TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG & MƠI TRƯỜNG
----------
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN LOÀI TRÀ HOA
VÀNG CÚC PHƯƠNG (Camellia cucphuongensis Ninh &
Rosmann) TẠI XÃ ĐƠNG LAI, HUYỆN TÂN LẠC,
TỈNH HỊA BÌNH
NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ NGHÀNH: 7620211
Giáo viên hướng dẫn : TS. Phùng Thị Tuyến
Sinh viên thực hiện
: Bùi Văn Nam
Mã sinh viên
: 1653020462
Lớp
: K61 - QLTNR
Khóa học
: 2016-2020
Hà Nội, Tháng 5 năm 2020
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học Lâm
nghiệp, các thầy cô trong Khoa Quản lý Tài nguyên rừng và Môi trường đã
tạo điều kiện và giúp đỡ chúng tôi thực hiện khóa luận.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Phùng Thị Tuyến là
người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, và giúp đỡ về chuyên môn và
kinh nghiệm nghiên cứu, thu thập tài liệu trong suốt quá trình thực hiện khóa
luận.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến tất cả bạn bè, người thân đã
giúp đỡ tác giả cả về vật chất lẫn tinh thần trong quá trình thực hiện khóa
luận.
Tơi xin cảm lãnh đạo UBND xã Đông Lai huyện Tân Lạc tỉnh Hịa
bình và bà con trong thơn bản của xã Đông Lai cùng bạn bè đồng nghiệp đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành khóa luận
Mặc dù đã nỗ lực làm việc, nhưng do thời gian thực hiện đề tài còn nhiều
hạn chế, khối lượng nghiên cứu lớn, nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót
nhất định. Tơi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến xây dựng của các thầy cô,
hội đồng khoa học để bản khóa luận được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iv
DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................... iv
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT................................................................ iv
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương I TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ........................................................ 3
1.1. Một số nghiên cứu trên thế giới. ................................................................ 3
1.2. Một số nghiên cứu ở Việt Nam .................................................................. 5
CHƯƠNG 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU7
2.1 Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 7
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................. 7
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 7
2.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 8
2.4.1. Phương pháp xác định hiện trạng phân bố của loài Trà hoa vàng .......... 8
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học và sinh thái học ................ 9
2.4.3. Xác định các mối đe dọa đến loài Trà hoa vàng ................................... 12
CHƯƠNG 3 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI TẠI KHU VỰC NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 15
3.1. Vị trí địa lý ............................................................................................... 15
3.2. Địa hình .................................................................................................... 15
3.3. Khí hậu ..................................................................................................... 16
3.4. Thủy văn ................................................................................................... 17
3.5. Tài nguyên ................................................................................................ 17
3.6. Dân cư xã hội .......................................................................................... 18
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - THẢO LUẬN ............................ 19
4.1. Đặc điểm hình thái và vật hậu của Trà hoa vàng Cúc Phương (Camellia
cucphuongensis) tại khu vực nghiên cứu ........................................................ 19
ii
4.1.1. Đặc điểm hình thái, lá, thân, hoa, quả ................................................... 19
4.2. Thực trạng phân bố và đặc điểm sinh thái của Trà hoa vàng Cúc Phương
tại địa điểm nghiên cứu ................................................................................... 24
4.3. Đặc điểm cấu trúc rừng và sinh thái nơi có Trà hoa vàng phân bố ......... 26
4.4. Những khó khăn và thuận lợi trong việc bảo tồn và phát triển loài
Trà hoa vàng Cúc Phương ............................................................................ 29
Kết quả về tình hình sử dụng Trà hoa vàng tại khu vực nghiên cứu .............. 29
4.5. Một số đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển cây Trà hoa vàng tại
địa phương ...................................................................................................... 30
CHƯƠNG V KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ .................................. 31
5.1 Kết luận ..................................................................................................... 31
5.2 Tồn tại ....................................................................................................... 32
5.3 Kiến nghị ................................................................................................... 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO
iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Số lượng và chất lượng cây tái sinh ............................................... 22
Bảng 4.2. Sơ đồ hoá hiện tượng sinh học trong các pha vật hậu Trà hoa vàng
Cúc Phương ..................................................................................................... 24
Bảng 4.3. Phân bố số cây Trà hoa vàng Cúc Phương theo độ cao ................ 25
Bảng 4.4. Phân bố số cây Trà hoa vàng Cúc Phương theo trạng thái rừng. ... 25
Bảng 4.5. Phân bố số cây Trà hoa vàng Cúc Phương theo trạng thái rừng .... 27
Bảng 4.6. Công thức tổ thành tầng cây tái sinh .............................................. 28
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 4.1 Đặc điểm cây Trà hoa vàng Cúc Phương tại địa điểm nghiên cứu.. 20
Hình 4.2 Lá Trà hoa vàng Cúc Phương .......................................................... 20
Hình 4.3 Hoa và nụ của Trà hoa vàng Cúc Phương ....................................... 21
Hình 4.4. Cây tái sinh Trà hoa vàng Cúc phương ........................................... 23
Hình 4.5 Biểu đồ Tuyến điều tra cây Trà hoa vàng Cúc Phương tại khu vực
nghiên cứu ....................................................................................................... 24
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
OTC
Ơ tiêu chuẩn
ODB
Ơ dạng bản
TB
Trung bình
iv
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tân Lạc là huyện miền núi nằm ở phía Tây của tỉnh Hồ Bình, có
đường giao thơng nối với quốc lộ 1A. Tân Lạc như cửa ngõ nối liền giữa
miền Tây Bắc và thủ đô Hà Nội. Địa thế của Tân Lạc đã tạo thành một địa
bàn chiến lược quan trọng về quân sự. Với điều kiện thiên nhiên ưu đãi, Tân
Lạc có nhiều lợi thế trong phát triển nơng, lâm nghiệp. Rừng Tân Lạc chiếm
58,7% diện tích đất tự nhiên. Riêng ở Tân Lạc có nhiều loại gỗ quý như: Lim,
Sến, Táu, Lát, Nghiến... cùng các loại tre nứa vầu và các loại cây có giá trị
như Sa nhân, Mây, Trà hoa vàng.
