Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Nghiên cứu đa dạng thành phần loài bò sát lưỡng cư tại xã tản lĩnh thuộc địa phận vườn quốc gia ba vì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 83 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LỒI BỊ SÁT, LƢỠNG CƢ
TẠI XÃ TẢN LĨNH THUỘC ĐỊA PHẬN VƢỜN QUỐC GIA BA VÌ

NGÀNH

: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG

MÃ SỐ

: 7620211

Giáo viên hướng dẫn

: ThS. Giang Trọng Toàn

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Huy Hoàng

Mã sinh viên

: 1553060205

Lớp

: 60B - QLTNR


Khóa học

: 2015 – 2019

Hà Nội, 2019


LỜI CẢM ƠN
Đề tài: “Nghiên cứu đa dạng thành phần lồi bị sát, lưỡng cư tại xã
Tản Lĩnh thuộc địa phận Vườn quốc gia Ba Vì” được thực hiện từ tháng 01
năm 2019 đến nay đã hoàn thành.
Nhân dịp này, Tơi xin bảy tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Ths. Giang Trọng
Toàn đã trực tiếp hướng dẫn từ định hướng nghiên cứu, xây dựng đề cương và
hoàn thiện bản Khóa luận này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo và các cán bộ công nhân viên
chức Vườn quốc gia Ba Vì đã cho phép và tạo điều kiện giúp đỡ tôi thực hiện đề
tài nghiên cứu tại Vườn quốc gia Ba Vì.
Tơi xin cảm ơn chính quyền và nhân dân địa phương xã Tản Lĩnh đã giúp
đỡ tơi trong suốt q trình thu thập số liệu ngoại nghiệp và trả lời các câu hỏi
phỏng vấn.
Tôi xin cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã ủng hộ tôi cả về vật chất
và tinh thần trong suốt thời gian học tập tại trường Đại học Lâm nghiệp và thực
hiện nghiên cứu này.
Mặc dù bản thân tôi đã nỗ lực và cố gắng nhưng do năng lực còn hạn chế
và thời gian nghiên cứu ngắn nên bản khóa luận khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót. Tơi kính mong nhận được sự góp ý của các thầy, cơ giáo; sự đóng góp
ý kiến của bạn đọc để khóa luận được hồn thiện hơn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
Hà nội ngày 20 tháng 5 năm 2019
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Huy Hoàng

i


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Từ và cụm từ viết tắt
BNNPTNT

Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn

ĐDSH

Đa dạng sinh học

IUCN

Sách đỏ thế giới

KVNC

Khu vực nghiên cứu

MV

Mẫu vật


NĐCP

Nghị định Chính phủ

PV

Phỏng vấn

QS

Quan sát

SĐVN

Sách đỏ Việt Nam

SC

Sinh cảnh

TT

Thứ tự

TTg

Thủ tướng

TL


Tài liệu

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 3
1.1. Lược sử nghiên cứu về bò sát, lưỡng cư tại Việt Nam ............................... 3
1.2. Phương pháp xác định mức độ đa dạng lồi ............................................... 5
1.3. Một số nghiên cứu về bị sát, lưỡng cư tại Vườn Quốc gia Ba Vì ............. 7
Chƣơng 2 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ..................................................................................................... 8
2.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... 8
2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 8
2.1.2. Địa hình................................................................................................. 9
2.1.3. Khí hậu .................................................................................................. 9
2.1.4. Thủy văn ................................................................................................ 9
2.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội ............................................................................. 9
2.2.1. Dân số và dân tộc ................................................................................. 9
2.2.2. Cơ cấu kinh tế ..................................................................................... 10
2.2.3. Cơ sở hạ tầng ...................................................................................... 10
2.3. Nhận xét .................................................................................................... 10
2.3.1. Khó khăn ............................................................................................. 10
2.3.2. Thuận lợi ............................................................................................. 11

Chƣơng 3 MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................... 12
3.1. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 12
3.1.1. Mục tiêu chung .................................................................................... 12
3.1.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................... 12
3.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 12
3.2.1 Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 12
3.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 12
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 13
3.4. Phương Pháp nghiên cứu .......................................................................... 13
iii


3.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu.............................................................. 13
3.4.2. Phương pháp phỏng vấn ..................................................................... 14
3.4.3. Phương pháp điều tra theo tuyến........................................................ 15
3.4.4. Phương pháp xử lý mẫu và mơ tả lồi ................................................ 19
3.4.5. Phương Pháp xử lý số liệu .................................................................. 21
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 23
4.1. Thành phần các lồi Bị sát và Lưỡng cư tại xã Tản Lĩnh ........................ 23
4.1.1. Thành phần loài .................................................................................. 23
4.1.2. Đánh giá mức độ đa dạng về thành phần bò sát, lưỡng cư................ 34
4.1.3. Mức độ quý hiếm của các lồi lưỡng cư và bị sát tại xã Tản Lĩnh ... 36
4.2. Mơ tả một số lồi bị sát và lưỡng cư được ghi nhận trong đợt điều tra ... 38
4.2.1. Rắn rồng trung quốc (Sibynophis chinensis) ...................................... 39
4.2.2. Rắn leo cây thường (Dendrelaphis pictus) ......................................... 40
4.2.3. Rắn sãi trơn (Amphiesma modesta) .................................................... 41
4.2.4. Nhái bầu bút lơ (Microhyla butleri) ................................................... 42
4.2.5. Rắn khiếm trung quốc (Oligodon chinensis) ...................................... 44
4.2.6. Thằn lằn phênô đốm (Sphenomorphus maculatus) ............................ 45

