LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong Khóa luận tốt nghiệp là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất
kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào
đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tn thủ kết luận đánh giá luận văn
của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày 12 tháng 05 năm 2019
Người cam đoan
Nông Thị Kim Sâm
i
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Vương Duy Hưng – Thầy
đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm q báu giúp tơi hồn thành
luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường, Ban lãnh
đạo khoa cùng quý thầy cô khoa Quản lý tài ngun và Mơi trường đã nhiệt tình giảng
dạy và giúp đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và nhân viên của VQG Xuân Sơn, tỉnh
Phú Thọ đã tạo mọi điều kiện thuận lợi tốt nhất để giúp tơi hồn thành nghiên cứu của
mình.
Tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn bè đã luôn dành sự động
viên, giúp đỡ và ủng hộ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Trong q trình thực hiên luận văn cịn hạn chế về thời gian kinh phí cũng như
trình độ chun mơn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp của thầy cơ, các nhà khoa học và bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 12 tháng 05 năm 2019
Tác giả
Nông Thị Kim Sâm
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................................... i
DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................................. ii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 3
1.1. Đặc điểm họ Đơn nem............................................................................................ 3
1.2. Tình hình nghiên cứu về họ Đơn nem (Myrsinaceae) trên Thế giới ..................... 5
1.3. Tình hình nghiên cứu về họ Đơn nem (Myrsinaceae) tại Việt Nam ..................... 9
1.4. Tình hình nghiên cứu về Hệ thực vật tại VQG Xuân Sơn ................................... 10
1.5. Tình hình nghiên cứu về họ Đơn nem tại VQG Xuân Sơn .................................. 13
CHƢƠNG 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 16
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 16
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 16
2.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 16
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 17
2.4.1. Phương pháp xác định thành phần loài và phân bố của họ Đơn nem ............... 17
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm lâm học của các loài họ Đơn nem ............ 21
2.4.3. Nghiên cứu hiện trạng quản lý bảo tồn các loài họ Đơn nem........................... 23
2.4.4. Đề xuất các giải pháp bảo tồn các loài thực vật thuộc họ Đơn nem ................. 25
CHƢƠNG 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VQG XUÂN SƠN26
iii
3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................................ 26
3.1.1. Vị trí địa lý, địa giới hành chính ....................................................................... 26
3.1.2. Địa hình, địa mạo .............................................................................................. 26
3.1.3. Đất đai ............................................................................................................... 27
3.1.4. Khí hậu, thủy văn .............................................................................................. 27
3.1.5. Thảm thực vật rừng ........................................................................................... 28
3.1.6. Hệ động vật rừng ............................................................................................... 30
3.1.7. Đặc điểm về cảnh quan, văn hóa và lịch sử ...................................................... 31
3.2. Điều kiện kinh tế xã hội ....................................................................................... 32
3.2.1. Dân số, lao động và dân tộc .............................................................................. 32
3.2.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội .................................................................... 33
3.2.3. Hiện trạng xã hội ............................................................................................... 35
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 36
4.1. Thành phần loài và phân bố của thực vật họ Đơn nem tại VQG Xuân Sơn ......... 36
4.1.1. Thành phần loài .................................................................................................. 36
4.1.2. Phân bố các loài thuộc họ Đơn nem tại VQG Xuân Sơn ................................... 42
4.2. Đặc điểm lâm học các loài họ Đơn nem tại khu vực nghiên cứu ......................... 44
4.2.1. Trọng đũa - Ardisia crenata Sims ...................................................................... 44
4.2.2. Táp quang - Ardisis elegans Andr...................................................................... 46
4.2.3. Khôi trắng - Ardisia gigantifolia Stapf. ............................................................. 48
4.2.4. Lá khôi - Ardisia silvestris Pitard ...................................................................... 50
4.2.5. Cơm nguội tsang - Ardisia tsangii E. Walker .................................................... 51
4.2.6. Cơm nguội the - Ardisia villosoides E. Walker ................................................. 53
4.2.7. Rè henry - Embellia henryi E. Walker ............................................................... 55
4.2.8. Thiên lý hương - Embelia parviflora Wall. ex A. DC. ...................................... 57
4.2.9. Chua ngút dai - Embelia undulata (Wall.) Mez ................................................. 58
4.2.10. Đơn lá nhọn - Maesa acuminatissima Merr..................................................... 60
4.2.11. Đơn lông cuống ngắn - Maesa ambigua C. Y. Wu & C. Chen ....................... 62
iv
4.2.12. Đơn trâu - Maesa blansae Mez ........................................................................ 64
4.2.13. Đơn lá nhỏ hoa ngắn - Maesa brevipaniculata (C. Y. Wu & C. Chen) Pipoly
& C. Chen ..................................................................................................................... 66
4.2.14. Đơn hoa thưa - Maesa laxifolia Pitarrd............................................................ 68
4.2.15. Đơn núi - Maesa montana A. DC. ................................................................... 70
4.2.16. Đơn nem - Maesa perlarius (Lour.) Merr........................................................ 72
4.3. Hiện trạng quản lý, bảo tồn các loài họ Đơn nem tại VQG Xuân Sơn ................. 74
4.3.1. Các tác động do con người ................................................................................. 74
4.3.2. Các tác động tự nhiên ......................................................................................... 77
