TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
----- -----
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI CHIM
VÀ ĐỀ XUẤT KẾ HOẠCH BẢO TỒN TẠI XÃ VÂN HÒA VÀ XÃ TẢN
LĨNH THUỘC ĐỊA PHẬN VƢỜN QUỐC GIA BA VÌ, HÀ NỘI
NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ NGÀNH: 7620211
Giáo viên hƣớng dẫn
: ThS. Giang Trọng Toàn
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Hồng Sơn
Mã sinh viên
: 1553020522
Lớp
: 60A-QLTNR
Khóa học
: 2015 – 2019
Hà Nội, 2019
LỜI CẢM ƠN
Đề tài: “Nghiên cứu tính đa dạng thành phần loài chim và đề xuất kế
hoạch bảo tồn tại xã Vân Hòa và xã Tản Lĩnh thuộc địa phận Vườn Quốc gia Ba
Vì, Hà Nội” được thực hiện với sự hỗ trợ, giúp đỡ của các cơ quan, tổ chức và cá
nhân. Nhân dịp hồn thiện bản Khóa luận, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới Ban
Giám hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp, các thầy cô giáo Khoa Quản lý Tài
nguyên rừng và Môi trường, Bộ môn Động vật rừng đã tạo điều kiện và giúp đỡ
tôi trong suốt 4 năm học vừa qua.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới ThS. Giang Trọng Toàn đã trực
tiếp hướng dẫn tôi xây dựng đề cương, định hướng nghiên cứu, hướng dẫn thu
thập, xử lý số liệu và hồn thiện khóa luận.
Tơi xin cảm ơn chính quyền và nhân dân địa phương xã Tản Lĩnh và xã
Vân Hòa, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội đã giúp đỡ tơi về chỗ ở và sinh hoạt
trong suốt q trình điều tra thực địa và trả lời trung thực các câu hỏi phỏng vấn.
Mặc dù bản thân tơi đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian nghiên cứu
ngắn và kinh nghiệm nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên bản khóa luận khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Tơi kính mong q thầy cơ và bạn đọc có những ý
kiến đóng góp để bản khóa luận được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Xuân Mai, ngày 20 tháng 05 năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Hồng Sơn
i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ
Từ viết tắt
BNNPTNT
Bộ Nơng nghiệp phát triển nơng thơn
BTTN
Bảo tồn thiên nhiên
CHXHCN
Cộng hịa xã hội chủ nghĩa
CP
Chính phủ
CR
Cực kỳ nguy cấp
DLST
Du lịch sinh thái
EN
Nguy cấp
GPS
Máy định vị
ha
Héc ta
IUCN
Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên
nhiên (International Union for Conservation of Nature and
Natural Resources)
Km
Kilomet
LSNG
Lâm sản ngoài gỗ
NĐ
Nghị định
NT
Nghe thấy
NXB
Nhà xuất bản
QS
Quan sát
QLTNR&MT Quản lý Tài nguyên rừng và Môi trường
SĐVN
Sách đỏ Việt Nam
Ths
Thạc sĩ
TT
Thứ tự
TTg
Thủ tướng
VQG
Vườn quốc gia
VU
Sắp nguy cấp
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1
PHẦN I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................... 3
1.1. Phân loại chim ở Việt Nam ............................................................................ 3
1.2. Đánh giá mức độ đa dạng thành phần loài ..................................................... 7
1.3. Một số nghiên cứu về khu hệ chim tại Vườn quốc gia Ba Vì........................ 8
PHẦN II: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................... 12
2.1. Vườn quốc gia Ba Vì.................................................................................... 12
2.2.1. Vị trí địa lý................................................................................................. 12
2.1.2. Địa hình – địa thế ...................................................................................... 12
2.1.3. Tài nguyên rừng ........................................................................................ 13
2.1.3.1. Diện tích các loại rừng ........................................................................... 13
2.1.3.2. Trữ lượng các loại rừng.......................................................................... 14
2.2. Xã Vân Hịa .................................................................................................. 14
2.2.1. Vị trí địa lý................................................................................................. 14
2.2.2. Khí hậu, thủy văn ...................................................................................... 15
2.2.3. Dân số ....................................................................................................... 16
2.2.4. Hoạt động kinh tế ...................................................................................... 16
2.3. Xã Tản Lĩnh ................................................................................................. 16
2.3.1. Vị trí địa lý................................................................................................. 16
2.3.2. Khí hậu, thủy văn ...................................................................................... 17
2.3.3. Dân số ....................................................................................................... 18
2.3.4. Hoạt động kinh tế ...................................................................................... 18
PHẦN III: MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................... 20
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 20
3.1.1. Mục tiêu chung .......................................................................................... 20
3.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 20
3.2. Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 20
iii
3.3. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 20
3.3.1. Về địa điểm ................................................................................................ 20
3.3.2. Về thời gian ............................................................................................... 20
3.4. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 21
3.5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 21
3.5.1. Phương pháp kế thừa tài liệu .................................................................... 21
3.5.2. Phương pháp phỏng vấn ........................................................................... 22
3.5.3. Phương pháp điều tra theo tuyến .............................................................. 23
3.5.4. Phương pháp xác định các mối đe dọa đến các loài chim ....................... 27
3.5.5. Phương pháp xử lý số liệu......................................................................... 27
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 30
4.1. Thành phần các loài chim tại khu vực xã Tản Lĩnh và xã Vân Hòa ............ 30
4.1.1. Thành phần lồi ........................................................................................ 30
4.1.2.Tình trạng bảo tồn của các lồi chim tại xã Tản Lĩnh và xã Vân Hòa ..... 45