Trà hoa vàng Cúc Phương (Camellia cucphuongensis) là loài thuộc chi
Camellia – họ Chè (Theaceae). Đây là mợt loài cây khơng chỉ có ý nghĩa về
khoa học mà cịn có giá trị kinh tế rất cao, trong Liên minh Quốc tế Bảo tồn
Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên (IUCN, 2020) cây Trà hoa vàng Cúc
Phương xếp hạng ở mức (CR) – cực kỳ nguy cấp. Loài này được quan tâm
chủ yếu về tính dược học cũng như cây cảnh chứ khơng có giá trị về mặt cho
gỗ.
Theo "Camellia International Journal" – tạp chí chuyên nghiên cứu về
Chè hoa vàng của thế giới, các hợp chất của chè hoa vàng có khả năng kiềm
chế sự sinh trưởng của các khối u đến 33,8% trong khi chỉ cần đạt đến
ngưỡng 30% đã có thể xem là thành công trong điều trị ung thư; giúp giảm
đến 35% hàm lượng cholesterol trong máu, trong khi dùng các loại thuốc
khác thì mức đợ giảm chỉ là 33,2%... Mợt số cơng trình nghiên cứu cho thấy
chè hoa vàng giảm triệu chứng xơ vữa đợng mạch do máu nhiễm mỡ, điều
hịa huyết áp, hạ đường huyết; chữa kiết lỵ, đại tiện ra máu… Lá Trà hoa vàng
có thể uống, điều chỉnh các chất béo trong cơ thể, lượng đường trong máu,
giải độc gan và thận, theo y học Trung Quốc công bố, chè hoa vàng có 9 tác
dụng chính. Trong lá chè có những hoạt chất làm giảm tổng hàm lượng lipit
trong huyết thanh máu, giảm lượng cholesterol mật độ thấp (cholesterol xấu)
1
và tăng lượng cholesterol mật độ cao (cholesterol tốt); - Nước sắc lá chè có
tác dụng hạ huyết áp rõ ràng và tác dụng được duy trì trong thời gian tương
đối dài. Nước sắc lá chè có tác dụng ức chế sự tụ tập của tiểu cầu, chống sự
hình thành huyết khối gây tắc nghẽn mạch máu; Phòng ngừa ung thư và ức
chế sự phát triển của các khối u khác, hưng phấn thần kinh; Lợi tiểu mạnh;
Giải độc gan và thận, ngăn ngừa xơ vữa động mạnh máu; Ức chế và tiêu diệt
vi khuẩn;
Ngồi ra, lá chè cịn có tác dụng chống viêm, chống dị ứng và duy trì
trạng thái bình thường của tún giáp. Do nhưng lợi ích mà Trà hoa vàng cúc
Phương mang lại cho con người mà trong những những năm gần đây, loài đang
đứng trước nguy cơ tuyệt chủng nghiêm trọng do bị khai thác q mức ngồi tự
nhiên và các hình thức khai thác tận diệt của người dân bởi giá trị kinh tế cao.
Tại xã Đơng Lai hụn tân Lạc tỉnh Hịa Bình là nơi có phân bố lồi
trong tự nhiên cũng như được người dân trồng tai gia đình nhưng chưa có
nghiên cứu nào cụ thể về loài này trên địa bàn. Vì vậy, việc điều tra nghiên
cứu thực trạng phân bố tự nhiên và đặc điểm sinh thái của loài Trà hoa vàng
Cúc Phương tại khu vực là hết sức cần thiết, giúp bổ sung những thông tin
quan trọng cho các chương trình, dự án phát triển Trà hoa vàng tại khu vực.
Đứng trước nhu cầu thực tiễn đó tơi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu bảo tồn và
phát triển loài Chè hoa vàng Cúc Phương (Camellia cucphuongensis) tại
xã Đông Lai, huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình.”
2
Chương I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Một số nghiên cứu trên thế giới.