4.4. Đề xuất biện pháp bảo tồn các loài thực vật thuộc họ Đơn nem tại VQG Xuân
Sơn ................................................................................................................................ 77
4.4.1. Giải pháp về kỹ thuật ......................................................................................... 77
4.4.2. Tăng cường sự tham gia của cộng đồng địa phương trong cơng tác bảo tồn .... 78
4.3. Chính sách về kinh tế xã hội ................................................................................ 79
4.4.4. Nâng cao hiệu quả về công tác quản lý bảo vệ rừng ........................................ 80
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 81
Kết luận ....................................................................................................................... 81
Tồn tại.......................................................................................................................... 81
Kiến nghị ..................................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 83
PHỤ LỤC ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU ....................................... 85
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa
VQG
Vườn quốc gia
KBTTN
Khu bảo tồn thiên nhiên
OTC
Ô tiêu chuẩn
IUCN
Intermatonal Union for Conservation of Nature and Nature
Rescources (Liên minh quốc tế bảo tồn thiên nhiên và tài
ngun thiên nhiên)
PCCCR
Phịng cháy chữa cháy rừng
BSLM
Bổ sung lồi mới
i
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1. Bản đồ vị trí địa lý Vườn quốc gia Xuân Sơn.............................................. 17
Hình 2.1. Bản đồ tuyến điều tra thực vật thuộc họ Đơn nem tại VQG Xuân Sơn ...... 20
Hình 4.3. Sơ đồ phân bố các lồi Lá khơi, Khơi trắng, Đơn lơng cuống ngắn, Chua
ngút dai, Đơn lá nhọn, Cơm nguội the, Rè henry tại VQG Xuân Sơn ........................ 44
Hình 4.4. Cành mang lá của Trọng đũa ....................................................................... 45
Hình 4.5. Sinh cảnh sống của Trọng đũa ..................................................................... 46
Hình 4.6. Cành mang lá của Táp quang ....................................................................... 47
Hình 4.7. Sinh cảnh sống của Táp quang..................................................................... 48
Hình 4.8. Cành mang lá của lồi Khơi trắng................................................................ 49
Hình 4.9. Quả và hạt của lồi Khơi trắng..................................................................... 49
Hình 4.10. Sinh cảnh sống của lồi Khơi trắng ........................................................... 50
Hình 4.11. Cành mang lá và hoa của Lá khơi .............................................................. 51
Hình 4.12. Cành mang lá và quả của Cơm nguội tsang ............................................... 52
Hình 4.13. Quả và hạt của Cơm nguội tsang .............................................................. 52
Hình 4.14. Sinh cảnh sống của Cơm nguội tsang ........................................................ 53
Hình 4.15. Cành mang lá và quả của Cơm nguội the .................................................. 54
Hình 4.16. Sinh cảnh sống của Cơm nguội the ............................................................ 55
Hình 4.17. Cành mang lá và hoa của Rè henry ............................................................ 56
Hình 4.18. Sinh cảnh sống của Rè henry ..................................................................... 57
Hình 4.19. Cành lá của Thiên lý hương ....................................................................... 58
Hình 4.20. Cành mang lá của Chua ngút dai ............................................................... 59
Hình 4.21. Sinh cảnh sống của Chua ngút dai ............................................................. 60
Hình 2.22. Cành mang lá và hoa của Đơn lá nhọn ...................................................... 61
Hình 4.23. Sinh cảnh sống của Đơn lá nhọn ................................................................ 62
Hình 4.24. Cành mang lá và hoa của Đơn lông cuống ngắn ....................................... 63
ii
Hình 4.25. Cành mang quả và hạt của Đơn lơng cuống ngắn ..................................... 63
Hình 4.26. Sinh cảnh sống của Đơn lơng cuống ngắn ................................................. 64
Hình 4.27. Cành mang lá và hoa của Đơn trâu ............................................................ 65
Hình 4.28. Sinh cảnh sống của Đơn trâu ..................................................................... 66
Hình 4.29. Cành mang lá và hoa của Đơn lá nhỏ hoa ngắn ......................................... 67
Hình 4.30. Sinh cảnh sống của Đơn lá nhỏ hoa ngắn .................................................. 68
Hình 4.31. Cành mang lá của Đơn hoa thưa ................................................................ 69
Hình 4.32. Sinh cảnh sống của Đơn hoa thưa .............................................................. 70
Hình 4.33. Cành mang lá và hoa của Đơn núi ............................................................. 71
Hình 4.34. Sinh cảnh sống của Đơn núi....................................................................... 72
Hình 4.35. Cành mang lá, hoa của Đơn nem ............................................................... 73
Hình 4.36. Quả và hạt của Đơn nem ............................................................................ 73
Hình 4.37. Sinh cảnh sống của Đơn nem ..................................................................... 74
Hình 4.38. Chăn thả rông gia súc, chặt phá cây ........................................................... 77
iii
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng được xem là “lá phổi” xanh của Trái đất có vai trị quan trọng trong việc
duy trì cân bằng hệ sinh thái và sự đa dạng sinh học trên hành tinh của chúng ta.
Ngoài cung cấp những lâm sản phục vụ cho nhu cầu của con người, rừng cịn có chức
năng bảo vệ mơi trường và là nơi lưu trữ nguồn gen động thực vật, phục vụ cho hoạt
động nghiên cứu trong nông lâm nghiệp. Vườn quốc gia Xuân Sơn tỉnh Phú Thọ là
một trong những khu rừng có mức độ đa dạng sinh học cao của Việt Nam, mạng lại
rất nhiều lợi ích cho con người, đặc biệt là người dân sống ở vùng đệm của vườn.
Vườn quốc gia Xuân Sơn nằm ở điểm cuối của dãy Hoàng Liên Sơn, thuộc địa
phận huyện Tân Sơn – Phú Thọ, cách Hà Nội 140 km; cách Việt Trì 80 km. Với tổng
diện tích là 5.048 ha; được chia thành 03 phân khu: Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt có
diện tích 9.099ha, phân khu phục hồi sinh thái với diện tích 5.737 ha và phân khu dịch
vụ hành chính có diện tích là 212 ha. Vùng đệm Vườn quốc gia Xuân Sơn được quy
hoạch với tổng diện tích 6.208 ha, trên địa bàn 29 thôn; 6 xã thuộc huyện Tân Sơn,
tỉnh Phú Thọ, gồm 9 thôn thuộc vùng đệm trong và 20 thơn thuộc vùng đệm ngồi.
