LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp này tơi đã
nhận đƣợc sự giúp đỡ của rất nhiều cá nhân và tập thể.
Trƣớc hết, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Vƣơng Duy Hƣng
là ngƣời trực tiếp giảng dạy, hƣớng dẫn khoa học trong q trình nghiên cứu
đề tài. Tơi xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến quý báu của thầy cùng
các thầy giáo, cô giáo, bạn bè và sự động viên quan tâm của gia đình.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo trƣờng Đại học Lâm nghiệp,
các thầy giáo, cô giáo khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng là các cá
nhân, đơn vị đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thu thập số liệu,
đặc biệt là bạn bè đã cùng tôi trực tiếp điều tra ngoại nghiệp để tơi có thể hồn
thành bài báo cáo này.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Xuân Mai, ngày 25 tháng 05 năm 2019
Sinh viên
Nông Sơn Thái
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
PHẦN 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
1.1. Khái niệm về cây cảnh ............................................................................... 3
1.2. Lịch sử phát triển của cây cảnh .................................................................. 5
1.3. Nghiên cứu về cây xanh, cây cảnh trên thế giới ........................................ 6
1.4. Nghiên cứu về cây xanh, cây cảnh ở Việt Nam ......................................... 7
PHẦN 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 11
2.1. Mục tiêu.................................................................................................... 11
2.1.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 11
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 11
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 11
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 11
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 11
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 11
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 11
2.4.1. Chuẩn bị và điều tra sơ thám................................................................. 11
2.4.2. Điều tra thành phần loài cây cảnh ......................................................... 12
2.4.3. Nghiên cứu hiện trạng sử dụng cây cảnh .............................................. 14
2.4.4. Đề xuất giải pháp phát triển tài nguyên cây cảnh tại khu vực Chợ Đồn
......................................................................................................................... 15
PHẦN 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, VĂN HÓA, XÃ HỘI .......... 16
3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 16
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 16
3.1.2. Địa hình, địa mạo .................................................................................. 16
ii
3.1.3. Khí hậu .................................................................................................. 17
3.1.4. Thuỷ văn................................................................................................ 18
3.1.5. Tài nguyên thiên nhiên .......................................................................... 18
3.2. Tình hình kinh tế xã hội ........................................................................... 23
3.2.1. Tình hình kinh tế ................................................................................... 23
3.2.2. Văn hóa – Xã hội................................................................................... 25
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 27
4.1. Điều tra thành phần loài cây cảnh tại khu vực nghiên cứu ...................... 27
4.2. Hiện trạng khai thác và sử dụng cây cảnh tại khu vực nghiên cứu ......... 31
4.2.1. Hiện trạng khai thác sử dụng cây cảnh ................................................. 31
4.2.2. Vai trò của cây cảnh đối với con ngƣời tại khu vực nghiên cứu .......... 35
4.3. Đề xuất một số giải pháp sử dụng và phát triển cảnh cho khu vực ......... 37
4.3.1. Giải pháp sử dụng và phát triẻn cây cảnh ............................................. 37
4.3.2. Đề xuất sử dụng một số loài cây cảnh, cây xanh trồng trong nhà ........ 39
4.3.3. Đề xuất cây cảnh trồng ở đƣờng phố, khu cảnh quan, đô thị ............... 42
KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ........................................................ 45
Kết luận ........................................................................................................... 45
Tồn tại ............................................................................................................. 46
Kiến nghị ......................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1 Danh mục các loài cây cảnh cảnh tại khu vực nghiên cứu.............. 27
iv
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây xanh, cây cảnh có ý nghĩa và vai trị quan trọng, là một thành phần
khơng thể thiếu đƣợc trong cuộc sống của con ngƣời. Hiện nay đất nƣớc ta
đang nằm trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đang trên đà phát triển,
nhiều nhà máy, xí nghiệp, các cơ sở sản xuất, đô thị mọc lên, các phƣơng tiện
di chuyển, cũng nhƣ các hoạt động khác của con ngƣời làm ảnh hƣởng rất lớn
đến môi trƣờng sống, đồng thời làm biến đổi khí hậu.Trong đời sống hàng
ngày của con ngƣời, cây cảnh tuy không quan trọng bằng các loại cây lƣơng
thực, cây dƣợc liệu nhƣng cây cảnh lại gần gũi với đời sống con ngƣời, chúng
có mặt ở rất nhiều không gian: sân, vƣờn, bờ tƣờng, trong nhà, hay trên bàn
làm việc…
Cây cảnh mang rất nhiều giá trị khác nhau. Cây cảnh là ngôn ngữ biểu
thị tình cảm của con ngƣời: ngƣời phƣơng Tây lấy sắc đỏ thắm của hoa Hồng
tƣợng trƣng cho sắc đẹp, Bách hợp tƣợng trƣng cho sự thuần khiết, ngƣời
phƣơng Đông lại quý trọng hoa Sen bởi tính quân tử, hoa Cúc biểu thị sự thủy
chung, Mẫu đơn thể hiện sự phú quý, … Cây cảnh mang giá trị thẩm mỹ, môi
trƣờng rất lớn, nó góp phần làm đẹp cảnh quan của các căn hộ, các ngôi nhà,
sân thƣợng, vƣờn, tạo vành đai xanh trên các đƣờng phố, giảm ô nhiễm bụi và
tiếng ồn…Ngồi ra, cây cảnh cịn mang lại giá trị kinh tế cho các hộ dân trồng
cây cảnh. Theo Nguyễn Xuân Linh (1998), lợi nhuận thu đƣợc từ nghề trồng
cây cảnh là 90 triệu đồng/ha/năm, so với lợi nhuận trên đất trồng 2 vụ lúa, 1
vụ màu là 7,6 triệu đồng /ha/năm. Bên cạnh đó, một số loại cây cảnh cịn
mang vị thuốc có tác dụng chữa bệnh nhƣ hoa Hồng chữa ho, hạt Sen làm
thuốc an thần. Đặc biệt, một số lồi cây cảnh cịn có thể sử dụng làm hƣơng
liệu trong mỹ phẩm. Theo Ohsawa (1991) “Nếu nhƣ trong cuộc sống mn
hình, mn vẻ của con ngƣời, bên cạnh cuộc sống vật chất cần có cuộc sống
tinh thần thì cây cảnh cùng với thiên nhiên đã góp phần to lớn vào việc tạo
cho con ngƣời có sức khỏe của cơ thể, có sự thanh thản, thoải mái của tinh
thần và sự giàu có về tâm hồn”
1
Trong kho tài nguyên thực vật của nƣớc ta, nhóm cây có hình dáng kì lạ,
hƣơng sắc hoa độc đáo, đƣợc gây trồng làm cảnh có lẽ là nhóm cây phong
phú và phức tạp hơn cả về số lƣợng taxon. Đồng thời số lƣợng các lồi cây
cảnh khơng ngừng đƣợc bổ sung thêm do con ngƣời khai thác, chọn lọc các
cây tự nhiên ở Việt Nam để làm cảnh và sự tham gia ngày càng nhiều của các
loài cây cảnh nhập nội. Theo Trần Hợp (1993), các taxon nhập nội này, chủ
yếu do sự dẫn giống có ý thức của các nhà trồng trọt, các nhà vƣờn hay các
nghệ nhân, các nhà tài tử nghiệp dƣ. Một phần nhỏ do sự 2 xâm nhập tự nhiên
theo các luồng di cƣ. Chính các yếu tố này đã làm cho thị trƣờng cây cảnh của
nƣớc ta vô cùng đa dạng, phong phú.
