Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Nghiên cứu bảo tồn ngân đằng codonopsis celebica blume thuan tại vườn quốc gia ba vì hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.38 MB, 58 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG & MƠI TRƯỜNG
---------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU BẢO TỒN LỒI
NGÂN ĐẰNG (Codonopsis celebica (Blume) Thuan)
TẠI VƯỜN QUỐC GIA BA VÌ, HÀ NỘI

NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ SỐ : 7620211

Giáo viên hướng dẫn

: TS. Vương Duy Hưng

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thùy Dung

Mã sinh viên

: 1653020681

Lớp

: K61B - QLTNR

Khóa học


: 2016 – 2020

Hà Nội, 2020


LỜI CẢM ƠN
Sau 4 năm học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Lâm Nghiệp, được
sự đồng ý của ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài
nguyên rừng và Môi trường, bộ môn Thực vật rừng. Tôi tiến hành thực hiện
đề tài “Nghiên cứu bảo tồn loài Ngân đằng (Codonopsis celebica (Blume)
Thuan) tại Vườn Quốc gia Ba Vì, Hà Nội” dưới sự hướng dẫn của TS.
Vương Duy Hưng để đảm bảo đúng tiến độ và nội dung theo chương trình
học của nhà trường.
Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ từ các thầy cô trong bộ môn thực vật rừng, cán bộ công tác tại Vườn quốc
gia Ba Vì. Bên cạnh đó là sự chỉ bảo và hướng dẫn tận tình từ thầy Vương
Duy Hưng để tơi có thể hồn thành đề tài nghiên cứu.
Qua đây tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người đã giúp đỡ
tơi trong q trình hồn thành khóa luận. Tôi xin chân thành cảm ơn TS.
Vương Duy Hưng đã định hướng và giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu.
Do thời gian nghiên cứu hạn hẹp và kinh nghiệm bản thân tơi cịn chưa
nhiều nên kết quả nghiên cứu cịn nhiều thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự
góp ý từ thầy cô, những người quan tâm tới đề tài nghiên cứu để đề tài được
hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thùy Dung



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v
DANH LỤC CÁC HÌNH ................................................................................. vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 3
1.1. Trên thế giới ............................................................................................ 3
1.2. Tại Việt Nam........................................................................................... 4
1.3. Những nghiên cứu về chi Codonopsis và loài Ngân đằng...................... 6
1.3.1. Trên thế giới ...................................................................................... 6
1.3.2. Ở Việt Nam........................................................................................ 8
CHƯƠNG II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 11
2.1. Mục tiêu ................................................................................................ 11
2.1.1. Mục tiêu chung................................................................................ 11
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................ 11
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 11
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 11
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 11
2.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu .......................................................... 11
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm phân bố loài ........................... 12
2.4.3. Phương pháp nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và sinh thái học
của loài Ngân đằng ................................................................................... 14
2.4.4. Phương pháp nghiên cứu các tác động đến loài Ngân đằng ......... 17
2.4.5. Thử nghiệm nhân giống loài Ngân đằng bằng hạt ......................... 17
2.4.6. Đề xuất giải pháp bảo tồn loài tại VQG Ba Vì ............................... 18

ii



CHƯƠNG III. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ- XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 19
3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 19
3.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................... 19
3.1.2. Địa hình .......................................................................................... 20
3.1.3. Khí hậu thủy văn ............................................................................. 20
3.1.4. Tài nguyên thiên nhiên .................................................................... 21
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội khu vực Vườn Quốc gia Ba Vì ................... 23
3.5.1. Dân cư ............................................................................................. 23
3.5.2. Kinh tế ............................................................................................. 23
3.5.3. Giao thông vận tải .......................................................................... 25
2.3.4. Giáo dục, văn hóa, du lịch. ............................................................. 25
CHƯƠNG IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................... 26
4.1. Đặc điểm phân bố của loài tại khu vực nghiên cứu .............................. 26
4.2. Đặc điểm sinh học và sinh thái học của loài Ngân đằng ...................... 31
4.2.1. Một số đặc điểm sinh học của loài Ngân đằng............................... 31
4.2.2. Đặc điểm sinh thái học của loài Ngân đằng .................................. 35
4.3. Các tác động ảnh hưởng đến phân bố và sinh trưởng của loài ............. 40
4.3.1. Tác động do con người ................................................................... 40
4.3.1. Tác động từ tự nhiên ....................................................................... 41
4.4. Thử nghiệm nhân giống loài Ngân đằng bằng hạt ................................ 41
4.5. Đề xuất các giải pháp bảo tồn loài Ngân đằng tại VQG Ba Vì ............ 45
4.5.1. Bảo tồn tại chỗ ................................................................................ 45
4.5.2. Bảo tồn chuyển chỗ ......................................................................... 45
4.5.3. Các biện pháp khác......................................................................... 46
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ............................................................ 47
Kết luận ........................................................................................................ 47
Tồn tại .......................................................................................................... 48

Kiến nghị ...................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 49
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH ................................................................................... 50
iii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nội dung

DT

Đường kính tán

D1.3

Đường kính thân tại độ cao 1.3m trên thân

HDC

Chiều cao dưới cành

HVN

Chiều cao vút ngọn

NXB

Nhà xuất bản


ODB

Ô dạng bản

OTC

Ô tiêu chuẩn

VQG

Vườn Quốc gia

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thông tin tuyến điều tra Ngân đằng tại VQG Ba Vì ...................... 13
Bảng 4.1: Tổng hợp kết quả điều tra phân bố của loài theo tuyến ................. 27
Bảng 4.2. Bảng tổng hợp công thức tổ thành và mật độ 10 OTC ................... 35
Bảng 4.3. Bảng tổng hợp chỉ tiêu sinh trưởng tầng cây cao ........................... 37
Bảng 4.4. Công thức tổ thành và mật độ tầng cây tái sinh ............................. 38
Bảng 4.5. Kết quả thí nghiệm nhân giống Ngân đằng bằng hạt ..................... 42

v


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ tuyến điều tra lồi Ngân đằng tại Vườn quốc gia Ba Vì ................ 13
Hình 4.1. Sơ đồ tuyến điều tra và vị trí các ơ tiêu chuẩn .......................................... 26

