Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Nghiên cứu thành phần bệnh hại trên cây thông mã vĩ pinus masoniana lamb và đề xuất biện pháp phòng trừ bệnh hại chính tại vườn quốc gia ba vì tp hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 51 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG & MƠI TRƯỜNG

----

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN BỆNH HẠI TRÊN CÂY THÔNG MÃ
VĨ (PINUS MASONIANA LAMB) VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHỊNG
TRỪ BỆNH HẠI CHÍNH TẠI VƯỜN QUỐC GIA BA VÌ THÀNH
PHỐ HÀ NỘI

NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ: 7850101

Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thành Tuấn
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trường Nam
Mã sinh viên

: 1653150170

Lớp

: K61-QLTN&MT

Khóa

: 2016 - 2020

Hà Nội, 2020

i




LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận cuối khóa, em xin chân thành cảm ơn tới:
Ban lãnh đạo trường Đại học Lâm nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho em có thể thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Tập thể các thầy cô giáo Khoa Quản lý tài nguyên và Mơi trường đã tận
tình truyền đạt kiến thức, hướng dẫn những kinh nghiệm thực tế giúp cho em
có được những kiến thức quý báu về ngành nghề của mình cũng như giúp em
có thêm những những kỹ năng, những bài học kinh nghiệm từ thực tế.
Em xin chân thành cám ơn đến TS. Nguyễn Thành Tuấn, giảng viên
của Bộ môn Bảo vệ thực vật rừng, trường Đại học Lâm nghiệp đã tận tình
giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt q trình thực tập cuối khóa và hồn
thành khóa luận này.
Trong quá trình thu thập số liệu tại hiện trường em đã nhận được sự
giúp đỡ vơ cùng tích cực của CBCNV Vườn quốc gia Ba Vì và Hạt kiểm lâm
Vườn quốc gia Ba Vì, thành phố Hà Nội, em xin bày tỏ lòng biết ơn đến các
cơ quan này.
Các bạn cùng nhóm thực tập đã gắn bó và giúp đỡ tơi trong suốt q
trình học cũng như trong thời gian làm luận văn tốt nghiệp.
Do sự hạn chế về thời gian, trình độ bản thân lại có hạn và bước đầu
làm quen với công tác nghiên cứu khoa học nên bản khóa luận của em khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em kính mong nhận được sự góp ý từ các
thầy cơ giáo và bạn bè để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Xuân Mai, ngày

tháng năm 2020

Sinh viên thực hiện


Nguyễn Trường Nam
i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
PHẦN I TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................... 4
1.1.Nhìn nhận chung ......................................................................................... 4
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước về bệnh hại thực vật .............. 5
1.2.1. Tình hình nghiên cứu bệnh hại thực vật trên thế giới ............................. 5
1.2.2. Những nghiên cứu về bệnh hại thực vật trong nước ............................... 6
PHẦN II ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI
KHU VỰC NGHIÊN CỨU .............................................................................. 9
2.1. Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu .............................................. 9
2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 9
2.1.2. Khí hậu- Thủy văn ................................................................................ 10
2.1.3. Địa hình ................................................................................................. 11
2.1.4. Đá mẹ, thổ nhưỡng ................................................................................ 11
2.1.5. Thực vật................................................................................................. 13
2.2. Điều kiện kinh tế, xã hội .......................................................................... 16
PHẦN III NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 19
3.1.Mục riêu nghiên cứu ................................................................................. 19
3.2. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 19
3.3. Thời gian nghiên cứu ............................................................................... 19

3.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 19
3.5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 19
3.5.1. Điều tra ngoại nghiệp ............................................................................ 19
3.5.2. Công tác nội nghiệp .............................................................................. 25
ii


PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 28
4.1. Đánh giá tỷ lệ bị bệnh (P%) và mức độ bị hại (R%) đối với Thông mã vĩ
......................................................................................................................... 28
4.1.1. Tỷ lệ bị bệnh trên cây Thông mã vĩ ...................................................... 28
4.1.2. Mức độ bị bệnh của Thông mã vĩ ......................................................... 29
4.2. Xác định nguyên nhân gây bệnh trên lá cây Thông mã vĩ. ...................... 30
4.2.1. Bệnh khô xám lá Thông ........................................................................ 30
4.2.2. Bệnh rụng lá thông ................................................................................ 32
.4.3. Ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái tới sự phát sinh, phát triển của
bệnh hại lá Thơng mã vĩ. ................................................................................. 33
4.3.1. Địa hình ................................................................................................. 33
4.3.2. Hướng phơi ........................................................................................... 34
4.3.3. Ảnh hưởng của một số nhân tố khí tượng đến sự phát sinh, phát triển
sáng của bệnh .................................................................................................. 35
4.4. Quan hệ giữa sinh trưởng cây chủ với bệnh hại Thông ........................... 38
4.5. Tác động của con người đến bệnh hại. .................................................... 39
4.6. Đề xuất một số biện pháp quản lý, chăm sóc và phịng trừ bệnh hại Thông
tại khu vực nghiên cứu .................................................................................... 39
KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ .......................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 1

iii



DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. So sánh kết quả nghiên cứu thực vật rừng...................................... 15
Bảng 4.1 Tỷ lệ bị bệnh trên cây Thông mã vĩ ................................................. 28
Bảng 4.2. Mức độ bị bệnh trên lá Thông mã vĩ .............................................. 29
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của hướng phơi tới mức đô bị hại ............................... 34
Bảng 4.5 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến mức độ bị bị bệnh lá Thông .............. 36
Bảng 4.6: Ảnh hưởng của độ ẩm đến mức độ bị hại....................................... 37
Bảng 4.7.Mối quan hệ giữa sinh trưởng của cây với các cấp bệnh ................ 38

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1 Tỷ lệ bị bệnh trên cây Thơng mã vĩ ................................................. 29
Hình 4.2. Mức độ bị bệnh trên lá Thông mã vĩ ............................................... 30
Hình 4.3: Triệu chứng bệnh khơ xám lá Thơng mã vĩ .................................... 31
Hình 4.4: Bào tử và đĩa bào tử nấm (Pestalotiopsis funerea Desm.) gây bệnh
khô xám lá thông ............................................................................................. 31
Hình 4.5: Triệu chứng bệnh rụng lá Thơng .................................................... 32
Hình 4.6 Đĩa túi và bào tử nấm (Lophodermium pinastri Chev.) gây bệnh
rụng lá Thơng .................................................................................................. 32
Hình 4.7: Ảnh hưởng của hướng phơi đến mức độ bị hại .............................. 35

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
D1.3:

Đường kính tại vị trí 1.3


Hvn:

