Giáo viên hướng dẫn : Cô giáo Kiều Thị Dương
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Xuân Trang
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Phân bố các loại hình làng nghề ở các vùng nông thôn Việt Nam ..... 2
Bảng 1.2 . Phân bố các làng nghề tái chế trong cả nước ............................... 4
Bảng 1.3. Thành phần và khối lượng chất dẻo được thu gom và tái chế ......... 5
Mẫu bảng 2.2: Kết quả phân tích mẫu nước tại làng nghề nghiên cứu .......... 17
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất ................................................................. 18
Bảng 3.2. Tỷ trọng, cơ cấu giá trị sản xuất theo ngành nghề của làng........... 20
Bảng 4.1. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu trong nước thải tại khu vực
nghiên cứu.................................................................................................... 31
Bảng 4.2. Kết quả phân tích mẫu nước mặt tại khu vực nghiên cứu ............. 35
Bảng 4.3. Tình hình sức khoẻ của nhân dân thị trấn Như Quỳnh .................. 42
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Địa điểm lấy mẫu phân tích tại khu vực ........................................ 14
Hình 4.1 Quy trình tạo hạt nhựa kèm dịng thải ............................................ 25
Hình 4.2. Ảnh ngun liệu và hình thức phân loại nguyên liệu..................... 28
Hình 4.3. Quy trình sản xuất nilon kèm dịng thải ........................................ 28
Hình 4.4. Hệ thống máy thổi và máy ép tạo sản phẩm túi nilon .................... 29
Hình 4.5. Biểu đồ hàm lượng BOD5 tại các điểm thải so với QCVN ............ 33
Hình 4.6. Biểu đồ hàm lượng COD tại các điểm thải so với QCVN ............. 34
Hình 4.7. Biểu đồ hàm lượng SS tại các điểm thải so với QCVN ................. 34
Hình 4.8. Biểu đồ hàm lượng SS tại các điểm nghiên cứu so với QCVN ...... 36
Hình 4.9. Biểu đồ hàm lượng BOD5 tại các điểm nghiên cứu so với QCVN 37
Hình 4.10. Biểu đồ hàm lượng COD tại các điểm nghiên cứu so với QCVN 38
Hình 4.11. Biểu đồ hàm lượng NO3- tại các điểm nghiên cứu so với QCVN 39
Hình 4.12. Biểu đồ hàm lượng Mn tại các điểm nghiên cứu so với TCVN ... 39
Hình 4.13. Sơ đồ xử lý nước thải quy mơ nhỏ .............................................. 48
Hình 4.14. Mơ hình xử lý nước thải tập trung sử dụng hồ sinh học .............. 49
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................. 2
1.1. Làng nghề Việt Nam và những vấn đề về mơi trƣờng ........................ 2
1.2. Tình hình các làng nghề tái chế ở nƣớc ta............................................ 3
1.3. Hoạt động của làng nghề tái chế nhựa và các vấn đề mơi trƣờng ..... 4
1.4. Tình hình sức khỏe và bệnh tật ngƣời dân tại các làng nghề .............. 8
Chƣơng 2. MỤC TIÊU- ĐỐI TƢỢNG - NỘI DUNG - PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 10
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................ 10
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 10
2.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 10
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................... 10
2.4.1. Phƣơng pháp thu thập, kế thừa tài liệu ........................................... 10
2.4.2. Phƣơng pháp điều tra qua bảng hỏi kết hợp phỏng vấn trực tiếp . 11
2.4.3. Phƣơng pháp thu thập số liệu ngoại nghiệp .................................... 12
2.4.4. Phƣơng pháp phân tích thực nghiệm .............................................. 14
2.4.5. Phƣơng pháp nội nghiệp .................................................................. 17
Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA KHU
VỰC NGHIÊN CỨU .................................................................................. 18
3.1 Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 18
3.1.1 Vị trí địa lý ......................................................................................... 18
3.1.2. Địa hình - Đất đai ............................................................................. 18
3.1.3. Khí hậu .............................................................................................. 19
3.1.4. Thuỷ văn ........................................................................................... 19
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................... 19
3.2.1. Dân số ................................................................................................ 19
3.2.2. Lao động và việc làm ........................................................................ 19
3.2.3. Kinh tế ............................................................................................... 20
3.2.4. Kết cấu hạ tầng ................................................................................. 21
3.2.5. Văn hoá – Giáo dục – Y tế ................................................................ 22
3.2.6. Môi trƣờng ........................................................................................ 22
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 24
4.1. Tìm hiểu quy trình tái chế nhựa tại làng nghề tái chế nhựa Minh
Khai ............................................................................................................. 24
Hình 4.2. Ảnh nguyên liệu và hình thức phân loại nguyên liệu ............... 26
4.2. Hiện trạng nƣớc thải tại làng nghề ..................................................... 29
4.3. Đánh giá ảnh hƣởng tới môi trƣờng nƣớc mặt của hoạt động tái chế
nhựa tại khu vực nghiên cứu ..................................................................... 34
4.4. Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc mặt và ảnh hƣởng của
tái chế nhựa đến sức khoẻ nhân dân ......................................................... 40
4.4.1. Một số nguyên nhân gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc mặt ................ 40
4.4.2. Ảnh hƣởng của hoạt động tái chế nhựa đến sức khoẻ ngƣời dân
trong khu vực ............................................................................................. 41
4.5. Đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm và cải thiện môi trƣờng khu
vực nghiên cứu............................................................................................ 43
4.5.1. Các giải pháp về quản lý .................................................................. 43
4.5.2. Các giải pháp xử lý nƣớc thải .......................................................... 47
Chƣơng 5. K ẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ ................................. 51
Kết luận....................................................................................................... 51
Tồn tại ......................................................................................................... 51
Kiến nghị..................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng tới việc
phát triển làng nghề nhằm củng cố các làng nghề truyền thống và phát triển
các làng nghề mới, góp phần làm chuyển dịch cơ cấu nơng thơn. Làng nghề
đóng góp khơng nhỏ vào sự tăng trưởng chung của nền kinh tế đất nước,
mang lại công ăn, việc làm cho bộ phận người nơng dân, góp phần tăng thu
nhập, ổn định cuộc sống, đẩy nhanh việc xố đói giảm nghèo. Làng nghề cịn
tạo ra sự giao lưu kinh tế, văn hóa giữa các vùng, miền khác nhau trong nước
và quốc tế.
