Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Nghiên cứu phát triển nguồn dược liệu sạch từ loài đỏ ngọn tại trung tâm thực nghiệm đông xuân học viện quân y 103

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.19 MB, 73 trang )

LỜI CẢM ƠN
Thực hiện khóa luận tốt nghiệp là một cơ hội tốt để giúp sinh viên có
thể vận dụng những kiến thức trên giảng đường vào thực tế. Từ kiến thức thực
tế có thể đánh giá được q trình học tập, rèn luyện tại nhà trường đồng thời
giúp sinh viên gắn liền lý thuyết với thực tiễn. Được sự đồng ý của nhà
trường, khoa Quản Lý Rừng và Môi Trường, tơi thực hiện khóa luận
―Nghiên cứu phát triển nguồn dược liệu sạch từ loài Đỏ Ngọn tại trung
tâm thực nghiệm Đông Xuân- Học viện Quân Y 103”
Trong thời gian thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã
nhận được nhiều sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các thầy giáo, cơ giáo,
các tổ chức cá nhân trong và ngồi trường.
Với lịng biết ơn sâu sắc tôi xin chân thành cảm ơn thầy Trần Ngọc Hải
đã dành thời gian tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực
hiện đề tài
Tơi xin chân thành cảm ơn những hướng dẫn và góp ý q báu của thầy
Bùi Văn Năng phụ trách phịng thí nghiệm phân tích mơi trường và các thầy
giáo, cơ giáo trong bộ môn Quản lý môi trường, khoa Quản lý tài nguyên
rừng và môi trường, trường đại học Lâm Nghiệp đã giúp tơi nâng cao khóa
luận.
Tơi cũng xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, các cán bộ nhân viên làm
việc tại trung tâm thực nghiệm Đông Xuân - Học viện Quân Y 103 đã giúp đỡ
tôi trong thời gian thực tập tại trung tâm.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian hạn hẹp, năng lực bản
thân và kiến thức thực tế còn hạn chế nên đề tài khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý của các thầy giáo, cơ giáo và các
bạn để khóa luận được hồn thiện hơn.
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2011
Sinh viên

Bùi Thị Thanh Tâm



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22

Từ viết tắt
Al3+
As

BOD5
BTNMT
BVTV
Cd
Cr3+
EC
FAO
NO3GAP
Hg
QCVN

KLN
PO42TCCP
TCVN
TDS
SS
YHCT
YHHĐ

Giải nghĩa
Nhôm
Asen
Nhu cầu ôxy sinh hóa
Bộ tài nguyên môi trường
Bảo vệ thực vật
Cadimi
Crom
Độ dẫn điện
Tổ chức Nông lương thế giới
Nitrat

Good Agricultural Practices
Thủy ngân
Quy chuẩn Việt Nam
keo đất
Kim loại nặng
Phốt phát
Tiêu chuẩn cho phép
Tiêu chuẩn Việt Nam
Tổng chất rắn hòa tan
Chất rắn lơ lửng
Y học cổ truyền
Y học hiện đại


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

TT

Tên

Trang

Bảng 5.1

Giá trị pH trong môi trường nước

46

Bảng 5.2


Giá trị BOD5 trong môi trường nước

47

Bảng 5.3

Giá trị COD trong môi trường nước

48

Bảng 5.4

49

Bảng 5.6

Bảng giá trị hàm lượng chất rắn lơ lửng trong môi
trường nước
Giá trị Độ đục, EC, TDS, Độ muối trong môi trường
nước
Hàm lượng Nitrat trong môi trường nước

Bảng 5.7

Hàm lượng KLN trong môi trường nước

50

Bảng 5.8


51

Bảng 5.9

Bảng tổng hợp giá trị của các thông số trong môi trường
nước
Chỉ tiêu về kim loại nặng

Bảng 5.10

Hàm lượng KLN trong lá Đỏ ngọn

53

Bảng 5.11

Hàm lượng KLN trong sản phẩm Đỏ ngọn

53

Bảng 5.5

49
50

52


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................

I. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................... 1
II. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................ 3
2.1. Tài nguyên cây thuốc trên thế giới ..................................................... 3
2.1.1 Lịch sử sử dụng cây cỏ làm cây thuốc trên thế giới ..................... 3
2.1.2 Hiện trạng tài nguyên cây thuốc trên thế giới .............................. 5
2.2. Tài nguyên cây thuốc Việt Nam ......................................................... 7
2.2.1 Lược sử các nghiên cứu về cây thuốc Việt Nam .......................... 7
2.2.2. Hiện trạng nguồn cây thuốc Việt Nam hiện nay ......................... 9
2.3 Các nghiên cứu về Đỏ ngọn tại Việt Nam ......................................... 12
2.4 Tiêu chuẩn GAP vàVietGAP ............................................................. 14
III. MỤC TIÊU- NỘI DUNG- PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 17
3.1. Mục tiêu ........................................................................................... 17
3.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 17
3.2.1. Đánh giá q trình gây, trồng lồi Đỏ Ngọn tại khu vực nghiên
cứu ....................................................................................................... 17
3.2.2. Tìm hiểu kỹ thuật thu hoạch, sơ chế, chế biến loài Đỏ Ngọn làm
thuốc .................................................................................................... 17
3.2.3. Áp dụng tiêu chuẩn GAP để đánh giá dược liệu sạch và vận
dụng cho loài Đỏ Ngọn trồng tại trung tâm thực nghiệm Đông Xuân 18
3.2.4. Đề xuất phát triển loài Đỏ Ngọn theo tiêu chuẩn GAP ............. 18
3.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 18
3.3.1. Phương pháp điều tra xã hội học ............................................. 18
3.3.2. Phương pháp lấy mẫu và bảo quảnmẫu:................................... 21
3.3.3 Phương pháp thống kê, kế thừa số liệu ..................................... 32
3.3.4. Phương pháp nội nghiệp (gồm cả phương pháp phân tích trong
phịng thí nghiệm) ............................................................................... 32


IV. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU .................... 33
4.1 Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 33

4.2 Đặc điểm khí hậu của khu vực trồng thử nghiệm ............................. 34
V. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................... 35
5.2.Đánh giá quá trình gây, trồng, chăm sóc lồi Đỏ Ngọn ................... 35
5.2.1. Đánh giá vùng đất trồng cây Đỏ Ngọn của trung tâm thực
nghiệm ................................................................................................. 36
5.2.2. Giống cây trồng ......................................................................... 37
5.2.3. Cách quản lý đất và giá thể........................................................ 38
5.2.4 Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây .................................................. 38
5.2.5 Phân bón và chất phụ gia ........................................................... 40
5.2.6. Nước tưới ................................................................................... 40
5.2.7. Bảo vệ thực vật và sử dụng hóa chất ......................................... 41
5.3 Kỹ thuật thu hoạch, sơ chế, chế biến loài Đỏ Ngọn làm thuốc ........ 41
5.4 Công tác đào tạo cho cán bộ, nhân viên về trồng cây Đỏ ngọn ........ 45
5.5 Áp dụng tiêu chuẩn GAP để đánh giá dược liệu sạch và vận dụng
cho loài Đỏ Ngọn trồng tại trung tâm thực nghiệm Đơng Xn ............ 46
5.6 Đề xuất phát triển lồi Đỏ ngọn theo tiêu chuẩn GAP .................... 54
5.6.1 Giải pháp chinh sách .................................................................. 54
5.6.2 Giải pháp kỹ thuật ...................................................................... 55
VI. KẾT LUẬN- TỒN TẠI- KHUYẾN NGHỊ ......................................... 59
6.1 Kết luận.............................................................................................. 59
6.2 Tồn tại ................................................................................................ 60
6.3 Khuyến nghị ...................................................................................... 60
Tài liệu tham khảo