Hình 4.2. Điều tra Ngân đằng trên tuyến tại VQG Ba Vì ......................................... 28
Hình 4.3. Sinh cảnh sống của Ngân đằng tại VQG Ba Vì ........................................ 29
Hình 4.4. Sinh cảnh sống của Ngân đằng tại VQG Ba Vì ........................................ 29
Hình 4.5. Tọa độ 1 điểm phân bố Ngân đằng tại VQG Ba Vì .................................. 30
Hình 4.6. Thu thập tiêu bản Ngân đằng tại VQG Ba Vì ........................................... 30
Hình 4.7. Thân cành Ngân đằng tại VQG Ba Vì ...................................................... 32
Hình 4.8. Cành lá Ngân đằng tại VQG Ba Vì ........................................................... 33
Hình 4.9. Cành quả Ngân đằng tại VQG Ba Vì ........................................................ 33
Hình 4.10. Quả, hạt Ngân đằng tại VQG Ba Vì........................................................ 34
Hình 4.11. Hạt Ngân đằng tại VQG Ba Vì ............................................................... 34
Hình 4.12. Lồi cây bụi chiếm ưu thế tại khu vực Ngân đằng phân bố.................... 39
Hình 4.13. Lồi cây bụi chiếm ưu thế tại khu vực Ngân đằng phân bố.................... 40
Hình 4.14. Kết quả nhân giống ở 3 nền nhiệt nước xử lý hạt giống ......................... 43
Hình 4.15. Kích thước cây con sau 20 ngày gieo ở nhiệt độ nước xử lý hạt giống từ
18-25°C ..................................................................................................................... 43
Hình 4.16. Cây con sau gieo trồng 5 tuần ở 3 nền nhiệt nước xử lý hạt ................... 44

vi


ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là nguồn tài nguyên quý giá. Rừng không những là cơ sở phát
triển kinh tế - xã hội mà còn giữ chức năng sinh thái cực kỳ quan trọng: tham
gia vào q trình điều hồ khí hậu, đảm bảo chu trình chuyển hóa ơxi và các
ngun tố cơ bản khác trên hành tinh, duy trì tính ổn định và độ màu mỡ của
đất, hạn chế lũ lụt, hạn hán, ngăn chặn xói mịn đất, làm giảm nhẹ sức tàn phá
khốc liệt của các thiên tai, bảo tồn nguồn nước mặt, nước ngầm và làm giảm
mức ô nhiễm khơng khí và nước. Với xu hướng phát triển và biến đổi hiện
nay, vai trò của rừng đối với Việt Nam nói riêng và các nước trên thế giới nói
chung trên các lĩnh vực kinh tế, an ninh-quốc phịng, mơi trường ngày càng

được khẳng định.
Là một nước nhiệt đới gió mùa với ¾ diện tích là đồi núi, vai trị của
rừng đối với nước ta được thể hiện tích cực trên nhiều phương diện. Với điều
kiện tự nhiên đặc biệt và biến đổi tương đối phức tạp, Việt Nam là một nước
có đa dạng về lồi và sinh cảnh sống cao. Hệ động thực vật nước ta biến đổi
theo nhiều hệ sinh thái khác nhau với nhiều loài động thực vật quý hiếm cần
được bảo vệ. Để bảo vệ được các loài sinh vật rừng quý hiếm, nước ta đã
thành lập nhiều khu rừng đặc dụng có vai trị lớn trong bảo tồn. Trong đó phải
kể đến Vườn Quốc Gia Ba Vì.
Theo danh mục thực vật đã được thu thập mẫu và kết quả điều tra bổ
sung năm 2008, cho tới nay Vườn Quốc gia (VQG) Ba Vì có 1201 lồi thực
vật bậc cao có mạch thuộc 649 chi và 160 họ. Trong đó có 8 lồi đặc hữu như:
Thu hải đường Ba Vì (Begonia baviensis), Mỡ Ba Vì (Maglolia baviensis),
Cói túi Ba Vì (Carex bavicola),… Và nhiều lồi cây làm thuốc quý hiếm như
Hoa tiên (Asarum maximum), Huyết đằng (Sargentodoxa cuneata), Bát giác
liên (Podophyllum tonkiensis), Râu hùm (Tacca chantrieri),… Với nhiều tác
nhân tác động đến sinh cảnh và số lượng loài, đặt ra vấn đề bảo tồn một số
loài và sinh cảnh sống của chúng tại khu vực.

1


Qua khảo sát và điều tra sơ bộ, tôi nhận thấy VQG Ba Vì là vùng phân
bố tự nhiên của loài Ngân đằng (Codonopsis celebica) - Một loài thực vật quý
hiếm được xếp mức nguy cấp VU (Sách đỏ Việt Nam 2007) và những nghiên
cứu về lồi cịn hạn chế vì vậy tơi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu bảo
tồn loài Ngân đằng (Codonopsis celebica (Blume) Thuan) tại Vườn Quốc
gia Ba Vì, Hà Nội”