Hoạt động sản xuất tại các làng nghề chủ yếu là thủ công truyền thống,
công nghệ thơ sơ. Sản xuất manh tính hộ gia đình, tự phát. Nhận thức của
người dân về an toàn lao động và vệ sinh môi trường chưa cao, đây là một
trong những nguyên nhân gây ô nhiễm cục bộ tại các làng nghề ở Việt Nam
hiện nay. Thêm vào đó, việc sản xuất với quy mơ nhỏ lẻ, hộ gia đình làm cho
việc thu gom, tập trung xử lý chất thải gặp rất nhiều khó khăn.
Hưng Yên là tỉnh tập trung khá nhiều làng nghề với rất nhiều các
nghành nghề khác nhau: sản xuất bình acquy, rèn, tái chế nhựa, chạm khảm…
Môi trường tại các làng nghề ở Hưng Yên hiện nay cũng đang nổi lên những
điểm nóng, với mức độ ô nhiễm cao. Trong số các làng nghề ở Hưng Yên thì
làng nghề Minh Khai là làng nghề tái chế nhựa phát triển nhất, đời sống của
nhân dân trong làng được cải thiện. Tuy vậy, môi trường làng nghề đang bị ô
nhiễm nghiêm trọng từ các chất thải của quá trình sản xuất. Trong đó, mơi
trường nước mặt và sức khỏe người dân trong khu vực đang bị tác động
nghiêm trọng.
Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn đó, tơi thực hiện khóa luận: “Nghiên cứu
ảnh hưởng của hoạt động tái chế nhựa tới môi trường nước mặt và sức
khoẻ của người dân tại làng nghề Minh Khai – Như Quỳnh – Văn Lâm –
Hưng Yên” .
2
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Làng nghề Việt Nam và những vấn đề về môi trƣờng
Làng nghề ở nước ta thường là làng làm nghề thủ công đã có từ lâu.
Làng nghề thường có tuyệt đại bộ phận dân số làm nghề sản xuất và dịch vụ
phi nông nghiệp hoặc một vài dòng họ chuyên làm một nghề, kiểu cha truyền
con nối.
Theo số liệu gần đây nhất, hiện cả nước có 1450 làng nghề phân bố ở
58 tỉnh và thành phố trong cả nước, riêng địa bàn Đồng bằng sơng Hồng có
khoảng 800 làng. Các tỉnh có số lượng làng nghề đơng bao gồm: Hà Tây cũ
có 280 làng, Thái Bình có 187 làng, Bắc Ninh có 59 làng, Hải Dương có 65
làng, Nam Định có 90 làng, Thanh Hố có 127 làng. Theo ước tính, trong
vịng 10 năm qua, làng nghề nơng thơn Việt nam đã có tốc độ tăng trưởng
nhanh, trung bình khoảng 8%/năm, tính theo giá trị đầu ra. Các ngành nghề
chủ yếu được phát triển ở làng nghề như sau:
Bảng 1.1. Phân bố các loại hình làng nghề ở các vùng nơng thơn Việt
Nam
Ngành nghề Ƣơm tơ,
Chế biến
Thủ
Vật liệu
dệt
nông sản,
Tái chế
nhuộm,
thực
phế liệu
đồ da
phẩm
Miền Bắc
138
134
61
404
17
222
Miền Trung
24
42
24
121
9
77
Miền Nam
11
21
5
93
5
42
Tổng
173
197
90
618
31
341
Khu vực
công mỹ
nghệ
xây
Nghề
dựng,
khác
gốm sứ
( GS-TS Đặng Kim Chi, 2005)
Theo Viện Khoa học - Công nghệ và Môi trường hiện 100% mẫu nước
thải ở các làng nghề có thơng số vượt quá tiêu chuẩn quy định. Nước mặt,
nước ngầm có dấu hiệu ơ nhiễm nặng. Ơ nhiễm khơng khí ở các làng nghề
3
sản xuất vật liệu xây dựng, đồ nhựa, gốm sứ... là trầm trọng do các lị thủ
cơng thải vào khơng khí nhiều triệu m3 khí độc (Đặng Kim Chi, 2005).
Mơi trường nước, khơng khí đã đe doạ tới sức khoẻ của chính người
lao động và khu dân cư, dẫn tới một số bệnh nghề nghiệp, có khi trở thành
bệnh mãn tính đối với tuyến hơ hấp, suy nhược thần kinh, bệnh đau mắt, bệnh
ngoài da… Để hạn chế những tác động tiêu cực đó, cần phải có những biện
pháp về quản lý cũng như kĩ thuật và chính sách nhằm phát triển làng nghề.
1.2. Tình hình các làng nghề tái chế ở nƣớc ta
Số lượng làng nghề tái chế không lớn, nhưng tỷ lệ cơ giới hoá cao hơn
các nghề khác rất nhiều, chiếm từ 50 - 70%. Một số tổ hợp ở các làng nghề có
quy mơ sản xuất lớn và thu hút lực lượng lao động lớn ở địa phương như làng
nghề tái chế nhựa Minh Khai, Hưng Yên thu hút hơn 4.000 lao động, làng
nghề tái chế giấy Dương Ổ, Bắc Ninh sản xuất hàng năm 12.000 tấn giấy, thu
hút 5.000 lao động, hay làng tái chế sắt, nhôm Vân Chàng, Nam Định thu hút
3.000 lao động. Đây là nhóm làng nghề tận dụng phế liệu làm ngun liệu cho
sản xuất, nhờ đó giảm chi phí đầu tư và giảm lượng chất thải gây ô nhiễm môi
trường. Mặt khác, trong khi chưa có các cơ sở lớn tái chế chất thải, thì các
làng nghề tái chế chất thải phát triển đã tạo ra một mạng lưới thu gom nguyên
liệu, phế liệu và chất thải. Do đó, loại hình làng nghề này rất được khuyến
khích phát triển. Các làng nghề tái chế được chia thành 3 loại cơ bản: tái chế
giấy, tái chế kim loại và tái chế nhựa, tập trung chủ yếu ở miền Bắc với số
lượng vượt trội của các làng nghề tái chế kim loại ( Đặng Kim Chi, 2005). Sự
phân bố các làng nghề tái chế trong cả nước được thể hiện ở bảng 1.2 dưới
đây:
4
Bảng 1.2 . Phân bố các làng nghề tái chế trong cả nƣớc
Nhóm nghành tái chế
TT
Miền Bắc
Miền Trung Miền Nam Tổng
1
Tái chế giấy
4
0
0
4
2
Tái chế nhựa
4
1
0
5
3
Tái chế kim loại
53
23
5
81
Tổng số
61
24
5
90
(GS-TS Đặng Kim Chi, 2005)
Sản phẩm của làng nghề tái chế rất đa dạng và phong phú. Do đặc thù
là các làng nghề mới và sản xuất theo quy mô hộ gia đình nên tính năng động
và sáng tạo trong việc nắm bắt thị trường và đa dạng hoá thị trường và sản
phẩm rất rõ nét ở các làng nghề này. Thu nhập và đời sống của dân làng nghề
khá cao.
