Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Nghiên cứu phân bố và tình trạng của loài cá cóc tam đảo pramesotriton deloustali bourret 1934 ở xã la bằng và hoàng nông vườn quốc gia tam đảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 56 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG & MƠI TRƢỜNG
----

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU PHÂN BỐ VÀ TÌNH TRẠNG CỦA LỒI CÁ CĨC
TAM ĐẢO (Pramesotriton deloustali Bourret,1934) Ở XÃ LA BẰNG
VÀ HỒNG NƠNG, VƢỜN QUỐC GIA TAM ĐẢO

NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ SỐ: 7620211

Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Vũ Tiến Thịnh
Sinh viên thực hiện

: Đào Trung Dũng

Mã sinh viên

: 1653020305

Lớp

: K61-QLTNR

Khóa

: 2016 - 2020

Hà Nội, 2020


i


LỜI CẢM ƠN
Để đánh giá kết quả học tập và rèn luyện sau 4 năm học và dần làm quen
với cơng việc điều tra nghiên cứu thực địa để tích lũy thêm kiến thức phục vụ
cho công việc sau khi ra trƣờng, đƣợc sự đồng ý của trƣờng Đại học Lâm
nghiệp, Khoa Quản lý Tài nguyên rừng, Bộ môn động vật rừng hoang dã, em
thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu phân bố và tình trạng của lồi Cá cóc tam đảo
(Pramesotriton deloustali Bourret,1934) ở xã La Bằng và Hồng Nơng,
Vƣờn quốc gia Tam Đảo”. Khóa luận đƣợc thực hiện từ ngày 10/02/2020 đến
ngày 03/05/2020.
Nhân dịp, cho em xin cảm ơn sâu sắc đến thầy PGS.TS Vũ Tiến Thịnh,
ngƣời đã chỉ bảo tận tình và hƣớng dẫn em trong quá trình điều tra nghiên cứu
đề tài Khóa luận. Cảm ơn Ban quản lý Vƣờn quốc gia Tam Đảo, Trạm Kiểm
lâm xã La Bằng và Hồng Nơng, ngƣời dân khu vực nghiên cứu đã giúp đỡ và
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian thực hiện Khóa luận .
Mặc dù đã cố gắng nhƣng khơng tránh khỏi thiếu sót trong khi thực hiện
làm đề tài Khóa luận, em rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, bổ sung góp ý của
thầy cơ và các bạn để Khóa luận của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin trân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 8 tháng 5 năm 2020
Sinh viên thực hiện
Đào Trung Dũng

i


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH LỤC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. v
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... vi
DANH MỤC MẪU BIỂU ................................................................................ vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................... viii
TĨM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ......................................................... ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................... 2
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc ................................................................. 2
1.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc ................................................................ 5
Chƣơng 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN
CỨU................................................................................................................... 7
2.1. Điều kiện tự nhiên Vƣờn quốc gia Tam Đảo ............................................... 7
2.1.1. Vị trí, danh giới và địa hình Vƣờn quốc gia Tam Đảo .............................. 7
2.1.2. Tài nguyên rừng và đất rừng ..................................................................... 7
2.1.3. Các hệ sinh thái rừng ................................................................................ 8
2.1.4. Sự đa dạng về khu hệ thực vật .................................................................. 8
2.1.5. Sự đa dạng về khu hệ động vật ................................................................. 9
2.1.6. Sự phân vùng .......................................................................................... 10
2.2. Kinh tế-Xã hội ........................................................................................... 11
2.2.1. Dân số, dân tộc ....................................................................................... 11
2.2.2. Tình hình kinh tế và đói nghèo ............................................................... 12
2.2.3. Cơ cấu lao động ...................................................................................... 13
2.3. Điều kiện tự nhiên Huyện Đại Từ .............................................................. 13
2.3.1. Vị trí địa lý ............................................................................................. 13
2.3.2. Địa hình .................................................................................................. 13
ii



2.3.3. Kinh tế-Xã hội ........................................................................................ 14
2.3.4. Dân tộc, dân số ....................................................................................... 14
2.3.5. Du lịch sinh thái ..................................................................................... 15
Chƣơng 3. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.... 16
3.1. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 16
3.1.1. Mục tiêu chung ....................................................................................... 16
3.1.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 16
3.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 16
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 16
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 17
3.4.1. Phƣơng pháp kế thừa, chọn lọc tài liệu ................................................... 17
3.4.2. Phƣơng pháp phỏng vấn ......................................................................... 17
3.4.3. Phƣơng pháp điều tra thực địa ................................................................ 19
Chƣơng 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 22
4.1. Đặc điểm về sinh thái học của lồi Cá cóc tam đảo ................................... 22
4.2. Phân bố của Cá cóc tam đảo ở xã La Bằng và Hồng Nơng, Vƣờn quốc gia
Tam Đảo .......................................................................................................... 27
4.3. Mật độ, trữ lƣợng, hiệu suất tìm kiếm và tình trạng Cá cóc tam đảo ở xã La
Bằng và Hồng Nơng, Vƣờn quốc gia Tam Đảo. ............................................. 29
4.3.1. Mật độ trung bình của Cá cóc tam đảo trên tuyến điều tra ...................... 29
4.3.2. Mật độ quần thể Cá cóc tam đảo ở xã La Bằng và Hồng Nơng, Vƣờn
quốc gia Tam Đảo ............................................................................................ 30
4.3.3. Hiệu suất tìm kiếm Cá cóc tam đảo trên khu vực điều tra ....................... 31
4.3.4. Trữ lƣợng Cá cóc tam đảo trên các tuyến điều tra ................................... 31
4.4. Các mối đe doạ loài Cá cóc tam đảo ở xã La Bằng và Hồng Nông, Vƣờn
quốc gia Tam Đảo. ........................................................................................... 34
4.5. Đề xuất đƣợc các giải pháp quản lý và bảo tồn Cá cóc tam đảo ở xã La Bằng
và Hồng Nơng, Vƣờn quốc gia Tam Đảo. ....................................................... 34
4.5.1. Giải pháp chung...................................................................................... 34
iii