4.1.3. Loài chim bổ sung cho Vườn quốc gia Ba Vì............................................ 49
4.2. Mức độ đa dạng các lồi chim tại xã Tản Lĩnh và xã Vân Hòa ................... 51
4.2.1. Mức độ đa dạng giữa các bộ chim ............................................................ 51
4.2.2 . Mức độ đa đạng giữa các họ chim tại khu vực nghiên cứu ..................... 53
4.3. Các mối đe dọa tới khu hệ chim tại khu vực nghiên cứu............................. 55
4.3.1. Săn bắn động vật hoang dã ....................................................................... 56
4.3.2. Cháy rừng .................................................................................................. 56
4.3.3. Khai thác rừng .......................................................................................... 57
4.3.4. Thực vật xâm lấn ....................................................................................... 57
4.3.5. Xếp hạng các mối đe dọa .......................................................................... 57
4.5. Đề xuất các giải pháp quản lý và bảo tồn các loài chim tại khu vực xã Tản
Lĩnh và xã Vân Hòa ............................................................................................ 60
4.5.1. Giải pháp giảm thiểu ảnh hưởng của các mối đe dọa .............................. 60
4.5.2. Giải pháp về kinh tế xã hội nâng cao đời sống người dân ....................... 61
4.5.3. Nâng cao nhận thức cho cộng đồng và các hình thức hỗ trợ khác .......... 61
4.5.4. Giải pháp bảo tồn các loài chim trong khu vực nghiên cứu ..................... 62
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................ 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Phân loại Chim tại Việt Nam theo thời gian ........................................ 3
Bảng 1.2: Cập nhật thay đổi về phân loại chim so với tài liệu kế thừa ............. 10
Bảng 3.1: Nội dung các công việc đã thực hiện của đề tài ................................. 21
Bảng 3.2: Phiếu phỏng vấn Kiểm lâm và người dân địa phương ....................... 23
Bảng 3.3: Thông tin về các tuyến điều tra chim tại khu vực nghiên cứu ........... 24
Bảng 3.4: Phiếu điều tra các loài chim theo tuyến .............................................. 26
Bảng 3.5: Biểu điều tra các mối đe dọa đến các loài chim ................................. 27
Bảng 3.6: Danh sách các loài chim được ghi nhận tại khu vực nghiên cứu ....... 28
Bảng 3.7: Kết quả đánh giá các mối đe dọa ........................................................ 29
Bảng 4.1: Tổng hợp thành phần các loài chim tại xã Tản Lĩnh và Vân Hịa...... 30
Bảng 4.2: Danh sách các lồi chim được ghi nhận tại khu vực xã Tản Lĩnh và xã
Vân Hịa............................................................................................................... 31
Bảng 4.3: Tình trạng bảo tồn của các lồi chim tại xã Tản Lĩnh và Vân Hịa .... 45
Bảng 4.4: Danh sách các loài chim bổ sung cho Vườn quốc gia Ba Vì ............. 49
Bảng 4.5: Mức độ đa dạng các họ chim tại khu vực Tản Lĩnh và Vân Hòa....... 53
Bảng 4.6: Xếp hạng các mối đe dọa tới khu hệ chim tại khu vực nghiên cứu ... 58
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Bản đồ hiện trạng rừng tại VQG Ba Vì .............................................. 13
Hình 2.2: Bản đồ ranh giới hành chính xã Vân Hịa ........................................... 15
Hình 2.3: Bản đồ ranh giới hành chính xã Tản Lĩnh .......................................... 17
Hình 3.1: Vị trí các tuyến điều tra chim tại khu vực nghiên cứu ........................ 25
Hình 4.1: Biểu đồ biểu diễn sự đa dạng của các bộ chim ................................... 52
Hình 4.2: Biểu đồ biểu diễn các họ chim đa dạng nhất (Số lồi lớn hơn 4) ....... 55
Hình 4.3: Bản đồ vị trí các mối đe dọa tới các lồi động vật tại khu vực nghiên
cứu ....................................................................................................................... 59
vi
ĐẶT VẤN ĐỀ
Khu hệ chim Việt Nam đa dạng và phong phú với 887 loài thuộc 88 họ
và 20 bộ chim (Nguyễn Lân Hùng Sơn và Nguyễn Thanh Vân, 2011). Số lượng
chim ở Việt Nam chiếm hơn 9% tổng số loài chim trên thế giới (9800 loài)
(James, Clements F, 2007) và chiếm 34% tổng số loài chim ghi nhận tại vùng
Phương Đơng (2.586 lồi) (Nguyễn Cử, Lê Trọng Trải và Karen Phillipps,
2000). Trong số các loài chim được biết đến ở Việt Nam có 11 lồi chim đặc
hữu, 40 lồi chim quý hiếm đang bị đe dọa tuyệt chủng trên phạm vi toàn cầu
(IUCN, 2019) và 76 loài chim đang bị đe dọa tuyệt chủng ở mức độ quốc gia
(Bộ Khoa học và Cơng nghệ, 2007).
Cũng giống như các nhóm loài động vật khác, các loài chim ở nước ta
hiện đang bị đe dọa nghiêm trọng bởi nguy cơ mất môi trường sống do sự gia
tăng dân số thúc đẩy việc chiếm đất nông nghiệp, chặt phá rừng và mở rộng
diện tích đất canh tác, xây dựng. Bên cạnh đó, nhu cầu và thói quen sở
thích ăn thịt rừng của nhiều người dẫn đến việc săn bắn quá mức đe dọa tuyệt
chủng của nhiều lồi q hiếm, trong đó có cả các lồi chim. Vì vậy, việc
điều tra thành phần loài chim tại các vùng miền để xây dựng cơ sở dữ liệu
bảo tồn chim trên toàn quốc là rất cần thiết.
Xã Vân Hòa và xã Tản Lĩnh là 02 trong tổng số 7 xã miền núi của huyện
Ba Vì, thành phố Hà Nội. Xã Vân Hòa cách trung tâm huyện Ba Vì khoảng 20
km với tổng diện tích tự nhiên 3.290,98 ha. Xã Tản Lĩnh cách trung tâm huyện
Ba Vì 14 km với tổng diện tích tự nhiên 2.773 ha. Phần lớn diện tích rừng tự
nhiên của cả hai xã trên đều nằm trong vùng lõi của Vườn quốc gia Ba Vì. Phần
diện tích rừng này tạo nên hệ sinh thái đa dạng với thảm thực vật phong phú, hệ
động vật đa dạng và những cảnh quan du lịch nổi tiếng cho Vườn quốc gia Ba
Vì. Mặc dù cho đến nay đã có nhiều nghiên cứu về tài nguyên động vật nói
chung và các lồi chim nói riêng được thực hiện tại Vườn quốc gia Ba Vì như:
Trần Văn Long (2010), Lê Đình Thủy (2012), Đỗ Tước và Đặng Thanh Long
1
(2013), Nguyễn Đình Đức (2015), Nguyễn Thị Thu Trang (2017) nhưng các
nghiên cứu chuyên sâu về thành phần các loài chim tại các xã trong Vườn quốc
gia Ba Vì vẫn còn nhiều hạn chế. Phần lớn các nghiên cứu trước đây được thực
hiện trên tồn bộ diện tích của Vườn nên không tỉ mỉ và chi tiết cho các khu
vực. Ngồi ra, việc bổ sung các thơng tin về thành phần các lồi chim tại các xã
sẽ góp phần cập nhật thành phần các loài Chim cho cả Vườn quốc gia Ba Vì nếu
có các nghiên cứu bổ sung tại các xã khác.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu tính đa dạng
thành phần lồi chim và đề xuất kế hoạch bảo tồn tại xã Vân Hòa và xã Tản
Lĩnh thuộc địa phận Vườn Quốc gia Ba Vì, Hà Nội”. Mục đích của nghiên cứu
này nhằm trả lời 2 câu hỏi:
(1). Mức độ đa dạng các loài chim tại xã Tản Lĩnh và xã Vân Hòa như thế nào?
