Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số hoạt động phát triển kinh tế xã hội đến việc khai thác và sử dụng tài nguyên nước tại xã thái đô huyện thái thụy tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.98 MB, 55 trang )

TĨM TẮT KHỐ LUẬN
1. Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Trần Thị Tuyết Hằng
Sinh viên thực hiện
2. Thời gian thực tập

: Nguyễn Văn Minh
: Từ ngày 27/02/2009 đến ngày 20/04/2009.

Địa điểm thực tập

: Xã Thái Đô - Huyện Thái Thụy - Tỉnh Thái Bình.

3. Tên đề tài
“Nghiên cứu ảnh hưởng của một số hoạt động phát triển kinh tế xã hội đến
việc khai thác và sử dụng tài nguyên nước tại xã Thái Đơ- huyện Thái
Thụy - tỉnh Thái Bình”
4. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định đƣợc thực trạng khai thác và sử dụng tài nguyên nƣớc tại xã Thái
Đô huyện Thái Thụy tỉnh Thái Bình của một số hoạt động phát triển kinh tế
xã hội làm cơ sở cho việc đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý và sử dụng tài nguyên nƣớc tại khu xã Thái Đơ huyện Thái Thụy tỉnh
Thái Bình.
5. Nội dung nghiên cứu
1. Nghiên cứu thực trạng và phân bố tài nguyên nƣớc tại khu vực nghiên cứu.
2. Nghiên cứu thực trạng chất lƣợng nƣớc sinh hoạt và nuôi chồng thuỷ sản
trong khu vực nghiên cứu.
3. Nghiên cứu ảnh hƣởng của một số hoạt động phát triển kinh tế xã hội khác
tác động đến tài nguyên nƣớc tại khu vực nghiên cứu.
4. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng tài nguyên
nƣớc tại khu vực nghiên cứu.
6. Kết quả nghiên cứu


Đề tài tiến hành và đạt đƣợc những kết quả sau:
- Nguồn nƣớc cho xã là nƣớc ngầm, nƣớc mặt và nƣớc mƣa. Các loại
hình sử dụng nƣớc chính là: Giếng khoan 31.8%, giếng khơi 17%, nƣớc mƣa
28,7%.


- Hàm lƣợng sắt, nitrate, pH trong nƣớc ngầm không vƣợt quá giới hạn,
nằm trong tiêu chuẩn cho phép, chỉ có độ cứng nằm trong tiêu chuẩn cho
phép. Hàm lƣợng sắt, nitrte, pH, BOD5, COD, DO trong nƣớc mặt dùng cho
nuôi trồng thuỷ sản nằm trong tiêu chuẩn cho phép. Nhƣ vậy ngƣời dân có thể
sử dụng trực tiếp nguồn nƣớc để phục vụ sinh hoạt và sản xuất.
- Các hoạt động sinh hoạt và sản xuất ảnh hƣởng tới nguồn nƣớc là:
nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp- dịch vụ và nuôi trồng thuỷ sản.
- Trên cơ sở thực trạng nƣớc sinh hoạt, nƣớc sản xuất và các hoạt động
sản xuất, sinh hoạt của khu vực nghiên cứu đề tài đề xuất giải pháp về giáo
dục, chính sách, quản lý, xã hội và trong công nghệ quản lý nƣớc ngầm đề tài
tập trung cào thiết kế mơ hình cải tiến bể lọc mà ngƣời dân đang sử dụng
nhằm hạn chế hàm lƣợng sắt, nitrate có trong nƣớc sinh hoạt của ngƣời dân
tại khu vực nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn
nƣớc tại khu vực nghiên cứu.


LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự đồng ý của nhà trƣờng, Khoa quản lý Tài nguyên rừng và Môi
trƣờng, Bộ môn Quản lý Mơi trƣờng tơi thực hiện khố luận:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của một số hoạt động phát triển kinh tế xã hội đến
việc khai thác và sử dụng tài nguyên nước tại Thái Đơ - Thái Thụy - Thái
Bình”
Trong thời gian thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
đƣợc rất nhiều sự hƣớng dẫn tận tình của các thầy cơ giáo, các cá nhân trong

và ngồi trƣờng.
Nhân dịp này cho phép tơi gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Trần
Thị Tuyết Hằng, đã định hƣớng khuyến khích, chỉ dẫn và giúp đỡ tơi trong
suốt q trình thực hiện khố luận tôt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn
những ý kiến chuyên môn của các thầy cô giáo trong bộ môn Quản lý Môi
trƣờng, khoa Quản lý tài nguyên rừng và Mơi trƣờng đã giúp tơi nâng cao
chất lƣợng khố luận.
Tơi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới cấp Đảng ủy, chính quyền địa phƣơng và nhân
dân trong xã Thái Đơ đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình thực tập tại địa
phƣơng.
Do bản thân còn những hạn chế nhất định về mặt chuyên môn và thực tế, thời
gian thực hiện đề tài không nhiều nên sẽ không chánh khỏi những thiếu sót
trong q trình thực hiện khóa luận. Kính mong nhận đƣợc sự đóng góp ý
kiến của các thầy cơ giáo và các bạn đồng nghiệp để khóa luận hoàn thiện
hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày 10 tháng 5 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn Minh


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG – HÌNH - BIỂU ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................. 2
1.1. Đặc điểm và ảnh hƣởng của khí hậu đến tài nguyên nƣớc của Việt
Nam .............................................................................................................. 2

1.2. Tình hình chung về tài nguyên nƣớc Việt Nam .................................. 2
1.2.1. Tài nguyên nƣớc mƣa ......................................................................... 2
1.2.2. Tài nguyên nƣớc mặt .......................................................................... 3
1.2.3.Tài nguyên nƣớc dƣới đất ................................................................... 4
1.3. Tình hình sử dụng tài nguyên nƣớc ...................................................... 6
1.4. Một số nghiên cứu về vấn đề sử dụng và ảnh hƣởng của các hoạt
động kinh tế xã hội đến khai thác và sử dụng nguồn nƣớc ....................... 8
Chƣơng 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 10
2.1. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 10
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................ 10
2.3. Nội dung nghiên cứu: ............................................................................ 10
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu. ...................................................................... 11
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa số liệu ............................................................... 11
2.4.2. Phƣơng pháp điều tra ngoại nghiệp .................................................... 11
2.4.3. Phƣơng pháp xử lý nội nghiệp ........................................................... 14
Chƣơng 3: ĐẶC ĐIỂM CHÍNH VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH
TẾ XÃ HỘI CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU ......................................... 15
3.1.Đặc điểm về điều kiện tự nhiên ............................................................. 15
3.2. Điều kiện khí hậu thuỷ văn khu vực nghiên cứu. ................................... 16
3.3. Đặc điểm kinh tế xã hội ........................................................................ 17


