Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Nghiên cứu sự có mặt và phân bố của loài trĩ sao rheinardia ocellata elliot 1871 tại khu bảo tồn thiên nhiên sông thanh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 64 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chƣơng trình đào tạo sinh viên và đánh giá kết quả học tập và
rèn luyện sau 4 năm rèn luyện tại trƣờng và tiếp cận với công tác nghiên cứu, đƣợc sự
đồng ý của Trƣờng Đại học Lâm Nghệp, khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng,
Bộ môn Động vật rừng. Dƣới sự hƣớng dẫn của Th.S. Trần Văn Dũng, tôi thực hiện đề
tài khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu sự có mặt và phân bố của loài Trĩ sao
(Rheinardia ocellata elliot, 1871) tại Khu bảo tồn Thiên nhiên Sơng thanh (Quảng
Nam)”. Khóa luận đƣợc thực hiện từ ngày 21/01/2019 đến ngày 03/05/2019.
Đến nay, sau khoảng thời gian gần 4 tháng thực hiện nghiên cứu, bằng sự nỗ
lực của bản thân cũng nhƣ nhờ sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hƣớng dẫn đến nay
Khóa luận đã hồn tất và đạt đƣợc những mục tiêu đề ra.
Nhân dịp hoàn thành đƣợc nghiên cứu, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám
hiệu Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, Ban quản lý Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên Sông
Thanh, các Thầy, cô trong Bộ môn Động vật rừng, khoa QLTNR&MT đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Th.s.Trần Văn Dũng, ngƣời
Thầy đã trực tiếp, tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo, và giúp đỡ tôi về chuyên môn và kinh
nghiệm nghiên cứu và thu thập tài liệu trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Cũng nhân đây tơi xin gửi lời cảm ơn tới toàn bộ ngƣời dân trong khu vực Đắk
pring, Đắk Pree, cùng toàn bộ ngƣời dân vùng đệm KBT đã tận tình giúp đỡ, dẫn
đƣờng trong suốt quá trình thu thập số liệu thực địa tại KBTTN Sơng Thanh.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhƣng do thời gian và trình độ có hạn nên đề tài
khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, góp ý
và bổ sung của thầy cơ giáo để khóa luận đƣợc hồn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2019
Sinh viên thực hiện
Trần Văn Hoàng

i




MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................i
MỤC LỤC ...................................................................................................................... ii
DANH LỤC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................................v
DANH MỤC HÌNH ẢNH ..............................................................................................vi
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...........................................3
1.1. Một số đặc điểm của loài Trĩ Sao .............................................................................3
1.1.1. Đặc điểm nhận biết ................................................................................................ 3
1.1.2. Đặc điểm sinh thái .................................................................................................4
1.2. Trên Thế Giới ...........................................................................................................4
1.3. Ở Việt Nam...............................................................................................................5
1.4. Trĩ Sao tại khu bảo tồn thiên nhiên Sông Thanh ......................................................5
CHƢƠNG 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............8
2.1. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................8
2.2. Đối tƣợng và địa điểm nghiên cứu ...........................................................................8
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................ 8
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ..........................................................................................8
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu .................................................................................8
2.4.2. Phƣơng pháp điều tra ngoại nghiệp .......................................................................9
2.4.3. Phƣơng pháp xử lí số liệu nội nghiệp ..................................................................10
CHƢƠNG 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ, XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN
CỨU............................................................................................................................... 12
3.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................................12
3.1.1. Vị trí địa lý ...........................................................................................................12
3.1.2. Khí hậu, thủy văn ................................................................................................ 13
3.1.3. Địa chất, đất đai ...................................................................................................15

3.1.4. Tài nguyên động, thực vật ...................................................................................15
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .......................................................................................19
3.2.1. Tình hình dân số ..................................................................................................19

ii


3.2.2. Hiện trạng sản xuất .............................................................................................. 22
3.2.3. Cơ sở hạ tầng .......................................................................................................23
3.2.4. Tình hình Quốc phịng - An ninh ........................................................................25
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................26
4.1. Sự có mặt của lồi Trĩ Sao tại Khu bảo tồn thiên nhiên Sông Thanh (Quảng Nam)
.......................................................................................................................................26
4.1.1. Dạng tiếng kêu dài của Trĩ sao ............................................................................26
4.1.2. Dạng tiếng kêu ngắn của Trĩ Sao ........................................................................28
4.1.3. Tập tính kêu của lồi Trĩ sao ...............................................................................29
4.2. Đặc điểm phân bố của loài Trĩ Sao tại Khu bảo tồn thiên nhiên Sông Thanh .......31
4.3. Các mối đe dọa và đề xuất giải pháp bảo tồn loài Trĩ Sao tại Khu bảo tồn thiên
nhiên Sông Thanh ..........................................................................................................32
4.3.1. Các mối đe dọa ....................................................................................................32
4.3.2. Đề xuất giải pháp bảo tồn lồi Trĩ Sao tại Khu bảo tồn thiên nhiên Sơng Thanh
.......................................................................................................................................35
CHƢƠNG V: KẾT LUẬN- TỒN TẠI- KIẾN NGHỊ ...................................................37
5.1.Kết luận....................................................................................................................37
5.2.Tồn tại ......................................................................................................................38
5.3.Kiến nghị .................................................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 39
PHỤ LỤC ......................................................................................................................41

iii



DANH LỤC TỪ VIẾT TẮT
CITES

Công ƣớc về thƣơng mại quốc tế và các loài động, thực vật hoang dã
nguy cấp

ĐDSH

Đa dạng sinh học

HST

Hệ sinh thái

VU

Mức sẽ nguy cấp

IUCN

Hiệp hội Bảo tồn thiên nhiên Quốc tế

NĐ-CP

Nghị định Chính phủ

VQG


Vƣờn quốc gia

WWF

Qũy Quốc tế bảo vệ thiên nhiên

KBTTN Khu bảo tông thiên nhiên
KBT

Khu bảo tồn

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Thực vật đặc hữu Việt Nam có tại Khu BTTN Sơng Thanh .........................16
Bảng 3.2 Số lƣợng các lồi động vật ở Khu BTTN Sơng Thanh ..................................18
Bảng 3.3 Diện tích tự nhiên và dân số các xã thuộc lâm phận ......................................19
Bảng 3.4 Cơ cấu dân theo dân tộc sinh sống vùng đệm KBT Sông Thanh ..................20
Bảng 3.5 Dân số, giới tính, lao động .............................................................................21
Bảng 4.1 Thơng số tần số về tiếng kêu dạng dài của Trĩ sao ........................................27
Bảng 4.2 Các thông số thời gian về tiếng kêu dạng dài của Trĩ sao ............................. 27
Bảng 4.3 Các thông số tần số về tiếng kêu dạng dài của loài Trĩ sao ........................... 28
Bảng 4.4 Các thông số thời gian về tiếng kêu dạng ngắn của Trĩ sao........................... 28

v


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Lồi Trĩ sao (Rheinardia ocellata) ...................................................................3