4.2.7. Thằn lằn êmô đuôi xanh(Plestiodon quadrilineatus) ......................... 46
4.2.8. Rắn hổ mang trung quốc (Naja atra) ................................................. 47
4.2.9. Rắn hoa cỏ nhỏ (Rhabdophis subminiatus) ........................................ 49
4.3. Đánh giá mức độ đa dạng của các lồi bị sát, lưỡng cư theo các dạng sinh
cảnh sống .......................................................................................................... 50
4.3.1. Mơ tả sinh cảnh sống của bị sát, lưỡng cư tại khu vực nghiên cứu .. 50
4.3.2. Mức độ đa dạng về số lồi bị sát, lưỡng cư theo các sinh cảnh........ 54
4.4. Xác định các mối đe dọa tới bò sát, lưỡng cư tại khu vực........................ 57
4.4.1. Săn bắt bò sát, lưỡng cư ..................................................................... 57
4.4.2. Ảnh hưởng của hoạt động du lịch ....................................................... 58
4.5. Các giải pháp quản lý và bảo tồn các lồi bị sát, lương cư tại Vườn Quốc
Gia Ba Vì.......................................................................................................... 59
4.5.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ...................................................................... 59
4.5.2. Đề xuất các giải pháp ......................................................................... 60
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Các công việc đã được thực hiện của đề tài ....................................... 13
Bảng 3.2: Phiếu Phỏng vấn bị sát, lưỡng cư ...................................................... 15
Bảng 3.3: Thơng tin về các tuyến điều tra bò sát, lưỡng cư tại xã Tản Lĩnh ...... 16
Bảng 3.4: Phiếu điều tra bò sát, lưỡng cư theo tuyến ......................................... 18
Bảng 3.5: Các mối đe dọa đến các lồi bị sát, lưỡng cư .................................... 18
Bảng 3.6: Xử lý mẫu bò sát, lưỡng cư để bảo quản ............................................ 19
Bảng 3.7: Bảng danh sách thành phần lồi bị sát, lưỡng cư tại KVNC ............. 21
Bảng 4.1: Tổng hợp thành phần bò sát và lưỡng cư tại xã Tản Lĩnh.................. 23

Bảng 4.2: Danh sách các lồi bị sát được ghi nhận tại xã Tản Lĩnh .................. 24
Bảng 4.3: Danh sách các loài lưỡng cư được ghi nhận tại xã Tản Lĩnh ............. 30
Bảng 4.4: Danh sách các lồi bị sát, lưỡng cư bổ sung cho VQG Ba Vì........... 34
Bảng 4.5: Danh sách các lồi bị sát, lưỡng cư quý hiếm tại xã Tản Lĩnh ......... 36
Bảng 4.6: Thành phần và số lượng loài trong các sinh cảnh .............................. 54
Bảng 4.7: So sánh tính đa dạng các lồi bò sát, lưỡng cư giữa các sinh cảnh .... 56

v


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Bản đồ vị trí xã Tản Lĩnh nằm trong hệ thống VQG Ba Vì ................. 8
Hình 3.1: Sơ đồ các tuyến điều tra bị sát và lưỡng cư tại xã Tản Lĩnh.............. 17
Hình 4.1: Biểu đồ so sánh đa dạng giữa bò sát và lưỡng cư tại xã Tản Lĩnh ..... 34
Hình 4.2: Biểu đồ biểu diễn mức độ đa dạng giữa các họ bò sát........................ 35
Hình 4.3: Biểu đồ so sánh mức độ đa dạng giữa các họ lưỡng cư...................... 36
Hình 4.4: Rắn rồng trung quốc - Sibynophis chinensis ....................................... 39
Hình 4.5: Rắn leo cây thường - Dendrelaphis pictus.......................................... 40
Hình 4.6: Rắn sãi trơn - Amphiesma modesta ..................................................... 42
Hình 4.7: Nhái bầu bút lơ - Microhyla butleri .................................................... 43
Hình 4.8: Rắn khiếm trung quốc - Oligodon chinensis ...................................... 45
Hình 4.9: Thằn lằn Phênơ đốm - Sphenomorphus maculatus ............................. 46
Hình 4.10: Thằn lằn Ê mơ đi xanh - Plestiodon quadrilineatus ..................... 47
Hình 4.11: Rắn hổ mang trung quốc - Naja atra ................................................ 48
Hình 4.12: Rắn hoa cỏ nhỏ - Rhabdophis subminatus ....................................... 49
Hình 4.13: Sinh cảnh rừng tự nhiên tại xã Tản Lĩnh .......................................... 51
Hình 4.14: Sinh cảnh rừng trồng tại xã Tản Lĩnh ............................................... 52
Hình 4.15: Sinh cảnh rừng hỗn giao gỗ + tre nứa + suối tại xã Tản Lĩnh .......... 53
Hình 4.16: Sinh cảnh khu dân cư tại xã Tản Lĩnh .............................................. 53
Hình 4.17: Hoạt động du lịch .............................................................................. 58

Hình 4.18: Rác thải của khách du lịch ................................................................ 58

vi


ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ cuối thế kỷ XX đến nay, bò sát và lưỡng cư đang là đối tượng quan
tâm của nhiều nhà khoa học, tiêu biểu như: Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc,
Nguyễn Quảng Trường, Ngô Đắc Trứng, Trần Hậu Khanh, Lê Nguyên Ngật,
Lưu Quang Vinh..v.v..Phần lớn các nghiên cứu tập trung vào tìm kiếm lồi mới
và bổ sung lồi cho các vùng miền. Hiện nay, tổng số các loài bị sát được biết
đến ở nước ta trên 400 lồi và trên 200 loài lưỡng cư; con số này lớn hơn rất
nhiều so với Danh lục bò sát, lưỡng cư Việt Nam của Nguyen Van Sang et al.,
(2009) với 368 lồi bị sát và 175 lồi lưỡng cư. Việc phân loại lồi chủ yếu dựa
vào những đặc điểm hình thái bên ngồi như: hình dạng, kích thước, số lượng
của các bộ phận, màu sắc, sự xuất hiện các đặc điểm sai khác (củ lồi bàn chân,
đĩa bám, giác bám)..v.v.. Các lồi mới được cơng bố phải được đánh giá qua tiêu
chuẩn di truyền với sự sai khác về kiểu gen với các mẫu chuẩn đã công bố.
Sinh cảnh sống của các lồi bị sát và lưỡng cư cũng khá đa dạng. Trong
khi các loài lưỡng cư là những động vật đầu tiên sống trên cạn nên cơ thể vẫn
chưa hoàn thiện về tổ chức cơ thể sống, còn nhiều đặc điểm nguyên thủy của
động vật sống dưới nước (Phạm Nhật và Đỗ Quang Huy, 1998) và sống phụ
thuộc vào nước (đặc biệt là giai đoạn nịng nọc) nên chúng khơng sống được ở
môi trường khô hạn, nước mặn hay nước lợ. Trong khi đó, các lồi bị sát có
nhiều tiến hóa hơn như: da phủ vẩy hoặc mai, yếm; hơ hấp hồn tồn bằng phổi
nên có khả năng sống được nhiều môi trường khắc nhiệt hơn so với lưỡng cư.
Sự phân bố của các lồi bị sát, lưỡng cư theo sinh cảnh cũng là một trong những
cơ sở đánh giá chất lượng sinh cảnh và sự phong phú về nguồn tài ngun của
khu vực.
Trước sự suy thối nhanh tróng về tài ngun ĐDSH, nhiều lồi bị sát và