Tuy nhiên, các làng nghề trù phú này đang đứng trước một thực trạng
rất đáng lo ngại về môi trường. Do sản xuất với tư tưởng tư hữu, chạy theo lợi
nhuận đơn thuần, bỏ qua các tác động xấu đến môi trường, nên người dân các
làng nghề tái chế phế liệu đều đang phải sống trong môi trường hết sức ô
nhiễm.
1.3. Hoạt động của làng nghề tái chế nhựa và các vấn đề môi trƣờng
a. Nguyên liệu tái chế
Kết quả khảo sát một số làng nghề tái chế nhựa điển hình các tỉnh phía
bắc cho thấy nguyên liệu chính cho sản xuất là nhựa phế liệu. Nhựa phế liệu
được thu gom từ nhiều địa phương như Hải Phịng, Thanh Hóa, Nghệ An,
Sơn La, Lạng Sơn… thông qua mạng lưới thu mua phế liệu từ các tỉnh thành
trong cả nước. Nguyên liệu này có nguồn gốc khác nhau:
- Chất thải cơng nghiệp: vỏ tivi, radio
- Chất thải nơng nghiệp: hộp đựng hóa chất, thuốc trừ sâu…
5
- Chất thải dịch vụ: bơm tiêm, chai dung dịch chuyền, các loại túi nilon,
can, két…
- Chất thải sinh hoạt: hộp đựng mỹ phẩm, chai đựng thực phẩm, nước
uống…
Các chất thải này khi thu gom thường được phân theo thành phần các
loại nhựa: nhựa HDPE, PP, PS, PVC, PET…
Theo số liệu điều tra tại làng nghề tái chế nhựa điển hình như Minh Khai,
Trung Văn và Triều Khúc thì thành phần nguyên liệu và lượng sử dụng như
sau:
Bảng 1.3. Thành phần và khối lƣợng chất dẻo đƣợc thu gom và tái chế
TT
Loại nhựa
Làng Minh
Làng Triều
Làng Trung
Khai tấn/năm
Khúc tấn/năm
Văn tấn/năm
1
LDPE
2.200
-
-
2
HDPE
3.420
1.800
1.000
3
PP
1064
1.420
1.600
4
PS, PVC, PET
1.796
815
-
5
Tạp chất
720
40
-
9.200
4.075
2.600
Tổng
(GS.TS Đặng Kim Chi, 2005)
b. Các vấn đề môi trƣờng
Do trang thiết bị và phương tiện sản xuất hầu hết là cũ kỹ và lạc hậu,
phần lớn đã quá hạn sử dụng hoặc hết khấu hao. Bên cạnh đó, nhân cơng
tham gia chủ yếu trong q trình sản xuất phần lớn trình độ cịn hạn chế, kỹ
thuật khơng cao, dựa vào kinh nghiệm là chính. Vì vậy, định mức tiêu hao
nguyên liệu lớn, rủi ro trong quá trình sản xuất cao do đó các vấn đề mơi
trường cao và hạn chế về mặt hiệu quả sản xuất. Nhận thức của người lao
động, người dân về các vấn đề bảo vệ môi trường cũng như về sức khỏe bản
thân chưa cao, chưa ý thức rõ ràng các tác động của các chất gây ô nhiễm do
6
sản xuất tới cuộc sống và sinh hoạt. Theo công trình nghiên cứu của Đặng
Kim Chi, ảnh hưởng hoạt động tái chế nhựa tới môi trường thể hiện như sau:
- Ô nhiễm ở các làng nghề tái chế nhựa ngày càng nghiêm trọng:
+ Nhựa phế thải được thu gom từ khắp nơi, với nhiều chủng loại như
thùng đựng dầu mỡ, bình ắcquy, vỏ các dụng cụ điện tử. Do làng nghề khơng
có bãi tập kết phế liệu nên nhựa phế thải được các cơ sở để cả trong nhà,
ngoài đường, tại các bờ ao, bờ mương, có khi chặn cả lối đi.
+ Nước thải: Đối với các làng nghề tái chế nhựa, do đặc thù nguyên
liệu thu gom từ nhiều nguồn và đều là nhựa phế thải có dính nhiều tạp chất,
nên trong q trình cơng nghệ sử dụng rất nhiều nước để rửa phế liệu. Lượng
nước này ước tính khoảng 5 - 10m3/tấn nhựa phế liệu. Tính riêng làng nghề
tái chế nhựa Minh Khai – Hưng Yên hàng năm thải ra khoảng 455.000m3
nước thải. Thành phần của nước thải này rất phức tạp, vì chứa nhiều loại hợp
chất vơ cơ, hữu cơ bám dính trên nhựa trong q trình sử dụng, trong đó có cả
các chất độc hại (từ bình chứa thuốc trừ sâu, hố chất...), vi sinh vật gây bệnh.
Ô nhiễm nước từ các làng nghề tái chế thuộc mức độ ô nhiễm nặng. Do
việc thu gom và thải bỏ bừa bãi, nên ảnh hưởng đến môi trường sinh thái và
sức khỏe người dân rất nghiêm trọng. Hầu hết các ao hồ trong các làng nghề
không thể nuôi được cá, do đã tiếp nhận một lượng nước thải khá lớn từ hoạt
động sản xuất với nồng độ ô nhiễm cao, vượt quá khả năng tự làm sạch của
môi trường và do rác thải bừa bãi gây bồi lắng và cản trở dịng chảy của nước
sơng hồ. Đã có đoàn khảo sát thuê trẻ em trong làng Minh Khai bắt các thủy
động vật trên cả đoạn sông một km chảy qua làng mà không bắt được một
sinh vật sống nào.
