TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUN RỪNG VÀ MƠI TRƯỜNG
----------o0o----------
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU PHÂN BỐ SỰ BIẾN ĐỘNG HÌNH THÁI THEO
ĐỘ TUỔI CỦA CÁ THỂ VOỌC CÁT BÀ (TRACHYPITHECUS
POLIOCEPHALUS) TẠI VƯỜN QUỐC GIA CÁT BÀ, CÁT
HẢI, HẢI PHÒNG
NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
MÃ SỐ: 7908532
Giáo viên hướng dẫn
: Vũ Tiến Thịnh
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Huy Thành
Mã sinh viên
: 1653010020
Lớp
: K61 - QLTNTN
Khóa học
: 2016-2020
Hà nội, 2020
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài : “Nghiên cứu phân bố sự biến động
hình thái theo độ tuổi của cá thể Voọc Cát Bà (Trachypithecus poliocephalus)
tại Vườn Quốc gia Cát Bà, Cát Hải, Hải Phịng” ngồi sự nỗ lực của bản thân,
sự vận động nhiệt tình của gia đình và bạn bè, tơi cịn nhận được sự giúp đỡ tận
tình của các thầy cơ giáo Bộ mơn Động vật rừng, khoa Quản lý Tài nguyên rừng
và Môi trường, trường Đại học Lâm Nghiệp. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới PTS.TS Vũ Tiến Thịnh, người trực tiếp hướng dẫn và tạo mọi điều
kiện thuận lợi trong q trình nghiên cứu để tơi có thể hồn thành khóa luận tốt
nghiệp này. Và ơng Nguyễn Huy Cầm (Phó trạm trưởng trạm kiển lâm Cát dứa)
đã nhiệt tình giúp đã tơi trong chuyến đi thực địa ở Đảo Cát Bà cũng như cung
cấp thêm thông tin về lồi Voọc Cát Bà.
Ngồi ra, tơi cịn nhận được sự giúp đỡ của lãnh đạo Vườn Quốc gia Cát
Bà – ơng Hồng Văn Thịu (Giám đốc), cán bộ phịng Khoa học, nhân dân địa
phương tại khu vực nghiên cứu và sự cho phép của Tổ chức phi chính phủ
Fauna & Flora Internatioal (FFI) đã giúp tơi trong q trình thực hiện nghiên
cứu, đi thực địa và thực hiện tốt khóa luận này.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện, tuy nhiên đối tượng
nghiên cứu di chuyển ngồi tự nhiên, vì vậy rất khó khăn thu thập số liệu một
cách đầy đủ. Hơn nữa, do điều kiện về thời gian và tư liệu tham khảo còn hạn chế
nên khóa luận chắc chắn khơng tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được những
ý kiến đóng góp, bổ sung của các thầy, cơ giáo để bản khóa luận hồn thiện hơn.
Đến nay, bản khóa luận đã hồn thành. Cho phép tơi được bày tỏ lịng trân
trọng cảm ơn sâu sắc đến tồn thể sự giúp đỡ q báu đó. Tơi xin cam đoan
Khóa luận này là cơng trình nghiên cứu riêng của tôi, các số liệu thu thập, kết
quả xử lý và tính tốn là trung thực và được trích dẫn rõ ràng.
Xin trân trọng cảm ơn
Hà Nội, ngày tháng năm
Nguyễn Huy Thành
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... i
MỤC LỤC .......................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................................. vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................... 1
Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................................. 3
1.1. Hiện trạng quần thể Voọc Cát Bà........................................................................... 3
1.1.1. Thực trạng hiện nay của Voọc Cát Bà ............................................................... 3
1.1.2. Tình trạng bảo tồn .................................................................................................. 3
1.2. Phân loại học .............................................................................................................. 4
1.2.1. Phân loại học Linh trưởng Việt Nam ................................................................. 4
1.2.2. Vị trí phân loại của loài Voọc Cát Bà ................................................................ 6
1.2.3. Phân bố của Voọc Cát Bà ..................................................................................... 6
1.3. Một số đặc điểm hình thái và tập tính của lồi Voọc Cát Bà ............................ 6
1.3.1. Đặc điểm hình thái lồi Voọc Cát Bà................................................................. 6
1.3.2. Sinh thái và tập tính ............................................................................................... 7
1.4. Các mối đe dọa đến Voọc Cát bà ........................................................................... 8
1.4.1. Săn bắn ..................................................................................................................... 8
1.4.2. Sự chia cắt quần thể ............................................................................................... 9
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................................................ 10
2.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................................... 10
2.1.1. Vị trí địa lý, hành chính ...................................................................................... 10
2.1.2. Đặc điểm địa hình ................................................................................................ 11
2.1.3. Đặc điểm khí hậu, thuỷ văn ............................................................................... 13
2.1.4. Đặc điểm địa chất, thổ nhưỡng .......................................................................... 16
2.1.5. Tài nguyên rừng ................................................................................................... 19
2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ....................................................................................... 20
2.2.1. Dân số .................................................................................................................... 20
2.2.2. Đặc điểm kinh tế .................................................................................................. 21
iii
2.2.2. Đặc điểm xã hội ................................................................................................... 22
2.3. Những thuận lợi và khó khăn của khu vực nghiên cứu .................................... 25
2.3.1. Những thuận lợi.................................................................................................... 25
2.3.2. Những khó khăn ................................................................................................... 25
Chương 3 ĐỐI TƯỢNG - MỤC TIÊU - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................................ 27
3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................. 27
3.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 27
3.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................... 27
3.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 27
3.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 27
3.4. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................................ 27
3.5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 28
3.5.1. Phương pháp kế thừa ( tài liệu tham khảo ) .................................................... 28
3.5.2. Phương pháp điều tra theo tuyến....................................................................... 29
3.5.3. Phương pháp nội nghiệp ..................................................................................... 31