lưỡng cư đang đứng bên bờ tuyệt chủng. Số lượng cá thể của nhiều lồi hiện cịn
rất ít ở ngồi tự nhiên như: Rắn hổ mang chúa (Ophiophagus hannah), Rùa hộp
ba vạch (Cuora trưansrifasciata), Ếch vạch (Annandia delacouri), Ếch cây kio
(Rhacophorus kio)..v.v.. Các hoạt động săn bắt thiếu kiểm soát và hủy diệt của
con người đang là mối đe dọa mất loài nghiêm trọng trong tương lai. Trong số
các lồi bị sát, lưỡng cư ở Việt Nam có 40 lồi bị sát và 14 lồi lưỡng cư có tên
trong Sách đỏ Việt Nam (Bộ Khoa học và Công nghệ, 2007). Nếu các hoạt động
1


săn bắt, buôn bán trái phép, phá hủy môi trường sống của các lồi động vật
khơng thể kiểm sốt thì có thể trong tương lai, chúng ta sẽ mất đi những nguồn
gen quý hiếm, mất đi sự đa dạng thành phần lồi. Chính vì vậy, các nghiên cứu
về bảo tồn và phát triển các lồi bị sát, lưỡng cư tại tất cả các vùng miền là rất
cần thiết.
Nằm trong hệ thống rừng đặc dụng của Việt Nam, Vườn quốc gia (VQG)
Ba Vì được thành lập năm 1991với diện tích khoảng 5000 ha, nhằm bảo vệ
nguyên vẹn nguồn tài nguyên rừng hiện có tại khu vực. Đến tháng 5 năm 2003,
VQG Ba Vì được Chính phủ quyết định mở rộng quy hoạch sang tỉnh Hồ Bình
với tổng diện tích là 10.814,6 ha thuộc địa phận ranh giới hành chính của 16 xã
và 3 huyện của TP.Hà Nội và 2 huyện của tỉnh Hịa Bình.
Từ khi thành lập đến nay, tại VQG Ba vì đã có rất nhiều nghiên cứu về tài
ngun động vật rừng, trong đó có những nghiên cứu về bò sát, lưỡng cư tiêu
biểu như của Nguyen Van Sang et al., (1995), Phạm Tuấn Dũng (2013), Phan
Viết Đại (2013), Nguyễn Đình Gươm (2017). Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu
diễn ra trong thời gian ngắn và chưa tỉ mỉ trên tồn bộ diện tích của VQG nên có
thể chưa phản ánh được sự đa dạng tài nguyên bò sát và lưỡng cư của Vườn. Do
vậy, các nghiên cứu tỉ mỉ tại các xã trong VQG Ba Vì là cần thiết để bổ sung về
thành phần loài và nâng cao hiệu quả quản lý và bảo tồn nguồn tài nguyên.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu đa dạng

thành phần lồi bị sát, lưỡng cư tại xã Tản Lĩnh thuộc địa phận Vườn quốc
gia Ba Vì”. Mục đích của nghiên cứu này nhằm cập nhật mức độ đa dạng về
thành phần lồi bị sát, lưỡng cư góp phần bảo tồn ĐDSH tại VQG Ba Vì.
Vì vậy, nghiên cứu sẽ tập trung đi tìm câu trả lời cho 02 câu hỏi:
- Mức độ đa dạng về thành phần bò sát và lưỡng cư tại xã Tản Lĩnh như
thế nào?
- Các hoạt động của con người ảnh hưởng như thế nào đến tài nguyên bò
sát lưỡng cư tại xã Tản Lĩnh?
Kết quả của nghiên cứu sẽ là cơ sở để đưa ra các giải pháp quản lý và bảo
tồn tài nguyên bò sát, lưỡng cư tại VQG Ba Vì.

2


Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lƣợc sử nghiên cứu về bò sát, lƣỡng cƣ tại Việt Nam
Nghiên cứu thành phần lồi bị sát, lưỡng cư ở Việt Nam đã được tiến
hành từ cuối thế kỷ XIX ở nhiều khu vực trên toàn lãnh thổ. Các phân loại dựa
trên các đặc điểm hình thái bên ngồi như: đầu, mõm, chân, da, đi, màu sắc,
cách trang trí, hình dạng các tấm sừng ở mai và yếm. Tuy nhiên, các nhà khoa
học đều thống nhất phân chia lớp bò sát thành 3 dạng: dạng Thằn lằn và Cá sấu,
dạng Rắn, dạng Rùa. Các loài lưỡng cư được chia thành 3 dạng: Ếch nhái có
đi, Ếch nhái khơng đi và Ếch nhái không chân (Phạm Nhật và Đỗ Quang
Huy, 1998).
Năm 1996, Nguyễn Văn Sáng và Hồ Thu Cúc đã xây dựng “Danh lục bò
sát và lưỡng cư Việt Nam”. Đây là kết quả nghiên cứu tổng hợp từ các cuộc điều
tra của nhiều nhà khoa học tại tất cả các vùng miền trong cả nước, nhất là ở các
vùng núi, vùng sâu, vùng xa. Trong bảng danh lục này, các tác giả đã thống kê
được 258 lồi bị sát và 82 lồi lưỡng cư ở Việt Nam.

Từ năm 1997 đến nay, có rất nhiều nghiên cứu lớn nhỏ về bò sát, lưỡng
cư khắp cả nước, chẳng hạn: Nguyễn Quảng Trường và Hồ Thu Cúc (1997 –
2003) nghiên cứu tại khu vực Đông Bắc Việt Nam trên 11 tỉnh đã phát hiện ra 3
giống mới và 79 loài mới và phân loài mới cho khoa học. Ngồi ra có ít nhất 90
lồi lần đầu tiên được nghi nhận ở Việt Nam trong gian đoạn này.
Năm 2000, Nguyễn Quảng Trường đã nghiên cứu bò sát, lưỡng cư tại một
số khu vực Bắc Trường Sơn. Kết quả điều tra đã thu thập được hơn 750 mẫu,
qua phân tích và thống kê, bước đầu xác định được 62 lồi thuộc 17 họ, 3 bộ.
Trong số đó, lớp bị sát ghi nhận được 34 lồi, 12 họ, 2 bộ và lớp lưỡng cư ghi
nhận được 28 loài, 5 họ, 1 bộ.
Năm 2005, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn Quảng Trường đã
xây dựng lại “Danh lục bị sát lưỡng cư Việt Nam” với 296 lồi bị sát thuộc 24
họ, 3 bộ và 162 loài lưỡng cư thuộc 10 họ, 3 bộ do có nhiều phát hiện mới từ
3