Chiều cao vút ngọn của cây

IPM (integrated pest management): Chương trình quản lý dịch hại tổng hợp
ƠTC:

Ơ tiêu chuẩn

P%:

Tỷ lệ bị bệnh

R%:

Mức độ bị bệnh

STT:

Số thứ tự

TB:

Trung bình

W%:

Độ ẩm

v



ĐẶT VẤN ĐỀ

Rừng là tài nguyên quý báu của quốc gia, là bộ phận quan trọng của
môi trường sinh thái, có giá trị to lớn về kinh tế - xã hội. Do vậy tài nguyên
rừng cần được quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững và đây cũng là xu thế
phát triển lâm nghiệp của thế giới hiện nay. Việt Nam có tổng diện tích tự
nhiên 33,12 triệu ha, trong đó diện tích có rừng 12,61 triệu ha và 6,16 triệu ha
đất trống đồi núi trọc là đối tượng của sản xuất lâm nông nghiệp. Như vậy,
ngành Lâm nghiệp đã và đang thực hiện hoạt động quản lý và sản xuất trên
diện tích đất lớn nhất trong các ngành kinh tế quốc dân. Diện tích đất lâm
nghiệp phân bố chủ yếu ở trên các vùng đồi núi của cả nước, đây cũng là nơi
sinh sống của 25 triệu cư dân thuộc nhiều dân tộc ít người, có trình độ dân trí
thấp, phương thức canh tác lạc hậu, kinh tế chậm phát triển và đời sống cịn
nhiều khó khăn. Tuy diện tích rừng có tăng nhưng chất lượng rừng tự nhiên
cũng như rừng trồng còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất và phịng hộ.
Hiện trạng diện tích đất chưa sử dụng tồn quốc cịn 6,76 triệu ha, trong
đó đất trống đồi núi trọc là 6,16 triệu ha chiếm 18,59 % diện tích của cả nước
; chủ yếu là đất thối hóa. Đây là nguồn tài ngun tiềm năng nhưng đồng
thời cũng là thách thức cho phát triển sản xuất lâm nghiệp. Hoạt động sản
xuất lâm nghiệp trong giai đoạn vừa qua đã đạt được nhiều thành tựu quan
trọng, đặc biệt công tác bảo vệ và phát triển rừng trên phạm vi toàn quốc đã
ngăn chặn được sự suy giảm về diện tích và chất lượng rừng, diện tích rừng
tăng từ 9,30 triệu ha năm 1995 lên 11,31 triệu ha năm 2000 và 12,61 triệu ha
năm 2005 (bình quân tăng 0,3 triệu ha năm).
Hiện nay bình quân mỗi năm trồng mới được khoảng 200.000 ha rừng.
Sản lượng khai thác gỗ rừng trồng đạt khoảng 2.000.000 m3/năm để cung cấp
nguyên liệu cho chế biến hàng lâm sản xuất khẩu và tiêu dùng trong nước.
Hoạt động sản xuất của ngành lâm nghiệp đang chuyển đổi mạnh mẽ từ nền

lâm nghiệp quốc doanh theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang nền lâm
1


nghiệp xã hội hoá với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần và hoạt động theo cơ
chế của nền kinh tế sản xuất hàng hố.
Do đó, ngành lâm nghiệp đã tham gia tích cực tạo việc làm, cải thiện
đời sống cho gần 25 % dân số của Việt Nam sống trên địa bàn rừng núi, góp
phần bảo đảm an ninh chính trị xã hội, tạo đà phát triển chung cho đất nước
trong các năm qua.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay diện tích rừng tuy có tăng nhưng chất
lượng và tính đa dạng sinh học của rừng tự nhiên vẫn tiếp tục bị suy giảm, ở
một số nơi diện tích rừng tiếp tục bị tàn phá.
Vì vậy, trong Chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2006 – 2020
đã xác định: “Quản lý, sử dụng và phát triển rừng bền vững là nền tảng cho
phát triển lâm nghiệp”. Theo đó, mục tiêu đến năm 2020 được xác định là:
“Thiết lập quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững 16,24 triệu ha đất
quy hoạch cho lâm nghiệp”; nâng tỷ lệ đất có rừng lên 42 - 43 % vào năm
2010 và 47 % vào năm 2020. Trong bối cảnh lâm nghiệp Việt Nam như đã
nêu trên, quản lý rừng bền vững là định hướng chiến lược quan trọng nhằm
phát huy tối đa tiềm năng của ngành góp phần đóng góp vào nền kinh tế quốc
dân; cải thiện đời sống người dân vùng rừng núi, bảo tồn đa dạng sinh học và
hệ sinh thái rừng. Nhận thức rõ điều này, Nhà nước đã và đang từng bước
hồn thiện khn khổ thể chế chính sách và thúc đẩy các hoạt động thực tiễn
để quản lý rừng được bền vững.
Việt Nam là quốc gia có vị trí địa lý nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới
gió mùa, nên nguồn tài ngun rừng rất phong phú và đa dạng, đặc biệt là
những nơi có rừng cây thường xanh quanh năm với nhiều hệ sinh thái đặc
trưng, đây được coi là địa điểm thuận lợi cho các loài sâu bệnh hại phát sinh
phát triển.

Tại núi Vườn quốc gia Ba Vì là khu vực có điều kiện tự nhiên phù hợp
với trồng lồi Thơng mã vĩ (Pinus massoniana Lamb). Đây là một trong
những loài cây có giá trị kinh tế cao, gỗ cho xây dựng, làm giấy. Cây Thông
2


có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt trên đất trống đồi núi trọc, đất thối
hóa cằn cỗi mà ngồi cây Thơng khơng thể trồng lồi cây nào khác. Tuy
nhiên, việc gây trồng và phát triển Thông mã vĩ cũng gặp nhiều trở ngại, một
trong số đó là tiềm ẩn dịch bệnh trên cây Thông như bệnh khô xám lá Thông,
bệnh rụng lá Thông, bệnh rơm lá Thông,... Những bệnh bệnh trên đều là
những bệnh nguy hiểm gây tổn thất đáng kể đến sinh trưởng và phát triển của
Thông. Đặc biệt bệnh khô xám lá Thông và bệnh rụng lá Thơng là hai loại
bệnh có thể làm cho cây khô dần, giảm tốc độ sinh trưởng và phát triển, thậm
chí làm cho cây bị chết. Do đó, việc thực hiện tốt cơng tác quản lý bảo vệ
rừng và phịng trừ bệnh hại luôn được đặt lên hàng đầu. Để góp phần bổ sung
các thơng tin về bệnh hại lá Thông mã vĩ giữa các mùa trong năm, giữa các
năm khác nhau, em tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu
thành phần bệnh hại trên cây Thông mã vĩ (Pinus massoniana Lamb) và
đề xuất biện pháp phòng trừ bệnh hại chính tại vườn quốc gia Ba Vì, thành
phố Hà Nội”.