Ở nƣớc ta, cây cảnh đƣợc nghiên cứu từ khá sớm, khoảng những năm
1964-1965 Vũ Văn Chuyên và Nguyễn Đình Ngỗi đã tiến hành công việc
thống kê về cây cảnh ở Thủ đơ Hà Nội. Nhiều cơng trình nghiên cứu về cây
cảnh đã đƣợc công bố nhƣ: “Cây cảnh và hoa Việt Nam” của Trần Hợp
(1993) đã giới thiệu 756 loài cây cảnh. Năm 2012, tác giả Trần Hợp xuất bản
tập 1 sách “Tài nguyên cây cảnh Việt Nam” giới thiệu 417 lồi cây cảnh
thuộc 3 nhóm quyết thực vật, dƣơng xỉ, thơng. Tuy nhiên, số lƣợng các lồi
cây cảnh khơng ngừng gia tăng theo thời gian, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng đa dạng của ngƣời mua. Vì vậy, việc nghiên cứu thành phần cây cảnh là
hết sức cần thiết.
Khu vực huyện Chợ Đồn có giao thơng đi lại thuận tiện, q trình đơ thị
hóa của huyện diễn ra khá mạnh. Trên địa bàn của huyện đã có khá nhiều cá
nhân, tổ chức, cơ quan trồng và phát triển cây cảnh. Tuy nhiên hiện nay trên
địa bàn của huyện chƣa có nghiên cứu nào đánh tài nguyên cây cảnh. Xuất
phát từ những vấn đề trên, tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu thành phần loài
cây cảnh tại huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn” kết quả nghiên cứu góp phần
vào đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý và phát triển các loài
cây cảnh cho khu vực nghiên cứu.
2
PHẦN 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm về cây cảnh
Cây cảnh mà theo đồng bào Nam Bộ còn quen gọi là cây kiểng là một số
loại thực vật đƣợc chăm sóc, gieo trồng và tạo dáng cơng phu, tỉ mỉ, thƣờng
đƣợc dùng làm vật trang trí hay một chi tiết trong nghệ thuật phong thủy.
Cây cảnh bao gồm những lồi cây có hoa hoặc khơng có hoa, cây đƣợc
uốn tỉa hoặc không uốn tỉa đƣợc trồng trong sân, vƣờn, cơ quan, công viên,
trƣờng học, trong chậu hay dƣới đất với mục đích chủ yếu là trang trí, một
phần mang mục đích là cải tạo mơi trƣờng, lấy bóng mát.
Trong cuốn “Các thú tiêu khiển Việt Nam”, nhà văn Toan Ánh viết:
“Những cây hoa trồng trong chậu hoặc vƣờn đƣợc gọi là cây cảnh. Ta thƣờng
nói trồng làm cảnh tức là trồng một thứ cây nào để làm tăng vẻ đẹo cho nơi
trồng cây đó. Ngƣời ta khơng phải chỉ riêng trồng hoa làm cảnh, có nhiều loại
cây khơng có hoa cũng đƣợc ngƣời xƣa và ngƣời thời nay ƣa chuộng trồng
trƣớc cửa nhà, trong chậu hoa, trong vƣờn cảnh; những cây này đƣợc trồng vì
dáng cây, hoặc vì lá cây xanh tốt với một vẻ đẹp riêng, cũng có cây có lá sặc
sỡ màu xanh điểm vàng, có khi pha them màu đỏ tía. Cũng có nhiều loại cỏ
đƣợc ngƣời ta trồng làm cảnh nhƣ: Tóc tiên, Thài lài... những loại cỏ này
đƣợc trồng làm viền mép vƣờn cảnh hoặc đƣợc trồng thành vòng tròn chung
quanh một cây cảnh khác. Các cây cảnh khơng phải đƣợc ƣa chuộng vì hoa,
vì lá, vì vóc dáng, lại đƣợc ƣa chuộng vì quả nhƣ: Quất, Ớt…”
Trong cuốn “Từ điển bách khoa Nông nghiệp” do Trung Tâm quốc gia
biên soạn từ điển bách khoa Việt Nam xuất bản năm 1991, các tác giả định
nghĩa cây cảnh nhƣ sau: “Cây cảnh là cây trồng để trang trí khu nhà ở, vƣờn,
sân và nội thất, nhằm cải thiện mỹ quan và cảnh trí ở một khoảng không gian
giới hạn. Cây cảnh thuộc nhiều họ thực vật, gồm các loài cây với nhiều cỡ
nhiều kiểu khác nhau (Cây lớn và cây nhỡ(Bách tán, Tùng, Vạn tuế, Đào…);
cây bụi (Ngâu, Mẫu đơn, Trà, Trúc, Quất…); cây thân thảo (Lan, Cúc, Thƣợc
dƣợc…); cây bì sinh (Phong lan); cây leo (Vạn niên thanh), đƣợc chọn trồng
3
làm cảnh do những ƣu điểm nổi bật về dáng cây, thế cây, khung cành, tán lá,
hình dáng, màu sắc, hƣơng thơm của lá, hoa, quả hoặc do có những đặc điểm
khác nhƣ hình dạng kỳ lạ (Xƣơng rồng, Phong lan), xanh tƣơi quanh năm
(Vạn niên thanh), dễ tạo hình (Si, Sanh).
Tùy theo cỡ, kiểu, cây cảnh đƣợc trồng cố định xuống đất, ở vƣờn, sân
nhƣ nhiều loài cây nhỡ, cây bụi và cả cây lớn, có tán lá, khung cành đẹp;
trồng vào bồn đặt trƣớc thềm nhà, hành lang, nhƣ nhiều lồi cây nhỡ và cây
bụi có hoa và lá đẹp (Đại hoa đỏ, Mẫu đơn, Trà, Thiên tuế, Quỳnh…) trồng
trong chậu dễ dàng di chuyển và thay đổi vị trí trang trí trong nhà nhƣ các hoa
quả theo thời vụ (Lan, Cúc, Quất…); trồng trong khay bát để trên bàn hay
khung cửa sổ (Vạn niên thanh, Xƣơng rồng nhỏ, Thủy tiên…); buộc vào giá
thể hoặc giỏ treo, treo ở giàn (Phong lan); trồng ở núi non bộ (Si, Sanh).
Nghề trồng cây cảnh áp dụng tổng hợp nhiều biện pháp kỹ thuật, nhằm
điều khiển quá trình sinh trƣởng và tạo hình của cây, theo u cầu trang trí;
thao tác môi trƣờng nhằm điều chỉnh chu kỳ phát triển, hƣớng cho cây ra hoa,
kết quả vào thời điểm ấn định (Bứng, Đào, thay đổi thời vụ bón tƣới, điều
chỉnh ánh sáng, nhiệt độ); thao tác chỉnh hình nhằm tạo cho cây một hình
dáng, kiểu thế tầm cỡ nhất định (sử cây, đốn cành, tỉa chồi, uốn ghép, hãm…).