Chương 4 KẾT QUẢ ĐIỀU TRA............................................................................... 32
4.1. Hiện trạng quần thể Voọc Cát Bà......................................................................... 32
4.2. Phân bố của Voọc Cát Bà ...................................................................................... 34
4.3. Sự biến động hình thái qua các giai đoạn ........................................................... 35
4.4. Sự sai khác về đặc điểm hình thái giữa cá thể đực với cá thể cái .................. 46
4.5. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bảo tồn và phát triển quần thể
Voọc Cát Bà ..................................................................................................................... 49
KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KHUYẾN NGHỊ ............................................................ 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
FFI
Tổ chức Bảo tồn Động, Thực vật hoang dã Quốc tế
GPS
Hệ thống Định vị Toàn cầu
IUCN
Hiệp hội Quốc tế về Bảo tồn Thiên nhiên
KBT
Khu bảo tồn
VCB
Voọc Cát Bà
VQG
Vườn Quốc gia
UBND
Ủy ban Nhân dân
UNESCO
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc
DABTVCB
Dự án Bảo tồn Voọc Cát Bà
SM
Bán trưởng thành đực
SF
Bán trưởng thành cái
AF
Trưởng thành cái
AM
Trưởng thành đực
J
Cá thể niên thiếu
NB
Cá thể mới sinh
I
Cá thể non
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Phân loại khu hệ thú Linh trưởng Việt Nam theo Ross ( 2013 ) ........... 5
Bảng 3.1: Các thiết bị phục vụ nghiên cứu ................................................................ 28
Bảng 4.1. Cấu trúc đàn và số lượng cá thể Voọc Cát Bà ......................................... 32
Bảng 4.2: Bảng tổng hợp biến động hình thái qua các giai đoạn ........................... 45
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Vị trí Vườn Quốc gia Cát Bà, Cát Hải, Hải Phịng ............................. 10
Hình 3.1: Các thiết bị phục vụ nghiên cứu.......................................................... 29
Hình 3.2: Các tuyến điều tra ............................................................................... 30
Hình 4.1. Vị trí phân bố của Voọc Cát Bà tại khu vực nghiên cứu .................... 34
Hình 4.2. Cá thể mới sinh sau 2 giờ vẫn còn dây rốn ......................................... 35
Hình 4.3. Cá thể mới sinh sau 1 ngày tuổi .......................................................... 36
Hình 4.4. Cá thể mới sinh sau 3 ngày dây rốn tự rụng ....................................... 36
Hình 4.5. Tiêu bản mẫu cá thể non ..................................................................... 37
Hình 4.6. Cá thể non 3 tháng tuổi ....................................................................... 38
Hình 4.7. Cá thể non 5 tháng tuổi ....................................................................... 38
Hình 4.8. Cá thể niên thiếu 7 tháng tuổi ............................................................. 39
Hình 4.9. Cá thể niên thiếu 10 tháng tuổi ........................................................... 40
Hình 4.10. Tiêu bản cá thể bán trưởng thành ...................................................... 41
Hình 4.11. Cá thể bán trưởng thành 2 năm tuổi .................................................. 41
Hình 4.13. Cá thể Voọc trưởng thành ................................................................. 43
Hình 414. Cấu trúc đàn đầy đủ............................................................................ 44
Hình 4.15. Cá thể đực non................................................................................... 47
Hình 4.16. Cá thể cái non .................................................................................... 47
Hình 4.17. Cá thể cái niên thiếu .......................................................................... 47
Hình 4.18. Cá thể đực niên thiếu........................................................................ 47
Hình 4.19. Cá thể cái bán trưởng thành .............................................................. 48
Hình 4.20. Cá thể đực bán trưởng thành ............................................................. 48
Hình 4.21. Cá thể cái trưởng thành ..................................................................... 48
Hình 4.22. Cá thể đực trưởng thành .................................................................... 48
Hình 4.23. Tuyến vú phát triển ........................................................................... 49
Hình 4.24. Cá thể non bú sữa mẹ ........................................................................ 49
vii
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam được đánh giá là một trong những Quốc gia có sự đa dạng cao
về các lồi linh trưởng trên thế giới với 26 loài và phân lồi thuộc 3 họ chính
Họ Culi (Loridae) 2 lồi, họ Khỉ (Cercopithecidae)
18 loài và họ Vượn
(Hylobatidae) 6 loài [9]. Trong đó có 5 lồi liệt vào danh sách 25 lồi Linh
trưởng nguy cấp nhất thế giới kể từ năm 2000 đến nay [14].
Thú linh trường Việt Nam nằm ở trong Bộ Linh trưởng Primates. Chúng
đều là những động vật bậc cao, với trí tuệ tinh anh hàng đầu so với các loài động
vật khác. Tất cả các loài linh trưởng đều có tay chân giống người và cử động rất
linh hoạt giúp chúng ta có thể cầm nắm dễ dàng, chỉ có móng thay vì vuốt như
các lồi thú khác. Thứ linh trưởng có hai mắt nằm trước trán hướng về phía
trước chứ khơng năm hai bên như nhiều động vật [1].
Voọc Cát Bà (Trachypithecus poliocephalus Trouessart, 1911) là một
trong 6 loài Linh trưởng đặc hữu của Việt Nam [28], kể từ năm 2000 Voọc Cát
Bà đã được xếp vào một trong 25 loài Linh trưởng nguy cấp nhất trên thế giới
[24, 25, 26]. Về tình trạng bảo tồn, Voọc Cát Bà được xếp loại có nguy cơ tuyệt
chủng cao cấp - CR (Critically Endangered) trong sách đỏ IUCN 2013 [23],
Sách đỏ Quốc gia của Việt Nam [1] và cũng thuộc nhóm IB Nghị định 32
(06/2019/NĐ-CP) của Thủ tướng Chính phủ [2].
Theo Phạm Nhật (2002) Voọc Cát Bà phân bố ở đảo Cái Chiêm, tỉnh
Quảng Ninh [5]. Tuy nhiên, những nghiên cứu gần đây cho thấy Voọc Cát Bà
chỉ tìm thấy tại Vườn Quốc gia Cát Bà, đảo Cát Bà là nơi duy nhất nuôi dưỡng
quần thể Voọc Cát Bà. Theo ước tính Tilo và Hà Thanh Long (2000) số lượng
Voọc Cát Bà khoảng 2400 - 2700 cá thể vào những năm 1960. Tuy nhiên, do áp
lực săn bắn và phá hủy sinh cảnh số lượng Voọc Cát Bà chỉ còn lại khoảng 120 150 cá thể năm 1998 [6], 104 - 135 cá thể năm 2000 [27], 52 - 54 cá thể năm
2003 [30] và 60 - 70 cá thể năm 2009 [29].
Hiện tại quần thể Voọc Cát Bà ngoài tự nhiên khoảng 65 cá thể [16].
1
Do số lượng cá thể rất ít, vùng phân bố hẹp, các mối đe dọa đến loài và sinh
cảnh sống vẫn chưa được chấm dứt nên loài này vẫn đang phải tiếp tục đối diện
với nguy cơ tuyệt chủng cao.
Cho đến nay, đã có một số cơng trình nghiên cứu về cấu trúc, đặc điểm
sinh thái, tập tính và sự phân bố của lồi Voọc Cát Bà đã được cơng bố
[5,21,17,20,3]. Kết quả nghiên cứu đã bổ sung những hiểu biết về sinh thái và
tập tính của lồi. Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu cịn khá ít cả về số lượng
và nội dung nghiên cứu.