I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam nằm trong vùng lục địa Đông Nam Á thuộc khu vực cổ nhiệt
đới, là cái nơi của thực vật hạt kín, lại là giao điểm của các luồng thực vật di
cư từ các khu hệ thực vật lân cận ( Hệ thực vật Malaixia- Indonexia, hệ thực
vật Himalaya- Vân Nam, Quỳ Châu, hệ thực vật Ấn Độ- Mianma) nên thành

phần thực vật rất đa dạng và phong phú. Theo các tài liệu công bố gần đây đã
thống kê được 9607 loài thực vật bậc cao có mạch, thuộc 2010 chi và 219 họ,
chiếm gần 80% tổng số lồi dự đốn có ở Việt Nam. Ngồi ra cịn có 733 lồi
nhập nội từ nước ngồi và chỉ gặp trong trồng trọt, đưa tổng số loài thực vật
bậc cao có mạch đã biết ở Việt Nam lên đến 10340 loài thuộc 2256 chi và 305
họ. Cũng theo các thống kê gần đây Việt Nam đã có hơn 3800 loài thực vật
được dùng làm thuốc, đa số trong đó đều là cây mọc hoang dại. Trong số đó
có rất nhiều lồi là cây dược liệu có giá trị của Việt Nam cũng như trên thế
giới.
Trải qua hàng nghìn năm thử nghiệm và tích lũy ơng cha ta đã biết sử
dụng, chế biến và tạo ra nhiều loại thuốc chữa bệnh cho nhân dân từ thực vật.
Các công thức pha chế, cách thức sử dụng các loại dược liệu làm thuốc đã
được ghi chép và lưu truyền qua các thế hệ. Nhờ đó kho tàng kiến thức về các
loại dược liệu Việt Nam ngày càng phong phú, là nền tảng phát triển nền y
học cổ truyền dân tộc.
Hiện nay các nghiên cứu tách chiết các hoạt chất chữa bệnh từ những loài
cây mọc hoang dại phổ biến, là một trong những hướng nghiên cứu được thế
giới quan tâm. Các hoạt chất được tách chiết ra có thể dùng làm thuốc chữa
bệnh hoặc sản xuất các loại thực phẩm chức năng phục vụ đời sống con
người. Bảo tồn, nghiên cứu phát triển các loài các loài dược liệu đã trở thành
mối quan tâm dặc biệt của các quốc gia và cộng đồng quốc tế. Trong những
năm gần đây con người có xu hướng phát triển các nguồn dược liệu đó dựa

1


theo các tiêu chuẩn được quốc tế, quốc gia nghiên cứu đề ra nhằm giảm thiểu
tác động xấu ở mức tối thiểu cho con người, sinh vật và môi trường.
Tại các tỉnh khu vực miền núi phía Bắc có rất nhiều loài cây thuốc mọc
hoang dại hoặc được gây trồng có giá trị dược liệu cao. Trong đó nhóm cây có

tác dụng chống oxy hóa cũng có trữ lượng đáng kể. Tuy nhiên, hiện nay cịn
nhiều lồi cây trong nhóm này mọc hoang dại chưa được quan tâm nghiên
cứu và nhiều loài bị khai thác rất mạnh hoặc sinh cảnh sống của loài đang bị
thu hẹp. Hiện nay nhiều loài cây thuốc có nguồn gốc tự nhiên đã được khai
thác, sử dụng và gây trồng để đáp ứng nhu cầu sử dụng thảo dược ngày càng
cao hiện nay. Tuy nhiên, vấn để đặt ra là một nguồn dược liệu muốn đạt tiêu
chuẩn đảm bảo an toàn phải quản lý được xuất xứ, nguồn gốc, q trình trồng,
chăm sóc, thu hoạch, sơ chế, bảo quản nguồn dược liệu đó. Do đó, các quá
trình này cần được điều tra, đánh giá một cách thường xuyên và nghiêm ngặt.
Ngày nay, việc nghiên cứu, phát triển các nguồn dược liệu đặc biệt là nguồn
dược liệu sạch đang là vấn đề cấp thiết của các quốc gia nói chung và Việt
Nam nói riêng.
Chính vì lí do đó, tơi thực hiện khóa luận: ―Nghiên cứu phát triển
nguồn dược liệu sạch từ loài Đỏ Ngọn tại trung tâm thực nghiệm Đông
Xuân- Học viện Quân Y 103” nhằm góp phần vào cơng tác bảo tồn, phát
triển nguồn dược liệu sạch từ loài Đỏ ngọn cung cấp cho ngành Y dược Việt
Nam, từ đó có thể áp dụng cho nhiều loài cây dược liệu khác trong phạm vi cả
nước.

2


II. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Tài nguyên cây thuốc trên thế giới
2.1.1 Lịch sử sử dụng cây cỏ làm cây thuốc trên thế giới
Từ thời cổ xưa, loài người đã biết khai thác và sử dụng cây thuốc vào
cơng tác chăm sóc sức khỏe và các nhu cầu của cuộc sống mình. Trong quá
trình săn bắt và hái lượm con người đã biết lựa chọn những gì ăn được, ni
sống họ thì dần dần được coi là nguồn lương thực, thực phẩm, những cái gì có
độc thì tránh. Loại cây cỏ nào qua sử dụng thấy có lợi cho sức khỏe, khỏi

được bệnh tật thì dần dần được tích lũy thành kinh nghiệm và được coi là cây
thuốc. Sự nhận biết và vốn kiến thức của nhân loại về cây thuốc ngày càng trở
nên phong phú cùng với q trình phát triển và tiến hóa của lồi người.
Dựa vào những bằng chứng của khảo cổ, các nhà khoa học đã chỉ ra
rằng khoảng 5000 năm trước Công nguyên cây thuốc đã được sử dụng rộng
rãi và vì vậy nó là một trong những mục tiêu chiếm đoạt của các cuộc chiến
giữa các bộ tộc.
Từ những kinh nghiệm dân gian, các nhà khoa học, nhà nghiên cứu đã
có nhiều cơng trình nghiên cứu về các lồi cây, về sản phẩm chiết từ cây cỏ
dùng để chữa bệnh và đã đúc kết thành những cuốn sách có giá trị.
Theo Aristote (384- 322 trước Công nguyên) đã tổng kết trên 4000 năm
trước, các dân tộc vùng Trung cận đông đã biết đến cả ngàn cây thuốc, sau
này người Ai Cập đã biết cách chế biến và sử dụng chúng ( dẫn từ Võ Văn
Chi và Trần Hợp,1999).
Charles Pickering (1879) đã nghiên cứu và đúc rút lại cho biết người Ai
Cập cổ đại đã biết sử dụng những cây cỏ tinh dầu để điều trị bệnh và ướp xác
các vua chúa hoặc làm nước thơm từ khoảng 4000 năm trước công nguyên.
Người Nhật Bản đã biết sử dụng cây Bạc Hà làm thuốc trị bệnh từ 2000 năm
trước đây…(Lã Đình Mỡi và các tác giả, 2001).