Trồng và thƣởng thức cây cảnh là tập quán cổ truyền phổ biến ở Việt
Nam. Các phƣờng, xã ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh chuyên sản xuất
cây cảnh từ nhiều đời, trình độ kỹ thuật và mỹ thuật cao, có khả năng đƣa
ngành này trở thành một ngành mỹ nghệ quan trọng.
Từ những khái niệm nhƣ vậy ta có thể hiểu khái niệm cây cảnh một cách
đầy đủ và phù hợp với những hiểu biết hiện nay. Hiện nay cây cảnh đƣợc hiểu
theo một nghĩa khái quát nhƣ sau:
“Cây cảnh nghệ thuật là một loại cây đƣợc làm đẹp từ cây sống trong
không gian đa chiều. Thông qua việc sắp đặt, tạo hình, tạo dáng ngƣời nghệ sĩ
mƣợn cây làm phƣơng tiện để biểu đạt mối quan hệ, ứng xử giữa con ngƣời
4
với con ngƣời, tình cảm hay những ƣớc vọng của mình với thiên nhiên, với
quê hƣơng, đất nƣớc”
1.2. Lịch sử phát triển của cây cảnh
Các nhà khoa học Trung Quốc đã chứng minh đƣợc rằng: Nghệ thuật cây
cảnh của thế giới xuất phát từ Trung Quốc. Từ thế kỷ thứ IV sau cơng
ngun, ngƣời Trung Quốc có truyền thuyết về việc trồng hoa Cúc trong chậu
đặt dƣới mái hiên; 200 năm sau, từ đời nhà Đƣờng (năm 618- 906) nghệ thuật
cây cảnh thực sự trở thành một bộ môn nghệ thuật kỳ thú với những đặc điểm
riêng. Những cây Tùng, cây Bách, cây Mơ.. đƣợc trồng tạo dáng trong chậu
và con ngƣời bắt đầu say mê nghệ thuật này. Nghệ thuật cây cảnh khởi nguồn
từ nền văn minh Trung Quốc, đến nay đã phát triển hầu hết ở các nƣớc Châu
Á.
Ngƣời Trung Quốc đã cố gắng tạo ra những phong cách thƣởng thức
theo từng ý niệm của họ. Ban đầu thú chơi cây cảnh dành cho giới quý tộc về
sau các nhà sƣ theo đạo Phật đã truyền kỹ thuật trồng cây cảnh ra khắp Châu
Á, nhất là sang Nhật Bản. Lúc đó ở Nhật Bản chơi cây cảnh là đặc quyền của
riêng giới thƣợng lƣu. Cho mãi tới thế kỷ XIX, cũng chính tại Nhật Bản đã có
các thủ pháp tiên tiến tạo ra các cây gỗ nhỏ theo mơ hình các cây gỗ lớn với
những hình dạng phong phú, đó là kết quả đƣợc hồn thiện dần qua nhiều thế
kỷ và từ đó sinh ra thuật ngữ Bonsai tức là cây trồng trong chậu đƣợc thu nhỏ,
gọn.
Giờ đây những trƣờng phái chơi cây cảnh ở các nƣớc đều mang theo
những đặc thù khác nhau. Trƣờng phái nào cũng có đặc điểm riêng mang
nặng tƣ duy của từng nghệ nhân.
Ở Việt Nam đến nay nghệ thuật chơi cây cảnh vẫn chƣa biết đã du nhập
từ bao lâu chỉ biết là xuất phát từ Trung Quốc, bắt đầu từ giới thƣợng lƣu và
một số nhà nho. Vì vậy, những năm trƣớc đây, việc chơi cây và trồng cây
cảnh ở Việt Nam chỉ là một q trình lẻ tẻ, chƣa có lý thuyết, trƣờng phái cụ
thể. Nhƣng sau khi thống nhất đất nƣớc từ năm 1975, tình hình giao lƣu trong
5
nƣớc và thế giới đƣợc mở rộng, đời sống nhân dân đƣợc nâng cao, việc gây
trồng và thƣởng thức cây cảnh trở nên sôi động nhất là những năm gần đây.
Và sơ bộ hình thành hai trƣờng phái khác nhau giữa miền Nam và miền Bắc.
1.3. Nghiên cứu về cây xanh, cây cảnh trên thế giới
Các quốc gia trên thế giới rất quan tâm đến cây xanh và cây cảnh ở các
thành phố và đô thị. Quan tâm đến việc xây dựng cơ sở dữ liệu thực vật của
quốc gia mình để phục vụ cho cơng tác nghiên cứu và giáo dục. Các cơ sở dữ
liệu này thƣờng cung cấp những thơng tin khái qt về các đặc điểm hình thái,
sinh thái, phân bố, công dụng, hiện trạng bảo tồn … của các lồi thực vật.
Cây cảnh vốn có nguồn gốc từ đất nƣớc Trung Quốc rộng lớn, tuy nhiên
hiện nay cây cảnh đã là tài sản chung của nhân loại. Qua các ghi chép của lịch
sử Trung Quốc, cây cảnh đã xuất hiện cách đây 7000 năm và Nhật Bản là
khoảng 800 năm lịch sử với nhiều tác phẩm nổi tiếng, lâu đời và ý nghĩa. Rất
nhiều các tác giả, các nhà văn nhà thơ của Trung Quốc đã viết nhiều tác
phẩm, bức họa về cây cảnh nhƣ Đỗ Quán, Tô Đông Pha với “Cảnh vật thô
đàm”,một trong những tƣ liệu có sớm nhất viết về cây cảnh.
Ảnh hƣởng của hai cƣờng quốc này đã lan tỏa thú chơi và kinh doanh
cây cảnh ra toàn thế giới. Nhiều nhà khoa học nghiên cứu thực vật đã dày
công, đầu tƣ cho lĩnh vực này. Francis (2010) sắp xếp hơn 1.000 lồi cây cảnh
của Malaysia thành 4 nhóm: quyết thực vật và dƣơng xỉ, thực vật hạt trần,
thực vật có hoa 1 lá mầm, thực vật có hoa 2 lá mầm. Mỗi nhóm các họ, chi,
lồi đƣợc sắp xếp theo anphabet tên khoa học. Phần mở đầu mỗi họ tác giả
mô tả đặc điểm chung của họ, mỗi loài tác giả nêu tên khoa học, tên thông
thƣờng bằng tiếng anh, mô tả ngắn gọn hình thái thân, lá, hoa, quả, cách thức
nhân giống, nguồn gốc. Min và cộng sự (2006), đã trình bày bằng hình ảnh
hơn 1.900 lồi cây cảnh đƣợc trồng ở Singapore, gồm 5 nhóm: cây leo, dƣơng
xỉ và đồng minh của dƣơng xỉ, cây bụi, tuế và cau (cycads anh palms), cây gỗ.
Ở mỗi nhóm các lồi đƣợc sắp xếp theo anphabet tên khoa học. Mỗi loài tác
giả cung cấp thông tin về tên khoa học, tên đồngdanh, tên thông thƣờng bằng
6
tiếng Anh, họ, nguồn gốc, đồng thời bổ sung bằng biểu tƣợng hình ảnh một số
thơng tin về đặc điểm của loài: yêu cầu về nƣớc, ánh sáng, giá trị sử dụng,
dạng lá, đặc điểm của thân.
1.4. Nghiên cứu về cây xanh, cây cảnh ở Việt Nam
Hiện nay có nhiều sách và đề tài nghiên cứu viết về vấn đề có liên quan
đến cây cảnh.