Hình 1.2 Phổ âm thanh của trĩ sao đƣợc ghi nhận...........................................................7
Hình 2.1 Máy ghi âm SM3 đƣợc đặt tại KBTTN Sơng Thanh .......................................9
Hình 2.2 Vị trí đặt máy ghi âm tại KBTTN Sơng Thanh ..............................................10
Hình 2.3 Giao diện phần mềm Raven 1.5 .....................................................................11
Hình 3.1 Bản đồ vị trí Khu bảo tồn thiên nhiên Sơng Thanh ........................................12
Hình 4.1 Hình ảnh phổ âm thanh của Trĩ sao dạng dài .................................................26
Hình 4.2 Hình ảnh phổ âm thanh dạng ngắn của Trĩ sao ..............................................28
Hình 4.3 Biểu đồ thể hiện số lần kêu của Trĩ Sao theo giờ ...........................................29
Hình 4.4 Biểu đồ thể hiện số lần kêu của dạng tiếng kêu ngắn theo thời gian .............30
Hình 4.5 Biểu đồ thể hiện số lần kêu của dạng tiếng kêu dài theo thời gian ................30
Hình 4.6 Bản đồ các khu vực ghi nhận đƣợc tiếng kêu của Trĩ sao .............................. 31
Hình 4.7 rừng bị mất do khai thác vàng sa khống ......................................................33
Hình 4.8 rừng bị mất do khai thác vàng sa khống ......................................................33
Hình 4.9 rừng bị mất do khai thác vàng sa khống ......................................................33
Hình 4.10 lán của phu vàng bỏ hoang ...........................................................................33
Hình 4.11 dụng cụ khai thác vàng bỏ lại ......................................................................33
Hình 4.12 dụng cụ khai thác vàng bị bỏ lại ..................................................................33
Hình 4.13 Lơng đi Trĩ Sao tại lán thợ săn bỏ hoang .................................................34
Hình 4.14 Lán thợ săn tại KBT .....................................................................................34

vi


ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm, mƣa nhiều; địa
hình chủ yếu là đồi núi chiếm ¾ diện tích của cả nƣớc. Với diện tích khoảng 330.541
km2, Việt Nam là một trong 16 nƣớc có tính ĐDSH cao trên thế giới (Bộ Nông nghiệp
và phát triển Nông thôn, 2002). Đặc điểm về vị trí địa lý, khí hậu … của Việt Nam đã
góp phần tạo nên sự đa dạng về HST và các loài sinh vật. Khu hệ thực vật ở Việt Nam:
Tổng kết các công bố về hệ thực vật Việt Nam, đă ghi nhận có 13.766 lồi thực vật.

Trong đó, 2.393 loài thực vật bậc thấp và 11.373 loài thực vật bậc cao có mạch. Sau
đó, trong cơng trình Danh lục các loài thực vật Việt Nam, chƣa kể các nhóm vi tảo ở
nƣớc, các nhà thực vật đã thống kê có tới 16.428 lồi thực vật.Khu hệ động vật đã
thống kê đƣợc 10.300 loài động vật trên cạn, bao gồm 307 lồi giun trịn (Nematoda),
161 lồi giun sán ký sinh ở gia súc, 200 loài giun đất (Oligochaeta), 150 loài ve giáp
(Acartia), 113 loài bọ nhảy (Collembola), trên 7.700 lồi cơn trùng (Insecta), 317 lồi
bị sát (Reptilia), 167 lồi ếch nhái (Amphibia), 840 loài chim (Avecs), 312 loài và
phân loài thú (Mammalia) (Báo cáo quốc gia về đa dạng sinh học, 2011).Tuy vậy, hiện
nay tài nguyên ĐDSH của Việt Nam liên tục bị suy giảm và suy thoái dƣới áp lực của
gia tăng dân số, khai thác quá mức tài nguyên sinh vật và sự đánh đổi với ƣu tiên phát
triển kinh tế. Hiện nay, HST rừng đang bị suy giảm nghiêm trọng và ngày càng bị thu
hẹp đã làm cho nhiều loài động vật mất nơi cƣ trú và kiếm ăn trong số đó có nhiều lồi
chim cũng đang bị đe dọa nghiêm trọng.
Chim là một thành phần cấu tạo của HST và có vai trị quan trọng trong HST,
đặc biệt là bảo vệ và đảm bảo cân bằng HST. Trĩ Sao (Rheinardia ocellata) là loài
chim Trĩ quý hiếm, có nguy cơ bị tuyệt chủng ngồi tự nhiên do mất sinh cảnh sống và
do áp lực săn bắt ngày càng nhiều (Sách đỏ Việt Nam, 2007).
Các nghiên cứu trƣớc đây về khu Hệ động vật tại Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên
Sông Thanh, tỉnh Quảng Nam khẳng định nơi đây có Trĩ sao phân bố. Tuy nhiên thơng
tin về hiện trạng và phân bố của lồi cịn thiếu hụt, chƣa có đủ cơ sở khoa học để triển
khai các giải pháp bảo tồn quần thể loài.
Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên Sơng Thanh ở phía Tây tỉnh Quảng Nam, giáp biên
giới Việt - Lào, thuộc địa phận 12 xã thuộc 2 huyện gồm Nam Giang (Cà Dy, Tà
Bhing, Tà Pơơ, Chàl Val, Đắc Pring, Đắc Pre, Đắc Tôi, La Dêê) và Phƣớc Sơn (Phƣớc

1


Xn, Phƣớc Năng, Phƣớc Mỹ, Phƣớc Cơng). KBTTN Sơng Thanh


có diện

tích 93.249ha vùng l i và 108.398ha vùng đệm. . Khu bảo tồn thiên nhiên Sông Thanh
đƣợc xem là một trong những khu bảo tồn thiên nhiên rất giá trị của quốc gia, bởi phần
lớn diện tích của nó là rừng nguyên sinh, có rất nhiều động thực vật quý hiếm. Địa
hình ở đây là nơi kết thúc của dãy Trƣờng Sơn Bắc và cũng là nơi bắt đầu của dãy
Trƣờng Sơn Nam, các dãy núi đều chạy theo hƣớng Bắc - Nam khá rõ nét.
Trĩ Sao là loài chim q hiếm khơng những ở Việt Nam mà cịn trên tồn thế
giới có giá trị khoa học và kinh tế cao nên dễ bị săn bắt mạnh ngoài tự nhiên, dẫn đến
ngày càng bị cạn kiệt. Hiện nay nghiên cứu về lồi Trĩ sao cịn khá ít và chƣa có
nghiên cứu cụ thể nào về đặc điểm tiếng kêu của chúng. Xuất phát từ thực tế trên để
góp phần tạo cơ sở khoa học và phát triển thành phần loài của Trĩ sao đề tài đã tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu sự có mặt và phân bố của loài Trĩ sao
(Rheinardia ocellata) tại Khu bảo tồn thiên nhiên Sông Thanh, tỉnh Quảng Nam.