Vườn là khu vực được đặc trung bởi rừng kín thường xanh trên núi đá và nằm trong
vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa, đất đai, khí hậu thuận lợi cho các loài động thực
vật sinh trưởng và phát triển tạo nên sự phong phú và đa dạng về thành phần loài và
các hệ sinh thái.
Trong những năm gần đây, một số hoạt động điều tra, nghiên cứu về tính đa
dạng sinh học ở Vườn quốc gia Xuân Sơn đã được triển khai và phát hiện được các
loài mới như: Orchidantha virosa (thuộc họ Hùng lan Lowiaceae), Thơng pà cị
(Pinus kwangtungensis) ... Theo số liệu điều tra, hiện nay tổng số loài thực vật đã
được phát hiện tại Vườn là 1263 loài thuộc 186 họ. Tuy nhiên, lại chưa có một cơng
trình, đề tài nào nghiên cứu sâu về thành phần loài, đặc điểm, phân bố của họ Đơn
nem (Myrsinaceae) từ đó làm cơ sở đề xuất giải pháp quản lý, bảo tồn và phát triển
chúng. Từ thực tiễn trên, tôi đề xuất tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu thành
1
phần loài họ Đơn nem (Myrsinaceae) tại Vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ”
nhằm góp phần thống kê được các loài trong họ Đơn nem tại VQG Xuân Sơn, từ đó
có thể đưa ra được các biện pháp quản lý, bảo tồn và phát triển bền vững tại VQG
Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
2
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Đặc điểm họ Đơn nem
Họ Đơn nem là một trong những họ rất dễ nhận biết ngoài thiên nhiên, bởi
chúng mọc phổ biến dưới tán rừng, ven đường đi, một số loài gặp ở vùng đồi núi, sa
van hoặc đầm lầy ven biển (Aegiceras). Chúng có dạng cây gỗ nhỏ hoặc bụi phân
nhánh, thường coa khoảng 1-2m, có khi cao 6-7(12)m, một số lồi cao 7-50cm hoặc
bụi khơng phân nhánh, rất ít khi cây thảo, riêng chi Chua ngút (Embelia) có dạng bụi
leo. Lá đơn mọc cách, khơng có lá kèm, mép nguyên hoặc khía răng. Hoa tập trung ở
đầu cành hoặ cở nách lá tạo thành cụm hoa hình chùm, tán hoặc ngù. Đây là đặc điểm
rất quan trọng để phân biệt các taxon với nhau. Tất cả các bộ phận của cây từ các bộ
phận dinh dưỡng như lá đến các bộ phận sinh sản như các thành phần của hoa hầu hết
đều có điểm tuyến hoặc tuyến dưới dạng đường gân rõ nhất là lá của chi Đơn nem
(Maesa) hoặc ở quả của chi Trọng đữa (Ardisia). Hoa phần lớn mẫu 4-5, ít khi mẫu 6.
Bầu thượng hoặc trung gặp ở chi Đơn nem. Quả hạch, hình cầu, 1 hạt hoặc quả hạch
nhiều hạt và hạt có cạnh (Maesa). Tuy nhiên họ Đơn nem rất dễ nhận biết các chi,
nhưng rất khó khăn về phân biệt thành phần loài nhất là chi Trọng đũa là chi lớn nhất
(khoảng 101 lồi ở Việt Nam) có những lồi nhìn bằng mắt thường rất giống nhau,
cho nên sự có mặt của điểm tuyến, hình dạng và vị trí cụm hoa, cách sắp xếp lá đài là
đặc điểm rất quan trọng để phận biệt các loài trong chi Trọng đũa. Sau đây là đặc
điểm hình thái và các thành phần của những đại diện họ Đơn nem:
- RỄ: Rễ của họ đơn nem là rễ mọc từ mầm đâm thẳng xuống đất làm thành rễ
chính với nhiều rễ bên hoặc ở một số lồi rễ chính chết đi cịn rễ phụ và rễ bên mọc
bò ngang mặt đất để tăng tiết diện hút của cây hoặc dễ chính phình to ra làm thành
thân rễ như một số loài của chi Trọng đũa.
- THÂN: Trong tất cả các loài của họ Đơn nem trừ Ardisia primulaefolia
Gardn. et Champ. khơng có thân và lá mọc kiểu hoa thị, cịn lại đều có thân trịn phân
nhánh hoặc không phân nhánh gặp ở Sect. Bladhia của chi Trọng đũa. Ở chi Đơn
3
nem, thân, cành thường có nhiều bì khổng, cành non có khi có cạnh và có lơng, về sau
trịn và nhẵn. Trên thân và cành của chi Xay (Myrsine) thường có nhiều vết sẹo đó lá
dấu vết của lá đã rụng và những u nhỏ là vết tích cịn lại của cụm hoa.
- LÁ: Lá thường tập trung ở đầu cành, đơi khi mọc đối hoặc gần mọc vịng do
sự rút ngắn của đốt thân hoặc xếp thành 2 hàng đều đặn tựa lá kép lông chim như
Embelia henryi E. Walker, Embelia polypodyoides Hemsl. Et Mez, Embelia
parviflora Wall. ẽ A. AD.; mép lá ngun gợn sóng hoặc khía răng đa dạng. Nếu răng
cưa nhỏ đều, nhọn đặc trưng cho Sect. Bladhia của chi Trọng đũa, phiến lá thường có
điểm tuyến màu đen hoặc đỏ nâu, có khi trong suốt hoặc tuyến dưới dạng đường gân
giống như gân cấp III của lá (Maesa). Hệ gân lá của họ Đơn nem kiểu lông chim
thường nổi rõ ở mặt dưới, gân bên thường phân nhánh ở mép lá gặp ở chi Đơn nem.