4.5.2. Giải pháp cụ thể ..................................................................................... 35
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 37
1. Kết luận ........................................................................................................ 37
2. Tồn tại .......................................................................................................... 37
3. Kiến nghị ...................................................................................................... 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

iv


DANH LỤC TỪ VIẾT TẮT
VQG

Vƣờn quốc gia

cs

cộng sự

CHLB

Cộng hòa liên bang

UBND

Uỷ ban nhân dân


KBTTN ĐS-KT

Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn-Kỳ Thƣợng

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Hiện trạng tài nguyên rừng và sử dụng đất ......................................... 8
Bảng 2.2. Tình trạng đói nghèo khu vực ........................................................... 12
Bảng 4.1. Phân biệt Cá cóc tam đảo đực và cái ................................................ 22
Bảng 4.2. Danh sách thức ăn của Cá cóc tam đảo ............................................. 23
Bảng 4.3 Đặc điểm phân biệt giữa các lồi Cá cóc ở Việt Nam ........................ 26
Bảng 4.4. Số lƣợng ghi nhận Cá cóc tam đảo ở xã La Bằng và Hồng Nơng,
Vƣờn quốc gia Tam Đảo .................................................................................. 27
Bảng 4.5. Mật độ trung bình của cá thể trên các tuyến điều tra ......................... 30
Bảng 4.6. Mật độ quần thể trên các tuyến điều tra ............................................ 30
Bảng 4.7. Trữ lƣợng ở trên các tuyến điều tra................................................... 31

vi


DANH MỤC MẪU BIỂU

Mẫu biểu 01. Câu hỏi phỏng vấn ...................................................................... 18
Mẫu biểu 02. Mô tả sinh cảnh và số lƣợng cá thể bắt gặp Cá cóc tam đảo ........ 19

vii



DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 4.1. Cá cóc Việt Nam Tylototriton vietnamensis ...................................... 25
Hình 4.2. Cá cóc mẫu sơn Tylototriton verrucesus ........................................... 25
Hình 4.3. Cá cóc tam đảo Pramesotriton deloustali.......................................... 25
Hình 4.4. Cá cóc ziegler Tylototriton ziegleri ................................................... 25
Hình 4.5. Cá cóc lào Tylototriton laoensis ........................................................ 25
Hình 4.6. Cá cóc gờ sọ mảnh Tylototriton anguliceps ..................................... 25
Hình 4.7. Ảnh tuyến điều tra Cá cóc tam đảo ảnh chụp vệ tinh ........................ 29
Hình 4.8. Một số hình ảnh trong quá trình điều tra Cá cóc tam đảo .................. 33
Hình 4.9: Ảnh bán Cá cóc tam đảo (Trần Văn Dũng) ....................................... 34

viii


TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Khóa luận: “Nghiên cứu phân bố và tình trạng của lồi Cá cóc tam
đảo (Pramesotriton deloustali Bourret,1934) ở xã La Bằng và Hồng Nơng,
Vƣờn quốc gia Tam Đảo”
Giáo viên hƣớng dẫn: PGS.TS Vũ Tiến Thịnh
Sinh viên thực hiện: Đào Trung Dũng
MSV: 1653020305
Lớp: 61b_QLTNR
1. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung
- Bổ sung cơ sở dữ liệu về tình trạng và phân bố của lồi Cá cóc tam đảo ở Việt
Nam.
* Mục tiêu cụ thể
- Xác định đƣợc khu vực phân bố Cá cóc tam đảo ở xã La Bằng và
Hồng Nơng, Vƣờn quốc gia Tam Đảo.

- Xác định tình trạng của Cá cóc tam đảo ở xã La Bằng và Hồng Nơng,
Vƣờn quốc gia Tam Đảo.
- Xác định các mối đe dọa đến loài Cá cóc tam đảo ở xã La Bằng và
Hồng Nơng, Vƣờn quốc gia Tam Đảo.
- Đề xuất các giải pháp quản lý và bảo tồn Cá cóc tam đảo ở xã La Bằng
và Hồng Nơng, Vƣờn quốc gia Tam Đảo.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Lồi Cá cóc tam đảo (Pramesotriton deloustali
Bourret,1934)
- Phạm vi nghiên cứu: Ở xã La Bằng và Hồng Nơng, Vƣờn quốc gia Tam
Đảo.
3. Nội dung nghiên cứu
Đề tài khóa luận cần thực hiện một số nội dung sau:

ix


- Nghiên cứu khu vực phân bố Cá cóc tam đảo ở xã La Bằng và Hồng
Nơng, Vƣờn quốc gia Tam Đảo.
- Nghiên cứu mật độ, trữ lƣợng và tình trạng của Cá cóc tam đảo tại khu
vực điều tra.
- Xác định các mối đe dọa đến lồi Cá cóc tam đảo ở xã La Bằng và
Hồng Nơng, Vƣờn quốc gia Tam Đảo.
- Đề xuất các giải pháp quản lý và bảo tồn Cá cóc tam đảo ở xã La Bằng
và Hồng Nơng, Vƣờn quốc gia Tam Đảo.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu thực địa
* Phƣơng pháp kế thừa, chọn lọc tài liệu
- Kế thừa một số thông tin, tƣ liệu từ: Giáo trình, Bài giảng, Tạp chí khoa
học, Báo cáo khoa học, Luận chứng kinh tế kỹ thuật của Vƣờn quốc gia Tam
Đảo, … liên quan đến nội dung nghiên cứu.

- Các báo cáo khoa học ngoài nƣớc liên quan đến phân bố, tình trạng các
Cá cóc Việt Nam nói chung và Cá cóc tam đảo nói riêng.
* Phƣơng pháp phỏng vấn
- Phỏng vấn nhân dân địa phƣơng và cán bộ quản lý kết hợp với việc thu
thập những mẫu vật mà ngƣời dân sử dụng cho một số mục đích khác ở trong
nhà (mẫu ngâm rƣợu, ni làm cảnh , mẫu khô,…). Phƣơng pháp này cung cấp
cho chúng ta những thơng tin ý nghĩa về phân bố, tình trạng của Cá cóc tam đảo
khu vực điều tra.
* Phƣơng pháp điều tra thực địa
- Căn cứ vào thông tin từ phỏng vấn và tham khảo các tài liệu liên quan
đến Cá cóc tam đảo ở xã La Bằng và Hồng Nông, Vƣờn quốc gia Tam Đảo để
chia ra các khu vực chính cịn phát hiện phân bố Cá cóc tam đảo nhƣ:
+ Khu vực 1: Suối kẹm gồm 2 tuyến Đá Hầm và Thác Trắng (xã La
Bằng)
+ Khu vực 2: Cửa Tử (xã Hồng Nơng)

x


- Chia ra các tuyến điều tra có khả năng bắt gặp Cá cóc tam đảo nhiều
nhất, tuyến 1, tuyến 2, tuyến 3,...
- Trên tuyến điều tra ngƣời điều tra đi dọc tuyến để ghi nhận, tốc độ di
chuyển 0,5 km/giờ, quan sát tỉ mỉ tại những nơi xuất hiện lồi nhiều nhất: chú ý
đến khe có nhiều nƣớc, vũng có nhiều nƣớc, vị trí, sinh cảnh thích hợp của Cá
cóc tam đảo... Khi bắt gặp tiến hành mơ tả sinh cảnh, đếm số lƣợng cá thể, xác
định giới tính, cấu trúc quần thể, chụp ảnh sinh cảnh, dùng vợt, kẹp bắt cá cóc
để xác định giới tính, mơ tả.
- Thời gian điều tra dự kiến từ ngày: 27/4/2020 đến ngày 1/5/2020.
5. Kết quả đạt đƣợc
* Đặc điểm về sinh thái học của lồi Cá cóc tam đảo