(2). Làm thế nào để giảm thiểu các tác động tiêu cực của người dân địa
phương đến các loài chim và sinh cảnh sống của chúng tại khu vực nghiên cứu?
2
PHẦN I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Phân loại chim ở Việt Nam
Hệ thống phân loại chim ở Việt Nam thay đổi theo thời gian và khác nhau
giữa các tác giả (bảng 1.1).
Bảng 1.1: Phân loại Chim tại Việt Nam theo thời gian
Năm
Thành phần chim
Bộ
Họ
1975 và 1981
Nguồn thơng tin
Lồi
773
Võ Q (1975; 1981)
1995
19
81
828
Võ Quý và Nguyễn Cử (1995)
1999
19
81
828
Võ Quý và Nguyễn Cử (1999)
2000
19
81
867
2011
20
88
887
Nguyễn Cử, Lê Trọng Trải, Karen
Phillipps (2000)
Nguyễn Lân Hùng Sơn và Nguyễn
Thanh Vân (2011)
Võ Quý (1975; 1981) đã xây dựng tài liệu về hình thái và phân loại chim
ở Việt Nam. Tác giả đã xây dựng khóa định loại chim cho 773 loài theo
phương pháp “phân chia đối lập”. Đây là cơng trình nghiên cứu đầu tiên về mặt
hình thái phân loại và phân bố tự nhiên của chim trên tồn bộ lãnh thổ Việt
Nam. Tuy nhiên các thơng tin mơ tả về lồi và hình ảnh của các lồi cịn rất
hạn chế.
Năm 1995, Võ Q và Nguyễn Cử đã tổng hợp các kết quả nghiên cứu
tại nhiều vùng trong cả nước và đưa ra danh lục các loài chim ở Việt Nam
gồm 828 loài, 81 họ và 19 bộ trong cuốn “Danh lục Chim Việt Nam”. Tên
tiếng Anh, tên khoa học và thứ tự sắp xếp các loài trong bản danh lục được sử
3
dụng theo Richard Howard và Alick Moore “A complete Checklist of the
Birds of the World”.
Năm 1999, Võ Quý và Nguyễn Cử tiếp tục tái bản một lần nữa cuốn
“Danh lục chim Việt Nam”. Tuy nhiên, số lượng của các loài vẫn khơng có sự
thay đổi so với các nghiên cứu trước đó.
Năm 2000, Nguyễn Cử, Lê Trọng hải, aren Phillips đã xây dựng cuốn
“Chim Việt Nam” trên cơ sở cuốn sách Chim Hồng Kông và Nam Trung Quốc
của các tác giả Clive Viney, Lam Chiu Ying và Karen Phillipps (1994). Trong
tài liệu có bổ sung và thay đổi dựa trên các tài liệu mơ tả trước đó. Tình trạng
của các loài và các loài mới được phát hiện ở Việt Nam cũng được cập nhật.
Trong phần phụ lục của cuốn sách Danh lục Chim Việt Nam có sự kế thừa của
các tác giả Võ Quý và Nguyễn Cử (1995, 1999) về thành phần lồi và tên phổ
thơng của các lồi. Cuốn sách đã sử dụng các bản đồ trong báo cáo mở rộng hệ
thống rừng đặc dụng của Việt Nam cho thế kỷ 21. Ngồi ra, các tác giả có mơ tả
về đặc điểm lồi (có cả hình ảnh minh họa), tình trạng, phân bố, nơi ở của 500
lồi trên tổng số 850 loài thuộc 81 họ và 19 bộ. Vì vậy, các thơng tin về các lồi
chưa được mơ tả cần tiếp tục bổ sung trong các nghiên cứu tiếp theo.
Năm 2011, Nguyễn Lân Hùng Sơn và Nguyễn Thanh Vân đã xây dựng tài
liệu “Danh lục chim Việt Nam”. Bản danh lục là sự kế thừa các nghiên cứu
trước đây của Võ Quý và Nguyễn Cử và sắp xếp danh lục chim theo hệ
thống phân loại được đề xuất bởi Sibley - Ahlquist - Monroe (SAM) và được
sử dụng trong Danh lục chim thế giới (Complete Checklist of the Birds of
the World), tái bản lần thứ 3 có chỉnh lý và bổ sung (Dickinson ed.,
2003). Bên cạnh đó, các tác giả có bổ sung một số dẫn liệu mới về phân
loại chim được công bố gần đây và tham khảo thêm cuốn Danh lục chim
thế giới (The Clements Checklist of Birds of the World) tái bản lần thứ 6 năm
2007 của James F. Clements. Một số thay đổi về phân loại của tài liệu này so
với các tài liệu trước đó như sau:
Họ Cun cút (Turnicidae) trước đây được đặt trong bộ Sếu
(Gruiformes) hay bộ Gà (Galliformes). Nghiên cứu phân loại học của Sibley4
Ahlquist đã tách nhóm này ra và sếp vào một bộ mới là bộ Cun cút
(Turniciformes). Tuy nhiên, những nghiên cứu tồn diện về nhóm này gần đây
đã xếp chúng vào bộ Rẽ (Charadriiformes).