2



CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Trong lịch sử lâu đời, con người đã giành nhiều thời gian để học cách
nhận biết và phân loại thực vật phù hợp để sử dụng trong việc đáp ứng nhu
cầu thiết yếu của cuộc sống. Trong số những thứ cần thiết này, việc sử dụng
thảo mộc và chiết xuất từ thảo dược cho khả năng chữa bệnh được con người
rất chú trọng.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), khoảng 70% dân số thế giới dựa
vào cây trồng để chăm sóc sức khoẻ ban đầu của họ và khoảng 35.000 đến
70.000 loài đã được sử dụng làm thuốc trị liệu, tương ứng với 14-28% trong
số 250.000 loài thực vật được ước tính có khả năng chữa bệnh trên khắp thế
giới, và tương đương với 35-70% của tất cả các loài được sử dụng trên toàn
thế giới. Trong thị trường tồn cầu hiện nay, hơn 50 loại thuốc chính có
nguồn gốc từ cây nhiệt đới. Khoảng 250.000 loài thực vật bậc cao trên thế
giới, chỉ có 17% đã được nghiên cứu khoa học về tiềm năng y tế.
Y học Trung Quốc cũng hình thành và phát triển rất sớm. Nhiều tác
phẩm nổi tiếng như Thần nơng bản thảo, Hồng đế nội kinh. Năm 1977 trong
cuốn “Từ điển bách khoa về các phương thuốc cổ truyền Trung Quốc” thống
kê 5.757 mục từ, đa số là thảo mộc. Cuốn sách "Cây thuốc Trung Quốc" xuất
bản năm 1985 đã liệt kê hầu hết các lồi cây cỏ chữa bệnh có ở Trung Quốc
từ trước tới nay.
Thầy thuốc người Hy Lạp Pedanius Dioscoride một bác sĩ, nhà dược
học, nhà thực vật học. Ông là tác giả của bách khoa toàn thư về y học thảo
dược và các chất có liên quan đã thống kê có 600 lồi thảo mộc. Nicholas
Culpeper xuất bản cuốn dược thảo “The English Physitian” (1652) và
Complete Herbal (1653) trong đó chứa đựng những kiến thức về thảo dược và
dược phẩm.
Bên cạnh các hoạt động sử dụng các loài cây thuốc, con người cũng có

nhiều nghiên cứu bảo tồn và nhân giống các loài cây thuốc trên nhiều nước
3


trên thế giới. Vườn thực vật Missouri (Hoa Kỳ). Được thành lập năm 1859, sứ
mệnh của vườn Misssouri là “Khám phá và chia sẻ tri thức về cây thuốc và
môi trường để giữ gìn và làm giàu cho cuộc sống”.Vườn là trung tâm nghiên
cứu về thực vật và khoa học, giáo dục, nằm biệt lập như một ốc đảo ở thành
phố St. Louis, bang Missouri của Hoa Kỳ. Vườn gồm 32 ha khu trưng bày
tuyệt đẹp, bao gồm vườn đi dạo Nhật Bản, ngôi nhà cổ từ năm 1850 của
Henry Shaw và bộ sưu tập lớn nhất thế giới về các lồi lan q hiếm có nguy
cơ bị tuyệt chủng. Vườn thực vật Missouri có đội ngũ nhân viên lớn những
người có bằng cấp cao tham gia vào các hoạt động nghiên cứu khoa học và
các chương trình bảo tồn ở 35 nước trên thế giới về bảo tồn và phát triển các
lồi cây có giá trị tiềm năng. Vườn đã có những cam kết rất chặt chẽ về sử
dụng có trách nhiệm và bền vững tất cả các nguồn tài nguyên cây cỏ.
Vườn cây thuốc Quảng Tây (Trung Quốc). Vườn cây thuốc Quảng Tây
được thành lập năm 1959 trên diện tích 202 ha. Đây là vườn cây thuốc lớn
nhất ở Trung Quốc, lưu giữ hơn 2.400 loài cây cỏ làm thuốc. Khu vườn được
chia thành 7 khu vực trưng bày, bao gồm: Các thảo dược đặc biệt ở Quảng
Tây, Y học điều trị, Khu thực vật dưới bóng, Khu cây gỗ, Khu cây cỏ, Khu
dây leo và Khu động vật làm thuốc. Vườn cây thuốc Quảng Tây có 141 cán
bộ khoa học và kỹ thuật viên, 30 chuyên gia cao cấp và 43 chun gia có trình
độ. Nhiệm vụ chính của vườn là: Hiện đại hóa thuốc y học cổ truyền; nghiên
cứu, trồng trọt cây thuốc; bảo tồn các lồi cây thuốc hiếm và bị đe dọa có
nguồn gốc từ Quảng Tây; nghiên cứu kỹ thuật nhân giống, chọn lọc
lồi/giống có nguồn gốc xuất xứ tốt; hỗ trợ kỹ thuật cho thực hành tốt trồng
trọt cây thuốc theo tiêu chuẩn Quảng Tây thông qua nghiên cứu dược liệu.
1.2. Tại Việt Nam
Việt Nam là một nước nhiệt đới gió mùa với điều kiện tự nhiên đa

dạng. Theo ước tính có cơ sở của các nhà khoa học, về thực vật bậc cao có
mạch có tới 12.000 lồi. Bên cạnh đó cịn 800 lồi rêu, 600 lồi nấm và hơn