năm 1996 đến năm 2005. Bản Danh lục này đã bổ sung thêm 38 lồi bị sát và
80 lồi lưỡng cư so với Danh lục của Nguyễn Văn Sáng và Hồ Thu Cúc (1996).
Mặc dù trong bảng Danh lục, các lồi được mơ tả chi tiết về giá trị nhưng khơng
được đề cập về tình trạng của lồi ngồi tự nhiên và nơi lưu trữ mẫu vật.
Năm 2009, Lưu Quang Vinh, Cẩn Kim Hưng và Nguyễn Hoàng Tú đã
nghiên cứu đa dạng thành phần lồi bị sát tại Khu bảo tồn thiên nhiên Thượng
Tiến, tỉnh Hịa Bình. Kết quả điều tra đã xác định được 51 lồi bị sát, lưỡng cư
thuộc 13 họ, 2 bộ; trong số đó có 13 lồi q hiếm, có tên trong Nghị định 32
(NĐCP, 2006), Sách Đỏ Việt Nam (2007), Danh lục Đỏ IUCN (2009) và Công
ước CITES (2006).
Năm 2009, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn Quảng Trường
tổng hợp các kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học tại các vùng miền trong
cả nước đã xây dựng danh lục các lồi bị sát và lưỡng cư Việt Nam trong cuốn
sách “Herpetofauna of Vietnam”. Bảng danh lục thống kê được 368lồi bị sát

thuộc 24 họ, 3 bộ và 175 loài lưỡng cư thuộc 10 họ, 3 bộ. Từ năm 2009 đến nay
đã có rất nhiều nghiên cứu khác nhau về thành phần các lồi bị sát, lưỡng cư ở
các vùng miền trong cả nước. Số loài mới được phát hiện tại Việt Nam không
ngừng được tăng lên.
Năm 2011, Đồng Thanh Hải, Giang Trọng Toàn, Nguyễn Hữu Văn đã
tiến hành nghiên cứu đặc điểm khu hệ bò sát, lưỡng cư tại Khu bảo tồn thiên
nhiên Thần Sa – Phượng Hoàng, tỉnh Thái Nguyên. Kết quả điều tra đã ghi nhận
được 29 lồi bị sát thuộc 10 họ, 2 bộ và 14 loài lưỡng cư thuộc 6 họ, 1 bộ.
Ngoài ra, nghiên cứu đã bổ sung thêm 1 lồi bị sát và 3 lồi lưỡng cư cho khu
vực nghiên cứu.
Năm 2013, Đồng Thanh Hải và Vũ Tiến Thịnh đã nghiên cứu sự đa dạng
thành phần lồi lưỡng cư, bị sát tại khu vực đề xuất thành lập Khu bảo tồn Tân
Phượng, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái. Kết quả điều tra sơ bộ đã ghi nhận được
24 loài lưỡng cư thuộc 8 họ, 3 bộ và 42 lồi bị sát, thuộc 11 họ, 2 bộ.
Năm 2014, Phạm Thị Kim Dung, Lưu Quang Vinh và Nguyễn Quảng
Trường đã thực hiện nghiên cứu thành phần lồi bị sát tại Khu bảo tồn thiên
4


nhiên Kim Hỷ, tỉnh Bắc Kạn. Kết quả điều tra đã ghi nhận được 27 lồi bị sát
thuộc 11 họ và 2 bộ.
Năm 2015, Hoàng Thị Nghiệp đã nghiên cứu dẫn liệu về tài nguyên lưỡng
cư, bò sát ở vùng Tây Bắc tỉnh Cà Mau. Kết quả đã lập được các danh lục gồm
72 lồi lưỡng cư, bị sát thuộc 48 giống, 20 họ, 5 bộ; trong đó, lớp bị sát có 55
lồi, 37 giống, 14 họ, 3 bộ và lớp lưỡng cư có 17 lồi, 11 giống, 6 họ, 2 bộ.
1.2. Phƣơng pháp xác định mức độ đa dạng loài
Ở cấp độ đa dạng loài, trong nghiên cứu ĐDSH, việc mơ tả đa dạng lồi là
rất quan trọng. Robert Whittaker (1972) đã sử dụng một hệ thống 3 bậc đơn giản
mơ tả quy mơ của đa dạng lồi, cụ thể là:
Đa dạng alpha (α): Đa dạng alpha là tính đa dạng xuất hiện trong một sinh

cảnh hoặc trong một quần xã.
Đa dạng beta (β): Đa dạng beta là sự đa dạng tồn tại vùng giáp ranh giữa
các sinh cảnh hoặc quần xã.
Đa dạng gamma (γ): Đa dạng gamma là sự đa dạng tồn tại trong một quy
mô địa lý.
Nghiên cứu đa dạng α, β và γ có ý nghĩa quan trọng đối với việc xem xét
quy mô khi thiết lập những ưu tiên cho bảo tồn và ra các quyết định quản lý.
Trong nghiên cứu quy mô đa dạng các lồi bị sát, lưỡng cư việc sử dụng đa
dạng α, β và γ cho chúng ta sự so sánh về mức độ đa dạng loài giữa các sinh
cảnh khác nhau. Việc xác định được dạng sinh cảnh có mức độ đa dạng loài cao
trong khu vực, giúp chúng ta có được hướng thiết lập ưu tiên bảo tồn cho các
lồi bị sát, lưỡng cư một cách hợp lý.
Ở cấp độ đa dạng hệ sinh thái, việc đánh giá mức độ đa dạng của các lồi
động, thực vật nói chung thơng qua các số liệu định lượng cơ bản có ý nghĩa to
lớn đối với công tác quản lý và bảo tồn lồi. Đối với các lồi bị sát, lưỡng cư ở
Việt Nam, mức độ phong phú được làm rõ dựa trên quan điểm sử dụng các chỉ
số đa dạng sinh học: Simpson, Shannon Weaver và Độ đồng đều, và được đánh
giá trên các sinh cảnh khác nhau.
5


