ảnh về hạt ...............................................................................
39
3.5.2.1 Hình ảnh ra rễ của hom ở từng công thức đối với vị trí cắt hom
trên cành ……………………………………………………………........
42
3.5.2.2. Hình ảnh ra rễ của hom ở từng công thức đối với các giá thể giâm
hom khác nhau ..................................................................................................
45
3.5.2.3. Hình ảnh ra rễ của hom ở từng cơng thức đối với vị trí cành lấy
hom trên tán ……………………………………………………..............
48
3.5.2.4. Hình ảnh ra rễ của hom ở từng cơng thức thuốc kích thích ra rễ
khác nhau ..................................................................................................
51
3.7. Một số hình ảnh điều tra và thu gom lá .............................................
55
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng Việt Nam rất phong phú và đa dạng, là nơi sinh tồn của hàng trăm,
hàng ngàn loài động vật, thực vật. Là nơi điều hồ khí hậu và cung cấp các vật
liệu: gỗ, cây thuốc, tre nứa... cho cuộc sống sinh hoạt của con người. Là nơi có
nguồn cây dược liệu quý giá để chữa bệnh, bồi bổ sức khoẻ cho con người.
Tài nguyên cây thuốc đóng vai trị quan trọng trong chăm sóc sức khoẻ,
chữa bệnh, đặc biệt ở nước ta có truyền thống sử dụng cây cỏ làm thuốc. Theo
báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), ngày nay có khoảng 80% dân số ở
các nước đang phát triển với dân số khoảng 3,5 đến 4 tỉ người trên thế giới có
nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ban đầu phụ thuộc vào nền y học cổ truyền. Phần
lớn trong số đó phụ thuộc vào nguồn dược liệu hoặc các chất chiết suất từ
dược liệu.
Tài nguyên cây cỏ là đối tượng sàng lọc để tìm các thuốc mới. Viện Ung
thư Quốc gia Mỹ đã đầu tư nhiều tiền bạc để sàng lọc đến 35.000 trong số
trên 250.000 lồi cây cỏ tìm thuốc chữa ung thư trên khắp thế giới. Theo bộ
dữ liệu NAPRALERT, đến năm 1985 đã có khoảng 3.500 cấu trúc hố học
mới có nguồn gốc từ thiên nhiên được phát hiện, 2.618 trong số đó từ thực vật
bậc cao, 512 từ thực vật bậc thấp và 372 từ các nguồn khác. Rõ ràng là nguồn
tài nguyên cây cỏ và tri thức sử dụng chúng làm thuốc còn là một kho tàng
khổng lồ, trong đó phần khám phá cịn q ít ỏi. Các vùng nhiệt đới trên thế
giới, bao gồm lưu vực sông Amazon của chây Mỹ, Đông Nam Á, Ấn Độ - Mã
Lai, Tây Phi chứa đựng kho tàng cây cỏ khổng lồ cũng như giàu có về tri thức
sử dụng, có tiềm năng lớn trong nghiên cứu và phát triển dược phẩm mới từ
cây cỏ.
Ở Việt Nam, tại Học Viện Quân Y 103 là một trong những đơn vị đầu
tiên nghiên cứu một loại thảo dược quý mà trước đó chưa được sử dụng rộng
và, đó là lồi Đỏ ngọn (Cratoxylon prunifolium Kurtz), từ năm 2007 - 2009,
Trung tâm nghiên cứu ứng dụng Sinh - y - dược học (Học Viện Quân Y) đã
tiến hành đề tài “Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hóa học và một
2
số tác dụng sinh học của lá cây Đỏ ngọn”. Các nhà khoa học phát hiện trong
cây Đỏ ngọn chứa nhóm chất flavonoid, a-xít hữu cơ, saponin, tanin…, có
khả năng thúc đẩy, bổ trợ hệ thần kinh, tăng khả năng hình thành các phản xạ
có điều kiện. Đặc biệt, nhóm chất flavonoid cịn có tác dụng chống oxy hóa,
bảo vệ tế bào, ngăn ngừa các nguy cơ xơ vữa động mạch, tai biến mạch máu
não, tổn thương do bức xạ, thối hóa gan. Đỏ ngọn là một dược liệu đặc hữu
của Việt Nam và các nước vùng Đông Nam Á. Từ lâu, người dân sinh sống ở
khu vực trung du, đồi núi phía Bắc Việt Nam đã biết cách sử dụng lá cây Đỏ
ngọn như một vị thuốc có tác dụng thanh nhiệt, giải độc,.. Người dân thường
hái lá Đỏ ngọn, phơi khô, để dành uống quanh năm như trà có tác dụng giảm
mệt mỏi, ăn ngon, ngủ tốt, giảm đau đầu.
Tuy nhiên, việc khai thác, nhân giống, mở rộng diện tích gây trồng để
làm dược liệu vẫn chưa được quan tâm.
Để góp phần giải quyết vấn đề trên, tơi tiến hành triển khai khóa luận:
“Nghiên cứu đặc điểm hình thái, giải phẫu và kỹ thuật gây trồng, thu hái làm
dược liệu từ loài cây Đỏ ngọn (Cratoxylon prunifolium Kurtz), tại Trung tâm
thực nghiệm Đông Xuân, Học Viện Quân Y 103 ”.