3


PHẦN I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1.Nhìn nhận chung
Bệnh cây rừng là một loại tác hại tự nhiên vô cùng phổ biến. Bệnh hại

thường làm cho cây sinh trưởng kém, lượng sinh trưởng của cây gỗ hàng năm
giảm xuống, một số bệnh hại có thể làm cây chết, thậm chí có thể gây chết
hàng loạt.
Nước ta đã từng xảy ra các loại bệnh hại như bệnh khô cành bạch đàn ở
Đồng Nai làm cho 11.000 ha cây bị khô, ở Thừa Thiên Huế 5800 ha, ở Quảng
Trị trên 50 ha. Bệnh khô xám thông, bệnh khô ngọn thông, bệnh thối cổ rễ
thông, bệnh vàng lá sa mộc, bệnh chổi sể tre luồng, bệnh tua mực quế,... đã
gây ra những thiệt hại nghiêm trọng đến sản xuất lâm nghiệp ở nước ta. (Theo
Cẩm nang ngành lâm nghiệp, Chương quản lý sâu bệnh hại rừng, trang 9).
Do thực vật và vật gây bệnh đều chịu tác động của môi trường xung
quanh nên cả hai bị mơi trường khống chế. Tính chống chịu của cây và tính
xâm nhiễm của vật gây bệnh tùy thuộc vào điều kiện của mơi trường. Trong
q trình tác động lẫn nhau giữa cây và vật gây bệnh, nếu điều kiện mơi
trường có thuận lợi cho cây chủ và khơng có lợi cho vật gây bệnh q trình
gây bệnh có thể kéo dài hoặc ngừng lại. Ngược lại, nếu mơi trường thuận lợi
cho vật gây bệnh, q trình gây bệnh mới có thể phát triển thuận lợi. Cây chủ,
vật gây bệnh và mơi trường ln có mối quan hệ mật thiết với nhau và là cơ
sở của sự phát sinh phát triển bệnh cây, ba nhân tố này luôn biến động theo
thời gian và không gian cho nên mối quan hệ giữa chúng khơng ngừng phát
triển. Chỉ cần tìm hiểu sâu sắc mối quan hệ động thái của 3 nhân tố trên mới
có thể nắm vững quy luật phát sinh, phát triển của bệnh cây và đề ra giải pháp
phòng trừ bệnh hại.

4


1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước về bệnh hại thực vật
1.2.1. Tình hình nghiên cứu bệnh hại thực vật trên thế giới
Bệnh cây rừng là một môn khoa học được bắt đầu từ hơn 150 năm nay,
nó đã ra đời theo đà phát triển ngày một tăng của sản xuất Lâm Nghiệp.

Người đầu tiên đặt nền móng xây dựng là Robert Hartig (1839-1901), người
Đức, lúc đó ơng chỉ mới phát hiện ra thể quả nấm, sợi nấm trong gỗ và cơng
bố trên tồn thế giới (1974).
Tuy nhiên, người có cống hiến xuất sắc cho mơn bệnh lý cây rừng phải
kể đến nhà bệnh lý học Liên Xô Vanhin (1890-1951), ông đã nghiên cứu
thành công bệnh mục gỗ và bệnh mục trên cây đứng, vì thế ơng được coi là
người có cơng sáng lập lên trường bệnh lý cây rừng ở Liên Xô.
Những năm 50 của thế kỷ XX, nhiều nhà khoa học nghiên cứu về bệnh cây đã
tập trung vào việc mơ tả, xác định lồi, ngun nhân gây bệnh và điều kiện
phát sinh bệnh như: L.Roger (1953) nghiên cứu bệnh hại cây ở các nước nhiệt
đới; John Boyce (1951) mô tả một số bệnh hại cây rừng phổ biến, riêng với
G.H.Haptinh nhà khoa học bệnh cây rừng người Mỹ lại tập trung cho việc
điều tra chủng loại và mức độ bị hại có liên quan đến sinh thái cây nói chung
và bệnh hại nói riêng trong suốt 30 năm (từ năm 1940 đến năm 1970).
Tiếp đó, nhiều nhà khoa học Ấn Độ, Trung Quốc như Spaulding
(1961); Bavski (1964), Peace (1962),... đã lần lượt công bố nhiều loại bệnh
hại trên cây điển hình là bệnh đốm lá gây hại trên cây Bạch đàn.
* Nghiên cứu về bệnh hại cây Thông
Trên thế giới, bệnh hại cây Thông rất phổ biến. Năm 1968, giáo sư
F.G.Browne thuộc Trường đại học Oxford (Anh) sau khi tổng hợp các thông
báo về bệnh hại các lồi Thơng trên thế giới, trong đó có 3 loài được trồng
nhiều ở nước ta, trong tác phẩm Thông “Pests and deease of forest plantation
trees” đã công bố tất cả các loài nấm đã được xác định. Năm 1972-1974 Uhlig
S.K cho rằng bệnh rơm lá có thể là C. pinidensiflorae Hori et Nambu. Bệnh
được phát hiện đầu tiên năm 1917 trên cây Thông Pinus pinaster và P.
5


thunbergii. Từ sau đại chiến lần thứ 2 bệnh hại xuất hiện phổ biến ở miền
Nam nước Nhật. Cũng năm 1917, Nambu là người đầu tiên đã định danh vật