Tính đa dạng của các lồi là một đặc điểm cấu trúc quan trọng của quần
xã, liên quan đến việc tăng tính ổn định của quần xã. Trong thực tế, Chỉ số
Simpson thường được sử dụng nhiều để xem xét tính đa dạng của quần xã khi
ưu thế tập trung vào một số ít lồi. Cịn Chỉ số Shannon thường được sử dụng để
xác định tính đa dạng từ một mẫu rút ngẫu nhiên của các loài trong quần xã.
Để đánh giá tính đa dạng của khu hệ bị sát, lưỡng cư tại khu vực nghiên
cứu, cần đánh giá trên hai phương diện:
Thứ nhất, về phân loại học: tính số lồi trung bình cho một giống, một họ
và một bộ; tính số bộ có ít họ, số họ có ít giống và số giống có ít lồi. Khu có

tính đa dạng phân loại cao khi họ có ít giống và giống có ít lồi.
Thứ hai, về quan hệ địa lý: dựa theo các tài liệu đã nghiên cứu, tính tốn
tỷ lệ các nhóm, nhận xét tính trội của từng nhóm (Đồng Thanh Hải, 2013).
Đánh giá mức độ phong phú của các lồi bị sát, ếch nhái trong khu vực
điều tra sử dụng các chỉ số đa dạng sinh học (Simpson, Shanon – Waver, và Chỉ
số hợp lý). Công thức của các chỉ số đa dạng được tính như sau:
Chỉ số Simpson: D = 1- ∑Pi2 (trong đó Pi là tỉ lệ phần trăm các cá thể của
loài i).
Chỉ số Shannon: H’ = - ∑ Si = 1 Pi x ln(Pi)
Độ đồng đều: E = eH’/S
Trong đó: Pi là tỷ lệ của loài thứ i trên tổng số các cá thể trong quần xã;
H: Chỉ số đa dạng loài; S: Số loài; H’: Chỉ số Shannon; e: Hằng số (e = 2,7).
Để hiểu rõ hơn Evenness (E) là độ đo đếm phong phú tương đối của các
loài khác nhau tạo nên độ giàu có của một cùng
E biến động 0 ≤ E ≤ 1 , Khi E = 1 đồng đều cao nhất, càng gần tới một thì
độ đồng đều càng cao.
Chỉ số đa dạng simpson nghịch đảo H’ thường được thể hiện là 1-D, với
0 ≤ D ≤ 1 , D lớn thì đa dạng sinh học càng lớn.
Chỉ số đa dạng Shannon xem xét số loài và mức độ đồng đều của các lồi.
Chỉ số này tăng khi có nhiều lồi độc đao hay độ giàu có của lồi (S) lớn.
6


1.3. Một số nghiên cứu về bò sát, lƣỡng cƣ tại Vƣờn Quốc gia Ba Vì
Ban quản lý VQG Ba Vì đã thực hiện dự án “Quy hoạch bảo tồn và phát
triển bền vừng Vườn Quốc gia Ba Vì giai đoạn 2010- 2015 và định hướng đến
năm 2020” theo quyết định số 1181/QĐ- BNN-TCLN ngày 06/5/2010. Trong
bản báo cáo của dự án đã thống kê được 61 lồi bị sát 16 họ, 2 bộ và 22 loài
lưỡng cư, 4 họ, 1 bộ.
Năm 2013, Phạm Tuấn Dũng “Nghiên cứu một số đặc điểm khu hệ bò sát

tại Vườn quốc gia Ba Vì – Hà Nội”. Qua q trình điều tra bị sát ở VQG Ba Vì
đã ghi nhận được 68 lồi bò sát thuộc 15 họ, 2 bộ.
Năm 2013, Phan Viết Đại “Nghiên cứu một số đặc điểm khu hệ ếch nhái
tại Vườn quốc gia Ba Vì – Hà Nội”. Kết quả điều tra khu hệ ếch nhái tại VQG
Ba Vì đã phát hiện được 31 loài ếch nhái thuộc 5 họ và 1 bộ.
Năm 2017, Nguyễn Đình Gươm đã ghi nhận được 102 lồi bị sát, lưỡng
cư thuộc 22 họ và 3 bộ. Trong đó, lớp bị sát có 71 lồi, 16 họ, và 2 bộ; lớp
lưỡng cư có 31 loài thuộc 6 họ và 1 bộ. Ngoài ra, nghiên cứu của Nguyễn Đình
Gươm (2017) đã bổ sung 3 lồi bị sát và 1 lồi lương cư vào danh sách các lồi
bị sát, lương cư của VQG gia Ba Vì.
Xã Tản Lĩnh là xã vùng đệm của VQG Ba Vì và có diện tích rừng tự
nhiên nằm trong vùng lõi của VQG Ba Vì. Do vậy, thành phần các lồi bị sát,
lưỡng cư được ghi nhận ở VQG Ba Vì đều có thể có tại khu vực xã Tản Lĩnh.
Mặc dù đến nay chưa có nghiên cứu bị sát, lưỡng cư chi tiết tại xã Tản Lĩnh
nhưng thành phần các lồi được ghi nhận tại VQG Ba Vì sẽ là tài liệu tham khảo
hữu dụng trong việc xây dựng danh sách các lồi bị sát, lưỡng cư tại xã Tản
Lĩnh. Trong các nghiên cứu được đề cập trên, nghiên cứu của Nguyễn Đình
Gươm (2017) là tài liệu cập nhật và chi tiết hơn cả nên được sử dụng làm tài liệu
tham khảo trong nghiên cứu này. Mặc dù trong nghiên cứu của Nguyễn Đình
Gươm (2017), danh sách các lồi bị sát, lưỡng cư đã cập nhật theo tài liệu phân
loại của Nguyen Van Sang et al., (2009), tuy nhiên tên khoa học của loài Rắn
ráo trâu cần được chỉnh sửa chính xác là Ptyas mucosa thay Pareas mucosus.

7


Chƣơng 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý

Xã Tản Lĩnh có diện tích đất tự nhiên 2.774,09 ha. Tồn xã có 14 thơn
gồm: An Hịa, Bát Đầm, Cẩm Phương, Cua Chu, Hoàng Long, Đức Thịnh, Ké
Mới, Yên Thành, Gò Sống, An Hòa, Hiệu Lực, Hà Tân, Hát Giang, Tam Mỹ và
Việt Long. Xã Tản Lĩnh là một trong 31 xã của huyện Ba Vì có vị trí địa lý tiếp
giáp với các khu vực sau:
Phía Bắc giáp với xã Cẩm Lĩnh và xã Thụy An;
Phía Nam giáp xã Vân Hịa;
Phía Đơng giáp Thị xã Sơn Tây;
Phia Tây giáp xã Ba Vì và xã Ba Trại.

