Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Nghiên cứu sinh khối và lượng carbon tích trữ của rừng thông pinus latteri và rừng lim erythrophleum fordii tại khu vực núi luốt xuân mai chương mỹ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 60 trang )

LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp là cơng trình nghiên cứu lớn nhất trong cuộc đời của
môi sinh viên. Là kết quả của sự kết hợp những tri thức khoa hoc và kiến thức
thực tế. Đƣợc sự đồng ý của trƣờng đại học Lâm Nghiệp, khoa Quản lý tài
nguyên rừng và mơi trƣờng, tơi đã thực hiện khóa luận tốt nghiệp tại núi Luốt,
thị trấn Xuân Mai, huyện Chƣơng Mỹ, Hà Nội. Sau một thời gian dài thực tập,
nghiên cứu, đến nay bài khoa luận đã hoàn thành. Trên thực tế khơng có sự
thành cơng nào mà khơng gắn liền với sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực
tiếp hay gián tiếp của ngƣời khác. Vì vậy để đạt đƣợc kết quả là bài khóa luận
hồn chỉnh nhƣ hiện nay là nhờ sự hƣớng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ rất lớn của các
thầy, cô giáo trong suốt quá trình 4 năm hoc tập tại trƣờng Đại hoc Lâm nghiệp.
Trƣớc hết, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu săc đến cô Kiều Thị Dƣơng là ngƣời
trực tiếp giảng dạy, hƣớng dẫn khoa học trong quá trình nghiên cứu đề tài. Chân
thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến quý báu của thầy cùng các thầy giáo, cô giáo,
bạn bè và sự động viên quan tâm của gia đình. Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn
đến tồn bộ anh chị em bạn bè đã động viên và trực tiếp giúp đỡ tơi trong q
trình điều tra ngoại nghiệp để tơi có thể hồn thành bài báo cáo này. Mặc dù đã
cố gắng hết sức để thực hiện đề tài ,thế nhƣng bƣớc đầu đi vào thực tế của em
con hạn chế và nhiều bỡ ngỡ. Do vậy khơng thể tránh khỏi những sai sót nhất
định. Tơi rất mong nhận đƣợc sự đóng góp và đánh giá của các thầy cơ để tơi có
thể hồn thiện hơn. Tơi xin chân thành cảm ơn!
Xuân Mai, ngày.... tháng....năm 2019
Sinh viên
Lê Thanh Phong


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ


DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 - TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..................................................... 4
1.1. Nghiên cứu về sinh khối và khả năng hấp thụ Carbon của rừng trên thế giới
............................................................................................................................... 4
1.2. Nghiên cứu về sinh khối và khả năng hấp thụ Carbon của rừng tại Việt Nam
............................................................................................................................... 6
1.3. Nhận xét ....................................................................................................... 10
CHƢƠNG 2 - MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 11
2.1. Mục tiêu........................................................................................................ 11
2.2. Đối tƣợng...................................................................................................... 11
2.3. Giới hạn nghiên cứu ..................................................................................... 11
2.4. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 11
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 12
2.5.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu..................................................................... 12
2.5.2. Phƣơng pháp điều tra thực địa .................................................................. 12
2.5.3. Phƣơng pháp phân tích trong phịng thí nghiệm ....................................... 15
2.5.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu......................................................................... 16
CHƢƠNG 3 - ĐẶC ĐIỂM VÀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 20
3.1. Địa hình ........................................................................................................ 20
3.2. Địa chất, thổ nhƣỡng .................................................................................... 20
3.3. Khí hậu ......................................................................................................... 21
3.4. Tình hình khai thác và sử dụng từ trƣớc đến nay tại khu vực núi Luốt ....... 21


3.5. Hiện trạng sử dụng đất ................................................................................. 24
CHƢƠNG 4 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 25
4.1. Đặc điểm rừng Thông mã vĩ và rừng Lim xanh tại Núi Luốt. ..................... 25

4.1.1. Rừng trồng Thông mã vĩ ........................................................................... 25
4.1.2. Rừng Lim xanh.......................................................................................... 26
4.2. Sinh khối và khả năng tích trữ Carbon của rừng Thơng và rừng Lim tại khu
vực nghiên cứu. ................................................................................................... 28
4.2.1. Sinh khối và trữ lƣợng Carbon của rừng trồng Thông mã vĩ tại khu vực 28
4.2.2. Sinh khối và trữ lƣợng Carbon của rừng trồng Lim xanh tại khu vực ..... 33
4.3. Lƣợng Carbon hấp thụ của rừng Thông mã vĩ và rừng Lim xanh tại khu vực
nghiên cứu ........................................................................................................... 37
4.3.1. Rừng Thông mã vĩ..................................................................................... 37
4.3.2. Rừng Lim xanh.......................................................................................... 38
4.3.3. So sánh lƣợng Carbon hấp thụ tại 2 kiểu rừng.......................................... 39
4.4. Lƣợng hóa giá trị thƣơng mại của rừng Thông mã vĩ và rừng Lim xanh tại
khu vực nghiên cứu. ............................................................................................ 41
4.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao giá trị sinh thái của rừng tại khu
vực nghiên cứu. ................................................................................................... 42
CHƢƠNG 5 - KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ................................... 44
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 44
5.2. Tồn tại........................................................................................................... 45
5.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 46
PHỤ BIỂU ........................................................................................................... 49


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Giải nghĩa

STT

Từ viết tắt


1

AGB

2

BGB

3

C1.3

Đƣờng kính ngang ngực

4

ĐT

Đơng tây

5

DW

Deadwood - Gỗ chết

6

Hvn


Chiều cao vút ngọn

7

KL

Khối lƣợng

8

NB

Nam bắc

9

ODB

Ơ dạng bản

10

OTC

Ô tiêu chuẩn

11

PPM


Above ground biomass Sinh khối trên mặt đất
Below ground biomass Sinh khối dƣới mặt đất

Parts per million - Một
phần triệu
Giảm phát thải khí nhà

12

REDD

kính do suy thối rừng và
phá rừng

13

STT

14

TM-VRR

Số thứ tự
Thảm mục và vật rơi
rụng


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1 Một số chỉ tiêu cấu trúc lâm phân rừng trồng Thông mã vĩ ................ 25
Bảng 4.2 Một số chỉ tiêu cấu trúc lâm phân rừng trồng Lim xanh ..................... 26