3.4. Đặc điểm văn hoá – xã hội ................................................................... 19
Chƣơng 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................... 21
4.1 Thực trạng phân bố tài nguyên nƣớc và các loại hình sử dụng nƣớc tại khu
vực nghiên cứu ............................................................................................. 21
4.1.1. Nguồn nƣớc đƣợc khai thác và sử dụng .............................................. 21
4.1.2. Thực trạng phân bố tài nguyên nƣớc ................................................... 22
4.1.3. Tình hình khai thác và sử dụng tài nguyên nƣớc ................................. 23
4.2. Thực trạng chất lƣợng nguồn nƣớc tại khu vực nghiên cứu ................... 25

4.2.1. Quan sát, phỏng vấn trực tiếp các hộ dân. ........................................... 25
4.2.2. Phƣơng pháp phân tích mẫu................................................................ 27
4.3. Các hoạt động phát triển kinh tế xã hội ảnh hƣởng tới chất lƣợng nƣớc tại
khu vực nghiên cứu ...................................................................................... 36
4.3.1. Hoạt động phát triển nông nghiệp ....................................................... 37
4.3.2. Hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ và
hoạt động trồng rừng phòng hộ ven biển ...................................................... 38
4.3.3. Hoạt động nuôi trồng thuỷ sản ............................................................ 39
4.3.4. Nƣớc thải, rác thải sinh hoạt ............................................................... 39
4.4. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý khai thác và sử dụng
tài nguyên nƣớc. ........................................................................................... 40
4.4.1. Giải pháp về chính sách, tổ chức quản lý ............................................ 40
4.4.2. Giải pháp về đẩy mạnh công tác tuyên truyền - giáo dục nâng cao nhận
thức về bảo vệ môi trƣờng. ........................................................................... 40
4.4.3. Giải pháp về công nghệ ...................................................................... 41
Chƣơng 5 : KẾT LUẬN. TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .............................. 46
5.1. Kết luận ................................................................................................. 46
5.2. Tồn tại ................................................................................................... 46
5.3. Kiến nghị ............................................................................................... 47


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Tài nguyên nƣớc mặt các vùng ở Việt Nam .................................... 4
Bảng 4.1. Tổng hợp về tình hình khai thác và sử dụng nƣớc ........................ 23
Bảng 4.2. Tổng hợp kết quả phân tích mẫu nƣớc ngầm ............................... 27
Bảng 4.3. Tổng hợp kết quả phân tích mẫu nƣớc thuỷ sản ........................... 28
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ địa giới hành chính xã Thái Đơ ......................................... 15
Hình 4.2. Kênh dẫn nƣớc quanh các ao ni thuỷ sản .................................. 26
Hình 4.1. Sông dẫn nƣớc vào phục vụ nuôi trồng thuỷ sản ........................... 26

Hình 4.3. Kênh thốt nƣớc trong khu vực nghiên cứu .................................. 27
Hình 4.6. Mặt cắt mơ hình xử lý nƣớc ngầm ................................................ 44
đề xuất cho khu vực nghiên cứu ................................................................... 44
DANH MỤC BIỂU
Biểu đồ 4.1. Đồ thị biểu diễn độ pH tại các điểm nghiên cứu ..................... 29
Biểu đồ 4.2. Đồ thị biểu diễn độ cứng tại các điểm nghiên cứu ................... 29
Biểu đồ 4.3. Đồ thị biểu diễn hàm lƣợng nitrate tại các điểm nghiên cứu ..... 29
Biểu đồ 4.4. Đồ thị biểu diễn hàm lƣợng sắt tại các điểm nghiên cứu ........... 30
Biểu đồ 4.5. Đồ thị biểu diễn độ pH tại khu vực nghiên cứu ........................ 30
Biểu đồ 4.6. Đồ thị biểu diễn hàm lƣợng BOD5 tại khu vực nghiên cứu ....... 30
Biểu đồ 4.7. Đồ thị biểu diễn hàm lƣợng DO tại khu vực nghiên cứu ........... 31
Biểu đồ 4.8. Đồ thị biểu diễn hàm lƣợng NO3- tại khu vực nghiên cứu ......... 31
Biểu đồ 4.9. Đồ thị biểu diễn hàm lƣợng COD tại khu vực nghiên cứu ........ 31


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BOD:

Nhu cầu ôxy sinh hóa.

BOD5:

Nhu cầu ơxy sinh hố sau 5 ngày.

COD:

Nhu cầu ơxy hố học.

pH:


Độ pH.

TCVN:

Tiêu chuẩn Việt Nam.

NTTS:

Ni trồng thuỷ sản.

TS:

Thuỷ sản.

PTNT:

Phát triển nông thôn.

UBND:

Uỷ ban nhân dân.

TTCN:

Tiểu thủ công nghiệp.

KHHGĐ:

Kế hoạch hố gia đình.



ĐẶT VẤN ĐỀ
Nƣớc là vật phẩm quý giá nhất mà tạo hoá đã ban tặng cho hành tinh
của chúng ta và chính nó là khởi nguồn của sự sống. Nƣớc là thành phần của
môi trƣờng, một nhân tố vô cùng quan trọng của con ngƣời và thiên nhiên..
Hàng ngày mỗi ngƣời cần tối thiểu 60 – 80 lít nƣớc, tối đa tới 150 - 200 lít
nƣớc hoặc hơn cho sinh hoạt; riêng lƣợng nƣớc ăn uống vào cơ thể ít nhất
cũng tới 1,5 – 2 lít mỗi ngày. Nƣớc cịn cần cho các hoạt động khác của con
ngƣời nhƣ sản xuất cơng nghiệp, nơng nghiệp, ngƣ nghiệp. Nƣớc có tầm quan
trọng đặc biệt nhƣ thế nhƣng trong những thập niên gần đây, thời kỳ cơng
nghiệp hố hiện đại hố, sự tăng trƣởng nhanh của nền kinh tế và các hoạt
động xã hội khác đã gây tác động không tốt đến môi trƣờng nƣớc. Nguồn
nƣớc bị ô nhiễm đã gây tác động xấu đến cuộc sống của ngƣời dân, ảnh
hƣởng tới sức khoẻ cộng đồng trên tồn thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng. Việc khai thác sử dụng và quản lý tài nguyên nƣớc ở nhiều vùng địa
phƣơng của Việt Nam còn bất hợp lý cũng là một trong những ngun nhân
dẫn đến tình trạng trên. Trong đó xã Thái Đơ, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái
Bình cũng là một địa phƣơng mà công tác quản lý, khai thác và sử dụng tài
nguyên nƣớc còn nhiều yếu kém. Tuy rằng các hoạt động phát triển kinh tế xã
hội của huyện cịn kém phát triển nhƣng đã tác động khơng tốt đến môi
trƣờng nƣớc. Nƣớc thải từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt,
nuôi trồng thuỷ sản đã gây tác động không nhỏ đến môi trƣờng nƣớc.Việc
nghiên cứu ảnh hƣởng của một số hoạt động phát triển kinh tế xã hội đến việc
khai thác và sử dụng tài nguyên nƣớc và đƣa ra những khuyến nghị nhằm
phòng chống, giảm thiểu ô nhiễm là rất cần thiết và cấp bách.
Xuất phát từ thực tiễn đó tơi lựa chọn khố luận:“Nghiên cứu ảnh
hưởng của một số hoạt động phát triển kinh tế xã hội đến việc khai thác và
sử dụng tài nguyên nước tại Thái Đô - Thái Thụy - Thái Bình” với mong
muốn đƣợc chung tay góp sức cho cơng tác bảo vệ môi trƣờng tại địa phƣơng.