Với mong muốn được góp phần nghiên cứu và bảo tồn loài Voọc Cát Bà
ở Việt Nam, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu phân bố và sự biến
động hình thái theo độ tuổi của cá thể Voọc Cát Bà (Trachypithecus
policephalus) tại Vườn Quốc gia Cát Bà, Cát Hải, Hải Phòng”.
Số liệu thu thập được và kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ bổ sung thêm
thơng tin, góp phần vào nâng cao hiểu biết về tình trạng của lồi Voọc Cát Bà
(Trachypithecus poliocephalus) tại khu vực nghiên cứu, là cơ sở khoa học cho
việc đưa ra các giải pháp quản lý bảo tồn tốt nhất của loài Linh trưởng quý hiếm
này ở Việt Nam.
2
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Hiện trạng quần thể Voọc Cát Bà
1.1.1. Thực trạng hiện nay của Voọc Cát Bà
Voọc Cát Bà là loài linh trưởng đặc hữu, khơng có ở bất cứ nơi nào khác
trên thế giới ngoài đảo Cát Bà, được liệt vào danh sách những loài cực kỳ nguy
cấp trong Sách Đỏ Thế Giới và Sách Đỏ Việt Nam.
Với sự phát triển của nền kinh tế, sinh cảnh sống của Voọc Cát Bà bị
phân mảnh kết hợp với việc săn bắn, buôn bán động vật hoang dã trái phép đã
dẫn đến việc suy giảm nghiêm trọng về số lượng cá thể Voọc Cát Bà ngoài tự
nhiên. Theo Nadler và Hà Thăng Long (2000), ước đoán có ít nhất 2400-2700 cá
thể Voọc Cát Bà ngồi tự nhiên vào khoảng những năm 60. Tuy nhiên, sau cuộc
điều tra trong vòng 3 tháng được tiến hành vào năm 1999 thì chỉ tìm được tối đa
135 cá thể [9]. Và chỉ 10 tháng sau đó, một con số đáng cảnh báo đó là chỉ có 53
cá thể cịn lại trên các đảo thuộc Vườn quốc gia Cát Bà [15]. Nhờ có sự mở rộng
ranh giới Vườn quốc gia Cát Bà vào năm 2006 và các biện pháp bảo vệ nghiêm
ngặt, số lượng cá thể Voọc Cát Bà đã tăng lên hiện nay khoảng 60-70 cá thể
ngoài tự nhiên [11]. Hiện nay, vào tháng 8/2014 tại hội nghị Linh trưởng quốc tế
IPS số lượng Voọc Cát Bà được công bố là 61 cá thể bao gồm 57 cá thể ngoài tự
nhiên và 4 cá thể được nuôi trong điều kiện bán hoang dã tại trung tâm cứu hộ
các loài Linh trưởng quý hiếm, VQG Cúc Phương [10,12]. Do số lượng cá thể
rất ít, vùng phân bố hẹp, các mối đe họa đến loài và sinh cảnh sống vẫn chưa
chấm dứt nên loài này vẫn đang tiếp tục phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng.
1.1.2. Tình trạng bảo tồn
Voọc Cát Bà nằm trong danh sách 25 loài Linh trưởng nguy cấp nhất thế
giới, cần được xếp ưu tiên trong các hoạt động bảo tồn. Trong Danh sách Đỏ của
IUCN 2014 [11], Voọc Cát Bà được xếp ở mức rất nguy cấp – mức CR
(Critically Endangered).
3
Hiện tại Voọc Cát Bà ở Việt Nam được xếp vào tình trạng cực ký nguy cấp
trong Sách Đỏ Việt Nam, thuộc nhóm IB Nghị định số 06/2019/NĐ-CP [2]. Do
vậy trong những năm gần đây có rất nhiều các cơng trình, dự án của các tổ chức
trong nước và quốc tế như Dự án Bảo tồn Voọc Cát Bà, FFI, trường Đại học
Quốc gia Úc…quan tâm trong việc bảo tồn loài Linh trưởng quý hiếm này.
1.2. Phân loại học
1.2.1. Phân loại học Linh trưởng Việt Nam
Quan điểm về phân loại thú Linh trưởng ở Việt Nam thay đổi theo thời
gian và rất khác nhau giữa các tác giả. Chẳng hạn, theo phân loại của Phạm Nhật
(2002) cho rằng thú Linh trưởng Việt Nam bao gồm 25 loài và phân loài thuộc
3 họ; Roos (2004) và Tilo Nadler et al. (2007) cho rằng thú Linh trưởng Việt
Nam bao gồm 24 loài và phân lồi thuộc 3 họ. Trong khi đó Ross ( 2013 ) chỉ ra
rằng Việt Nam có 24 lồi và phân lồi, trong đó có 6 lồi và phân loài là đặc hữu
của Việt Nam: gồm Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus), Voọc mông
trắng (Trachypithecus delacouri), Voọc Cát Bà (Trachypithecus policocephalus
poliocephalus), Chà vá chân xám (Pygathrix nemaeus cinerea), Khỉ đuôi dài
Cơn Đảo (Macaca fascicularis condorensis), Vượn đen Cao Vít (Nomascus
nasutus nasutus). Tuy có sự khác nhau về số lượng lồi và phân lồi, nhìn chung
các tác giả đều thống nhất rằng khu hệ thú Linh trưởng ở Việt Nam có 3 họ
chính: Họ Cu li (Loridae), họ Khỉ (Cercopithecidae) và họ Vượn (Hylobatidae).