Trong cuốn “Cây cảnh” của tác giả Võ Văn Chi viết năm 1994 đã đƣa ra
đƣợc định hƣớng cho ngƣời đọc hiểu đƣợc khái niệm về cây cảnh – cây trang
trí: “Cây trang trí là những cây thân gỗ nhỏ mọc bụi hay riêng lẻ, cây leo giàn
và cây thân thảo. Chúng thƣờng đƣợc trang trí ở tầng thấp, trong chậu trƣng
bày trong nhà, trồng giàn leo”. Và đƣa ra cách phân loại cây trang trí. Theo
ơng cây trang trí đƣợc chia làm 10 loại: Tre trúc, cau dừa, cây cảnh có dáng
đẹp, cây cảnh có hoa đẹp, cây cảnh có quả đẹp, cây cảnh leo giàn, cây hàng
rào, cây viền bồn bãi, cây hoa, cỏ. Cách sắp xếp này thƣờng đƣợc áp dụng
trong công việc quy hoạch cảnh quan đô thị, mặc dù vậy ông cũng lƣu ý rằng
một lồi cây có thể đƣợc sắp xếp vào các nhóm khác nhau tùy theo quan điểm
của từng ngƣời. Tác phẩm này thống kê đƣợc hơn 800 loiaf thƣờng đƣợc
trồng làm cảnh ở Việt Nam.
Trong tác phẩm “Trồng hoa, cây cảnh trong gia đình” của tác giả
Nguyễn Huy Trí và Đồn Văn Lƣ (1994) thì chủ yếu đề cập đến vấn đề chăm
sóc hoa và cây cảnh. Tác phẩm đã giới thiệu rất đầy đủ các kỹ thuật cụ thể để
nhân giống hoa, cây cảnh và kỹ thuật trồng một số lồi hoa, cây cảnh chính
thƣờng gặp nhƣ Cẩm chƣớng thơm, Chân chim, Vạn tuế, Sanh…
Trong khóa luận tốt nghiệp “Điều tra một số cây dã sinh có thể làm cây
cảnh vùng Quảng Bình” của Hồng Quang Anh – Đại học Lâm nghiệp (1996)
đã ddiieuf tra và phát hiện đƣa ra đƣợc một số loài cây dã sinh ở vùng Quảng
Bình có khả năng làm cây cảnh nhƣ: Trắc dây, Săng lẻ, Gừa đá vôi, Đa đỏ
ngọn, Ngũ sắc, Đinh lăng, cây Dành dành nƣớc, cây Sim, Me rừng, cây
7
Thừng mực, cây Bình linh, cây Keo dậu, Đẻn 3 lá, Bún. Các loài này đƣợc lựa
chọn dựa trên các yếu tố nhƣ gốc rễ đẹp, hoa đẹp, có lá xây lộc.
Trong khóa luận tốt nghiệp “Tổng kết kinh nghiệm nhân giống, gây
trồng một số loài cây cảnh tại xã Điền Xá – Nam Định” của Đỗ Thị Thu Hiền
– Đại học Lâm nghiệp (1999) đã có nghiên cứu một số nội dung liên quan đến
cây cảnh nhƣ:
Mô tả đặc điểm sinh thái, sinh vật học của một số loài cây nhƣ: Đỗ
quyên, Hải đƣờng, Sứ sa mạc, Ngọc lan, Trúc nhật.
- Tìm hiểu kỹ thuật nhân giống của từng lồi cây trên.
- Tìm hiểu kỹ thuật gây trồng, chăm sóc.
- Tìm hiểu giá trị kinh tế của các lồi đó.
Trong khóa luận tốt nghiệp “Tìm hiểu đặc điểm sinh hocj và kỹ thuật gây
trồng một số loài cây cảnh leo giàn làm cây trang trí đơ thị tại khu vực TP
Hải Dương” của Trịnh Thị Hồng Thuyên – Đại học Lâm nghiệp (2004) đã có
đề cập tới các lồi cây dùng làm cây cảnh có dạng sống là dạng leo đƣợc
trồng làm cảnh, trang trí ở kiến trúc cơng trình vƣờn, làm hàng rào, tạo ra sự
dịu mát của khơng gian. Bên cạnh đó cũng đƣa ra một số bƣớc kỹ thuật tạo
giống góp phần vào cơng tác gây trồng các lồi cây cảnh giàn leo.
Năm 2008 có đề tài “Điều tra thành phần loài, kỹ thuật gây trồng và khả
năng ứng dụng trong cảnh quan đô thị của các lồi cây dây leo thuộc quận
Ba Đình, quận Đống Đa – thành phố Hà Nội” của Lê Thị Xuân – Đại học
Lâm nghiệp cũng đã tìm hiểu và thống kê đƣợc 19 lồi cây cảnh dây leo có tại
khu vực nghiên cứu. Trong đó tác giả đi sâu nghiên cứu 13 loài chủ yếu. Đƣa
ra khái quát kỹ thuật gây trồng cây dàn leo.
Nhƣ tác giả Trần Hợp đã viết cuốn “Bonsai cây dáng, thế và non bộ”
(2008). Trong tác phẩm này tác giả đã nói lên đƣợc nguồn gốc lịch sử của
nghệ thuật Bonsai, các trƣờng phái và phong cách của các địa phƣơng, có 2
trƣờng phái Bắc và Nam; trƣờng phái phƣơng Nam lấy Quảng Đơng làm
chính còn Quảng Tây, Phúc Kiến gọi là phái Lĩnh Nam; phái miền Bắc lấy
8
Thƣợng Hải, Tô Châu, Thành Đô, Nam Thông, Hàng Châu thuộc lƣu vực
sơng Trƣờng Giang. Chính trong tác phẩm này tác giả đặc biệt chú ý giới
thiệu về những tác phẩm bồn cảnh Thƣợng Hải nhƣ: Nam quốc phong tình
(Thiên tuế), Lăng vân tùng y, tƣơng y cùng dựa vào nhau, Thạch thƣợng
dun, Thính đào.. Bên cạnh đó tác giả cũng giới thiệu chi tiết cụ thể về kỹ
thuật chế tác bồn cây (kỹ thuật tạo hình, chế tác bồn cảnh, chăm sóc ni
dƣỡng..), chế tác bồn đá (chế tác non bộ, bố cục…). Ngồi ra cịn bổ sung
giới thiệu them 60 lồi cây có nguồn gốc tự nhiên ở Việt Nam có thể khai
thác và tu tạo thành bonsai kèm theo rất nhiều ảnh minh họa sinh động.
Cuốn “200 kiệt tác Bonsai thế giới” của các tác giả Trần Hợp – Duy
Nguyên – Minh Châu (2010) đƣợc chia làm 10 chƣơng. Mỗi chƣơng đề cập
tới một khía cạnh khác nhau của nghệ thuật bonsai. Giới thiệu về lịch sử,
trƣờng phái, nghệ thuật thƣởng thức, các kỹ thuật tạo bồn cây cảnh, cách phối
hợp giữa các kiểu chậu và vật cảnh… rất nhiều kiệt tác bonsai tuyệt vời đƣợc
giới thiệu trong cuốn sách này.