- CỤM HOA: Hoa ở họ Đơn nem thường có kích thước nhỏ, nhất là hoa của
các chi Đơn nem, Chua ngút. Hoa thường tập trung ở đầu cành, nách lá hoặc ngoài
nách lá làm thành kiểu chùm, chùy, tán, ngù, xim hoặc mọc thành cụm rất ngắn dạng
tán nhỏ dài không quá 1cm ở nách lá đã rụng, trong trường hợp đó gốc cụm hoa có
nhiều lá bắc xếp lợp, gặp ở chi Myrsine và một số loài ở chi Embelia.
- HOA: Hoa đều, lưỡng tính. Ít khi đơn tính hoặc tạp tính như một số lồi của
chi Maesa, Embelia. Hoa thường có cuống, rất ít khi khơng cuống như Embeli
sessiliflora Kurz. Gốc mỗi cuống hoa đều có 1 lá bắc, riêng các lồi của chi Maesa
cịn có 2 lá bắc nhỏ; lá bắc tồn tại hoặc sớm rụng. Hoa mẫu 4-5, rất ít khi mẫu 6, màu
trắng, màu hồng, ít khi mùa đỏ. Lá đài hợp ngắn ở gốc hoặc rời, xếp lợp hoặc vặn, ít
khi xếp van, thường có điểm tuyến hoặc gân tuyến, mép đài nhẵn hoặc có lơng quanh
mép, đầu nhọn, tù hoặc trịn, đơi khi đài dính liền với bầu gặp ở chi Đơn nem; đài tồn
tại và thường bền theo quả. Cánh hoa hợp ngắn ở gốc hoặc dính thành ống gặp ở một
số loài của chi Maesa hoặc cánh rời hoàn toàn của chi Embelia; cánh hoa xếp vặn như
chi Trong đũa, Sú (Aegiceras) hoặc xếp lợp, van ở những chi còn lại. Cánh hoa
thường có điểm tuyến hoặc gân tuyến như Maesa,Embelia; mép và mặt trong có nhú
4
lồi (Papillose) gặp ở chi Myrsine, Embelia. Bộ nhị là bộ phận sinh sản đực của hoa có
số lượng nhị bằng số lượng cánh hoa; nhị đính ở gốc ống tràng hoặc ở họng tràng và
đối diện với cánh hoa; chỉ nhị ngắn hoặc khơng có chỉ nhị như ở chi Myrsine. Bao
phấn 2 ô, nội hướng, các ô phấn có khi có vách ngăn ngang như Aegiceras; bao phấn
mở dọc, rất hiếm khi mở lỗ, đầu nhọn hoặc tù, chỉ nhị dính lưng, trung tuyến có điểm
tuyến hoặc khơng. Bộ nhụy là cơ quan sinh sản cái của hoa gồm bầu, vịi và núm
nhụy. Bầu hình cầu hoặc bầu dục, 1 ơ, khơng dính với lá đài hoặc lá đài dính vào bầu
làm thành bầu trung chỉ gặp ở chi Maesa, các chi cịn lại có bầu thượng; nỗn ít hoặc
nhiều xếp thành 1 hoặc nhiều vòng dính trên giá noãn trung tâm. Noãn đảo hoặc hơi
cong, thường chỉ có một cái phát dục, ít khi nhiều cái phát dục; vịi dày hoặc hình chỉ,
từ dài đến ngắn hoặc khơng có; núm nhụy hình chấm hoăc hình lưỡi, xẻ sợi như chi
Myrsine hoặc xẻ 3-5 thùy ở chi Maesa. Quả hạch hình cầu hoặc quả mọng, đài và gốc
vời cịn lại trên quả; vỏ quả khi chín màu đỏ, tím thường có điểm tuyến hoặc gân
tuyến, ít khi quả nang cong (Aegiceras). Hạt hình cầu, 1 hạt, màu nâu hoặc đen, vỏ
mỏng, lõm rộng ở gốc, trừ chi Đơn nem nhiều hạt, hạt nhỏ và có cánh. Nội nhũ nhẵn
bóng hoặc bị gậm. Phơi hình trụ hoặc hơi cong.
1.2. Tình hình nghiên cứu về họ Đơn nem (Myrsinaceae) trên Thế giới
Trên thế giới, họ Đơn nem (Myrsinaceae) có khoảng 38 chi và hơn 1000 loài,
phân bố chủ yêu sở nhiệt đới và cận nhiệt đới của 2 bán cầu như Ấn Độ, Mianma,
Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaixia, Philippin,
New Zealand, Oxtraylia, Nam Phi, Nam Mỹ.
Họ Đơn nem (Myrsinaceae) cùng với họ Theophrastaceae và Primulaceae
được xếp và bộ Primulales (Takhtajan, 1991). Đến nay đã có nhiều tác giả nghiên cứu
về họ Đơn nem:
Linné (1753) phát hiện ra 1 chi và 1 loài mới (Myrsine africana L.); Loureiro
(1790) tìm ra chi Pyrgus Lour., nay được cơng nhận là Sect. Pyrsrgus (Lour.) Mez
của chi Trọng đũa (Ardisia).
5
Về hệ thống phân loại, theo Alphonse de Candolle (1884) thì họ Mysinaceae
bao gồm lồi Sapotis afines Juss. và tơng Ophiospermeae. Ông tách chi Aegiceras ra
khỏi họ Myrsinaceae để thành lập thành một họ riêng biệt là Aegiceracaea. Alphonse
de Candolle đã chia họ Myrsinaceae ra làm 2 phân họ (“Subordo”):
Phân họ 1: (khơng có tên): 1 tơng (Tribus): Maesaeae A. DC. và 1 chi Maesa Forsk.