4


2000 lồi tảo (Phan Kế Lộc, 1998,; Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997…). Trong đó
có rất nhiều lồi đã và đang có triển vọng được sử dụng làm thuốc.
Từ thế kỉ XIV- XVIII xuất hiện những danh y như Tuệ Tĩnh với “Hồng
nghĩa giác tư y thư” những phương thuốc trong và ngoài nước. Thời Lý Thái
Tổ (1429), Phan Phù Tiên xuất bản cuốn “Bản thảo thực vật toàn yếu”; thế kỷ
XVI, Lê Quý Đôn trong bộ “Vân đài loại ngữ” (1417) đã sơ bộ phân loại thực
vật thành nhiều loại: cây cho hoa, cho quả, cây ngũ cốc, cây rau, cây mộc, cây
thảo, cây mọc theo các mùa khác nhau. Sau Lê Quý Đôn, Nguyễn Trữ đã đi
sâu hơn, mô tả rất kĩ cây thuốc trong cuốn “Việt Nam thực vật học”. Lê Hữu
Trác tức Hải Thượng Lãn Ơng (1720-1791) ơng đã viết cuốn “Y tơng tâm
tĩnh” nói về đạo đức y học, vệ sinh phịng bệnh, về chẩn đốn và dược học.
Từ năm 1962 Đỗ Tất Lợi lại cho xuất bản bộ “Những cây thuốc và vị
thuốc Việt Nam” gồm 6 tập. Lần tái bản thứ 7 (1995) số cây thuốc của ơng
nghiên cứu đã lên tới 792 lồi và gần đây nhất là tái bản lần thứ 13 (2005).
Đây là một số sách có giá trị lớn về khoa học và thực tiễn, kết hợp giữa khoa
học dân gian với khoa học hiện đại.
Năm 1980, Đỗ Xuân Bích, Bùi Xn Chương đã giới thiệu 519 lồi cây
thuốc, trong đó có 150 lồi mới phát hiện trong “Sổ tay cây thuốc Việt Nam”
Năm 1993 với “Tài Nguyên cây thuốc Việt Nam” cho biết hằng năm có
khoảng 300 lồi cây thuốc được khai thác sử dụng ở các mức độ khác nhau
trong toàn quốc.
Võ Văn Chi năm 1976 trong luận văn khoa học của mình, ơng đã thống
kê 1360 lồi cây thuốc thuộc 192 họ trong ngành hạt kín ở miền Bắc. Đến
năm 1991, trong một báo cáo tham gia hội thảo Quốc gia về cây thuốc lần thứ

II tổ chức tại thành phố Hồ Chí Minh, tác giả đã giới thiệu một danh sách các
lồi cây thuốc Việt Nam có 2280 lồi cây thuốc bậc cao có mạch, thuộc 254
họ trong 4 ngành. Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu và các tài liệu công bố,
năm 1996 ông đã biên soạn và xuất bản “Từ điển cây thuốc Việt Nam”. Có
thể nói tài liệu này đã giới thiệu một số lượng lớn nhất và đầy đủ nhất của
5


nước ta cho tới nay. Bên cạnh đó, các cơng trình nghiên cứu thành phần lồi
cây thuốc của nhiều vùng nước ta đã được thực hiện. Sau nhiều năm điều tra,
nghiên cứu tới nay chúng ta đã biết được số lượng các loài thực vật làm thuốc
ở Việt Nam lên tới 3948 loài.
1.3. Những nghiên cứu về chi Codonopsis và loài Ngân đằng
1.3.1. Trên thế giới
Năm 1789, Jussieu và cộng sự đặt danh pháp khoa học cho họ Hoa
chuông là Campanulaceae.
Theo Lammers và Thomas năm 2011, Họ Hoa chuông là một họ thực
vật trong bộ Cúc (Asterales), bao gồm 2.380 loài thuộc 84 chi. Họ này chủ
yếu là cây thân thảo hay cây bụi, ít thấy có cây gỗ nhỏ. Các lồi thường có
nhựa trắng như sữa, nhưng cũng có lồi mà nhựa tiết ra trong suốt hay rất ít.
Một vài chi có rễ củ.
Họ này phân bố rộng khắp thế giới nhưng tập trung chủ yếu ở Bắc bán
cầu. Ở Nam bán cầu thì Nam Phi là khu vực có rất nhiều lồi thuộc họ này.
Các lồi trong họ này khơng có mặt tại khu vực Sahara, châu Nam Cực và
miền bắc Greenland.
Theo APG II và APG III, họ này được chia thành 5 phân họ như sau:
Campanuloideae,

Cyphioideae,


Cyphocarpoideae,

Lobelioideae,

Nemacladoideae. Trong đó chi Condonopsis thuộc phân họ Campanuloideae.
Theo hệ thống của Armen Takhtajan, chi Codonopsis nằm trong tông
Codonopsideae, thuộc phân họ Cyanathoideae, họ Campanulaceae, bộ
Campanulales, phân lớp Asteranae, lớp Magnoliophyta, trong ngành
Magnoliophyta.
Chi Codonopsis Wall. ex Roxb., thuộc họ Campanulaceae trên thế giới
gồm có 60 lồi, phân bố chủ yếu ở vùng cận nhiệt đới và ôn đới ấm châu Á
như: Trung Quốc, Đài Loan, Mianma, Ấn Độ, Lào, Indonexia, Nhật Bản... Ở
châu Á, chi Codonopsis có 42 lồi phân bố trong đó, Trung Quốc có 40 lồi,
trong số này có 24 loài đặc hữu.
6


Năm 2007, Tzu-Chao Lin và cộng sự đã xác định trình tự vùng ITS để
đánh giá mối quan hệ di truyền của 6 loài thuộc chi Đảng sâm ở Trung Quốc,
trong đó có lồi Codonopsis celebica. Đồng thời các tác giả cũng đã xây dựng
được cây quan hệ di truyền giữa các lồi phục vụ cơng tác phân loại. Hiện
nay, với sự phát triển của khoa học cơng nghệ, ngồi các chi thị hình thái và
hóa học người ta cịn sử dụng chỉ thị ADN để phục vụ công tác phân loại.
Feng - Tzu Yeh, Chung - Chuan Chen và các cộng sự ở trường Đại học
dược Trung quốc đã nghiên cứu nhân giống loài Codonopsis kawakami
Hatata bằng phương pháp nuôi cấy mô từ việc cho hạt nảy mầm trên mơi
trường ni cấy MS có bổ sung đường sucrose. Các chồi được hình thành từ
hạt được làm nguyên liệu để tiếp tục nhân sinh khối trên môi trường nuôi cấy
MS bổ sung 30g / l sucrose, 1- 2 mg/ 1 BA, 0. 05 mg / 1 NAA and 9g/ l agar.
Từ một chổi ban đầu sau 30 ngày nuôi cấy sẽ cho ra số lượng chồi trung bình