Trong khóa luận tốt nghiệp “Tìm hiểu một số lồi cây cảnh nội thất và
cách bài trí chúng trong nội thất nhà ở và khu công sở theo phong thủy” của
Vũ Thu Trang – Đại học Lâm nghiệp (2010). Trong tài liệu này đã tìm hiểu
về một số loài cây đƣợc sử dụng làm cây cảnh nội thất nhƣ: Cau Hawai, Kim
phát tài, Ngũ gia bì, Trầu bà, Sung.. và đã miêu tả đƣợc đặc điểm hình thái,
sinh thái và tác dụng của các loài cây này trong thực tế. Bên cạnh đó đã tìm
hiểu đƣa ra đƣợc kỹ thuật trồng và chăm sóc cây cảnh nội thất nói chung và
của riêng từng lồi đã nói ở trên nói riêng. Đồng thời cũng đề xuất một số lồi
cây có thể làm cây cảnh nội thất nhƣ: Nhện, Môn trƣờng sinh, Thiết mộc lan,
Cau sâm panh, Cọ úc, Mật cật, Lƣỡi cọp, Bạch mã, Lẻ bạn, Lan ý..
Sách “Cây xanh – phát triển và quản lý trong môi trường đơ thị” của
Chế Đình Lý (1997) giới thiệu 31 loài cây bụi, tiểu mộc, 32 loài dây leo, 22
loài hoa ngắn ngày, 9 lồi cỏ dùng để trang trí, 31 loài thực vật che phủ nền
9
bồn hoa và trồng trong chậu với một số đặc điểm về màu hoa, kích thƣớc
trƣởng thành.
Đề tài “Xây dựng hệ thống dữ liệu phân loại cây xanh hoa cảnh ứng
dụng trong cơng tác thiết kế và trang trí cảnh quan đô thị ở một số tỉnh miền
đông nam bộ” của Phạm Minh Thịnh (2006).
Tài liệu “Cây trồng đô thị “của Viện Quy hoạch đô thị nông thôn (1981)
giới thiệu các lồi thực vật đƣợc phân theo cơng dụng, độ cao, hình khối tán,
màu sắc lá, màu sắc hoa, thời gian ra hoa, thời gian ra lá non..
Trần Hợp (1998) đã công bố về “Cây xanh và cây cảnh Sài Gịn – Thành
phố Hồ Chí Minh” có 139 lồi cây bóng mát, 63 cây thân cột, 47 cây thân leo
làm cảnh, 71 cây có thân mọng nƣớc làm cảnh, 80 cây làm bonsai, 64 cây có
lá làm cảnh, 127 cây có hoa làm cảnh, 37 cây có quả - cây ở nƣớc làm cảnh.
Khu vực huyện Chợ Đồn có giao thơng đi lại thuận tiện, q trình đơ thị
hóa của huyện diễn ra khá mạnh. Trên địa bàn của huyện đã có khá nhiều cá
nhân, tổ chức, cơ quan trồng và phát triển cây cảnh. Tuy nhiên hiện nay trên
địa bàn của huyện chƣa có nghiên cứu nào đánh tài nguyên cây cảnh. Hoạt
động điều tra, nghiên để đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý
và phát triển các loài cây cảnh cho khu vực huyện Chợ Đồn là việc làm rất
cần thiết có ý nghĩa thực tiễn cao.
10
PHẦN 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu
2.1.1. Mục tiêu chung
Kết quả của nghiên cứu là cơ sở khoa học cho đề xuất biện pháp nhằm
phát triển tài nguyên cây cảnh cho khu vực huyện Chờ Đồn
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Xác định đƣợc thành phần loài và hiện trạng cây cảnh tại khu vực nghiên
cứu.
Xác định đƣợc hiện trạng và tình hình khai thác sử dụng và đề xuất các
giải pháp quản lý và phát triển tài nguyên cây cảnh cho khu vực Chợ Đồn.
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Cây xanh đƣợc khai thác sử dụng làm cảnh tại khu vực nghiên cứu
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại khu vực huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn
trong thời gian gian từ tháng 02-05/2019
2.3. Nội dung nghiên cứu
Điều tra thành phần loài cây cảnh tại khu vực nghiên cứu
Hiện trạng khai thác và sử dụng cây cảnh
Đề xuất một số giải pháp phát triển loài cây cảnh cho khu vực nghiên
cứu
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Chuẩn bị và điều tra sơ thám
Kế thừa những tƣ liệu về điều kiện tự nhiên: địa hình, khí hậu, thuỷ
văn, đất đai, tài nguyên rừng; điều kiện kinh tế; điều kiện xã hội: dân số, lao
động, thành phần dân tộc của khu vực nghiên cứu.
Kế thừa tài liệu có liên quan tới nội dung nghiên cứu.
11
Chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ (giấy quyết định làm khóa luận tốt nghiệp,
giấy giới thiệu, thẻ sinh viên, chứng minh thƣ nhân dân).
Liên hệ trực tiếp với cán bộ chính quyền báo cáo xin phép để đƣợc đến
khu vực nghiên cứu đi thực địa và xin số liệu về khu vực nghiên cứu.
Chuẩn bị phƣơng tiện, câu hỏi phỏng vấn (mẫu biểu 01, 02), phiếu ghi
số hiệu mẫu, máy chụp ảnh, thƣớc 30cm, bản đồ của khu vực nghiên cứu.
Khảo sát, làm quen với ngƣời dân trong khu vực để tìm hiểu về hiện
trạng sử dụng cây cảnh tại khu vực điều tra.
Tiến hành phỏng vấn ngƣời dân và cán bộ chính quyền để tìm hiểu khu
vực có nhiều cây cảnh và nhờ ngƣời dân đƣợc phỏng vấn dẫn đi nhận mặt
cây, để thu mẫu và chụp ảnh.
2.4.2. Điều tra thành phần loài cây cảnh
Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn các hộ dân, hộ kinh doanh, cơ quan, tổ chức khai thác, sử
dụng, buôn bán cây cảnh tại khu vực nghiên cứu, mỗi nhóm đối tƣợng phỏng
vấn ít nhất 10 phiếu. Nội dung phỏng vấn theo mẫu biểu 01.
Mẫu biểu 01: Biểu phỏng vấn điều tra cây cảnh
Ngƣời phỏng vấn:...............................................................................................
Ngƣời đƣợc phỏng vấn:.....................................................................................
Nghề nghiệp:.......... ............................................................................................
Địa điểm:.............................................................................................................
Thời gian:............................................................................................................
Tên cây thƣờng gọi:.............................................................................................
Nguồn ảnh, tiêu bản:...........................................................................................
Nguồn giống:.......................................................................................................
Cách nhân giống:................................................................................................
Cách gây trồng:...................................................................................................
Mục đích trồng cây ảnh:.............................................................................
Cách bố trí cây cảnh:..........................................................................................
Cách chăm sóc:....................................................................................................
Mong muốn của ngƣời đƣợc phỏng vấn:............................................................
12
Điều tra ngoại nghiệp
Tiền hành điều tra cây cảnh tại khu vực nghiên cứu. Thu thập thông tin
về thành phần lồi, đặc tính sinh học, sinh thái của lồi cây cảnh đƣợc các hộ
gia đình, cơ quan tổ chức… trồng, kinh doanh theo mẫu biểu điều tra 02.
Tiến hành chụp mẫu có gắn phiếu ghi số hiệu mẫu và nhận mặt cây,
xác định tên loài, những loài nào chƣa xác định đƣợc tên lồi thì ghi tên địa
phƣơng, chụp ảnh mẫu lại để về giám định tên loài.