3
PHẦN I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới:
Theo thông tin của tổ chức Y tế thế giới (WHO) đến năm 1985, trên toàn
thế giới đã biết hơn 20.000 loài thực vật bậc thấp cũng như bậc cao (trong tổng
số hơn 250.000 loài thực vật đã biết) được sử dụng trực tiếp làm thuốc hay có
xuất xứ cung cấp các hoạt chất để làm thuốc (N.R.Farnsworth và D.D.Soejarto,
1985). Theo Napralert, 1990 con số này được ước tính từ 30.000 đến 70.000
lồi cây thuốc. Trong đó, ở Trung Quốc đã có tới trên 10.000 lồi thực vật
được coi là cây thuốc, Ấn Độ hơn 6000 loài, vùng nhiệt đới Đơng Nam Á
khoảng 6500 lồi dùng làm thuốc…(dẫn từ Nguyễn Tập, 2007)
Theo Lewington (1993) đã thống kê trên thế giới có hơn 35.000 lồi
thực vật đang được sử dụng trong các nền văn hóa khác nhau vào mục đích
chữa bệnh. Nhiều lồi trong số chúng là đối tượng khơng thể kiểm sốt được
trong các hoạt động bn bán ở quy mô địa phương hoặc quốc tế ( dẫn từ
Phạm Văn Điển và Phạm Minh Toại, 2005)
Từ thời cổ xưa, loài người đã biết khai thác và sử dụng cây thuốc vào
cơng tác chăm sóc sức khỏe và các nhu cầu của cuộc sống mình.
Theo Aristote(384- 322 trước cơng ngun) đã tổng kết trên 4000 năm
trước, các dân tộc vùng Trung cận đông đã biết đến cả ngàn cây thuốc, sau
này người Ai Cập đã biết cách chế biến và sử dụng chúng ( dẫn từ Võ Văn
Chi và Trần Hợp,1999)
Charles Pickering (1879) đã nghiên cứu và đúc rút lại cho biết người Ai
Cập cổ đại đã biết sử dụng những cây cỏ tinh dầu để điều trị bệnh và ướp xác
các vua chúa hoặc làm nước thơm từ khoảng 4000 năm trước công nguyên.
Người Nhật Bản đã biết sử dụng cây Bạc Hà làm thuốc trị bệnh từ 2000 năm
trước đây…(Lã Đình Mỡi và các tác giả, 2001)
Qua nhiều thế kỷ con người đã phát triển được y học cổ truyền từ những
cây thuốc và làm cho những loài cây đó trở lên có ý nghĩa. Có thể thấy y học
4
cổ truyền được phát triển khắp các châu lục và mỗi một châu lục đều có
những đặc trưng về y học cổ truyền riêng.
Có nhiều tài liệu ghi chép những kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của các
nước như: Trung Quốc là một quốc gia có truyền thống lâu đời trong việc sử
dụng cây thuốc để chữa bệnh. Trong tập “Thần nông bản thảo” chỉ rõ khoảng
5.000 năm trước đây người Trung Hoa cổ đại đã sử dụng 365 cây thuốc và vị
thuốc để phòng và chữa bệnh. Vào đời nhà Hán, trong cuốn sách “Thủ hậu
cấp phương” họ đã thống kê được 52 đơn thuốc trị bệnh từ các loại cây cỏ.
Người Ai Cập cổ đại cũng đã ghi chép thành một cuốn tài liệu cổ xưa về việc
sử dụng cây thuốc cách đây khoảng 3.600 năm trước, với 800 cây thuốc và
700 bài thuốc. Các nhà thực vật người pháp được coi là những người đầu tiên
của Châu Âu nghiên cứu về thực vật Đông Nam Á, với họ sau những cánh
rừng nhiệt đới còn tiềm ẩn rất nhiều giá trị. Vào những năm đầu thế kỷ XX,
trong chương trình nghiên cứu về thực vật Đơng Dương, Perry cơng bố 1.000
lồi cây dược liệu tạ Đơng Nam Á đã được kiểm chứng và gần đây tổng hợp
thành cuốn sách “Medicinal Plants of East and Southeast Asia”.
Ở Mỹ, Viện Ung Thư (NCI) đã điều tra nghiên cứu sàng lọc hơn 40.000
mẫu cây thuốc, phát hiện hàng trăm loài cây thuốc có khả năng trị bệnh ung thư.
Việc phát hiện ra hoá chất chữa trị ung thư trong cây Thuỷ tùng vùng
Thái Bình Dương, một lồi cây bản địa của vùng Bắc Mỹ đã mang lại lợi
nhuận kinh tế cao, những thuốc này đang được sử dụng rộng rãi ở Châu Âu và
Châu Á.
Trong khoảng 50 năm gần đây hàng loạt biệt dược quý được sản xuất
trên cơ sở các kết quả nghiên cứu của cộng đồng các dân tộc thiểu số như:
Chất Serenoa chiết từ cây Cọ lùn (Serenoa repens) để điều trị bệnh ung thư
tuyến tiền liệt theo kinh nghiệm của thổ dân Bắc Mỹ; chất Kavatone chiết
xuất từ cây Kava (Piper methysticum) để làm thuốc kích thích sự hưng phấn
và điều trị bệnh trầm cảm theo kinh nghiệm của thổ dân Papua New Ghine...
5
Ngồi ra cịn rất nhiều các nghiên cứu khác nữa và chúng đã được áp dụng
trong thực tế với hiệu quả chữa bệnh rất cao.