Bảng 4.3 Sinh khối rừng trồng Thông mã vĩ ...................................................... 29
Bảng 4.4 Hàm lƣợng Carbon tích trữ rừng trồng Thông mã vĩ .......................... 31
Bảng 4.5 Trữ lƣợng Carbon tích trữ trong đất rừng trồng Thơng mã vĩ............. 32
Bảng 4.6 Sinh khối rừng trồng Lim xanh .......................................................... 33
Bảng 4.7 Lƣợng Carbon tích trữ rừng trồng Lim xanh....................................... 35
Bảng 4.8 Hàm lƣợng Carbon tích trữ trong đất tại rừng trồng Lim xanh ........... 36
Bảng 4.9 Lƣợng CO2 hấp thụ tại rừng trồng Thông mã vĩ ................................. 37
Bảng 4.10 Lƣợng CO2 hấp thụ tại rừng trồng Lim xanh .................................... 38
Bảng 4.11 Tổng hợp lƣợng CO2 hấp thụ tại cả 2 trạng thái rừng ....................... 39
Bảng 4.12 Kết quả so sánh hàm lƣợng Carbon tích luỹ của hai trạng thái rừng
Thơng và Lim tại khu vực ................................................................................... 40
Bảng 4.13 Giá trị hấp thụ CO2 của cả 2 kiểu rừng.............................................. 41


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1 Chiều cao vút ngọn trung bình và đƣờng kính ngang ngực trung
bình của Thơng mã vĩ .......................................................................................... 26
Biểu đồ 4.2 Chiều cao vút ngọn trung bình và đƣờng kính ngang ngực trung
bình của Lim xanh ............................................................................................... 27
Biểu đồ 4.3 Sinh khối rừng Thông mã vĩ ............................................................ 29
Biểu đồ 4.4 Sự tƣơng quan giữa đƣờng kính ngang ngực và sinh khối của rừng
Thơng mã vĩ......................................................................................................... 30
Biểu đồ 4.5 Tỷ lệ Carbon tích trữ trong thành phần thực vật rừng Thông mã vĩ 31
Biểu đồ 4.6 Hàm lƣợng Carbon phân tích và Carbon tích trữ trong đất của rừng
Thông mã vĩ......................................................................................................... 32
Biểu đồ 4.7 Sinh khối của thành phần thực vật rừng trồng Lim xanh ................ 33
Biểu đồ 4.8 Sự tƣơng quan giữa đƣờng kính ngang ngực, chiều cao vút ngọn và
sinh khối của rừng Lim xanh............................................................................... 34
Biểu đồ 4.9 Tỷ lệ Carbon tích trữ trong thành phần thực vật rừng Lim xanh .... 35
Biểu đồ 4.10 Hàm lƣợng Carbon hữu cơ phân tích và Carbon tích trữ trong đất

của rừng Lim xanh .............................................................................................. 36
Biểu đồ 4.11 Tỷ lệ Carbon tích trữ trong các bể chứa của rừng Thông mã vĩ ... 37
Biểu đồ 4.12 Tỷ lệ Carbon tích trữ trong các bế chứa của rừng Lim xanh ........ 38
Biểu đồ 4.13 Sinh khối và lƣợng CO2 hấp thụ của 2 kiểu rừng tại khu vực
nghiên cứu ........................................................................................................... 39
Biểu đồ 4.14 Giá trị thƣơng mại của 2 kiểu rừng tại khu vực nghiên cứu ......... 41


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1 – Tiến hành lập OTC điều tra............................................................... 12
Hình 2.2 – Hoạt động điều tra chỉ tiêu lâm phần ................................................ 12
Hình 2.3 - Hoạt động lấy mẫu đất phân tích ....................................................... 15
Hình 2.4 - Hoạt động sấy đất .............................................................................. 16
Hình 2.5 - Hoạt động phân tích mẫu đất ............................................................. 16
Hình 2.6 - Sơ đồ bể chứa Carbon ........................................................................ 17
Hình 3.1 - Bản đồ hiện trang rừng núi Luốt........................................................ 24
Hình 3.2 - Trạng thái rừng trồng Lim xanh ........................................................ 24
Hình 3.3 - Trạng thái rừng trơng Thơng mã vĩ ................................................... 24


ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, nền công nghiệp ngày càng phát triển đồng nghĩa với sự gia
tăng của các chất thải cơng nghiệp, các khí thải nhà kính nhƣ CO2, CH4, N2O,
HFCs,… gây nên hiệu ứng nhà kính, là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến biến đổi
khí hậu làm ảnh hƣởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh tế xã hôi, các hệ sinh
thái và con ngƣời. Trong đó, CO2 là thành phần chính dẫn đến hiệu ứng nhà kính
góp phần vào sự ấm lên tồn cầu. Trong khơng khí có q nhiều CO2 sẽ gây ngộ
độc cho cơ thể con ngƣời, sẽ khiến cơ thể có cảm giác đau đầu, chóng mặt mệt
mỏi, nghiêm trọng hơn có thể bất tỉnnh hoặc chết ngạt rất nhanh.
Những nghiên cứu trong nhiều thập kỷ qua cho thấy sự phát thải khí hiệu

ứng nhà kính có mối liên hệ chặt chẽ với sự thay đổi khí hậu. Nồng độ CO2
trong khí quyển đã tăng từ 280 ppm (parts per million) trong năm 1750 thành
367 ppm vào năm 1999 và 379 ppm vào năm 2005 [21,22] và 404 ppm vào năm
2016 [22] . Các dự báo khác nhau cho sự phát triển của nồng độ CO2 trong thế
kỷ 21 cho thấy không giảm mặc dù sự phát triển của năng lƣợng tái tạo và việc
sử dụng năng lƣợng có hiệu quả hơn. Nhiều kịch bản khác nhau về sự thay đổi
nồng độ CO2 trong khí quyển trong đó dự đốn nồng độ CO2 trong khí quyển sẽ
lên đến hơn 500 ppm vào năm 2050 và 800 vào cuối thế kỷ này. Vào năm 2015
- 2016, NASA vừa công bố nghiên cứu cho thấy, hơn 80% lƣợng Carbon, tƣơng
đƣơng 2.5 tỷ tấn CO2 tăng lên trong bầu khí quyển hiện nay do hậu quả từ hạn
hán và tình trạng nhiệt độ cao tại Nam Mỹ, Châu Phi và Indonesia [8]. Đây cũng
là lƣợng CO2 trong khí quyển cao nhất tính trong vịng 2000 năm trở lại đây. Để
giảm khí CO2 trong khí quyển thì rừng chính là cơng cụ tốt nhất. Do cơ chế
quang hợp, từ đó cây có thể dùng CO2 để chuyển hóa thành dinh dƣỡng nuôi
cây. Từ kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học hàng đầu, thảm thực vật trên
khắp thế giới đã hấp thụ đƣợc 1 lƣợng CO2 lớn hơn một nửa khối lƣợng chất khí
đó sinh ra từ các hoạt động công nghiệp. Các rừng Keo lai 3 - 12 tuổi với mật độ
từ 800 - 1350 cây/ha có lƣợng CO2 hấp thụ trong sinh khối rừng giao động từ 60
tấn/ha tới 407.37 tấn/ha; ở các rừng Bạch đàn Uro 3 - 12 tuổi với mật độ trung
bình từ 1200 - 1800 cây/ha có lƣợng CO2 hấp thụ trong sinh khối rừng giao
1