Đặc điểm nhận biết: Cá cóc tam đảo có cơ thể dài giống nhƣ thằn lằn.
Chúng có đi dài và dẹp, mút đi trịn. Trên da có nhiều mụn xù xì và tiết chất
nhầy. Những mụn cóc này thƣờng làm thành dãy dọc sống lƣng kéo dài tới đi.
Lƣng cá có màu xám đen với hai gờ nổi sần sùi chạy dọc hai bên và một gờ giữa
sống lƣng. Bụng màu đỏ, có những đƣờng xám đen nối với nhau tạo thành hình
mạng lƣới. Chiều dài thân khoảng 144 – 185 mm. Cá cóc tam đảo có 4 chi ngắn
nhƣng khỏe, di chuyển khá nhanh trên cạn, đuôi cá dài giữ thăng bằng khi di
chuyển.
Phân biệt Cá cóc tam đảo đực và cái
TT Đặc điểm phân Cá cóc tam đảo đực

Cá cóc tam đảo cái

biệt
1

Kích thƣớc cùng Nhỏ hơn con cái

Lớn hơn con đực

tuổi trƣởng thành
2

Dài xanh mặt bên Có dải xanh sáng chạy suốt Khơng có dải xanh sáng
đi

trên hai mặt đi

chạy trên hai mặt đi
(Nguồn: Hồng Thị Biệt, 2018)


xi


*Phân bố của Cá cóc tam đảo ở xã La Bằng và Hồng Nơng, Vƣờn
quốc gia Tam Đảo.
*Mật độ, trữ lƣợng, hiệu suất tìm kiếm và tình trạng Cá cóc tam đảo
ở xã La Bằng và Hồng Nơng, Vƣờn quốc gia Tam Đảo.
*Các mối đe doạ lồi Cá cóc tam đảo ở xã La Bằng và Hồng Nơng,
Vƣờn quốc gia Tam Đảo.
Qua phỏng vấn ngƣời dân, các quản lý vƣờn, kiểm lâm và qua số liệu điều
tra cho thấy Cá cóc tam đảo tại khu vực nghiên cứu đang đứng trƣớc nguy cơ
suy giảm một cách trầm trọng về số lƣợng cứ để tình trạng này diễn ra thì trong
khoảng thời gian không xa tin rằng chúng sẽ tuyệt chủng. Nguyên nhân chủ yếu
khiến số lƣợng của chúng suy giảm là do một số ngƣời dân đánh bắt (kích điện,
tay bắt, vợt bắt…) đem bán làm thuốc, ngâm rƣợu. Ngoài ra một phần do sự
phát triển du lịch một cách ồ ạt khiến cho môi trƣờng sống của chúng bị ô nhiễm
ảnh hƣởng nghiêm trọng đến quần thể Cá cóc tam đảo.
*Các giải pháp quản lý và bảo tồn Cá cóc tam đảo ở xã La Bằng và
Hồng Nơng, Vƣờn quốc gia Tam Đảo.
Giải pháp chung
Giải pháp về quản lý
Giải pháp kinh tế
Giải pháp về pháp luật
Giải pháp về tuyên truyền, nâng cao nhận thức
Giải pháp cụ thể
Khu vực các tuyến Đá Hầm, Thác Trắng (xã La Bằng), Cửa Tử (xã Hồng
Nơng) là khu du lịch và chịu nhiều tác động của ngƣời dân bản địa sinh sống
nên sinh cảnh sống của Cá cóc tam đảo bị ảnh hƣởng nhằm khắc phục và hạn
chế các tác động này đến môi trƣờng sống của lồi Cá cóc tam đảo thì chúng ta

nên: thu gom rác thải tại khu vực, lập các biển cảnh báo nhắc nhở mọi ngƣời bản
địa và khách du lịch không đƣợc tác động đến sinh cảnh sống của cá cóc khu
vực quanh suối, nghiêm cấm săn bắt Cá cóc tam đảo,…
Hằng năm cần có các hoạt động điều tra, đánh giá, giám sát đến xu hƣớng
phát triển của lồi Cá cóc tam đảo và lập kế hoạch quản lý bảo tồn.
xii


ĐẶT VẤN ĐỀ
Cá Cóc tam đảo, tên khoa học là Paramesotriton deloustali, hay cịn gọi
là cá cóc bụng hoa, tắc kè nƣớc, sa giơng bụng hoa, là một lồi động vật lƣỡng
cƣ của vùng núi Tam Đảo. Đƣợc liệt kê vào danh sách những lồi động vật q
hiếm cần đƣợc bảo tồn của Vƣờn quốc gia Tam Đảo, hiện nay Cá cóc tam đảo
số lƣợng rất ít, chỉ xuất hiện ở các khe suối sâu, nƣớc trong, gần rừng ở các các
xã vùng đệm của Vƣờn quốc gia Tam Đảo nhƣ Tam Quan, Đạo Trù, Hồ Sơn, La
Băng, Quân Chu....
Vƣờn quốc gia Tam Đảo đƣợc thành lập năm 1996 với diện tích là 34.995
ha, nằm trên địa phận của 3 tỉnh: Thái Nguyên, Tuyên Quang và Vĩnh Phúc.
Vƣờn quốc gia Tam Đảo có sự đa dạng sinh học cao với 1436 loài thực vật và
1141 loài động vật. Thêm vào đó Vƣờn quốc gia Tam Đảo có nhiều cảnh quan
thiên nhiên đẹp, nhiều dân tộc sống đã tạo cho nơi đây sự phong phú và đa dạng
về văn hóa, hệ thống đền chùa linh tiếng, cổ kính, là khu du lịch sinh thái, tâm
linh lí tƣởng, nơi phát triển du lịch khá nổi tiếng.
Hiện nay do xã hội phát triển, môi trƣờng ô nhiễm do sự sinh hoạt và
thiếu ý thức của ngƣời dân gần Vƣờn quốc gia Tam Đảo đã tác động nghiêm
trọng đến mơi trƣờng sống của lồi Cá cóc tam đảo, suối bị ơ nhiễm, mất sinh
cảnh sống. Ngoài ra, sự đánh bắt của ngƣời dân đã làm suy giảm số lƣợng của
loài một cách đáng kể, có thể gây ra khả năng tuyệt chủng ở một số khu vực
(khe suối). Nếu không nhanh tay vào cuộc một cách đúng cách thì khoảng thời
gian khơng xa sẽ dẫn đến tình trạng tuyệt chủng của lồi. Vì vậy, để góp phần