gây bệnh là nấm C. pinidensiflorae Hori et Nambu ký sinh trên cây Thông đỏ
(Pinus densiflorae Hori et Nambu) tại Mogome, Kagoshima (Nhật Bản). Sau
đó nhiều tác giả phát hiện vật gây bệnh này ở nhiều lồi Thơng trên thế giới.
1.2.2. Những nghiên cứu về bệnh hại thực vật trong nước
Bệnh cây ở Việt Nam rất phổ biến, các cây trồng ít nhiều đều bị bệnh.
Song khoa học bệnh cây cũng như khoa học bệnh cây rừng nước ta lại được
bắt đầu muộn hơn so với thế giới. Mặc dù trong thời kỳ thuộc Pháp, một số
nhà khoa học bệnh cây đã có những cơng trình nghiên cứu đến lồi nấm gây
bệnh cây rừng, cây gỗ và cây cảnh, nhưng môn khoa học bệnh cây rừng có
điều kiện phát triển từ những năm đầu của thập kỷ 60.
Từ những năm 1960, Hoàng Thị My khi điều tra cây rừng khu vực phía
Nam cũng đã đề cập đến một số loại nấm hại lá. Nguyễn Sỹ Giao năm 1966
đã phát hiện bệnh khô lá Thông, hại cây con giai đoạn vườn ươm. Tác giả
cũng đã nghiên cứu về đặc điểm sinh học và áp dụng một số thuốc hóa học để
phịng chống bệnh hại này, chủ yếu dùng thuốc Bordo. Đến năm 1969,
Nguyễn Sỹ Giao đề nghị gọi bệnh này là rơm lá thông và phát hiện nguyên
nhân gây bệnh là do nấm Cerospora pinidensflorae Hori et Nambu. Năm
1971, Trần Văn Mão đã công bố nhiều tài liệu về nấm bệnh trên các loài cây
rừng như trẩu, quế, hồi, sở điều kiện phát bệnh và biện pháp phịng trừ hàng
trăm cơng trình nghiên cứu về bệnh cây rừng đã được đề cập. Năm 1975,
Uhlig cùng các nhà khoa học của Viện nghiên cứu lâm nghiệp và Trường đại
học Lâm Nghiệp, nghiên cứu và 12 thử nghiệm về một số loại thuốc hóa học
để chống bệnh rơm là thông ở Quảng Ninh. Năm 1991, Phạm Văn Mạch đã
nghiên cứu nguyên nhân gây bệnh và đề xuất một số biện pháp phòng trừ thối
nhũn cây thông ở vườn ươm. Năm 2000 và 2002 Phạm Quang Thu đã nghiên
cứu về bệnh tuyến trùng Thông ba lá ở Lâm Đồng, bệnh khô lá bạch đàn.

6



Từ năm 1990 Giáo sư Hodges đã đánh giá bệnh cây tại vườn ươm và
rừng trồng cây bồ đề, keo, mỡ thông và bạch đàn trong vùng nguyên liệu của
nhà máy giấy và bột giấy Vĩnh Phúc. Trong vườn ươm, ông đã quan sát được
một số loại bệnh nghiêm trọng làm tổn thương lá và thân cây con của bạch
đàn Eucalyptus camaldulensis và E. urophylla gây nên bởi nấm Botrytis
cinerea.
Trong rừng trồng bạch đàn, phát hiện 2 căn bệnh thối mục thân cây do
nấm Cyphonectria cubensis trên cây bạch đàn liễu E. excerta lâu năm và bệnh
đốm lá Cylindro cladium trong vườn ươm và rừng trồng, dễ trở thành vấn đề
nghiêm trọng trong một tương lai gần. Năm 1990, một đồn đánh giá hỗn hợp
của FAO/UNDP và Chính phủ Việt Nam đã thực hiện đánh giá các dự án
VIE/86/026, VIE/86/028 đã chính thức báo cáo về đe dọa nghiêm trọng nấm
bệnh tại Đồng Nai và sông Bé.
Ngày nay khoa học bệnh cây rừng ngày càng phát triển bằng việc hoàn
thiện cơ sở lý luận và đưa ra những phương pháp phịng trừ bệnh hữu hiệu.
Nhờ đó đã làm giảm bớt những thiệt hại gây ra đối với tài nguyên rừng.
Nhưng bên cạnh đó vẫn cịn rất nhiều bệnh nghiêm trọng mà chúng ta chưa có
biện pháp giải quyết triệt để. Cũng có nhiều bệnh có lúc, có nơi được dập tắt
nhưng trong điều kiện mới lại gây ra dịch trở lại. Cho nên vấn đề bệnh cây
rừng hôm nay vẫn phải được thừa kế những kết quả nghiên cứu trước đây trên
những cơ sở lý luận và phương pháp phòng trừ để sáng tạo và phát triển cho
việc áp dụng phịng trừ bệnh cây trồng của ngày mai.
* Tình hình nghiên cứu về bệnh hại Thông
Năm 1966, Nguyễn Sỹ Giao đã phát hiện bệnh khô lá thông hại cây con
vườn ươm. Tác giả cũng nghiên cứu về đặc điểm sinh học và áp dụng một số
thuốc hóa học để chống bệnh hại này, chủ yếu dùng nước Bordo. Đến năm
1969, Nguyễn Sỹ Giao đề nghị gọi bệnh này là bệnh rơm lá thông và phát
hiện nguyên nhân gây bệnh là do nấm Cerospora pinidensiflorae Hori et
Nambu.
7



Năm 1975, Uhlig cùng các nhà khoa học của viện nghiên cứu Lâm
Nghiệp và Trường đại học Lâm Nghiệp, nghiên cứu và thử nghiệm một số
loại thuốc hóa học để phịng chống bệnh rơm lá thơng ở Quảng Ninh.
Khi quan sát bệnh hại lá thông Caribê (Pinus caribeae Morellet) ở khu
vực trạm nghiên cứu giấy Bãi Bằng, tỉnh Vĩnh Phúc (ngày nay thuộc tỉnh Phú
Thọ), GS.TS. Trần Văn Mão đã phát hiện ra nấm gây hại trên lá và đặt tên là
bệnh khô nâu là thông với tên nấm Pestalotiopsis sp. và được cơng bố trên tạp
chí Lâm Nghiệp tháng 10 năm 1982.
Năm 1991, Phạm Văn Mạch đã nghiên cứu nguyên nhân gây bệnh và
đề xuất biện pháp phòng trừ bệnh thối nhũn cây thơng vườn ươm.
Trần Quốc Hồn sinh viên khóa 37 trường Đại học Lâm Nghiệp đã đạt
giải Vifotec năm 1995 về cơng trình nghiên cứu bệnh khơ xám lá Thông.
Năm 2000 và 2002 Phạm Quang Thu đã nghiên cứu về bệnh tuyến
trùng hại thông ba lá ở Lâm Đồng.

8


PHẦN II
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI
KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu
2.1.1. Vị trí địa lý
Vườn quốc gia Ba Vì nằm trên địa giới hành chính thành phố Hà Nội
(huyện Ba Vì, Thạch Thất, Quốc Oai) và tỉnh Hồ Bình (huyện Lương Sơn và
huyện Kỳ Sơn). Đây là vùng núi chuyển tiếp với hệ sinh thái rừng nhiệt đới
cịn tồn tại khá nhiều lồi thực vật và động vật quí, đặc trưng cho vùng trung
du Bắc Bộ, rất có giá trị về nghiên cứu khoa học, bảo tồn nguồn gen và giáo