Bộ Sả (Coraciiformes) vốn bao gồm các họ Bói cá, họ Trảu, họ Sả rừng,
họ Đầu rìu và họ Hồng hoàng. Theo nghiên cứu phân loại chim của SibleyAhlquist, các loài trong họ Hồng hoàng được tách riêng ra thành một bộ (bộ
Hồng hoàng - Bucerotiformes), theo đó hai phân họ của nhóm này (Bucorvinae
và Bucerotinae) được nâng lên thành bậc họ. Theo Hackett, 2008, bộ mới
Bucerotiformes bao gồm 4 họ: Upupidae, Phoeniculidae, Bucerotidae,
Bucorvidae. Tuy nhiên, quan điểm phân loại học về việc tách thành bộ mới này
cịn nhiều điểm chưa hồn tồn thơng nhất và cịn tranh cãi. Vì vậy, trong danh
lục này, các tác giả vẫn tạm giữ nguyên các họ trên trong bộ Sả (Coraciiformes).
Bộ Cắt (Falconiformes) truyền thống trước đây, nay được tách ra thành
hai bộ bao gồm: bộ Ưng (Accipitriformes) và bộ Cắt (Falconiformes).
Một số loài chim cũng được sắp xếp lại vào những họ mới. Họ Chim xanh
(Irenidae) trước đây được chia thành 3 họ gồm: họ Chim nghệ - Aegithinidae, họ
Chim lam - Irenidae và họ Chim xanh - Chloropseidae. Một số loài như Đớp
ruồi xanh gáy đen, Thiên đường đi phướn trước được đặt trong cùng họ với
các lồi Rẻ quạt nay được tách thành hai họ: Rẻ quạt (Rhipiduridae) và Thiên
đường (Monarchidae). Các lồi chim chiền chiện, chích bơng trước đây được đặt
trong họ Chim chích (Sylviidae) nay được xếp vào một họ riêng là họ Chiền
chiện (Cisticolidae). Các loài chim thuộc giống Phylloscopus và Seicercus trước
đây được đặt trong họ Chim chích (Sylviidae) nay được tách ra xếp vào một họ
riêng là học Chích phylo (Phylloscopidae). Một số loài chim hoét, sáo
đất… trước đây được đặt trong họ Chích chịe, nay được tách ra đặt trong họ
Ht (Turnidae). Nhưng ngược lại, các lồi oanh, chích chịe, đớp ruồi lại được
gộp trong họ Đớp ruồi (Muscicapidae). Chim mò sị (Haematopus ostralegus) là
lồi di cư mới ghi nhận ở Việt Nam trước đây được đặt trong họ Choi choi
(Charadriidae) nay được đặt vào họ mới là họ Mò sò (Haematopodidae). Các
5
loài cu rốc, thầy chùa trước được đặt chung trong họ Gõ kiến (Picidae) nay được
tách ra họ riêng là họ Cu rốc (Ramphastidae). Một số giống trong họ Chim chích
(Sylviidae) trước đây cũng được tách ra thành họ mới Cettiidae, có tên tiếng
Anh là Cettiid warblers và chúng tơi tạm đặt cho họ mới này là họ Chích đớp
ruồi. Họ này bao gồm các lồi chim hót, ăn sâu bọ, kích thước nhỏ và cho tới
nay bao gồm 9 giống là: Abroscopus, Pholidornis, Hylia, Erythrocercus,
Urosphena, Tesia, Cettia, Tickellia, Phyllergates. Họ Phường chèo nâu Prionopidae trên thế giới có 3 giống: Prionops, Tephrodornis, Philentoma, ở
Việt Nam hiện có 2 giống là Tephrodornis và Philentoma tổng cộng 3 loài, trước
được đặt chung trong họ Phường chèo Campephaghidae.
Trong Danh lục chim thế giới họ Xúc cá (Rynchopidae) được chuyển
xuống taxon phân họ (Rynchopinae) thuộc họ Mòng bể (Laridae). Tuy nhiên,
những kết quả nghiên cứu phân loại gần đây vẫn khẳng định đó là một họ tách
biệt nên trong Danh lục chim Việt Nam các tác giả vẫn để các lồi trong nhóm
này là một họ riêng như trước đây.
Một số họ trước đây trong Danh lục chim của Võ Quý và Nguyễn Cử
(1995) có đặt tên phổ thơng trùng nhau, điều này bất tiện cho việc sử dụng. Vì
vậy, nhóm tác giả đã đặt tên mới để phân biệt. Ví dụ: họ Fringillidae trước đây
đặt là họ Sẻ đồng (trùng tên với họ Emberizidae) nay đổi là họ Sẻ thông. Họ
Ploceidae trước đây đặt tên là họ Sẻ (trùng tên với họ Passeridae) nay đổi là họ
Rồng rộc.
Nhiều lồi chim có sự thay đổi giống so với trước đây dựa trên các kết quả
nghiên cứu đạt được gần đây về phân loại chim. Ví dụ: lồi Ngan cánh trắng
(White-winged Wood Duck) trước đây được đặt trong giống Cairina nay được
chuyển sang giống Asarcornis và có tên khoa học mới là Asarcornis scutulata
(Müller, 1842). Loài
loài
hướu ngực vàng trước đây chỉ được coi là phân loài của
hướu ngực đốm (Garrulax merulina) nhưng nay được tách ra thành một
lồi riêng có tên khoa học là Garrulax annamensis. Đơi khi giống của lồi này
được tách ra thành giống mới là Stactocichla, nhưng trong danh lục này các
tác giả vẫn giữ nguyên giống cũ là Garrulax. Cũng như vậy, loài trĩ edwards
6
trước đây gồm hai phân loài là Lophura edwardsi edwards và L.e. hatinhensis
nay được tách thành hai loài riêng biệt là Gà lôi mào trắng (Edwards’s Pheasant)
- L. edwardsi và Gà lôi hà tĩnh (Vietnamese Pheasant) - L. hatinhensis. Một số
lồi chim trên thế giới đã xác định có một số phân loài, nhưng ở Việt Nam mới
chỉ quan sát ghi nhận ban đầu, chưa xác định được phân loài, nên trong danh lục,
nhóm tác giả chỉ giới thiệu tên loài. Nhiều loài chim mới cho khoa học được phát
hiện gần đây ở Việt Nam cũng được chúng tôi cập nhật. Ví dụ, lồi chim mới
nhất được phát hiện ở Việt Nam trong thời gian gần đây là lồi Chích núi đá
vôi (Phylloscopus calciatilis), được phát hiện ở vùng núi đá vơi Phong Nha Kẻ Bàng (Quảng Bình) và Hin Namno (Lào). Lồi này khá giống với lồi chim
Chích ngực vàng Phylloscopus ricketti nhưng về hình thái thì nhỏ hơn, cánh
trịn hơn.