Mẫu biểu 02: Biểu điều tra cây cảnh tại khu vực Chợ Đồn
Ngƣời điều tra:.........................................................................................
Chủ hộ điều tra:................................................. ....................................
Địa điểm:..................................................................................................
Thời gian:.......................................................... ....................................
Tên cây thƣờng gọi:.................................................................................
Nguồn ảnh, tiêu bản:.......................................... ....................................
Đặc tính sinh học của cây:.......................................................................
Đặc tính sinh thái của cây:.......................................................................
Nguồn giống:...........................................................................................
Cách nhân giống:.....................................................................................
Cách gây trồng:.......................................................................................
Cách bố trí trồng:..............................................................................
Cách chăm sóc:.........................................................................................
Xử lý số liệu
- Phương pháp xác định tên loài:
Giám định toàn bộ mẫu và ảnh đã thu đƣợc khi điều tra thực địa và
phỏng vấn. Việc xác định tên cây và xác định công dụng, dạng sống đƣợc
thực hiện theo phƣơng pháp tra cứu tài liệu chuyên môn nhƣ: Danh lục thực
vật Việt Nam tập I, II, III; Tài nguyên cây cảnh Việt Nam; thực vật chí Việt
Nam, từ điển thực vật chuyên dụng tập I, II; Landscape Plants.... và nhờ
chuyên gia thực vật giám định.
13
- Phương pháp xây dựng danh lục:
Lập danh lục cây cảnh tại khu vƣc nghiên cứu, dựa trên các kết quả
giám định các mẫu vật thu đƣợc của đợt điều tra và phỏng vấn ngƣời dân.
Xây dựng danh lục theo mẫu biểu 03.
Mẫu biểu 03: Danh lục cây cảnh tại khu vực nghiên cứu
STT
Tên phổ Tên
thơng
Nguồn gốc
khoa
Dạng
Cách
Cơng
Số
Tên
sống
bài trí
dụng
hiệu
ảnh
học
mẫu
1
2
- Phương pháp đánh giá:
Đánh giá thành phần loài, nguồn gốc, dạng sống, cách bài trí và cơng
dụng của các lồi cây cảnh đã nghiên cứu đƣợc…. dựa trên kết quả điều tra
ngoại nghiệp và tài liệu tham khảo.
2.4.3. Nghiên cứu hiện trạng sử dụng cây cảnh
Điều tra ngoại nghiệp
- Phỏng vấn ngƣời dân, các hộ gia đình cơ quan… đại diện có trồng, sử
dụng cây cảnh, các hộ gia đình kinh doanh cây cảnh để thu thập thơng tin nắm
đƣợc tình hình sử dụng, cách bài trí của từng loại cây cảnh trong từng khu vực
khác nhau ghi vào mẫu biểu kèm theo.
- Quan sát, tiến hành chụp ảnh mẫu các loài cây trồng, chủ ý đến số
lƣợng của từng loại cây đƣợc sử dụng, mật độ sử dụng của các gia đình trong
từng khu vực. Quan sát chụp đƣợc cách bài trí, dáng thế của các lồi cây cảnh
trong gia đình, đƣờng phố, khu cảnh quan, khách sạn, công viên, công sở văn
phịng, nhà hàng …
Cơng tác nội nghiệp
- Đánh giá hiện trạng sử dụng cây cảnh của ngƣời dân trong khu vực
điều tra (nhiều, ít, cách trồng, cách bài trí, các loại cây trồng...)
14
- Đánh giá sự đa dạng về số loài cây đƣợc trồng và sử dụng tại khu vực
điều tra.
- Đánh giá cách trồng, cách bài trí và các loại cây đƣợc sử dụng trồng
làm cảnh
- Đánh giá, so sánh việc sử dụng cây cảnh tại các khu vực khác nhau
trong địa bàn điều tra …
- Tiến hành thống kê các lồi phổ biến đƣợc sử dụng nhiều.
- Đánh giá tình hình kinh doanh, bn bán cây cảnh tại khu vực nghiên
cứu.
- Đánh giá lợi ích tích cực, tiêu cực của các loài cây cảnh và việc sử
dụng chúng đối với đời sống con ngƣời.
- Đánh giá điểm thuận lợi và khó khăn trong việc gây trồng và phát
triển cây cảnh tại khu vực điều tra.
2.4.4. Đề xuất giải pháp phát triển tài nguyên cây cảnh tại khu vực Chợ
Đồn
Cơ sở xây dựng đề xuất: Dựa vào kết quả nghiên cứu và những khó
khăn và thuận lợi, cơ hội và thách thức trong sử dụng tài nguyên cây cảnh
trồng của khu vực nghiên cứu…
Nội dung đề xuất: Các giải pháp kỹ thuật (lựa chọn, gây trồng, chăm
sóc, bố trí cây cảnh); Các giải pháp xã hội (nâng cao nhận thức, quan tâm của
chính quyền các cấp trong việc sử dụng và phát triển cây cảnh tại khu vực
nghiên cứu.
Đề xuất các loài cây sử dụng cho trồng trong nhà, đƣờng phố, khu cảnh
quan, đô thị.
15
PHẦN 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, VĂN HÓA, XÃ HỘI
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Chợ Đồn nằm ở phía Tây của tỉnh Bắc Kạn, có diện tích tự nhiên
91.115,00 ha chiếm 18,75% diện tích tự nhiên của tỉnh Bắc Kạn. Huyện Chợ
Đồn có một thị trấn (Bằng Lũng) và 21 xã. Có ranh giới tiếp giáp nhƣ sau:
- Phía Bắc giáp huyện Ba Bể.
- Phía Nam giáp huyện Định Hố tỉnh Thái Ngun.
- Phía Đơng giáp huyện Bạch Thơng, huyện Chợ Mới.
- Phía Tây giáp huyện Chiêm Hoá, Yên Sơn, Na Hang tỉnh Tuyên
Quang.
Với vị trí địa lý từ 105025’ đến 105043’ kinh độ Đông, từ 21057’ đến
22025’ vĩ độ Bắc. Trung tâm huyện l là thị trấn Bằng Lũng cách thị xã Bắc
Kạn khoảng 46km theo tỉnh lộ 257. Huyện Chợ Đồn có hệ thống giao thông
khá đầy đủ với đƣờng tỉnh lộ 254, 254B, 255, 257… các tuyến liên xã tƣơng
đối hoàn thiện tạo thuận lợi cho huyện trong giao lƣu thƣơng mại, phát triển
kinh tế xã hội, du lịch...
Nhƣ vậy, Chợ Đồn hội tụ khá đầy đủ các điều kiện, yếu tố cần và đủ về
vị trí địa lý, đặc biệt là đƣờng bộ để phát triển kinh tế – xã hội nhanh và bền
vững, từng bƣớc phát triển trở thành đơ thị trung tâm của tỉnh.
3.1.2. Địa hình, địa mạo
Huyện Chợ Đồn là huyện miền núi vùng cao của tỉnh Bắc Kạn, có độ
cao giảm dần từ Bắc xuống Nam, từ Đơng sang Tây với các dạng địa hình
phổ biến:
Địa hình núi đá vơi: Các xã phía Bắc thuộc cao nguyên đá vôi
LangCaPhu kéo dài từ huyện Ba Bể đến thị trấn Bằng Lũng. Địa hình chia cắt
phức tạp bởi những dãy núi đá vôi với độ cao trên 1000m (núi Phia Khao xã
Bản Thi) xen giữa các thung lũng hẹp, độ dốc bình quân từ 250 đến 300. Đây
là nơi đầu nguồn của các sông chảy về hồ Ba Bể.