là 8,2. Sau đó các chồi sẽ chuyển sang mơi trường tạo rễ. Sau 45 ngày ni
cấy số rễ trung bình trên 1 chồi là 28 rễ.
Niu Deshui, Shao Qiquan, Zhang Jing đã nhân giống Đảng sâm lồi
Codonopsis pilosula Nannf. bằng ni cấy In vitro thơng qua phối vơ tính.
Kết quả tạo callus vật liệu ban đầu tốt nhất trên môi trường MS có bổ sung 0,
4mg/ l 2,4 - D,2,0 mg / 1 IAA, 0,8mg / 1 Kinetin: Trên môi trường MS bổ
sung 2mg/L 6 BA cho kết quả tạo chổi và tái sinh cây tốt nhất. Mơi trường
thích hợp cho việc tạo rễ là MS bổ sung 0. 2mg / L NAA.
Zhang Li - giong Zhou Qiong, Liu Lin, Qu Guo - sheng (2009) đã
nhận giống vơ tính In vitro lồi Codonopsis tsinlinggensis từ đoạn thân. Kết
quả nghiên cứu đã chỉ ra ở điều kiện cường độ ánh sáng 1600 lux và nhiệt độ
25°C với môi trường nuôi cấy ban đầu là MS bổ sung 2, 4- D 0, 5 mg/ 1,
sucrose 20 g / l, agar 8g /l và môi trường MS bổ sung BA 2, 0 mg/ 1, IAA 1, 0
mg/ l, sucrose 20 g/ l, agar 8g/ l các đoạn thân sẽ cảm ứng tạo callus và chồi.
Các chổi được nuôi cấy trên môi trường MS bổ sung BA 1, 5 mg/ 1, NAA 0,
1 mg / L, sucrose 30g / l, agar 8g / 1 hoặc môi trường MS bổ sung IBA 1, 0
7


mg/ 1, sucrose 30 g/ l, agar 8 g / 1 để tạo thành cây con. Bên cạnh nhân giống
Đảng sâm bằng nuôi cấy mô, nhân giống từ hạt là một trong những phương
pháp phổ biến hiện nay trên thế giới.
Trong nhân giống hữu tính, hạt giống lồi Codonopsis tangshen cho kết
quả nảy mầm cao nhất trong điều kiện nhiệt độ 25°C, với ánh sáng và giá thể
được bổ sung Gibberellin (Sun và cộng sự, 2008).
Kết quả thử nghiệm trên đồng ruộng của tác giả Huang P. (1999) đã
chi ra trong điều kiện canh tác, năng suất và đường kính củ trung bình lồi
Codonopsis pilosula có mối tương quan thuận với bón phân Nở mức cao. Ảnh
hưởng của 3 loại phân bón chính lên năng suất và đường kính củ là K > P >
N. Lượng phân bón, P và K tính cho 1 ha là 155 kg, 250 kg và 60 kg tương

ứng tỷ lệ 1: 1, 6: 0,4 cho năng suất đạt cao. Nhiều cơng trình nghiên cứu hiện
đại của nhiều tác giả trên thế giới tập trung nghiên cứu về thành phần hóa học,
tác dụng dược lý của cây Đảng sâm.
Nghiên cứu đã chỉ ra thành phần polysaccharide của rễ cây Đảng sâm
tác động đến hệ miễn dịch của cơ thể (Wang ZT, Ng TB, Yeung HW, Xu G,
1996). Chất chiết của lồi Condopsis pilosula có tác dụng bảo vệ và làm lành.
1.3.2. Ở Việt Nam
Theo Phạm Hồng Hộ, chi Codonopsis Wall. ex Roxb., có 2 lồi, phân
bố chủ yếu ở Sa Pa (Lào Cai), Ba Vì (Hà Nội), Kon Tum, và Bạch Mã (Huế).
Chi Codonopsis Blume có 44 lồi trên thế giới, phân bố chủ yếu ở vùng cận
nhiệt đới và ôn đới ẩm châu Á và châu Âu.
Năm 1999, Nguyễn Tập và cộng sự công bố ở Việt Nam có 3 - 4 lồi,
trong đó một lồi là cây nhập nội, các lồi cịn lại là cây mọc tự nhiên. Theo
Nguyễn Tập, Ngân đằng có tên khác là Ngân đằng đứng, Cang cây (H'Mông).
Mai Thị Mỹ Liên đã tiến hành nghiên cứu nhân giống Đảng sâm
(Codonopsis pilosula (Franch) Nani) bằng con đường nuôi cấy mô tế bào thực
vật.

8


Nguyễn Thới Nhâm, Ngô Thị Ngọc Anh (1981) đã nghiên cứu xác định
sơ bộ thành phần hóa học củ Đảng sâm mọc hoang dại ở Gia Lai, Kon Tum.
Nguyễn Thị Thanh Nga (2012) đã tiến hành đánh giá tính đa dạng di
truyền một số loài Codonopsis ở Việt Nam bằng kỹ thuật mã vạch ADN. Kết
quả nghiên cứu đã góp phần xác định các mã vạch có thể phân biệt được các
loài thuộc chi Codonopsis bằng cách kết hợp giữa phương pháp phân loại
hình thái truyền thống với phương pháp phân tích trình tự ADN của một gen
mã.
Căn cứ vào Danh lục các loài thực vật Việt Nam tập III, 2005 và Sách