Sự phân bố về mặt địa lý của họ Trà (Theaceae Mirb.) Bao gồm các
khu vực Nam và Đông Á và Bắc, Trung và Nam Mỹ (Sealy 1958; Chang &
Bartholomew 1984; Krussmann 1985; Gao et al. 2005). Sự phân bố của chi
Camellia L. hầu hết chỉ giới hạn ở miền nam Trung Quốc (80% tất cả các
loài) và Đông Nam Á (bao gồm cả Việt Nam với 20% tất cả các loài đã biết),
bao gồm cả phần phía tây bắc của Quần đảo Indonesia và Philippines (Sealy
1958). Với sự bao gồm của Nhật Bản và các bộ phận của Hàn Quốc, đây là
một khu vực rộng lớn, đa dạng về địa lý và địa chất với các điều kiện khí hậu
và phù du khác nhau. Phân loại phổ biến hiện tại của chi Camellia thay đổi
tùy theo tác giả, Sealy (1958) đã xuất bản một bản sửa đổi của chi Camellia,
chia 82 loài đã biết, thành 12 phần. Khi số lượng vật liệu thu thập (chủ yếu từ
Trung Quốc) tăng lên, Chang & Bartholomew (1984) tiếp tục sửa đổi chi.
Trong hệ thống phân loại của Chang, Camellia được chia thành bốn phần phụ
và 20 phần, để chứa khoảng 200 loài Camellia đã biết. Trong hệ thống của
Ming (Ming & Bartholomew 2007) Camellia được chia thành 2 subgenera, 14
phần và 119 loài. Cần lưu ý rằng, trong các phần của Camellia có liên quan
đến cơng việc này, khơng chỉ số lượng mà cả các lồi cấu thành khác nhau. Ví
dụ, trong giáo phái Sealy (1958). Archaecamellia bao gồm bảy loài, trong
giáo phái Chang & Bartholomew (1984). Archaecamellia chỉ chứa ba loài và
trong Ming & Bartholomew (2007) 18 loài. Điều tương tự cũng đúng tương
ứng, nhưng không phải của giáo phái. Piquetia mà tất cả các tác giả chấp nhận
là đơn hình. Trong cơng việc hiện tại, hệ thống phân loại của Sealy (1958) đã
được tiếp nối. Dữ liệu thu được từ đánh giá phân loại của các loài Camellia
mới được đề xuất ở đây chỉ ra một số đặc điểm hình thái có liên quan đến các
giáo phái Archaecamellia, Piquetia và Stereocarpus (Sensu Sealy 1958). Vị trí
của các lồi Camellia mới được đề xuất vào các giáo phái Piquetia hoặc
3
Stereocarpus được đánh giá là khá khó khăn, vì các đặc điểm hình thái được
chia sẻ, trong cả hai trường hợp, là tương đối ít. Phân tích chi tiết hơn đã chỉ
ra rằng các loài Camellia mới được đề xuất sở hữu số lượng lớn hơn, nhưng
không phải tất cả, các đặc điểm hình thái được thể hiện bởi các loài trong giáo
phái. Archaecamellia. Trong trường hợp tương tự, Sealy (1958) coi các lồi
đó là 'chuyển tiếp'; chúng tơi đã theo cách tiếp cận của Sealy và coi các loài
mới được đề xuất ở đây là chuyển tiếp trong giáo phái. Archaecamellia.
Chúng tôi cũng đã theo dõi Sealy, người đã gợi ý rằng: ... trong trường hợp
khơng có loài trái cây, chúng được gọi là Camellia trừ khi chúng hoàn tồn
tḥc về mợt trong những chi khác (Sealy 1958).
Giới thiệu Khu tự trị dân tộc Quảng Tây của miền nam Trung Quốc là
một khu vực được ghi nhận cho cảnh quan karst của nó (Hou et al. 2010).
Vùng đá vơi ở phía tây nam Quảng Tây có mức đợ đa dạng sinh học rất cao
và được công nhận là một trong 20 trung tâm đặc hữu thực vật ở Trung Quốc
(Myers et al. 2000, López-Pujol et al. 2011). Trà hoa vàng, mợt phân nhóm
của Camellia (Theaceae), được đặc trưng bởi các cánh hoa màu vàng, sáp và
sáng bóng (Chang và Ren 1998). Do có hoa đẹp và thành phần hóa học hữu
ích, hoa trà có giá trị kinh tế đáng kể trong chăn nuôi, cũng như sản xuất trà
thương mại và y học cổ truyền. Trước năm 2007, ít hơn Bản quyền Renchuan
Hu et al. Đây là một bài viết truy cập mở được phân phối theo các điều khoản
của Giấy phép ghi nhận tác giả Creative Commons (CC BY 4.0), cho phép sử
dụng, phân phối và sao chép không hạn chế trong bất kỳ phương tiện nào,
miễn là tác giả và nguồn gốc được ghi có 20 hoa trà vàng từ Trung Quốc đã
được công nhận. Hầu hết chúng chỉ phân bố ở phía tây nam Quảng Tây, nơi
từng được coi là một trung tâm đa dạng của hoa trà vàng. Trong những năm
gần đây, nhiều loài hoa trà vàng đã được báo cáo từ miền bắc Việt Nam và
miền nam Trung Quốc, tăng tổng số hơn 50 loài và biến miền bắc Việt Nam
thành một trung tâm đa dạng của trà hoa vàng. Nói chung, Trà hoa vàng rất
4
hiếm và đặc hữu cao do số lượng cá thể ít, phân bố hẹp và thu thập quá mức.
Gần đây, hầu hết tất cả các loài Trà hoa vàng của Trung Quốc đều được phân
loại là các loài cực kỳ nguy cấp, có nguy cơ tuyệt chủng hoặc dễ bị tổn
thương trong Danh sách các loài bị đe dọa của các loài thực vật bậc cao của
Trung Quốc (Qin et al. 2017).