Hình 2.1: Bản đồ vị trí xã Tản Lĩnh nằm trong hệ thống VQG Ba Vì
8


2.1.2. Địa hình
Xã Tản Lĩnh có xu hướng thấp dần từ Tây sang Đông. Xã Tản Lĩnh nằm
trong dải trung du đặc biệt giữa một khối núi được hình thành do nâng tân kiến
tạo dạng vòm – khối tảng với đỉnh Tản Viên có độ cao 1200m. Về mặt nguồn
gốc hình thái địa hình bao gồm: các kiểu địa hình do bóc mịn tổng hợp; địa hình
sườn và địa hình dịng chảy.
2.1.3. Khí hậu
Mùa đơng lạnh, ít mưa, kéo dài từ tháng 11 cho đến tháng 3 năm sau. Mùa
hè mưa nhiều từ tháng 4 đến tháng 10. Nhiệt độ trung bình cả năm là 240C.
Lượng mưa khá lớn, nếu ở lân cận đồng bằng lượng mưa vào khoảng 1.800mm
thì đến sát chân núi Ba Vì, lượng mưa tăng lên đến 1.900 – 2.000mm.
2.1.4. Thủy văn
Hệ thống sông suối trong khu vực chủ yếu bắt nguồn từ thượng nguồn núi
Ba Vì và núi Viên Nam. Các suối lớn và dịng nhánh chảy theo hướng Bắc,
Đông Bắc và đều phụ lưu của sơng Hồng. Ở phía Tây của khu vực, các suối
ngắn và dốc hơn so với các suối ở phía Bắc và phía Đơng, đều là phụ lưu của

sơng Đà. Các suối này thường gây lũ vào mùa mưa. Về mùa khơ các suối nhỏ
thường cạn kiệt. Các suối chính trong khu vực gồm có: Suối Cái, suối Mít, suối
Ninh, suối Bơn, suối n cư…
Sơng Đà chảy ở phía Nam núi Ba Vì, sơng rộng cùng với hệ suối khá dày
như suối Ổi, suối Ca, suối Mít, suối Xoan… thường xuyên cung cấp nước cho
sản xuất và sinh hoạt của người dân vùng đệm. Các hồ chứa nước nhân tạo như
hồ Suối Hai, hồ Đồng Mơ, hồ Hóc Cua và các hồ chứa nước khác vừa có nhiệm
vụ dự trữ nước cung cấp cho hàng chục ngàn ha đất sản xuất nông nghiệp và
sinh hoạt cho dân vừa tạo nên không gian thắng cảnh tuyệt đẹp, phục vụ nhu cầu
nghỉ ngơi vãn cảnh cho du khách. Nguồn nước ngầm trong khu vực tương đối
dồi dào, ở sườn Đông cũng dồi dào hơn bên sườn Tây do lượng mưa lớn hơn và
địa hình đỡ dốc hơn.
2.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội
2.2.1. Dân số và dân tộc
Theo số liệu điều tra năm 2009, xã Tản Lĩnh có tổng dân số 10853 người,
trong đó hơn 90% là dân tộc Kinh, cịn lại thuộc dân tộc Mường với 8682 người.
9


Lao động chủ yếu trong vùng là nông nghiệp. Số lao động phi nông nghiệp là
2170 người, làm các ngành nghề khác nhau như công nhân viên chức, tiểu thủ
công nghiệp, du lịch – dịch vụ. Do đặc thù của địa bàn nên mức tăng dân số của
xã chủ yếu là gia tăng dân số tự nhiên với tốc độ tăng dân số năm 2009 đạt 1,2%.
2.2.2. Cơ cấu kinh tế
Các chỉ tiêu kinh tế tăng ổn định, cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch từ
nơng nghiệp sang phi nơng nghiệp với thu nhập bình qn trên đầu người là
6,425 triệu/năm; tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí mới là 9,72% trong năm 2009.
Nông nghiệp chiếm 45% năm 2008 và giảm xuống 35,5% năm 2009. Trong cơ
cấu kinh tế của xã Tản Lĩnh: thế mạnh trồng trọt (bình quân lương thực toàn xã:
3785,4 tấn năm 2009) và chăn nuôi gia súc gia cầm. Chế biến các sản phẩm từ

sữa bò của địa phương đang được đầu tư và phát triển tốt. Phi nơng nghiệp cũng
có những thành tựu đáng kể (chiếm 55% năm 2008 và tăng lên 64,5% năm
2009), đặc biệt là hoạt động sản xuất tiểu thủ công nghiệp và ngành dịch vụ và
du lịch phát triển khá nhanh.
2.2.3. Cơ sở hạ tầng
Hệ thống cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã đã từng bước được đầu tư xây mới
và nâng cấp. Hệ thống giao thông của xã đã được đầu tư xây dựng mở rộng và
làm mới như đường 87A, đường vào Ao Vua; đường vào Vườn quốc gia được
đổ bê tông với chiều dài 2km. Hệ thống giao thơng chính trong khu dân cư của
xã như thôn Hát Giang, Đức Thịnh,… , hệ thống đường giao thơng nội đồng.
Bên cạnh đó, hệ thống thủy lợi của xã đã được đầu tư tu sửa thường xuyên và
kiên cố hóa nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu nước tưới của các khu vực
cao dẫn tới vẫn cịn tình trạng thiếu nước phục vụ sản xuất nơng nghiệp.
2.3. Nhận xét
2.3.1. Khó khăn
Tại đây có nhiều cơ sở hạ tầng đang tu sửa và đang trong quá trình xây
dựng và với địa hình dốc, khó di chuyển cùng với đó là khi hậu thất thường
khiến cho việc quản lý bảo tồn các lồi bị sát, lưỡng cư trở nên khó khăn.
Quanh khu vực vẫn có người săn bắt và đem bán các lồi bị sát, lương cư do
chúng có giá trị kinh tế cao, hoạt động tinh vi nên khó thể kiểm sốt được.
10


2.3.2. Thuận lợi
Hiện nay nhờ công tác tuyên truyền giáo dục của đội ngũ cán bộ cở sở tốt
nên người dân trong khu vực đã có ý thức hơn trong việc bảo vệ các thành phần
lồi bị sát, lưỡng cư nói riêng hay bảo vệ các nguồn tài nguyên trong khu vực
nói chung, hầu như khơng cịn hiện tượng đốt nương làm rẫy, giảm thiểu việc
chia cắt sinh cảnh của các lồi bị sát, lưỡng cư. Kinh tế đang được phát triển và
đẩy mạnh tạo nhiều công việc và thu nhập cho người dân, hầu như khơng cịn có

hiện tượng vào rừng khai thác tài nguyên thiên nhiên. Lực lượng lao động trên
địa bàn khá dồi dào, có thể tham gia bảo vệ, trồng rừng, đầu tư phát triển,
khoanh nuôi các lồi bị sát, lương cư q hiếm để bảo tồn nguồn gen cũng như
bảo tồn sự đa dạng sinh học khu vực.