Phân họ 2: Eumyrsinaceae – Ardisieae A. DC.:
- Embeliaeae A. DC.: 2 chi:
Choripetalum A. DC.
Embelia: 2 sect.: Euembelia A. DC.
Heterembelia A. DC.
- Ardisieae A. DC.: gồm 17 chi, trong đó có 2 chi ở Việt Nam: Myrsine và
Ardisia được chia làm 7 sect., nhưng không được công nhận một section nào.
Hệ thống phân loại của Alphonse de Candolle tuy cịn nhiều thiếu sót nhưng đã
phát hiện ra một số Tribus, Genus và Section mới.
Ngược lại Bentham & Hooker (1873) và C. B. Clarker (1882) lại đưa chi
Aegiceras và Theophrasta vào họ Myrsinaceae. Các nhà nghiên cứu này chia
Myrsinaceae ra làm 3 tông:
- Maesaeae: 1 chi Maesa.
- Eumyrsineae: 18 chi, trong đó Việt Nam có 4 chi: Ardisia, Embelia, Maesa
và Aegiceras.
- TheoPhrasteae: 4 chi: Reptonia, Theophrasta, Clavija, Jacquinia.
Cũng như các tác giả trên, nhưng Pax (1889) chia Myrsinaceae ra làm thành 4
phân họ:
- Theophrastoideae: 2 tông, 5 chi.
- Myrsinoideae: 4 tơng, 13 chi, trong đó chi Ardisia chia làm 5 phân chi.
- Maesoideae: 1 chi Maesa.
- Aegiceratoideae: 1 chi Aegiceras.
6
Baillon (1892) khơng những chỉ sáp nhập Theophrastaceae mà cịn sáp nhập cả
Primulaceae và chi Coris L. Của họ Coridaceae vào họ Myrsinaceae. Ông chia họ
này thành 9 series (thực chất là tông):
- Theophrasteae – Maeseae – Samoleae
- Myrsineae – Cordiceae – Primuleae
- Aegicereae – Icacoreae – Glauceae
Đáng chú nhất là hệ thống phân loại của Mez (1902), ông đã loại trừ những họ
mà Baillon đã đưa vào Myrsinaceae, đó là Theophrastaceae, Primulaeae và chi Coris
L. Mez thừa nhận 1 số chi của Alphonse de Candolle và giữ lại 2 phân họ của Pax đã
chia: Maesoideae, Myrsinoideae và mô tả bổ sung thêm nhiều chi và phậ chi mới.
Mez đã chia Mysinaceae thành 2 phân họ:
+ Maesoideae: 1 tông: Maesaeae: 1 chi và 2 phân chi: Maesa: Monotaxis và Eumaeseae.
+ Myrsinoideae (bao gồm các phân họ và tông Aegiceratoideae, Embelieae, Ardisieae, Eumyrsineae): 2 tông:
- Ardisieae A. DC.: 5 chi: Aegiceras, Ardisia,Hymenandra, Canadrium và Heberdenia.
Chi Ardisia chia làm 14 phân chi: Walleniopsis, Synardisia, Graphardisia, Pickeringia, Icacoea, Pimelandra, Akosmos, Stylardisia, Acradisia, Tinopsis, Tinus, Pygus,
Crispardisia, Bladhia.
- Myrsineae: 23 chi: Monoporus, Tapeinosperma, Labisia, Parathesis, Tetarardisia,
Oncostemon, Amblianthus, Amplianthopsis, Discocalyx, Cybianthus, Gammadenia,
Geisanthus, Wellenia, Conomorpha, Stylogyne, Badula, Weigeltia, Grenacheria,
Suttonia, Pleiomeris, Myrsine, Rapanea, Embelia.
Chi Embelia chia làm 8 phân chi: Porembelia, Euembelia, Embeliopsis, Heterembelia, Pattara, Micrembelia, Choripetalum, Halembelia.
7
Hệ thống phân loại của Mez là hệ thống hoàn chỉnh nhất và dễ tra cứu nhất vì
ơng hồn tồn dựa vào hình thái của cơ quan dinh dưỡng như thân, cành, lá và cơ
quan sinh sản như hoa, quả và hạt.
Pitard (1930) chia Myrsinaceae ở Đông Dương trực tiếp ra làm 6 chi: Maesa
(17 loài), Rapanea (2 loài), Embelia (11 loài), Labisia (1 loài), Ardisia (77 loài),
Aegiceras (1 loài). Dựa vào hệ thống của Mez, chi Ardisia cũng chia thành 7 section:
Pimelandra (2 loài), Akosmos (21 loài), Stylardisia (3 loài), Acrardisia (4 loài),
Pyrgus (5 loài), Tinus (17 loài), Crispardisia (25 lồi).
Nhưng Pitard khơng thành lập sect. Bladhia, có đặc điểm chủ yếu là cây khơng
phân nhánh, mép lá khía răng cưa nhỏ đều và sắc, cho nên những loài Ardisia
silvestris Pitard (Lá khôi) ông xếp vào sect. Akosmos; A. primulaefolia L. và A.
chinensis Benth. xếp vào sect. Crispardisia, có mép khía răng cưa trịn và có tuyến
mép. Điều đó khơng đúng với đặc điểm hình thái của các section kể trên.
Người nghiên cứu về họ Myrsinaceae nhiều nhất trong những năm 40 là E.
Walker, ơng có nhiều cơng trinh nghiên cứu ở Vân Nam (Trung Quốc), Đài Loan,
Đông Á, Thái Lan, Nhật Bản, Island, đặc biệt là cơng trình nghiên cứu lại ở Đông Á
(1940). E. Walker thống nhất với quan điể của Mez chia Myrsianceae ra làm 2 phân
họ và các tơng giống như của Mez.