động từ 107.87 tấn/ha ở cây 3 tuổi đến 378.71 tấn/ha ở cây 12 tuổi (Ngơ Đình
Quế, 2006 [6]).
Nhƣ vậy vai trò của cây xanh rất quan trọng trong việc điều hịa khí CO2,
trồng thêm cây xanh sẽ giúp làm giảm lƣợng CO2 trong khí quyển và ngƣợc lại,
chặt phá cây xanh sẽ làm tăng lƣợng CO2. Việc quản lý bền vững các hệ sinh
thái là giải pháp quan trọng trong việc giảm thiểu khí CO2, ngăn ngừa biến đổi
khí hậu.

Sự ra đời của chƣơng trình REDD (Reducing Emissions from
Deforestatiton and Degradation) – “Giảm phát thải từ mất rừng và suy thoái
rừng” đã giúp làm hạn chế việc phá rừng ở một số nƣớc đang phát triển. Theo
đó, REDD cung cấp hỗ trợ tài chính cho các nƣớc đang phát triển nhằm giảm
phát thải khí nhà kính gây biến đổi khí hậu. Thơng qua 5 hoạt động chính: hạn
chế mất rừng; hạn chế suy thoái rừng; bảo tồn lƣợng Carbon rừng; quản lý bền
vững tài nguyên rừng; tăng cƣờng trữ lƣợng Carbon rừng.
Vì vậy, với mục tiêu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn trong việc
lƣợng hóa giá trị dịch vụ môi trƣờng tại khu vực núi Luốt - Xuân Mai, tôi đã tiến
hành thực hiện đề tài Nghiên cứu sinh khối và lượng carbon tích trữ của rừng
Thông (Pinus latteri) và rừng Lim (Erythrophleum fordii) tại khu vực núi Luốt,
Xuân Mai, Chương Mỹ - Hà Nội.

2


CHƢƠNG 1 - TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Nghiên cứu về sinh khối và khả năng hấp thụ Carbon của rừng trên thế
giới
Theo Daniel C. Donato và cộng sự (2011)[15], rừng ngập mặn là một
trong những kiểu rừng có trữ lƣợng Carbon cao nhất tại vùng nhiệt đới, chứa
bình quân 1023 Mg Carbon/ha. Đất giàu chất hữu cơ phân bố tại độ sâu từ 0.5 m
đến 3 m dƣới mặt đất và chiếm tới 49 - 98% trữ lƣợng Carbon trong các hệ sinh
thái này, qua đó có thể ƣớc tính đƣợc việc phá rừng ngập mặn sẽ phát thải 0.02 –
0.12 Pg Carbon mỗi năm – chiếm khoảng 10% lƣợng phát thải do phá rừng tồn
cầu dù diện tích rừng ngập mặn chỉ chiếm 0.7% tổng diện tích rừng nhiệt đới.
Về phƣơng pháp nghiên cứu hấp thụ CO2 của hệ sinh thái rừng,
MacDicken (1997)[13] đã lập các mơ hình quan hệ giữa sinh khối với các nhân
tố điều tra rừng nhƣ đƣờng kính chiều cao và mật độ để giám sát Carbon hấp thụ
trong lâm nghiệp và nông lâm kết hợp. Brown (1997)[11], Chave và cộng sự

(2004)[13], Henry và cộng sự (2010)[18], Dietz và cộng sự (2011)[14] và nhiều
tác giả khác đã xây dựng hƣớng dẫn lập các mơ hình allometric equations thông
qua phƣơng pháp chặt hạ cây (destructive sampling) với thử nghiệm nhiều biến
số độc lập khác nhau và phƣơng pháp đánh giá sai số, độ tin cậy của các mơ
hình này ở các kiểu rừng trong các vùng sinh thái, khí hậu khác nhau trên thế
giới.
Phƣơng pháp chủ yếu để thiết lập các mơ hình này là chặt hạ cây rừng
theo cấp kính, lồi, khối lƣợng thể tích gỗ ở các vùng sinh thái, kiểu rừng để thu
thập các số liệu y và xi, từ đấy lập các mơ hình tình tốn theo các tiêu chuẩn
thồng kê và kiểm tra độ tin cậy của mơ hình. Trong đó sinh khối cây rừng trên
mặt đất bao gồm các bộ phận thân, lá, vỏ, cành; mỗi bộ phận đƣợc xác định sinh
khối tƣơi, lấy mẫu xác định tỷ lệ sinh khối khô. Để xác định sinh khối khô, mẫu
tƣơi cần đƣợc sấy ở nhiệt độ 800 – 1050C cho đến khi khối lƣợng không thay
đổi, thƣờng là 48h. Khi đã có mơ hình thì việc sử dụng là đo các nhân tố điều tra
cây rừng là suy đƣợc sinh khối khô của thực vật trên mặt đất, từ đây quy đổi ra
Carbon và lƣợng CO2 cây hấp thụ hoặc phát thải nếu rừng bị mất.
4


Một số mơ hình đƣợc lập cho khu vực nhiệt đới trên thế giới bao gồm
rừng khô, rừng ẩm, rừng ngập nƣớc, rừng lá kim….:
-

Đối với rừng nhiệt đới khô (có lƣợng mƣa bình qn năm thấp hơn

1500 mm, kiểu rừng này tƣơng đồng với rừng nửa rụng lá - rụng lá nhƣ rừng
khộp ở Việt Nam):
AGB (kg/cây) = exp(-1.996 + 2.320 x ln(D1.3(cm)), D1.3 = 5 - 40 cm, n
= 28 cây, R2 = 0.89, (Brown và cộng sự, 1989) cho rừng khô ở Ấn Độ.
AGB (kg/cây) = 10^(-0.535 + log(BA(cm2/cây)), D1.3 = 3 - 30 cm, n =