Nhìn chung, đến nay có nhiều tài liệu khác nhau về phân loại chim ở Việt
Nam. Tuy nhiên, bản “Danh lục chim Việt Nam” của các tác giả Nguyễn Lân
Hùng Sơn và Nguyễn Thanh Vân (2011) là tài cập nhật và chi tiết nhất nên được
sử dụng trong nghiên cứu này để xây dựng bảng danh sách các loài chim tại khu
vực xã Tản Lĩnh và xã Vân Hòa thuộc địa phận Vườn Quốc gia Ba Vì, Hà Nội.
1.2. Mức độ đa dạng thành phần loài trong nhƣng năm gần đây
Năm 2010, Phạm Anh Tuấn đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu Khu hệ chim,
đề xuất các biện pháp quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên chim ở Khu Bảo
tồn thiên nhiên Hang Kia - Pà Cò, huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình”. Trong bản
Luận văn thạc sỹ, tác giả đã thống kê được 146 loài, 46 họ, 15 bộ chim. Tác giả
đã đánh giá được mức độ đa dạng, các nhân tố tác động đến của khu hệ chim và
đề xuất được giải pháp quản lý bảo tồn bền vững khu hệ chim tại khu vực
nghiên cứu.
Năm 2011, Nguyễn Chí Thành tiến hành “Nghiên cứu tính đa dạng của
khu hệ chim tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Ngọc Sơn - Ngổ Lu ng tỉnh Hòa
nh”
đã ghi nhận được 264 loài, 48 họ, 14 bộ chim tại Khu Bảo tồn Ngọc Sơn - Ngổ
Luông. Trong đề tài, tác giả đề cập tới việc đánh giá mức độ đa dạng của các
lồi chim thơng qua việc thống kê số bộ, số họ và số loài chim của khu vực
7
nghiên cứu. Ngồi ra, tác tác giả cịn so sánh thành phần lồi chim tại KBT
Ngọc Sơn – Ngổ Lng với một số Khu bảo tồn và Vườn quốc gia lân cận.
Năm 2015, Trần Văn Hà thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm khu hệ
chim tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Bắc Mê - Tỉnh Hà Giang”. Trong bản Luận
văn thạc sĩ, tác giả đã thống kê được 183 loài, 41 họ và 12 bộ chim. Tác giả đã
đánh giá mức độ đa dạng các loài chim tại Khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Mê theo
số bộ, họ tương tự như bản Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Chí Thành (2011).
Năm 2016, Vũ Văn Mỳ thực hiện đề tài “Nghiên cứu thành phần loài
chim tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng, tỉnh Quảng Ninh”.
Trong bản Luận văn thạc sĩ, tác giả đã ghi nhận được 185 loài, 125 giống, 53 họ
và 18 bộ chim. Tác giả đã đánh giá mức độ đa dạng các loài chim theo số bộ, số
họ và số loài chim tương tự như luận văn thạc sỹ của Nguyễn Chí Thành (2011)
và Trần Văn Hà (2015).
Năm 2017, Luận văn thạc sỹ của Đào Thế Anh về “Nghiên cứu khu hệ
chim tại khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa” đã ghi nhận được
186 loài, 40 họ và 17 bộ chim. Tác giả đã điều tra được thành phần loài và tính
đa dạng lồi chim, nghiên cứu sự phân bố của các loài chim theo các kiểu sinh
cảnh và đai cao, các mối đe dọa tới khu hệ chim và đề xuất một số giải pháp
quản lý, bảo tồn bền vững các loài chim tại Khu BTTN Xuân Liên.
Năm 2017, Khóa luận tốt nghiệp của Nguyễn Tuấn Anh về “Nghiên cứu
tính đa dạng các lồi chim và đề xuất các giải pháp bảo tồn tại khu vực hồ
Đồng Mô, Hà Nội”. Tác giả đã ghi nhận được 113 loài, 44 họ, 15 bộ chim tại
khu vực hồ Đồng Mô đánh giá mức độ đa dạng khu hệ chim thông qua việc
thống kê số lượng bộ, họ và số loài chim; các mối đe dọa tới khu hệ chim và đề
xuất một số giải pháp quản lý, bảo tồn bền vững các loài chim.
1.3. Một số nghiên cứu về khu hệ chim tại Vƣờn quốc gia Ba Vì
Năm 2008, Ban quản lý VQG Ba Vì đã tiến hành điều tra bổ sung và ghi
nhận được 191 loài chim thuộc 48 họ và 17 bộ. Các lồi q hiếm được ghi
nhận:
Gà
lơi
trắng
(Lophura
nycthemera),
Yểng
quạ
(Eurystomus
orientalis), hướu bạc má (Garrulax chinensis)…Cũng trong đợt điều tra này,
8
hai mối đe doạ đến khu hệ chim tại VQG Ba Vì được xác định: mất rừng và săn
bắt chim trái phép.
Năm 2010, Trần Văn Long trong bản Luận văn thạc sĩ: “Nghiên cứu
thành phần loài và các yếu tố sinh thái ảnh hưởng đến các loài chim làm tổ ở
vườn chim Ngọc Nhị, xã Cẩm Lĩnh
a V Hà Nội” đã ghi nhận được 67 loài, 27
họ và 9 bộ chim. Tác giả đã điều tra được thành phần loài và tính đa dạng lồi
chim, nghiên cứu sự phân bố của các loài chim, xác định được 5/67 loài thuộc
họ Diệc, bộ Hạc có tập tính di cư làm tổ tập đồn và các thành phần tức ăn chính
của chúng; 54/67 lồi định cư và 13/67 lồi có tập tính di cư.