Theo hệ thống phân loại của Ross 2013 khu hệ thú Linh trưởng Việt Nam
được trình bày ở bảng dưới đây:
4
Bảng 1.1: Phân loại khu hệ thú Linh trưởng Việt Nam theo Ross ( 2013 )
Tên lồi
TT
Phổ thơng
Khoa học
•
Cu li lớn
Nycticebus bengalensis
•
Cu li nhỏ
Nycticebus pygmaeus
•
Khỉ cộc
Macaca arctoides
•
Khỉ mốc
Macaca assamensis
•
Khỉ đi lợn
Macaca leonine
•
Khỉ vàng
Macaca mulatta
•
Khỉ đi dài
Macaca fascicularis
•
Voọc xám
Trachypithecus crepusculus
•
Voọc bạc An Nam
Trachypithecus margarita
•
Voọc bạc Đơng Dương
Trachypithecus germaini
•
Voọc đen má trắng
Trachypithecus francoisi
•
Voọc đầu vàng
Trachypithecus poliocephalus
Voọc Hà Tĩnh
Trachypithecus hatinhensis
Voọc đen tuyền
Trachypithecus ebenus
Voọc mơng trắng
Trachypithecus delacouri
Chà vá chân nâu
Pygathrix nemaeus
•
Chà vá chân đen
Pygathrix nigripes
•
Chà vá chân xám
Pygathrix cinerea
•
Voọc mũi hếch
Rhinopithecus avunculus
•
Vượn đen tuyền
Nomascus concolor
•
Vượn cao vít
Nomascus nasutus
•
Vượn đen má trắng
Nomascus leucogenys
•
Vượn đen má hung
Nomascus siki
•
Vượn má vàng
Nomascus gabriellae
•
Vượn đen má hung Trung Bộ
Nomascus annamensis
5
1.2.2. Vị trí phân loại của lồi Voọc Cát Bà
Trong luận văn này, sử dụng hệ thống phân loại thú Linh trưởng theo hệ
thống phân loại của Ross ( 2013 ) vì đây là hệ thống phân loại phản ánh đẩy đủ
phân loại học của khu hệ thú Linh trưởng Việt Nam và được các nhà khoa học
đang sử dụng rộng rãi. Vị trí phân loại của Voọc Cát Bà hiện nay như sau:
Bộ linh trưởng - Primates
Họ Khỉ, Voọc - Cercopithecidae
Họ phụ Voọc - Colobinae
Giống - Trachypithecus
Voọc Cát Bà- Trachypithecus poliocephalus
1.2.3. Phân bố của Voọc Cát Bà
Theo Phạm Nhật (2002), Voọc Cát Bà phân bố ở đảo Cái Chiêm, tỉnh
Quang Ninh [5]. Tuy nhiên, những ghi nhận gần đây cho thấy Voọc Cát Bà chỉ
tìm thấy tại Vườn Quốc gia Cát Bà, đảo Cát Bà là nơi duy nhất nuôi dưỡng quần
thể Voọc Cát Bà lớn nhất với số lượng khoảng 120 - 150 cá thể năm 1998 [6],
104 - 135 cá thể [21], 52 - 54 cá thể năm 2003 [22], khoảng 65 cá thể năm 2014
[10, 12]
1.3. Một số đặc điểm hình thái và tập tính của lồi Voọc Cát Bà
1.3.1. Đặc điểm hình thái lồi Voọc Cát Bà
Đặc điểm nhận biết: Voọc Cát Bà có bộ lông dày nhưng sợi lông hơi thô
và cứng. Cá thể trưởng thành có lơng đầu và vai màu vàng nhạt hoặc trắng vàng.
Vùng mơng màu xám nhạt. Đầu có mào lông với gốc lông vàng nhạt, mút lông
phớt xám. Đuôi dài, thon, dày lông và màu đen. Lông cá thể non mới sinh màu
vàng cam [5].
Kích thước: Dài đầu và thân 57,0 cm; dài đuôi 79,0 - 80,0 cm; dài chi
trước 12,0 - 14 cm; dài chi sau 16,0 cm; cao tai 4,0 cm, trọng lượng cơ thể 9,0 9,1 kg [23].
6
1.3.2. Sinh thái và tập tính
Sinh cảnh sống: Voọc Cát Bà sống trong kiểu rừng trên núi đá ở đảo Cát
Bà. Tuy nhiên, nơi sống của chúng rất khác nhau: rừng giàu, rừng nghèo và
thậm chí cả ở những chỗ núi đá có cây bụi và dây leo [5]. Chúng ngủ trên vách
đá vào mùa nóng và trong hang vào mùa lạnh. Nơi ngủ được lựa chọn là những
vách đá dựng đứng, có nhiều hang nhỏ.
Thức ăn: Trong khẩu phần thức ăn của Voọc Cát Bà bao gồm các thành
phần thực vật như: lá, chồi non, cuộng lá và quả cây rừng. Phạm Nhật (2002) đã
ghi nhận 98 loài thuộc 42 họ thực vật được Voọc Cát Bà sử dụng làm thức ăn,
trong đó 90 lồi được Voọc sử dụng lá chồi non, 30 loài được ăn quả, 2 loài
được ăn củ và 1 loài được ăn thân [5].
Tổ chức đàn: Theo ghi nhận của Nguyễn Phiên Ngung (1997), đơn vị xã
hội cơ bản của Voọc Cát Bà là 1 đực thường đi với 2 đến 3 cá thể cái cùng các
con non ở các thế hệ khác nhau [7]. Theo Nadler và Hà Thanh Long (2000); Rode
et al. (2009), kích thước trung bình trong đàn thay đổi từ 6 - 10 cá thể [21, 17].
Phạm Nhật (2002) cho biết, số lượng con trong đàn thay đổi từ 5 - 15 con, kích
thước đàn trong khoảng 7 - 10 con hay gặp hơn [5]. Trong khi đó Schrudde
(2009), lại cho rằng hai đàn Voọc ở khu bảo tồn có số lượng lớn các cá thể đực,
chứ không phải là kết cấu đàn như vẫn thường thấy là có một con đực đầu đàn với
một vài con cái và các đời con, cháu [15]. Tuy có sự khác nhau về kích thước đàn,
nhìn chung tổ chức đàn của Voọc Cát Bà gồm kiểu đơn vị 1 đực trưởng thành vài
cá thể cái và các con non ở các thế hệ khác nhau.
Tập tính xã hội: Voọc Cát Bà sống thành đàn, các tập tính xã hội của
Voọc Cát Bà đã ghi nhận được bao gồm: di chuyển, nghỉ ngơi, chuốt lông, nô
đùa và các hoạt động khác [5, 21, 17, 20]. Rode et al. (2009) chỉ ra rằng, nghỉ
ngơi là tập tính chiếm tỷ lệ lớn nhất (66%) ở Voọc Cát Bà [17].
Di chuyển và kiếm ăn: Voọc Cát Bà hoạt động ngày, kiếm ăn ngày hai
buổi sáng và chiều, trưa nghỉ, hoạt động kiếm ăn của Voọc Cát Bà chủ yếu ở
7
trên cây. Cường độ kiếm ăn của chúng diễn ra mạnh vào từ đầu buổi sáng và
giảm dần lúc gần trưa [5].
Sinh sản: Hiện tại chưa có nghiên cứu nào về sinh sản của Voọc Cát Bà,
theo ghi nhận của Phạm Nhật (2002) cho rằng Voọc Cát Bà có khả năng sinh
sản ở các tháng khác nhau của năm. Đã gặp con mẹ mang con non từ tháng 2
đến tháng 11, tuy nhiên, mùa gặp con mẹ mang con non nhiều nhất từ tháng 4
đến tháng 10 [5].
1.4. Các mối đe dọa đến Voọc Cát bà
Voọc Cát Bà là loài được xếp vào danh sách những loài Linh trưởng nguy
cấp nhất trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Cho đến nay, số lượng cá thể Voọc
Cát Bà còn lại ngồi tự nhiên rất ít nhưng các mối đe dọa đến lồi và sinh cảnh
sống vẫn khơng dừng lại [18]. Ngun nhân chính dẫn đến việc suy giảm quần
thể đó là tác động từ việc săn bắn trái phép và sự chia cắt quần thể.