11


Chƣơng 3
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Mục tiêu nghiên cứu
3.1.1. Mục tiêu chung
Đề tài được thực hiện nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu về đa dạng thành
phần các lồi bị sát, lưỡng cư tại xã Tản Lĩnh nói riêng và VQG Ba vì nói
chung.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Lập được danh sách các lồi bị sát lưỡng cư tại xã Tản Lĩnh;
- Xây dựng các thông tin cơ bản về đặc điểm lồi, địa điểm, sinh cảnh ghi
nhận các lồi bị sát, lưỡng cư trong đợt điều tra;
- Xác định mức độ đa dạng các lồi bị sát, lưỡng cư theo các sinh cảnh tại
khu vực nghiên cứu;
- Xác định được các tác động tiêu cực của cộng đồng địa phương tới các
lồi bị sát, lưỡng cư tại khu vực nghiên cứu;
- Đưa ra được các giải pháp nhằm quản lý, bảo tồn các lồi bị sát, lưỡng
cư tại xã Tản Lĩnh nói riêng và VQG Ba Vì nói chung.
3.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.2.1 Đối tượng nghiên cứu
Các loài động vật thuộc lớp bò sát (Reptilia) và lớp lưỡng cư (Amphibia)

tại xã Tản Lĩnh, VQG Ba Vì.
3.2.2. Phạm vi nghiên cứu
 Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại xã Tản Lĩnh thuộc địa phận của Vườn quốc
gia Ba vì.
 Phạm vi về nội dung nghiên cứu
Các lồi bò sát, lưỡng cư ghi nhận trong đợt điều tra được mơ tả chi tiết
theo các đặc điểm hình thái. Mức độ đa dạng về thành phần loài theo sinh cảnh
12


được đánh giá theo các chỉ số Simpson, Shannon-Waver và Chỉ số hợp lý. Trên
cơ sở kết quả điều tra về hiện trạng loài và các mối đe dọa tiến hành đề xuất các
giải pháp quản lý, bảo tồn các lồi bị sát, lưỡng cư tại khu vực nghiên cứu.
 Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trong thời gian từ
12/1/2019 đến 20/5/2019, cụ thể như bảng 3.1.
Bảng 3.1: Các công việc đã đƣợc thực hiện của đề tài
STT Thời gian
1

Nội dung công việc

Địa điểm thực hiện

Từ 12/01/2019

Thu thập, phân tích tài liệu Trường Đại học Lâm

đến 01/3/2019


và hoàn thành đề cương nghiệp
nghiên cứu

2

Từ 02/3/2019

Thu thập số liệu ngoại Xã Tản Lĩnh thuộc khu

đến 02/4/2019

nghiệp

vực Vườn quốc gia Ba


3

Từ 02/4/2019

Xử lý số liệu và hồn thiện Trường Đại học Lâm

đến 20/5/2019

Khóa luận

nghiệp

3.3. Nội dung nghiên cứu
Để giải quyết các mục tiêu trên, 5 nội dung tương ứng của đề tài được

thực hiện bao gồm:
(1). Điều tra thành phần các lồi bị sát, lưỡng cư tại xã Tản Lĩnh.
(2). Mơ tả một số lồi bị sát và lưỡng cư được ghi nhận trong đợt điều tra.
(3). Xác định các dạng sinh cảnh và mức độ đa dạng của các lồi bị sát,
lưỡng cư theo các sinh cảnh tại xã Tản Lĩnh.
(4). Xác định các mối đe dọa tới các lồi bị sát, lưỡng cư tại khu vực
nghiên cứu.
(5). Đề xuất các giải phát quản lý và bảo tồn các lồi bị sát, lưỡng cư tại
khu vực nghiên cứu.
3.4. Phƣơng Pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu
Tại VQG Ba Vì hiện nay có một số nghiên cứu về thành phần các lồi bị
sát, lưỡng cư, chẳng hạn: Nguyen Van Sang et al., (1995); Phạm Tuấn Dũng
13


(2013), Phan Viết Đại (2013), Nguyễn Đình Gươm (2017). Các tài liệu này
được thực hiện nghiêm túc và đã được kiểm duyệt nên được sử dụng để xây
dựng tổng quan của đề tài. Đối với tài liệu của Nguyễn Đình Gươm (2017) được
cập nhật gần nhất nên được sử dụng để kế thừa danh sách các lồi bị sát, lưỡng
cư. Tuy nhiên danh sách các lồi được kiểm chứng thơng qua các nguồn thơng
tin điều tra ngoại nghiệp.
Bên cạnh đó, các tài liệu về bản đồ hiện trạng rừng VQG Ba Vì; báo cáo
về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại khu vực nghiên cứu được kế thừa có
chọn lọc phục vụ cho nghiên cứu này.
Ngồi ra, các nghiên cứu tương tự về đa dạng thành phần loài bò sát,
lưỡng cư tại các vùng miền, các nghiên cứu đánh giá về mối đe dọa, tài liệu
phân loại, đánh giá mức độ đa dạng loài phục vụ cho định hướng nghiên cứu và
xây dựng tổng quan.
3.4.2. Phương pháp phỏng vấn

Phương pháp phỏng vấn được thực hiện nhằm thu thập sơ bộ các thơng tin
về thành phần lồi, số lượng các lồi, các khu vực bắt gặp; cơng tác quản lý tài
nguyên rừng và mức độ khai thác, buôn bán, sử dụng tài nguyên bò sát, lưỡng
cư tại khu vực nghiên cứu.
Phỏng vấn được thực hiện trên 2 đối tượng là cán bộ Phịng Khoa học của
VQG Ba Vì (phỏng vấn 15 người) và người dân địa phương (phỏng vấn 15
người). Người dân địa phương được lựa chọn phỏng vấn có độ tuổi từ 18 – 60,
sống ở gần rừng và có sự hiểu biết về tài nguyên rừng của khu vực.
Các câu hỏi phỏng vấn đơn giản, ngắn ngọn và được sắp xếp theo bộ câu
hỏi phỏng vấn theo từng nội dung nghiên cứu. Thông tin về bộ câu hỏi phỏng
vấn được trình bày chi tiết trong phụ lục 01 và thành phần những người tham gia
phỏng vấn ở phụ lục 2.
Các câu hỏi phỏng vấn được tiếp cận từ khái quát đến chi tiết với câu hỏi
đầu tiên về các nhóm lồi. Các câu hỏi tiếp theo liên quan đến các đặc điểm của
từng lồi. Trong q trình phỏng vấn ln khuyến khích người dân địa phương
tự kể về những loài mà họ biết và cho xem các mẫu vật nuôi làm cảnh hoặc nhồi
14


bơng. Đối với những lồi mà người dân biết cần được mơ tả chỉ tiết về đặc điểm
màu sắc, hình dạng cơ thể và đặc điểm nổi bật về loài. Để kiểm chứng lại các
thông tin phỏng vấn, bộ ảnh màu về các lồi bị sát, lưỡng cư của tác giả Nguyen
Van Sang et al., (2009) được sử dụng để đối tượng phỏng vấn nhận diện. các
thông tin phỏng vấn được phân tích, chọn lọc và tổng hợp kết quả vào bảng 3.2
Bảng 3.2: Phiếu Phỏng vấn bò sát, lƣỡng cƣ
Tên:……………………Tuổi: ……….…Nghề nghiệp….……………..…………
Dân tộc: …………………………………Ngày phỏng vấn: ……………………..
Địa chỉ: ……………………………….…Người phỏng vấn: ………...…….……
STT