Năm 2013, Đỗ Tước và Đặng Thanh Long thực hiện “Chuyên đề điều tra
đa dạng động vật rừng trên địa bàn thành phố Hà Nội”. Kết quả nghiên cứu của
đề tài đã ghi nhận trên toàn thành phố Hà Nội hiện có: 65 lồi thú, thuộc 22 họ
và bộ; 186 loài chim thuộc 45 họ, 17 bộ; 62 loài bị sát thuộc 14 họ và 02 bộ; 42
lồi bị sát thuộc 6 họ và 1 bộ. Các loài động vật được ghi nhận chủ yếu ở VQG
Ba Vì, Khu cảnh quan mơi trường Hương Sơn và Rừng phịng hộ Sóc Sơn.
Riêng đối với VQG Ba Vì có: 45 lồi thú thuộc 20 họ, 8 bộ; 130 loài chim thuộc
36 họ, 17 bộ; 64 lồi bị sát thuộc 13 họ, 2 bộ và 29 loài lưỡng cư thuộc 6 họ, 1
bộ. Trong số các loài động vật được ghi nhận ở Ba Vì có 41 lồi động vật q
hiếm có tên trong Sách đỏ Việt Nam (2007), Sách đỏ thế giới (IUCN, 2019) và
Nghị định 32/NĐ-CP/2006.
207 loài, 55 họ, 18 bộ chim tại VQG Ba Vì. Đề tài đã liệt kê được thành
phần loài, các yếu tố đặc hữu, loài q hiếm, tình trạng nguồn lợi từ lồi động
vật rừng và các mối đe dọa tới đa dạng loài tại khu vực……Tuy nhiên, theo tác
giả đề tài còn kế thừa nguồn tư liệu khá nhiều và số lượng loài ghi nhận được
trên thực địa không cao, kết quả nghiên cứu chưa đề xuất được các giải pháp bảo
tồn loài tại khu vực nghiên cứu.
Năm 2015, Nguyễn Đình Đức thực hiện đề tài “Nghiên cứu khu hệ chim
và đề xuất giải pháp bảo tồn tại vườn quốc gia Ba Vì”. Kết quả nghiên cứu đã
ghi nhận được 65 loài chim thuộc 35 họ và 11 bộ, trong đó có 2 lồi có tên trong
9
SĐVN (2007), 5 lồi có tên trong Danh lục đỏ IUCN (2014) và 3 lồi có tên
trong Nghị định 32 (2006).
Năm 2017, Nguyễn Thị Thu Trang thực hiện nghiên cứu: “Nghiên cức đa
dạng sinh học ở VQG Ba Vì, thuộc huyện Ba Vì, Hà Nội”. Trong bản Khóa luận
tốt nghiệp, tác giả đã thống kê 98 loài chim thuộc 32 họ và 11 bộ. Qua đó, xác
định được nguyên nhân suy giảm, các mối đe dọa về thành phần chim và đề xuất
được giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học tại khu vực.
Mặc dù đến nay đã có nhiều nghiên cứu về thành phần các loài chim tại
VQG Ba Vì nhưng chưa có nghiên cứu tỉ mỉ và chi tiết tại các xã vùng đệm có
diện tích rừng tự nhiên nằm trong vùng lõi của Vườn. Do vậy, nghiên cứu này
được thực hiện là cần thiết. Trong các nghiên cứu được đề cập ở trên, nghiên
cứu được thực hiện bởi Đỗ Tước và Đặng Thanh Long (2013) được thực hiện
trong thời gian dài bởi các chuyên gia uy tín và đã được kiểm duyệt nên được
lựa chọn làm tài liệu kế thừa danh sách các loài chim cho nghiên cứu này. Tuy
nhiên, hệ thống phân loại, tên phổ thông, tên khoa học của các loài chim được
cập nhật theo tài liệu phân loại của Nguyễn Lân Hùng Sơn và Nguyễn Thanh
Vân (2011). Theo đó, những thay đổi về danh sách các loài chim theo theo Đỗ
Tước và Đặng Thanh Long (2013) như bảng 1.2.
Bảng 1.2: Cập nhật thay đổi về phân loại chim so với tài liệu kế thừa
Đặc điểm phân loại thành phần chim
Thay đổi trong nghiên cứu này theo tài
VQG Ba Vì theo tài liệu của Đỗ Tƣớc
liệu của Nguyễn Lân Hùng Sơn và
và Đặng Thanh Long (2013)
Nguyễn Thanh Vân (2011)
Họ Ưng (Accipitridae) thuộc bộ Cắt
Bộ Cắt (Falconiformes) được tách ra
(Falconiformes). Bộ Cắt khơng phân
thành
tách.
(Accipitriformes)
hai
bộ
bao
gồm:
và
bộ
bộ
Ưng
Cắt
(Falconiformes). Theo đó, họ Ưng thuộc
bộ Ưng.
Họ Cun cút (Turnicidae) thuộc bộ Họ Cun cút (Turnicidae) thuộc bộ Rẽ
Sếu (Gruiformes).
(Charadriiformes).
10
Đặc điểm phân loại thành phần chim
Thay đổi trong nghiên cứu này theo tài
VQG Ba Vì theo tài liệu của Đỗ Tƣớc
liệu của Nguyễn Lân Hùng Sơn và
và Đặng Thanh Long (2013)
Nguyễn Thanh Vân (2011)
Chim nghệ ngực vàng (Aegithina Chim nghệ ngực vàng (Aegithina tiphia)
tiphia)
thuộc
Họ
chim
xanh thuộc Họ chim nghệ (Aegithinidae).
(Chloropseidae).
Turdidae là Họ Chích chịe
Turdidae là Họ Ht
Chích bơng nâu (Orthotomus sepium) Chích bơng nâu (Orthotomus sepium)
thuộc Họ Chim chích (Sylviidae).
thuộc Họ Chiền chiện (Cisticolidae)
Các loài: Oanh lưng xanh (Luscinia Các lồi: Oanh lưng xanh (Luscinia
cyane); Oanh đi đỏ/Oanh cổ trắng cyane); Oanh đi đỏ/Oanh cổ trắng
(Luscinia
sibilans);
Chích
chịe (Luscinia
sibilans);
Chích
chịe
(Copsychus saularis); Chích chịe nước (Copsychus saularis); Chích chịe nước
trán trắng (Enicurus schistaceus); Sẻ trán trắng (Enicurus schistaceus); Sẻ bụi
bụi đầu đen (Saxicola torquatus); Hoét đầu đen (Saxicola torquatus); Hoét đá
đá (Monticola solitarius), Hoét vàng (Monticola solitarius) thuộc họ Đớp ruồi
(Zoothera citrina); Sáo đất (Zoothera (Muscicapidae).
dauma); Hoét bụng trắng (Turdus Các loài: Hoét vàng (Zoothera citrina);
cardis); Hoét đen (Turdus merula); Cô Sáo đất (Zoothera dauma); Hoét bụng
cô xanh (Cochoa viridis) thuộc họ trắng (Turdus cardis); Ht đen (Turdus
Chích Chịe (Turdidae).
merula); Cơ cơ xanh (Cochoa viridis)
thuộc họ (Hoét Turdidae).