1.4.1. Săn bắn
Săn bắn đã từng diễn ra rất phổ biến trên toàn bộ vùng phân bố của Voọc
Cát Bà. Đây cũng là mối đe dọa chính và là nguyên nhân trực tiếp của việc suy
giảm số lượng đối với hầu hết các loài động vật trên đảo Cát Bà, đặc biệt đối với
quần thể Voọc Cát Bà và ước tính từ 2500 - 2700 cá thể vào những năm 1960
xuống còn 53 cá thể vào năm 2000, điều này cho thấy số lượng bị giảm đi 98%
chỉ trong 40 năm [13]. Kết quả nghiên cứu của Nadler và Ha Thanh Long (2000)
cho thấy khoảng 500 đến 800 con Voọc Cát Bà đã bị bắn trong gia đoạn từ 1970
- 1986 [21]. Nadler và Ha Thanh Long (2000) chỉ ra rằng mỗi xã trên đảo Cát
Bà có một nhóm thợ săn thơng thường từ 3 đến 5 người họ ở trong rừng khoảng
1đến 2 tuần để lấy mật ong, trong thời gian này, không thể mang đầy đủ thịt làm
thức ăn do vậy, họ săn bắn động vật hoang dã làm thức ăn thay thế [21].
Stenke (2001) cho biết: Tháng 1 năm 2000 có thơng tin một đàn Voọc đã
bị bắt 9 con tại khu vực bảo tồn, chỉ cịn 2 con thốt và bị thương rất nặng.
Tháng 4 năm 2001 kiểm lâm Vườn Quốc gia Cát Bà đã truy đổi 2 thợ săn và đã
thu hai khẩu súng tại khu vực Vạn Tà [8].
8
Ngoài việc sử dụng thịt Voọc Cát Bà làm thức ăn, chúng còn là nguyên
liệu để chế biến thuốc chữa bệnh, hoặc dùng để nấu cao [21].
Mặc dù trường hợp báo cáo gần đây nhất về việc một cá thể Voọc Cát Bà
bị thợ săn giết vào năm 2001. Tuy nhiên, săn bắn vẫn là một mối đe dọa lớn nhất
đối với sự sinh tồn của loài Voọc Cát Bà [18, 27, 19]. Áp lực của việc săn bắt
lên các lồi động vật khác vẫn đang rất lớn. Bn bán động hoang dã trái phép
là một vấn đề hết sức nan giải ở Việt Nam và việc Voọc Cát Bà ngày một hiếm
càng làm tăng giá trên thị trường các sản phẩm chế biến từ Voọc, do đó làm tăng
nguy cơ chúng bị săn bắt. Thực tế trước đây cho thấy Voọc Cát Bà là một con
mồi rất dễ đối với những thợ săn có súng.
1.4.2. Sự chia cắt quần thể
Do nạn săn bắt trước đây diễn ra tràn lan, số lượng Voọc Cát Bà hiện
cịn cực kỳ ít và quần thể Voọc bị phân mảnh nghiêm trọng. Các cá thể Voọc có
thể được tìm thấy ở 6 khu vực biệt lập trên đảo Cát Bà. Chúng không di chuyển
giữa các khu vực một cách tự nhiên do khoảng cách quá lớn và sự phân mảnh
nơi trú ngụ [19].
Nghiên cứu của Stenke & Canh (2004); Stenke et al (2008) chỉ ra rằng có
một số tiểu quần thể Voọc Cát Bà chỉ còn lại những cá thể cái sống trên một số
hịn đảo bị cơ lập, chúng khơng thể giao lưu với các đàn khác, do đó chúng
khơng có khả năng sinh sản góp phần vào tăng kích thước quần thể [21,23].
Những nhóm Voọc khác cũng gần như bị mắc kẹt trong những khu vực bị vây
quanh bởi nước, đường xá, nơi định cư của người dân và những diện tích canh
tác nông nghiệp [19].
9
Chương 2
ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý, hành chính
Đảo Cát Bà là đảo núi đá vơi có diện tích trên 204km2, ngồi ra có
khoảng 360 hịn đảo lớn nhỏ khác trong quần đảo Nam vịnh Hạ Long.
Vườn quốc gia Cát Bà là hòn đảo lớn nhất của quần đảo, cách thành phố
Hải Phịng 45 km về phía Đơng, cách thành phố Hạ Long 25 km về phía Nam,
và cách Hà Nội khoảng 150 km về phía Đơng Nam. Cát Bà là cửa ngõ tiền tuyến
của thành phố và là trung tâm về đa dạng sinh học, địa chất, cảnh quan thiên
nhiên và cũng là trung tâm du lịch của thành phố.
VQG Cát Bà nằm trong khoảng toạ độ địa lý sau:
Từ 20042’40’’ - 200 52’45’’vĩ độ Bắc
Từ 1060 54’11’’- 1070 07’05’’ kinh độ Đông
Tọa độ trung tâm là : 20047’42’’ vĩ độ Bắc, 107000’38’’ kinh độ Đơng
Hình 2.1: Vị trí Vườn Quốc gia Cát Bà, Cát Hải, Hải Phòng
10
Theo quyết định số 79/CP, Vườn Quốc gia Cát Bà thành lập ngày
31/3/1986 theo quyết định số 79 của Hội đồng Bộ trưởng Việt nam(nay là Thủ
tướng Chính phủ), VQG có Tổng diện tích tự nhiên là 17.363,16 ha trong đó có
10.912,51 ha là rừng núi và 6.450,65 ha là mặt nước biển.
Phía bắc giáp xã Gia Luận, phía đơng giáp vịnh Hạ Long,phía tây giáp
Thị trấn Cát bà và các xã Xn Đám ,Trân Châu , Hiền Hào.
Phía Đơng và đông Nam giáp với vịnh Lan Hạ.
Đây là vùng nằm trong hệ thống quần đảo vịnh Hạ Long gồm rất nhiều đảo
đá vơi lớn nhỏ khác nhau, trong đó Cát Bà là đảo đá vôi lớn nhất. Vùng này nằm
trong vùng địa lý thực vật bắc bộ có khí hậu nhiệt đới ẩm mưa mùa. Như vậy, hệ
thực vật ở đây mang tính chất của khu hệ thực vật bản địa Bắc Việt Nam.