191 cây, R2 = 0.94. (Martinez và cộng sự, 1992)[11] cho rừng khô ở Mexico.
-

Đối với rừng nhiệt đới ẩm ướt (lƣợng mƣa bình qn năm trên

4000 mm, khơng có mùa khô, kiểu này tƣơng đồng với các khu rừng lá rộng
thƣờng xanh núi cao hoặc ở vĩ độ cao ở Việt Nam), mơ hình:
AGB (kg/cây) = 21.297 - 6.953 x D1.3 + 0.740 x D1.3, D1.3 = 4 - 112
cm, n = 169 cây, R2 = 0.92 (Brown và Iverson, 1992)[11].
-

Đối với rừng lá kim khu vực nhiệt đới:

AGB (kg/cây) = exp(-1.170 + 2.119 x ln(D1.3)); D1.3 = 2 - 52 cm; n = 63
cây; R2 = 0.98 (dẫn theo Brown, 1989)[12].
Subarudi và cộng sự (2004)[19] đã phân tích chi phí cho việc thiết kế và
triển khai Dự án tại Cianjur, miền Tây Java, Indonexia với diện tích 17.5 ha đất.
Kết quả cho thấy, trữ lƣợng Carbon hấp thụ từ 19.5 – 25.5 tấn/ha, chi phí để tạo
ra 1 tấn Carbon là 35.6 – 45.9 đô la Mỹ và 1 tấn Carbon tƣơng đƣơng 3.67 tấn
CO2, vì thế giá bán 1 tấn CO2 là từ 9.5 -12.5 đô la Mỹ.
Poonsri Wanthongchai và Somsak Piriyayota (2006)[23] đã tiến hành
nghiên cứu vai trị hấp thụ Carbon bằng phƣơng pháp phân tích sinh khối khơ
của 3 lồi cây (Rhizophora mucronata, R.apiculata và Bruguiera cylindrica) ở
rừng ngập mặn tại Trat, Thái Lan. Kết quả cho thấy, lƣợng Carbon trung bình
chứa trong 3 lồi là 47.77% trọng lƣợng khơ và ở rừng nhiều tuổi thì hấp thụ
Carbon nhiều hơn rừng ít tuổi. Hấp thụ Carbon cao nhất ở tuổi 11 là loài
R.apiculata với 74.75 tấn/ha, kế đến là Rhizophora mucronata với 65.50 tấn/ha,
loài Bruguiera cylindrica chỉ đạt 1.47 tấn/ha. Nguyên nhân có sự chênh lệch lớn
5



về khả năng hấp thụ giữa các loài nghiên cứu là do 2 trong số 3 lồi có sinh
trƣởng tốt hơn.
Murdiyarso et al. (2010)[23] đã nghiên cứu dự trữ Carbon hệ sinh thái
rừng ngập mặn tại khu bảo tồn Tanjung Putting, Segara Anakan và Bunaken,
Indonesia. Adame et al. (2013) đã chỉ rằng rừng ngập mặn cao có dự trữ Carbon
cao nhất 987 tấn/ha tiếp theo là rừng ngập mặn trung bình 623 tấn/ha, rừng ngập
mặn thấp 381 tấn/ha và đầm lầy 177 tấn/h.
Về chi trả dịch vụ Carbon trên thế giới, năm 2010, trên thế giới có tổng
cộng 131 triệu tấn CO2 đã đƣợc giao dịch qua thị trƣờng tự nguyện, với trị giá
424 triệu USD so với tổng số 98 triệu tấn CO2 và 415 triệu USD đƣợc giao dịch
trong năm 2009. Lƣợng CO2 đƣợc giao dịch tăng 34% và số tiền nhận đƣợc
cũng cao hơn. Theo báo cáo của Bloomberg New Energy Finance, năm 2011
lƣợng giao dịch trên thị trƣờng là 213 triệu tấn. Báo cáo này cũng dự báo sự tăng
trƣởng nhanh của thị trƣờng giai đoạn sau năm 2015, đạt tới 1.6 tỷ tấn năm
2020. Dự báo này dựa trên cơ sở là một mạng lƣới các thị trƣờng quy chuẩn và
thị trƣờng bán quy chuẩn cấp khu vực sẽ tăng lên, và sẽ sử dụng cách tiếp cận
thị trƣờng tự nguyện. (Bảo Huy, 2013 [2])
1.2. Nghiên cứu về sinh khối và khả năng hấp thụ Carbon của rừng tại Việt
Nam
Kết quả nghiên cứu trên 36 OTC (1000m2/OTC) và 180 ODB
(25m2/ODB) về trữ lƣợng Carbon tại Vƣờn quốc gia Ba Vì của Phạm Minh Toại
(2016) [8] cho thấy trữ lƣợng Carbon trong đất dƣới tán rừng tự nhiên trung
bình đạt 171.59 tấn/ha. Bằng việc sử dụng phƣơng pháp hệ số đƣờng ảnh hƣởng,
nghiên cứu đã xác định đƣợc khối lƣợng vật rơi rụng là nhân tố chủ đạo ảnh
hƣởng rõ rệt tới trữ lƣợng Carbon tích trữ trong đất so với 6 nhân tố khác, Do đó
nhân tố này đƣợc lựa chọn để xác định mối quan hệ với trữ lƣợng Carbon tích
trữ trong đất Thơng qua phƣơng trình SOC (tấn/ha) = 9.2 + 20.18VRR. Với hệ
số tƣơng quan cao, phƣơng trình này đƣợc đề xuất thử nghiệm áp dụng trong
xác định nhanh trữ lƣợng Carbon của rừng tự nhiên nói chung và tại khu vực