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam:
Việt Nam có nền y hoc cổ truyền giàu truyền thống, phong phú về các cây
thuốc, bài thuốc, vị thuốc. Tài liệu sớm nhất về cây thuốc Việt Nam là “Nam
dược thần hiệu” và “Hồng nghĩa Giác tư y thư” của Tuệ Tĩnh. Trong tài liệu
này mô tả hơn 630 vị thuốc, 13 đơn thuốc chữa các loại bệnh và 37 đơn thuốc
chữa bênh thương hàn. Tới thế kỷ XVIII, Thời hậu Lê (1721-1792), xuất hiện
đại danh y Hải Thượng Lãn Ơng, ơng đã viết bộ sách “Lãn ơng y thư tâm
lĩnh”. Trong bộ sách này, ngoài việc kế thừa “Nam dược thần hiệu” của danh
y Tuệ Tĩnh, Lãn Ơng cịn bổ sung 329 vị thuốc mới. Sau đó ông đã thu thập
và giới thiệu 2.000 phương thuốc gia truyền trong tập “Bách gia trân tràng,
Hành giả trận nhu”. Ngồi ra ơng cịn sáng chế nhiều phương thuốc mới và
chữa bệnh rất có hiệu quả.
Dưới triều Tây Sơn (1788-1802), có danh y Nguyễn Hồnh để lại tập
“Nam dược” với 620 vị thuốc với các phương thuốc theo kinh nghiệm. Đầu
triều nhà Nguyễn (1802-1845), Nguyễn Quang Lượng là tác giả của cuốn
“Nam dược tập nghiệm quốc âm”.
Sau Cách Mạng tháng 8-1945 đến nay, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng
sản Việt Nam và Hồ Chủ Tịch đã có nhiều chủ trương, chính sách phát triển y
học cổ truyền kết hợp y học hiện đại, năm 1957 thành lập hội đông y và viện
y học dân tộc, đào tạo y bác sĩ y học dân tộc, nghiên cứu sưu tầm hàng trăm
bộ sách thuốc.
Từ năm 1962- 1965, Đỗ Tất Lợi lại cho xuất bản bộ sách “Những cây
thuốc và vị thuốc Việt Nam” gồm 6 tập. Đến năm 1969 tái bản lại thành 2 tập
trong đó giới thiệu hơn 500 vị thuốc có nguồn gốc thảo mộc, động vật và
khống vật, trong đó có lồi Đỏ ngọn.
Võ Văn Chi với cơng trình nghiên cứu “Từ điển cây thuốc Việt Nam”
bao gồm 2 phần:
6
- Phần đại cương bao gồm: Nhận biết cây cỏ, tên gọi, phần loại, tính
năng dược vật, hoạt chất, bộ phận sử dụng, trồng và thu hái, bảo quản và bào
chế cây thuốc.
- Phần cây thuốc mọc hoang và trồng ở Việt Nam tác giả giới thiệu gần
3000 loài cây thuốc xếp theo vần tiếng Việt gồm những nội dung: Tên cây,
mô tả, bộ phận dùng, nơi sống và thu hái, thành phần hố học, tính vị và tác
cơng dụng, đơn thuốc đơn giản.
Vũ Văn Chuyên đã lập danh lục 150 loài cây thuốc ở khu vực Vườn
Quốc Gia Ba Vì, Lê Trần Chấn và cộng sự đã cơng bố số lượng cây thuốc của
hệ thực vật Ba Vì là 280 lồi. Năm 1990, nhóm điều tra của Học Viện Quân
Y đã tiến hành điều tra cây thuốc từ 400m trở lên và phát hiện 169 lồi cây
thuốc, có tác dụng chữa 28 loại bệnh khác nhau.
Theo số liệu điều tra của Viện Dược Liệu (2001), Việt Nam có 3.800
lồi cây thuốc. Dự đốn số lồi cây thuốc của Việt Nam nếu được nghiên cứu
đầy đủ sẽ có thể lên tới 6.000 loài.
Nguyễn Tập (2006) trong cuốn “Cẩm nang cây thuốc cần bảo vệ ở Việt
Nam”, tác giả đã nói đến giá trị làm thuốc của loài Đỏ ngọn. Tác giả đã nêu lên
những vấn đề cần phổ cập để nâng cao nhận thức về công tác bảo tồn nguồn cây
thuốc tự nhiên hiện nay. Tác giả đã giới thiệu hơn 100 loài cây thuốc thuộc diện
quý hiếm hoặc đã bị suy giảm cần ưu tiên bảo tồn.
Trong cuốn Lâm sản ngoài gỗ Việt Nam do Dự án Hỗ trợ chuyên ngành
Lâm sản ngoài gỗ tại Việt Nam – Pha II đã đề cập tới một số thông tin về cây
Đỏ ngọn như: Hình thái, các thơng tin thực vật có liên quan, phân bố, đặc
điểm sinh học, cơng dụng, kỹ thuật nhân giống – gây trồng, kỹ thuật khai thác
chế biến bảo quản, giá trị kinh tế khoa học và bảo tồn.
Lê Mộng Chân - Lê Thị Huyên (2000) trong cuốn thực vật rừng đã mơ tả
đặc điểm hình thái,và khu vực phân bố loài Đỏ ngọn,đặc điểm sinh học và vật
hậu loài cây Đỏ ngọn.
7
Hiện nay Viện khoa học công nghệ Việt Nam đã có các nghiên cứu như
sau: Từ hạt của cây Chay (Artocarpus tokinensis) các nhà khoa học đã điều
chế thành công chất Auronol glycozit làm thuốc ức chế miễn dịch để chữa các
bệnh liên quan tới hệ miễn dịch (bệnh nhược cơ, luput ban đỏ...), từ lá của cây
Bùm bụp (Mallotus apelta) đã chiết xuất thành công chất Maloapelta và sản
xuất dạng thuốc tiêm để kìm hãm sự phát triển một số dạng ung thư...
Từ kinh nghiệm truyền thống của dân tộc tày, nhóm nghiên cứu của Học
Viện Quân Y đã sản xuất thành cơng trà Tanaka từ lồi cây Đỏ ngọn
(Cratoxylon prunifolium Kurtz),có tác dụng an thần, chống oxy hóa .