Tên phổ
thông

Tên địa
phương

Thời gian
Thời
gặp
điểm gặp

Mẫu vật

Ghi chú

3.4.3. Phương pháp điều tra theo tuyến
Điều tra theo tuyến nhằm xác định thành phần loài và các mối đe dọa đến
các lồi bị sát, lương cư tại khu vực nghiên cứu.
Tuyến điều tra được lập dựa vào bản đồ địa hình, thảm thực vật, kết quả
phỏng vấn và kết quả khảo sát. Tuyến thiết kế ưu tiên nơi dễ dàng tiếp cận như
từ hệ thống đường lớn, đường mịn sẵn có hoặc gần các con suối khu vực có độ
ẩm cao. Mỗi tuyến điều tra có chiều dài 2-10 km, tùy thuộc vào từng dạng địa
hình và khả năng thực hiện. Các tuyến điều tra được thiết lập đại diện trên toàn
bộ sinh cảnh của khu vực.
Kết quả điều tra sơ tham đã ghi nhận 4 sinh cảnh khác nhau trong khu vực
nghiên cứu: Sinh cảnh rừng tự nhiên (SC1); Sinh cảnh rừng trồng (SC2); Sinh
cảnh rừng hỗn giao gỗ + tre nứa + suối (SC3) và Khu dân cư (SC4).
Trên cơ sở các dạng sinh cảnh chính trong khu vực, trong nghiên cứu này
lập 10 tuyến điều tra bò sát, lưỡng cư ở 4 dạng sinh cảnh khác nhau tại xã Tản
Lĩnh (bảng 3.3 và hình 3.1).

15


Bảng 3.3: Thơng tin về các tuyến điều tra bị sát, lƣỡng cƣ tại xã Tản Lĩnh
STT

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Tuyến số

1


2

3

3

4

5

6

7

8

9

Tọa độ điểm Tọa độ điểm

Chiều dài

Sinh cảnh chính

đầu

cuối

tuyến


X 537973/

X536974/

2 km

Rừng tự nhiên

Y 2331878

Y2332073

X541579/

X539676/

2,3 km

Rừng tự nhiên

Y2333529

Y2332238

X538992/

X537855/

2,5 km


Rừng hỗn giao gỗ + tre

Y2332688

Y2331783

X538992/

X537855/

Y2332688

Y2331783

X537557/

X537947/

Y2329663

Y2329421

X541633/

X537833/

4,25 km

Y2333706


Y2331776

=>7 km

X538145/

X541533/

3,5 km

Rừng tự nhiên

Y2331396

Y2333454

X543800/

X542592/

10 km

Khu dân cư

Y2334655

Y2331432

X537443/


X537787/

10 km

Rừng tự nhiên

Y2330668

Y2329547

X536059/

X537950/

Y2325980

Y2326614
16

nứa + suối
2,5 km

Rừng hỗn giao gỗ + tre
nứa + suối

3 km

5km

Rừng tự nhiên


Rừng trồng

Rừng trồng


Hình 3.1: Sơ đồ các tuyến điều tra bị sát và lƣỡng cƣ tại xã Tản Lĩnh
Mỗi tuyến được tiến hành điều tra 2 lần và tuân thủ nguyên tắc lặp lại.
Điều tra trên tuyến được tiến hành vào 2 thời điểm khác nhau trong ngày là ban
ngày (từ 8h – 16h) và ban đêm (từ 18h – 21h) nhằm xác định sự xuất hiện bò sát,
lưỡng cư ở các thời điểm khác nhau và thời điểm hoạt động chủ yếu của các
nhóm lồi.
Xuất phát từ điểm đầu tuyến đã được đánh dấu (tọa độ GPS) di chuyển
với tốc độ 1km/h. Trong quá trình di chuyển quan sát về hai bên tuyến, mỗi bên
quan sát vào 5m. Khi di chuyển chú ý quan sát cẩn thận, lắng nghe tiếng kêu,
17


tiếng di chuyển của con vật. Khi phát hiện con vật tiến hành chụp hình ảnh từ xa
đến sát gần. Nếu con vật di chuyển nhanh cần dung vợt hoặc dùng tay (tùy theo
loại) bắt lại ngay, sau đó dùng chỉ buộc chân có gắn một miếng kim loại đã đục
lỗ đánh đấu bằng vỏ lon bia rồi cho vào túi đựng. Những mẫu định loại được
ngay thì chỉ lấy một mẫu, còn mẫu chưa định loại được thu về sau đó định loại
thơng qua các chỉ tiêu đo đếm theo Khóa định loại Đào Văn Tiến (1981), hình
ảnh tra lồi theo Nguyen Van Sang et al., (2009). Các thơng tin về tọa độ bắt
gặp, thời gian bắt gặp, số lượng, sinh cảnh của loài được ghi chép vào bảng 3.4.
Bảng 3.4: Phiếu điều tra bò sát, lƣỡng cƣ theo tuyến
Người điều tra : …………………….. Ngày điều tra: …………..….……………
Tuyến điều tra số : …………………...Lần điều tra: ……………….……………
Điểm xuất phát : ……………………. Điểm kết thúc : ………….………………

Độ dài tuyến điều tra :… …………… Thời gian : ………Thời tiết : ……………
Thời gian

Tên lồi

Số lượng

Tọa độ

Sinh cảnh

Ghi chú

Trong q trình điều tra trên tuyến, các mối đe dọa cũng được ghi chép lại
các thông tin về tọa độ ghi nhận, thời gian xuất hiện, cường độ tác động và
nguyên nhân của các tác động. Các thông tin về mối đe dọa được tổng hợp vào
bảng 3.5 và số tay ngoại nghiệp.
Bảng 3.5: Các mối đe dọa đến các lồi bị sát, lƣỡng cƣ
STT

Địa điểm

Mối đe dọa

Thời gian

18

Cường độ tác động


Ghi chú


×