nghiên cứ nói riêng.
6


Bảo Huy và Phạm Tuấn Anh (2007 – 2008) [3] với sự tài trợ của Tổ chức
Nông Lâm kết hợp thế giới (ICRAF) đã có nghiên cứu thăm dị ban đầu về dự
báo khả năng hấp thụ CO2 của rừng lá rộng thƣờng xanh ở Tây Nguyên. Kết quả
đã xây dựng đƣợc phƣơng pháp nghiên cứu, phân tích hàm lƣợng Carbon trên
mặt đất rừng bao gồm trong thân, vỏ, lá, cành của cây gỗ và cho lâm phần; đã
tính tốn đƣợc lƣợng CO2 tích trữ trong các trạng thái rừng thƣờng xanh ở Tây
Nguyên: với rừng non là 62 tấn/ha, rừng nghèo là 119 tấn/ha, rừng trung bình là
234 tấn/ha; rừng giàu là 350 tấn/ha.
Năm 1996, Lê Hồng Phúc đã nghiên cứu về sinh khối lâm phần rừng
Thông ba lá tại Đà Lạt – Lâm Đồng và đƣa ra quy luật tăng trƣởng sinh khối cấu
trúc thành phần tăng trƣởng sinh khối thân cây[5].
Năm 2005, Nguyễn Tuấn Dũng nghiên cứu sinh khối ở rừng trồng Thơng
mã vĩ thuần lồi trồng tại Hà Tây ở tuổi 20 có tổng sinh khối khô là 173.4 –
266.2 tấn/ha và rừng Keo lá tràm trồng thuần lồi 15 tuổi có tổng sinh khối khơ
là 132.2- 223.4 tấn/ha. Lƣợng carbon tích luỹ của rừng Thơng mã vĩ biến động
từ 80.7 - 122 tấn/ha và của rừng Keo lá tràm là 62.5 – 103.1 tấn/ha[5].
Năm 2006, Vũ Tấn Phƣơng đã nghiên cứu trữ lƣợng Carbon thảm tƣơi và
cây bụi tại các vùng đất khơng có rừng ở các huyện Cao Phong, Đông Bắc, Hà
Trung… Tác giả xác định trữ lƣợng Carbon Thông qua xác định sinh khối khô
và tƣơi của thảm tƣơi và cây bụi. Kết quả cho thấy Lau lách có trữ lƣợng Carbon
cao nhất trong 5 lồi nghiên cứu (cỏ Chỉ, cỏ Lơng lợn, cỏ Lá tre, Lau lách và Tế
guột) với trữ lƣợng 20 tấn/ha và thấp nhất là cỏ Lông lợn với 3.9 tấn/ha[5].
Ngơ Đình Quế và cộng sự (2006) [6] đã nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2
của một số loại rừng trồng ở Việt Nam bằng cách tính tốn và dự báo khối lƣợng
sinh khối khô của rừng tại thời điểm cần thiết trong quá trình sinh trƣởng, kết
quả thu đƣợc nhƣ sau:

-

Các rừng Keo lai 3 - 12 tuổi với mật độ từ 800 - 1350 cây/ha có

năng suất từ 11.43 ở cây 3 tuổi và 24.21 m3/ha/năm ở cây 7 tuổi. Lƣợng CO2
hấp thụ trong sinh khối rừng giao động từ 60 tấn/ha tới 407.37 tấn/ha. Kết quả

7


thu đƣợc cho thấy lƣợng CO2 hấp thụ phụ thuộc rất lớn vào tuổi rừng và trữ
lƣợng rừng.
-

Các rừng Keo lá tràm nghiên cứu có tuổi giao động 5 - 12 với mật

độ trung bình từ 1033 - 1517 cây/ha, có năng suất từ 7.1 – 16.49 m3/ha/năm.
Lƣợng CO2 hấp thụ trong sinh khối rừng giao động từ 66.20 tấn/ha ở cây 5 tuổi
đến 292.39 tấn/ha ở cây 12 tuổi.
-

Các rừng Keo tai tượng 3 - 12 tuổi với mật độ trung bình từ 825 -

1254 cây/ha có năng suất từ 11.04 – 21.58 m3/ha/năm, tƣơng tự Keo lai Keo tai
tƣợng đạt năng suất cao nhất ở tuổi 7. Khả năng CO2 hấp thụ trong sinh khối
rừng giao động từ 57.63 tấn/ha ở cây 3 tuổi đến 281.40 tấn/ha ở cây 12 tuổi.
-

Các rừng Thông nhựa với nhiều độ tuổi khác nhau từ 5 tuổi là tuổi


mà Thông nhựa bắt đầu tăng trƣởng mạnh tới rừng cao tuổi (25 tuổi) có năng
suất rất khác nhau, từ rất thấp là 1.64 m3/ha/năm của rừng Thông nhựa 5 tuổi tới
cao nhất là 8.67 m3/ha/năm của rừng Thông nhựa 21 tuổi. Lƣợng CO2 hấp thụ
giao động trong khoảng 18.81 tấn/ha đến 467.69 tấn/ha. Ở rừng Thông nhựa 13
tuổi với trữ lƣợng 71.04 m3/ha đã hấp thụ đƣợc lƣợng CO2 là 163 tấn/ha.
-

Ở các rừng Bạch đàn Uro 3 - 12 tuổi với mật độ trung bình từ 1200

- 1800 cây/ha có năng suất rừng giao động từ 15,42 - 24,46 m3/ha/năm, tuổi
rừng đạt năng suất cao nhất là 4 - 5 tuổi. Lƣợng CO2 hấp thụ trong sinh khối
rừng giao động từ 107.87 tấn/ha ở cây 3 tuổi đến 378.71 tấn/ha ở cây 12 tuổi.
Nguyễn Thị Hà (2007) đã nghiên cứu sinh khối, làm cơ sở xác định khả
năng hấp thụ CO2 của rừng Keo lai (Acacia auriculiformis và A. mangium) trồng
tại Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy, lƣợng CO2 hấp thụ tăng
dần theo kích thƣớc, sinh khối cũng nhƣ trữ lƣợng rừng. Tác giả đã kết luận:
Trung bình cây có đƣờng kính khoảng 11.76 cm thì tích trữ đƣợc 31.85 kg
Carbon trong sinh khối, có nghĩa là cây rừng hấp thụ đƣợc 116.90 kg CO2.
Lƣợng CO2 hấp thụ dao động trong khoảng từ 5.67 – 445.98 kg CO2/cây. Bên
cạnh đó, tác giả cũng ƣớc lƣợng khả năng CO2 hấp thụ đạt 17.13 – 21.99
tấn/ha/năm. Lƣợng Carbon tích trữ phần lớn nằm trong sinh khối thân, trung
bình là 25.23 kg C/cây, chiếm 79.2 % tổng trữ lƣợng Carbon tích trữ trong một
8


cây, tích trữ trong sinh khối cành là 4.78 kg C/cây, chiếm 15% tổng trữ lƣợng
Carbon, còn lại trong sinh khối lá là 1.84 kg C/cây, chiếm 5.8% tổng trữ lƣợng
Carbon tích trữ trong một cây rừng.
Lƣ Ngọc Trâm Anh, Võ Hoàng Anh Tuấn, Viên Ngọc Nam (2017) [5] đã
tiến hành nghiên cứu trữ lƣợng Carbon đất của rừng ngập mặn ở Cồn Ngoài tại