2


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số đặc điểm của loài Trĩ Sao
Trĩ Sao (Rheinardia ocellata) đƣợc nằm trong hệ thống phân loại nhƣ sau:
Giới (kingdom): Động vật (Animalia)
Ngành (phylum): Động vật có dây sống (Chordata)
Lớp (class): Chim (Aves)
Bộ (ordo): Gà (Galliformes)
Họ (family): Trĩ (Phasianidae)
Giống (genus): Rheinardia
Loài (species): Trĩ Sao (Rheinardia ocellata)
1.1.1. Đặc điểm nhận biết
Trĩ sao (Rheinardia ocellata): là một trong số các loài thuộc họ Trĩ có kích

thƣớc lớn của một số lồi họ Trĩ, những con chim lớn có thể dài tới 235 cm. Chim
trống trổ mã vào năm thứ 3 nhƣng đuôi chỉ đạt kích thƣớc tối đa vào năm thứ 6. Con
trống trƣởng thành có mào lơng ở đỉnh đầu dài tới 60mm, màu nâu tối với các chấm
trắng nâu hung đen những khơng rõ bằng phân lồi trĩ sao Mã Lai.

Hình 1.1 Lồi Trĩ sao (Rheinardia ocellata)
Ảnh: Phùng Mỹ Trung

Lồi Trĩ Sao có lơng mày rộng, kéo dài màu trắng. Mặt lƣng và đuôi nâu thẫm,
đôi chỗ phớt hung. Mặt bụng gần giống lƣng nhƣng lẫn nhiều màu hung thẫm hơn.

3


Đuôi dài, hai lông đuôi giữa phát triển dài tới 1500mm. Con mái tƣơng tự nhƣ con
trống nhƣng kích thƣớc nhỏ hơn. Mào lông thƣa và ngắn hơn ở con trống. Đi cũng
ngắn hơn và khơng có hai lơng đi giữa dài nhƣ con trống. Bề ngoài, trĩ sao mái nhìn
gần tƣơng tự với con trống, với mào và đi ngắn hơn.
Chúng sở hữu bộ lông màu nâu hoặc xám đen với rất nhiều đốm trắng nhỏ,
trông nhƣ bầu trời sao chính vì vậy cịn có tên gọi là trĩ sao. Chim có đẩu nhỏ, mỏ đỏ,
đỉnh đầu đƣợc trang trí bằng các lơng vũ màu trắng dựng đứng tại khu vực mào. Một
số con đẹp mắt với bộ lông màu vàng da bò và đen với các đốm nâu sẫm, mỏ đỏ, mống
mắt nâu và lớp da màu xanh lam xung quanh mắt. Trĩ sao trống có đi thn dài và
rộng bản với 12 lông vũ dài gần tới 2m. Đây là một trong số các lồi chim có lông vũ
dài nhất đƣợc ghi nhận. Mỏ màu hồng, mắt nâu, giị nâu thẫm phớt hồng, có cựa, cựa
của con trống phát triển hơn ở con mái.
Loài Trĩ Sao (Rheinardia ocellata) hiện nay đang đứng trƣớc nguy cơ bị đe dọa
cao do bị mất sinh cảnh sống và tình trạng săn bắn trái phép. Sách đỏ Việt Nam (2007)
đã xếp Trĩ Sao vào nhóm các lồi bị đe dọa ở mức sẽ nguy cấp (VU) và chúng đƣợc
xếp ở mức gần đe dọa (NT) trong sách đỏ IUCN (2017). Ngoài ra lồi chim này cịn có

tên trong phụ lục IB của Nghị định 32 (2006).
1.1.2. Đặc điểm sinh thái
Trĩ sao sống và kiếm ăn ở các khu rừng nguyên, thứ sinh ẩm thƣờng xanh trên
các đỉnh và sƣờn đồi có độ dốc khác nhau ở độ cao từ 100 - 1000m , phổ biến thƣờng
là dƣới 700m. Có thể nghe đƣợc tiếng kêu của Trĩ sao ở khoảng cách rất xa cả ban
ngày lẫn ban đêm. Nhất là khi có tiếng động to đột ngột. Đầu mùa sinh sản con đực
hay múa khoe mẽ, tạo thành “bãi múa” ở trong rừng, giúp cho ngƣời quan sát dễ dàng
phát hiện. Trong cùng sinh cảnh cũng có thể gặp đƣợc các lồi Gà tiền, Gà rừng, Gà
lôi, Gà so... Trĩ sao cũng có tập tính nhƣ các lồi trĩ khác ban ngày kiếm ăn trên mặt
đất, ban đêm bay lên các cành cây đậu ngủ. Chúng thƣờng ngủ ở các cành có độ cao
nhất so với các lồi trong nhóm chim Trĩ.
1.2. Trên Thế Giới
Loài Trĩ Sao (Rheinardia ocellata) là loài chim đặc hữu của khu vực Đông
Nam Á, chúng chỉ đƣợc ghi nhận là xuất hiện dọc theo dãy núi Trƣờng Sơn ở miền

4


Trung và miền Nam Việt Nam, phía nam Cao nguyên Đà Lạt ở miền Nam Việt Nam
(Nguyễn Cử et al., 2005; BirdLife International, 2016).
Ngồi ra Trĩ sao cịn đƣợc phân bố ở một số nƣớc nhƣ Lào và ở bên sƣờn phía
đơng của bán đảo Malaysia, mặc dù khu vực phân bố bị giới hạn ở dải băng hẹp
(BirdLife International, 2016). Trƣớc đây, Trĩ sao chỉ đƣợc biết đến từ tám địa điểm
bên trong hoặc gần VQG Taman Negara. Mặc dù phạm vi và mơi trƣờng sống của lồi
đã bị giảm và phân tán ở Lào và Việt Nam, và một sự suy giảm đáng kể về số lƣợng
loài trong thời gian qua nhƣng may mắn rằng các phân loài đề cử vẫn còn tồn tại một
số cá thể và nằm rải rác ở một số địa phƣơng trong khu vực.
1.3. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam Trĩ Sao có tên là Trĩ Sao Việt Nam (Rheinardia ocellata) hay còn
gọi là Trĩ Sao An Nam (Rheinarte d'Annam) là một trong hai phân loài của loài Trĩ