làm rõ cho mọi ngƣời về tình trạng và phân bố của lồi Cá cóc tam đảo tại Vƣờn
quốc gia Tam Đảo, em xin làm đề tài: “Nghiên cứu phân bố và tình trạng của
lồi Cá cóc tam đảo (Pramesotriton deloustali Bourret,1934) ở xã La Bằng
và Hồng Nơng, Vƣờn quốc gia Tam Đảo”

1


Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
Việt Nam có tiềm năng đa dạng sinh học cao và mang tính đặc hữu đặc
biệt là lồi bị sát, lƣỡng cƣ. Chúng khơng chỉ có ý nghĩa về mặt sinh thái, kinh
tế mà chúng còn là nguồn dƣợc liệu quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho con
ngƣời.
Bò sát ở Việt Nam đã đƣợc nghiên cứu từ cuối thế kỷ XIX, giai đoạn này
chủ yếu là do các nhà khoa học nƣớc ngoài tiến hành nhƣ: Tirant (1885),
Boulenger (1903), Smith (1921, 1924, 1932). Đáng chú ý nhất là cơng trình
nghiên cứu Bị sát Đơng Dƣơng của Bournet từ 1934- 1944, trong đó có ở nƣớc
ta. Cơng trình nghiên cứu của ông bao gồm: 1934- 1941: Các thông báo về Bị
sát- Lƣỡng cƣ Đơng Dƣơng (Phần 1); 1942: Khu hệ Ếch nhái Đông Dƣơng và
các loại Rùa Đông Dƣơng; 1943: Giới thiệu khóa thằn lằn ở Đơng Dƣơng.
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu đƣợc tiến hành từ nhiều khu vực khác
nhau trên cả nƣớc từ những thập kỷ trƣớc. Đầu thế kỷ XX (1924 – 1944) ở Đông
Dƣơng Bournet một nhà khoa học ngƣời Pháp, đã ghi nhận 177 loài và phân loài
thằn lằn, 145 loài và phân loài rắn, 45 loại và phân loại rùa và 171 lồi và phân
lồi ếch nhái. Nhìn chung, trong giai đoạn này các cơng trình chỉ dừng lại ở mức
thu thập tiêu bản, thống kê phân loại, địa bàn nghiên cứu chƣa rộng mà chỉ mới
tập trung vào những khu vực có điều kiện. (Nguồn: Trích dẫn Báo cáo đề tài KT
02.08. Nguyễn Văn Sảng, Hồ Thu Cúc (1996).

Trong giai đoạn từ 1945 đến 1954 do ảnh hƣởng của chiến tranh nên hầu
nhƣ khơng có nghiên cứu nào đáng chú ý. Từ năm 1954 đến năm 1975, có một
cơng trình nghiên cứu đƣợc thực hiện ở miền Bắc Việt Nam, đã thống kê có
tổng số 68 loại ếch nhái và 159 lồi bị sát (Trần Kiên và cs, 1981). Ở miền
Nam, Campden - Main (1970) mơ tả 77 lồi rắn trong cuốn sách nhận dạng của
mình.

2


Từ năm 1976 đến 1980, trong chƣơng trình hợp tác nghiên cứu giữa các
cơ quan của Việt Nam và Nga, một số nghiên cứu Bò sát đã đƣợc thực hiện ở
miền Bắc và miền Trung Việt Nam.
Sau hịa bình lập lại ở Miền Bắc Việt Nam (1954) các nghiên cứu về
thành phần Lƣỡng cƣ, Bò sát mới đƣợc tăng cƣờng bởi các tác giả Việt Nam.
Giai đoạn từ năm 1970 đến năm 1990 đã có thêm một số cơng trình: “Kết
quả điều tra cơ bản động vật miền Bắc Việt Nam”, Trần Kiên, Nguyễn Văn
Sáng, Hổ Thu Cúc (1981) đã thống kê đƣợc 159 loại bị sát, 69 lồi lƣỡng cƣ.
Trong những năm 1970, 1971, 1972 đoàn thực tập thiên nhiên khoa Sinh
vật trƣờng Đại học Sƣ phạm II Hà Nội kết hợp với trƣờng cấp II Tam Đảo đã
tiến hành nghiên cứu ở khu vực Tam Đảo đã thống kê đƣợc 19 loài rắn, 3 loài
thằn lằn, 4 loại rùa và 5 loại ếch nhái. (Nguồn: Trích dẫn từ báo cáo, Hồ Thu
Cúc, Nikolai Ortov, Army Latitro 2000).
Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật (1985) “Tuyển tập báo cáo kết quả
điều tra thống kê động vật Việt Nam, đã thống kê đƣợc 350 lồi lƣỡng cƣ, bị
sát, trong đó: Bị sát có 260 lồi, lƣỡng cƣ có 90 lồi. Ngồi ra các tác giả cịn
phân tích sự phân bố các loài ở các sinh cảnh.
Đào Văn Tiến (1978) đã tổng hợp và xây dựng khóa định loại cho 87 loài
ếch nhái, 77 loài thằn lằn, 165 loài rắn, 32 lồi rùa và 2 lồi cá sấu, trong khóa
định loại này tác giả đã đề cập đến 2 loài Cá cóc có phân bố ở Việt Nam.