1.2. Một số nghiên cứu ở Việt Nam
Các loài hoa trà vàng là lồi tḥc chi Camellia L. (Theaceae). Có
khoảng 40 lồi Camellia màu vàng ở Việt Nam. Ở Lamdong, các loài màu
vàng là: Camellia capitata Orel, Curry & Lưu; Camellia dalatensis V. D.
Lương, Trần & Hakoda; Camellia dilinhensis Ninh & V. D. Lương; Camellia
dormoyana (Pierre ex Laness) Sealy; Camellia inusitata Orel, Curry & Lưu;
Camellia luteopallida Lương, T. Q. T. Nguyễn & Lưu; Camellia ninhii Luong
& LeCamellia vidalii Rosmann Camellia thươngiana Lương, Anna Le & Lau.
Đề tài nghiên cứu về nhân giống cây Trà hoa vàng Tam Đảo bằng kỹ
thuật nuôi cấy In itro, của 2 sinh viên Nguyễn Thị Hường và Nguyễn Văn
Việt (2014) trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam cho thấy các mô nuôi cây
trong môi trường cho tỷ lệ mẫu sạch nảy chồi là 86% sau 21 ngày nuôi cấy.
Cảm ứng tạo đa chồi cho tỷ lệ mẫu tái sinh chồi và hệ số nhân đa chồi đạt cao
nhất 95,55%, chồi ra rễ đạt 88,89%. Quy trình nhân giống này có thể áp dụng
để sản xuất hàng loạt cây giống Trà hoa vàng chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu
cây giống hiện nay.
Đề tài đánh giá “Mợt số kết quả bảo tồn 2 lồi Trà hoa vàng Tam Đảo
và Trà hoa vàng Petelo thuộc chi chè tại vườn quốc gia Tam Đảo của tác giả
Đỗ Văn Tuân (2013 – 2016), tại Hội nghị khoa học toàn quốc về Sinh thái và
Tài nguyên sinh vật lần thứ 6. Kết quả của đề tài cho thấy cả 2 loại Trà hoa
vàng trên có phạm vi phân bố rộng từ độ cao 100 – 1200m, xuất hiện nhiều và
phát triển tốt ở khu vực ven suối, phân bố chủ yếu ở tầng thứ 2 của tán rừng,
khả năng tái sinh chồi tốt. Vườn quốc gia Tam Đảo đã nhân giống thành công
5
từ hom của 2 loại Trà trên với tỉ lệ ra rễ sau 60 ngày là 90 – 96% và bước đầu
đã bảo tồn thành công với tỉ lệ sống sau 18 tháng của Trà hoa vàng Tam Đảo
là 92,07%, Trà hoa vàng Petelo là 86,33%.
Các đề tài nghiên cứu về cây Trà hoa vàng ở Việt Nam đã được nhiều
nhà khoa học, các tổ chức thực hiện nghiên cứu, tìm ra được kỹ thuật nhân
giống gây trồng. Tuy nhiên các nghiên cứu về hàm lượng các hoạt chất hay
phát triển sản xuất các sản phẩm từ Trà hoa vàng dùng làm thuốc, thương
phẩm đều chưa đạt được kết quả tốt chưa có ý nghĩa nhiều trong định hướng
phát triển cây Trà hoa vàng trở thành sản phẩm có chất lượng và giá trị cao.
Phần lớn các đề tài nghiên cứu mới chỉ tập trung vào các loài Trà hoa vàng tại
các khu vực như Tam Đảo, Quảng Ninh, Bắc Giang, mà chưa có nhiều các
nghiên cứu về cây Trà hoa vàng Cúc Phương tại Hịa Bình. Vì vậy thực hiện
đề tài nghiên cứu về Trà hoa vàng Cúc Phương tại Hịa Bình là hết sức cần
thiết.
6
CHƯƠNG 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Đề tài thực hiện nhằm cung cấp thông tin về đặc điểm phân bố, sinh
thái của loài Trà hoa vàng Cúc Phương làm cơ sở khoa học để bảo tồn và phát
triển loài.
Mục tiêu cụ thể
- Xác định được hiện trạng phân bố, đặc điểm hình thái, vật hậu và sinh
thái của lồi Trà hoa vàng tại xã Đơng Lai, hụn Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình.
- Xác định được thực trạng khai thác (nếu có), các mối đe dọa gây ảnh
hưởng đến lồi, mục đích và giá trị sử dụng của Trà hoa vàng tại khu vực
nghiên cứu
- Đề xuất được một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài Trà hoa vàng.
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Loài Trà hoa vàng Cúc phương ở rừng tự nhiên xã Đông Lai, hụn
Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình.
Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại xã Đông Lai, huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình.
Thời gian: Từ tháng 12/2019 đến tháng 5/2020
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu hiện trạng phân bố của lồi Trà hoa vàng Cúc Phương tại
xã Đơng Lai, hụn Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình.
- Nghiên cứu mợt số đặc điểm hình thái, vật hậu và sinh thái của Trà
hoa vàng.
- Xác định các mối đe dọa đến loài Trà hoa vàng tại khu vực xã Đông
Lai, huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình.
- Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển loài Trà hoa vàng
7
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp xác định hiện trạng phân bố của loài Trà hoa vàng
Phương pháp kế thừa số liệu và phỏng vấn
Kế thừa các tài liệu văn bản liên quan tới loài Trà hoa vàng
Phỏng vấn cán bợ, người dân địa phương về vị trí xuất hiện của loài Trà
hoa vàng làm cơ sở để điều tra xác định sự phân bố của loài
Phương pháp điều tra thực địa
Chuẩn bị: Máy định vị GPS, máy ảnh, bút, giấy, vận dụng lập ô tiêu chuẩn
Phương pháp điều tra tuyến:
Tuyến điều tra phải đi qua hầu hết các dạng sinh cảnh chính và địa hình
trên tồn bợ diện tích khu vực nghiên cứu
Số lượng tuyến: 3
Sử dụng bản đồ kết hợp máy GPS điều tra theo từng tuyến nhằm xác định
phân bố loài Trà hoa vàng.
Kết quả điều tra phân bố loài Trà hoa vàng được ghi chép vào mẫu biểu 01
Mẫu 01: Biểu điều tra theo tuyến
Số hiệu tún:
Tờ số:
Kiểu rừng:
Đá mẹ, đất:
Địa hình:
Đợ cao:
GPS điểm đầu:
Người điều tra:
GPS điểm cuối:
Đợ rợng tún:
Địa điểm:
STT
Tên lồi D₁․₃
D₀₀
Hvn
Phương pháp nội nghiệp
8
Số
Sinh
Ghi
lượng
cảnh
GPS chú
Sử dụng phần mềm Mapinfo và nền bản đồ số của xã Đơng Lai, hụn
Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình, để xây dựng bản đồ phân bố loài Trà hoa vàng và
bản đồ trên các tuyến điều tra.
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học và sinh thái học
Phương pháp kế thừa tài liệu và phỏng vấn
Kế thừa các nguồn tài liệu liên quan đến loài Trà hoa vàng về đặc điểm
sinh học và sinh thái học.
Phỏng vấn cán bộ và các chuyên gia thực vật về đặc điểm sinh học và
sinh thái học của loài Trà hoa vàng.
Phương pháp ngoại nghiệp
Điều tra đặc điểm hình thái
Nghiên cứu về hình thái thơng qua quan sát ngồi thực tế về hình thái
thân cây, tán cây, cành, lá…
Quan sát các đặc điểm hình thái của lá: đầu lá, đi lá, gân lá, hình
dạng lá…
Quan sát mơ tả các đặc điểm: Màu sắc thân, vỏ thân, vết sẹo…
Điều tra đặc điểm của hoa, quả: Đo đếm kích thước quả, hoa, số lượng
mật đợ.
Nghiên cứu đặc điểm cây tái sinh: tình hình tái sinh hạt, chồi, mật độ
cây tái sinh
Điều tra đặc điểm cấu trúc rừng Trà hoa vàng phân bố
Tại nơi loài Trà hoa vàng phân bố tiến hành lập OTC xác định tên tất cả
các loài trong OTC và tình hình sinh trưởng của chúng. Mỗi vị trí khác nhau
tiến hành lập 1 OTC với diện tích là 1000m², trong OTC tiến hành điều tra
tầng cây cao, cây tái sinh cây bụi thảm tươi.
Điều tra tầng cây cao ghi vào mẫu biểu 02
9
Mẫu biểu 02: Biểu điều tra tầng cây cao
Số hiệu OTC:
Tờ số:
Kiểu rừng:
Đá mẹ, đất:
Địa hình:
Đợ cao:
GPS:
Hướng dốc:
Ngày điều tra:
Đợ dốc:
Đợ che phủ:
Người điều tra:
Địa điểm:
Độ tàn che:
STT
Tên lồi
D₁․₃
Hvn
Hdc Dt
Sinh trưởng
Ghi chú
Điều tra cây tái sinh: Trong mỗi OTC tiến hành lập 5 ODB với diện
tích 9m² (3x3m), lập 4 ODB ở 4 góc và 1 ODB ở trung tâm. Để nghiên cứu về
cây tái sinh của loài, tiến hành đo đếm các chỉ tiêu:
Mẫu biểu 03: Biểu điều tra cây tái sinh
Số hiệu OTC:
Tờ số:
Ngày điều tra:
Địa điểm:
Diện tích ODB:
Số cây tái sinh
Sinh
Nguồn
Ghi
trưởng
gốc
chú
Tên H<10 10
ODB cây
cm
cm
50
Điều tra cây bụi, thảm tươi: Tiến hành điều tra thành phần lồi, chiều
cao trung bình, tỷ lệ che phủ, phân bố, kết quả được ghi vào mẫu biểu 04:
10
Mẫu biểu 04: Biểu điều tra cây bụi thảm tươi, TV ngoại tầng
Số hiệu OTC:
Tờ số:
Ngày điều tra:
Địa điểm:
Diện tích ODB:
ODB
số
TT
Tên cây
Số bụi
Số cây
%
Che
phủ
Htb
Phân bố
Ghi chú
Phương pháp nội nghiệp
Dựa vào kết quả điều tra ngoài thực địa tiến hành tổng hợp đặc tính
sinh học của lồi
Xác định tổ thành: Để xác đinh công thức tổ thành (CTTT) trước tiên
phải xác định được thành phần tham gia vào CTTT.