+ Khí thải: Trong cơng nghệ tái chế nhựa, khí ô nhiễm phát sinh từ
công đoạn gia nhiệt trong quá trình tạo hạt, đùn túi làm nhựa cháy sinh khí
độc như HCl, HCN, CO, HC,... Ngồi ra, q trình phân huỷ các tạp chất dính
trên nhựa trong khâu thu gom cũng phát sinh khí ơ nhiễm. Bụi cũng là chất ô
7
nhiễm đáng quan tâm, phát sinh từ khâu xay nghiền, phơi, thu gom, phân loại
và từ các cơ sở dùng than để gia nhiệt trong q trình sản xuất.
- Cơng nghệ xử lý, kỹ thuật xử lý chất thải làng nghề tái chế nhựa: hầu
hết ở các làng nghề tái chế nhựa thì vấn đề xử lý chất thải khơng được quan
tâm, nước thải của các làng nghề thường được thải thẳng ra ao, kênh làng mà
không trải qua một q trình xử lý nào. Qua quan sát, chúng tơi thấy tất cả các
hộ tái chế nhựa trong làng đều khơng có hệ thống xử lý nước thải, nước thải
từ cơng đoạn rửa và làm sạch nhựa đến q trình xay nghiền nhựa được đổ
trực tiếp ra cống, rãnh, ao hồ chung của cả làng gây ô nhiễm nghiêm trọng
nguồn nước.
- Làng tái chế nhựa Minh Khai – thị trấn Như Quỳnh – huyện Văn Lâm
- tỉnh Hưng Yên đang bị ô nhiễm nghiêm trọng ảnh hưởng đến môi trường và
sức khỏe của người dân. Làm gì để giảm thiểu ô nhiễm, tạo điều kiện cho làng
nghề tiếp tục phát triển là một vấn đề bức xúc đặt ra không chỉ riêng đối với
chính quyền địa phương. Việc nghiên cứu môi trường nơi đây nhằm đưa ra
những giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường là rất cần thiết. Đã có rất
nhiều đề tài nghiên cứu đã và đang thực hiện. Ví dụ như:
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước 2009 của TS.Tăng Thị Chính
cùng các cán bộ của phịng vi sinh vật mơi trường,viện cơng nghệ mơi trường
- viện khoa học công nghệ Việt Nam. Đề tài đã tiến hành thử nghiệm kết hợp
sử dụng chế phẩm Biomix 2, bèo Nhật Bản với chế phẩm LTH100 trong 3
tuần, nguồn nước tại các ao, hồ làng Đông Mẫu đã được làm sạch và đạt tiêu
chuẩn cho phép về nước mặt loại B, QCVN, 2008 BTNMT.
Báo cáo tổng kết đề tài cấp nhà nước KC 08-09 của PGS.TS Đặng Kim
Chi - ĐHBKHN, 2005. Đề tài này tiến hành nghiên cứu với 7 loại hình làng
nghề (chế biến nơng sản thực phẩm, dệt nhuộm, vật liệu xây dựng, tái chế
giấy, tái chế kim loại, tái chế nhựa, thủ công mỹ nghệ. Trên cơ sở các số liệu
điều tra, khảo sát, đo đạc hiện trạng công nghệ sản xuất và môi trường của các
nhóm làng nghề nêu trên, đề tài đã đưa ra các giải pháp mang tính tổng hợp
8
như các giải pháp về sản xuất sạch hơn, giải pháp xử lý cuối đường ống, giải
pháp quy hoạch và giáo dục quản lý môi trường, quan trắc môi trường nhằm
từng bước góp phần cải thiện mơi trường làng nghề. Ngồi ra cịn nhiều dự án
của tỉnh Hưng n phối hợp với sở Khoa Học Công Nghệ tiến hành ở nơi
đây.
1.4. Tình hình sức khỏe và bệnh tật ngƣời dân tại các làng nghề
Tại các làng nghề ở Việt Nam nơi sản xuất đan xen với khu nhà ở, hầu
hết dân cư của làng tham gia vào quá trình sản xuất nên nguy cơ ảnh hưởng
của điều kiện lao động và chất thải sản xuất đến sức khỏe người dân là rất lớn.
Do mơi trường khơng khí, nước ngầm và nước mặt, đất đều bị ô nhiễm nên số
người dân tại các làng nghề bị mắc các bệnh đường hô hấp, đau mắt, bệnh
ngồi da, tiêu hóa, phụ khoa là rất cao. Ngồi ra là một số bệnh mang tính
nghề nghiệp như bệnh bụi phổi, ung thư, thần kinh, đau lưng, đau cột sống...
Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu về làng nghề mới chỉ dừng lại ở các nghiên
cứu mô tả cắt ngang (đánh giá hiện trạng môi trường và tình hình bệnh tật) mà
chưa có những nghiên cứu dịch tễ đánh giá được mối liên quan của bệnh tật
với các yếu tố ô nhiễm.
Theo các nghiên cứu của Viện bảo hộ lao động, sức khỏe dân cư tại các
làng nghề tái chế kim loại là có nhiều vấn đề nhất. Kết quả điều tra sức khỏe
tại làng tái chế chì Đơng Mai (Hưng n) cho thấy: triệu chứng chủ quan về
hơ hấp (tức ngực, khó thở) chiếm 65,6%, suy nhược thần kinh chiếm 71,8%,
đa khớp mãn chiếm 46,9%, tỷ lệ hồng cầu giảm chiếm 19,4%. Tại làng nghề
Văn Môn: bệnh đường hô hấp chiếm 64,4%, suy nhược thần kinh 54,5%,
bệnh ngoài da 23,1%. Tại làng nghề Vân Mai, Bắc Ninh: bệnh đường hô hấp
chiếm 44,4%, bệnh da liễu 68,5%, bệnh đường ruột 58,8% (Nguyễn Trinh
Hương, viện nghiên cứu KHKT bảo hộ lao động, 2005).