Nguyễn Văn Sáng và Hồ Thu Cúc (1996) thống kê ở Việt Nam có tổng số
340 lồi bao gồm 82 lồi ếch nhái và 258 lồi bị sát, trong danh lục này đã đề
cập đến phân bố, tình trạng của lồi Cá cóc tam đảo.
Ngồi những cơng trình nghiên cứu về khu hệ cịn những cơng trình
nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái học của Trần Kiên và cộng sự tập
trung nhiều vào nhân ni những lồi có ý nghĩa kinh tế làm cơ sở xây dựng quy
trình ni và bảo tồn.
Giai đoạn từ năm 1990 đến năm 2002: Đây là giai đoạn nghiên cứu
Lƣỡng cƣ, Bò sát ở nƣớc ta đƣợc tăng cƣờng. Đặc biệt nhiều nhất là từ năm
3


1995 trở lại đây có các tác giả: Đinh Thị Phƣơng Anh, Hồ Thu Cúc, Hồng
Nguyễn Bình, Ngơ Đắc Chứng, Lê Nguyên Ngật, Hoàng Xuân Quang, Nguyễn
Văn Sáng, Nguyễn Trƣờng Sơn, Nguyễn Minh Tùng, Nguyễn Quảng
Trƣờng...đƣa ra danh sách thành phần ở một số vùng: VQG Bạch Mã có 52 lồi
Lƣỡng cƣ, Bị sát thuộc 15 họ, 3 bộ, VQG Ba Vì có 62 lồi thuộc 16 họ, 3 bộ,
vùng núi Ngọc Linh (Kom Tum) có 53 lồi thuộc 30 họ, 4 bộ, khu vực Tây Nam
Nghệ An có 56 loài thuộc 17 hộ, 3 bộ, Khu BTTN Xuân Sơn (Phú Thọ) có 46
lồi thuộc 15 hộ, 3 bộ, khu vực Hữu Liên (Lạng Sơn) có 48 lồi thuộc 15 họ, 4
bộ, khu vực núi Yên Tử (Quảng Ninh) có 55 loại thuộc 18 họ, 4 bộ, VQG Bến
Én (Thanh Hóa) có 85 lồi thuộc 21 họ, 4 bộ, khu vực núi Bà Đen (Tây Ninh) có
34 lồi thuộc 16 họ, 5 bộ, khu BTTN Sơn Trà (Đà Nẵng) có 34 loài thuộc 19 họ,
3 bộ, khu vực núi Kon Ka Kinh (Gia Lai) có 51 lồi thuộc 15 họ, 4 bộ, khu vực
Chí Linh (Hải Dƣơng) có 87 lồi thuộc 20 họ, 4 bộ, khu BTTN Pù Mát (Nghệ
An) có 7 lồi thuộc 21 họ, 4 bộ, khu BTTN U Minh Thƣợng (Kiên Giang) có 38
lồi thuộc 14 họ, 3 bộ, khu vực đầm Ao Châu (Hạ Hỏa Phú Thọ) có 54 lồi
thuộc 20 họ, 4 bộ, khu vực A Lƣới (Thừa Thiên Huế) có 76 lồi thuộc 20 họ, 4
bộ, khu vực rừng Konplơng (Kom Tum) có 46 loài thuộc 16 họ, 3 bộ.
Lê Nguyên Ngật (2000), nghiên cứu về một số đặc điểm sinh thái học của

Cá cóc bụng hoa trong điều kiện ni. Nghiên cứu này cho biết có khả năng
ni sinh sản thảnh cơng cá cóc bụng hoa trong phịng thí nghiệm. Nhƣ vậy, có
thể tiến hành bảo tồn lồi cá cóc bằng cả hai hình thức nguyên vị và chuyển vị.
Nguyễn Quảng Trƣờng (2000), đã tiến hành nghiên cứu về phân bố và
đánh giá hiện trạng khai thác lồi cá cóc bụng hoa ở VQG Tam Đảo. Đã khảo
sát về phân bố của cá cóc ở 28 suối của khu vực Tây Thiên (Vĩnh Phúc); Ninh
Lai, Thiện Kế, Hợp Hoả (Tuyên Quang) và Quân Chu (Thái Ngun). Kết quả
nghiên cứu đã phân tích tình hình khai thác, sử dụng lồi cá cóc.
Nguyễn Văn Sáng và cs (2005) đã thống kê 458 loài (162 loài Ếch nhái và
296 loại Bò sát trong danh lục Bò sát - Ếch nhái của Việt Nam Danh lục này đã
bổ sung thêm khoảng 200 loài so với các danh lục trƣớc đây ở Việt Nam. Những
4


khám phá mới và ghi nhận bổ sung kết quả của rất nhiều chƣơng trình hợp tác
nghiên cứu trong suốt 25 năm qua (1980 - 2006).
Lê Nguyên Ngật (2008) đã có nghiên cứu về phân bố và tình trạng lồi Cá
cóc tam đảo ở Việt Nam bài báo đã đề cập đến phân bố, tình trạng và giá trị về
thẩm mỹ, khoa học, du lịch và thƣơng mại.
Danh sách thành phần lồi lƣỡng cƣ, bị sát của VQG Xn Sơn tiếp tục
đƣợc cập nhật trong cơng trình của Nguyễn Văn Sáng, Nguyễn Quảng Trƣởng
(2009). Theo đó, đã ghi nhận ở VQG Xn Sơn lớp Bị sát có 48 lồi thuộc 14
họ, 2 bộ và lớp Lƣỡng cƣ có 29 lồi thuộc 8 họ, 3 bộ.
Một số tài liệu đã đề cập đến phân bố, tình trạng, đặc điểm sinh học và sinh
thái học lồi Cá cóc tam đảo này có thể kể đến nhƣ sau: Sách Đỏ Việt Nam (2007);
Nghị định 32/2006/NĐ-CP; Giáo trình động vật của trƣờng Đại học Lâm nghiệp
của Phạm Nhật, Đỗ Quang Huy (1998), Luận chứng kinh tế kỹ thuật Vƣờn quốc
gia Tam Đảo (1996).
1.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nƣớc
Cơng trình nghiên cứu kỹ lƣỡng nhất về bò sát, ếch nhái do Viện Sinh thái