Sao (Rheinardia ocellata), phân loài kia là Trĩ sao Mã Lai (R. o. nigrescens). Hiện Trĩ
Sao phân bố chủ yếu ở nhiều vùng rừng từ Bắc Trung Bộ vào đến Nam Trung Bộ. Gặp
nhiều Trĩ Sao ở rừng của Nghệ An (Vƣờn Quốc Gia Pù Mát), Hà Tĩnh (khu vực rừng
quanh hồ Kẻ Gỗ, Cát Bin huyện Cầm Xuyên), kéo dài đến ngang phía Bắc tỉnh Quảng
Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú
n, Khánh Hịa, Kontum, Gia Lai, Đắk Lắk, Lâm Đồng (núi Bi Đúp). Đây là phân
loài trĩ sao duy nhất phân bố ở Việt Nam nên còn đƣợc gọi đơn giản là Trĩ Sao, phân
lồi này cịn gặp ở miền Trung nƣớc Lào. Loài định cƣ này đƣợc phát hiện ở nhiều nơi
trong vùng phân bố nhƣ VQG Bạch Mã, vùng rừng chạy dọc đèo 41 huyện A Lƣới ở
Huế. Khu BTTN Phong Điền và Đắk Rông và ở độ cao 500-700m của Khu BTTN Bà
Nà - Núi Chúa. Chúng là một trong những loài chim đẹp nhất tồn tại trong thiên nhiên
hoang dã ở Việt Nam (Sách đỏ Việt Nam, 2007).
1.4. Trĩ Sao tại khu bảo tồn thiên nhiên Sông Thanh
Khu Bảo tồn thiên nhiên Sông Thanh Quảng Nam nằm trên địa bàn 2 huyện
Nam Giang và Phƣớc Sơn, với diện tích rừng và đất rừng hiện nay là hơn 75.000ha,
trong đó diện tích đất có rừng là hơn 62.000ha chiếm hơn 82% diện tích khu bảo tồn.
Khu Bảo tồn thiên nhiên Sơng Thanh cịn nằm trong vùng chim đặc hữu cao nguyên
Kon Tum (khu vực Lò Xo). Với tiềm năng đa dạng sinh học cao, Sông Thanh đƣợc
xem là một thành phần quan trọng trong cảnh quan ƣu tiên Trung Trƣờng Sơn của

5


vùng sinh thái dãy Trƣờng Sơn. Tuy nhiên, các thông tin về hiện trạng cũng nhƣ là
phân bố của các lồi động vật q hiếm hiện cịn rất hạn chế, trong đó có lồi Trĩ sao.
Khu bảo tồn thiên nhiên Sông Thanh cũng đang phải chịu nhiều áp lực ảnh hƣởng
nghiêm trọng đến đa dạng sinh học nói chung và lồi Trĩ sao nói riêng.
Kết quả của việc nghiên cứu về hiện trạng và phân bố của loài Trĩ sao ở Khu
bảo tồn thiên nhiên Sông Thanh, tỉnh Quảng Nam sẽ cung cấp cơ sở dữ liệu ban đầu
phục vụ hoạt động giám sát quần thể loài Trĩ Sao trong những năm tiếp theo.

Các nghiên cứu về âm thanh:
Mỗi loài động vật đều có những đặc điểm tiếng kêu khác nhau, mỗi lồi chứa
đựng những sắc thái riêng vốn có của nó mà khơng có lồi nào giống lồi nào cả.
Chính vì thế mà tiếng kêu của động vật từ trƣớc đến nay ln là những bí ẩn mà con
ngƣời đang muốn đƣợc khám phá và nắm bắt nó.
Ở trên thế giới chúng ta đã ghi nhận khá nhiều đề tài nghiên cứu về tiếng kêu
của các loài động vật nhƣ:
Busnel (1963) đã nghiên cứu về đặc tính âm thanh của động vật và xuất bản
cuốn Acoustic Behavior of Animals. Cuốn sách đã đề cập đến phƣơng pháp trên ngôn
ngữ âm sinh học và kĩ thuật sử dụng cho nghiên cứu vật lí âm sinh học.
Nhóm nghiên cứu về sự giao tiếp bằng âm thanh của CNPS (Centre de
neurosciences de Paris-Sud-trƣởng nhóm là Thierry Aubin) đã tiến hành nghiên cứu
về lồi chim Piha ở Brazil. Bởi vì mỗi cá thể có ký hiệu âm thanh riêng, nên hệ thống
đã dựa vào đó để xác định lồi chim.
Feng và các cộng sự, (2006) đã tiến hành thí nghiệm phát lại âm thanh trong
môi trƣờng sinh sống tự nhiên của ếch, nhận thức sóng siêu âm từ động vật lƣỡng cƣ
và xây dựng mơ hình trung bình thính giác - gợi lên tiềm năng (AEP) dữ liệu.
Miguel Martinez Rach và cộng sự, (2013) đã tiến hành nghiên cứu dựa trên sự
theo dõi âm thanh của các ấu trùng bên trong loài cây Cọ để phát hiện ra loài mọt Red
falm. Kết quả nghiên cứu sẽ đƣợc báo cáo đến trạm kiểm soát để cho các nhà quản lí
vƣờn có thể phát hiện ra cây Cọ bị lồi mọt tấn cơng.
Đƣợc hỗ trợ bởi Quỹ Xeno-canto và Trung tâm Đa dạng sinh học Naturalis,
trang web Xeno-canto đã đƣa ra những nghiên cứu về tiếng kêu của loài Trĩ sao
(Rheinardia ocellata). Cụ thể là họ đã sử dụng máy ghi âm có tên là Frank Lambert để

6


ghi âm lại tiếng kêu của loài Trĩ sao tại Hồ Kẻ Gỗ có vĩ độ là 18.07 và kinh độ là
105,79.