1


Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Đặc điểm và ảnh hƣởng của khí hậu đến tài nguyên nƣớc của Việt
Nam [9]
Lãnh thổ Việt Nam trải dài theo phƣơng kinh tuyến ở vị trí cuối Đơng
Nam của lục địa Á - Âu trong vùng nhiệt đới của bán cầu Bắc( giới hạn trong
các vĩ độ 23o22’ N đến 8o30’ B và kinh độ 102010’E đến 109021’ E). Phần lớn
lãnh thổ đƣợc đồi núi hiểm trở bao phủ với địa hình nhiều đứt gãy cùng
những sƣờn dốc tạo thành mạng lƣới sơng suối khá dày.
Điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm, lƣợng mƣa phong phú đã tạo thuận lợi
cho sự hình thành dịng chảy với một lƣới tiêu nƣớc khá dày. Mật độ trung
bình sơng suối có dịng chảy thƣờng xun đạt 0,6 km/km2. Mật độ sơng phân
hố khá lớn giữa các vùng từ dƣới 0.3 km/km2 đến 4 km/km2 .
Các vùng có lƣợng mƣa lớn thƣờng có mật độ sông rất dày từ 1.5- 2
km/km2. Đặc biệt là sông đồng bằng sông Cửu Long và vùng Đông Nam châu
thổ Sơng Hồng có mật độ sơng 2-4km/ km2. Những vùng núi trung bình thấp
và núi thấp, với lƣợng mƣa tƣơng đối lớn có mật độ sơng 1- 1.5 km/km2. Cịn
lại đại bộ phận các vùng có mật độ sơng trung bình 0.5 - 1 km/km2. Đặc biệt
một số vùng có mật độ sơng 0.3 - 0.5 km/km2.
1.2. Tình hình chung về tài nguyên nƣớc Việt Nam [9]
1.2.1. Tài nguyên nước mưa
- Do vị trí địa lý của từng khu vực, giữa các vùng trong nƣớc đã hình thành
các loại khí hậu khác nhau:
- Khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa hạ nóng mƣa nhiều, mùa đơng lạnh, ít mƣa
ở Bắc Bộ.
- Khí hậu nhiệt đới gió mùa, quanh năm nóng, mƣa nhiều trong mùa hạ, khô
trong mùa đông ở Nam Bộ, Tây Ngun và Bình Thuận.
- Khí hậu nhiệt đới gió mùa , khơ nóng vào cuối đơng và đầu hạ, mƣa nhiều

vào cuối mùa hạ và nửa đầu mùa đông ở vùng duyên hải Nam Trung Bộ.

2


Sơng ngịi Việt Nam đƣợc ni bởi một nguồn nƣớc mƣa dồi dào. Sự tuần
hoàn của nƣớc là hệ quả hoạt động của các khối khơng khí, hồn lƣu gió mùa,
nguồn động lực mang ẩm, kết hợp với nhiễu động gây mƣa. Lƣợng nƣớc và
chế độ nƣớc của các sông suối phụ thuộc trực tiếp vào lƣợng mƣa và chế độ
mƣa trên lƣu vực. Theo bản đồ phân bố lƣợng mƣa trên tồn thế giới, Việt
Nam có lƣợng mƣa từ 800 đến 3.200 mm/năm, lƣợng mƣa trung bình
1.960mm/năm, gấp 2.6 lần lƣợng mƣa trung bình tồn lục địa.
Các tính chất của tài nguyên nƣớc Việt Nam đƣợc thể hiện khá phức tạp trong
phân bố không gian và thời gian, chủ yếu do sự dao động của yếu tố mƣa và
sự phân bố địa hình. Tính chất phức tạp này cần đƣợc chú ý trong qúa trình
khai thác tài nguyên nƣớc cũng nhƣ phòng chống các thuỷ tai và các tác hại
do nƣớc gây ra.
1.2.2. Tài nguyên nước mặt
Tài nguyên nƣớc mặt của lãnh thổ tồn tại trên mặt đất trong các nguồn
nƣớc khác nhau nhƣ sông, suối, hồ tự nhiên, hồ chứa nhân tạo, ao, đầm, kênh,
rạch. Dòng chảy các sơng đƣợc coi là thành phần chính của tài ngun nƣớc
mặt.
Dịng chảy trung bình hang năm của các sơng Việt nam tính đến năm
1985 là 880km2/ năm. Hai hệ thống sông lớn nhất là sông Mê Kông và sông
Hồng. Sông Mê Kơng có tổng dịng chảy lớn nhất bằng 520km3/ năm và sông
Hồng 122 km3/ năm. Tài nguyên nƣớc mặt bao gồm phần nƣớc mặt nội địa và
phần từ ngoài lãnh thổ chảy vào. Phần dịng chảy các sơng từ nguồn nƣớc
mƣa trên lãnh thổ Việt Nam là 324 km3/năm chỉ chiếm 37% tồn bộ dịng
chảy các sơng ( xem bảng 1.1 sau)


3


Bảng 1.1. Tài nguyên nƣớc mặt các vùng ở Việt Nam
Diện
Vùng

tích
(km2)

Tổng lƣợng nƣớc (km3/năm)
Trong nước

Ngồi vào

Tồn bộ

I- Bắc Bộ

111,752

113,86

45,52

159,38

- Trung du, miền núi

104,297


106,43

45,52

151,52

- Đồng bằng

11,455

7,43

44,12

51,55

II- Bắc Trung Bộ

51,890

66,82

11,06

77,88

III- Nam Trung Bộ

100,366


105,33

105,53

- Duyên hải

45,607

51,82

51,82

- Tây Nguyên

55,296

53,71

53,71

IV - Nam Bộ

63,372

39,18

- Đông Nam Bộ

23,496


18,58

- Tây Nam Bộ

39,876

20,60

50,0

520,60

331,440

325,39

556,58

881,97

Cả nƣớc

500

539,18
18,58

Nƣớc sơng ngịi hình thành do mƣa, luôn luôn biến đổi theo thời gian .
Mƣa là yếu tố chính sinh dịng chảy vì vậy biến động của mƣa trên lƣu vực

quy định biến động dòng chảy của các sơng. Ở Việt Nam gió mùa hàng năm
tạo ra chu trình mùa nhiều mƣa và mùa ít mƣa. Theo phân phối mƣa, sơng
ngịi có mùa nhiều nứơc và mùa ít nƣớc. Đó là sự thay đổi nối tiếp mùa lũ mùa cạn dễ dàng nhận thấy đƣợc.
1.2.3.Tài nguyên nước dưới đất
Khi nói đến tài nguyên nƣớc dƣới đất ta không thể không kể đến hai
dạng đặc biệt của nó là nƣớc khống và nƣớc nóng thiên nhiên . Hai loại nƣớc
này đều có tác dụng tốt cho sức khoẻ con ngƣời và chữa bệnh. Tuy nhiên
trong khuôn khổ đề tài này tôi chỉ đi sâu vào nguồn nƣớc ngầm nhƣ giếng đào
hoặc giếng khoan.
Nguồn nƣớc phục vụ cho sinh hoạt chủ yếu lấy từ nƣớc ngầm. Nƣớc
ngầm là nƣớc dƣới đất, tích trữ trong các lớp đất đá trầm tích bở rời nhƣ cặn,
4