Đỏ ngọn là một dược liệu đặc hữu của Việt Nam và các nước vùng Đông
Nam Á Từ ngàn xưa. Trên lãnh thổ Việt Nam, cây mọc tự nhiên ở vùng núi
thấp hoặc trung du như Hịa Bình, Thái Ngun, Vĩnh Phúc, Bắc Giang.
Người dân còn gọi là cây ngành ngạnh, vàng la, cúc lương, hoàng ngưu trà…
Dân gian thường dùng cây Đỏ ngọn làm thuốc bổ, kích thích tiêu hoá, phục
hồi sức khoẻ khi đau yếu hay sau khi sinh.
Cách đây khoảng 25 năm, trong một số lần công tác điều tra phát hiện
dược liệu để phục vụ bộ đội và chăm sóc sức khỏe thương binh, các nhà khoa
học của Học Viện Quân Y đã thấy nhân dân ở miền Bắc Việt Nam thường sử
dụng loại cây có lá non màu đỏ để làm trà uống quanh năm. Từ đó ý tưởng
nghiên cứu về loại dược liệu này đã được nhen nhóm. Được sự ủng hộ của
lãnh đạo Học Viện Quân Y và Bộ Quốc phòng, Bộ Khoa học cơng nghệ đầu
tư kinh phí, các nhà nghiên cứu của Học viện đã triển khai một số đề tài cấp
bộ và cấp cơ sở nghiên cứu về cây Đỏ ngọn. Có thể liệt kê một số nghiên cứu
điển hình sau:
- Nghiên cứu tác dụng bảo vệ tế bào gan của viên nang cứng Armynax
trên thực nghiệm
Armynax là sản phẩm được bào chế từ sâm Ngọc Linh sinh khối và cây
Đỏ ngọn đạt tiêu chuẩn cơ sở, đã được nghiên cứu về tính an tồn và một số
tác dụng dược lý. Nghiên cứu cho thấy: viên nang cứng armynax có tác dụng
8
làm giảm ALT và AST huyết tương, giảm MDA tạo ra ở gan, tăng GSH trong
gan, giảm khối lượng gan bị viêm và giảm tổn thương gan trên mơ hình chuột
nhắt trắng gây độc bằng CCl4.
- Nghiên cứu tác dụng chống oxy hoá (antioxydant in vitro) của một số cây
thuốc Việt Nam.
Lựa chọn cây thuốc có tác dụng chống oxy hóa để định tính và định
lượng flavonoid, sàng lọc tác dụng chống oxy hóa. Kết quả cho thấy: tất cả
các cây thuốc chống oxy hóa đều có phản ứng dương tính với thuốc thử
flavonid và có hàm lượng flavonoid cao. Dịch chiết của những cây thuốc này
đều có tác dụng chống oxy hóa, thể hiện qua hoạt tính chống oxy hóa
(HTCO%), trong đó cây Đỏ ngọn có hoạt tính mạnh nhất.
- Trần Ngọc Hải và cộng sự, (2010), Trong chuyên đề nghiên cứu
“Thiết kế mơ hình bảo tồn chuyển vị cây thuốc có hoạt tính sinh học cao và
có tiềm năng kinh tế lớn” thuộc đề tài Nghiên cứu thực trạng, thành phần hoạt
chất, tác dụng sinh học và giải pháp bảo tồn, phát triển một số loại cây thuốc
vùng đồi núi Hà Nội, đã nghiên cứu và xác định được đặc điểm phân bố tự
nhiên, điều kiện địa hình đất đai, nơi sống của loài cây Đỏ ngọn tại vùng đồi
núi Hà Nội.
- Nghiên cứu tác dụng của dịch chiết từ cây Đỏ ngọn lên một số chức
năng của hệ thần kinh trên động vật thực nghiệm. Nghiên cứu ảnh hưởng của
dịch chiết toàn phần và flavonoid lá Đỏ ngọn lên một số chức năng của hệ
thần kinh trên động vật thực nghiệm (thỏ và chuột nhắt trắng), so sánh với tác
dụng của Tanakan, nghiên cứu cho thấy: Flavonoid và dịch chiết tồn phần lá
Đỏ ngọn, Tanakan đều có tác dụng hoạt hoá hệ thần kinh thực vật (tăng hàm
lượng Catecholamin trong máu), gây hoạt hoá đồng bộ các tế bào não thỏ
(giảm tỷ lệ sóng delta, tăng tỷ lệ sóng alpha trên điện não đồ), làm tốt cả hai
q trình hưng phấn và ức chế có điều kiện ở não bộ chuột nhắt trắng. Mức độ
ảnh hưởng làm tăng cường chức năng của hệ thần kinh trung ương của các
9
chất theo thứ tự giảm dần: flavonoid lá Đỏ ngọn, Tanakan, dịch chiết toàn
phần lá Đỏ ngọn.
- Nghiên cứu bào chế và đánh giá một số tác dụng dược lý của trà
Tanaka. Tanaka là tên một loại trà do Học Viện Quân Y sản xuất, được bào
chế từ loài cây Đỏ ngọn, Tanakan có tác dụng hoạt hố hệ thần kinh thực vật,
thể hiện ở sự tăng rõ hàm lượng Catecholamin trong máu động vật thí nghiệm
sau uống các thuốc này.