Hình 1.2 Phổ âm thanh của trĩ sao đƣợc ghi nhận
(Nguồn Frank Lambert)
Ngồi ra, có một số Trung tâm Bảo tồn Chim Quốc tế hay một số Công ty quản
lý những trang web nghiên cứu về Chim Việt Nam cũng kế thừa lại những nghiên cứu
trƣớc đó nhƣng chƣa đƣa ra một nghiên cứu cụ thể nào. Chính vì vậy để hiểu r hơn về
tiếng kêu của các loài động vật đặc biệt là tiếng kêu của loài Trĩ sao, đề tài đã nghiên
cứu tiếng kêu của loài Trĩ sao để góp phần vào các cơng trình nghiên cứu khoa học,
các dự án, chƣơng trình có liên quan đến tiếng kêu của các loài động vật

7


CHƢƠNG 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Đề tài cung cấp thơng tin, dữ liệu nhằm góp phần vào việc bảo tồn lồi Trĩ Sao
nói riêng và các lồi động vật hoang dã tại Việt Nam nói chung.
Mục tiêu cụ thể:
Xác định sự có mặt và phân bố của lồi Trĩ Sao từ đó đề xuất bảo tồn lồi tại
khu vực.
2.2. Đối tƣợng và địa điểm nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Quần thể loài Trĩ Sao tại Khu bảo tồn thiên nhiên Sông
Thanh, tỉnh Quảng Nam.
Địa điểm nghiên cứu: Khu đề xuất Khu bảo tồn thiên nhiên Sông Thanh, tỉnh
Quảng Nam
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu sự có mặt của lồi Trĩ Sao tại Khu bảo tồn thiên nhiên Sơng
Thanh
- Đặc điểm phân bố của loài Trĩ Sao tại Khu bảo tồn thiên nhiên Sông Thanh

- Các mối đe dọa và đề xuất giải pháp bảo tồn loài Trĩ Sao tại Khu bảo tồn thiên
nhiên Sông Thanh
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt đƣợc những mục tiêu và nội dung đề ra, đề tài thực hiện phƣơng pháp
nghiên cứu thực nghiệm kết hợp với tham khảo, kế thừa các tài liệu và xử lí số liệu.
2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu
Kế thừa các tài liệu, cơng bố khoa học có liên quan đến đối tƣợng nghiên cứu
cũng nhƣ các đặc điểm tiếng kêu của chúng trên thế giới và Việt Nam. Sau đó chọn lọc
các tài liệu chuẩn, các tệp tin âm thanh chuẩn để phục vụ cho nghiên cứu. Các tài liệu
về đặc điểm của loài Trĩ Sao ở Khu bảo tồn thiên nhiên Sông Thanh. Kế thừa mẫu
tiếng kêu của Trung tâm Đa dạng sinh học Naturalis trên trang web />
8


2.4.2. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp
Các cuộc điều tra thực địa đƣợc tiến hành trong quá trình thực hiện đề tài
nghiên cứu tại Khu bảo tồn thiên nhiên Sông Thanh. Trĩ sao phát ra tiếng kêu rất to và
khá xa (Robson 2005; Nguyễn Cử et al., 2005).
Các điểm đặt máy ghi ẩm phổ rộng (SM3, Wildlife Acoustics Inc.) đƣợc đánh
dấu bằng tọa độ và khoanh vẽ trên bản đồ địa hình và bản đồ hiện trạng rừng của khu
vực nghiên cứu. Thời gian ghi âm tiếng kêu của Trĩ sao tại các điểm nghe đƣợc thực
hiện trong suốt 24h. Trong nghiên cứu này, tất cả 12 lán điều tra đã đƣợc đặt trong
ranh giới của khu bảo tồn. Tại mỗi lán, đề tài thiết lập từ 3 - 4 điểm nghe. Các điểm
nghe cách nhau từ 500 -1000m và đƣợc đặt trên các đỉnh núi cao hoặc các giông núi.
Tổng cộng, 36 vị trí đặt máy ghi âm đƣợc bố trí tại khu vực nghiên cứu. Việc
lựa chọn vị trí các điểm nghe đƣợc dựa trên bản đồ địa hình và bản đồ hiện trạng rừng
của KBT. Các điểm nghe đƣợc phân bố trên các khu vực: Khe Len Đắk Pring; tiểu khu
392; khe Song, Thôn 48B; tiểu khu 378, thôn 49B; tiểu khu 379, thôn 49B; tiểu khu
397, Đắk Pring; tiểu khu 401; tiểu khu 364; tiểu khu 367, Đak Pre, huyện Nam Giang;
tiểu khu 700; tiểu khu 705; tiểu khu 708 xã Phƣớc Mỹ, huyện Phƣớc Sơn.


Hình 2.1 Máy ghi âm SM3 đƣợc đặt tại KBTTN Sông Thanh

9


Hình 2.2 Vị trí đặt máy ghi âm tại KBTTN Sơng Thanh
2.4.3. Phương pháp xử lí số liệu nội nghiệp
Sau khi thu thập các file ghi âm rồi sau đó phân tích kết quả bằng phần mềm
Raven Pro phiên bản 1.5 để xử lý dữ liệu âm thanh, phân tích phổ âm thanh của các
loài và phần mềm Excel trên máy tính. Phần mềm Raven giúp ta phân tích một số
thông số của tiếng kêu nhƣ tần số của 1 tiếng kêu, thời gian kêu, dạng tiếng kêu, độ dài
tiếng kiêu, số tiếng kêu trong 1 lần kêu, khoảng cách giữa các tiếng kêu. … Tần số là

10


một đặc trƣng của âm thanh, có thể cho chúng ta biết độ cao thấp của âm thanh phát ra
(đơn vị Hz).
Xác định tập tính tiếng kêu của Trĩ Sao: Từ các số liệu ghi nhận đƣợc từ phần
mềm Raven, chúng ta sẽ đƣa các số liệu đó vào phần mềm Excel để tính tốn xác định
thời gian kêu của Trĩ Sao theo giờ trong ngày. Sử dụng công cụ trong Excel để vẽ biểu
đồ thể hiện số lần kêu của Trĩ Sao theo giờ. Qua đó ta sẽ biết đƣợc tập tính kêu của
lồi Trĩ Sao.

Hình 2.3 Giao diện phần mềm Raven 1.5

11



CHƢƠNG 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ, XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
- Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên Sông Thanh ở phía Tây tỉnh Quảng Nam, giáp biên
giới Việt - Lào, thuộc địa phận 12 xã thuộc 2 huyện gồm Nam Giang (Cà Dy, Tà
Bhing, Tà Pơơ, Chàl Val, Đắc Pring, Đắc Pre, Đắc Tôi, La Dêê) và Phƣớc Sơn (Phƣớc
Xuân, Phƣớc Năng, Phƣớc Mỹ, Phƣớc Cơng).
- Vị trí địa lý từ 15˚12’ đến 15˚41’ Vĩ độ Bắc,
107˚20’ đến 107˚46’ Kinh độ Đơng.