11
PHẦN II
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Vƣờn quốc gia Ba Vì
2.2.1. Vị trí địa lý
Vườn quốc gia Ba Vì có tổng diện tích 10.814,6 ha, thuộc địa giới hành
chính của 16 xã, 3 huyện của TP Hà Nội và 2 huyện của tỉnh Hịa Bình. Vườn
quốc gia Ba Vì cách trung tâm Thủ đơ Hà Nội 60 km về phía Tây, có tọa độ
địa lý:
Từ 20 độ 55' đến 21 độ 07' vĩ độ Bắc
và 105 độ 18' đến 105 độ 30' kinh độ Đơng.
Phía Bắc giáp các xã: Ba Trại, Ba Vì, Tản Lĩnh thuộc huyện Ba Vì – TP
Hà Nội.
Phía Nam giáp các xã: Phúc Tiến, Dân Hòa thuộc huyện Kỳ Sơn; xã Lâm
Sơn thuộc huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình.
Phía Đơng giáp các xã: Vân Hịa, n Bài thuộc huyện Ba Vì; xã Yên
Quang thuộc huyện Lương Sơn; xã Yên Bình, n Trung, Tiến Xn thuộc
huyện Thạch Thất; xã Đơng Xuân thuộc huyện Quốc Oai, Thành phố Hà Nội.
Phía Tây giáp các xã: hánh Thượng, Minh Quang huyện Ba Vì, Hà Nội,
và xã Phú Minh huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình.
2.1.2. Địa hình – địa thế
Ba Vì là vùng núi trung bình và núi thấp, đồi núi tiếp giáp với vùng bán
sơn địa. Núi Ba Vì giống một dải núi nổi lên giữa đồng bằng chỉ cách hợp lưu
sông Đà và Sơng Hồng 20Km về phía Nam.
Trong VQG Ba Vì có một số đỉnh núi có độ cao trên 1000m: Đỉnh Vua
(1296), đỉnh Tản Viên (1227m), đỉnh Ngọc Hoa (1131m), đỉnh Viên Nam
(1081m) và một số đỉnh thấp hơn: đỉnh Hang Hùm 776, đỉnh Gia Dê 714m.
Dãy núi Ba Vì gồm hai dải dơng chính. Dải dơng thứ nhất chạy theo
hướng Đông – Tây từ suối Ổi đến cầu Lặt qua đỉnh Tản Viên và đỉnh Hang Hùm
dài 9km. Dải dông thứ 2 chạy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam từ Yên Sơn qua
12
đỉnh Tản Viên đến núi Quýt dài 11km, chạy tiếp sang Viên Nam tới dốc Kẽm
(Hịa Bình).
Núi Ba Vì có độ dốc khá lớn. Sườn phía Tây đổ xuống sơng Đà dốc hơn
so với sườn Tây bắc và Đông Nam. Độ dốc trung bình khu vực là 250, càng lên
cao độ dốc càng tăng. Từ độ cao 400m trở lên, độ dốc trung bình là 350 và có
vách đá lộ nên việc đi lại trong Vườn là khơng thuận lợi.
Hình 2.1: Bản đồ hiện trạng rừng tại VQG Ba Vì
2.1.3. Tài nguyên rừng
2.1.3.1. Diện tích các loại rừng
Tổng diện tích tự nhiên của Vườn Quốc gia Ba Vì tại thời điểm điều tra là
10.782,7 ha, trong đó diện tích đất có rừng của Vườn hiện nay là 8.192,5 ha;
chiếm 75,98% tổng diện tích tự nhiên tồn Vườn, trong đó:
13
Rừng tự nhiên 4.200,5 ha; chiếm 51,27% diện tích đất có rừng.
Rừng trồng 3.992 ha, chiếm 48,73 % diện tích đất có rừng.
Diện tích đất có rừng phân bố nhiều nhất tại xã Ba Vì với 1.407,0 ha.
Diện tích rừng trung bình trạng thái IIIA2, IIIB) và rừng nghèo (trạng thái
IIIA1) tập trung khu vực núi Ba Vì với 883,9 ha.
Trên địa bàn tỉnh Hịa Bình chỉ cịn rừng phục hồi với diện tích 1.071,5
ha, phân bố chủ yếu ở xã Yên Quang với 514,6 ha.
2.1.3.2. Trữ lượng các loại rừng
Theo số liệu tham khảo kết phân chia 3 loại rừng năm 2005 của Viện
Điều tra quy hoạch rừng và kết quả phúc tra tại thực địa năm 2008, Trữ lượng
các loại rừng VQG Ba Vì được tính tốn và tổng hợp như sau:
Tổng trữ lượng gỗ của Vườn là 309,616 ngàn m3; trong đó trữ lượng rừng
tự nhiên là 221,868 ngàn m3; rừng trồng là 87,748 ngàn m3.
Rừng gỗ tự nhiên, tập trung chủ yếu ở các xã Ba Vì, Vân Hịa, Khánh
Thượng. Rừng tre nứa có 1.041,3 ngàn cây; phân bố chủ yếu ở các xã Ba Vì,
Vân Hịa và một ít ở xã Tản Lĩnh, Ba Trại.
Trong tổng số 3.992,0 ha rừng trồng thì có 1.694,0 ha là rừng trồng ở
cấp tuổi 1 chưa có trữ lượng. Rừng Keo và Bạch đàn tuổi 2 có trữ lượng
87,748 ngàn m3; tập trung ở các xã Ba Vì, Vân Hòa, hánh Thượng, Tản Lĩnh,
Phú Minh.