Cịn Nakai (1941) lại tách những phân họ mà Mez đã sáp nhập và chia ra thành
4 phận họ:
- Maesoideae – Ardisoideae
- Embelioideae – Myrsinoideae
Ngược lại với các tác giả trên, Hutchinchon (1959) đã tách 2 chi Aegiceras và
Theophrasta để thành 2 họ riêng biệt và cùng với họ Myrsinaceae xếp vào bộ
Myrsinales.
Ngoài ra còn một số tác giả như H. Melchior (1954), C. Chen (1979),
Takhtajan (1981) đều chia Myrsinaceae thành 3 phân họ:
8
- Myrsinoideae
- Maesoideae
- Aegiceratoideae
Ngồi các tác giả kể trên cịn có nhiều tác giả nghiên cứu trong phạm vi từng
ước như Bentham (1861), Kurz (1877), Barker (1965), Chun (1974), C. Y. Wu, C.
Chen (1979) v.v... trên cơ bản dựa trên hệ thống của Mez.
Tóm lại các nhà nghiên cứu về hệ thống phân loại họ Myrsinaceae có thể chia
thành 2 nhóm tác giả: nhóm chia thành các phân họ và nhóm chia trực tiếp thành các
tơng hoặc các chi.
1.3. Tình hình nghiên cứu về họ Đơn nem (Myrsinaceae) tại Việt Nam
Ở Việt Nam, theo tài liệu Thực vật chí Việt Nam tập 4, họ Đơn nem có 5 chi và
khoảng 144 loài, đa số các loài này là 1 trong những thành phần thường thấy của tầng
cây bụi dưới tán rừng. Hệ thống phân loại các taxon dưới họ Myrsinaceae được thống
kê trong bảng 1.1.
Bảng 1.1. Hệ thống phân loại họ Myrsinaceae ở Việt Nam
Subfamilia
Tribus
Genus
Maesoideae
Doraena
Maesa
Myrsinoideae
Section
Ardisieae
Maesa
Aegiceras
Ardisia
Crispardisia
Pimelandra
Pyrgus
Tinus
Stylardisia
Acrardisia
Akosmos
Bladhia
9
Subfamilia
Tribus
Genus
Section
Myrsineae
Embelia
Embelia
Heterembelia
Pattara
Micrembelia
Choribetalum
Myrsine (bao gồm
cả chi Rapanea)
1.4. Tình hình nghiên cứu về Hệ thực vật tại VQG Xn Sơn
Các cơng trình nghiên cứu hệ thực vật ở Phú Thọ ngày càng được chú trọng.
Nghiên về cứu về tài nguyên thực vật của trung tâm phát triển công nghệ cao “Điều
tra nghiên cứu tiềm năng và triển vọng của một số nhóm tài nguyên thực vật ở tỉnh
Phú Thọ, đề xuất giải pháp bảo tồn, phát triển và sử dụng bền vững”. kết quả nghiên
cứu đã xác định được nhóm cây gỗ: có 204 loài cây cho gỗ thuộc 136 chi, 57 họ, 2
ngành; nhóm cây thuốc: có 684 lồi thuộc 136 họ, 457 chi 5 ngành; nhóm cây cho
tinh dầu: có 48 lồi thuộc 18 họ; nhóm cây cho dầu nhựa: có 163 lồi thuộc 121 chi,
84 họ; nhóm cây nhuộm màu: có 40 lồi; nhóm cây ăn được: có 225 lồi thuộc 157
chi, 77 họ, 3 ngành.
Nghiên cứu của trường Đại học Thái Nguyên về: tính đa dạng thực vật trong các
hệ sinh thái rừng ở vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ làm cơ sở cho công tác
quy hoạch và bảo tồn. Kết quả nghiên cứu đã xác định tính đa dạng thực vật, xác định
được các lồi thực vật quý hiếm, phân loại, mô tả cấu trúc, phân tích sự biến đổi của
các kiểu thảm thực vật của VQG Xuân Sơn theo các đai độ cao (dưới 700m và trên
700m), theo địa hình và theo mức độ tác động của con người. Kết quả nghiên cứu đã
bổ sung thêm 2 họ, 5 chi và 16 loài thực vật cho khu hệ thực vật VQG Xuân Sơn. Luận án đã cung cấp nhiều dẫn liệu về sự đa dạng của các taxon thực vật và thảm thực
10
vật của Vườn. Đã xác định được công dụng của 948 lồi cây có ích và 47 lồi thực vật
q hiếm, có nguy cơ bị tuyệt chủng ở VQG.
Nghiên cứu về đa dạng yếu tố địa lý của khu hệ thực vật huyện Phù Ninh, tỉnh
Phú Thọ, Kết quả nghiên cứu cho thấy, số lượng loài đã thống kê được là 764 lồi,
chúng tơi tiến hành nghiên cứu sự phân bố yếu tố địa lý và sắp xếp được vào 19 yếu
tố địa lý thực vật. Hệ thực vật huyện Phù Ninh có tỷ trọng yếu tố đặc hữu là 75 loài,
chiếm 9,82% trong tổng số 764 loài của hệ thực vật. Riêng yếu tố đặc hữu Bắc Bộ có
37 loài, chiếm 4,84% thuộc 35 chi, chiếm 6,86% tổng số chi đặc hữu và 31 họ, chiếm
20,13% tổng số họ đặc hữu. Các yếu tố Đông Dương, Châu Á nhiệt đới, Ấn Độ đều là
những yếu tố có số lượng loài phong phú. Điều này cũng tương tự như hệ thực vật
Việt Nam. Yếu tố di cư hiện đại, nhập nội và cây trồng có 58 lồi, chiếm 7,59% tổng
số loài. Sự đa dạng về các yếu tố địa lý nói lên tính đa dạng và giá trị khoa học của hệ
thực vật huyện Phù Ninh.