Hình 3.1 Bản đồ vị trí Khu bảo tồn thiên nhiên Sông Thanh

12


Địa hình ở đây là nơi kết thúc của dãy Trƣờng Sơn Bắc và cũng là nơi bắt đầu
của dãy Trƣờng Sơn Nam, các dãy núi đều chạy theo hƣớng Bắc - Nam khá rõ nét. Có
đỉnh cao nhất là là đỉnh Ngọc Linh (2.598 m).
3.1.2. Khí hậu, thủy văn
a) Khí hậu
Khu BTTN Sơng Thanh nằm trong khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa, thuộc tiểu
vùng chuyển tiếp giữa vùng Bắc và Nam dãy Trƣờng Sơn, nóng ẩm mƣa nhiều theo
mùa.
Tuy trong năm có sự phân chia thành hai mùa khô và mƣa nhƣ ở khu Nam
Trƣờng Sơn nhƣng chƣa thực sự điển hình; mùa mƣa từ tháng 9 đến tháng 2 dƣơng
lịch và mùa khô từ tháng 3 đến tháng 8 dƣơng lịch. Nhƣng do chịu ảnh hƣởng của khí
hậu Bắc Hải Vân và khơng khí lạnh từ dãy Bạch Mã (Thừa Thiên Huế) nên thời tiết ở
khu vực thƣờng có rét lạnh kéo dài. Cụ thể các đặc trƣng về khí hậu khu vực nhƣ sau:
- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm 24,50C, cao nhất là 400C, thấp nhất là

80C. Tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 6 và tháng 7; tháng có nhiệt độ thấp nhất vào
tháng 12. Biên độ nhiệt/năm khoảng từ 5 - 7%.
- Chế độ mưa: Lƣợng mƣa trung bình hàng năm ở khu vực này thuộc loại lớn
nhất so với khu vực khác trong tỉnh Quảng Nam (chỉ sau khu vực Trà My). Tổng
lƣợng mƣa bình quân/năm phổ biến từ 2.000 - 2.500mm, có khi lên đến 4.000mm.
Lƣợng mƣa phân bố khơng đều trong năm, hàng năm có từ 4 - 5 tháng có lƣợng mƣa <
100mm, lƣợng mƣa ít nhất xảy ra vào tháng 1- 6 và nhiều nhất tập trung vào tháng 10 12 dƣơng lịch.
- Chế độ ẩm: Độ ẩm khơng khí liên quan đến chế độ nhiệt và mƣa nhƣ trên. Độ
ẩm trung bình hằng năm trong khu vực khoảng 86%, trong các tháng mùa mƣa thì
cũng chỉ đạt khoảng 93% (tháng 11, 12 đến tháng 02 năm sau), trong các tháng mùa
khơ có độ ẩm khoảng 83% (từ tháng 4 đến tháng 8), mùa khô có gió Tây Nam nên ẩm
độ thấp nhất có thể dƣới 30%.
- Chế độ gió: Gió thịnh hành theo hai hƣớng chính là gió mùa Đơng Bắc và gió
Tây Nam. Gió mùa Đơng Bắc: trong mùa mƣa từ tháng 9 đến tháng 02 năm sau, gió
mùa Đơng Bắc xuất hiện, thời tiết lạnh và kèm theo mƣa lớn. Gió Tây Nam: trong mùa

13


khô từ giữa tháng 6 đến cuối tháng 7 dƣơng lịch (từ giai đoạn tiết Hạ chí đến Đại thử)
thƣờng xuất hiện những đợt gió mùa Tây Nam (gió Lào), thời tiết khơ hanh và nóng.
- Ngồi ra, trong năm thƣờng xuất hiện bão từ tháng 9 đến tháng 12, tốc độ gió
có khi đạt hơn 30m/s. Lũ lụt xuất hiện từ tháng 9 đến tháng 11 dƣơng lịch thƣờng kèm
theo các đợt gió mùa Đơng Bắc.
b) Thủy văn
Với địa hình khu vực hầu hết là núi cao trung bình, độ dốc lớn, là vùng đầu
nguồn của sông Vu Gia, Thu Bồn chảy theo hƣớng Tây – Đông đổ ra biển Đông tại
Cửa Đại –Hội An, do sông Bung và sông Cái hợp thành.
Sông Bung bắt nguồn từ vùng núi cao biên giới Việt – Lào chảy theo hƣớng
Tây- Đồng dài trên 90 km, lịng sơng 50m, lƣu lƣợng dịng chảy đạt 30m3/s, mùa lũ có

lúc lên 145m3/s, bao gồm các chi lƣu nằm về phía hữu ngạn Sơng Bung:
- Sơng Amó bắt nguồn từ vùng núi cao 1.374m La Dêê chảy theo hƣớng Tây
Nam - Đông Bắc dài 25km qua xã La Dêê.
- Sơng Cái nằm phía Đơng Nam khu vực. Bắt nguồn từ hệ núi cao Ngọc Linh
chảy theo hƣớng Tây Nam - Đông Bắc, dài 80 km, lịng sơng rộng 60m, lƣu lƣợng
nƣớc dịng chảy bình qn đạt 30m3/s, mùa lũ có lúc lên 175m3/s, có 2 chi lƣu là:
Sông Ring bắt nguồn từ vùng núi cao 1.548m chảy hƣớng Bắc Nam dài 35km.
- Sông Thanh: Bắt nguồn từ đỉnh Ngọc Peng Tauk (1.599m), chảy theo hƣớng
Tây Nam - Đông Bắc, dài 40 km qua địa phận xã Tà Bhing huyện Nam Giang.
- Sông Đăksê: Bắc nguồn từ đỉnh Ngoction (2.032m), chảy theo hƣớng Tây
Nam - Đông Bắc, dài gần 30km đi qua xã Phƣớc Mỹ huyện Phƣớc Sơn.
Đặc điểm các hệ thủy đều có lịng hẹp, trắc diện trẻ, độ dốc lớn, vì vậy tác
dụng xâm thực còn rất lớn.
- Mùa mƣa: thƣờng xuyên xuất hiện những trận lũ lớn rất đột ngột và hung dữ,
gây nên hiện tƣợng lở bờ sông suối, sụt đất hai bên đƣờng giao thơng, phá hỏng các
cơng trình thủy lợi cũng nhƣ cầu cống.
- Mùa khơ: các dịng suối trong khu vực bị cạn dần; việc tƣới tiêu cho các vùng
đất thấp gặp nhiều khó khăn. Trong mùa khơ các dịng sơng suối chính vẫn duy trì
dịng chảy của chúng và các dịng sơng phía hạ lƣu có nƣớc chảy quanh năm.