2.1.2. Đặc điểm địa hình
Đảo Cát Bà có độ cao phổ biến trong vùng là 100m, những đỉnh có độ
cao trên 200m khơng nhiều, cao nhất có đỉnh Cao Vọng 322m. Các đảo nhỏ có
đầy đủ các dạng địa hình của một miền Karst bị ngập nước biển. Đặc điểm Cát
Bà có đặc điểm núi non hiểm trở, độ cao <500m, độ cao từ 50-200m chiếm tỉ lệ
cao, xu hướng của địa hình là cao dần ở phía Tây Bắc và thấp dần ở phía Đơng
Nam. Nhìn chung Cát Bà có các kiểu địa hình chính như sau:
Kiểu địa hình núi đá vơi
Đây là vùng địa hình của một miền karst ngập nước biển khá điển hình,
bị quá trình karst chia cắt từ lâu đời thành các chóp, các đỉnh có nhiều dáng vẻ
khác nhau đã tạo nên địa hình mn vẻ và cũng khá hiểm trở với nhiều bề mặt
lởm chởm đá tai mèo sắc nhọn. Địa hình lại dốc đứng, độ cao từ 100m-300m.
Trên vùng này, khả năng sinh trưởng và phát triển của thực vật diễn ra rất chậm
chạp và vơ cùng khó khăn.
Kiểu địa hình đồi đá phiến
Địa hình đồi đá phiến chiếm một diện tích nhỏ. So với địa hình núi đá vơi
thì địa hình đồi đá phiến mềm mại hơn nhiều, sườn thoải, đỉnh trịn và thấp hơn núi
đá vơi, khả năng sinh trưởng và phát triển của thực vật cũng khả quan hơn.
11
Kiểu địa hình thung lũng giữa núi
Thung lũng giữa núi là những vùng trũng với nhiều hình dạng khác nhau
thường kéo dài theo vỉa đá vôi và nối với nhau qua sống đá thấp tạo thành máng
trũng dài. Thung lũng trong vùng có dáng khá bằng phẳng và được phủ bởi tàn
tích của đá vơi. Như thung lũng Trung trang, thung lũng Việt Hải, thung lũng
Khe Sâu…đất đai ở các thung nhìn chung khá tốt có thể sử dụng trồng cây ăn
quả, rau xanh, và trồng các loài cây màu, lúa.
Kiểu địa hình bồi tích ven biển
Đây là kiểu đồng bằng bồi tụ do sơng, biển có độ dốc tuyệt đối thấp, địa
hình bằng phẳng và ln chịu ảnh hưởng của nước mặn và ngập Triều thường
xuyên hay gián đoạn theo con nước và độ cao địa hình. Vùng này là nơi có điều
kiện rất thuận lợi cho các lồi cây rừng ngập mặn sinh trưởng và phát triển.
Địa hình Karst
Là dạng địa hình đặc trưng cho khu vực đá vơi nói chung và nó cũng là
địa hình phổ biển và đặc sắ nhất của đảo Cát Bà. Địa hình Karst được tạo bởi
hoạt động của quá trình Karst và gồm các dạng sau :
+ Địa hình Car : sắc nhọn, hiểm trở hình thành trên đỉnh núi đá vơi tinh
khiết.
+ Địa hình hoạt động : Do hoạt động rủa lũa, hồn tan,... đá vơi của q
trình Karst đã tạo nên các hang động Karst. Chiều sau và độ rộng của hang khá
lớn và phân bố trên đảo với với một số lượng khá nhiều : động Đá Hoa Gia
Luận, động Trung Trang, hang Quân Y, Dân Y, hang Eo Bùa, hang Tiền Đức,
hang Mả, hang Luồn,... và nhiều hang khác nằm rải rác trên đảo.
+ Địa hình thung lũng Karst : nằm xen với các núi đá vôi. Giữa đảo có
một thung lũng hẹp chạy theo hướng Tây Bắc – Đơng Nam đó là các thung lũng
phẳng bao quanh các dãy núi đá vơi. Các thung lũng điển hình : Trung Trang,
Hiền Hào...
+ Địa hình sườn Karst : Do quá trình sườn tạo thành.
12
+ Địa hình do quá trình biển tạo thành ảnh hưởng trực tiếp của sóng biển
và chế độ thủy triều, cửa sơng. Dó là dạng địa hình bồi ở chân đảo phía Tây và
Tây Nam nó là các bãi bùn với kiểu sinh thái rừng ngập mặn và các bãi cát : Cát
Dứa, Cát Cị, Cát Ơng...
Địa hình trơ sỏi đá
Phía Nam của đải là một dải đất diệp thạch độ cao trên dưới 200m ngay
sát bờ biển thuộc các xã Trân Châu, Xuân Đám, Hiền Hào, và thì trấn Cát Bà. Do
bị tần phá nặng nề nên địa hình ở đây trơ trọc, phần lớn chỉ còn một lớp cỏ thấp.
Địa hình san, xẻ, lấp
Đó là dạng địa hình do con người tác động tạo thành để phục vụ cho mục
đích du lịch và xây dựng. Ví dụ: xẻ núi làm đường đến bãi tắm Cát Cò, đến cảng
Cái Bèo...
2.1.3. Đặc điểm khí hậu, thuỷ văn
Đặc điểm khí hậu
Vườn Quốc gia Cát Bà thuộc chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa và chịu
ảnh hưởng trực tiếp của khí hậu đại dương, có gió mùa Tây Nam về mùa hạ và
gió mùa Đơng Bắc về mùa đơng, ít khắc nghiệt hơn các vùng có cùng vĩ độ ở
đất liền. Tuy nhiên, do sự khác biệt về địa hình, và ảnh hưởng của biển, nhất là
ảnh hưởng của các yếu tố độ cao, hướng núi, thảm thực vật rừng mà chế độ khí
hậu cũng có sự khác nhau giữa các khu vực, trong vùng. Trên đảo Cát Bà khơng
có trạm khí tượng nên số liệu tơi có được từ việc phân tích của hai trạm khí
tượng gần nhất là trạm Hịn Dấu và Phủ Liễu.
Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình năm là: 230C - 240C. Tháng có nhiệt độ cao nhất là
tháng 7, nhiệt độ trung bình từ 28 - 290C, cao nhất 320C. Tháng có nhiệt độ thấp
nhất là tháng 1 nhiệt độ trung bình từ 16 - 170 C, thấp nhất 100C, đơi khi xuống
tới 50C. Mùa nóng bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, mùa lạnh từ tháng 11 đến
tháng 4 năm sau. Giữa hai mùa chênh lệch từ 11 - 120C.
13
Tổng số ngày nắng trong năm giao động từ 150 đến 160 ngày, tháng cao
nhất có 188 giờ nắng, tháng 5, tháng 7.
Lượng mưa hàng năm
Lượng mưa trung bình quân cả năm là: 1.500 - 2.000 mm/năm. Một năm
có hai mùa rõ rệt.
Mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 10): lượng mưa trong mùa này chiếm
gần 80 - 90 % tổng lượng mưa cả năm, tập trung vào các tháng 7,8,9.