Mới đây, Học Viện Quân Y đã được Bộ Khoa Học Và Cơng Nghệ
giao chủ trì đề tài cấp nhà nước, giai đoạn 2010-2012: “Phát triển và khai
thác nguồn gen cây Hoành tinh, cây Đỏ ngọn làm nguyên liệu sản xuất
thuốc”.Bên cạnh đó, các nhà khoa học trẻ của Học Viện Quân Y cũng đang
tiếp tục triển khai nghiên cứu hồn thiện quy trình bào chế nước uống Đỏ
ngọn, viên nang cứng từ cây Đỏ ngọn để đáp ứng nhu cầu chũa bệnh.
10
PHẦN II
ĐỐI TƢỢNG - MỤC TIÊU - NỘI DUNG –
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu về loại cây Đỏ ngọn nhằm phục vụ cho làm dược liệu.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu
2.2.1. Mục tiêu chung
Góp phần nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm làm nguyên liệu chế
biến dược liệu, thông qua nghiên cứu đặc điểm hình thái, giải phẫu và kỹ thuật
nhân giống, gây trồng, thu hoạch của lồi Đỏ ngọn.
2.2.2. Mục tiêu cụ thể
Khóa luận thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể sau:
Mơ tả được đặc điểm hình thái, giải phẫu lá, đặc điểm vật hậu của loài
Đỏ ngọn để phục vụ cho công tác nhân giống.
Phản ánh được kỹ thuật nhân giống, trồng và chăm sóc, thu hoạch lồi
Đỏ ngọn cũng như phân tích được giá trị sử dụng của lồi Đỏ ngọn phục vụ
chăm sóc sức khỏe hiện nay.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Giá trị sử dụng
Đặc điểm hình thái, giải phẫu lá và vật hậu loài cây Đỏ ngọn
Đặc điểm nơi sống của loài cây Đỏ ngọn.
Kỹ thuật nhân giống lồi Đỏ ngọn.
Kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phƣơng pháp quan sát và thu hái mẫu
Áp dụng phương pháp quan sát. Phương pháp này được kết hợp với quá
trình đi thu hái mẫu vật quan sát mơ tả, từ đó có được những thơng tin chính
xác nhằm cung cấp, trợ giúp cho đề tài nghiên cứu. Quan sát đặc điểm hình
thái thân, cành , lá, hoa, quả rồi mô tả.
11
Nghiên cứu đặc điểm hình thái ta quan sát ngồi thực địa, lựa chọn cây
tiêu chuẩn để quan sát và điều tra, sử dụng mẫu biểu điều tra đặc điểm hình thái.
Phiếu điều tra đặc điểm hình thái của Đỏ ngọn
Ngƣời điều tra: ……………………...........
Nơi điều tra:.........................
Thời gian điều tra từ ngày 14 tháng 2 đến ngày 12 tháng 5 năm 2011
I. Đặc điểm lá
1.1. Lá non
+ Màu sắc lá: - Mặt trên: ..............................................................................................
- Mặt dưới: .............................................................................................
- Cuống: ..................................................................................................
+ Chiều dài: - Cuống: ..................................................................................................
- Lá: ........................................................................................................
+ Chiều rộng: - Cuống: ................................................................................................
- Lá: .......................................................................................................
+ Hình dạng lá và một số đặc điểm khác: ...................................................................
1.2. Lá già
+ Màu sắc lá: - Mặt trên: ..............................................................................................
- Mặt dưới: .............................................................................................
- Cuống: ..................................................................................................
+ Chiều dài: - Cuống: ..................................................................................................
- Lá: ........................................................................................................
+ Chiều rộng: - Cuống: ................................................................................................
- Lá: .......................................................................................................
+ Hình dạng lá và một số đặc điểm khác: ....................................................................
II Hình thái cây
2.1. Cây tái sinh
+ Mơ tả thân cây: .........................................................................................................
+ Mô tả tán: .................................................................................................................
12
2.2. Cây trưởng thành
+ Mô tả thân cây: .........................................................................................................
+ Mô tả tán: .................................................................................................................
+ Cành và phân cành: ..................................................................................................
+ Mô tả màu sắc vỏ
+ Vỏ cây: ......................................................................................................................
+ Vỏ cành non: .............................................................................................................
III. Đặc điểm quả
+ Màu sắc, hình dạng quả: ...........................................................................................
+ Kích thước: - Chiều dài: ...........................................................................................
- Chiều rộng: .........................................................................................
IV. Đặc điểm hạt
+ Màu sắc, hình dạng hạt : ...........................................................................................
+ Kích thước: - Chiều dài: ...........................................................................................
- Chiều rộng: .........................................................................................
+ Cánh hạt: - Chiều dài: ..............................................................................................
- Chiều rộng: ..........................................................................................
Quan sát điều tra vật hậu trên cây tiêu chuẩn, mô tả chi tiết vật hậu và
xác định mùa vụ ra hoa, mùa vụ quả chín, điều tra vật hậu dựa trên mẫu biểu điều
tra vật hậu loài Đỏ ngọn
Mẫu biểu điều tra vật hậu loài Đỏ ngọn
Ngƣời điều tra: ……………………...........Nơi điều tra:................................
Thời gian điều tra từ ngày 14 tháng 2 đến ngày 12 tháng 5 năm 2011
Bộ phận QS
Chồi cành
Chồi lá
Chồi ngọn
Hoa
Đặc điểm
13
Điều tra số lượng lá trung bình trên cây qua Biểu điều tra lá trên cây Đỏ
ngọn, từ đó xác định khối lượng lá tươi trung bình trên một cây, và xác định
khối lượng lá khơ tự nhiên trung bình trên một cây, qua đó đánh giá tiềm năng
sử dụng làm dược liệu của loài Đỏ ngọn
Mẫu biểu điều tra lá trên cây Đỏ ngọn
Số cây điều tra:........................................Ngày điều tra:....................................