dục môi trường. Hơn nữa, Vườn quốc gia Ba Vì được coi như “lá phổi xanh”
của Thủ đơ Hà Nội, có tác dụng to lớn trong việc điều hịa khí hậu, hấp thụ
các bon và các khí thải cơng nghiệp. Đây cịn là nơi phịng hộ đầu nguồn, nơi
cung cấp nguồn nước sản xuất, nước sinh hoạt của người dân sinh sống quanh
chân núi Ba Vì và núi Viên Nam.
- Vị trí: VQG Ba Vì nằm trên địa bàn 15 xã, gồm 4 huyện 1 thành phố
là Ba Vì, Thạch Thất, Quốc Oai thuộc Thành phố Hà Nội và huyện Lương
Sơn, 01 thành phố trực thuộc tỉnh thuộc tỉnh Hịa Bình, cách Thủ đơ khoảng
50 km về phía Tây theo trục đường Láng - Hồ Lạc hoặc qua Thị xã Sơn Tây.
Hệ thống giao thơng nhìn chung rất thuận tiện.
Tọa độ địa lý từ 20055 đến 21007 vĩ độ Bắc; 105018 phút đến 105030
phút độ kinh Đơng.
Phía Đơng là các xã Vân Hịa, n Bài của huyện Ba Vì; xã Tiến Xuân,
Yên Bình, Yên Trung của huyện Thạch Thất; xã Đông Xuân của huyện Quốc
Oai thuộc thành phố Hà Nội.
Phía Bắc là các xã Ba Trại, Ba Vì, Tản Lĩnh huyện Ba Vì - Hà Nội.
Phía Tây là các xã Minh Quang, Khánh Thượng huyện Ba Vì - Hà Nội.
Xã Thịnh Minh thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình.
9


Phía Nam giáp các xã Quang Tiến, Mơng Hóa, thành phố Hịa Bình,
tỉnh Hịa Bình, xã Lâm Sơn huyện Lương Sơn tỉnh Hịa Bình.
Diện tích Vườn quốc gia Ba Vì quản lý theo quy hoạch tại Quyết định
số 1181/QĐ-BNN-TCLN của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn là 10.814,6 ha, sau khi đo đạc phần diện tích thuộc tỉnh Hịa Bình, diện
tích thực tế Vườn quản lý là 10.824,11 ha (tăng 9,51 ha). Sau khi điều chỉnh
chuyển 1.114,46 ha về tỉnh Hịa Bình quản lý, diện tích của Vườn cịn lại là
9.704,35 ha.
2.1.2. Khí hậu- Thủy văn

a) Khí hậu:
Theo tài liệu quan sát khí tượng thuỷ văn biến động trong những năm
gần đây của huyện các huyện Ba Vì, Lương Sơn, Kỳ Sơn cho biết, tại khu vực
Ba Vì có nhiệt độ bình qn năm là 23,40C. Ở vùng thấp, nhiệt độ tối thấp
xuống tới 2,70C; nhiệt độ tối cao lên tới 420C. Ở độ cao 400m nhiệt độ trung
bình năm là 20,6oC; Từ độ cao 1.000m trở lên nhiệt độ chỉ còn 160C. Nhiệt độ
thấp tuyệt đối có thể xuống 0,20C. Nhiệt độ cao tuyệt đối 33,10C. Lượng mưa
trung bình năm 2.500mm, phân bố khơng đều trong năm, tập trung vào các
tháng 7, tháng 8. Độ ẩm khơng khí 86,1%.
Vùng thấp thường khơ hanh vào tháng 1, tháng 12. Từ cốt 400 trở lên,
khí hậu ít khơ hanh hơn khu vực dưới cốt 400. Mùa đơng có gió Bắc với tần
suất > 40%. Mùa hạ có gió Đông Nam với tần suất 25% và hướng Tây Nam.
Với đặc điểm này, đây là nơi nghỉ mát lí tưởng và khu du lịch tổng hợp rất
giàu tiềm năng nhưng chưa được đầu tư khai thác
b) Thủy văn và tài nguyên nước:
Hệ thống suối trong khu vực chủ yếu bắt nguồn từ thượng nguồn Núi
Ba Vì và núi Viên Nam. Các suối lớn và dịng nhánh chảy theo hướng Bắc,
Đơng Bắc và đều là phụ lưu của sông Hồng. Ở phía Tây của khu vực, các suối
ngắn và dốc hơn so với các suối ở phía Bắc và phía Đơng, đều là phụ lưu của
sơng Đà. Mật độ (1,2 ÷ 2) km/1km2. Các suối này thường gây lũ vào mùa
10


mưa. Về mùa khô, các suối nhỏ thường cạn kiệt. Các suối chính trong khu
vưc gồm có: Suối Cái, suối Mít, suối Ninh, ngịi Lạt, suối n Cư, suối Bơn,
suối Quanh, suối Cầu Rổng, suối Đô, Chằm Me, Chằm Sỏi.
Sông Đà chảy ở phía Tây Bắc núi Ba Vì, sơng rộng cùng với hệ suối
khá dày như Suối Ổi, Suối Ca, Suối Mít, Suối Ba Gị, Suối Xoan, Suối n
Cư, suối Củi...thường xuyên cung cấp nước cho sản suất và sinh hoạt của
người dân trong vùng. Bên cạnh cịn có các hồ chứa nước nhân tạo như Hồ

Suối Hai, Hồ Đồng Mơ - Ngải Sơn, Hồ Cóc Cua và các hồ chứa nước khác
vừa có nhiệm vụ dự trữ nước cung cấp cho hàng chục ngàn ha đất sản xuất
nông nghiệp và sinh hoạt cho dân. Đồng thời, tạo nên không gian thắng cảnh
tuyệt đẹp, phục vụ nhu cầu du lịch và thắng cảnh cho du khách.
2.1.3. Địa hình
Ba Vì là một vùng núi trung bình, núi thấp và đồi trung du tiếp giáp với
vùng bán sơn địa. Vùng núi gồm các dãy núi liên tiếp, nổi lên rõ nét là các
đỉnh như đỉnh Vua cao 1.291,5m, đỉnh Tản Viên cao 1.227 m, đỉnh Ngọc Hoa
cao 1.131m, đỉnh Viên Nam cao 1.012 m. Địa hình bị chia cắt bởi những khe
và thung lũng, suối hẹp.
Hướng của cả hai khối núi theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, độ cao
của hai khối núi giảm dần ra xung quanh tạo nên một số bậc địa hình đặc
trưng với các đỉnh, dải đồi lượn sóng nối liền hai khối núi với nhau. Sườn của
hai khối núi Ba Vì và Viên Nam có dạng bất đối xứng, sườn Tây dốc hơn
sườn Đông. Hướng dốc chính thoải dần theo hướng Đơng Bắc - Tây Nam, độ
dốc bình qn > 250. Nhiều nơi có độc dốc lớn >350.
2.1.4. Đá mẹ, thổ nhưỡng
Theo tài liệu nghiên cứu địa chất, địa mạo khu vực Ba Vì của Khoa Địa
lý, Trường Đại học Khoa học tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội (2005) và
kết quả điều tra lập địa bổ sung năm 2008 cho thấy: Nền địa chất khu vực có
phân vị địa tầng cổ nhất thuộc các đá biến chất tuổi Proterozoi, có thể tổng
hợp theo các nhóm đá điển hình sau:
11