3


Trung Quốc là một trong những quốc gia có truyền thống lâu đời và có
nhiều kinh nghiệm trong việc sử dụng cây cỏ tự nhiên để chữa bệnh. Theo
ước tính có khoảng 1000 lồi thực vật đã được người Trung Quốc sử dụng
thành thuốc chữa bệnh.
Trong tập ― Thần nông bách thảo‖ chỉ rõ khoảng 5000 năm trước Công
nguyên, người Trung Quốc cổ đại đã sử dụng 365 vị thuốc và cây thuốc để
phòng và chữa bệnh. Vào giữa thế kỷ XVI dưới thời Trần đã thống kê được

1200 vị thuốc trong tập ― Bản thảo cương mục‖ được nhà xuất bản Y học
trích dẫn năm 1963.
Vào đầu thế kỷ thứ II. ở Trung Quốc đã biết sử dụng thuốc thảo dược
để chữa bệnh như: sử dụng nước chè đặc ( Thea sinensis L.) để rửa vết thương
và tắm ghẻ. Dùng cây Mã đề ( Plantago major L.) sắc nước uống hoặc giã lá
tươi đắp chữa trị vết thương, viêm tiết niệu, sỏi thận.
Nền y học cổ truyền Trung Quốc và Ấn Độ đều được ghi nhận trong lịch sử
về việc sử dụng cây cỏ làm thuốc cách đây 3000- 5000 năm (dẫn từ Trần Văn
Ơn).
Gần đây, theo thống kê của ― Tổ chức Y học thế giới‖ (WHO) tính đến
năm 1985 đã có gần 20.000 lồi thực vật ( trong tổng số 250.000 loài đã biết)
được sử dụng làm thuốc hoặc cung cấp các hoạt chất làm thuốc. Trong đó ở
Ấn Độ có khoảng 6000 lồi, Trung Quốc khoảng 5000 lồi, vùng nhiệt đới
Châu Mỹ có hơn 1900 lồi thực vật có hoa.
Cùn với phương thức chữa bệnh theo kinh nghiệm Y học cổ truyền, các
nhà khoa học trên thế giới cịn đi sâu tìm hiểu nghiên cứu cơ chế và các hợp
chất hóa học trong cây cỏ có tác dụng chữa bệnh. Hầu hết cây cỏ đều có tính
kháng sinh, đó là một trong các yếu tố miễn dịch tự nhiên.
Tại Mỹ, Viện ung thư ( NCI) đã điều tra và sàng lọc hơn 46.000 mẫu
cây thuốc, phát hiện hàng trăm cây thuốc có khả năng điều trị bệnh ung thư.
Nicola Makwell tác giả cuốn Witch Doctors, được xuất bản lần đầu tiên
vào năm 1961 trên cơ sở nhưng nghiên cứu được tiến hành từ năm 1960 tại
4


Peru đã coi Chaca Piedra như một dược liệu quan trọng nhất để chữa bệnh.
Đó chính là cây Phyllanthus minuri, một cây thuốc cùng họ với cây P.amarus
mà dân ta gọi là Diệp hạ châu đắng, còn cây Diệp hạ châu ngọt có tên là
P.unraria cũng đã trở nên quen thuộc với người dân Việt Nam dưới tên gọi
dân dã là cây Chó đẻ răng cưa hoặc Diệp hạ châu ( ngọc dưới lá). Toàn bộ cây

được sử dụng làm thuốc, có tác dụng giảm đau, chữa viêm gan, điều trị sỏi
thận, sỏi mật. Các nhà khoa học đã chứng minh đây là một cây thuốc mang lại
nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.
Ngày nay, khi khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, nhiều căn bệnh
thế kỷ tưởng chừng như khơng có thuốc gì chữa được đang dần được con
người ngăn chặn. Điều đặc biệt là con người lại dùng chính những lồi cây cỏ
tự nhiên, dân dã nhất để điều trị các căn bệnh nguy hiểm đó. Những nghiên
cứu của viện AIDS, thuộc UCLA ( trường đại học California, phân hiệu tại
Los Angeles, Mỹ) cho thấy các hóa chất có trong rễ cây Hồng kỳ (
Astragalus membranaceus) thường dùng trong Đơng y có thể ngăn chặn hoặc
làm chậm lại q trình ngắn đi của telorner và đó chính là chìa khóa để cây
này có thể chống được HIV- căn bệnh thế kỷ AIDS.
Qua các nghiên cứu về lịch sử sử dụng cây thuốc của các dân tộc trên
thế giới cho thấy, mỗi dân tộc trên thế giới đều có tri thức sử dụng cây thuốc
để chữa bệnh từ lâu đời và đặc sắc tùy thuộc vào từng nền văn hóa.
2.1.2 Hiện trạng tài nguyên cây thuốc trên thế giới
Theo thông tin của tổ chức Y tế thế giới (WHO) đến năm 1985, trên
toàn thế giới đã biết hơn 20.000 loài thực vật bậc thấp cũng như bậc cao
(trong tổng số hơn 250.000 loài thực vật đã biết) được sử dụng trực tiếp làm
thuốc hay có xuất xứ cung cấp các hoạt chất để làm thuốc (N.R.Farnsworth và
D.D.Soejarto, 1985). Theo Napralert, 1990 con số này được ước tính từ
30.000 đến 70.000 lồi cây thuốc. Trong đó, ở Trung Quốc đã có tới trên
10.000 lồi thực vật được coi là cây thuốc, Ấn Độ hơn 6000 loài, vùng nhiệt