2.2. Xã Vân Hòa
2.2.1. Vị trí địa lý
Vân Hịa là một xã miền núi cách trung tâm huyện Ba Vì khoảng 20km.
Tổng số diện tích đất tự nhiên: 3.290,98 ha.
Phía Bắc giáp xã Tản Lĩnh;
Phía Đơng giáp xã im Sơn, thị xã Sơn Tây;
Phía Tây giáp Vườn Quốc Gia Ba Vì;
14
Phía Nam giáp xã n Bài.
Hình 2.2: Bản đồ ranh giới hành chính xã Vân Hịa
2.2.2. Khí hậu, thủy văn
15
Về khí hậu, xã Vân Hịa nằm trong vùng đồng bằng sơng Hồng chịu ảnh
hưởng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Các yếu tố khí tượng trung bình nhiều năm
cho thấy:
Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 và kết thúc vào tháng 10 với nhiệt độ trung
bình 230C, tháng 6 và tháng 7 có nhiệt độ trung bình cao nhất là 280C. Tổng
lượng mưa là 1832,2mm (chiếm 90,87% lượng mưa cả năm). Lượng mưa các
tháng đều vượt trên 100 mm với 104 ngày mưa và tháng mưa lớn nhất là tháng 8
(339,6mm).
Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào tháng 3 với nhiệt độ xấp xỉ
200C, tháng 1 có nhiệt độ thấp nhất 15 0C; Lượng mưa các tháng biến động từ
15,0 đến 64,4mm và tháng mưa ít nhất là tháng 12 chỉ đạt 15mm.
Về thủy văn, có mạng lưới thủy văn hết sức độc đáo, xung quang có nhiều
các dịng suối nhỏ bắt nguồn từ trên đỉnh núi xuống, mùa mưa lượng nước lớn
tạo ra các thác nước đẹp như thác Đa, thác Khoang Xanh...
2.2.3. Dân số
Tồn xã có 14 thơn, gồm các thơn: Bặn, Mồ Đồi, Đồng Chay, Việt Hòa,
Xuân Hòa, Hòa Trung, Bơn, Rùa, Xoan, Nghe, Đa Cuống, Bơn, Muồng Voi,
Muồng Cháu, Muồng Phú Vàng.
Dân số: năm 2017 có 2.994 hộ dân với 12.084 nhân khẩu. Có 2 dân tộc
sinh sống chủ yếu là
inh, Mường và một số ít dân tộc khác cùng chung sống
hịa thuận. Tỷ lệ người dân tộc trong tồn xã khoảng 48%.
2.2.4. Hoạt động kinh tế
Chủ yếu là sản xuất nơng nghiệp, là địa phương có tiềm năng và ưu thế
phát triển kinh tế là du lịch và chăn nuôi bị sữa. Có 05 doanh nghiệp và một số
doanh nghiệp du lịch đóng trên địa bàn xã.
2.3. Xã Tản Lĩnh
2.3.1. Vị trí địa lý
Tản Lĩnh là một xã miền núi nằm ở phía Tây Nam của huyện Ba Vì, cách
trung tâm huyện Ba Vì khoảng 14 km. Tổng diện tích tự nhiên là 27.73 km2.
16
Phía Bắc giáp xã Cẩm Lĩnh và xã Thuỵ An,
Phía Nam giáp xã Vân Hồ,
Phía Đơng giáp thị xã Sơn Tây,
Phía Tây giáp xã Ba Vì, xã Ba Trại.
Hình 2.3: Bản đồ ranh giới hành chính xã Tản Lĩnh
2.3.2. Khí hậu, thủy văn
Khí hậu xã Tản Lĩnh mang tính chất kiểu khí hậu Bắc Bộ với đặc điểm là
khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa đơng lạnh, mưa ít.
17
Đặc điểm khí hậu rõ nét nhất là sự thay đổi và khác biệt của hai mùa
nóng, lạnh. Từ tháng 5 đến tháng 9 là mùa nóng và mưa, nhiệt độ trung bình
28ºC. Từ tháng 11 đến tháng 3 nǎm sau là mùa đông, thời tiết khô ráo, nhiệt độ
trung bình 15ºC. Giữa hai mùa đó lại có hai thời kỳ chuyển tiếp (tháng 4 và
tháng 10).
Hệ thống sơng ngịi, hệ thống kênh mương được đào đắp để phục vụ cho
sản xuất nông nghiệp, hệ thống kênh dẫn trạm bơm và kênh phục vụ tưới tiêu
cho đồng ruộng này.
2.3.3. Dân số
Tồn xã có 14 thơn gồm: An Hịa, Bát Đầm, Cẩm Phương, Cua Chu,
Hoàng Long, Đức Thịnh, é Mới, Yên Thành, Gò Sống, An Hòa, Hiệu Lực, Hà
Tân, Hát Giang, Tam Mỹ, Việt Long.
Năm 2017: Có 4.325 hộ dân với 16.279 nhân khẩu.
Có hai dân tộc chính là
inh và Mường, ngồi ra có số ít dân tộc khác
cùng sinh sống trên địa bàn.
2.3.4. Hoạt động kinh tế
Nghề nghiệp của nhân dân trong xã chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, chăn
ni bị sữa và sản xuất các sản phẩm từ sữa là chủ yếu, do có đường 414 trung
tâm liên huyện, tỉnh với là xã trung tâm các khu du lịch huyện Ba Vì nên tạo ưu
thế phát triển các hoạt kinh doanh cá thể phát triển.
Nhận xét
- Thuận lợi cho sự cư trú các loài chim và c ng tác quản lý, bảo tồn loài:
+ Tại khu vực nghiên cứu có hệ thống giao thơng thuận lợi cho cơng tác
quản l , bảo vệ các lồi chim.
+ hí hậu của khu vực mang nét điển hình của khí hậu miền Bắc nước ta:
vùng nhiệt đới gió mùa ẩm, có mùa đơng lạnh kéo dài từ tháng 10 đến hết tháng
12; mùa hè bắt đầu từ tháng 5 đến hết tháng 10 nên là khu vực có nhiều lồi
chim di cư bay qua, trú đơng, tìm thức ăn và kết đơi sinh sản.
+ Tại khu vực có nguồn thức ăn phong phú cho nhiều loài chim.
18