14


3.1.3. Địa chất, đất đai
Nhóm đất Feralit đỏ vàng phát triển trên đá Granit (Fa): chiếm khoảng 45%
tổng diện tích tự nhiên lâm phận. Phân bố trên địa bàn các xã: Chàl Vàl, Đắc Pring,
Đắc Pre, Đắc Tơi, La Dêê.
Nhóm đất Feralit đỏ vàng phát triển trên đá Sét và biến chất (Fs): chiếm khoảng
25% diện tích tự nhiên lâm phận. Phân bố trên địa bàn các xã: La Dêê, Chàl Vàl, Đắc
Pring, Đắc Pre, Đắc Tơi.

Nhóm đất Feralit mùn đỏ vàng trên đá Sét và Biến chất (FHs): chiếm khoảng
30% diện tích tự nhiên lâm phận. Phân bố trên địa bàn các xã: Tà Bhing, Đắc Pring,
Đắc Pre và Đắc Tơi.
Nhóm đất Feralit đỏ vàng phát triển trên đá Cát kết (Fc): chiếm khoảng 5,0%
diện tích tự nhiên lâm phận, phân bố rải rác ở trong vùng.
3.1.4. Tài nguyên động, thực vật
Khu bảo tồn thiên nhiên Sông Thanh đƣợc xem là một trong những khu bảo tồn
thiên nhiên rất giá trị của quốc gia, bởi phần lớn diện tích của nó là rừng nguyên sinh,
có rất nhiều động thực vật quý hiếm
3.1.4.1 Thảm thực vật rừng
Khu BTTN Sông Thanh là một phần quan trọng trong Cảnh quan ƣu tiên Trung
Trƣờng Sơn của Vùng Sinh thái Trƣờng Sơn rộng lớn. Đây là vùng l i của vùng cảnh
quan có vị trí ƣu tiên của quốc gia, khu vực và tồn cầu. Với sự đa dạng sinh học khu
bảo tồn thiên nhiên Sông Thanh trở thành địa điểm nghiên cứu cho các nhà khoa học
trong và ngồi nƣớc đến tìm hiểu sự đa dạng của hệ động thực vật.
Khu BTTN Sông Thanh tiếp giáp với các Khu BTTN Ngọc Linh – Kon Tum và
Ngọc Linh – Quảng Nam, Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Sao La và Khu bảo tồn loài
và sinh cảnh Voi (Quảng Nam) tạo nên một trong những vùng rừng liên tục và rộng
lớn nhất ở Việt Nam.
Khu hệ thực vật rừng
a. Đa dạng thành phần loài
Qua các đợt điều tra, khảo sát của WWF-Đông Dƣơng (1997), Viện Điều tra
Quy hoạch rừng (1999) và nhóm nghiên cứu Đại học khoa học tự nhiên (2002), cơ sở

15


dữ liệu đa dạng sinh học tỉnh Quảng Nam nghiên cứu năm 2015 -2016 và công bố năm
2017
Đã thống kê đƣợc 881 loài, 529 chi, 161 họ thuộc 6 ngành thực vật bậc cao có

mạch theo hệ thống Brummitt (1992), gồm:
Ngành Thông đất (Lycopodiophyta): 2 lớp, 2 bộ, 2 họ, 3 chi và 12 loài.
Ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta) : 1 lớp, 1 bộ, 1 họ, 1 chi và 1 loài.
Ngành Dƣơng xỉ (Polypodiophyta): 3 lớp, 12 bộ, 28 họ, 42 chi và 82 lồi.
Ngành Thơng (Pinophyta): 3 lớp, 3 bộ, 4 họ, 8 chi và 15 loài.
Ngành Mộc lan (Magnoliophyta): 2 lớp, 62 bộ, 125 họ, 475 chi và 770 lồi.
Ngành Khuyết lá thơng - Psilotophyta: 1 lớp, 1 bộ, 1 họ, 1 chi và 1 loài.
b. Loài quý, hiếm, đặc hữu
Trong tổng số 881 loài thực vật bậc cao đƣợc ghi nhận tại KBTTN Sơng Thanh,
có 91 lồi quý hiếm, có tên trong Danh lục Đỏ IUCN 2016, SĐVN 2007 ở mức từ VU
trở lên NĐ 32/2006/NĐ-CP và NĐ 160/2013/NĐ-CP.
Về thực vật đặc hữu phân bố hẹp có 25 lồi đƣợc thống kê có tại KBTTN Sơng
Thanh Quảng Nam thể hiện qua bảng 3.1:
Bảng 3.1 Thực vật đặc hữu Việt Nam có tại Khu BTTN Sơng Thanh

TT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

1

Aquilaria banaensisPhamh

Dó Bà nà

2

Cinnamomun balansae Lec


Vù hƣơng

3

Croton touranesis Gagn

Bã đậu Đà nẵng

4

Denrlrobi um nobile Li ndI

Hoàng thảo lan

5

Llticiumparviflorum

Hồi núi

6

Vietsenia poilanei C.Hance

Việt hoa

7

Colona thorelli Gagn


Cọ mai, Chông

8

Malothus cochinchinensis Lour

Ba bét Nam bộ

9

Acer erythranthum Gagnep

Thích quả đỏ

10

Buchanania latifolia Roxb

Xồi giả

11

Semecarpus annamensis Tard

Sƣng nam

12

Stereospernum annamensis A.Chevex Dop


Quao

16


TT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

13

Dipterocarpus retusus Bl.

Chò nâu

14

Hopea fierrei Hance

Kiền kiền

15

Baccaurea silvestris Lour

Dâu da rừng


16

Lithocarpus touranensis A. Camus.

Sồi đà nẵng

17

Sindora tonkinensis A. Chiv.

Gụ lau

18

Michelia mediocris Dandy

Giổi xanh

19

Dimerocarpus brenieri Gagnep

Mạy tèo

20

Nephelium cuspidatum Bl.

Trƣờng chôm


21

Eberhardtia aurata (Dub) Lec

Mắc niễng

22

Madhuca pasquieri H.J.Lam

Sến mật

23

Heritiera macrphylla Wall.