và Tài nguyên sinh vật phối hợp với Viện Động vật Xanh Petecbua (Nga), Bảo
tàng Hoàng gia Ontario (Canada), Bảo tàng Lịch sử tự nhiên Hoa Kỳ. Chƣơng
trình hợp tác này đƣợc tiến hành trong 2 giai đoạn 1993 - 1997 và 1999 - 2000 ở
VQG Tam Đảo. Kết quả của các nghiên cứu này đã ghi nhận đƣợc 123 loài bị
sát thuộc 17 họ, 3 bộ và 56 lồi ếch nhái thuộc 8 họ, 3 bộ. Kết quả nghiên cứu
trên cho thấy khu hệ bò sát và ếch nhái của VQG Tam Đảo đa dạng vào loại bậc
nhất ở Việt Nam. Bên cạnh đó, các tác giả cịn ghi nhận đƣợc 30 loài quý hiếm
và đặc hữu; phát hiện 1 loài ếch nhái mới cho khoa học - Leptplatex sung (năm
1998). Phân bố của các loại Bò sát và ếch nhái theo sinh cảnh cũng đã đƣợc đề
cập trong nghiên cứu này. Các tác giả đã xác định tác động lớn nhất đến các loại
bò sát và ếch nhái ở VQG Tam Đảo là áp lực do buôn bán và sử dụng quá mức.
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật và các chuyên gia thuộc Viện Động
vật Saint Peterburg (2007), đã tìm thấy lồi cá cóc bụng hoa hay còn gọi là Cá
5


cóc tam đảo ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn – Kỳ Thƣợng (BTTN ĐS KT) tại huyện Hoành Bồ.
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật phối hợp với các nhà nghiên cứu
Vƣờn thú Cologne (CHLB Đức, 2007) đã phát hiện lồi cá cóc Việt Nam ở Khu
bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thƣợng.
Năm 2013 các nhà nghiên cứu đại học Kyoto (Nhật Bản) và bảo tàng
Thiên nhiên Việt Nam đã cơng bố một lồi cá cóc mới trên tạp chí Current
Herpetology. Lồi mới đƣợc mơ tả dựa trên kết quả so sánh về mặt hình thái và
sinh học phân tử với các lồi cá cóc đã ghi nhận ở Việt Nam và các nƣớc láng
giềng nhƣ Trung Quốc, Lào. Mẫu vật của loài mới đƣợc nhóm nghiên cứu thu
thập ở vùng núi tỉnh Hà Giang và Cao Bằng.
Hiện nay, ở Việt Nam đã ghi nhận đƣợc 6 loại Cá cóc là: Cá cóc tam đảo
(Paramesotriton deloustali Bournet, 1934), Cá các mẫu sơn (Tylototriton
verrucesus), Cá cóc việt nam (Tylototriton vietnamesis Bohme et all, 2005), Cá
cóc ziegler (Tylototriton sieglet Nishikawa, Matsui & Nguyen, 2013), Cá cóc lào

(Paramesotriton laoensis), Cá cóc gờ sọ mảnh (Tylototriton anguliceps Le,
NgParamesotriton laoensiuyen, Nishikawa, Nguyen, Pham, Matsui, Bernardes
& Nguyen, 2015)
Nhƣ vậy, từ trƣớc tới nay đã có một số cơng trình nghiên cứu về các lồi
cá cóc ở Việt Nam và Cá cóc tam đảo nói riêng. Tuy nhiên, các cơng trình
nghiên cứu về thức ăn, di chuyển và sinh thái của loài còn chƣa nhiều, tản mạn,
chƣa tƣơng xứng với giá trị khoa học, bảo tồn.

6


Chƣơng 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện tự nhiên Vƣờn quốc gia Tam Đảo
2.1.1. Vị trí, danh giới và địa hình Vườn quốc gia Tam Đảo
Tam Đảo là tên gọi của 3 đỉnh núi cao: Thiên Thị (1.378 m); Thạch Bàn
(1.388 m); Phủ Nghĩa (1.375 m). Dãy núi Tam Đảo kéo dài trên 80 km, với
khoảng 20 đỉnh núi cao, cao nhất là đỉnh Tam Đảo Bắc (1.592 m). Vƣờn quốc
gia Tam Đảo nằm trong dãy núi Tam Đảo, chạy dài trên 80 km theo hƣớng Tây
Bắc - Đông Nam.
Toạ độ đại lý: từ 21°21 - 21°42' vĩ độ Bắc đến 105° 23° - 105"44" kinh độ
Đơng.
Địa giới hành chính thuộc 3 tỉnh: Vĩnh phúc, Thái Nguyên và Tuyên
Quang. Trung tâm VQG Tam Đảo cách thủ đơ Hà Nội 75 km về phía Tây Bắc
và cách TP Vĩnh Yên 13 km về phía Bắc. Vƣờn quốc gia Tam Đảo đƣợc quy
hoạch ban đầu có diện tích là 36,883 ha từ độ cao 100 m trở lên. Sau khi điều
chỉnh ranh giới năm 2002 (Quyết định số 155/2002/QĐ-TTg) thì diện tích hiện
nay do VQG Tam Đảo quản lý là 34.995 ha.
Địa hình VQG Tam Đảo đƣợc chia thành 4 kiểu chính là:
1. Thung lũng giữa núi và đồng bằng ven sông, suối: Độ cao dƣới 100 m,

độ dốc < 7°, phân bố dƣới chân núi vả ven sơng, suối.
2. Đồi cao trung bình: Độ cao 100 - 400 m, độ dốc từ 10° – 25°, phân bố
xung quanh chân núi và tiếp giáp với đồng bằng.
3. Núi thấp: Độ cao từ 400 - 700 m, độ dốc > 25 °, phân bố giữa 2 kiểu
địa hình đồi cao và núi trung bình.
4. Núi trung bình: Độ cao từ 700 - 1500 m, độ dốc > 25°, phân bố ở phần
trên của khối núi, các đỉnh núi đều sắc và nhọn, địa hình rất hiểm trở.
2.1.2. Tài nguyên rừng và đất rừng
Hiện trạng tài nguyên và sử dụng đất của Vƣờn (theo dự án đầu tƣ giai
đoạn 2005-2008) đƣợc thể hiện theo bảng sau:
7


Bảng 2.1. Hiện trạng tài nguyên rừng và sử dụng đất
TT

Loại đất- Loại rừng

Diện tích (ha)

Tỷ lệ(%)

Tổng diện tích

34.995,00

100,00

1


Đất nơng nghiệp

33.125,07

94,66

-

Đất có rừng

24.752,17

70,73

-

Đất rừng tự nhiên

21.107,56

60,32

-

Đất rừng trồng

3.664,61

10,41


-

Đất khơng có rừng

8.327,90

23,93

1.869,93

5,34

Đất khác (chƣa bàn
2

giao cho Vƣờn quốc
gia)