Mùa khô (từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau): đầu mùa khơ thường hanh,
cuối mùa ẩm ướt và có mưa phùn (từ tháng 2 đến tháng 4).
Độ ẩm
Độ ẩm khơng khí trung bình cả năm là 86%, thấp nhất vào tháng 1 là
73%, cao nhất tháng 4 đạt 91%. Lượng bốc hơi nước hàng năm khoảng 700mm,
trong các tháng khô hanh thường xảy ra khô hạn thiếu nước.
Sương mù thường xuất hiện vào mùa Đông và mùa xuân từ tháng 12 đến
tháng 4 năm sau. Thời gian này còn có mưa phùn (20 - 40 ngày/năm) đã làm
giảm đáng kể chế độ khơ hạn trong vùng.
Gió bão
Trong vùng, có hai loại gió chính: về mùa khơ là gió Đơng - Đơng bắc, về
mùa mưa là gió Đơng, Đơng Nam. Ngoài ra, bão thường xuất hiện từ tháng 6
đến tháng 10, bình qn có 2,5 trận bão/năm. Bão thường kéo theo mưa lớn gây
lụt lội, nhất là trong các thung, áng. Bão kèm theo mưa lớn gây ảnh hưởng nặng
đến các hệ thống đê, các khu vực canh tác nuôi trồng thuỷ sản.
Đặc điểm thuỷ văn và hải văn
Đặc điểm thủy văn
Cát Bà là quần đảo đá vôi, gần như hệ thống sơng suối trên đảo khơng phát
triển. Những dịng chảy tạm thời chỉ xuất hiện trong cơn mưa và ngừng ngay sau
khi mưa. Vào mùa mưa, nước đọng lại ở một số vùng nhỏ, thấm dột trong những
hang động. Tuy rất ít, nhưng đây lại là nguồn nước khá thường xuyên cho động
thực vật trên đảo. Trên một số đảo nhỏ hoặc ven đảo lớn Cát Bà, nơi có nứt gãy
14
kiến tạo chạy qua có xuất hiện "nước xuất Lộ" với dung lượng từ vài lít đến vài
chục lít mỗi ngày. Hệ thống suối ngầm phong phú: Suối Thuông Luông, suối Treo
Cơm, suối hai Trung Trang, suối Việt Hải,... Nguồn nước xuất lộ lớn nhất ở suối
Thuồng Luồng có lưu lượng trung bình 5 lít/s (mùa mưa 7,5 lít/s), mùa khơ 2,5 l/s).
Cát Bà có các túi nước ngầm, nguồn gốc thấm đọng từ nước mưa (đã khai thác 6
giếng khoan, trữ lượng khoảng 1500 - 2000m3/ ngày, mức độ khai thác cho phép
khoảng 1000m3/ ngày. Ngồi ra cịn có hệ thống nước ao Ếch trên núi rất đặc sắc.
Đặc điểm hải văn
Thuỷ triều theo chế độ nhật triều thuần nhất, mức nước trung bình 3,3 3,5 m. Mùa mưa (tháng 5 đến tháng 9) thuỷ triều lên cao vào buổi chiều. Mùa
khô (tháng 10 đến tháng 4 năm sau) thuỷ triều lên cao vào buổi sáng.
Thủy triều và mực nước: Thủy triều có tính nhật triều đều rõ ràng
(trong một ngày đêm có 1 lần nước lớn và 1 lần nước ròng). Biên độ cực
đại gần 4m. Do ảnh hưởng của địa hình nên thường chậm pha hơn Hịn Dấu
đến 30 phút.
Mỗi tháng có 2 kỳ nước cường (mỗi kỳ 11 - 13 ngày). Biên độ giao động
2,6 - 3,6m, xen kẽ là 2 kỳ nước kém (mỗi kỳ 3 - 4 ngày, có biên độ 0,5 - 1 m).
Trong năm, biên độ triều lớn vào các tháng 6, 7 và tháng 11, 12, còn nhỏ
hơn vào các tháng 3, 4 và tháng 8, 9.
Sóng vùng Cát Bà thường nhỏ, chủ yếu theo hướng Đông Bắc và Đông
Nam, trung bình 0,5 - 1 m, lớn nhất có thể đạt tới 2,8 m.
Dòng chảy vùng đảo Cát Bà khá phức tạp, tốc độ trung bình 8 - 12 cm/s
và có thể đến 50 cm/s ở các lạch hẹp. Chịu ảnh hưởng của dịng chảy mùa, nên
có độ đục cao vào mùa hè do dòng nước đục từ Đồ Sơn lên (hướng Tây Nam).
Vùng ven bờ Cát Hải dòng triều lên đến Gia Lộc rẽ thành 2 nhánh: chảy về bến
Gót ở bên phải và chảy về Hoàng Châu về bên trái với tốc độ cực đại 90 cm/s.
Dòng triều xuống có hướng ngược lại. Nhìn chung điều kiện khí tượng thủy văn
bao gồm cả thủy văn biển ở đây thuận lợi cho việc phát triển kinh tế và dịch vụ
du lịch của quần đảo Cát Bà. Trong tương lai đảo Cát Bà và vịnh Hạ Long sẽ trở
15
thành vùng kinh tế - du lịch và môi trường phát triển mạnh nhất, có tầm cỡ quốc
gia và quốc tế.
Hệ thống sông suối
Hệ thống suối ở Cát Bà gồm các con suối sau:
Suối Thuồng Luồng (xã Trân Châu): Lưu lượng khá tốt, chảy quanh năm.
Suối Trung Trang: Nguồn nước nhỏ, có nhiều nước trong mùa mưa, mùa
khơ rất ít nước.
Suối Treo Cơm (khu Đồng Cỏ): Mùa mưa nhiều nước, về mùa khơ ít
nước.
Nguồn nước Ao ếch: Ao ếch là hồ nước thiên nhiên trên núi đá vơi, diện
tích trên 3,6 ha, nước có quanh năm, đạt trên dưới 30 cm, nằm giữa khu vực
rừng nguyên sinh. Ngoài ra một số áng cũng có nước quanh năm như áng Bèo,
Áng Bợ, Áng Thẳm, Áng Vẹm...
Nhìn chung do cấu trúc sơn văn của địa hình vùng núi đá vơi, nên trong vùng
này hầu như khơng có dịng suối nào có nước quanh năm. Nguồn nước ngầm khá
sâu tồn tại dưới dạng giếng Karst và sơng biển. Tuy chưa có số liệu thăm dị nhưng
qua dự đốn của các nhà chun mơn thì nguồn nước ngầm khá phong phú. Nước
chủ yếu nằm trong lớp phủ trầm tích, khả năng chứa nước của đá gốc là khá lớn.