Điều tra, thu thập một số lồi cây có giá trị kinh tế và các lồi có nguy cơ bị đe
dọa duyệt chủng làm cơ sở tuyên truyền giáo dục về tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn
đa dạng sinh học tại Vườn Quốc gia Xuân Sơn do Vườn Quốc gia Xuân Sơn chủ trì
thực hiện. Kết quả nghiên cứu lập các loài dự kiến lấy mẫu với gần 400 lồi thuộc 102
họ, trong đó có tới 63 lồi nguy cấp có trong sách đỏ Việt Nam và sách đỏ thế giới,
mơ tả hình thái, vật hậu, phân bố sinh thái học, giá trị kinh tế của 300 lồi thực vật.
Kết quả nghiên cứu đó được mơ tả cụ thể bằng cuốn sách Át-lát 300 lồi thực vật tại
Vườn Quốc gia Xuân Sơn, nhằm phục vụ cơng tác quản lý và bảo vệ nguồn thực vật
có tại vườn. Đề tài cũng đã đưa ra những giải pháp cụ thể để quản lý, bảo tồn và phát
triển hiệu quả các loài thực vật ở Vườn Quốc gia Xuân Sơn và đặc biệt là 63 loài cây
gỗ quý hiếm. Chú trọng giải pháp tuyên truyền, giáo dục người dân trong việc bảo vệ
rừng.
11
Ngoài những nghiên cứu về thực vật tại Vườn quốc gia Xn Sơn, chưa có cơng
trình nào nghiên cứu về đa dạng số lượng loài hay taxon của hệ thực vật, về phổ dạng
sống từng vùng của Vườn quốc gia.
Sự đa dạng sinh vật tại VQG Xuân Sơn mới được nghiên cứu sơ bộ qua một số
cuộc điều tra khảo sát của một số cơ quan như: Điều tra nghiên cứu khả thi thành lập
KBTTN Xuân Sơn năm 1990, do Chi cục Kiểm lâm V nh Phúc phối hợp với Phân
viện Điều tra Quy hoạch rừng Tây Bắc thực hiện, Điều tra sơ bộ tài nguyên động vật
và thực vật KBTTN Xuân Sơn năm 1998, do Chi cục Kiểm lâm Phú Thọ, Phân viện
Điều tra Quy hoạch rừng Tây Bắc, Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật và Khoa sinh
Đại học sư phạm Hà Nội thực hiện, đặc biệt, giai đoạn 2000-2001, Viện sinh thái và
Tài nguyên sinh vật đã tiến hành điều tra đánh giá hiện trạng tài nguyên sinh vật tại
KBTTN Xuân Sơn cho thấy về thực vật ngành hạt trần gặp 5 họ với 6 loài trong đó có
3 lồi q hiếm được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) (Tuế núi đá- Cycas
balansae Warb., Dẻ tùng dọc trắng hẹp -Amentotaxus argotaenia (Hance) Pilg., Kim
giao -Nageia fleuryi (Hick.) De Laub.). Những cây cho gỗ trong ngành Hạt kín
(Magnoliophyta) bước đầu đã thống kê được 130 lồi, trong đó có những cây gỗ quý
như Táu mật (Vatica tonkinensis A. Chev.), Trai (Garcinia fagraeoides A. Chev.), Lát
hoa (Chukrasia tabularis A. Juss), Nghiến (Excentrodendron tonkinense (Gagnep.
Chang), Sến mật (Madhuca pasquieri H. Lee.), Sâng (Pometia pinnata Wang -Hsi),
Chò nâu (Dipterocarpus retusus Bl.), Chò chỉ (Parashorea chinensis), Chò vẩy
(Dysoxylum hainanense Merr.), Trầm hương (Aquilaria crassna Pierre ex Lecome).
Tháng 10 năm 2002, Trung tâm Tài nguyên môi trường thuộc Viện Điều tra
Quy hoạch rừng phối hợp với ban quản lý VQG Xuân Sơn và Chi cục kiểm lâm Phú
Thọ tiếp tục tổ chức một đợt khảo sát Đa dạng sinh vật ở khu vực này và đã thu được
kết quả: Về thực vật, đã thống kê được 726 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 475
chi và 134 họ. Như vậy số lượng lồi thực vật tăng gấp đơi so với trước. Trong ngành
thực vật đã ghi nhận được thì ngành Ngọc lan - Magnoliophyta chiếm đa số (672 loài,
12
444 chi, 111 họ), sau đó là ngành Dương xỉ -Polyodiophyta (42 lồi, 21 chi, 15 họ);
rồi đến ngành Thơng đất- Lycopodiophyta (5 lồi, 3 chi, 2 họ), ngành Thơng Pinophyta (5 lồi, 5 chi, 4 họ) và ít lồi nhất là 2 ngành Quyết lá thông - Psilotophyta
và ngành Cỏ tháp bút - Equisetophyta (1 loài, 1 chi, 1 họ).
Nghiên cứu tính đa dạng thực vật trong các hệ sinh thái rừng ở Vườn Quốc gia
Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ làm cơ sở cho công tác quy hoạch và bảo tồn. Nguyễn Thị
Yến, Lê Ngọc Công, Đỗ Hữu Thư (2008), Kết quả điều tra tài nguyên thực vật ở xã
Xuân Sơn huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ, Tạp chí Khoa học
công nghệ – Đại học tự
nhiên, số 1.
Nguyễn Thị Yến, Lê Ngọc Công, Đỗ Hữu Thư (2008), Nghiên cứu hiện trạng
thảm thực vật ở Vườn Quốc gia Xuân Sơn tỉnh Phú Thọ, Tạp chí Khoa học
cơng
nghệ – Đại học tự nhiên, số 4.
Nguyễn Thị Yến, Lê Ngọc Công, Đỗ Hữu Thư (2010), Kết quả điều tra sự đa
dạng thành phần loài thực vật ở Vườn Quốc gia Xuân Sơn tỉnh Phú Thọ làm cơ sở
cho công tác quản lý và bảo tồn đa dạng nguồn tài nguyên, Tạp chí Khoa học
công
nghệ – Đại học tự nhiên, số 6.