(Nguồn: Vườn quốc gia Tam Đảo)
2.1.3. Các hệ sinh thái rừng
Vƣờn quốc gia Tam Đảo là nơi hội tụ của nhiều luồng: Thực vật nhiệt đới
Đông nam châu Á (Baltzert et al, 2001), rừng ở nhiệt đới Nam Trung Quốc và
rừng Á nhiệt đới núi cao Đông Himalaya. Cũng theo các tác giả này, bƣớc đầu
xác định tại VQG Tam Đảo có 8 kiểu rừng: (1) Rừng kín thƣởng xanh mƣa ẩm
nhiệt đới; (2) Rừng kín thƣởng xanh mƣa ẩm á nhiệt đới; (3) Rừng lùn trên núi;
(4) Rừng tre nứa; (5) Rừng phục hồi sau nƣơng rẫy và khai thác kiệt; (6) Rừng
trồng 7) Trảng cỏ; (8) Trảng cỏ và cây bụi. (Nguồn: Báo cáo quy hoạch Vườn
quốc gia Tam Đảo).
2.1.4. Sự đa dạng về khu hệ thực vật
Đa dạng về thành phần loài: Đến nay đã thống kê đƣợc 1.282 loài thuộc

660 chi, 179 họ thực vật bậc cao có mạch. Trong đó có 42 lồi thực vật đặc hữu
và 64 loại quý hiếm cần đƣợc bảo vệ nhƣ: Hoàng Thảo Tam Đảo (Dendrobium
TanDaoensis), Trà hoa đài (Camellia lengicaudata); Trà hoa vàng Tam Đảo
(Camellia petelotii); Hoa tiên (Aarium petelotii); Chuỷ hoa leo (Mosla
tamdaoensis); Trọng lâu kim tiền (Paris delavai), ...

8


Đa dạng về giá trị sử dụng: (i) Nhóm cây gỗ quý gồm 234 loại nhƣ: Sến
mật; Dẻ, Re, Giổi... (ii) Nhóm cây ăn quả gồm 109 loại nhƣ: Sấu, Trám, Khế...;
(iii) Nhóm cây tinh dầu gồm 32 lồi nhƣ: Gù hƣơng. Màng tang, ...; (iv) Nhóm
cây cảnh gồm 152 loại nhƣ: Tuế, Đỗ quyên, Phong lan, ...; (v) Nhóm cây dƣợc
liệu 361 lồi; (vi) Nhóm cây cho tinh bột gồm 5 loại nhƣ: Củ mài, Dong giềng...
(Nguồn: Báo cáo quy hoạch Vườn quốc gia Tam Đảo)
2.1.5. Sự đa dạng về khu hệ động vật
Khu hệ thú: có 77 loại đã đƣợc ghi nhận ở VQG Tam Đảo, trong đó 16
loài bị đe doạ ở cấp quốc gia; 17 loài ở cấp độ thế giới; 16 loài chỉ trong NĐ32
của Chính Phủ (32/2006/NĐ-CP). Tổng số có 21 lồi thuộc diện ƣu tiên bảo tồn.
Trong số 31 lồi thú lớn có 17 loại (54,8%) thuộc diện ƣu tiên bảo tồn đối với
VQG cũng nhƣ Việt Nam.
Khu hệ chim: theo số liệu điều tra giai đoạn 2004-2005 (Peter.D và Lê
Mạnh Hùng, 2005) và các số liệu đã có trƣớc đây từ các nguồn khác nhau, các tác
giả đã đƣa ra kết luận rằng khu hệ chim ở VQG Tam Đảo có trên 280 loài. Lần đầu
tiên các loài chim di cƣ ăn thịt đƣợc ghi nhận với số lƣợng loài và số cá thể lớn;
đồng thời cho thấy VQG Tam Đảo là địa điểm quan sát chìm quan trọng đối với
chúng ở Miền Bắc Việt Nam.
Khu hệ bò sát - ếch nhái: đã ghi nhận với tổng số 180 loài (57 loài ếch
nhái thuộc 3 bộ, 8 họ, và 123 lồi bị sát thuộc 3 bộ, 17 họ), phát hiện 2 loài mới
cho khoa học tại VQG Tam Đảo (loài Leptolakas singgi, 1998 và Rana trankini,

2003). Trong tổng số đó có 38 loài quý hiếm (gồm loài sách đỏ Việt Nam và thế
giới, loại CITES và NĐ 32/2006).
Khu hệ côn trùng: Theo các báo cáo nghiên cứu, Khu hệ bƣớm VQG Tam
Đảo của Vũ Văn Liên (2005), tổng số có 360 lồi bƣớm đã đƣợc ghi nhận cho
VQG Tam Đảo. Họ Nymphalidae có số lồi nhiều nhất (86 lồi) tiếp theo là họ
Hesperiidae (77 loài) và họ Lycaenidae (53 loài); Hai họ Aeraieidae và
Lylytheidae có số lồi ít nhất (3 loại); trong số đó có 9 loại quan trọng. (Nguồn:
Báo cáo quy hoạch Vườn quốc gia Tam Đảo).
9


2.1.6. Sự phân vùng
*Vùng lõi:
Theo quyết định 136/TTg về việc phê duyệt dự án khả thi đầu tƣ xây dựng
Vƣờn quốc gia Tam Đảo, ranh giới VQG từ độ cao 100 m trở lên làm đƣờng cơ
sở. Khi triển khai quy hoạch và giao đất ở thực địa thì ngồi yếu tố độ cao (100
m) còn căn cứ vào các yếu tố khác nhƣ: tính bền vững, dễ nhận biết và đảm bảo
hài hoà giữa bảo tồn và phát triển.
Về quản lý hành chính: Vùng lõi nằm trên địa bàn của 23 xã thuộc 4 huyện
Tam Đảo, Bình Xuyên (Vĩnh Phúc), Sơn Dƣơng (Tuyên Quang) và Đại Từ (Thái
Nguyên);
Tổng diện tích vùng lõi theo quy hoạch hiện nay là: 34.995 ha.
+Vùng lõi đƣợc phân chia thành 3 phân khu chức năng:
- Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt:
Diện tích: là 17.295 ha, từ độ cao 400 trở lên.
Chức năng: Bảo vệ nghiêm ngặt, cấm mọi hoạt động làm ảnh hƣởng đến
hệ động vật, thực vật rừng.
- Phân khu phục hồi sinh thái
Diện tích: 15398 ha, phạm vi đƣợc xác định là phần diện tích bao xung
quanh phân khu bảo vệ nghiêm ngặt (từ ranh giới vƣơn lên đến ranh giới phân