sạn, các cuội kết,khe nứt, hang caxtơ dƣới bề mặt trái đất. Nƣớc ngầm có thể
tồn tại cách mặt đất vài mét, vài chục mét hay hàng trăm mét, có thể khai thác
để phục vụ cho các hoạt động sống của con ngƣời.
Thành phần nƣớc ngầm rất phong phú và phụ thuộc chặt chẽ vào địa
chất tự nhiên của địa hình các ion thƣờng gặp là: Fe 2+, Mn2+, Ca2+, Cr6+, NO3-,
NH4+,...đơi khi có F-, Br-,... Trong nƣớc ngầm sắt là nhiều nhất bởi vì nhiều
loại khống quoặng có trong vỏ trái đất đều chứa nhiều sắt, thƣờng tồn tại ở
dạng Fe(HCO3)2 tan, dạng keo, dạng kết tủa cặn lơ lửng của Fe 2+, Fe(OH)3,
phức với chất hữu cơ nhƣng chủ yếu tồn tại ở dạng Fe 2+ và nồng độ thƣờng
đạt từ vài chục đến hàng 100mg/l. Bên cạnh đó cịn có mangan ở dạng
Mn(HCO3)2 tan dễ bị ơ xy hố thành MnO 2+CO2 +H2O. Ngồi ra nƣớc ngầm
cịn nhiều ngun tố vi lƣợng, các khí hồ tan, các hợp chất hữu cơ, pH biến
đổi rộng ở khoảng 1.8 đến 11 và thƣờng dao động từ 5 đến 8[9].
Việt Nam là quốc gia có nguồn nƣớc ngầm phong phú về trữ lƣợng và
tƣơng đối tốt về chất lƣợng. Tài nguyên nƣớc dƣới đất trên phạm vi toàn quốc
mới đƣợc đánh giá chủ yếu ở dạng tiềm năng và triển vọng, trữ lƣợng cấp

cơng nghiệp đã đƣợc thăm dị chiếm tỷ lệ khơng đáng kể, cịn nhiều vùng
trắng.
Trong các nguồn nƣớc cung cấp cho cộng đồng thì nƣớc ngầm ln
ln là nguồn nƣớc đƣợc sử dụng rộng rãi. Bởi các nguồn nƣớc mặt thƣờng bị
ô nhiễm và lƣu lƣợng khai thác phụ thuộc vào sự biến động theo mùa. Nguồn
nƣớc ngầm ít chịu ảnh hƣởng bởi các tác động của con ngƣời, chất lƣợng
nƣớc ngầm thƣờng tốt hơn so với nƣớc mặt. Trong nƣớc ngầm hầu nhƣ khơng
có các hạt keo hay các hạt lơ lửng vi sinh, vi trùng gây bệnh thấp. Tuy nhiên
với tốc độ phát triển kinh tế xã hội nhƣ hiện nay, nguồn nƣớc ngầm đang bị
nhiễm bẩn. Nƣớc thải của các ngành công nghiệp, nông nghiệp, ngƣ nghiệp
thải ra không qua xử lý đã tác động không nhỏ tới nguồn nƣớc ngầm đặc biệt
là ô nhiễm kim loại nặng (KLN)đã làm cho việc khai thác nƣớc ngầm phục vụ
cho sinh hoạt và phát triển kinh tế xã hội ngày càng trở nên khan hiếm. Đã có
5


nhiều nguồn nƣớc ngầm do tác động của con ngƣời đã bị ơ nhiễm bởi các hợp
chất hữu cơ khó phân huỷ, các vi khuẩn gây bệnh, các hoá chất độc hại, thuốc
trừ sâu, kim loại nặng.
1.3. Tình hình sử dụng tài nguyên nƣớc
Tài nguyên nƣớc ở Việt Nam đƣợc sử dụng chủ yếu phục vụ sản xuất
nông nghiệp và sinh hoạt còn các nhu cầu khác chiếm tỉ lệ ít hơn. Cùng với sự
gia tăng dân số, đô thị hoá, phát triển kinh tế, nhu cầu nƣớc dùng cho ăn uống
- sinh hoạt, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, du lịch, dịch vụ... ngày càng
tăng. Lƣợng nƣớc cần của năm 2000 là 79,61 tỷ m3/năm, trong số đó có 2,91
(tỷ m3) cho ăn uống - sinh hoạt, 16,2 cho cơng nghiệp và 60,5 cho nơng
nghiệp. Trong vịng 15 năm, nhu cầu nƣớc đã tăng 1,76 lần (ăn uống - sinh
hoạt: 1,65 lần; công nghiệp: 5,62 lần; nông nghiệp:1,49 lần). Cụ thể một số
lĩnh vực nhƣ:
* Sử dụng nước để uống và sinh hoạt

Vai trò quan trọng nhất của nƣớc trong phát triển kinh tế - xã hội là sử
dụng để uống và sinh hoạt, là những yếu tố quan trọng trong phúc lợi của mọi
ngƣời.
Theo các nhà nghiên cứu ở Singapore, mỗi ngƣời cần tới 90 lít
nƣớc/ngày để có thể tránh các bệnh có liên quan đến nƣớc. Do khơng đủ nƣớc
sạch, ở các nƣớc đang phát triển có đến 80% số bệnh liên quan đến nƣớc:
bệnh đƣờng ruột, bệnh đau mắt, bệnh ngoài da, các bệnh do muỗi sinh sản
trong nƣớc gây ra.
Nƣớc cũng cần cho con ngƣời lúc làm việc. Không đủ nƣớc sinh hoạt
và ăn uống hay chất lƣợng nƣớc kém, con ngƣời dễ sinh bệnh, ngày cơng,
năng suất lao động giảm. Vì vậy giải quyết vấn đề nƣớc uống sinh hoạt luôn
phải đi đôi với vấn đề tiêu thoát nƣớc sinh hoạt và tiết kiệm tiêu dùng nƣớc.
* Cấp và thốt nước cho nơng thơn
Căn cứ vào những điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến
việc cấp thoát nƣớc, theo Uỷ ban Quốc gia về nƣớc sạch và vệ sinh môi
6