Trong một nghiên cứu của Viện bảo hộ lao động năm 2005, điều tra về
tình hình mắc bệnh trong vịng 2 tháng tại một số làng nghề, 17,73% đối
tượng trả lời rằng mình có bị ốm trong thời gian đó. Trong số mắc bệnh nhiều
9
nhất là các bệnh về đường hô hấp (viêm họng: 30,56%, viêm phế quản: 25%),
sau đó là các bệnh cơ xương khớp (đau khớp xương: 15,28%, đau dây thần
kinh: 9,72%), thấp hơn là các bệnh về mắt (11,11%), bệnh về tiêu hóa, bệnh
về da... Theo những người bị bệnh, 50,8% cho rằng bệnh mà mình mắc có
liên quan đến cơng việc, 33,3% khác cho là không liên quan đến công việc và
15,9% khơng biết là bệnh mà mình mắc có liên quan đến công việc hay
không.
Theo kết quả điều tra y tế tại các làng nghề chế biến nông sản thực
phẩm cho thấy 8 - 30% người dân có bệnh về đường tiêu hóa, 4,5 - 23% bệnh
viêm da, 6 - 18% bệnh đường hô hấp, 13 - 38% phụ nữ làng nghề mắc bệnh
phụ khoa... Tỷ lệ mắc bệnh nghề nghiệp ở làng nghề Dương Liễu - Hà Tây,
làng bún bánh Vũ Hội - Thái Bình là 70%, làng bún Phú Đô, làng rượu Tân
Độ là 50%, làng bún bánh Yên Ninh, nước mắm Hải Thanh là 10%.
Kết quả điều tra cho thấy tỷ lệ mắc bệnh nghề nghiệp ở các làng nghề
tái chế cao hơn các làng không sản xuất từ 15 - 25%, tỷ lệ mắc bệnh ở trẻ em
và phụ nữ từ 30 - 45%. Trẻ em, phụ nữ trong làng, chủ yếu bị các bệnh về
đường hô hấp, viêm phế quản, viêm phổi (ở trẻ em), viêm phụ khoa (ở phụ
nữ). Tuổi thọ trung bình ở các làng nghề này thấp, chỉ đạt 55 - 65 tuổi. Các
bệnh dịch như tiêu chảy, đau mắt đỏ, ngộ độc ngày một tăng, đặc biệt tại các
làng nghề tái chế kim loại (Viện bảo hộ lao động, 2005).
Như vậy có thể thấy rằng ơ nhiễm mơi trường làng nghề nói chung và
làng tái chế nhựa nói riêng đang là vấn đề vấn bức xúc. Đã có nhiều cơng
trình nghiên cứu về ảnh hưởng của hoạt động làng nghề đến môi trường và
sức khỏe người dân. Tuy nhiên, đối với làng nghề Minh Khai Hưng n nói
riêng thì những nghiên cứu về thực trạng môi trường và ảnh hưởng của nó đối
với sức khỏe người dân cịn rất hạn chế. Vì vậy, giảm thiểu ơ nhiễm và phát
triển làng nghề bền vững là vấn đề cần được sự quan tâm và giải quyết một
cách triệt để. Cho nên, việc tiến hành nghiên cứu tại khu vực tìm ra những
giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường nơi đây là rất cần thiết. Nhằm
10
khắc phục, bổ sung mặt hạn chế đó và góp phần nhỏ của mình vào việc bảo vệ
mơi trường tại khu vực nghiên cứu mà tôi lựa chọn đề tài này.
Chƣơng 2
MỤC TIÊU- ĐỐI TƢỢNG - NỘI DUNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu nhằm các mục tiêu sau:
- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của q trình tái chế nhựa tới mơi trường
nước và sức khỏe của người dân tại khu vực nghiên cứu.
- Đưa ra một số biện pháp nhằm giảm thiểu tác động đến môi trường và
sức khỏe người dân do hoạt động tái chế nhựa tạo ra.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là:
+ Nước mặt và nước thải tại làng nghề.
+ Ảnh hưởng của hoạt động tái chế nhựa đến chất lượng nước mặt và
sức khỏe người dân tại làng nghề.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện tại làng nghề Minh
Khai - Như Quỳnh trong thời gian từ 15 tháng 2 đến 4 tháng 4 năm 2011.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu quy trình tái chế nhựa trong khu vực nghiên cứu.
- Nghiên cứu mức độ ô nhiễm nước mặt tại khu vực.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động tái chế nhựa tới sức khoẻ người
dân trong khu vực.
- Đề xuất giải pháp cho việc bảo vệ chất lượng môi trường nước mặt tại
khu vực nghiên cứu.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phƣơng pháp thu thập, kế thừa tài liệu
11
Kế thừa tài liệu là sử dụng những tư liệu đã được cơng bố của các cơng
trình nghiên cứu khoa học, các văn bản mang tính pháp lý, những tài liệu điều
tra cơ bản của các cơ quan có thẩm quyền...liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu
của khoá luận. Kế thừa tài liệu nhằm giảm bớt khối lượng công việc mà vẫn
đảm bảo chất lượng hoặc làm tăng chất lượng của khoá luận. Phương pháp kế
thừa tài liệu được sử dụng để thu thập các số liệu sau:
+ Tư liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của làng nghề tái chế
nhựa tại uỷ ban nhân dân thị trấn Như Quỳnh.
+ Tư liệu nêu trong một số giáo trình và tài liệu liên quan đến xử lý
nước thải, tiêu chuẩn môi trường nước Việt Nam.
+ Các tài liệu thu thập trên mạng internet, báo chí.
+ Thu thập các thơng tin về tình hình sức khoẻ của nhân dân trong xã
tại trạm y tế thị trấn Như Quỳnh.
+ Tham khảo kết quả của một số cơng trình nghiên cứu có liên quan.
2.4.2. Phƣơng pháp điều tra qua bảng hỏi kết hợp phỏng vấn trực tiếp
Khoá luận sử dụng phương pháp điều tra qua bảng hỏi, là phương pháp
thu thập thông tin trực tiếp giữa người điều tra và người được điều tra thông
qua bảng hỏi. Bảng câu hỏi được chuẩn bị từ trước, nguồn thông tin thu thập
được là toàn bộ câu trả lời của người được hỏi.
Bảng câu hỏi phỏng vấn được chuẩn bị công phu, bám sát vào mục
tiêu và nội dung nghiên cứu, dễ hiểu, dể trả lời (mẫu biểu phỏng vấn được nêu
chi tiết trong phần phụ biểu 01 và 02 ).