- Nhóm đá macma kiềm và trung tính: điển hình có đá Diorit,
poocphiarit tương đơi mềm. Nhóm đá này khi phong hoá cho mẫu chất tương
đối mịn và tương đối giầu dinh dưỡng.
- Nhóm đá trầm tích: Cát kết, phiến thạch sét, cuội kết hình thành từ đá
gốc macma kiềm và trung tính. Nhóm đá này khi phong hóa tạo thành loại đất

khá màu mỡ.
- Nhóm đá biến chất phân bố thành dải từ khu vực Đá Chơng đến Ngịi
Lát, chiếm gần tồn bộ diện tích sườn phía Đơng và khu vực Đồng Vọng,
xóm Sảng. Thành phần chính của nhóm này gồm đá Diệp thạch kết tinh, đá
Gnai, Diệp thạch xêrit lẫn các lớp quăczít.
- Nhóm đá vơi phân bố khu vực núi Chẹ, xóm Mít, suối Ma, xóm Qt.
- Nhóm đá trầm tích phun trào nằm rải rác trong vùng
Với thành phần đá mẹ đa dạng, quá trình phong hóa đó hình thành nên
3 nhóm đất chính tại khu vưc núi Ba Vì và Núi Viên Nam, cụ thể như sau:
- Nhúm đất Feralit mùn vàng nhạt: diện tích 1.158 ha, chiếm 10,8%
diện tớch tự nhiờn VQG. Nhúm đất này phân bố ở đai cao >700m, được hình
thành và phát triển trên đá macma kiềm và trung tính. Đất có màu vàng nhạt,
tầng mùn khá dầy, tầng đất mỏng đến trung bình. Quá trình Feralit kém điển
hình đồng thời q trình mùn hóa tương đối mạnh là do quy luật đai cao (chế
độ núi trung bình).
- Nhúm đất Feralit đỏ vàng: diện tích 9.618,4 ha, chiếm 88,5% diện tích
tự nhiên VQG. Nhóm đất này phân bố ở độ cao dưới 700m, phát triển trên đá
macma kiềm, trung tính, và các loại đá khác. Đất có màu vàng, đỏ, nâu, mầu
sắc tương đối rực rỡ, tầng mùn mỏng, tầng đất mỏng đến dày. Tái sinh cây gỗ
khá phỗ biến. Nhóm đất này có khả năng phù hợp với nhiều lồi cây trồng
lâm nghiệp.
- Tổ hợp đất thung lũng bao gồm đất phù sa mới, phù sa cũ, đất sườn
tích, lũ tích, sản phẩm hỗn hợp có diện tích 6,2 ha, chiếm 0,7% diện tích tự
nhiên VQG. Nhóm đất này phù hợp với canh tác nông nghiệp
12


2.1.5. Thực vật
Tổng diện tích tự nhiên của VQG Ba Vì tại thời điểm lập đề án là
9.704,35 ha, trong đó diện tích đất có rừng của Vườn hiện nay là 8.192,5 ha;

chiếm 84,5% tổng diện tích tự nhiên tồn Vườn. Trong đó:
- Rừng tự nhiên 4.200,5 ha;chiếm 43,32% diện tích đất có rừng.
- Rừng trồng 3.992 ha, chiếm 41,2 % diện tích đất có rừng.
Diện tích đất có rừng phân bố nhiều nhất tại xã Ba Vì với 1.407,0 ha.
Diện tích rừng trung bình (trạng thái IIIA2, IIIB) và rừng nghèo (trạng thái
IIIA1) tập trung khu vực núi Ba Vì với 883,9 ha.
Trên địa bàn tỉnh Hịa Bình chỉ có rừng phục hồi (IC, IIA, IIB) với
diện tích 1.071,5 ha, phân bố chủ yếu ở xã Yên Quang với 514,6 ha.
a) Đặc điểm các kiểu thảm thực vật rừng:
(1) Rừng kín lá rộng thường xanh, lá kim mưa ẩm á nhiệt đới núi
thấp
Đây là kiểu phụ miền thực vật thân thuộc với khu hệ bản địa Nam
Trung Hoa - Bắc Việt Nam và khu hệ di cư Hymalaya -Vân nam - Quý
Châu. Ở đây xuất hiện rừng Rêu (rừng cảnh tiên) là một kiểu phụ thổ nhưỡng
của đai rừng á nhiệt đới ẩm Kiểu thảm này phân bố chủ yếu ở đỉnh Vua và
một ít ở đỉnh Tản Viên, diện tích 423,2 ha, chiếm 4,4% tổng diện tích. Kiểu
rừng này đã bị tác động nhưng cịn giữ được tính nguyên sinh về cơ bản. Độ
tàn che của rừng > 0,8. Rừng chia làm 4 tầng, tầng ưu thế cao khoảng 15 30m, các lồi trong họ Dẻ, Re,…đường kính bình qn đạt 35 - 38cm. Tính
đa dạng lồi khá cao.
(2) Kiểu rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm nhiệt đới
Đặc điểm cấu trúc: Loài ưu thế sinh thái là các loài cây thuộc khu hệ
thực vật đệ tam đặc hữu bản địa Nam Trung Hoa và Bắc Việt Nam. Kiểu rừng
này có diện tích 460,7 ha, chiếm 4,3% tổng diện tích, phân bố thành các mảng
tương đối lớn ở độ cao dưới 700m xung quanh sườn núi Ba Vì. Ưu hợp của
những lồi cây trong các họ ưu thế như: họ Re (Lauraceae), họ Dẻ
13


(Fagaceae), họ Dâu tằm (Mogaceae), họ Mộc lan (Magnoliaceae), họ Đậu
(Leguminoseae), họ Xồi (Anacadiaceae), họ Trám (Burceraceae), họ Bồ hịn