trƣờng có thể chia ra 5 vùng cấp thốt nƣớc cho nông thôn: ven biển, nội
đồng, bán sơn địa, núi thấp và núi cao.
Theo truyền thống nhân dân ta sử dụng phổ biến các cơng trình sau để cấp
nƣớc sinh hoạt:
- Bể, chum vại, lu bằng sành hay đất nung, bể xi măng hay cốt sắt hoặc cốt
tre để đựng nƣớc mƣa. Nƣớc mƣa hứng trực tiếp có chất lƣợng tốt, có thể sử
dụng làm nƣớc uống rất an tồn, khi mức nhiễm bẩn khơng khí cịn thấp.
- Giếng khơi(giếng thơi), để khai thác nƣớc dƣới đất tầng nông. Đa số giếng ở
trung du đạt yêu cầu cấp nƣớc sinh hoạt.Giếng ở vùng đồng bằng thƣờng có
nƣớc khơng sạch, bị nhiễm mặn, phèn, phân hố học, thuốc trừ sâu, có nhiều
sắt và có nhiều mùi hơi.Sau cùng ngƣời ta cịn dùng nƣớc mặt ở sông, hồ, hồ
chứa, ao, ... nhƣng hầu nhƣ loại nƣớc này thƣờng không đủ sạch cần có các

biện pháp xử lý trƣớc khi dùng nhƣ đánh phèn, lọc, lắng, khử sắt.
* Sử dụng nước trong nông nghiệp
Hiện nay cả nƣớc ta có 73 hệ thống thuỷ nông lớn, vừa và nhiều hệ
thống nhỏ, đã xây đƣợc 670 hồ và đập vừa và lớn, xây dựng 3500 đập nhỏ,
tổng dung tích các hồ trên 10 tỷ m3 , xây dựng hơn 1.000 cống tƣới tiêu nƣớc
đầu mối, hàng trăm kênh, rạch, lớn, kênh cấp 1, 2 với tổng chiều dài hàng
trăm nghìn km, hệ thống bờ bao, bờ vùng mở rộng khắp các vùng đất canh
tác, hơn 2.000 trạm bơm điện tƣới tiêu nƣớc với hơn 12 nghìn máy bơm. Có
thể nói sản xuất nơng nghiệp là ngành sử dụng nhiều nguồn nƣớc tuy nhiên
chủ yếu vẫn là nguồn nƣớc mặt - sông, ao, hồ.
Hạn hán, úng lụt vẫn là mối đe doạ đối với sản xuất nông nghiệp và đời
sống nhất là khi thời tiết khắc nghiệt nhƣng thực tại so với quá khứ trên đồng
ruộng, ở đồng bằng cũng nhƣ miền núi trung du, ven biển cho phép khẳng
định những thành tựu to lớn của công tác thuỷ nông.
* Sử dụng nước trong thuỷ sản
Theo Bộ thuỷ sản (cũ) cả nƣớc ta có 6.4 triệu ha mặt nƣớc ngọt và
1.470.000 ha mặt nƣớc sơng ngịi. Ngồi ra chúng ta có trên 10 triệu ha mặt
7


nƣớc nội thuỷ và lãnh hải. Tuy nhiên chúng ta mới sử dung 12,5 % mặt nƣớc
lợ và 31 % diện tích mặt nƣớc ngọt, tính chung mới sử dụng 28,5 % mặt
nƣớc hiện có. Quỹ mặt nƣớc đang sử dụng ở mức thấp, năng suất bình quân
chƣa vƣợt quá năng suất tự nhiên bao nhiêu. Vì vậy tiềm năng phát triển thuỷ
sản còn to lớn nếu ta biết đầu tu vốn, dựa vào dân, đƣa tiến bộ kĩ thụât vào
nuôi tôm cá nƣớc ngọt, rong câuvà đặc sản nƣớc lợ tạo ra nguồn thực phẩm
dồi dào và cho xuất khẩu.
Việt Nam - một nƣớc đang phát triển, mặc dù đƣợc nhà nƣớc đặc biệt
quan tâm nhƣng cũng chỉ mới có 46 - 50% dân cƣ đơ thị và 36 - 43% dân cƣ
nông thôn đƣợc dùng nƣớc sạch. Nhiều ngƣời dân ở nhiều vùng còn phải

dùng các nguồn nƣớc không đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh, kéo theo tỷ lệ dân cƣ
mắc bệnh khá cao: 90% phụ nữ nông thôn mắc bệnh phụ khoa, 95% trẻ em
nông thôn bị nhiễm giun, hàng năm có trên 1 triệu ca tiêu chảy, lị... Chính vì
vậy việc khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên nƣớc cần phải đƣợc quan tâm
và chú trọng trong các dự án phát triển kinh tế vùng và lãnh thổ.
Ngồi các lĩnh vực trên nƣớc cịn đƣợc sử dụng trong lĩnh vực sản xuất
công nghiệp, cấp và thốt nƣớc cho đơ thị, …Có thể nói tài nguyên nƣớc có ý
nghĩa hết sức quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Vì lƣợng nƣớc tái
tạo là có hạn cho nên phải có nhiều chính sách thích hợp cùng với sự quản lý
chặt chẽ đối với việc khai thác và sử dụng tài nguyên nƣớc mới đảm bảo cho
sự phát triển bền vững có chú ý đến sự gia tăng mạnh dân số từ cuối thế kỉ
này sang thế kỉ sau.
1.4. Một số nghiên cứu về vấn đề sử dụng và ảnh hƣởng của các hoạt
động kinh tế xã hội đến khai thác và sử dụng nguồn nƣớc [8]
Đứng trƣớc thực trạng đó việc nghiên cứu đánh giá nƣớc phục vụ nƣớc
sinh hoạt ở khu vực Hà Nội trong những năm qua đã đƣợc nhiều khoa học
tiến hành. Chất lƣợng nƣớc sinh hoạt ở khu Thanh Xuân Nam - thành phố Hà
Nội đƣợc Trần Công Khánh tiến hành nghiên cứu và đánh giá công bố ở tạp
chí khoa học đất Việt Nam số 7/1996.
8


Năm 1998, tác giả Phạm Hùng Việt và các cộng sự với đề tài "Đánh giá
ô nhiễm hữu cơ trong nƣớc ngầm cung cấp cho các nhà máy nƣớc tại khu vực
Hà Nội" công bố ở hội thảo khoa học Quốc Gia về chƣơng trình nƣớc sạch và
vệ sinh mơi trƣờng Hà Nội. Cũng ở hội thảo này GS.TSKH Trần Cơng Tấu
trình bày báo cáo về đề tài "Chất lƣợng nƣớc ngầm phục vụ nƣớc sinh
hoạt ở khu vực phía Nam thành phố Hà Nội". Bên cạnh đó việc đánh giá
chất lƣợng nƣớc ngầm khu vực thành phố Hà Nội cịn có sự tham gia của một
số tác giả khác của khoa môi trƣờng, trƣờng Đại học Khoa học tự nhiên - Đại