vƣờng quốc gia Mũi Cà Mau; kết quả đã xác định đƣợc lƣợng Carbon tích tụ
trong đất là 137.41± 30.10 tấn/ha và có sự khác nhau giữa các tầng đất, lƣợng
Carbon đất nhìn chung tăng dần theo tuổi đất rừng ngập mặn.
Theo Viên khoa học lâm nghiệp Việt Nam [4], Võ Đại Hải đã tiến hành
nghiên cứu khả năng hấp thụ Carbon của rừng trồng 3 loài keo ở Việt Nam.
Nghiên cứu đƣợc thực hiện nhằm xác định lƣợng Carbon hấp thụ của 3 dạng
rừng trồng phổ biến ở Việt Nam là rừng trồng thuần loài Keo lai, Keo tai tƣợng
và Keo lá tràm góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc định lƣợng giá trị
môi trƣờng và chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng ở nƣớc ta. Kết quả nghiên cứu
cho thấy, tổng lƣợng Carbon hấp thụ trung bình của lâm phần Keo lai là 68.92
tấn Carbon/ha, rừng Keo tai tƣợng trung bình là 93.04 tấn Carbon/ha và rừng
Keo lá tràm đạt khoảng 51.91 tấn Carbon/ha. Cấu trúc lƣợng Carbon trong lâm
phần tập trung chủ yếu ở trong đất rừng (chiếm 36.86 – 95.6% đối với Keo lai,
trung bình 44% đối với Keo tai tƣợng và 26.43 – 86.77% đối với Keo lá
tràm),… Ở cùng một tuổi, lƣợng Carbon hấp thụ của lâm phần có xu hƣớng
giảm dần theo cấp đất và trong cùng một cấp đất thì lƣợng Carbon hấp thụ của
lâm phần tăng dần theo tuổi, chẳng hạn đối với loài Keo lai, ở cùng tuổi lƣợng
Carbon hấp thụ ở cấp đất I đạt 81.16 tấn Carbon/ha và con số này giảm xuống
chỉ còn 58.11 tấn Carbon/ha đối với cấp đất IV;…. Giữa tổng lƣợng Carbon hấp
thụ của lâm phần 3 lồi Keo có mối quan hệ chặt chẽ với các nhân tố điều tra dễ
đo đếm nhƣ: tuổi (A), mật độ (N), đƣờng kính ngang ngực (D1.3), chiều cao vút
ngọn (Hvn). Do vậy, trong thực tế có thể ứng dụng các kết quả này trong việc
xác định nhanh khả năng hấp thụ Carbon của 3 dạng rừng trồng nói trên.
Về chi trả dịch vụ Carbon tại Việt Nam, theo Bộ tài nguyên và Môi
trƣờng, 2018 [21] dự án Trƣờng Sơn xanh do Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa
9


Kỳ (USAID) tài trợ sẽ tiến hành thí điểm chi trả dịch vụ hấp thu và lƣu trữ
Carbon của rừng (C-PFES) ở Quảng Nam và Thừa Thiên – Huế nhằm góp phần

thực hiện cam kết quốc tế của Chính phủ Việt Nam về giảm 8% lƣợng phát thải
nhà kính. Theo kết quả nghiên cứu ban đầu của nhóm tƣ vấn C - PFES, trữ
lƣợng Carbon rừng tại Quảng Nam đạt hơn 266 triệu tấn CO2, khả năng hấp thụ
khoảng 10.6 tấn CO2/ha/năm, trữ lƣợng tại Thừa Thiên - Huế đạt hơn 117 triệu
tấn CO2, khả năng hấp thụ khoảng 12.1 tấn CO2/ha/năm.
1.3. Nhận xét
Nhƣ vậy trên thế giới và tại Việt Nam đã có rất nhiểu cơng trình nghiên
cứu về trữ lƣợng Carbon, các cơng trình này đều đạt đƣợc những thành tựu nhất
định góp phần vào việc nghiên cứu trữ lƣợng Carbon một cách cụ thể và chính
xác nhất. Các nghiên cứu đó thực hiện bằng phƣơng pháp nghiên cứu trọng
lƣợng của từng bộ phận của cây, thông qua đó thiết lập mối quan hệ giữa trọng
lƣợng với các chỉ tiêu sinh trƣởng của lâm phần rồi từ đó kết hợp với việc vận
dụng các phƣơng pháp thống kê để thiết lập mơ hình sinh khối của các bộ phận
của cây.
Trên cơ sở tính tốn đƣợc trữ lƣợng Carbon hấp thụ, ta có thể suy đƣợc số
tiền để chi trả cho dịch vụ mơi trƣờng rừng. Qua đó thì thị trƣờng Carbon trong
dịch vụ mơi trƣờng gián tiếp góp phần vào việc quản lý rừng bền vững, dựa trên
nhiều dịch vụ lâm nghiệp.
Đây cũng chính là phƣơng pháp nghiên cứu mà đề tài khóa luận kế thừa,
sử dụng các kết quả nghiên cứu về sinh khối để áp dụng vào các đối tƣợng
nghiên cứu của đề tài, sau đó tiến hành tính tốn khả năng hấp thụ Carbon của
các đối tƣợng.

10


CHƢƠNG 2 - MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu
-


Mục tiêu chung:

Cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc lƣợng hóa giá trị dịch vụ
môi trƣờng rừng tại khu vực nghiên cứu.
-

Mục tiêu cụ thể:

+ Xác định đƣợc sinh khối và lƣợng Carbon tích trữ của rừng Thơng và
rừng Lim tại khu vực nghiên cứu.
+ Đề xuất 1 số biện pháp nhằm nâng cao giá trị sinh thái của rừng tại khu
vực nghiên cứu.
2.2. Đối tƣợng
-

Đối tƣợng nghiên cứu: rừng Thông Mã Vĩ (Pinus latteri) và rừng

Lim Xanh (Erythrophleum fordii).
2.3. Giới hạn nghiên cứu
-

Nghiên cứu chỉ tập trung xác định khả năng tích trữ Carbon của 2

kiểu rừng tại khu vực núi Luốt, từ đó lƣợng hóa giá trị thƣơng mại trong chi trả
dịch vụ môi trƣờng rừng.
-

Thời gian nghiên cứu: 21/1/2019 đến 12/5/2019.


2.4. Nội dung nghiên cứu
-

Nghiên cứu đặc điểm của rừng Thông và rừng Lim tại khu vực núi

Luốt, Xuân Mai, Chƣơng Mỹ, Hà Nội.
-

Xác định sinh khối và khả năng tích trữ Carbon của rừng Thơng và

rừng Lim tại khu vực nghiên cứu.
-

Lƣợng hóa giá trị thƣơng mại của rừng Thông mà rừng Lim tại khu

vực nghiên cứu.
-

Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao giá trị sinh thái của rừng

tại khu vực nghiên cứu.