Cách tiến hành điều tra: Mang bảng câu hỏi có sẵn tới các hộ gia đình
làm quen và xin ý kiến riêng của một số cá nhân (mỗi một bảng câu hỏi được
phát cho một hộ gia đình). Tơi tiến hành phát 50 bảng câu hỏi tới 50 hộ từ
ngày 17/3 đến ngày 19/3, trong q trình phát phiếu có thể dựa vào câu hỏi
của bảng phỏng vấn và tự ghi chép kết quả. Từ phiếu điều tra, đề tài tiến hành
tổng hợp để thu thập số liệu.
Đối tượng và nội dung phỏng vấn của đề tài là:
12
+ Trưởng xóm, trưởng làng
Đối với đối tượng này chúng tơi hỏi họ về những khó khăn trong việc
nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường.
+ Đại diện nhân dân (những người trực tiếp tham gia vào việc tái chế
nhựa và các hộ trong khu vực).
Chúng tôi phỏng vấn người lao động về đời sống, những khó khăn bức
xúc của họ trong sản xuất và bảo vệ mơi trường tại làng, xóm.
2.4.3. Phƣơng pháp thu thập số liệu ngoại nghiệp
a. Phƣơng pháp điều tra khảo sát
- Trực tiếp đi xuống khu vực nghiên cứu (từng xóm và các cơ sở sản
xuất của các hộ gia đình) từ đó tìm hiểu các dây chuyền, cơng nghệ sản xuất
của làng nghề, đặc biệt là các công đoạn gây ô nhiễm môi trường nước nhiều
nhất.
- Tiến hành điều tra hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước của khu
vực nghiên cứu.
- Tiến hành điều tra nguyên liệu, hoá chất đầu vào, đầu ra của mỗi công
đoạn.
b. Phƣơng pháp lấy mẫu:
Trước khi lấy mẫu chúng tôi xác định khu vực và địa điểm lấy mẫu.
Các mẫu được lấy tại các hộ gia đình sản xuất, tại ao làng và tại con kênh dẫn
nước nơi tập trung hầu hết nước thải của các hộ sản xuất.
- Nguyên tắc lấy mẫu: Khi lấy mẫu nước phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Không làm xáo trộn các tầng nước.
+ Mẫu nước được lấy phải có tính đại diện cao.
+ Cần tránh lấy mẫu ở những khu vực đặc biệt như vùng nước động, cỏ
dại mọc nhiều và có nước ngầm xâm nhập vào.
+ Đối với các mẫu nước thải thì được lấy ngay tại cơ sở sản xuất của
các hộ gia đình, lấy mẫu ngẫu nhiên trong khu vực.
13
+ Đối với các mẫu nước mặt thì lấy tại ao làng và sông Bắc Hưng Hải,
do nước ở ao làng là nước thải tập trung nên trong nước có cả nước thải sinh
hoạt của người dân trong khu vực.
+ Dụng cụ lấy mẫu và dụng cụ đựng mẫu phải đảm bảo sạch và phải áp
dụng các biện pháp cần thiết. Trước khi lấy mẫu thì chai đựng mẫu được rửa
bằng nước tại điểm nghiên cứu 5 lần để tránh sự biến đổi của mẫu đến mức độ
tối thiểu, với phân tích vi sinh vật thì dụng cụ lấy mẫu phải được vô trùng.
Lấy mẫu:
- Dụng cụ lấy mẫu: Dùng chai nước khống có thể tích 500ml đậy kín;
bút đánh dấu; thùng chứa mẫu nước có thể bảo quản mẫu ở 40C…
- Thời gian lấy mẫu vào buổi sáng từ 8h30’đến 11h30’.
- Cách lấy mẫu: Mẫu lấy phải đại diện cho khu vực cần lấy mẫu, trước
khi lấy mẫu phải tráng sạch chai bằng nước ngay tại vị trí lấy mẫu 5 lần, tiến
hành lấy mẫu đơn lẻ theo khu vực nghiên cứu. Buộc dây và gạch vào cổ chai
sao cho đủ độ cân bằng để chai chìm được xuống nước; thả chai xuống vị trí
cần lấy mẫu, khi nước đã đầy thì kéo từ từ chai lên, tháo dây và gạch ra; lau
khơ bên ngồi chai, đậy nắp và quấn băng dính xung quanh nút chai để tránh
bị rơi nước ra trong quá trình vận chuyển; dùng bút viết kí hiệu và các thơng
tin về mẫu nước ra ngồi chai. Cuối cùng cho các mầu nước cần phân tích vào
trong hộp catton và mang đi phân tích.
- Độ sâu lấy mẫu cách mặt nước 30 – 40 cm, các ao hồ trong làng có độ
sâu từ 50 – 150 cm, nước trong ao hồ thường xuyên ở trạng thái tĩnh vì thế lấy
mẫu ở độ sâu này là hợp lý, mẫu được lấy có tính đại diện và đảm bảo tính
chất của dịng thải hơn nữa ở độ sâu này ít chịu ảnh hưởng của gió và nhiệt độ
hơn so với bề mặt. Nước lấy tại sông Bắc Hưng Hải được lấy tại độ sâu 30 –
40 cm và các điểm lấy mẫu cách nhau 100m.
- Cách bảo quản mẫu: Mẫu được lấy cho vào chai nhựa đậy kín nắp cho
vào thùng bảo quản ở nhiệt độ 40C và vận chuyển ngay về phịng thí nghiệm.
14
- Số lượng mẫu: Tôi lấy 10 mẫu tại một số hộ sản xuất, ao làng và tại
sông đào Bắc Hưng Hải và phân tích các chỉ tiêu: nhiệt độ, pH, chất rắn lơ
lửng (SS), BOD5, COD, Pts, NO3-, Nts , hàm lượng Mn.
- Các địa điểm lấy mẫu: Mẫu nước thải và nước mặt được lấy tại các hộ
sản xuất, tại ao làng các hộ sản xuất và tại sơng Bắc Hưng Hải, vị trí lấy mẫu
được thể hiện như hình 2.1 dưới đây. Những thơng tin chi tiết về vị trí lấy
mẫu được thể hiện trong phụ biểu 03.
hộ dân cư
M1
hộ dân cư
M5 Ao làng
M2
hộ dân cư
M4
M3
Sơng
M9
M8
M7
M6
M10
Hình 2.1. Địa điểm lấy mẫu phân tích tại khu vực
2.4.4. Phƣơng pháp phân tích thực nghiệm
- Các mẫu được phân tích tại phịng thí nghiệm phân tích mơi trường,
khoa mơi trường, trường Đại học khoa học tự nhiên, Hà Nội.