(Sapindaceae), họ Sến (Satotaceae). Rừng được chia thành 4 tầng, trong đó
tầng ưu thế có các lồi như Trâm, Trường vân, Gội, Sến, Cà lồ Ba Vì, Đa, Sồi
… đường kính bình quân 25 - 35cm, chiều cao từ 18 - 22m. Tính đa dạng lồi
khá cao, phân bố chủ yếu đai cao trên 700m, khu vực Đỉnh núi Ba Vì.
(3) Rừng thứ sinh phục hồi
Diện tích 3.042,6 ha; chiếm 31,4%; phân bố rải rác khắp VQG. Bao
gồm rừng thứ sinh phục hồi nhiệt đới và rừng thứ sinh phục hồi á nhiệt đới
núi thấp Thành phần loài và cấu trúc rừng khá đơn giản, một tầng, phổ biến là
các loài Hu đay (Trema oriantalis), Ba gạc lá xoan (Euvodia meliaefolia).
(4) Rừng thứ sinh hỗn giao
Rừng thứ sinh hỗn giao diện tích nhỏ 274,0 ha, phân bố chủ yếu ở xã
Ba Vì và Vân Hịa. Với cây gỗ chủ yếu là các loài: Dẻ, Re, Kháo, Chẹo, Ngát,
Thị rừng, Dung, Chân chim… Tre nứa thường tạo thành đám riêng chủ yếu là
Vầu nhỏ, Tre sặt, Nứa lá nhỏ (Schizostachyum dullooa). Mật độ, đường kính
cây nhỏ do trước đây bị khai thác. Thực vật ngoại tầng phong phú gồm các
loài Phong lan, dây leo thuộc họ Na, họ Trinh nữ, họ Đậu, họ Vang, họ Trúc
đào, họ Cà phê.
(5) Rừng trồng
Rừng trồng có diện tích 3.992,0 ha, chiếm 41,2% diện tích tự nhiên,
được trồng ở các xã Ba Vì, Khánh Thượng, Yên Bài, Vân Hịa, n Quang,
Phú Minh, Dân Hịa. Các lồi cây trồng chủ yếu gồm: Lim xanh, Sến, Thông,
Sa mộc, Long não, Giổi, Muồng đen, Trám, Sấu,…Nhìn chung, cây sinh
trưởng bình thường. Tính đa dạng lồi khá, chưa cao.
(6) Thảm cỏ cây bụi, nương rẫy
Thảm này có diện tích 1.299,3 ha; phân bố cả ở 2 khu Ba Vì và Viên
Nam, nhưng chủ yếu ở khu vực núi Viên Nam.

14



Loài thực vật chủ yếu là các loài Lau, Re, dây Sắn, Bìm bìm, Hu đay,
Ba soi, Thành ngạnh. Thảm này cần được phục hồi rừng bằng các biện pháp
trồng mới trên các dạng đất trống cây bụi và trảng cỏ (IA, IB) và thực hiện
KNTS tự nhiên trên trạng thái đất có cây gỗ rải rác (IC) để tăng độ che phủ,
chống xói mịn hạn chế rửa trơi đất.
Cũng cần giữ lại một số diện tích trạng thái cỏ cây bụi (ở những nơi có
sẵn cỏ càng tốt hoặc tác động thêm) để cung cấp thức ăn cho các lồi động vật
móng guốc cũng như tạo mơi trường sống cho các loài chim thú khác.
b) Hệ thực vật rừng:
Theo danh mục thực vật đã được thu thập mẫu và kết quả điều tra bổ
sung năm 2008, cho tới nay, Vườn Quốc gia Ba Vì có 160 họ, 649 chi, 1201
lồi thực vật bậc cao có mạch nằm trong 14 yếu tố địa lý thực vật (tính theo
đơn vị cơ bản chỉ = gennus).
So với kết quả báo cáo điều tra của Vườn năm 1998 đã có những thay
đổi đáng kể. Dưới đây là bảng so sánh các kết quả năm 1998 và năm 2008:
Bảng 2.1. So sánh kết quả nghiên cứu thực vật rừng
Hạng mục

Năm 1998

Năm 2008

Tăng/giảm

Họ

99

160


61

Chi

472

649

177

Loài

812

1.201

389

Như vậy, kết quả nghiên cứu khá đầy đủ lần này đã khẳng định sự
phong phú và đa dạng loài thực vật của Vườn. So với kết quả điều tra năm
1998, số họ thực vật phát hiện mới tăng 61 họ, số chi tăng 177 chi và số lồi
tăng 389 lồi.
Cây gỗ q hiếm: có 36 lồi, điển hình là Bách xanh (Calocedrus
macrolepis), Thông tre (Podocarpus neriifolius), Sến mật (Madhca
pasquieri), Giổi lá bạc (Michelia cavaleriei), Phỉ ba mũi (Cephalotaxus
manii)…

15



Thực vật đặc hữu và mang tên Ba Vì: lồi được gọi là đặc hữu Ba Vì
theo thời điểm (Ba vi’s endemic plants by point of time) có 49 lồi, có 36 lồi
nằm trong danh lục đỏ (Red List), điển hình như Mua Ba Vì (Allomorphia
baviensis), Thu hải đường Ba Vì (Begonia baviensis), Xương cá Ba Vì
(Tabernaemontana baviensis)…
Cây có giá trị sử dụng gỗ: có 185 lồi.
Thực vật cây thuốc: có tới 503 lồi thuộc 118 họ, 321 chi chữa 33 loại
bệnh và chứng bệnh khác nhau, trong đó có nhiều loài thuốc quý như: Hoa
tiên (Asarum maximum), Huyết đằng (Sargentodoxa cuneata), Bát giác liên
(Podophyllum tonkiensis), Râu hùm (Tacca chantrieri), Hoằng đằng
(Fibraurea tinctoria)...
Những họ tiêu biểu gồm họ Dẻ (Fagaceae), họ Re (Lauraceae), họ
Trúc đào (Apocynaceae). Về tre, nứa trong rừng tự nhiên có 9 lồi phân bố ở
độ cao dưới 800m, Giang ở độ cao 1.100m, ở độ cao hơn có Sặt Ba Vì mọc
thành từng vạt trên đỉnh núi, khu vực đỉnh Vua, Tản Viên, Ngọc Hoa. Hiện
nay, Vườn đã sưu tập thêm 117 loài tre trúc, nằm ở độ cao dưới 400m. Vườn
Xương rồng cũng đã thu thập được trên 1.000 lồi, làm tăng tính phong phú
và đa dạng lồi, rất có giá trị về nghiên cứu khoa học và thăm quan thắng
cảnh.
2.2. Điều kiện kinh tế, xã hội
Theo số liệu thống kê của các xã, nguồn thu ngân sách trên địa bàn
các xã vùng đệm năm 2014 đạt trên 37,45 tỷ đồng. Sản lượng lương thực
trung bình trong tồn khu vực đạt 365 kg/người/ năm. Thu nhập bình quân
cao nhất ở xã Yên Trung, đạt khoảng 6.500.000 đ/người/năm. Thấp nhất là xã
Khánh Thượng, chỉ đạt khoảng 3.600.000 đ/người/năm. Trong khu vực có
1.436 hộ nghèo, chiếm 10,31% số hộ trong vùng. Khánh Thượng là xã có tỷ
lệ hộ nghèo nhiều nhất với 189 hộ, chiếm 11,3 % số hộ trong xã. Đơng Xn
là xã có tỷ lệ hộ nghèo thấp nhất, chỉ có 28 hộ, chiếm 2,8% số hộ trong xã.