Các lồi chính có số cây Ni>Ntb sẽ được viết vào CTTT.
Trong đó: Ni là số cây của loài i
Ntb là số cây trung bình của mỗi loài, Ntb được tính bằng:
𝑁𝑡𝑏 =
𝑁
𝑚
Trong đó: N là tổng số cây của các lồi và m là tổng số lồi.
Khi đó CTTT được xác định bằng cơng thức: ∑𝑚
𝑖=1 Ki. Xi
Trong đó: Ki là hệ số tổ thành loài i, được xác định bằng Ki =
Ni là số cây loài i
N là tổng số cây các loài
m là số loài tham gia CTTT
Xi là tên loài i
11
𝑁𝑖
𝑁
𝑥10
Tính hệ số tổ thành theo đơn vị
1
, trong CTTT lồi có hệ số lớn nhất
10
viết trước, tên các lồi viết tắt. Nếu các lồi tham gia CTTT có hệ số Ki>1 thì
có thể bỏ hệ số tổ thành nhưng phải viết dấu “+” nếu Ki= 0.5-0.9, viết dấu “-”
nếu Ki<0.5.
Đánh giá chất lượng cây tái sinh bằng công thức.
N% =
𝑁𝑖
𝑁
*100
Trong đó: N% là tỷ lệ cây tái sinh trong OTC
Ni là số cây chất lượng tốt, trung bình, xấu
N là tổng số cây tái sinh trong OTC
Tính mật đợ bằng cơng thức:
𝑁
𝑐â𝑦
𝑆
ℎ𝑎
M= . 104 (
)
Trong đó: M là mật đợ
N là số cây điều tra
S là diện tích điều tra
Từ các số liệu điều tra ngoại nghiệp, tổng hợp và phân tích các đặc
điểm lập địa nơi Chè hoa vàng phân bố như độ cao, cấu trúc rừng, địa hình,
thổ nhưỡng, nhiệt đợ…
2.4.3. Xác định các mối đe dọa đến loài Trà hoa vàng
Phương pháp kế thừa và phỏng vấn
Kế thừa các số liệu đã nghiên cứu, thống kê tình trạng sinh trưởng, phát
triển, biến đợng số lượng cá thể loài trước đây so với hiện nay.
Phương pháp điều tra ngoại nghiệp
Trên các tuyến tiến hành điều tra thu thập các thơng tin tác đợng đến
lồi Trà hoa vàng theo mẫu biểu 05
Mẫu biểu 05: Xác định các mối đe dọa gây suy giảm loài Trà hoa vàng
STT Loại tác động
Mức độ tác động
12
Đối tượng tác động
Ghi chú
Phương pháp nội nghiệp
Từ các kết quả điều tra ngoài thực địa tiến hành tổng hợp số liệu:
Các tác động do con người
Trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến lồi Trà hoa
vàng.
Tác đợng tích cực thông qua số liệu kế thừa và phỏng vấn cán bợ quản lí
Các biện pháp kĩ thuật lâm sinh tác đợng đến loài đó
Các biện pháp t̀n tra kiểm sốt bảo vệ rừng, tun trùn phịng cháy, chữa
cháy rừng
Xử lý các hoạt đợng vi phạm hành chính
Tác đợng tiêu cực thơng qua phỏng vấn
Tình trạng khai thác mua bán trái phép lồi Trà hoa vàng khơng kiểm sốt của
người dân tại xã Đơng Lai, hụn Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình
Việc chuyển đổi mục đích rừng, các biện pháp kĩ thuật lâm sinh, khai thác
quá mức cây gỗ ảnh hưởng tới cấu trúc rừng
Đốt rừng làm nương rẫy
Các tác động do tự nhiên
Do gãy đổ cây cối
Cấu trúc tầng thứ chèn ép
2.4.4 Đề xuất giải pháp bảo tồn loài Chè hoa vàng
Cơ sở để đưa ra giải pháp bảo tồn loài
Dựa vào hệ thống văn bản pháp luật về bảo tồn. Luật Lâm nghiệp, Luật bảo
tồn, Nghị định 06 quy định về Danh mục các loài quý hiếm....
Dựa vào kết quả nghiên cứu.
Dựa vào các quy phạm lâm nghiệp Lâm nghiệp về phương thức bảo tồn loài
Kĩ thuật bảo tồn lồi: Dựa vào các quy trình, quy phạm của ngành có liên
quan đến bảo tồn như kĩ thuật lâm sinh, sinh thái rừng
Các hình thức bảo tồn: Bảo tồn nguyên vị, bảo tồn chuyển vị
13
Các giải pháp đưa ra để bảo tồn loài Trà hoa vàng tại xã Đơng Lai, hụn Tân
Lạc, tỉnh Hịa Bình
Giải pháp về Khoa học - kĩ thuật
Giải pháp về kinh tế - xã hợi
Giải pháp về quản lí
Giải pháp về cơ chế, chính sách
2.4.5 Hướng phát triển cho lồi Trà hoa vàng
Cơ sở đưa ra hướng phát triển
Kĩ thuật nhân giống
Các hình thức nhân giống
Phỏng vấn cán bợ và người dân địa phương về các mơ hình phát triển
cây Trà hoa vàng.