- Các mẫu được bảo quản bằng đá lạnh từ khi lấy mẫu xong đến trước
khi phân tích.
15
Đề tài phân tích một số thơng số đặc trưng trong nước thải tái chế nhựa:
+ Các chỉ tiêu đo nhanh tại hiện trường: độ pH.
+ Các chỉ tiêu được tiến hành phân tích trong phịng thí nghiệm: Tss, BOD5
, COD, Pts , Nts , NO3- , hàm lượng Mn.
- Phương pháp phân tích chất rắn lơ lửng
Hàm lượng chất rắn lơ lửng được tính theo cơng thức sau:
SS = (m2 - m1) *1000/ V (mg/l)
Trong đó:
m1 : khối lượng giấy trước khi lọc được sấy ở 1050C đến khi khối
lượng không đổi (mg).
m2: khối lượng giấy sau khi lọc sấy ở 1050C đến khi khối lượng
không đổi (mg).
V: thể tích mẫu nước lọc qua giấy lọc (ml).
- Phương pháp xác định BOD5
Các mẫu nước phân tích được xem xét là có hàm lượng BOD5 rất cao
nên chúng được pha lỗng đến hệ số thích hợp trước khi phân tích. Nước
dùng để pha lỗng được sục oxi đến bão hồ và cho các chất dinh dưỡng cần
thiết vào. Sau khi pha lỗng mẫu phân tích, tiến hành đo giá trị DOo ở 20oC
sau đó đem ủ trong tủ BOD chuyên dụng ở 20oC trong 5 ngày. Tiến hành đo
lại giá trị DO5 sau khi ủ, ta tính được giá trị BOD5 (mg/l). Giá trị BOD5 thu
được là giá trị sau khi đã trừ đi giá trị BOD 5 trong mẫu trắng.
BOD5 = ( DO0 – DO5 ).f
Trong đó : BOD5 : Giá trị BOD sau 5 ngày ủ ( mg/l).
DO0 : Giá trị DO đo ở 200C sau khi pha loãng (mg/l).
DO5 : Giá trị DO đo ở 200C sau 5 ngày ủ ở 200C (mg/l)
f
: là hệ số pha loãng.
- Phương pháp xác định COD: Sử dụng phương pháp chuẩn độ
COD là lượng oxi cần thiết cho quá trình oxi hố tồn bộ các chất hữu
cơ có trong mẫu nước thành CO2 và nước.
16
Chỉ số này dùng để đánh giá hàm lượng chất hữu cơ của nước thải và
sự ô nhiễm nước tự nhiên. COD là lượng oxi cần thiết cho quá trình oxi hoá
hoá học các chất hữu cơ trong nước thành CO 2 và nước.
Trình tự phân tích: Lấy 20ml mẫu nước cho vào bình hồi lưu, rồi thêm
vào HgSO4 (10mg Cl- thì cần 0,1g HgSO4). Thêm vào 10ml dung dịch
K2Cr2O7 0,025N và một vài hạt thuỷ tinh. Lắp ống sinh hàn thuỷ tinh nhám.
Thêm vào từ từ 30ml H2SO4 đặc có chứa Ag2SO4 qua phần cuối ống sinh hàn
và lắc đều hỗn hợp trong khi thêm axit. Đun hồi lưu trong hai giờ. Để nguội
và rửa sinh hàn hồi lưu bằng nước cất. Pha loãng hỗn hợp bằng nước cất tới
thể tích khoảng 150ml, để nguội. Chuẩn lượng dicromat dư bằng muối Fe 2+,
với chỉ thị axit phenylanthranilic. Cũng tiến hành một thí nghiệm mẫu trắng
như đối với mẫu phân tích.
Chất hữu cơ + K2Cr2O7 + H+
Ag2SO
4
t0
CO2 + H2O + 2Cr3+ + 2K+
Tính kết quả: COD (mg/l) = (a - b).N.8000/20ml mẫu
a
: Thể tích Fe2+ chuẩn độ mẫu trắng (ml)
b
: Thể tích Fe2+ chuẩn độ mẫu (ml)
N
: Nồng độ đương lượng của dung dịch Fe2+
- Phương pháp xác định Mn: xác định bằng phương pháp trắc quang.
Trong nước Mn tồn tại ở hai dạng tan và không tan. Ở dạng tan Mn tồn tại
dưới dạng ion Mn2+ còn ở dạng không tan là kết tủa hidroxit.
Nguyên tắc xác định: oxi hố Mn2+ đến Mn7+ bằng chất oxi hóa mạnh như
amonipesunfat (NH4)2S2O8 sẽ tạo thành phức màu đỏ và được so màu ở bước
sóng 525 nm.
Kết quả phân tích các mẫu nước được ghi vào mẫu bảng 2.2
17
Mẫu bảng 2.2. Kết quả phân tích mẫu nƣớc tại làng nghề nghiên cứu
TT
Chỉ tiêu
Kết quả đo
Đơn vị
Mẫu 1
1
pH
2
SS
Mg/l
3
BOD5 (200c)
Mg/l
4
COD
Mg/l
5
Pts
Mg/l
6
Nts
Mg/l
7
Mn
Mg/l
Mẫu 2
TCVN
…….
2.4.5. Phƣơng pháp nội nghiệp
Sau khi thu thập thông tin, khảo sát hiện trạng tiến hành xử lý nội
nghiệp, bao gồm các cơng việc sau:
+ Phân tích, lựa chọn và kế thừa có chọn lọc các số liệu đã thu thập
được đem so sánh đối chiếu với kết quả điều tra thu được và đưa ra các luận
cứ khoa học.
+ Từ kết quả phân tích mẫu nước, các nguồn xả nước thải đưa ra các
đánh giá được hiện trạng ô nhiễm nước của làng nghề.
Thông qua kết quả thu thập được từ phỏng vấn qua bảng hỏi kết hợp
phỏng vấn trực tiếp đánh giá được mức độ quan tâm của nhân dân và chính
quyền đến cơng tác bảo vệ mơi trường.
Phân tích, xác định ngun nhân gây ơ nhiễm nguồn nước mặt.
Từ kết quả phân tích mẫu nước, sử dụng phần mềm Word, Excel để xây
dựng đồ thị, biểu đồ mô tả, phát hiện các mối liên quan trong vấn đề nghiên
cứu.