16



Thu ngân sách trên địa bàn thấp, kinh tế chậm phát triển và cịn nhiều khó
khăn.
- Sản xuất lương thực: Năng suất lúa 2 vụ của các xã trong vùng đạt
trung bình 4,75 tấn/ha/năm. Bình quân mỗi năm đạt trên 33.000 tấn. Năm
2014 đạt trên 37.000 tấn. Tuy nhiên, sản lượng lương thực không đủ tiêu dùng
tại chỗ mà nhiều địa phương vẫn phải mua từ bên ngoài vào.
- Chăn ni: Chăn ni đóng vai trị quan trọng thứ 2 sau trồng trọt.
Ngồi việc cung cấp sức kéo, trâu bị cịn cung cấp phân bón phục vụ cho sản
xuất, góp phần tăng năng xuất cây trồng, cung cấp thực phẩm tại chỗ. Tuy
nhiên, việc phát triển chăn nuôi trong vùng gặp nhiều khó khăn do diện tích
chăn thả ngày càng thu hẹp.
- Công tác bảo vệ rừng: Người dân địa phương đã nhận khoán bảo vệ
rừng do Vườn giao khoán bảo vệ là 3.350 ha, với 97 hộ dân ở các xã. Kết quả
nghiệm thu hàng năm cho thấy các hộ nhận khốn đã bảo vệ tốt diện tích
được giao.
- Khai thác nguồn lâm đặc sản là cây thuốc trong rừng tự nhiên: Hiện
nay, tại các bản Yên Sơn và bản Hợp Nhất thuộc xã Ba Vì, nhiều hộ gia đình
người Dao có nghề thuốc gia truyền. Hầu hết cây thuốc được lấy từ rừng tự
nhiên trên Núi Ba Vì (vùng lõi). Việc khai thác quá mức và thiếu kiểm soát đã
làm giảm mạnh về số lượng và chất lượng của nhiều loài cây thuốc quý chữa
các bệnh xương khớp, bệnh gan, thận, các bệnh phụ nữ… Đây thực sự là điều
cảnh báo, nếu Vườn và địa phương không kiểm sốt chặt chẽ hoặc khơng có
phương án quy hoạch bảo vệ và gây trồng thì một số lồi cây thuốc q có
nguy cơ khơng cịn.
- Canh tác nương rẫy: Ở các xã Khánh Thượng, Minh Quang, Ba Vì,
Ba Trại người dân canh tác nương rẫy nằm trong phân khu phục hồi sinh thái.
Tuy nhiên, diện tích này được người dân canh tác từ lâu đời. Canh tác chủ yếu
trồng cây Sắn, Dong giềng, một số diện tích trồng luân canh. Nhìn chung,

năng suất ngày càng giảm dần do đất bạc màu, rửa trôi.
17


- Sản xuất tiểu thủ công nghiệp: Trên địa bàn vùng đệm có 8 cơ sở
sản xuất, quy mơ của các cơ sở nhỏ (số lao động trong các cơ sở này từ 50 –
160 người) lực lượng lao động là người địa phương. Cơ sở sản xuất thủ công,
dịch vụ thương mại chủ yếu do gia đình tự làm.
Cơng tác tuyên truyền giáo dục của đội ngũ cán bộ cơ sở tốt nên
người dân trong khu vực đã có ý thức bảo vệ rừng, môi trường sinh thái. Đến
nay cơ bản khơng cịn hiện tượng phá rừng làm nương rẫy. Tài nguyên rừng
được duy trì, phát triển tốt. Lực lượng lao động trên địa bàn khá dồi dào, có
thể tham gia nhận khốn, bảo vệ, khoanh ni, trồng rừng. Các chương trình
dự án như: Chương trình 327/CP, 661/CP, 134/CP, 135/CP của Chính phủ
bước đầu đã cải thiện điều kiện cơ sở hạ tầng, lâm nghiệp phát triển, từ đó
người dân có nhiều kinh nghiệm làm rừng và có ý thức bảo vệ rừng góp phần
nâng cao đời sống cho người dân trên địa bàn.
Tuy nhiên vẫn cịn nhiều khó khăn tồn đọng vì khu vực VQG Ba Vì
chủ yếu là người dân tộc thiểu số sinh sống. Trong đó dân tộc Mường có tỷ lệ
khá cao, chiếm 77,3% dân số trong vùng, trình độ dân trí thấp, tập qn canh
tác lạc hậu, đời sống của người dân chủ yếu phụ thuộc vào sản xuất nông
nghiệp, thu nhập thấp, thiếu vốn đầu tư cho sản xuất. Cơ sở hạ tầng như giao
thơng, thủy lợi, nhà văn hóa, chợ đều thiếu, hệ thống truyền thơng cơng cộng
và phương tiện nghe nhìn còn thiếu. Đội ngũ cán bộ cơ sở còn thiếu và yếu về
chuyên môn là những trở lực không nhỏ cho quá trình hội nhập và phát triển.

18


PHẦN III

MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU

3.1.Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Quản lý bệnh hại lá cây Thông mã vĩ
- Mục tiêu cụ thể:
+ Đánh giá thực trạng bệnh hại lá trên cây Thông tại khu vực nghiên
cứu
+ Xác định được nguyên nhân gây bệnh hại lá cây Thông mã vĩ.
+ Đề xuất biện pháp phịng trừ loại bệnh hại chính trên cây Thơng mã
vĩ.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Bệnh hại trên lá cây Thông mã vĩ (Pinus massoniana Lamb.) tại Vườn
Quốc gia Ba Vì, thành phố Hà Nội
3.3. Thời gian nghiên cứu
Khóa luận được điều tra, nghiên cứu từ tháng 1/2020 - 5/2020
3.4. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá tỷ lệ bị bệnh, mức độ gây hại lá cây Thông mã vĩ.
- Xác định nguyên nhân gây bệnh hại lá Thông mã vĩ
- Ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái đến sự phát sinh, phát triển của
bệnh hại
- Đề xuất biện pháp phịng trừ bệnh hại lá Thơng mã vĩ tại khu vực nghiên
cứu
3.5. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành nội dung cơ bản của khóa luận, căn cứ vào điều kiện
thực tế của khu vực nghiên cứu, khóa luận sử dụng phương pháp sau:
3.5.1. Điều tra ngoại nghiệp
3.5.1.1. Công tác chuẩn bị
19



×