14
CHƯƠNG 3
ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
Tân Lạc là huyện miền núi nằm ở phía Tây của tỉnh Hồ Bình, có
đường giao thơng nối với quốc lộ 1A. Tân Lạc như cửa ngõ nối liền giữa
miền Tây Bắc và thủ đô Hà Nội. Địa thế của Tân Lạc đã tạo thành một địa
bàn chiến lược quan trọng về quân sự.
Với diện tích tự nhiên khoảng 52,3 km2, trong đó hơn 80% là rừng núi.
Phía Đơng giáp huyện Cao Phong, phía bắc giáp huyện Đà Bắc, phía tây giáp
huyện Mai Châu, phía nam và tây nam giáp huyện Lạc Sơn và tỉnh Thanh
Hoá. Trước Cách mạng tháng tám năm 1945, chủ yếu là người Mường sinh
sống, từ sau cách mạng tháng tám đến nay có thêm đồng bào Kinh lên xây
dựng kinh tế mới. Tân Lạc hiện nay chủ ́u có có hai dân tợc anh em chung
sống là dân tộc Mường và dân tộc Kinh.
3.1. Vị trí địa lý
Đơng Lai là xã vùng thấp của hụn Tân Lạc, nằm về phía Đơng - Nam
hụn và cách thị trấn huyện khoảng 10 km theo quốc lộ 12B. Ranh giới của
xã như sau:
- Phía Bắc giáp xã n Thượng hụn Cao Phong.
- Phía Đơng giáp xã Ngọc Mỹ huyện Tân Lạc.
- Phía Nam giáp xã Phú Ty, Phú Lương, Lạc Sơn.
- Phía Tây giáp xã Gia Mơ và Thanh Hối hụn Tân lạc.
3.2. Địa hình
Xã Đơng Lai nằm trong vùng có địa hình đồi núi thấp với địa hình khá
phức tạp, bị chia cắt nhiều bới các khe suối và đồi núi cao, xen kẽ là các dãy
núi đá vơi. Địa hình của xã có thế chia thành 2 dạng địa hình chính:
- Địa hình đồi núi dốc và cao: Tập trung chủ ́u ở phía Đơng Băc và
Tây Nam của xã. Dạng địa hình này tương đối dốc, hiện trong vùng là rừng
sản xuất của dân địa phương.
15
- Địa hình thung lũng bằng phẳng: Phân bố chủ yếu ở khu vực trung
tâm xã dọc hai bên quốc lợ 12B. Dạng địa hình này tương đối bằng phẳng và
là vùng sản xuất chính của người dân để trồng lúa và các loại cây hàng năm,
lâu năm khác. Đây cũng là vùng tập trung dân cư và sản xuất chính của xã.
Nhìn chung địa hình của xã rất thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp
với việc phát triển đa dạng cây trồng và các hình thức nơng nghiệp khác.
3.3. Khí hậu
Khí hậu xã Đơng Lai mang đặc điểm chung của miền khí hậu nhiệt đới
gió mùa, chia làm hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng
5 đến tháng 10 hàng năm và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
- Nhiệt đợ trung bình năm từ 26 – 30ºC, nhiệt đợ trung bình cao nhất
trong năm là 27 – 29ºC, nhiệt đợ trung bình mùa đơng là 17- 19ºC, nhiệt độ
thấp nhất vào tháng 1 là 10ºC.
- Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1.750mm, phân bố khơng
đều trong năm mà chủ yếu tập trung trong mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 11
thường tập trung tới 85% lượng mưa trong năm). Mùa khô lượng mưa không
đáng kể nên thường bị khô hạn. Tổng số ngày mưa trong năm khoảng 120
ngày, tập trung vào từ tháng 7 đến tháng 10 hàng năm.
- Lượng bốc hơi bình quân hàng năm khoảng 500–700 mm. Năm cao là
850 mm và năm thấp là 450 mm.
- Đợ ẩm khơng khí bình qn trong năm là 82%, tháng cao nhất 99%,
tháng thấp nhất 69%.
- Sương mù thường xuất hiện vào tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Tập
trung nhiều vào tháng 12 đến tháng 2 năm sau. Số ngày có sương mù hàng
năm khoảng 38 ngày.
- Sương muối thường xuất hiện vào tháng 12 và tháng 1 hàng năm.
Trung bình mỗi năm có 1,3 ngày xuất hiện sương muối, năm cao nhất có 6
ngày.
16
- Số giờ nắng trung bình hằng năm là 1700 giờ. Số giờ nắng trung bình
về mùa hè là 7giờ/ ngày, mùa đồng là 5 giờ/ ngày.
- Hướng gió thịnh hàng về mùa hè là tây nam, về mùa đông là đơng
bắc. Đơi khi có gió nóng (gió tây) nhưng mức đợ khơng cao.
3.4. Thủy văn
Nhìn chung hệ thống khe suối trong xã đáp ứng được các nhu cầu về
sản xuất và sinh hoạt. Tuy nhiên do địa hình dốc nên về mùa khơ thường gặp
khó khăn trong việc cấp nước.
3.5. Tài ngun
Tài ngun đất:
Đơng Lai có các loại đất chính sau:
- Đất nâu đỏ trên đá mác ma bazơ và trung tính: Diện tích 1022 (chiếm
45% tổng diện tích tự nhiên), tập trung chủ ́u ở phía đơng bắc xã.
- Đất nâu đỏ trên đá vơi: Diện tích 586 ha (chiếm 25% tổng diện tích tự
nhiên).