11


2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.5.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu
-

Kế thừa tài liệu về điều kiện tự nhiên , kinh tế, xã hội, của khu vực


nghiên cứu.
-

Kế thừa số liệu, đặc điểm lâm phần các kiểu rừng từ các nghiên cứu

trƣớc đó.
2.5.2. Phƣơng pháp điều tra thực địa
-

Tiến hành lập 10 OTC mỗi ơ có diện tích 500 m2 (20 m x 25 m),

trong đó rừng trồng Thơng mã vĩ lập 6 OTC, rừng trồng Lim xanh lập 4 OTC.

Hình 2.2 – Hoạt động điều tra chỉ
tiêu lâm phần

Hình 2.1 – Tiến hành lập OTC điều
tra

12


-

Trên mỗi OTC, đối với tầng cây cao, dùng các dụng cụ nhƣ thƣớc

đo cao, thƣớc dây, điều tra các chỉ tiêu cơ bản đƣợc thể hiện trong mẫu biểu sau:
Mẫu biểu 01. Một số chỉ tiêu cấu trúc lâm phần
OTC: …………………..


Độ dốc: …………………..

Ngày điều tra: …………………..

Hƣớng dốc: ………………

Ngƣời điều tra: …………………..

Tọa độ: …………………..

Trạng thái rừng: …………………..

Độ cao: …………………..

Vị trí tƣơng đối: …………………..
Sinh trƣởng

D tán (m)
Tuổi (năm)

STT Loài cây Hvn (m) C1.3 (cm)
ĐT NB

Tốt Xấu Trung bình

- Từ kết quả điều tra của mẫu biểu 01, ta có thể rút ra mật độ của 2 trạng thái
rừng nhƣ nhau: W = N * S * 10000/500 (cây/ha) (1)
Trong đó: W: mật độ của trạng thái rừng (cây/ha)
N: tổng số cây trong các OTC (cây)

S: tổng diện tích các OTC (m2)
- Trên mỗi OTC lập 5 ô dạng bản 2 m2 (2 m x 1 m), cách bố trí ODB nhƣ sau: 4
ODB ở 4 góc OTC và 1 ODB ở chính giữa OTC

13


-

Trên đó điều tra các chỉ tiêu đặc điểm của cây bụi thảm tƣơi nhƣ

thành phần loài, che phủ, chiều cao trung bình, kết quả đƣợc thể hiện ở mẫu biểu
02:
Mẫu biểu 02. Đặc điểm cây bụi thảm tƣơi
OTC: …………………..

Độ dốc: …………………..

Ngày điều tra: …………………..

Hƣớng dốc: ………………

Ngƣời điều tra: …………………..

Tọa độ: …………………..

Trạng thái rừng: …………………..

Độ cao: …………………..


Vị trí tƣơng đối: …………………..
STT

Lồi

Số

Hvn trung bình

Độ che phủ

ODB

cây

lồi

(m)

(%)

-

Sinh trƣởng
Tốt

Xấu

Trung
bình


Trên mỗi ODB, tiếp tục điều tra các đặc điểm của thảm khô, xác

định các chỉ tiêu đặc trƣng nhƣ độ che phủ của thảm khô, bề dày thảm khô. Kết
quả đƣợc thể hiện ở mẫu biểu 03:
Mẫu biểu 03. Đặc điểm che phủ thảm khô thảm mục
OTC: …………………..

Độ dốc: …………………..

Ngày điều tra: …………………..

Hƣớng dốc: ………………

Ngƣời điều tra: …………………..

Tọa độ: …………………..

Trạng thái rừng: …………………..

Độ cao: …………………..

Vị trí tƣơng đối: …………………..
STT
ODB

Che phủ thảm khơ (%)

Bề dày thảm khô (%)


14

Ghi chú


-

Thu thập mẫu đất tại mỗi OTC: Sử dụng ống dung trọng thu thập

mẫu đất ở các OTC tại độ sâu 0 – 30 cm, đánh dấu mẫu sau đó đem về phân tích
trên phịng thí nghiệm. Mỗi OTC sẽ tiến hành lấy 1 mẫu đất, nhƣ vậy tổng số
mẫu đất thu thập đƣợc là 10 mẫu.

Hình 2.3 - Hoạt động lấy mẫu đất phân tích

- Kết quả điều tra trên mỗi OTC đƣợc thể hiện ở mẫu biểu 04:
Mẫu biếu 04. Thơng tin về vị trí lấy mẫu đất
STT OTC

Trạng thái

Độ sâu lấy

rừng

đất

Kí hiệu mẫu

Ghi chú


2.5.3. Phƣơng pháp phân tích trong phịng thí nghiệm
- Thực hiện sấy khơ, cân để xác định khối lƣợng của đất
- Xác định hàm lƣợng Carbon hữu cơ trong đất bằng phƣơng pháp
Tuirin.
- Tiến hành sấy hôn hợp 0.2 g đất với K2Cr2O7 0.4 N ở nhiệt độ 1500C
trong vịng 20 phút, sau đó cho thêm 5 giọt phenylanthranilic 0.2% và chuẩn độ
bằng thuốc thử là muối Morh.
- Kết quả phân tích ghi vào mẫu biểu 05 dƣới đây:

15


Mẫu biểu 05. Đặc điểm của đất
OTC: …………………………..

Độ dốc: …………………..

Ngày điều tra: …………………..

Hƣớng dốc: …………………..

Ngƣời điều tra: …………………..

Tọa độ: …………………..

Trạng thái rừng: …………………..

Độ cao: …………………..


Mẫu đất

Độ sâu
(cm)

KL đất

KL đất

trƣớc khi

sau khi

sấy (g)

sấy (g)

Dung trọng
(g/cm3)

Hàm lƣợng
C phân tích
(%)

1
2
…..
Trung bình

Hình 2.4 - Hoạt động sấy đất


Hình 2.5 - Hoạt động phân tích mẫu đất

2.5.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu
2.5.4.1. Xác định sinh khối và khả năng tích trữ Carbon
Theo ICCP (2006), có 5 bể chứa Carbon quan trọng trong rừng đƣợc nêu ra
trong hình dƣới đây:
16