Khó khăn lớn nhất cho Vườn Quốc gia Cát Bà nói riêng, quần đảo Cát Bà
nói chung là thiếu nước ngọt cho cả sinh hoạt lẫn tưới tiêu trong sản xuất. Trong
tương lai khi kinh tế phát triển việc khan hiếm nước ngọt càng trở nên bức xúc hơn.
2.1.4. Đặc điểm địa chất, thổ nhưỡng
Đặc điểm địa chất
Khu vực Cát Bà cũng như phần Đông Bắc Việt Nam có lịch sử phát triển
địa chất lâu dài, từng là một bộ phận của cấu trúc uốn nếp caledoni đánh dấu sự
kết thúc chế độ địa máng biển sâu Karstzia vào cuối kỷ Silua.
Các khối đá vôi này có tuổi trung bình là các bon muộn - pecmi (250 280 triệu năm). Cấu tạo dạng khối, đôi khi phân tầng khá mỏng, màu xám hay
xám trắng nằm xen kẽ với đá vơi silic. Chúng có đầy đủ những dạng của một
16
miền Karst ngập nước biển, do tác động của nước mặt và nước ngầm đã tạo ra
một hệ thống các hang động ở các độ cao khác nhau (4m, 15m và 25 - 30m). Do
các hoạt động của sóng biển đã tạo ra các ngấn sóng vỗ ở tất cả các chân đảo đá
vôi vùng Cát Bà và các mái hiên mài mòn dạng dài và hẹp bao quanh chân, có
nơi gập ngấn sóng kép ở mức 3,5 - 4m và 1,0 - 1,5m. ở các vùng kín, sóng biển
cịn tạo ra các tích tụ cát rất sạch, bao quanh các đảo nhỏ. Đó là các bãi tắm
mini rất lý tưởng cho các dịch vụ du lịch tắm biển.
Về phía Bắc và Tây Bắc đảo Cát Bà cịn có một diện tích khá lớn thành
tạo đệ tứ khơng phân chia (Q) tạo nên dạng đồng bằng ven biển, chúng được
thành tạo do phù sa sơng biển. Lớp trầm tích phủ lên trên khá dày (> 2m), dưới
sâu hơn là phù sa hạt thô (độ sâu 5 - 10m) chủ yếu là sỏi cuội và cát... Sát biển
hơn (nơi hàng ngày chịu ảnh hưởng của nước triều) có sú, vẹt, đước, trang,
mắm, bần... mọc dầy đặc phủ kín hầu hết diện tích này.
Đặc điểm thổ nhưỡng
Kết quả điều tra thực địa, cho thấy các xã trong và ngoài VQG Cát Bà vì nền
đá mẹ hầu hết là đá vơi cùng với các điều kiện địa hình Karst và khí hậu nhiệt đới ẩm
nên đã hình thành 6 loại đất và 5 nhóm đất chính như sau:
+ Đất Feralit đỏ nâu phát triển trên đá vôi: Đất màu đỏ nâu, cấu tạo hạt
rất chắc, đất tốt, thiếu nước, đất có phản ứng trung tính, ít chua và khá giàu mùn,
tầng đất chỉ dày 30 - 40 cm. Phân bố trên sườn ít dốc hay trong hốc đá vơi, có
nhiều tại các xã Trân Châu, Gia Luận, Việt Hải.
+ Đất Feralit nâu đỏ dốc tụ chân núi đá vơi: được hình thành do sườn
tích đất từ đỉnh và sườn núi trượt xuống. Đất có màu vàng đỏ, thường ẩm, tầng
dầy từ 50 - 100m, có phản ứng trung tính, cấu tượng viên hơi chặt, thành phần
cơ giới nặng, giầu mùn, phù hợp cho các thảm thực vật rừng phát triển. Phân bố
hầu hết các xã trong quần đảo, đất thích hợp trồng cây ăn quả như Cam, Quýt,
Nhãn Vải.
+ Đất Feralit nâu vàng phát triển từ các sản phẩm phong hóa đá vơi dốc
tụ hỗn hợp: Đất màu nâu vàng, có phản ứng trung bình, ít chua, giàu mùn,
17
thường bị khơ hạn vào mùa khơ, nơi thấp có thể bị úng nước tạm thời vào ngày
mưa lớn Phân bố ở các thung lũng rộng có nước chảy trên mặt như thung lũng
Trung Trang, Việt Hải, Gia Luận, Đồng Cỏ.... Đất này đã được sử dụng để trồng
rừng, cây ăn quả và hoa màu.
+ Đất dốc tụ thung lũng: Được phân bố trong các thung lũng, giếng
Karst. Đất có màu nâu đến vàng nhạt, tầng dày 80 - 100cm. Giầu mùn, có phản
ứng trung tính đến chua. Mùa mưa có thể bị ngập nước tạm thời, mùa khơ thiếu
nước. Một số diện tích đã được khai phá trồng lúa và hoa màu.
Đất bồi chua mặn: Đất này là loại đất hỗn hợp biển, đầm lầy ở bãi triều
cao. Phân bố ở xã Xuân Đám về phía biển, sau này được đắp đê ngăn mặn, cải
tạo để cây lúa 1 - 2 vụ.
+ Đất mặn Sú vẹt: Bùn lỏng, ảnh hưởng của thuỷ triều, rất mặn. Phân bố
tập trung chủ yếu vùng Cái Viềng, Phù Long và rải rác ở vài nơi quanh đảo
(thuộc bãi triều thấp). Tại đây hình thành rừng ngập mặn khá tốt và là hệ sinh
thái độc đáo của đảo Cát Bà.
+ Nhóm đất trên núi đá vơi: đó là loại đất phong hóa màu đỏ hoặc nâu
vàng phát triển trên đá vôi và sa thạch, tâng đất trung bình hoặc dày.
+ Nhóm đất đồi Feralit màu nâu vàng hoặc nâu nhạt: phát triển trên sản
phẩm đá vơi ít chua hay gần trung tính, tầng đất dày. Phân bố: Trung Trang, Gia
Luận, Việt Hải. Trong nhóm đất này cịn có đất vùng đồi trọc.
+ Nhóm đất vùng thung lũng cạn: phát triển trên đá vôi hoặc sản phẩm
đá vơi, tầng dày. Loại này có rừng tự nhiên che phủ và có nhiều trên đảo. Tập
trung ở các thung lũng: Trung Trang, Gia Luận, Việt Hải...
+ Nhóm đất vùng thung lũng có ngập nước: phát triển chủ yếu do quá
trình bồi tụ, mùa mưa thường ngập nước, tầng trung bình hoặc mỏng. Phân bố
chủ yếu ở các cánh đồng.
+ Nhóm đất bồi ngập mặn có sản phẩm bồi ở cửa sông phát triển trên
vùng ngặp mặn ở Cái Viềng, Phù Long.
18