Nguyễn Thị Yến, Lê Ngọc Công, Đỗ Hữu Thư (2010), Kết quả điều tra tài
ngun cây có ích ở xã Xn Sơn huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ, Tạp chí Khoa học
cơng nghệ – Đại học tự nhiên, số 11.
1.5. Tình hình nghiên cứu về họ Đơn nem tại VQG Xuân Sơn
Theo kết quả nghiên cứu của Trần Minh Hợi, Trần Xuân Đặng (2008), trong tài
liệu “Đa dạng sinh học và bảo tồn nguồn gen sinh vật tại Vườn quốc gia Xuân Sơn,
tỉnh Phú Thọ”, đã thống kê được 24 loài, thuộc 04 chi trong họ Đơn nem tại VQG
Xuân Sơn. Danh sách các loài thuộc họ Đơn nem trong tài liệu trên được trích dẫn
trong bảng 1.2.
13
Bảng 1.2. Danh lục các loài họ Đơn nem tại VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ
STT
Tên loài khoa học
Tên loài phổ thơng
Cơng
dụng
1
Ardisia callophyloides Pitard
Cơm nguội cịng
2
A. crispa (Thunb.) A. DC.
Trọng đũa
T
3
A. elegans Andr.
Tạp quang
T
4
A. gigantifolia Stapf
Khôi trắng
T
5
A. mamillata Hance
Lưỡi cọp đỏ
T
6
A. myrsinoides Pitard
Cơm nguội
7
A. quinquegona Blume
Cơm nguội năm cạnh
8
A. replicata E. Walker
Cơm nguội xếp
9
A. silvestris Pitard
Lá khôi
19
A. tsangii E. Walker
Cơm nguội tsang
11
A. velutina Pitard
Cơm nguội lông
12
A. virens Kurz.
Cơm nguội độc
T
13
A. villosa Roxb.
Cơm nguội lông
T
14
Embelia laeta (L.) Mez.
Chua ngút hoa trắng
T
15
E. ribes Burm. f.
Vón vén
T, R
16
E. undulata (Wall.) Mez.
Rè dai
T
17
Maesa acuminatissima Merr.
Đơn nem lá nhọn
18
M. balansae Mez.
Đơn nem trâu
19
M. brevipaniculata (C. Y. Wu & C. Đơn nem lá nhỏ hoa
Chen) Pipoly & C. Chen
ngắn
20
M. indica (Roxb.) A. DC.
Đơn nem ấn độ
21
M. membranacea A. DC.
Đơn màng
22
M. montana A. DC.
Đơn núi
23
Myrsine affinis A. DC.
Xây gần
24
M. linearis (Lour.) S. Moore
Xây hẹp
T
T
T, R
T, A
T, R
14
Tuy nhiên, đây chỉ là danh sách các loài và mẫu vật minh chứng cho tên lồi
khơng được chỉ rõ. Ngồi ra tại VQG Xn Sơn chưa có cơng trình, đề tài nghiên cứu
nào chuyên sâu về họ Đơn nem (Myrsinaceae), đặc biệt là các đề tài nghiên cứu về
thành phần loài, đặc điểm phân bố và danh lục hoàn thiện về các loài họ Đơn nem.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tơi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu thành phần
loài họ Đơn nem (Myrsinaceae) tại Vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ” nhằm
góp phần thống kê được các loài trong họ Đơn nem tại VQG Xuân Sơn, từ đó có thể
đưa ra được các biện pháp quản lý, bảo tồn và phát triển bền vững thực vật họ Đơn
nem tại VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
15
CHƢƠNG 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Xây dựng cơ sở khoa học nhằm đề xuất biện pháp quản lý và bảo tồn các loài
thuộc họ Đơn nem (Myrsinaceae) tại VQG Xuân Sơn
Mục tiêu cụ thể
- Xác định được thành phần các loài họ Đơn nem tại khu vực nghiên cứu.
- Xác định được đặc điểm lâm học các loài thuộc họ Đơn nem tại VQG Xuân
Sơn
- Xác định được hiện trạng quản lý, bảo tồn các loài họ Đơn nem tại khu vực
nghiên cứu.
- Đề xuất giải pháp quản lý, bảo tồn các loài họ Đơn nem tại khu vực nghiên
cứu
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu thành phần loài trong họ Đơn nem tại khu vực nghiên cứu.
- Đặc điểm lâm học của các loài thuộc họ Đơn nem tại khu vực nghiên cứu.
- Hiện trạng quản lý, bảo tồn các loài họ Đơn nem tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất giải pháp quản lý, bảo tồn các loài họ Đơn nem tại khu vực nghiên
cứu.
2.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các loài trong họ Đơn nem (Myrsinaceae)
- Phạm vi nghiên cứu: Tại xã Xuân Sơn, VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ
- Thời gian nghiên cứu: 01/2019-05/2019.
16
Hình 2.1. Bản đồ vị trí địa lý Vƣờn quốc gia Xuân Sơn
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phƣơng pháp xác định thành phần loài và phân bố của họ Đơn nem
Phương pháp kế thừa tài liệu và phỏng vấn
- Kế thừa các tài liệu có liên quan đến họ Đơn nem, các tài liệu liên quan đến quá
trình nghiên cứu như sách, giáo trình, bài báo khoa học.....
- Phỏng vấn và ghi chép ý kiến của các nhà khoa học, cán bộ Vườn, người dân
địa phương về vấn đề nghiên cứu. Qua đó nắm rõ hơn đặc điểm các lồi thuộc họ Đơn
nem của khu vực nghiên cứu, lựa chọn được những hướng và phương pháp điều tra
tối ưu.
17