5


đới Đơng Nam Á khoảng 6500 lồi dùng làm thuốc…(dẫn từ Nguyễn Tập,
2007)
Theo Lewington (1993) đã thống kê trên thế giới có hơn 35.000 lồi

thực vật đang được sử dụng trong các nền văn hóa khác nhau vào mục đích
chữa bệnh. Nhiều lồi trong số chúng là đối tượng khơng thể kiểm sốt được
trong các hoạt động bn bán ở quy mô địa phương hoặc quốc tế ( dẫn từ
Phạm Văn Điển và Phạm Minh Toại, 2005)
Ngày nay, đã báo động về hậu quả mất đi nhanh chóng tính đa dạng
của nguồn tài nguyên sinh học, trong đó có cây thuốc của mỗi quốc gia. Tư
liệu từ tổ chức Bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên quốc tế (IUCN)
cho biết, trong tổng số 43.000 loài thực vật mà Tổ chức này thơng tin, thì có
tới 30.000 lồi được coi là đang bị đe dọa tuyệt chủng ở các mức độ khác
nhau. Trong tập tài liệu ― Các loài thực vật bị đe dọa ở Ấn Độ‖ xuất bản từ
năm 1980 đã đề cập tới 200 lồi, trong đó phần lớn số các loài là cây thuốc.
Hay trong bộ ― Trung Quốc thực vật hồng bì thư ‖ (Sách Đỏ về Thực vật của
Trung Quốc) , năm 1996 cũng giới thiệu gần 200 loài được sử dụng làm
thuốc, cần bảo vệ ( dẫn từ Nguyễn Văn Tập, 20007)
Điều đáng lưu ý là các vùng nhiệt đới và á nhiệt đới chứa đựng tới 3/ 4
mức độ đa dạng sinh học của thế giới lại là nơi bị tàn phá nhiều nhất. Theo số
liệu của tổ chức Nông Lương (FAO) của Liên hợp quốc, chỉ trong vòng 40
năm ( 1940- 1980) diện tích các loại rừng đã bị thu hẹp tới 44% . Rừng đi mất
đi kéo theo nhiều hậu quả tai hại, trong đó có tài nguyên cây thuốc bị suy
giảm theo. Vì vậy việc phát hiện ra tính ưu việt của các loài cây thuốc dùng
để chữa bệnh cho con người đã khó, thì việc bảo tồn, phát triển các loài dược
liệu đã biết càng trở nên cấp thiết và khó hơn.
Hiện nay trên thế giới có khoảng 1500 vườn thực vật đã xây dựng, trong
đó có 152 vườn của 33 quốc gia chuyên trồng cây thuốc hay trồng kết hợp với
các cây kinh tế khác. Vườn thực vật ở Bungari, Sec, Balan cũng rất lớn và có
nhiều loài được gây trồng.
6


Đã có một số nước gây trồng cây thuốc với quy mô lớn phục vụ công tác y

tế và bảo tồn với quy mô lớn như Trung Quốc, Ấn Độ ( Trần Văn Ơn, 2003)
2.2. Tài nguyên cây thuốc Việt Nam
2.2.1 Lược sử các nghiên cứu về cây thuốc Việt Nam
Nghiên cứu về cây thuốc Việt Nam đã có lịch sử lâu đời và có sự thay đổi
nhất định qua các thời kỳ khác nhau, có thể chia các giai đoạn như sau:
a. Thời kỳ trước Pháp thuộc
Trong thời kỳ này, nước ta đã có những nghiên cứu về cây thuốc và các
phương pháp chữa bệnh bằng cây thuốc đồ sộ: ― Nam dược thần hiệu ‖, ―
Hồng nghĩa giác y thư‖ của Đại y thiền sư Tuệ Tĩnh và tác phẩm ― Hải
thượng y tông tâm lĩnh‖ của Hải Thượng Lãn Ơng Lê Hữu Trác. Tác phẩm
này có ý nghĩa to lớn cho nền YHCT dân tộc.
Bộ ― Nam dược thần hiệu‖ do Hòa Thượng Bản Lai ở chùa Hồng Phúc ở
Trung Đô biên tập, bổ sung in lại năm 1761, gồm bản thảo được tính 499 vị
và 10 khoa chữa bệnh, với 3.923 phương thuốc nam ứng trị 184 loại bệnh
Danh y Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác có vị trí quan trọng trong nền
YHCT Việt Nam. Lê Hữu Trác ( 1725- 1792) soạn bộ ― Hải thượng y tông
tâm tĩnh‖ gồm 28 tập, 66 quyển bao gồm lý, pháp, phương dược và biện
chứng lý luận chính trị về nội khoa, ngoại khoa, nội sản… Bộ sách này được
đánh giá cao trong và ngoài nước đồng thời đã đánh dấu một bước tiền mới
của YHCT dân tộc, góp phần xây dựng và phát triển nền YHCT của nước ta
Tuệ Tĩnh và Lê Hữu Trác có cơng to lớn trong việc chăm sóc, bảo vệ sức
khỏe nhân dân trong giai đoạn này, đồng thời các ông đã thống kê ghi chép lại
các kinh nghiệm chữa bệnh hiệu nghiệm, chữa bệnh dân gian quý báu và đúc
rút ra những bài thuốc chữa bệnh hiệu nghiệm, để viết thành sách lưu truyền
hậu thế. Tuy nhiên, tác phẩm chỉ tập trung nghiên cứu về công dụng chữa
bệnh của các cây thuốc, các phương pháp chữa bệnh… mà chưa có điều kiện
nghiên cứu về phân bố, kỹ thuật trồng để duy trì nguồn tài nguyên quý này

7



b. Thời kỳ Pháp thuộc đến cách mạng tháng 8 năm 1945
Dưới thời Pháp thuộc có một sự cạnh tranh sâu sắc giữa YHCT và YHHĐ.
Trong giai đoạn này không có một cơng trình nghiên cứu nào về cây thuốc
của Việt Nam được thực hiện do nền YHCT bị chính quyền thực dân Pháp
đàn áp và bóp nghẹt khơng cho phát triển.
Một số nhà khoa học người Pháp đã có những cố gắng tìm hiểu những cây
thuốc và vị thuốc ở Việt Nam và đã biên soạn tài liệu để lại. Trong các tài liệu
viết tương đối hệ thống có 2 bộ là:
Bộ thứ nhất ― Dược liệu và dược điển Trung Việt‖ của hai tác giả
E.M.Perrot và Paul Hurrier xuất bản tại Pari năm 1907. Trong bộ sách này
các tác giả chia thành 2 phần lớn, phần một có sự nhận xét chung về nền y
học Á Đông, việc hành nghề y ở Trung Quốc và Việt Nam, Phần 2 là kiểm kê
các danh mục thuốc có nguồn gốc thực vật, động vật, khoáng vật dùng trong
y học Trung Quốc và Việt Nam.
c. Thời kỳ sau cách mạng tháng 8 đến nay
Sau cách mạng tháng 8, nhất là sau khi miền Bắc được giải phóng năm
1954, các nhà khoa học Việt Nam có nhiều thuận lợi cho việc sưu tầm, nghiên
cứu các cây cỏ được sử dụng làm thuốc trên cả nước
Trong giai đoạn chiến tranh các nhà khoa học Việt Nam đã bước đầu thống
kê, hệ thống lại, tìm hiểu số lượng, khu phân bố các loại cây thuốc. Công việc
này được tiến hành trong suốt một thời gian dài với sự tham gia của nhiều nhà
khoa học đầu ngành như Đỗ Tất Lợi, Vũ Văn Chuyên, Võ Văn Chi…
Trong các nghiên cứu về cây thuốc Việt Nam có một cơng trình nghiên
cứu điển hình như cuốn sách ― Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam‖ của Đỗ Tất
Lợi gồm 6 tập được in từ năm 1962- 1965. Tác giả đã trình bày khoảng 430
lồi thuốc thuộc 116 họ, đã thống kê các cây thuốc và vị thuốc bằng tên khoa
học, tên phổ thông, tên dân tộc của một số cây thuốc, tác giả đã ghi chép một
cách tỉ mỉ các thông tin như: đặc điểm nhận biết, đặc tính sinh học và sinh