Hình 2.6 - Sơ đồ bể chứa Carbon

Để xác định đƣợc sinh khối và khả năng tích trữ Carbon của rừng, ta cần
xác định đƣợc sinh khối tích trữ trên mặt đất (AGB), sinh khối tích trữ dƣới mặt
đất (BGB), sinh khối trong thảm mục, sinh khối trong gỗ chết và Carbon hữu cơ
trong đất.
 Xác định sinh khối tích trữ trên mặt đất (AGB):
 Đối với rừng Thông:
Hiện tại có một số hàm đƣợc xây dựng cho kiểu rừng lá kim ở khu vực nhiệt đới
dựa vào nguồn dữ liệu của rừng Thông ở Đông Nam Hoa Kỳ, Ấn Độ và Puerto
Rico, cho nên đề tài sử dụng hàm ƣớc tính dƣới đây để tính sinh khối cho kiểu
rừng này:
AGB = exp(-1.170 + 2.119 x ln(D1.3)) (kg/cây) (Brown, 1989) (2)
Trong đó: AGB: sinh khối trên mặt đất
D1.3: Đƣờng kính cây ở độ cao ngang ngực, thƣờng là 1.3m (cm)
 Đối với rừng Lim:
Đề tài sử dụng mơ hình ƣớc tính sinh khối và Carbon phần trên mặt đất cây rừng
trong “Mơ hình sinh trắc và viễn thám – GIS để xác định CO2 hấp thụ của rừng
lá rộng thƣờng xanh vùng Tây Nguyên” của PGS.TS Bảo Huy:
Log(AGB) = -2.13408 + 1.96454 x log(D1.3) + 0.619246 x log(H) + 0.124205 x

log(Ca) + 1.03509 x log(WD) (Bảo Huy, 2012, [1]). (3)
Trong đó: AGB: Sinh khối trên mặt đất (kg)
D1.3: Đƣờng kính cây ở độ cao ngang ngực, thƣờng là 1.3m (cm)
H: Chiều cao của cây (m)
Ca: Diện tích tán lá (m2/cây)
17


WD: Khối lƣợng thể tích gỗ (tấn/m3)
Do giới hạn nghiên cứu của đề tài vậy nên chúng ta lấy giá trị WD = 0.573
tấn/m3 là khối lƣợng thể tích bình qn chung cho lồi Lim.
 Theo IPCC (2006) thì tỉ lệ giữa lƣợng Carbon tích trữ với AGB (là 0.47)
 Lƣợng Carbon tích trữ: C = AGB*0.47 (tấn/ha) (IPCC, 2006)
 Lƣợng CO2 tích trữ: CO2= 3.67*C (tấn/ha)
 Xác định sinh khối dƣới mặt đất (BGB)
Do rất khó tìm thấy mơ hình để ƣớc tính sinh khối dƣới mặt đất BGB trên thế
giới, nên để tài chủ yếu sử dụng hệ số chuyển đổi từ sinh khối trên mặt đất AGB
sang sinh khối dƣới mặt đất BGB với hệ số trung bình là:
BGB = 20%*AGB (tấn/ha) (IPCC, (2006), MacDicken, (1997)) (4)
 Theo IPCC (2006) thì tỉ lệ giữa lƣợng Carbon tích trữ BGB là 0.47.
 Lƣợng Carbon tích trữ: C = BGB*0.47 (tấn/ha) (IPCC, 2006)
 Lƣợng CO2 tích trữ: CO2 = 3.67*C (tấn/ha)
 Xác định sinh khối và lƣợng Carbon tích trữ của gỗ chết (Deadwood):
Theo IPCC (2006) thì lƣợng Carbon tích trữ trong gỗ chết (DW) đƣợc tính theo
cơng thức:
DW = 1% * tổng trữ lƣợng Carbon trên mặt đất (tấn/ha) (5)
 Xác định sinh khối và lƣợng Carbon tích trữ của thảm mục và vật rơi
rụng(Litter):
Theo ICCP (2006):
TM-VRR = 6% * tổng trữ lƣợng Carbon trung bình trên mặt đất (6)

Trong đó: TM – VRR: thảm mục và vật rơi rụng.
 Xác định sinh khối và khả năng tích trữ Carbon trong đất
Hàm lƣợng Carbon hữu cơ đƣợc tính theo cơng thức:
Hàm lƣợng Carbon phân tích: (C%)= 4*(V0 – Vm)*K/(V0*gm) (7)
+ V0 là số ml dung dịch muối morh tiêu chuẩn 0.5M tiêu tốn khi
chuẩn độ mẫu trăng (ml).
+ Vm là số ml dung dịch muối morh tiêu chuẩn 0.5M tiêu tốn khi
chuẩn độ mẫu đất (ml).
18


+ K là hệ số khô kiệt của đất.
+ gm là khối lƣợng mẫu đất thí nghiệm (g).
 Theo IPCC (2003), Carbon tích trữ trong đất đƣợc tính theo cơng thức:
C(đất) = h * D (đất) * C% (đất) * 100 * 0.01 (tấn/ha) ( theo IPCC, 2003) (8)
Trong đó: C(đất): tổng Carbon tích trữ trong đất (tấn/ha)
h: độ sâu lấy đất (cm)
D đất: dung trọng của đất (g/cm3)
C%: hàm lƣợng Carbon phân tích (%)
 Như vậy tổng CO2 tích trữ của lâm phần = Tổng CO2 tích trữ trên mặt
đất + Tổng CO2 dưới mặt đất + Tổng CO2 tích trữ trong gỗ chết + Tổng
CO2 tích trữ thảm mục + Tổng CO2 tích trữ trong đất. (tấn/ha).
2.5.4.2. So sánh hàm lượng Carbon của các trạng thái rừng
Khi so sánh các mẫu độc lập, mà chƣa biết luật phân bố của hai tổng thể, luận
văn sử dụng phƣơng pháp phi tham số - phƣơng pháp so sánh bằng tiêu chuẩn U
của Mann – Whitney, cách làm trong SPSS nhƣ sau: Analyze/Nonparametric
tests/2 Independent samples. Thuật toán này đƣợc sử dụng để so sánh hàm lƣợng
Carbon trên mặt đất, Carbon dƣới mặt đất và Carbon tổng số của hai trạng thái
rừng Thơng và Lim xanh tại khu vực.
2.5.4.3. Lượng hóa giá trị thương mại của 2 trạng thái rừng

Theo Viện khoa học Lâm Nghiệp Việt Nam thì tỉ giá của CO2 là 5 USD/tấn.
Nhƣ vậy, ta có thể lƣợng hóa giá trị thƣơng mại của 2 trạng thái rừng theo công
thức sau:
M = R (CO2) * 5 (USD) (9)
Trong đó M là giá trị thƣơng mại của trạng thái rừng trong khu vực nghiên cứu
(USD)
R (CO2) là trữ lƣợng CO2 tích trữ (tấn/ha).

19


×