học Quốc Gia Hà Nội.
Ngồi ra cịn có một số nghiên cứu đánh giá vê chất lƣợng ngầm ở một
số khu vực khác. Năm 2001, đề tài: "Đánh giá hiện trạng nguồn nƣớc sinh
hoạt tại 3 xã nông nghiệp tỉnh Hà Tây" của Lý Thị Tuyết Mai và đề tài :
"Điều tra, khảo sát đánh giá thực trạng nƣớc sinh hoạt nông thôn huyện
Thủy Nguyên thành phố Hải Phịng". của Ngơ Quang n ở trƣờng Đại
học Khoa học tự nhiên. Các đề tài này tập trung vào đề tài điều tra phỏng vấn
về các loại hình sử dụng nƣớc và đánh giá bằng cảm quan, chƣa đánh giá
đƣợc chất lƣợng nƣớc sinh hoạt ở khu vực nghiên cứu, đặc biệt là các phƣơng
thức xử lý nƣớc sinh hoạt của ngƣời dân.
Xã Thái Đô- huyện Thái Thụy là một vùng ven biển nên việc khai thác
các nguồn tài nguyên nƣớc để phát triển kinh tế là thế mạnh. Tuy nhiên hiện
nay vẫn là một xã thuần nông cho nên việc quản lý, khai thác và sử dụng tài
nguyên nƣớc để phát huy thế mạnh này của vùng còn gặp nhiều khó khăn. Tại
xã Thái Đơ đến nay chƣa có nghiên cứu nào về vấn đề sử dụng nƣớc phục vụ
cho sinh hoạt và phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy để nâng cao hiệu quả của
cơng tác này nên tôi đã chọn đề tài: " Nghiên cứu ảnh hƣởng của một số
hoạt động phát triển kinh tế xã hội đến việc khai thác và sử dụng tài
nguyên nƣớc ở xã Thái Đô- huyện Thái Thụy - tỉnh Thái Bình."

9


Chƣơng 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung:
Đề tài hƣớng đến việc khai thác và sử dụng tài nguyên nƣớc một cách
hợp lý cho hoạt động phát triển kinh tế xã hội
- Mục tiêu cụ thể:

+ Xác định đƣợc thực trạng khai thác và sử dụng tài nguyên nƣớc tại xã
Thái Đô.
+ Nghiên cứu ảnh hƣởng của các hoạt động phát triển kinh tế đến khai
thác và sử dụng tài nguyên nƣớc tại xã Thái Đô.
+ Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng tài nguyên
nƣớc tại khu vực nghiên cứu.
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu ảnh hƣởng của một số hoạt động phát triển
kinh tế xã hội đến việc khai thác và sử dụng tài nguyên nƣớc tại xã Thái Đôhuyện Thái Thụy - tỉnh Thái Bình. Xã Thái Đơ có 7 thôn - với đặc thù sản
xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản. Nguồn nƣớc cung cấp cho sản xuất
nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản là rất lớn cho nên các hoạt động sản xuất
này sẽ ảnh hƣởng tới nguồn nƣớc, ảnh hƣởng tới năng suất cây trồng, sức
khoẻ của ngƣời dân địa phƣơng. Mặt khác do thời gian có hạn nên đề tài chỉ
lựa chọn lấy mẫu điển hình phân tích một số chỉ nhằm đánh giá ảnh hƣởng
của các hoạt động phát triển kinh tế đến việc khai thác và sử dụng tài nguyên
nƣớc của khu vực nghiên cứu.
2.3. Nội dung nghiên cứu:
Đề tài tiến hành nghiên cứu các nội dung sau:
1. Nghiên cứu thực trạng và phân bố tài nguyên nƣớc tại khu vực nghiên cứu.
2. Nghiên cứu thực trạng chất lƣợng nƣớc sinh hoạt và nuôi chồng thuỷ sản
trong khu vực nghiên cứu.
10


3. Nghiên cứu ảnh hƣởng của một số hoạt động phát triển kinh tế xã hội khác
tác động đến tài nguyên nƣớc tại khu vực nghiên cứu.
4. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng tài nguyên
nƣớc tại khu vực nghiên cứu.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Đề tài sử dụng tổng hợp nhiều phƣơng pháp nghiên cứu thu thập , xử lý

tổng hợp và phân tích tài liệu số liệu nhằm đƣa ra những kết luận cần thiết.
2.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu
Trên cơ sở kế thừa những tài liệu điều tra, văn bản mang tính pháp lý
của cơ quan chức năng, phịng tài nguyên môi trƣờng huyện, uỷ ban nhân dân
xã liên quan đến khu vực nghiên cứu. Bằng phƣơng pháp: thu thập, phân tích
thơng tin tài liệu, số liệu và tổng hợp ta có thể thu đƣợc những thơng tin sau:
- Bản đồ địa hình và bản đồ hiện trạng phân bố tài nguyên nƣớc
khu vực nghiên cứu.
- Điều kiện tự nhiên dân sinh kinh tế xã hội, hệ thống cơ sở hạ
tầng tại khu vực nghiên cứu.
2.4.2. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp
Sơ thám toàn bộ khu vực nghiên cứu, chọn địa điểm điển hình để điều tra tỷ
mỉ. Chủ yếu là những thơn tập trung dân cƣ có nhu cầu sử dụng nƣớc lớn
trong sinh hoạt, sản xuất cũng nhƣ nuôi trồng thuỷ hải sản, hoạt động nông
nghiệp. Để điều tra về thực trạng khai thác và sử dụng tài nguyên nƣớc.
2.4.2.1. Điều tra về tình hình khai thác và sử dụng tài nguyên nước
Để điều tra về tình hình khai thác cà sử dụng tài nguyên nƣớc đề tài lựa chọn
điều tra theo phƣơng pháp phỏng vấn các hộ gia đình.
+ Điều tra về nguồn nƣớc khai thác
+ Điều tra về ƣợng nƣớc đƣợc khai thác
+ Điều tra về mục đích sử dụng: sản xuất, sinh hoạt
2.4.2.2. Điều tra về chất lượng nước [4], [5]
Đề tài sử dụng hai phƣơng pháp điều tra sau:
11


- Quan sát và mô tả:
Đối với nguồn nƣớc phục vụ cho sinh hoạt tiến hành quan sát các giếng
khoan, khu vệ sinh, rãnh thoát nƣớc. Khảo sát đặc điểm các bể lọc xử lý nƣớc
mà ngƣời dân sử dụng nhƣ nắp đậy, rong rêu, các chất bẩn ở trong bể nƣớc,