16
Địa hình núi đất: Các xã phía Nam thị trấn Bằng Lũng phần lớn là núi
đất có độ cao phổ biến 400m đến trên 600m, độ dốc bình quân từ 20 0 đến 250.
Địa hình chia cắt mạnh bởi hệ thống sơng suối khá dày đặc.
Địa hình thung lũng: phân bố dọc theo các sông, suối xen giữa các dãy
núi cao. Các điều kiện tự nhiên nhìn chung khá thuận lợi cho phát triển canh
tác nông lâm nghiệp kết hợp, cây ăn quả, cây đặc sản.
3.1.3. Khí hậu
Khí hậu huyện Chợ Đồn chịu ảnh hƣởng chung của khí hậu Miền Bắc
Việt Nam. Đƣợc hình thành từ một nền nhiệt cao của đới chí tuyến và sự thay
thế của các hồn lƣu lớn theo mùa, kết hợp với điều kiện địa hình nên mùa
đơng (từ tháng 10 năm trƣớc đến tháng 4 năm sau) giá lạnh, nhiệt độ khơng
khí thấp, khơ hanh, có sƣơng muối; mùa hè (từ tháng 5 đến tháng 9) nóng ẩm,
mƣa nhiều. Nhiệt độ khơng khí trung bình năm 23,2oC (Nhiệt độ khơng khí
trung bình cao nhất 26,5oC và thấp nhất là 20,8oC). Các tháng có nhiệt độ
trung bình cao nhất là tháng 6, 7 và tháng 8 (28oC -29oC), nhiệt độ trung bình
thấp nhất vào các tháng 1 và 2 (13,5 oC), có năm xuống tới -2oC. Nhiệt độ cao
tuyệt đối là 39,5oC. Tổng tích nhiệt cả năm bình qn đạt 6800oC-7000oC.
Mặc dù nhiệt độ cịn bị phân hoá theo độ cao và hƣớng núi, nhƣng khơng
đáng kể.
Ngồi chênh lệch về nhiệt độ theo các mùa trong năm, khí hậu Chợ
Đồn cịn có những đặc trƣng khác nhƣ sƣơng mù. Một năm bình qn có
khoảng 87 -88 ngày sƣơng mù. Vào các tháng 10, 11 số ngày sƣơng mù
thƣờng cao hơn. Về mùa đông các xã vùng núi đá vôi thƣờng xuất hiện sƣơng
muối; từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau bình quân xuất hiện 1 – 2 đợt, mỗi đợt
kéo dài 1-3 ngày. Mƣa đá là hiện tƣợng xảy ra khơng thƣờng xun, trung
bình 2-3 năm một lần vào các tháng 5 và 6.
Lƣợng mƣa thuộc loại thấp, bình qn 1.115mm/năm. Các tháng có
lƣợng mƣa lớn là tháng 6 và 7 có ngày mƣa tới 340mm/ngày; thấp nhất là vào
tháng 12 và tháng 1 năm sau 1,5mm/ngày. Mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 10
17
và chiếm tới 75-80% lƣợng mƣa cả năm. Độ ẩm khơng khí trung bình 82%,
thấp nhất vào tháng 2 với 79% và cao nhất vào tháng 7 tới 88%.
Lƣợng bốc hơi trung bình năm là 830mm, thấp nhất vào tháng 1 với
61mm và cao nhất là 88mm vào tháng 4. Tổng số giờ nắng trung bình đạt
1586 giờ, thấp nhất là tháng 1 có 54 giờ, cao nhất la 223 giờ vào tháng 8.
Chế độ gió thịnh hành là gió mùa Đơng Bắc kèm theo khơng khí lạnh
và gió mùa Đông Nam mang theo hơi nƣớc từ biển Đông, tạo ra các trận mƣa
lớn về mùa hè.
Những đặc điểm trên rất thích hợp cho trồng các loại cây nhiệt đới và á
nhiệt đới, là điều kiện để đa dạng hoá cây trồng, tăng vụ; tuy nhiên cũng cần
đề phòng mƣa lũ và hạn hán.
3.1.4. Thuỷ văn
Huyện Chợ Đồn có hệ thống sông suối khá dày đặc nhƣng đa số là các
nhánh thƣợng nguồn sơng Cầu, sơng Năng, sơng Phó Đáy, sơng Bình Trung
với đặc điểm chung là đầu nguồn, lịng sông ngắn, dốc, thuỷ chế thất thƣờng.
Giao thông đƣờng sông ít phát triển do sông suối dốc, lắm thác ghềnh. Một số
suối cạn nƣớc vào mùa khô nhƣng mùa mƣa nƣớc dồn nhanh có thể xảy ra lũ
quét ảnh hƣởng xấu đến đời sống nhân dân.
3.1.5. Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên đất
Theo số liệu thống kê, tổng diện tích tự nhiên của huyện Chợ Đồn là
91.115,00 ha, trong đó: sử dụng vào mục đích sản xuất nơng nghiệp có
5005,85 ha, chiếm 5,49% tổng diện tích tự nhiên; đất lâm nghiệp có
64.731,22 ha, chiếm 71,04% tổng diện tích tự nhiên; đất chun dùng có
4890,79 ha, chiếm 5,37% tổng diện tích tự nhiên; đất ở có 483,53 ha, chiếm
0,53% tổng diện tích tự nhiên; đất chƣa sử dụng có 14.268,61 ha, chiếm
15,66% tổng diện tích tự nhiên.
Diện tích đất nơng nghiệp khơng đáng kể, bình qn là 1.038m2/ngƣời,
đất lâm nghiệp là 1,34 ha/ngƣời. Diện tích đất chƣa sử dụng cịn khá lớn,
18
khoảng 15,66% diện tích tự nhiên của huyện, trong đó đất đồi núi chƣa sử
dụng 12.925,78 ha. Đây thực sự là tiềm năng lớn để phát triển sản xuất lâm
nghiệp, trồng cây công nghiệp.
Về thổ nhƣỡng, theo tài liệu và bản đồ thổ nhƣỡng tỷ lệ 1/100.000 của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Kạn, trên địa bàn huyện
Chợ Đồn có các loại đất nhƣ sau:
Đất Feralit nâu vàng phát triển trên đá vôi, phân bố ở vùng phía Bắc
huyện từ Bằng Lũng đến Nam Cƣờng. Đất tơi xốp, độ ẩm cao, tầng đất dày,
hàm lƣợng dinh dƣỡng cao, tỷ lệ mùn 1,9-3,5%; tỷ lệ đạm trung bình nhƣng
nghèo lân tổng số. Đất này thích hợp cho các lồi cây lƣơng thực, cây cơng
nghiệp nhƣng thiếu nƣớc, dễ bị hạn vào mùa khô.