Nơi điều tra:............................................Người điều tra:..................................
TT
Chiều cao
Số cành
cây (m)
trên cây
Số lá bình
Số lá bình
qn trên
qn trên
cành
cây
Ghi chú
2.4.2. Phƣơng pháp phân tích giải phẫu lá tại phịng thí nghiệm
Như chúng ta đã biết, cấu tạo giải phẫu của lá: Bề dày tầng cutin, biểu bì, tỷ
lệ mơ dậu/mơ khuyết, khí khổng thể hiện rất rõ nét nhu cầu ánh sáng và một
phần khả năng chịu hạn của các lồi cây. Để tìm hiểu khả năng thích ứng của
lồi với ánh sáng, chịu hạn và những đặc tính sinh thái khác của lồi Đỏ ngọn
chúng tôi tiến hành nghiên cứu cấu tạo giải phẫu lá cây.
2.4.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu cấu tạo giải phẫu lá cây
Lấy lá bánh tẻ, không bị sâu bệnh, trộn đều chúng rồi lấy ngẫu nhiên 30
lá đem nghiên cứu. Trên mỗi lá nghiên cứu, dùng dao lam cắt 1 miếng lá có
diện tích 0,5cm x 1cm ở giữa lá, kẹp miếng lá trên vào miếng xốp có kích
thước 1 x 1 x 1,5 cm đã xẻ đôi một phần. Dùng dao lam sắc cắt cả xốp lẫn lá
tạo ra một bề mặt phẳng vng góc, tiếp đến cắt các lát cắt thật mỏng (bề dày
lát cắt < bề dày lá), vng góc. Chọn những lát cắt đẹp nhất đặt vào giọt nước
cất đã nhỏ sẵn trên bản lam kính sạch, đậy lamen và đưa lên kính hiển vi quan
14
sát. Chọn vị trí đẹp nhất trên tiêu bản, sử dụng cơng cụ đo kích thước của kính
hiển vi Optika vision pro đo các phần: Cutin trên, biểu bì trên, mơ giậu, mơ
khuyết, biểu bì dưới, cutin dưới. Số liệu đo đếm sẽ được quy đổi sang m
theo công thức sau:
Với vật kính có độ phóng đại 10 lần: L (m) = n . 0,0264
Với vật kính có độ phóng đại 40 lần: L (m) = n . 0,1061
(n: trị số đo được trên kính hiển vi).
Mẫu biểu phân tích giải phẫu lá Đỏ ngọn
Đối
Chỉ tiêu giải phẫu (m)
tượng
NC
CTT
BBT
MD
MK
BBD
CTD
MD/MK
BDL
Đỏ ngọn
( CTT- Cu tin trên, BBT- Biểu bì trên, MD- Mơ dậu, MK- Mơ khuyết, BBDBiểu bì dưới, CTD- Cu tin dưới, BDL- Bề dày lá )
2.4.2.2. Phƣơng pháp định lƣợng diệp lục a, b
Cân chính xác 0,5 gam lá cần phân tích (tính diện tích lá trước khi
nghiền), cho lá vào cối sứ cùng với 2 ml cồn tuyệt đối, thêm một ít CaCO 3 và
bơng thủy tinh, rồi nghiền mẫu đến khi tạo thành một thể đồng nhất dùng giấy
lọc, phễu thủy tinh lọc thu dịch chiết, dịch nghiền được rửa nhiều lần bằng
dung dịch cồn tuyệt đối đến khi dịch chiết chảy ra khơng có màu. Chuyển dịch
chiết sang bình định mức 50 ml, thêm cồn tuyệt đối đưa thể tích dịch chiết lên
đúng vạch định mức (có thể pha loãng dịch chiết tiếp). Đo mật độ quang học
của dịch chiết tại các bước sóng 665 nm và 649 nm trên máy so màu.
Nồng độ diệp lục a, b được tính theo cơng thức:
Ca = 13,7. E665 - 5,76. E649 (mg/l)
Cb = 25,8. E649 – 7,6. E665 (mg/l)
Ca+b = 6,10 . E665 + 20,04. E649 (mg/l)
15
Hàm lượng diệp lục a, b được tính theo cơng thức:
A = C.V.n/1000.p (mg/g)
Trong đó: A là hàm lượng diệp lục tính theo đơn vị mg/g lá cây.
C: Nồng độ diệp lục (mg/l)
V: Thể tích dịch rút được (ml)
n: Số lần pha loãng
p: Khối lượng mẫu lá dùng để rút dịch (gam)
Bảng kết quả xác định hàm lƣợng diệp lục a, b của lồi Đỏ ngọn
Đối
Chỉ tiêu phân tích (mg/g)
tượng
Ca (mg/g lá tươi) Cb (mg/g lá tươi) DL a+b (mg/g lá tươi)
NC
Đỏ
ngọn
Ca (mg/g lá tươi): Hàm lượng diệp lục a trong 1 gam lá tươi
a/b
Cb (mg/g lá tươi): Hàm lượng diệp lục b trong 1 gam lá tươi
DL a+b (mg/g lá tươi): Hàm lượng diệp lục tổng số
2.4.3. Phƣơng pháp kế thừa số liệu
Phương pháp này được sử dụng trong q trình thu thập và phân tích
những tài liệu có sẵn liên quan đến vấn đề nghiên cứu như những thông tin về
đặc điểm nơi sống như đặc điểm về khí hậu, đất đai, địa hình.