Đỏ Việt Nam, 2007, chúng tôi sử dụng tên khoa học của loài Ngân đằng trong
nghiên cứu này là Codonopsis celebica (Blume) Thuan, thuộc họ Hoa chuông
(Campanulaceae).
Theo Sách Đỏ Việt Nam, 2007, Ngân đằng là cây bụi nhỏ, cao 0,5 1,0m; có rễ củ; phân cành nhiều, thường, có màu nâu tím nhạt, nhẵn. Lá có
cuống ngắn, mọc đối; phiến lá hình thn dài, 2 đầu nhọn, đầu lá có mũi nhọn
hơi cong xuống; kích thước lá 4,5 -10 x 2- 3,5cm; mép lá khía răng cưa nhọn;
gân phụ 5-6 đôi, lõm ở mặt trên và nổi ở mặt dưới. Hoa đơn độc, màu phớt
hồng, mọc ở kẽ lá; Có cuống dài 1 - 2cm, màu tím nhạt. Lá bắc 2, hình chỉ;
đài 5 răng hình tam giác thn dài; tràng hoa chia 5 thùy hình tam giác, dài
tới 1cm. Nhị 5; bầu hạ, đầu nhụy ngắn thường có 5 thùy. Quả hình cầu, hơi
dẹt, đường kính 1 - 1,5cm, có đài tồn tại; khi chín màu tím đen. Hạt nhỏ,
nhiều. Mùa hoa tháng 8 – 9, quả tháng 9-11. Rễ củ dùng làm thuốc bổ, làm
men rượu. Lá non làm rau ăn; quả chín ăn được. Cây có phân bố tự nhiên tại
Hà Giang; Lào Cai; Vĩnh Phúc; Quảng Nam; KonTum; Thừa Thiên- Huế và
Hà Tây (Ba Vì)
Cây ưa ẩm, hơi chịu bóng, thường mọc ở ven rừng, ven đường đi trong
rừng kín thường xanh; độ cao 800m -1.600m, thường sống gần nguồn nước.
Cây mọc ở vùng núi cao phía bắc (Hà Giang, Lào Cai) có hiện tượng rụng lá
hoặc bán tàn lụi vào mùa đông. Ngân đằng ra hoa quả hàng năm, tái sinh tự
9


nhiên chủ yếu bằng hạt. Phần gốc, thân và cành con sau khi chặt phát vẫn có
khả năng tái sinh.
Hiện trạng Cây ít dược khai thác, nhưng lại bị tàn phá do mở rộng diện
tích nương rẫy (Hà Giang, Quảng Nam, Kon Tum). Đã được bổ sung vào
Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam (2001, 2006), nhằm khuyến cáo bảo vệ.
Ngân đằng là nguồn gen tương đối hiếm đối với Việt Nam. Kích thước quần
thể nhỏ, có thể bị rủi ro.
Với chiều hướng suy giảm số lượng cá thể trong quần thể hiện nay, lồi

đã có tên trong Sách đỏ Việt Nam (2007) với phân hạng mức nguy cấp VU –
Sẽ nguy cấp.
Hiện nay, tại Việt Nam nói chung và Vườn Quốc gia Ba Vì nói riêng,
các nghiên cứu chun sâu để bảo tồn loài Ngân đằng là hầu như chưa có. Do
vậy chúng tơi đã thực hiện “Nghiên cứu bảo tồn loài Ngân đằng
(Codonopsis celebica (Blume) Thuan) tại Vườn Quốc gia Ba Vì, Hà Nội”,
với mục tiêu cung cấp một số thông tin cơ sở cho bảo tồn và phát triển bền
vững loài Ngân đằng tại Việt Nam.

10


CHƯƠNG II.
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu
2.1.1. Mục tiêu chung
Xác định được một số thông tin khoa học làm cơ sở đề xuất giải pháp
bảo tồn lồi Ngân đằng (Codonopsis celebica) tại VQG Ba Vì.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Xác định được hiện trạng phân bố, đặc tính sinh học, sinh thái học của
lồi Ngân đằng (Codonopsis celebica) tại VQG Ba Vì
Đề xuất được giải pháp bảo tồn loài Ngân đằng cho khu vực nghiên cứu
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Quần thể Ngân đằng (Codonopsis celebica
(Blume) Thuan) tại Vườn Quốc gia Ba Vì.
Phạm vi nghiên cứu: Thực hiện trên các tuyến và Ơ tiêu chuẩn tại VQG
Ba Vì trong thời gian từ tháng 11/2019 đến tháng 5 năm 2020.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Đặc điểm phân bố của loài tại khu vực nghiên cứu;
- Một số đặc tính sinh học và sinh thái học của loài Ngân đằng;

- Các tác động có ảnh hưởng đến phân bố và sinh trưởng của loài;
- Thử nghiệm nhân giống loài Ngân đằng bằng hạt;
- Đề xuất các giải pháp bảo tồn loài Ngân đằng tại VQG Ba Vì
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu
Thu thập các tài liệu liên quan đến các loài thực vật nguy cấp quý hiếm
như danh mục các loài trong sách đỏ Việt Nam, Nghị định 06, CITES, Danh
mục đỏ của IUCN 2020…
Kế thừa có chọn lọc những tư liệu về điều kiện tự nhiên, khí hậu, thủy
văn, đất đai, địa hình, tài ngun rừng.Những thơng tin, tư liệu về điều kiện
kinh tế - xã hội: dân số, lao động, thành phần dân tộc, tập quán canh tác.
11


Những kết quả nghiên cứu, những văn bản liên quan có liên quan đến
các lồi thực vật q hiếm và các giải pháp bảo tổn thực vật quý hiếm ở Việt
Nam và trên thế giới.
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm phân bố loài
Dụng cụ phục vụ nghiên cứu: 01 GPS; Bản đồ khu vực; Thước dây
40m; Thước dây 1.5m; Bảng biểu; Túi bảo quản mẫu; Etyket, bút chì, thước
kẻ,…
Thiết lập các tuyến điều tra căn cứ vào bản đồ hiện trạng rừng khu vực,
hiện trạng rừng thực tiễn, điều kiện địa hình tơi xác lập 03 tuyến điều tra.
Trên các tuyến điều tra ghi nhận vị trí phân bố của lồi và hình ảnh kèm theo.
Kết quả điều tra trên tuyến được ghi lại theo mẫu biểu 01.
Mẫu biểu 01: Điều tra phân bố của loài Ngân đằng theo tuyến
Số hiệu tuyến:………………… Ngày điều tra:…………………
Người điều tra:…………………Địa điểm:…………………
Điểm đầu tuyến:…………………Điểm cuối tuyến:…………………
Tọa độ