Cui lá to

24

Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry & H. H. Pơ mu
Thomas

25

Ngọc lan Trung bộ

Magnolia annamensis Dandy

(Báo cáo điều tra, khảo sát, xây dựng cơ sở dữ liệu và bộ sƣu tập đa dạng sinh

học tỉnh Quảng Nam, do Sở Tài nguyên Môi trƣờng Quảng Nam và viện Sinh thái và
Bảo vệ cơng trình cơng bố năm 2017)
3.1.4.2 Khu hệ Động vật
Khu BTTN Sông Thanh nằm trong Vùng Chim đặc hữu Cao nguyên Kon Tum và
phần phía Nam của Khu BTTN này (khu vực Lò Xo) là Vùng Chim Quan trọng
(VN0460).
Hệ động vật trong rừng tự nhiên phong phú và đa dạng, gồm 67 loài thú, 127
loài chim, 112 lồi bị sát, 56 lồi lƣỡng cƣ, 103 lồi cá và nhiều lồi động vật khơng
xƣơng sống. Trong đó: 46 lồi thú, 10 lồi chim, 16 lồi bị sát và 3 lồi lƣỡng cƣ có
tên trong Sách Đỏ Việt Nam, điển hình nhƣ: Voọc chà vá (Pygathrix sp.), Mang lớn
(Muntiacus vuquangensis), Mang Trƣờng sơn (Munticacus truongsonensis), Vƣợn má
vàng trung bộ (Nomascus annamensis), Gấu Ngựa (Ursus thibetanus), Chào mào
(Pycnonotus jocosus), Chích chòe lửa (Copsychus malabaricus), Trĩ sao (Rheinardia
ocellata), Cu xanh má quặp,...

17


Bảng 3.2 Số lƣợng các loài động vật ở Khu BTTN Sơng Thanh

Các lồi

Số
lƣợng

Sách đỏ

Sách đỏ




NĐ160/

Việt Nam

IUCN

32/2006

2013

2007

2016

/NĐ-CP

/NĐ-CP

Thú

67

22

45

23

Chim


127

12

15

12

Bị sát

112

23

56

17

Lƣỡng cƣ

21

4

0



103


12

1

Thực vật

881

49

54

4

7

(Báo cáo điều tra, khảo sát, xây dựng cơ sở dữ liệu và bộ sƣu tập đa dạng sinh
học tỉnh Quảng Nam, do Sở Tài nguyên Môi trƣờng Quảng Nam và viện Sinh thái và
Bảo vệ cơng trình cơng bố năm 2017)
Các loài cần được đặc biệt quan tâm:
Voọc vá (Pygathrix sp.). Voọc chà vá chân xám (Pygathrix cinerea) phân bố
giới hạn tại một số tỉnh miền Trung, Tây Nguyên Việt Nam và mật độ quần thể của
chúng bị giảm sút nghiêm trọng do nạn săn bắt. Tuy nhiên, KBT Sông Thanh vẫn có
thể đƣợc xem là nơi có quần thể Voọc chà vá chân xám lớn nhất toàn cầu. Loài Voọc
chà vá chân nâu – đặc hữu của Đông Dƣơng (P. nemaeus) cũng hiện diện ở Khu vực
Sơng Thanh.
Các lồi mang (Muntiacus sp.). Trong thập niên vừa qua, vài loài Mang mới đã
đƣợc phát hiện ở vùng Trƣờng Sơn. Tuy nhiên, vẫn còn những điểm chƣa r trong việc
phân loại và thậm chí đặc điểm hình thái của chúng. Mang lớn (Muntiacus

vuquangensis) đã đƣợc mô tả vào năm 1994 và cho đến nay, chỉ có Sơng Thanh là nơi
ghi nhận cụ thể ngoài thực địa. Loài này đƣợc ghi nhận ở Sông Thanh nhờ những mẫu
trán thú tại các thôn có vùng săn bắt trong Khu BTTN và qua kết quả điều tra mới nhất
của WWF. Mang Trƣờng Sơn (Munticacus truongsonensis) đƣợc mô tả năm 1998 qua
một mẫu vật thu thập đƣợc ở huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam, cách 40 Km về phía
Bắc của Khu BTTN Sơng Thanh. Lồi này đƣợc biết có ở Sơng Thanh thơng qua các
sọ thú tại các thơn có vùng săn bắn trong Khu BTTN. Các lồi trên có vùng phân bố
cùng với Hoẵng (Muntiacus muntjac), và có thể các lồi Mang khác cũng hiện hữu ở
Khu BTTN Sông Thanh.
18


3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.2.1. Tình hình dân số
a. Dân số trong tồn vùng
Khu BTTN Sơng Thanh gồm 12 xã thuộc lâm phận Khu bảo tồn là TàBhing, Tà
Pơơ, Cà Dy, Chàl Val, La Dêê, Đắc Tôi, Đắc Pre, Đắc Pring thuộc huyện Nam Giang;
xã Phƣớc Xuân, Phƣớc Năng, Phƣớc Mỹ, Phƣớc Công thuộc huyện Phƣớc Sơn. Tổng
số hộ dân 5.618 hộ, 22.001 nhân khẩu.
Phân bố dân cƣ thƣa thớt, tập trung chủ yếu theo ven Quốc lộ 14B và 14D,
vùng biên giới Việt – Lào và ranh giới Quảng Nam Kon Tum là vùng rừng nguyên
sinh hầu nhƣ khơng có dân định cƣ. Mật độ dân bình qn tồn vùng là 15 ngƣời/km2,
khu vực có mật độ dân số đông nhất là Chà Val (21ngƣời/km2), thấp nhất là Đắc Pring
(8 ngƣời/km2).
Bảng 3.3 Diện tích tự nhiên và dân số các xã thuộc lâm phận
Diện tích

TT




I

Huyện Nam Giang

1

Xã Cà Dy

2

Mật độ

Số hộ

Số khẩu

20.136

918

3.537

18

Xã TàBhing

15.886

652


2.291

14

3

Xã Tà Pơơ

17.574

242

1.391

10

4

Xã Chàl Val

13.078

810

2.976

21

5


Xã Đắc Pre

9.961

386

1.510

13

6

Xã Đắc Pring

31.286

299

1.462

8

7

Đắc Tôi

7.457

249


991

14

8

Xã LaDêê

11.023

406

1.555

13

II

Huyện Phƣớc Sơn

9

Xã Phƣớc Xuân

13.064

349

1.393


11

10

Xã Phƣớc Công

5.974

224

842

15

11

Xã Phƣớc Năng

7.389

625

2.393

30

12

Xã Phƣớc Mỹ


12.665

458

1.660

13

Tổng

165.493

5.618

22.001

15

(Km2)

ngƣời/km2

(Số liệu điều tra tổ công tác từ ngày 30/7/2018 đến ngày 09/8/2018)
19


×