Đây là phương pháp nhằm giảm bớt thời gian và cơng việc ngồi thực
địa, trong phịng thí nghiệm. Phương pháp này rất cần thiết và được nhiều
người sử dụng trong q trình nghiên cứu. Thơng qua các số liệu này giúp tơi kế
thừa có chọn lọc thành quả nghiên cứu từ trước đến nay
2.4.4. Thử nghiệm nhân giống bằng hạt và giâm hom.
2.4.4.1. Thử nghiệm nhân giống bằng hạt
Chuẩn bị hạt giống và kiểm nghiệm chất lượng
- Hạt được lấy từ những quả đã chín, quả có màu đen, vỏ chưa nứt,
khơng bị sâu hại
- Xác định độ thuần của hạt bằng công thức:
16
Độ thuần% = (Trọng lượng hạt thuần khiết(g)/Trọng lượng mẫu kiểm
nghiệm(g))x100%.
- Phân chia mẫu kiểm nghiệm ra làm các phần khác nhau
+ Hạt tốt(hạt thuần khiết): Hạt phát dục bình thường, hồn chỉnh, khơng bị
tổn thương.
+ Hạt bỏ đi: Hạt vỡ nát, hạt sâu bệnh, hạt quá nhỏ, hạt lép.
- Các phần được cân riêng từng loại rồi xác định độ thuần theo công
thức trên.
Xử lý hạt giống
- Tiến hành thử nghiệm cắt đôi 10 hạt giống để kiểm tra phơi, phơi có
màu trắng đục, khả năng nảy mầm cao sau đó ta tiến hành xử lý.
- Xử lý bằng nước thường và xử lý bằng nước ấm(400 - 500)
Tiến hành kiểm nghiệm
- Dung lượng mẫu là 600 hạt
+ Xử lý bằng nước ấm
- Ngâm 300 hạt với nước ấm trong 4 giờ đồng hồ. Sử dụng nhiệt kế để
theo dõi nhiệt độ của nước, duy trì nhiệt độ của nước từ 400 - 500 trong 4 giờ.
- Tiến hành gieo 100 hạt trên khay đất và gieo 100 hạt trên khay cát, 100
hạt còn lại ta đem ủ và tiến hành rửa chua hàng ngày.
+ Xử lý bằng nước thường, ta tiến hành xử lý như nước ấm
- Theo dõi thời gian và tốc độ nảy mầm hoặc nứt nanh trên các thí nghiệm.
- Kiểm tra tỉ lệ nảy mầm hoặc nứt nanh của hạt theo công thức:
Tỉ lệ nảy mầm hoặc nứt nanh% = (Số hạt nảy mầm hoặc nứt nanh/Tổng số hạt
kiểm mghiệm)x100%
2.4.4.2. Thử nghiệm nhân giống bằng giâm hom
Chuẩn bị hom giống
- Hom giống được lấy từ các cành ở trên các vị trí khác nhau của tán cây.
- Dùng dao sắc cắt hom giống, cắt hom giống phải dứt khoát. Cắt hom thành
những đoạn dài 10 - 15cm, gốc hom phải cắt vát, cắt bỏ bớt lá chỉ để lại 1/3 lá.
17
- Ngâm hom vào dung dịch nước Ben lát trong 10 - 15 phút rồi vớt hom
ra để vào khay nhựa chuẩn bị giâm hom.
Chuẩn bị giá thể giâm hom
- Đất và cát đã được sàng nhỏ và san phẳng, tưới nước sát trùng cho
cát bằng dung dịch Ben lát để trừ nấm bệnh.
- Bầu đất, hỗn hợp ruột bầu đã có phân chuồng và phân lân.
Giâm hom
- Chất điều hịa sinh trưởng được sử dụng là IBA (axít indol-butiric)
1000ppm, NAA (axít napthalen-axetic) 1000ppm và IAA. Đây là những chất
điều hòa sinh trưởng được Trạm thực nghiệm giống cây rừng Ba Vì, thuộc
Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng sử dụng phổ biến trong cơng tác giâm
hom nhiều lồi cây rừng và cho hiệu quả cao. Nồng độ được sử dụng trong
thử nghiệm là nồng độ 1000ppm vì đây là nồng độ thuốc hay được sử dụng và
cho kết quả cao với nhiều lồi cây. Sở dĩ, tơi chỉ chọn một nồng độ trong mỗi
cơng thức thuốc là do khó khăn về nguồn giống, và thời gian thực tập có hạn.
- Sơ đồ bố trí thử nghiệm:
*Đối với vị trí cắt hom trên cành: Thử nghiệm với 3 công thức, giâm
hom ở vị trí gốc cành, ở vị trí giữa cành, ở vị trí ngọn cành.
a
1
2
3
3
1
2
2
3
1
B
a: Cơng thức
b: Lần lặp
1: Hom ở vị trí ngọn cành
2: Hom ở vị trí giữa cành
3: Hom ở vị trí gốc cành
- Mỗi cơng thức thử nghiệm gồm 100 hom cho mỗi loài cây, chia làm 3
lần lặp, mỗi lần lặp 33 hom.
18
* Đối với vị trí cành lấy hom trên tán: Thử nghiệm với 3 công thức là
giâm hom của những cành ở vị trí phía gốc tán, những cành ở vị trí phía giữa
tán, những cành ở vị trí phía ngọn tán.
a
1
2
3
3
1
2
2
3
1
B
a: Công thức
b: Lần lặp
1: Hom của những cành ở vị trí phía ngọn tán
2: Hom của những cành ở vị trí phía giữa tán
3: Hom của những cành ở vị trí phía gốc tán
- Mỗi cơng thức thử nghiệm gồm 150 hom cho mỗi loài cây, chia làm 3
lần lặp, mỗi lần lặp 50 hom.