quan sát các bể chứa nƣớc mƣa của ngƣời dân. Đối với nguồn nƣớc dùng cho
sản xuất, hoạt động sản xuất tiêu biểu ở đây là nuôi trồng thuỷ sản cho nên
tiến hành quan sát các ao đầm, quan sát màu, mùi của các ao.
- Lấy mẫu để phân tích:
Sau khi điều tra tồn bộ khu vực nghiên cứu, xem xét các hoạt động
phát triển kinh tế xã hội mà lựa chọn các điểm lấy mẫu sao cho phù hợp với
các chỉ tiêu cần phân tích đối với nƣớc sinh hoạt và sản xuất. Do khơng có
điều kiện để phân tích nhiều mẫu cho nên để đánh giá thực trạng chất lƣợng
nguồn nƣớc ở khu vực nghiên cứu đề tài chỉ lấy mẫu đại diện nhƣ sau:
+ Nƣớc sinh hoạt: lấy 15 mẫu nƣớc ngầm
+ Nƣớc sản xuất : lấy 10 mẫu nƣớc mặt
Các mẫu này đƣợc lấy điển hình để phân tích một số thành phần hố
học nhƣ: pH, nhu cầu oxy sinh hoá BOD5, COD, Fe, hàm lƣợng nitrate( NO3), DO( hàm lƣợng oxy hoà tan), độ cứng.[3], [7].
Mẫu nƣớc đƣợc lấy dựa trên tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5999- 1995(
chất lƣợng lấy mẫu- hƣớng dẫn lấy mẫu nƣớc).[11]
Do khơng có điều kiện và căn cứ vào hoạt động sản xuất chính của khu
vực nghiên cứu đề tài tiến hành lấy mẫu đối với 2 loại hình sử dụng nƣớc:
nƣớc sinh hoạt, nƣớc sản xuất.
Đối với nước sinh hoạt: Nguồn nƣớc phục vụ cho sinh hoạt đƣợc lấy từ giếng
khoan, giếng khơi để đảm bảo tính chính xác sẽ lấy mẫu nƣớc của giếng
khoan: đề tài lựa chọn 5 vị trí để lấy mẫu. Do điều kiện không cho phép nên
mẫu nƣớc đƣợc lấy trực tiếp từ giếng khoan chƣa qua xử lý.
Bƣớc 1: Vặn vòi xả nƣớc, nƣớc chay khoảng 5-6 lít để các thành phần
có trong nƣớc ổn định.
12


Bƣớc 2: Sau đó dùng chai nhựa Polyetylen( 500ml) đã đƣợc rửa sạch
và tráng trực tiếp bằng nƣớc chuận bị lấy mẫu, lấy đầy chai 500ml.
Đối với nước sản xuất: hoạt động sản xuất chính của khu vực nghiên cứu là

nuôi trồng thuỷ sản cũng sẽ tiến hành lựa chọn 5 vị trí để lấy mẫu. Dùng chai
nhựa Polyetylen( 500ml) đã đƣợc rửa sạch và tráng trực tiếp bằng nƣớc chuận
bị lấy mẫu, sau đó nhúng cả chai xuống nƣớc lấy đầy chai 500ml và vặn chặt
nắp dƣới nƣớc.
Tất cả các mẫu đƣợc bảo quản và đƣa về phòng phân tích trƣờng đại
học Lâm Nghiệp và trƣờng Khoa học tự nhiên để phân tích.
Sau khi bảo quản và vận chuyển mẫu từ khu vực nghiên cứu về phịng
thí nghiệm tơi tiến hành phân tích các chỉ tiêu đã chọn với từng phƣơng pháp
phù hợp, cụ thể nhƣ sau:
- Phƣơng pháp đo pH
pH đƣợc đo bằng giấy quỳ rồi so màu của giấy quỳ với bảng màu để xác
định độ pH của mẫu nƣớc
- Phƣơng pháp phân tích COD:
Xác định COD bằng phƣơng pháp chuẩn độ ngƣợc với KMnO 4 0,02M.
- Phƣơng pháp xác định DO:
DO đƣợc xác định bằng máy đo nhanh
- Phân tích BOD5:
Sử dụng máy đo nhanh để xác định BOD5 trƣớc khi ủ và sau khi ủ 5 ngày ở
nhiệt độ 20oC.
- Phƣơng pháp xác định NO3-:
Dùng phƣơng pháp so màu quang điện sử dụng máy so màu quang điện
UV_VIS
- Phƣơng pháp xác định Sắt tổng số trong nƣớc
Có rất nhiều thuốc thử có thể tạo phức màu với sắt nhƣ axít
sunfosalixilic, hoặc o – phenalthrolin, KSCN. Đề tài sử dụng KSCN để tạo

13


phức với sắt do KSCN tƣơng đối rẻ và quá trình tạo phức rất đơn giản. Phức

tạo thành có màu đỏ máu rất đặc trƣng.
2.4.3. Phương pháp xử lý nội nghiệp
Sau khi thu thập thông tin, khảo sát hiện trạng khai thác và sử dụng tài
nguyên nƣớc tại khu vực nghiên cứu đề tài tiến hành xử lý nội nghiệp, bao
gồm các cơng việc sau:
Phân tích, lựa chọn và kế thừa có chọn lọc các số liệu đã thu thập đƣợc
đem so sánh với kết quả điều tra thu đƣợc và đƣa ra bộ số liệu chính xác về
điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã.
Từ kết quả phân tích mẫu nƣớc, các nguồn xả nƣớc thải đề tài đánh giá
đƣợc hiện trạng chất lƣợng nguồn nƣớc, kết quả phân tích đƣợc tính tốn và
thể hiện ở bảng biểu 4.2
Thông qua kết quả thu tập đƣợc từ phỏng vấn các hộ dân đánh giá đƣợc
tình hình sử dụng và khai thác tài nguyên nƣớc của khu vực nghiên cứu, đƣợc
thể hiện ở bảng 4.1

14


Chƣơng 3 : ĐẶC ĐIỂM CHÍNH VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH
TẾ XÃ HỘI CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1.Đặc điểm về điều kiện tự nhiên [10]
*Vị trí địa lý:
Xã Thái Đô là một xã ven biển thuộc khu Nam của huyện Thái Thụy
với diện tích 1.164.95 ha . Có vị trí nhƣ sau:
Phía Bắc giáp Thái Dƣơng.
Phía Nam giáp xã Đơng Hải - huyện Tiền Hải.
Phía Tây giáp xã Thái Hồ và xã Mỹ Lộc.
Phía Đơng giáp Vịnh Bắc Bộ.
Xã Thái Đơ có 7 thơn : thơn Nam Hải, thôn Tân Lập, thôn Tân Bồi,
thôn Nam Duyên, thôn Đông Tiến, thơn Danh Giáo, thơn Đơng Hải và có

sơng Trà Lý chảy qua phân chia gianh giới giữa xã Thái Đơ và huyện Tiền
Hải.

Hình 3.1. Bản đồ địa giới hành chính xã Thái Đơ

15


*Đặc điểm địa hình và tình hình sử dụng đất tại khu vực nghiên cứu
Với vị trí địa lý nằm trong khu vực đồng bằng châu thổ sơng Hồng điển
hình nên xã Thái Đơ có địa hình tƣơng đối bằng phẳng cao dần về phía biển
cao trình từ 1.5m- 2m so với mực nƣớc biển, có hƣớng dốc từ Đơng Bắc
xuống Tây Nam.
Theo số liệu thống kê năm 2008, tổng diện tích hành chính của xã là
1.164.95ha (Khơng tính trong diện tích hành chính). Trong đó đất nơng
nghiệp là 788.85 ha bao gồm diện tích đất cho sản xuất nơng nghiệp là 211,13
ha, diện tích đất để ni trồng thuỷ sản là 544,71 ha, đất nông nghiệp khác là
23,01 ha cịn lại đất phi nơng nghiệp là 376,10 ha. Là xã ven biển nên hoạt
động nuôi trồng thuỷ sản phát triển mạnh chính vì vậy mà diện tích dành cho
ni trồng thuỷ sản chiếm 69,05 % đất nông nghiệp – Đó chính là một thế
mạnh để phát triển kinh tế của xã trong tƣơng lai.
Có thể thấy diện tích đất sông hồ, ao đầm khá lớn 91,57 ha việc quản lý
và khai thác rất cần thiết sao cho phù hợp. Với diện tích đất dành cho nơng
nghiệp và ni thuỷ sản nhƣ trên thì lƣợng nƣớc cần cho việc tƣới tiêu và
ni trồng là rất lớn.
3.2. Điều kiện khí hậu thuỷ văn khu vực nghiên cứu.[10]
*Khí hậu
Xã Thái Đơ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa ven biển nên khí
hậu của xã mang nét đặc trƣng của vùng dun hải đƣợc điều hồ với khí hậu
biển( đơng ấm, hè mát) so với khu vực sâu trong nội địa.