Stt cây

Độ
cao

Sinh
cảnh

Htb

Dgốc

Sinh
trưởng

Vật
hậu

Ghi
chú

1
2


Thông tin cụ thể 3 tuyến điều tra trong nghiên cứu trong bảng 2.1 và
hình 2.1.

12



Bảng 2.1. Thông tin tuyến điều tra Ngân đằng tại VQG Ba Vì

hiệu
tuyến

01

02

03

Tọa độ đầu
tuyến

N21°05.157'
E105°22.501'

N21° 04.810'
E105° 22.180'

N21° 04.578'
E105° 21.788'

Độ cao
điểm
đầu

Tọa độ cuối

tuyến

Độ cao
điểm
cuối

Độ dài Ghi
tuyến chú

366 m

N21°
04.823'
E105°22.194
'

417 m

1,5 km

Cost
400

420 m

N21°
04.573'
E105°21.791
'


654 m

2 km

Cost
600

655 m

N21°
04.534'
E105°
21.911'

708 m

1,3 km

Cost
800

Hình 2.1. Sơ đồ tuyến điều tra lồi Ngân đằng tại Vườn quốc gia Ba Vì

13


2.4.3. Phương pháp nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và sinh thái học
của loài Ngân đằng
2.4.3.1 Điều tra, thu thập số liệu trong OTC điển hình
Điều tra trong OTC tiến hành hoạt động điều tra thực địa theo tuyến

theo 3 tuyến với 10 OTC, xác định vị trí lập OTC với diện tích 1000m²
(25mx40m).
OTC lập dựa trên nguyên tắc: OTC phải được đặt ở những vị trí tính
chất đại diện cao nhất và có phân bố của lồi Ngân đằng. Trên mỗi tuyến điều
tra có sự phân bố tự nhiên của loài tiến hành lập 2 OTC trên mỗi tuyến. Trong
các OTC tiến hành điều tra các chỉ số về tầng cây cao, tầng cây tái sinh và
tầng cây bụi thảm tươi.
Tiến hành điều tra tầng cây cao với các chỉ số:Đường kính tại chiều
cao 1.3m (D1.3), chiều cao vút ngọn (Hvn), chiều cao dưới cành (Hdc), đường
kính tán (Dt), sinh trưởng (tốt, trung bình, xấu). Trong đó D1.3 được đo gián
tiếp thông qua chu vi, chiều cao được đo bằng thước brunay, sinh trưởng điều
tra theo phương pháp mục trắc. Kết quả điều tra được ghi lại theo mẫu biểu
02.
Mẫu biểu 02: Biểu điều tra tầng cây cao
OTC số:……………………...Tọa độ OTC:………………………
Độ cao OTC:…………………Độ dốc OTC:………………………
Ngày điều tra:…………… …Người điều tra:………….…………
STT

Tên
loài

D1.3

Hvn

Hdc

Dt


Sinh
trưởng

Ghi
chú

1
Điều tra tầng cây tái sinh
Trong mỗi OTC tiến hành lập 5 ô dạng bản (ODB), mỗi OTC có diện
tích 9m² (3m x 3m). Vị trí ODB được lập theo sơ đồ 2.1. Trong mỗi ODB tiến
hành điều tra thành phần loài, chiều cao cây, phẩm chất và nguồn gốc tái sinh.
Kết quả điều tra ghi lại theo mẫu biểu 03.
14


11
1
1
1
1
31
1
Sơ1 đồ
1

2
5
4
2.1: Vị trí ODB trong OTC


Mẫu biểu 03: Điều tra tầng cây tái sinh
OTC số:…………...Địa điểm:……………Người điều tra:……………
Cấp chiều cao
ODB

STT

Tên cây

H<5
0cm

H=50100cm

Nguồn gốc

H>100
Hạt
cm

Phẩm
chất

chồi

1
Điều tra tầng cây bụi, thảm tươi
Trong các ODB đã lập tiến hành điều tra tầng thảm tươi cây bụi theo
các chỉ số: loài cây, số bụi hoặc số cây, độ che phủ (%), chiều cao trung bình
của bụi. Kết quả điều tra được ghi lại theo biểu 04.

Mẫu biểu 04: Biểu điều tra tầng cây bụi thảm tươi
OTC số:…………...Địa điểm:………...Người điều tra:………………
ODB

STT

Tên
lồi

Độ che
phủ

Số
cây,bụi

Chiều cao Ghi
trung
chú
bình

2.4.3.2. Phương pháp thu mẫu và tiến hành mô tả
Quan sát và mô tả:
- Hình thái thân cây: Màu sắc cách phân cành trên thân
-Hình thái lá cây: Cách mọc, mép lá, kiểu lá, cuống lá và kích thước lá.
- Hình thái hoa, quả, hạt

15


Ghi nhận lại các đặc điểm của lồi bằng hình ảnh trực quan. Từ đó tiến

hành mơ tả và so sánh với hình ảnh thực tiễn.
2.4.3.3. Phương pháp xử lý số liệu nội nghiệp.
Xây dựng bản đồ tuyến điều tra
Sử dụng phần mềm Base camp, Arc map để xây dựng bản đồ tuyến
điều tra và vị trí các OTC có phân bố tự nhiên của loài.
Xử lý số liệu trong OTC
Tiến hành tính tốn mật độ cây trung bình trong OTC, từ đó tính được
mật độ trung bình của khu vực trong tầng cây cao, tầng cây tái sinh.
𝑀ậ𝑡 độ (