khu bảo vệ nghiêm ngặt).
Chức năng: Bảo vệ đƣợc rừng hiện có, khoanh ni rừng nơi cịn khả
năng tái sinh tự nhiên, trồng rừng mới nơi đất trống nhằm phục hồi diện tích
rừng đã bị phá hoại và bảo vệ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt.
- Phân khu dịch vụ - hành chính
Diện tích: 2.302 ha (bao gồm một phần diện tích đất thị trấn Tam Đảo)
nằm ở sƣờn núi Tam Đảo thuộc địa phận tỉnh Vĩnh Phúc, bao quanh khu nghỉ
mát Tam Đảo, khu vực hành chính tại km 13 đƣờng lên núi Tam Đảo.
Chức năng: Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch sinh thái, thu hút
khách du lịch trong và ngoài nƣớc đến nghỉ ngơi và tìm hiểu thiên nhiên Việt
10


Nam; xây dựng các nhà làm việc, nhà khách, vƣờn thực vật, các phòng nghiên
cứu về động thực vật rừng và các cơng trình phụ trợ phục vụ nghiên cứu khoa
học và du lịch.
* Vùng đệm
Vùng đệm là vùng diện tích liền kề và bao bọc xung quanh vùng lõi, có
tác dụng giảm bớt các tác động của con ngƣời vào vùng lõi, đồng thời mở rộng
diện tích sinh cảnh cho các lồi chim thú hoạt động; tăng cƣờng phịng hộ cho
các nguồn nƣớc và bảo vệ môi trƣờng.
Vùng đệm đƣợc xác định theo tiêu chí là lấy gọn theo từng đơn vị hành
chính xã hoặc thị trấn liền kề vùng lõi để thuận lợi chỗ quản lý cũng nhƣ đầu tƣ.
Vùng đệm VQG Tam Đảo bao gồm 27 xã, thị trấn thuộc 6 huyện: Tam
Đảo, Bình Xuyên, TX. Phúc Yên (Vĩnh Phúc), Sơn Dƣơng (Tuyên Quang) và
Đại Từ, Phổ Yên (Thái Nguyên). Diện tích vùng đệm là: 51.572 ha (sau khi đã
trừ đi diện tích thuộc vùng lõi). (Nguồn: Báo cáo quy hoạch Vườn quốc gia Tam
Đảo).
2.2. Kinh tế-Xã hội
2.2.1. Dân số, dân tộc

Khu vực Vƣờn quốc gia Tam Đảo và vùng đệm nằm trên địa phận 27 xã,
thị trấn thuộc 6 huyện, thị xã của 3 tỉnh: Vĩnh Phúc, Thái Nguyên và Tuyên
Quang. Theo số liệu thống kê năm 2009 thì tổng số dân trong khu vực là
201.971 ngƣời và gồm 45.526 hộ. Trong đó nam chiếm 48,27 %, nữ chiếm
51,73 %. Ngồi ngƣời Kinh cịn có 7 dân tộc ít ngƣời cùng sinh sống, trong đó
ngƣời Kinh đơng nhất chiếm tới 63%, 7 dân tộc cịn lại chiếm 37% và xếp theo
tỉ lệ giảm dần nhƣ sau: Sản Diu, Sán Chi, Dao, Tày, Nùng, Cao lan, Hoa và
Ngải. Tỉ lệ tăng dân số bình qn tồn vùng đệm là 1,10%. (Nguồn: Vườn quốc
gia Tam Đảo, 2009).
Thị trấn Tam Đảo nằm trong ranh giới VQG nhƣng là một khu hành chính
riêng biệt đã có từ lâu khơng thuộc VQG Tam Đảo quản lý; ngoài ra ở trong

11


vùng lõi còn tồn tại 65 hộ dân với khoảng 200 nhân khẩu (huyện Đại Từ 36 hộ,
huyện Tam Đảo 27 hộ và huyện Sơn Dƣơng 2 hộ). Các hộ này đã cƣ trú tại đây
trƣớc khi thành lập Vƣờn (15/5/1996) và một số đã đƣợc cấp sổ đỏ từ năm 1996,
thu nhập chính của các hộ này chủ yếu dựa vào nghề trồng trọt (Chè), ngồi ra
họ cịn có một số nguồn thu khác từ việc trồng hoa màu (trồng lúa nƣớc một vụ,
ngô, khoai, sắn, chăn nuôi gia súc) và nhận khoản bảo vệ rừng.
Mật độ dân số: Bình quân chung: 233 ngƣời/km2, cụ thể nhƣ sau:
Các xã trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có mật độ bình quân: 230 ngƣời/km2,
các xã trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang có mật độ bình qn: 192 ngƣời /km2, các
xã trên địa bàn tỉnh Thái Ngun có mật độ bình qn: 253 ngƣời/km2.
Các dân tộc trên thƣờng sống xen kẽ nhau và hình thành nên các Thơn, Bản
ở xung quanh chân núi Tam Đảo và mỗi dân tộc có một tập qn và nét văn hố
riêng biệt.
2.2.2. Tình hình kinh tế và đói nghèo
Kết quả điều tra năm 2006 do Dự án Quản lý VQG Tam Đảo và vùng

đệm (TDMP) với sự hỗ trợ của tổ chức GTZ (Đức) tiến hành điều tra về tình
hình đói nghèo trong khu vực vùng đệm VQG Tam Đảo cho thấy: khơng cịn hộ
đói, tỉ lệ hộ nghèo trung bình trên tồn vùng đệm là 11,33 %.
Bảng 2.2. Tình trạng đói nghèo khu vực
Tỉnh
Vĩnh Phúc

Huyện
Tam Đảo
Bình Xuyên
–Phúc Yên

Sổ hộ nghèo
Số hộ
%
1725
14,38
617

Cộng

17,55

Sổ hộ TB, khá, giàu
Số hộ
%
10271
85,62
2898


82,45

2342
15.09
13169
84.9
Đại Từ
1496
10.09
12714
85.82
Thái Nguyên
Phổ Yên
588
10.33
5101
89.63
Cộng
2084
10.16
17815
86.88
Tuyên Quang
Sơn Dƣơng
327
5.510
5609
94.52
Cộng
327

5.510
5609
94.52
Tổng cộng
4.753
11.33
36.593
87.23
(Nguồn: Dự án quản lý Vườn quốc gia Tam Đảo)
12


×