8


thái học, phân bố địa ly, công dụng và cách dùng của các dân tộc có sử dụng
vị thuốc này, các cơng trình khoa học trên thế giới có liên quan đến cây thuốc.
Cuốn ― Tóm tắt đặc điểm các cây họ thuốc‖ của Vũ Văn Chuyên, xuất bản
năm 1996. Cuốn sách đã tóm tắt được hầu hết các đặc điểm của các họ có cây
thuốc Việt Nam. Đây là việc có ý nghĩa quan trọng trong giai đoạn đầu của
công tác nghiên cứu về thực vật cây thuốc ở Việt Nam.
Cuốn sách ― Từ điển cây thuốc Việt Nam‖ của Võ Văn Chi, xuất bản
năm 1997 đã mô tả sinh động hỉnh ảnh các cây thuốc bằng hình vẽ và hình
ảnh. Các cơng trình khoa học này là những tài liệu cẩm nang tra cứu cần thiết
cho cán bộ giảng dạy và nghiên cứu về cây thuốc cho các nhà khoa học, cán
bộ, sinh viên và những ai quan tâm đến việc tìm hiểu tài nguyên cây thuốc
Việt Nam.
Hiện nay, các nhà khoa học Việt Nam đã thống kê được gần 300 loài
cây thuốc mọc tự nhiên ở rừng, thường xuyên được khai thác với khối lượng
từ 10.000- 20.000 tấn mỗi năm cung cấp cho thị trường và xuất khẩu. Các loài
cây thuốc đang dược khai thác với khối lượng lớn như Vàng Đắng, Thiên niên
kiện, Hoàng đằng, Chè dây…Phần lớn các cây thuốc trên được đưa vào sử
dụng trực tiếp trong YHCT. Một số loài đã được đưa vào chiết suất hoạt chất
dùng làm thuốc như Thanh Hao hoa vàng làm thuốc chữa sốt rét, Rừa cạn làm
thuốc hạ huyết áp và dãn mạch máu não. Hàng chục các lồi thuốc q như
Ba Kích, Thổ phục linh… đã được xuất khẩu mang lại giá trị tới hơn 10 triệu
đô la Mỹ mỗi năm ( Nguyễn Tập, 2007) .
Như vậy cây thuốc có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc cung cấp
thuốc sử dụng trực tiếp trong nền YHCT, nguyên liệu ban đầu để sản xuất
thuốc hiện đại và xuất khẩu.
2.2.2. Hiện trạng nguồn cây thuốc Việt Nam hiện nay
Theo kết quả điều tra chưa đầy đủ của Viện Dược liệu- Bộ Y tế từ năm

1961 đến năm 2005 đã phát hiện và ghi nhận được ở Việt Nam 3948 loài
thuộc 307 họ, 11 ngành thực vật và Nấm lớn có cơng dụng làm thuốc. Con số
9


này hiện đã tăng lên trên 4100 loài cây thuốc ( tính đến năm 2008). Chỉ tính
riêng trong số 3948 lồi trong Danh lục đã có tới 3440 lồi là những cây
thuốc mọc tự nhiên, chúng tập trung chủ yếu trong các quần xã rừng. Đây là
tiềm năng quan trọng nhất trong toàn bộ nguồn tài nguyên cây thuốc ở Việt
Nam. Bởi vì ở rừng có nhiều lồi cây thuốc có giá trị sử dụng và kinh tế cao,
đồng thời với trữ lượng lớn như: Vàng đắng ( Coscinium fenestratum) trước
kia; Thiên niên kiện ( Homalomena spp); Ngũ gia bì chân chim (Schefflera
spp); Bình vơi ( Stephania spp); Tràm (Melaleuca cajeputi)…Nhiều lồi có
giá trị xuất khẩu cao như: Sa nhân (Amomum spp); Ba kích (Morinda
officinalis); Xương bồ (Acorus spp); Hồng đằng ( Fibraurea spp); Bình vơi;
Dừa cạn… Một số lồi cây thuốc mọc tự nhiên đã đưa vào chiết xuất, chế tạo
thuốc hiện đại để điều trị bệnh có hiệu quả như: Sừng dê ( Strophanthus
divaricatus) → D. strophantin ( thuốc trợ tim); Vàng đắng → Berrberin (
chữa bệnh nhiễm khuẩn đường tiêu hóa); Thanh cao ( Artemisia annua) →
Artemisinin ( Chữa bệnh sốt rét); Bình vơi → Rotunda ( thuốc an thần)…
Song giá trị sử dụng phổ biến nhất của nguồn cây thuốc tự nhiên đó là cung
cấp thuốc sử dụng theo y học cổ truyền.
Hàng năm, từ nguồn cây thuốc tự nhiên đã khai thác từ 10- 20.000 tấn dược
liệu, sử dụng cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Do đó nguồn dược liệu
đang bị suy giảm một cách nghiêm trọng ở cả phạm vi phân bố và sản lượng
do một số nguyên nhân sau:
a. Nguồn cây thuốc tự nhiên bị suy giảm nghiêm trọng
Hiện nay nguồn cây thuốc ngoài tự nhiên đang bị suy giảm nghiêm trọng do
một số nguyên nhân như:
 Vùng cây thuốc mọc tự nhiên bị thu hẹp: Do nạn phá rừng làm nương

rẫy, trồng cây công nghiệp, trồng rừng mới và làm hồ chứa nước đã làm
cho nhiều vùng rừng trước kia có cây thuốc mọc tập trung đã bị vĩnh viễn
mất đi. Năm 1943 diện tích rừng cả nước là 14,3 triệu ha, đến năm 1993
cịn 9,3 triệu ha. Do chính sách trồng rừng và bảo vệ rừng, đến năm 2006
10


điện tích có rừng nâng lên 12,3 triệu ha. Trong đó có 2,4 triệu ha rừng
được bảo vệ, 2,2 triệu ha rừng trồng và 7,7 triệu ha rừng tự nhiên nhưng
nghèo kiệt. Nhiều vùng rừng có cây thuốc ở Tây Bắc, Đông Bắc, Miền
Trung và Tây Nguyên đến nay không còn nữa.
 Khả năng khai thác bị giảm sút đối với hầu hết các cây thuốc có giá trị sử
dụng và kinh tế cao. Nhiều loài mất hẳn khả năng khai thác lớn như Vàng
đắng ở Miền Nam; Ba kích; Đảng sâm (Codonopsis javanica); Hà thủ ơ
đỏ (Fallopia multiflora); Bình vơi (Stephania)… ở Miền Bắc.
 Nhiều lồi thuốc q hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng: những lồi này
hiện đã được đưa vào Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam (2007) và Sách
Đỏ Việt Nam (2007) với tổng số 144 loài. Bị đe dọa nghiêm trọng nhất
trong số này là các loài Sâm mọc tự nhiên, các loài Hoàng Liên, Hoàng
tinh; Các loài Lan một lá, cỏ Nhung, Thạch hộc và Hồng thảo…
b. Việc trồng cây thuốc gặp nhiều khó khăn
Ngoại trừ một số cây thuốc trồng có tính đặc sản như Quế, Hồi hoặc một vài
cây có nhu cầu trồng thêm như Thanh cao, Kim tiền thảo, Diệp hạ châu,
Hồng cung trinh nữ…cịn nhìn chung việc trồng cây thuốc Việt Nam đã bị
suy giảm mạnh về diện tích và sản lượng do:
 Phong trào trồng cây thuốc nam ở các địa phương và từng gia đình nay
đã bị lãng quên. Cây thuốc nam truyền thống chỉ còn trồng rải rác trong
một số nhà dân hoặc co lại ở một số vùng trồng mang tính chất ― Làng
nghề‖ ở Hưng n, Hải dương, Gia Lâm- Hà Nội.
 Khơng cịn các vùng trồng tập trung cây thuốc Bắc đầu vị ở Bắc Hà, Sapa