𝑐â𝑦
Notc ∗ 10⁴
)=
ℎ𝑎
Sotc

Trong đó NOTC: Số cây trong OTC
SOTC: Diện tích OTC
Xây dựng cơng thức tổ thành theo lồi cho tầng cây cao và tầng cây tái
sinh trong các OTC theo số cây. Muốn xây dựng công thức tổ thành cần tính
được hệ số tổ thành lồi và lựa chọn được lồi tham gia trực tiếp vào cơng
thức tổ thành.
Hệ số tổ thành của lồi 𝑛𝑖 =

Ni
Notc

𝑥 10 Trong đó Ni: Số cá thể của

loài i trong OTC

Loài được tham gia trực tiếp và cơng thức tổ thành phải có Ni ≥ Ntb
Trong đó Ntb =

Notc
Số lồi xuất hiện trong OTC

Những lồi có Ni < Ntb thi khi viết vào công thức tổ thành sẽ được
gộp chung và ghi vào cơng thức là lồi khác, hệ số tổ thành cũng được
cộng dồn và viết sau cùng.
Khi đó cơng thức tổ thành sẽ có dạng: ∑𝑖𝑘=0 𝑛𝑖𝑘𝑖

16


Tính tốn các chỉ tiêu sinh trưởng của tầng cây cao trong các OTC từ
đó tính chỉ tiêu sinh trưởng trung bình như đường kính trung bình (D1.3tb);
chiều cao vút ngọn trung bình (Hvntb); chiều cao dưới tán trung bình(Hdctb),
đường kính tán trung bình (Dt).
2.4.4. Phương pháp nghiên cứu các tác động đến loài Ngân đằng
Trên các tuyến điều tra tiến hành ghi nhận các tác động có ảnh hưởng
đến phân bố của loài Ngân đằng. Kết quả được ghi lại theo mẫu biểu 05.
Mẫu biểu 05: Điều tra các tác động của loài theo tuyến
Số hiệu tuyến:………………… Ngày điều tra:…………………
Điểm đầu tuyến:……………….Điểm cuối tuyến:…………………
Tọa độ

Độ cao

Hướng tác động


Tác động

Tích cực

Tiêu cực

Ghi chú

2.4.5. Thử nghiệm nhân giống loài Ngân đằng bằng hạt
Tại khu vực nghiên cứu, trong tháng 12, tiến hành thu hái các quả Ngân
đằng đã chín. Lựa chọn những quả đã chín có màu tím đến tím đen. Sau khi
thu hái, quả chín được phơi khơ. Sau đó chà sát quả khơ để lấy hạt giống. Hạt
có kích thước rất nhỏ, sau khi được tách khỏi quả cần được phơi khơ. Bảo
quản hạt ở nhiệt độ phịng và độ ẩm thấp để đảm bảo tỉ lệ nảy mầm của hạt.
Thời gian thí nghiệm xử lý và gieo hạt được tiến hành trong tháng
02/2020 tại trường Đai học Lâm nghiệp. Hạt trước khi gieo, được ngâm trong
nước khoảng 30 phút, ở 3 mức nhiệt độ nước khác nhau:
Nhiệt độ 8-15°C
Nhiệt độ 18-25°C
Nhiệt độ 30-38°C
Sau khi ngâm nước, tiến hành gieo hạt vào bầu. Đất ruột bầu sử dụng
đất thu thập dưới tán rừng Keo, Thông ở khu vực Núi Luốt của Trường Đại
học Lâm nghiệp. Mỗi bầu gieo 10- 15 hạt. Lớp đất mịn lấp trên hạt dày
17


khoảng 3-5mm. Do cây mầm mới mọc có kích thước nhỏ, yếu, nếu lớp đất
mặt dày thì hạt khó nảy mầm. Khu vực bố trí thí nghiệm được đặt trong
phịng. Hàng ngày quan sát và tưới nước cho các bầu bố trí thí nghiệm. Theo
dõi tỉ lệ nảy mầm, sống sót của cây con. Theo dõi q trình sinh trưởng và

phát triển của cây con theo thời gian và nền nhiệt nước ban đầu để xử lý hạt
giống. Kết quả được ghi lại theo mẫu biểu 06.
Mẫu biểu 06: Kết quả thí nghiệm nhân giống
Nhiệt độ Số hạt
nước xử đem
lý hạt
gieo
ban đầu

Số hạt
nảy mầm
sau 20
ngày

Tỉ lệ
nảy
mầm

Số cây con
Tỉ lệ
còn sống sau sống
5 tuần

Ghi
chú

8-15°C
18-25°C
30-38°C
Trong đó: Tỉ lệ nảy mầm= số hạt nảy mầm sau 20 ngày/ số hạt đem gieo

Tỉ lệ sống= Số cây con còn sống sau 5 tuần/ Số hạt nảy sau 20 ngày
Từ đó kết luận sơ bộ được nhiệt độ nước xử lý hạt ban đầu thích hợp
cho nhân giống và phát triển loài Ngân đằng.
2.4.6. Đề xuất giải pháp bảo tồn lồi tại VQG Ba Vì
Căn cứ vào kết quả điều tra thực tiễn các tác động có ảnh hưởng đến
phân bố của lồi tại khu vực để đề xuất một số giải pháp bảo tồn. Phân tích
được những điểm thuận lợi và khó khăn trong cơng tác bảo tồn lồi. Dựa trên
các văn bản pháp quy, chính sách của nhà nước, hướng phát triển của địa
phương để đưa ra được giải pháp bảo tồn loài tối ưu và hiệu quả nhất.

18


×