Nhiệt độ trung bình trong năm từ 22 - 24oC, có lúc cao nhất lên tới
39oC và xuống thấp đến 4.1oC. Chênh lệch nhiệt độ giữa ngày nóng và ngày
lạnh khoảng 15 - 20oC, trong một ngày đêm khoảng 8 - 10oC.
Lƣợng mƣa trung bình hàng năm từ 1.500 - 2000mm, tập trung vào
mùa nóng(tháng 4 đến tháng 10). Lƣợng mƣa chiếm đến 80% lƣợng mƣa cả
năm. Mùa lạnh kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, các tháng 12 và

16


tháng 1 lƣợng mƣa nhỏ hơn lƣợng bốc hơi. Tháng 2 và tháng 3 là thời kỳ mƣa
phùn ẩm ƣớt.
Độ ẩm khơng khí dao động từ 80-90%. Mùa hè thƣờng có gió bão kèm
theo mƣa to có sức tàn phá lớn và thƣờng xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 7
hàng năm, có năm kéo dài đến tháng 11.
* Thuỷ văn:
Xã Thái Đô là xã ven biển, các bãi bồi rộng lớn ven biển những bãi bồi
này là tiềm năng phát triển nông, lâm nghiệp đặc biệt là nuôi trồng thuỷ sản.
Xã có 5km sơng Trà Lí chảy qua thuận tiện cho việc giao thƣơng với huyện
Tiền Hải. Mặt khác xã Thái Đơ thuộc vịng nƣớc triều lên theo chế độ nhật
triều, thƣờng hoạt động mạnh vào các tháng 1, tháng 6, tháng 7, tháng 12 với
mức cao nhất là 3,8m và nhỏ nhất 0,2m. Vì vậy nƣớc mặn theo thuỷ triều vào
sâu trong nội địa làm giảm chất lƣợng đất đai. Nếu tính theo nồng độ muối
1% thì trung bình ranh giới nƣớc mặn vào sâu từ 8-10 km trên sông Trà Lý.
Đây là vấn đề cần đƣợc quan tâm hạn chế nƣớc mặn sâm chiếm vào nguồn
nƣớc ngọt và phải cải tạo đất đai thƣờng xuyên
3.3. Đặc điểm kinh tế xã hội [10]
Thái Đô là một xã ven biển có 1490 hộ với 5387 nhân khẩu. Hoạt động
phát triển kinh tế đã đạt đƣợc nhiều thành tích đáng kể. Cơ cấu kinh tế: Nông
lâm, ngƣ nghiệp chiếm 47,99 %, Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng

cơ bản chiếm 39 %, Thƣơng mại dịch vụ tài chính chiếm 13,02 %. Với 5.387
nhân khẩu thì lƣợng nƣớc cần để phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất hàng ngày
là rất lớn, kéo theo đó là các vấn đề về rác thải, nƣớc thải thải ra mơi trƣờng
nếu khơng có biện pháp quản lý và sử dụng đúng đắn thì sẽ là vấn đề rất phức
tạp, môi trƣờng sẽ bị ô nhiễm đặc biệt là nguồn nƣớc sẽ bị ô nhiễm bởi các
hoạt động trong sinh hoạt và sản xuất.
*Về sản xuất nông- lâm- ngư nghiệp:
* Sản xuất nông nghiệp: Tổng diện tích 211.13 ha trong đó chủ yếu là lúa và
hoa màu.
17


- Về cây lúa: Diện tích gieo cấy lúa cả năm 328.1 ha tăng 0.10 ha so với năm
2007, năng suất bình quân cả năm đạt 10.832 kg/ha, sản lƣợng thóc đạt
1.776.928 kg.
- Về cây màu: Diện tích cây màu cả năm tồn xã đạt 87.02 ha trong đó cây
màu 6 tháng đầu năm 42 ha, cây màu 6 tháng cuối năm 45 ha.
- Về chăn nuôi: Do công tác phịng chống dịch bệnh tốt nên chăn ni phát
triển mạnh. Tổng đàn gia súc, gia cầm của toàn xã 50.375 con trong đó đàn
gia súc 7.829 con trong đó đàn trâu, nghé 75 con, bò bê 336 con, lợn 7.418
con. Tổng đàn gia cầm đạt 42.546 con.
*Nuôi trồng và khai thác thuỷ sản
Thái Đô là xã ven biển nên hoạt động nuôi trồng thuỷ sản phát triển và mang
lại thu nhập cao cho ngƣời dân. Diện tích ni trồng thuỷ sản năm 2008 đạt
553.55 ha, trong đó DT đầm biển 240.35 ha, diện tích chuyển đổi 275 ha, diên
tích ao nƣớc ngọt 38.2 ha, nuôi trồng thuỷ sản là nguồn thu nhập chính của
ngƣời dân. Diện tích mặt nƣớc dùng cho nuôi trồng thuỷ sản là rất lớn cho
nên cần quản lý việc đƣa nƣớc vào và cho nƣớc ra sao cho hợp lý tránh gây
ảnh hƣởng tới chất lƣợng nguồn nƣớc và ảnh hƣởng tới sản lƣợng thuỷ sản.
*Trồng rừng và bảo vệ rừng

UBND xã phối hợp với sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khảo sát
trồng mới rừng hỗn giao 110,2 ha trong đó vẹt 37,2 ha, bần chen vẹt 70 ha và
3,0 ha phi lao theo chƣơng trình trồng rừng 5 triệu ha rừng. Rừng khơng chỉ
có vai trị phịng hộ, bảo vệ đê điều tại địa phƣơng mà cịn góp phần điều hồ
nguồn nƣớc, ngăn chặn sự sâm nhập của nƣớc mặn vào sâu đất liền làm
nhiễm mặn nguông nƣớc ngọt.
* Sản xuất công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp – xây dựng cơ bản
-Về công nghiệp - tiểu thủ cơng nghiệp(TTCN)
Chính quyền địa phƣơng hết sức tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở
sản xuất hoạt động theo đúng quy định của nhà nƣớc về hoạt động kinh
doanh. Duy trì 173 cơ sở trong năm sử dụng 2.800 lao động. Giá trị sản xuất
18


×