( Lào Cai), Sìn Hồ (Lai Châu), Quản Bạ, Phó Bảng ( Hà Giang); Ngoại
thành Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương. Việt Nam tái phụ thuộc vào nhập
khẩu từ Trung Quốc các dược liệu trước kia sản xuất được ở trong nước.
Nếu tính cả những loại nước ta không trồng được, mỗi năm Việt Nam
nhập khẩu trên dưới 20.000 tấn dược liệu thuốc Bắc.

11


2.3 Các nghiên cứu về Đỏ ngọn tại Việt Nam
Từ ngàn xưa, người dân sinh sống ở khu vực Trung Du, đồi núi phía
Bắc Việt Nam đã biết cách sử dụng lá cây Đỏ ngọn như một vị thuốc có tác
dụng thanh nhiệt, giải độc, hoạt huyết, dưỡng não… Người dân thường hái lá
Đỏ ngọn, phơi khô, để dành uống quanh năm như trà có tác dụng giảm mệt
mỏi, ăn ngon, ngủ tốt, giảm đau đầu… Đây được coi là một loại thực phẩm
chức năng, tăng cường sức khỏe của cơ thể.
Trong cuốn ― Thực vật rừng‖ của Lê Mộng Chân đã nghiên cứu về loài
cây này và chỉ ra rằng: Đỏ ngọn là loài cây mọc tự nhiên và phân bố khá rộng
ở vùng đồi núi đặc biệt là vùng nùi phía Bắc, là lồi cây ưa sáng, thích hợp
với đất khơ hơi chua, có thể mọc nhiều loại đất khác nhau. Hiện nay từ lá và
ngọn non của cây này đã được chế biến thành sản phẩm chè nhúng sử dụng
khá phổ biến trong nhân dân và phục vụ cho xuất khẩu.
Trong cuốn ― Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam‖ Đỗ Tất Lợi cũng
đã nghiên cứu về cơng dụng và phân bố của lồi Đỏ ngọn. Đỏ ngọn là cây
mọc tự nhiên, thường phân bố ở khu vực miền núi, đặc biệt là khu vực miền
núi phía Bắc. Lồi cây này được lấy lá để pha nước uống hoặc làm thuốc, có
thể dùng tươi hoặc phơi khơ. Ngày uống chừng 15- 30g lá khơ dưới hình thức
uống sắc hay thuốc pha như trà, có khi phối hợp với lá vối nấu nước uống cho
tiêu cơm.
Học viện Quân Y là đơn vị đầu tiên nghiên cứu về thành phần hoạt

chất, tác dụng sinh học và giải pháp bảo tồn loài Đỏ ngọn:
- Thành phàn hoạt chất:
Theo các tác giả: Nguyễn Liêm, Nguyễn Văn Minh, Triệu Duy Diệt và cộng
sự ( Học viện Quân y), trong cây Đỏ ngọn có các nhóm chất: Flavonoid, acid
hữu cơ, đường khử, hợp chất phytonserol, saponin, tanin… Trong đó, hàm
lượng Flavonoid tồn phần đạt 1,5% ( phương pháp chiết bằng nước) và
2,39% ( phương pháp chiết bằng cồn). Kết quả định tính bằng sắc ký lớp

12


mỏng cho thấy, nhóm phytonstertol có 4 vết, nhóm flavonoid có 2 vết chất,
nhóm tanin có 4 vết chất và nhóm saponin có 2 vết chất
- Tác dụng dược lý trên thực nghiệm:
+ Cao Đỏ ngọn có tác dụng hoạt hóa hệ thần kinh, tỏng đó có hệ thần
kinh thực vật, biểu hiện ở sự tăng hàm lượng catechonlamin trong máu và
tăng nhẹ thành phần sóng anpha trên điện não đồ ở thỏ uống thuốc. Dịch chiết
cây Đỏ ngọn có tác dụng làm khả năng thành lập phản xạ có điều kiện và dập
tắt phản xạ trên chuột trắng, và như vậy làm tăng quá trình hưng phấn và ức
chế có điều kiện trên động vật thí nghiệm
+ Flavonoid của cây Đỏ ngọn an toàn cao. Dịch chiết toàn phần lá Đỏ
ngọn có tác dụng chống oxy hóa tốt, hoạt tính đạt 69% ( trong khi Tanaka
chỉ đạt 48%) và có tác dụng hoạt huyết, làm lưu thơng máu, giảm đông ở
những trường hợp tăng đông. Nghiên cứu trên incitro ( xét nghiệm đơng máu
huyết tương) có so sánh với Tanaka cho thấy, dích chiết là cây Đỏ ngọn có
tác dụng kháng đông, làm cân bằng hệ thống đông tan, ngăng được rồi loạn
về đơng máu, lưu thơng tuần hồn. Trên thỏ thực nghiệm, thuốc có tác dụng
giống như heparin. So sánh tác dụng của dịch chiết từ cây Đỏ ngọn với
Tanaka lên một số chức năng của hệ thần kinh thực vật với mức độ giống
nhau, biểu hiện ở hàm lượng catecholamin trong máu động vật thực nghiệm

dược uống 2 chất này đều tăng lên với mức như nhau. Flavonoid từ lá Đỏ
ngọn có tác dụng lên các quá trình hưng phấn và ức chế có điều kiện ( thơng
qua hoạt động của phản xạ có điều kiện) ở não bộ động vật thực nghiệm, tuy
nhiên có phần yếu hơn Tanaka.
+ Về hoạt tính chống oxy hóa của flavonoid lá Đỏ ngọn kết hợp với
quercetin cho thấy: ở nồng độ 10 mg/l, hoạt tính chống oxy hóa của
cratocein thể hiện rất rõ tác dụng ức chế phản ứng peroxy hóa lipid dịch
đồng thể tế bào não và tế bào gan chuột trắng. Nồng độ ức chế IC50 đối với
tế bào não là 208 μg/ml, còn đối với tế bào gan là 175 μg/ml