- Đất vàng nhạt trên đá sa thạch: Diện tích 113 ha (chiếm 5% tổng diện
tích tự nhiên)
- Đất vàng đỏ trên đá sét: Diện tích 181 ha (chiếm 8% tổng diện tích tự
nhiên)
- Đất feralit biến đổi do trồng lúa nước: Diện tích 205 ha (chiếm 9%
tổng diện tích tự nhiên)
- Các loại đất khác: Diện tích 181 ha (chiếm 8% tổng diện tích tự
nhiên)
Nhìn chung các loại đất của xã Đơng Lai phần lớn là các loại đất tốt, có
đợ dày tương đối lớn, phù hợp với nhiều loại cây trồng. Ngoài lúa và một số
loại hoa màu, hiện nay người dân địa phương đã trồng các loại cây cho hiệu
quả kinh tế cao như các loại cây ăn quả, mía ....
17
Tài ngun rừng
Rừng của xã Đơng Lai chiếm diện tích khá lớn so với tổng diện tích tự
nhiên (66%), trong đó chủ ́u là rừng phịng hợ và rừng đặc dụng, rừng sản
xuất chiếm tỷ lệ nhỏ. Thảm thực vật rừng của xã đa dạng gồm nhiều chủng
loại cây nhiệt đới. Rừng sản xuất của xã với các loại cây chủ yếu như keo,
bạch đàn, …
Khoáng sản
Trên địa bàn xã Đơng Lai có nhiều núi đá vơi là nguồn cung cấp
nguyên vật liệu cho xây dựng, thuận tiện cho việc khai thác và vận chuyển.
Sản xuất công nghiệp hiện chưa phát triển, nhưng trong tương lai hứa
hẹn nhiều tiềm năng trong việc khai thác vật liệu, phát triển công nghiệp chế
biến.
3.6. Dân cư xã hội
Xã Đơng Lai có tổng diện tích tự nhiên 2.333,07 ha và được chia thành
16 thơn, xóm. Dân số của xã gồm 1.399 hợ và 6.073 khẩu. Xã có quốc lợ 12B
chạy qua nối xã với trung tâm huyện và với bên ngoài rất thuận lợi cho việc
giao lưu.
18
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - THẢO LUẬN
4.1. Đặc điểm hình thái và vật hậu của Trà hoa vàng Cúc Phương
(Camellia cucphuongensis) tại khu vực nghiên cứu
4.1.1. Đặc điểm hình thái, lá, thân, hoa, quả
Mỗi lồi cây ln ln có một quy luật chung về sinh trưởng và phát
triển riêng, đều chịu sự chi phối của các quy luật di trùn và biến dị. Đó là cả
mợt quá trình thích nghi để sống và tồn tại, mợt số đặc tính sinh học như: Về
tốc độ sinh trưởng, về phương thức phát tán quả và hạt, về hình thái, kích
thước. Mỗi lồi cây thường biến đổi khó nhận biết ở các giai đoạn còn non,
với ở các khu vực, điểm phân bố, khí hậu, đất đai khác nhau nên kiểu hình rất
đa dạng và phong phú. Do vậy việc nghiên cứu mợt số các đặc điểm sinh vật
học của lồi là rất cần thiết để nhận biết loài.
Tại khu vực nghiên cứu, các cá thể Trà hoa vàng Cúc Phương được ghi
nhận là cây gỗ nhỏ có thân cao từ 5 – 8 m, đường kính gốc của thân thường
trung bình từ 7 – 20 cm. Thân cây thường có màu trắng xám, đến nâu xanh,
vỏ nhẵn. Đặc trưng trên vỏ thân thường có những vết loang màu trắng giống
như nhiều lồi khác tḥc họ Trà (Theaceae). Các cành trên thân thường có
sự phân cành sớm, tạo cho cây có đường kính tán khá lớn từ 4 – 5 m. Tán cây
tự nhiên thường có hình gần trịn. Cành mang lá đường kính 3 – 4 cm, các
cành già có màu nâu đen, cành non có vệt màu trắng.
19
Hình 4.1 Đặc điểm cây Trà hoa vàng Cúc Phương
tại địa điểm nghiên cứu
Cây Trà hoa vàng Cúc Phương lá hình trái xoan, đỉnh lá nhọn, đi lá
gần trịn, lá có chiều dài từ 10 – 12 cm, chiều rợng từ 2 – 4 cm, lá đơn mọc
cách khơng có lá kèm, cuống lá ngắn từ 1 – 2 cm, hơi phình to ở gốc cuống lá.
Phiến lá dày, cứng, mép lá có răng cưa, có màu xanh đậm, mặt dưới lá có màu
xanh nhạt. Hệ gân lá lơng chim, lõm ở mặt trên, lồi ở mặt dưới, có từ 7 – 9 đơi
gân, các gân phụ mờ, hợp mép.
Hình 4.2 Lá Trà hoa vàng Cúc Phương
Hoa của Trà hoa vàng Cúc Phương là hoa lưỡng tính đài hoa 7, màu
vàng, 12 cánh tràng màu vàng tươi, có hình elip đến hình trứng và nhiều nhị
màu vàng. Hoa có đường kính 3 – 5 cm, màu vàng nhạt, mọc ở nách lá và trúc
xuống.
20