* Giâm hom trên các giá thể khác nhau: Thử nghiệm với 3 công thức là
giâm hom trên nền cát, trên nền đất + cát, trên bầu đất(đất + phân).
a
1
2
3
3
1
2
2
3
1
B
a: Công thức
b: Lần lặp
1: Giâm hom trên nền cát
2: Giâm hom trên nền đất + cát
3: Giâm hom trên bầu đất(đất + phân)
- Mỗi cơng thức thử nghiệm gồm 150 hom cho mỗi lồi cây, chia làm 3
lần lặp, mỗi lần lặp 50 hom.
19
* Hom sử dụng các loại thuốc khác nhau: Thử nghiệm với 4 công thức
là thuốc IBA, NAA, IAA, công thức đối chứng.
a
1
2
3
4
3
1
4
2
1
2
3
4
b
a: Công thức
b: Lần lặp
1: Hom đối chứng
2: Thuốc IBA
3: Thuốc NAA
4: Thuốc IAA
- Mỗi công thức thử nghiệm gồm 150 hom cho mỗi loài cây, chia làm 3
lần lặp, mỗi lần lặp 50 hom.
- Giâm hom: Dùng một que nhọn đầu, chọc một lỗ nhỏ, đặt hom giống
đã được chấm thuốc kích thích ra rễ vào, phủ kín lỗ. Làm lần lượt cho mỗi lần
lặp và với mỗi công thức.
- Sau khi giâm hom tưới ẩm thường xuyên.
- Thường xuyên theo dõi xác định thời gian hom ra rễ.
2.4.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu theo công thức thống kê
Số liệu thử nghiệm về giâm hom được xử lý và tính tốn theo giáo trình
Thống kê tốn học trong Lâm Nghiệp của Ngô Kim Khôi (1998).
- Xác định số lượng hom ra rễ, khơng ra rễ
+ Tính tỷ lệ ra rễ: % ra rễ = (Số hom ra rễ/ Tổng số hom)x 100
- Đo đếm số lượng rễ trên hom, chiều dài rễ dài nhất trên hom
20
+ Tính tốn giá trị trung bình mẫu:
Mẫu lớn (n30): Số tổ: m= 5.lg(n)
Cự li tổ: k=
X max X min
m
Trong đó: n: Dung lượng mẫu, Xi: Giá trị giữa tổ
Xmax, Xmin: Giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất
Cự li tổ
Xi
fi
Xi.fi
Xi2.fi
…
…
Tổng
1
- Trung bình mẫu: X =
n
m
Xi. fi
1
+ Kiểm tra tỷ lệ ra rễ của hom theo tiêu chuẩn χ2
1
2
…
J
1
f11
f12
…
f1j
Ta1
2
f21
f22
…
f2j
Ta2
…
…
…
…
…
Tai
i
fi1
fi2
…
Fij
Tai
Tb1
Tb2
….
Tbj
TS
χ2n = TS (
Trong đó:
fij 2
1 ) với bậc tự do k = (a – l)(b – l)
Tai.Tbi
fij: Tần số quan sát cuả mẫu i cấp chất lượng j
Tai: Tổng tần số quan sát của mẫu thứ i
Tbi: Tổng tần số quan sát của cấp chất lượng j
TS: Tổng tần số quan sát của tồn thí nghiệm
k: Bậc tự do
a: Cấp chất lượng (hom ra rễ và không ra rễ)
b: Các cơng thức thí nghiệm
Nếu χ2n χ205 tỷ lệ ra rễ của các công thức là như nhau
21
Nếu χ2n > χ205 tỷ lệ ra rễ của các công thức là khác nhau
+ Kiểm tra số lượng rễ, chiều dài rễ dài nhất trên hom giữa các công thức
thử nghiệm theo tiêu chuẩn Kruskal & Wallis cho K mẫu độc lập dựa vào việc
xếp hạng các trị số quan sát. Trình tự các bước như sau:
- Sắp xếp các trị số quan sát theo thứ tự từ bé đến lớn
- Xếp hạng các trị số quan sát chung cho K mẫu.
- Tính tổng hạng cho mỗi mẫu và kiểm tra việc xếp hạng theo công thức
kiểm tra sau:
K
Ri
1
n(n 1)
2
Trong đó: Ri là tổng hạng của mẫu thứ i
n là tổng dung lượng quan sát của tồn thí nghiệm (n= n1 + n2 +…+ nk)
- Kiểm tra giả thuyết Ho về sự thuần nhất của các mẫu bằng tiêu chuẩn
χ2 sau đây:
H=
12 K Ri 2
3(n 1)
n(n 1) 1 ni
Nếu H 205 với K-1 bậc tự do thì giả thuyết Ho được chấp nhận. Như
vậy, số lượng rễ, chiều dài rễ dài nhất trên hom giữa các cơng thức thử
nghiệm khơng có sự sai khác rõ rệt.
Nếu H > 205 với K-1 bậc tự do thì giả thuyết Ho bị bác bỏ. Như vậy,
số lượng rễ, chiều dài rễ dài nhất trên cây hom giữa các cơng thức thử nghiệm
có sự sai khác rõ rệt.
- Tính chỉ số ra rễ bằng cơng thức:
Ir = Số rễ/hom x Chiều dài rễ dài nhất/hom
2.4.6. Phƣơng pháp quan sát và phỏng vấn
Tôi tiến hành áp dụng phương pháp phỏng vấn các đối tượng có liên
quan và quan sát hiện trường. Các thông tin thu thập tập trung trên các khía
cạnh sau:
- Kỹ thuật trồng và chăm sóc (trồng thân cụt và trồng cây con có bầu)