13


- Kết quả nghiên cứu trên lâm sàng:
+ Flavonoid từ lá Đỏ ngọn kết hợp với quercein ( từ hoa hịe) có tác dụng
điều trị thiểu năng tuần hồn não mãn tính như: đau đầu, chóng mặt,
mệt mỏi, rối loạn giấc ngủ, dị cảm với tỷ lên > 90%. Bước đầu cho
thấy làm giảm huyết áp ở những bệnh nhân có tăng huyết áp độ 1
+ Khả năng nhìn nhớ và nghe nhớ của bệnh nhân được cải thiện tốt. Trên
lứu huyết não đồ sau 1 tháng điều trị, các chỉ số thay đổi có ý nghĩa (
P, 0,05 và P< 0,001) như: rút ngắn thời gian đi lên của sóng anpha,
giảm chỉ số mạch α/T (%), tăng độ biến động của sóng và tăng lưu
lượng tuần hồn não
+ Tác dụng cải thiện chức năng nội mạc động mạch cánh tay rất rõ rệt,
thể hiện ở tỷ lệ FMD tăng từ 8,61% với p= 0,0028
+ Trên những bệnh nhân có men gan cao, thuốc làm hạ men gan cùng
với sự thay đổi tốt các thành phần lipid máu
+ Các triệu chứng cơ năng khác như: Đau đầu, chóng mặt, thiếu máu
não, đau tức ngực, choáng ngất, mệt mỏi đều được cải thiện rất tốt.
2.4 Tiêu chuẩn GAP vàVietGAP

Thực hành nông nghiệp tốt (Good Agriculture Practices - GAP) là
những nguyên tắc được thiết lập nhằm đảm bảo một môi trường sản xuất an
tồn, sạch sẽ, thực phẩm phải đảm bảo khơng chứa các tác nhân gây bệnh như
chất độc sinh học (vi khuẩn, nấm, virus, ký sinh trùng) và hóa chất (dư lượng
thuốc BVTV, kim loại nặng, hàm lượng nitrat), đồng thời sản phẩm phải đảm
bảo an toàn từ ngoài đồng đến khi sử dụng.
GAP bao gồm việc sản xuất theo hướng lựa chọn địa điểm, việc sử
dụng đất đai, phân bón, nước, phịng trừ sâu bệnh hại, thu hái, đóng gói, tồn
trữ, vệ sinh đồng ruộng và vận chuyển sản phẩm, v.v. nhằm phát triển nền
nông nghiệp bền vững với mục đích đảm bảo:
- An tồn cho thực phẩm
- An toàn cho người sản xuất
14


- Bảo vệ môi trường
- Truy nguyên được nguồn gốc sản phẩm
`

Tiêu chuẩn GAP tập trung vào bốn tiêu chí sau: Tiêu chuẩn về kỹ thuật

sản xuất, tiêu chuẩn về an tồn thực phẩm, mơi trường làm việc, truy ngun
nguồn gốc.
Trong giai đoạn hiện nay, thương mại toàn cầu về rau quả tươi an toàn
làm cho các hoạt động kinh doanh trở nên tự do hơn. Những thay đổi lối sống
của người tiêu dùng trên khắp thế giới đang là định hướng cho nhu cầu đảm
bảo rau quả an toàn và đúng chất lượng, nhưng đồng thời phải được sản xuất
và bảo quản tốt, theo phương thức không gây hại đến mơi trường và sức khỏe,
điều kiện an tồn và phúc lợi xã hội đối với người lao động. Nhiều nước đang
áp dụng có kết quả tiêu chuẩn GAP như: GlobalGAP, ASEANGAP, JGAP,

ChinaGAP…trong sản xuất trồng trọt. VietGAP được biên soạn dựa theo
ASEANGAP, hệ thống phân tích nguy cơ và xác định điểm kiểm soát tới hạn
( HACCP) và các thực hành sản xuất nông nghiệp tốt quốc tế được công nhận
như GlobalGAP (EU), FRESHCARE ( Úc) và luật pháp Việt Nam về vệ sinh
an toàn thực phẩm.
Từ năm 2008 đến nay, Việt Nam đã áp dụng tiêu chuẩn VietGAP trong
hầu hết các lĩnh vực sản xuất: Sản xuất rau, quả an tồn; sản xuất Chè an tồn,
sản xuất nơng sản an tồn… trong các lĩnh vực chăn ni tiêu chuẩn GAP cịn
đưa thêm tiêu chí về vệ sinh chuồng trại, chăm sóc thú y, điều kiện giết mổ và
vận chuyển.
Năm 2010 tiêu chuẩn GAP tiếp tục được nước ta đưa vào áp dụng trong
sản xuất cây dược liệu nhằm bảo tồn và phát huy nguồn tài nguyên phong phú
này. Tuy nhiên, tiêu chuẩn này chưa nhận được sự quan tâm rộng rãi của nhân
dân mà chỉ dừng lại ở một số ngành nhất định. Theo tiêu chuẩn GAP áp dụng
trong cây dược liệu có các nội dung và lợi ích cơ bản sau:
- Quy chế GAP trong cây dược liệu quan tâm đến 5 nội dung sau:

15


+ Chứng thực về đối tượng trồng: Là cây thuốc đã được xác định khoa
học về giá trị sử dụng. Cây đem trồng phải chính xác tên khoa học lồi,
thứ hay giống cây trồng.
+ Hạt giống và vật liệu làm giống là hạt hay cây con nhân vơ tính.
Nguồn gốc, tiêu chuẩn giống, nơi đăng kí cấp chứng nhận về giống
+ Kỹ thuật trồng: Có quy trình trồng trọt đã qua thẩm định hoặc là tự
kinh nghiệm truyền thống đã được thừa nhận. Đất để trồng, qui trình
trồng trọt, chăm sóc đảm bảo cho chất lượng Dược liệu SẠCH.
+ Thu hoạch: Có quy trình quỹ thuật trong thu hoạch, chế biến sau thu
hoạch, bao bì đóng gói bảo quản, vận chuyển đảm bảo giữ được chất

lượng dược liệu.
+ Các quy trình kỹ thuật trên phải được tập huấn, đào tạo cho người
trồng cây thuốc nắm vững.
- Sản xuất theo hướng GAP mang lại một số lợi ích sau:
+ Sản phẩm an toàn: Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, hàm lượng kim
loại nặng, hàm lượng Nitrat không vượt mức cho phép, khơng nhiễm
vi sinh vật có hại về đường ruột… nên đảm bảo sức khỏe cho người
sử dụng.
+ Sản phẩm có chất lượng: Hàm lượng và thành phần hoạt chất cao nên
được người sử dụng chấp nhận.
+ An tồn mơi trường: Quy trình quỹ thuật sản xuất theo hướng hữu cơ
sinh học nên bảo vệ được mơi trường, an tồn cho người sản xuất.
Trong hội thảo ― Bảo tồn và phát triển bền vững nguồn Tài nguyên cây
thuốc ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam‖ Trần Văn Ơn đã chỉ ra rằng:
cần thiết phải thực hành tốt trồng trọt cây thuốc làm nền tảng để cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa nền Y học cổ truyền Việt Nam.
Học viện Quân y đã đưa ra giải pháp bảo tồn, phát triển một số loài cây
thuốc vùng đồi núi Hà Nội theo hướng sản xuất hữu cơ. Tuy nhiên, quá trình
sản xuất chưa được đánh giá và có giải pháp cụ thể theo hướng tiêu chuẩn
GAP.
Như vậy, tiêu chuẩn GAP cần được đưa ra đánh giá, áp dụng cho một
loại dược liệu cụ thể nhằm tạo sự thu hút của người dân nhiều hơn. Từ đó, có
thể mở rộng mơ hình áp dụng trên phạm vi cả nước
16