Đất Feralit đỏ vàng phát triển trên phiến thạch sét và đá biến chất; phân
bố ở vùng đồi, núi thấp thuộc các xã phía Nam. Đất có tầng dày trung bình, có
thành phần cơ giới thịt nhẹ hoặc pha sét. Ở những nơi còn thảm thực bì rừng
che phủ có tỷ lệ mùn khá cao (3%-3,5%). Tỷ lệ đạm trung bình, đất này thích
hợp cho sản xuất lâm nghiệp, trồng cây công nghiệp. Ở những nơi có độ dốc
thấp, gần nguồn nƣớc có thể trồng cây ăn quả.
Đất dốc tụ và phù sa: sản phẩm của q trình bồi tụ và sa lắng của các
sơng suối phân bố ở các thung lũng và dọc theo các con sơng, suối. Tầng đất
dày, có thành phần cơ giới từ thịt nặng đến sét, đất hơi chua, hàm lƣợng dinh
dƣỡng khá, thích hợp cho trồng các loại cây lƣơng thực và cây công nghiệp
ngắn ngày nhƣ ngô, lạc, đậu tƣơng..
Nhìn chung đất đai của huyện phong phú, diện tích đất chƣa sử dụng có
một lƣợng lớn với nhiều chủng loại, kiểu địa hình khác nhau, thuận lợi cho
phát triển đa dạng các loại cây trồng và vật nuôi.
Tài nguyên nước
Nƣớc mặt: Do địa hình phân cắt mạnh nên huyện Chợ Đồn có nhiều khe
suối. Các khe suối có nguồn nƣớc mặt khá dồi dào. Tuy nhiên, do địa hình núi
19
đá vơi, độ dốc lớn nên vùng núi phía Bắc thƣờng thiếu nƣớc, ảnh hƣởng đến
đời sống sinh hoạt và sản xuất của ngƣời dân. Mặc dù nguồn nƣớc khá phong
phú nhƣng do khả năng điều tiết của rừng kém, địa hình dốc, thảm thực vật bị
suy giảm, thực bì nhỏ, diện tích đất đồi núi chƣa sử dụng nhiều nên mùa mƣa
thƣờng xảy ra lũ lụt, mùa khô thiếu nƣớc, đất bị xói mịn, rửa trơi ảnh hƣởng
lớn đến năng suất cây trồng, vật nuôi.
Nước ngầm: Độ dày tầng chứa nƣớc biến động từ 60-160m, trung bình
100m và giảm dần từ Bắc xuống Nam.
Mực nƣớc ngầm phong phú, có thể khai thác phục vụ sản xuất nông,
công nghiệp và dân sinh, bổ sung cho nguồn nƣớc mặt ở những vùng khó
khăn.
Thời gian gần đây do canh tác nơng nghiệp, khai thác lâm sản nên mực
nƣớc ngầm và chất lƣợng nƣớc đã thay đổi. Ở huyện Chợ Đồn mực nƣớc
ngầm thấp hơn giai đoạn 1980 khoảng 2 - 3m, trong nƣớc có Nitric và Nitrat
hàm lƣợng thấp do bón phân vô cơ cho cây thấm xuống đất, hiện nay chƣa
ảnh hƣởng đến việc sử dụng nƣớc ngầm. Nếu không bảo vệ mơi trƣờng, xử lý
chất thải thì nƣớc ngầm sẽ bị ô nhiễm.
Tài nguyên rừng:
Theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2010 của huyện có 64.731,22 ha đất
lâm nghiệp, chiếm 71,04% so với tổng diện tích tự nhiên tồn huyện. Trong
đó rừng sản xuất có 47.444,31 ha, chiếm 52,07 % tổng diện tích tự nhiên tồn
huyện, rừng phịng hộ có 15.498.91 ha, chiếm 17,01% tổng diện tích tự nhiên
tồn huyện, rừng đặc dụng có 1.788,00 ha chiếm 1,96% tổng diện tích tự
nhiên tồn huyện. Diện tích rừng của huyện Chợ Đồn khá nhiều, độ che phủ
đạt trên 57%, phân bố trên tất cả các xã, thị trấn. Tập đồn cây rừng hiện có
chủ yếu là cây gỗ tạp, tre, nứa, Keo, Mỡ và một số loại gỗ quý hiếm.
Về chất lƣợng, một phần diện tích rừng ở Chợ Đồn hiện nay thuộc loại
rừng non tái sinh, chất lƣợng và trữ lƣợng thấp, chỉ có tác dụng phịng hộ và
cung cấp chất đốt. Tài nguyên rừng đang bị xuống cấp về chất lƣợng, phẩm
20
chất cây cũng nhƣ tỷ lệ các cây gỗ có giá trị cao ít (rừng ngun sinh cịn rất
ít, hiện tại chủ yếu là còn rừng non, rừng tái sinh và rừng nghèo). Rừng giàu
với các loại gỗ quý có giá trị kinh tế cao nhƣ lát, nghiến, táu, đinh... tập trung
ở một số địa bàn khu vực hiểm trở. Động vật rừng trƣớc đây rất phong phú
gồm nhiều loại chim, thú quý nhƣ Voọc đen má trắng, lợn rừng, hƣơu xạ, cầy
vằn bắc, hoẵng, vạc hoa, ô rô vảy, rùa sa nhân và báo lửa... nhƣng do diện tích
rừng bị giảm mạnh trong những thập niên qua và nạn săn bắn trái phép nên
hầu hết các loài thú cũng suy giảm theo.
Để phát triển đƣợc quỹ rừng, đƣợc sự hỗ trợ của Trung ƣơng, tỉnh và các
tổ chức quốc tế, huyện Chợ Đồn đã tiến hành nhiều chƣơng trình, dự án, trong
đó có các chƣơng trình 135, 134, dự án 327, dự án PAM 5322, dự án hợp tác
Lâm nghiệp Việt Nam – Hà Lan, dự án 661, dự án 147, định canh định cƣ,
đầu tƣ cơ sở hạ tầng nông thôn.... kết quả, độ che phủ đã đƣợc tăng lên hơn
57% năm 2010.
Rừng là tài nguyên, là lợi thế tuyệt đối của huyện Chợ Đồn, khai thác
hợp lý rừng sẽ không chỉ là nguồn nguyên liệu nhằm phát triển công nghiệp
chế biến cho thị trƣờng tiêu thụ trong nƣớc và xuất khẩu mà còn là nền tảng
vững chắc cho giai đoạn phát triển bền vững sau này. Những năm qua, huyện
đã đầu tƣ nhiều cho công tác quản lý, phát triển và khai thác tài nguyên rừng,
tuy nhiên, vẫn cịn nhiều bất cập. Để khắc phục, ngồi các biện pháp hành
chính, cần quan tâm nhiều hơn nữa tới cơng tác quy hoạch, lồng ghép các
chƣơng trình nhằm vừa phát triển, khai thác tốt các nguồn lợi rừng vừa nâng
cao mức sống dân cƣ, đảm bảo các điều kiện phát triển bền vững cả về tăng
trƣởng, xã hội và mơi trƣờng trong tƣơng lai.
Tài ngun khống sản
Chợ Đồn là một trong hai khu vực tập trung tài nguyên khoáng sản của
tỉnh Bắc Kạn (Chợ Đồn và Ngân Sơn – Na Rì). Những khống sản có tiềm
năng hơn cả là sắt, chì, kẽm và vật liệu xây dựng có trữ lƣợng lớn. Những mỏ
đã đƣợc thăm dị và có trữ lƣợng lớn là mỏ Bằng Lũng khoảng 5.032 nghìn
21