18
Chƣơng 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI
CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
Thị trấn Như Quỳnh nằm về phía Tây Nam của huyện Văn Lâm,tiếp
giáp với Gia Lâm Hà Nội. Trung tâm thị trấn có đường quốc lộ 5A chạy qua,
là tuyến đường giao thông quan trọng nối liền từ thủ đô Hà Nội với Hưng Yên
và các tỉnh Đông Bắc như Hải Phịng, Hải Dương.
Vị trí địa lý của làng Minh Khai:
- Phía Bắc và phía tây giáp Gia Lâm - Hà Nội
- Phía Nam giáp xã Tân Quang - Gia Lâm - Hà Nội
- Phía Đơng giáp xã Lạc Đạo
3.1.2. Địa hình - Đất đai
Như Quỳnh có địa hình tương đối bằng phẳng. Với địa hình như vậy,
thị trấn có điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất nơng nghiệp, đồng thời có
tiềm năng lớn cho đầu tư phát triển công nghiệp. Đất được sử dụng với rất
nhiều mục đích khác nhau: sản xuất nơng nghiệp, đất ở, đất phục vụ cho quá
trình tái chế của nhân dân trong khu vực. Hiện nay đất của khu vực đang được
huyện và tỉnh quy hoạch để phát triển các khu công nghiệp tập trung, các nhà
máy đang dần được xây dựng và đi vào hoạt động.
Hiện trạng sử dụng đất của Như Quỳnh được thể hiện qua bảng 3.1
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất
STT
Loại hình sử dụng
1
Đất nơng nghiệp
2
Đất phi nơng nghiệp
Diện tích (ha)
178.92
250.70
Tỷ lệ (%)
25.31
35.46
3
Đất ở
138.87
19.64
4
Đất chun dùng
98.72
13.96
5
Đất sử dụng mục đích khác
30.12
4.26
6
Đất chưa sử dụng
Tổng
9.67
1.37
707.00
100
(Nguồn: UBND thị trấn Như Quỳnh, 2009)
19
Nhìn chung, thị trấn có điều kiện thuận lợi để phát triển giao thông, mở
rộng sản xuất và giao lưu hàng hố, đặc biệt là phát triển cơng nghiệp - tiểu
thủ cơng nghiệp.
3.1.3. Khí hậu
Thị trấn nằm trong khu vực đơng bắc bộ nên có khí hậu nhiệt đới gió
mùa, có hai mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ dao động
từ 25 - 28oC, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ dao động từ
15 - 21oC. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1176mm, độ ẩm trung
bình 80%. Điều kiện khí hậu thủy văn của khu vực thuận lợi cho phát triển
nơng nghiệp, có điều kiện thâm canh gối vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi.
3.1.4. Thuỷ văn
Làng nghề Minh Khai có con sơng đào Bắc Hưng Hải (thường được
gọi là kênh dài) chảy qua nên nước trong làng thường được đổ ra ao làng và
cho chảy tới con sơng đào này và chảy đi nơi khác. Ngồi ra trên địa bàn thơn
có một số mương máng, kênh nhỏ được xây dựng vừa phục vụ sinh hoạt cho
người dân vừa phục vụ nước cho sản xuất và nuôi trồng thuỷ sản.
Nguồn nước chính cho dân cư sinh hoạt và sản xuất là nước ngầm do
nhân dân tự khai thác bằng các giếng khoan.
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.2.1. Dân số
Theo số liệu thống kê năm 2009, số dân tồn thị trấn 9.458 người, số hộ
gia đình là 2.107 hộ, riêng làng Minh Khai có 916 hộ trong đó nam chiếm tỷ
lệ 59,65%. Mật độ dân số là 1.337 người/km2, trung bình mỗi hộ gia đình
tham gia sản xuất tái chế nhựa có 4 - 5 nhân khẩu.
3.2.2. Lao động và việc làm
Số người trong độ tuổi lao động chiếm 60,58%. Cơ cấu lao động phân
theo ngành nghề như sau: số lao động thuần nông nghiệp là 3,03 %; số lao
động thuần nông nghiệp kiêm tiểu thủ công nghiệp là 6,05%; số lao động làm
20
nông nghiệp kiêm công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp là 61,81%; số lao
động thuần dịch vụ thương mại là 13,22%.
Số dân trong tuổi lao động chiếm một tỷ lệ khá cao và có chất lượng tốt
là cơ sở cho sự phát triển của khu vực. Đây là một lợi thế lớn cho khu vực để
phát triển kinh tế, nhưng cũng là một thách thức lớn trong giải quyết việc làm.
Tỷ lệ dân dưới 15 tuổi tương đối ổn định, chiếm 43% tổng dân số và là
nguồn lao động dự trữ rất lớn cho khu vực trong tương lai.
3.2.3. Kinh tế
3.2.3.1. Cơ cấu kinh tế
Minh Khai là một làng có tốc độ tăng trưởng kinh tế hằng năm cao nhất
thị trấn với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân các năm là 13,5%. Tỷ trọng
các ngành kinh tế được thể hiện thông qua bảng 3.2:
Bảng 3.2. Tỷ trọng, cơ cấu giá trị sản xuất theo ngành nghề của làng
Minh Khai- Nhƣ Quỳnh
2006
STT
Ngành
nghề
2007
GDP (tỷ
Cơ cấu
GDP (tỷ
đồng)
(%)
đồng)
2008
Cơ
cấu
(%)
GDP (tỷ
đồng)
Cơ
cấu
(%)
1
NN
3,10
20,67
3,22
21,47
4,54
26,71
2
CN - TTCN
6,32
52,67
8,32
55,47
8,74
51,41
3
DV – TM
2,58
26,66
3,46
23,06
3,72
21,88
Tổng GDP
12
100
15
100
17
100
(Nguồn: UBND thị trấn Như Quỳnh, 2009)
Ngành nông nghiệp tuy vẫn là ngành chính khơng thể thiếu trong nền
kinh tế, tuy nhiên giá trị kinh tế mà nó mang lại không cao, chỉ chiếm từ 20 –
26% tổng GDP của thị trấn. Trong khi đó ngành cơng nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp luôn chiếm tỷ trọng lớn, từ 51 – 55 % tổng GDP, thể hiện một tiềm
năng phát triển hết sức mạnh mẽ.