III. MỤC TIÊU- NỘI DUNG- PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu
 Mục tiêu chung:
Góp phần phát triển nguồn dược liệu sạch từ loài Đỏ Ngọn nhằm nâng cao

chất lượng, ngăn ngừa hoặc giảm thiểu đến mức thấp nhất những mối nguy
tiềm ẩn về hóa học, sinh học và vật lý có thể xảy ra trong suốt q trình sản
xuất, thu hoạch và sơ chế cây dược liệu đảm bảo vệ sinh và an toàn cho người
tiêu dùng.
 Mục tiêu cụ thể:
+ Tìm hiểu kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch, sơ chế chế biến loài Đỏ
Ngọn để đánh giá mức độ an toàn của sản phẩm chế biến từ loài Đỏ
Ngọn trồng tại trung tâm thực nghiệm Đông Xuân- Học viện Quân Y
103
+ Vận dụng tiêu chuẩn GAP và VietGAP để áp dụng tạo nguyên liệu
sạch, an toàn từ loài Đỏ Ngọn để sản xuất vào chế phẩm phục vụ tiêu
dùng.
3.2. Nội dung nghiên cứu
3.2.1. Đánh giá quá trình gây, trồng loài Đỏ Ngọn tại khu vực nghiên cứu
-

Đánh giá vùng đất trồng cây Đỏ Ngọn của trung tâm thực nghiệm

- Cách quản lý đất và giá thể
- Phân bón và chất phụ gia
- Nước tưới
- Bảo vệ thực vật và sử dụng hóa chất
3.2.2. Tìm hiểu kỹ thuật thu hoạch, sơ chế, chế biến loài Đỏ Ngọn làm
thuốc
- Kỹ thuật thu hoạch
- Kỹ thuật sơ chế, chế biến loài Đỏ Ngọn làm thuốc
- Kỹ thuật quản lý và xử lý chất thải
17



3.2.3. Áp dụng tiêu chuẩn GAP để đánh giá dược liệu sạch và vận dụng cho
loài Đỏ Ngọn trồng tại trung tâm thực nghiệm Đông Xuân
3.2.4. Đề xuất phát triển loài Đỏ Ngọn theo tiêu chuẩn GAP
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp điều tra xã hội học
Trong đề tài này sử dụng phương pháp nghiên cứu ― Điền dã‖, tức là trực
tiếp quan sát, ghi chép, kết hợp với phương pháp đánh giá có sự tham gia
Phương pháp điều tra xã hội học giúp người điều tra có thể quan sát một
cách trực tiếp kỹ thuật gieo trồng, chăm sóc và thu hoạch sản phẩm của khu
thực nghiệm. Đồng thời có thể quan sát khả năng sinh trưởng và phát triển
của cây Đỏ Ngọn. Phương pháp này giúp cho việc điều tra nhanh chóng và
chi phí thấp. Phương pháp này bao gồm các cơng việc:
- Khảo sát tồn bộ khu thực nghiệm
- Thăm quan, tìm hiểu quá trình trồng, chăm sóc cây Đỏ Ngọn
- Thăm quan, tìm hiểu các dây chuyền công nghệ sản xuất các loại
sản phẩm từ cây Đỏ Ngọn từ đó xác định, đánh giá được các cơng
đoạn sản xuất có khả năng gây ơ nhiễm môi trường
- Xác định khu vực và địa điểm lấy mẫu
Theo phương pháp này, tiến hành điều tra, khảo sát khu nghiên cứu thực
nghiệm theo một thời gian nhất định theo các tiêu chí đã đề ra rồi ghi chép
lại theo các bảng biểu đã có sẵn.
+ Phương pháp phỏng vấn: Thực hiện qua giao tiếp thông thường. Các
vấn đề cần trao đổi có liên quan đến vấn đề kỹ thuật gieo trồng, chăm
sóc, thu hoạch, sơ chế sản phẩm sau thu hoạch, kỹ thuật xử lý đất,
nước trước khi đưa vào chăm sóc cho cây, kỹ thuật xử lý các loại chất
thải của khu thực nghiệm trong quá trình sản xuất.
Thông tin được tổng hợp theo các mẫu biểu sau

18



Bảng 01: Bảng đánh giá định kỳ môi trƣờng đất đai vùng trồng cây
Đỏ Ngọn
Ngày…tháng…năm ….
Điều
kiện

Tác nhân gây ô nhiễm

Đánh giá hiện tại
Đạt

Khơng đạt

Ơ nhiễm có thể xảy ra
trong năm

Kim loại nặng
Đất

Thuốc bảo vệ thực vật
Nitrat
Vi sinh vật



Bảng 02: Bảng liệt kê hóa chất, chất phụ gia dùng để xử lý ơ nhiễm đất

Ngày,


Tên hóa

tháng, năm

chất phụ

Số lượng

gia sử
dụng

Ghi chú: bón hay tưới vào đất

19

Cách xử lý

Diện

Thời tiết

tích(m2)

sử dụng


Bảng 03: Nguồn nƣớc sử dụng và hóa chất, chất phụ gia xử lý
ô nhiễm nƣớc
Nguồn nước sử


Ngày,

dụng để tưới

tháng,

(giếng/kênh/mươn

năm

g/máy/ao/hồ…)

Tên hóa
chất phụ gia
sử dụng

Số

Cách

lượng

xử lý

Lượng
nước xử
lý(m3/l)

Thời tiết
sử dụng


Ghi chú cách thức xử lý: - Hòa tan vào nước
+ Hòa tan vào nước kết hợp với tưới lọc và xử lý bằng phương pháp vật

Bảng 04: Bảng thống kê cách thức sử dụng phân bón, chất kích thích
sinh trƣởng, chất xử lý đất
Ngày,



Diện

Loại phân bón, chất

Cơng

Số

Cách

tháng,

thửa

tích(m2)

kích thích sinh

thức sử


lượng

bón

trưởng sử dụng

dụng

(kg, lít)

năm

Ghi chú : - Cơng thức sử dụng (Tỷ lệ các loại phân bón: N:P: K- 1: 1: 1)
+ Cách bón: Bón lót/ bón thúc
Bảng 05: Cách sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
Ngày,

Diện

Tên

Tên

Liều

Lượng sử

tháng,

tích


dịch hại

thuốc

lượng

dụng(mg,

năm

(m2)

thuốc(mg,

ml/ m2)

ml/lít)

Ghi chú: - Liều lượng thuốc: Số gam/ml thuốc pha trong 1 lít nước
+ Lượng thuốc sử dụng: Số gam/ ml thuốc đã sử dụng
20


×