TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG & MƠI TRƢỜNG
KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC VÀ
CHẾ BIẾN QUẶNG ĐẾN MÔI TRƢỜNG TẠI MỎ ANTIMON –
VÀNG KHN PHỤC, HUYỆN CHIÊM HĨA, TỈNH TUN QUANG
NGÀNH
: KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
MÃ NGÀNH
: 306
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Khóa học
: Th.S Trần Thị Hương
: Nguyễn Hà Linh
: 2007 – 2011
Hà Nội, 2011
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thiện khóa học 2007 – 2011 tại trƣờng Đại học Lâm nghiệp,
nhà trƣờng tổ chức đợt thực tập cuối khố nhằm giúp sinh viên hồn thành kế
hoạch đào tạo và bƣớc đầu làm quen với thực tiễn nghiên cứu. Đƣợc sự đồng ý
của khoa Quản lý Tài nguyên rừng và Môi trƣờng, bộ môn Quản lý môi
trƣờng và Th.S. Trần Thị Hƣơng em tiến hành thực hiện đề tài:
“ Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động khai thác và chế biến quặng
đến môi trường tại mỏ Antimon-Vàng Khn Phục, huyện Chiêm Hố, tỉnh
Tun Quang. ”
Đến nay, sau gần 3 tháng thực hiện đề tài tốt nghiệp đã hoàn thành và
đạt đƣợc các mục tiêu đề ra. Để hồn thành khố luận này, bên cạnh sự cố
gắng, nỗ lực của bản thân em là sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của các thầy cơ
giáo, của các ban ngành và bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc cho em gửi lời cảm ơn đến Th.S Trần Thị
Hƣơng đã trực tiếp hƣớng dẫn tận tình trong suốt quá trình thực hiện khố
luận này. Nhân dịp này, em cũng xin phép gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo
trong bộ môn Quản lý Môi trƣờng - trƣờng Đại học Lâm nghiệp, UBND
huyện Chiêm Hóa, các cán bộ Trung tâm Quan trắc và Phân tích mơi trƣờng
thuộc Chi cục bảo vệ môi trƣờng Tuyên Quang, các cán bộ mỏ atimon – vàng
Khuôn Phục và các hộ dân trong xã Ngọc Hội, Phú Bình đã tạo điều kiện cho
em trong quá trình thực tập.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhƣng do trình độ và thời gian có hạn nên đề
tài có thể khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong nhận đƣợc
những ý kiến đóng góp q báu của thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học và
các bạn để luận văn tốt nghiệp đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Hà Linh
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................
MỤC LỤC:………………………………………………………………………
DANH MỤC BẢNG:……………………………………………………………
DANH MỤC HÌNH:………………………………………………………….....
DANH MỤC HÌNH ẢNH:……………………………………………………...
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1 ...................................................................................................... 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................................... 2
1.1. Tình hình khai thác khống sản trên thế giới .............................................. 2
1.2. Tình hình khai thác khoáng sản ở Việt Nam ............................................... 3
1.2.1. Các hình thức khai thác, chế biến khống sản ở Việt Nam ...................... 4
1.2.2. Tác động của hoạt động khai thác khống sản đến mơi trường .............. 5
CHƢƠNG 2 .....................................................................................................11
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................11
2.1. Mục tiêu của đề tài ....................................................................................11
2.1.1. Mục tiêu chung .......................................................................................11
2.1.2. Mục tiêu cụ thể: ......................................................................................11
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .............................................................11
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................11
1. Nghiên cứu quy trình công nghệ khai thác và chế biến quặng tại mỏ
Antimon-vàng Khn Phục huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tun Quang....................11
2. Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động khai thác và chế biến quặng đến môi
trường tại khu vực mỏ Antimon Khuôn Phục, huyện Chiêm Hoá, tỉnh Tuyên
Quang ..............................................................................................................11
3. Đánh giá thực trạng cơng tác bảo vệ mơi trường và an tồn lao động .........12
4. Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế tác động tiêu cực ...........................12
2.4 Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................12
2.4.3. Phương pháp chuyên ngành ...................................................................14
CHƢƠNG 3:ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ-XÃ HỘI ..............................25
KHU VỰC NGHIÊN CỨU ..............................................................................25
3.1. Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu ...............................................25
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................25
3.1.2. Điều kiện khí tượng thuỷ văn .................................................................25
3.1.3. Đặc điểm địa hình, sơng suối..................................................................26
3.2.Đặc điểm kinh tế xã hội, dân cƣ khu vực nghiên cứu ..................................27
3.2.1. Đặc điểm kinh tế vùng mỏ.......................................................................27
3.2.2.Đặc điểm giao thông giao thông, cơ sở hạ tầng .......................................27
CHƢƠNG 4:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..........................................................29
4.1 Hiện trạng và quy trình cơng nghệ khai thác và chế biến atimon - vàng tại
mỏ Antimon Khuôn Phục, huyện Chiêm Hoá...................................................29
4.1.1 Thành phần, trữ lượng mỏ quặng atimon – vàng .....................................29
4.1.2. Quy trình cơng nghệ khai thác quặng atimon-vàng.................................31
4.1.3. Quy trình chế biến quặng atimon-vàng ...................................................33
4.2 Ảnh hƣởng của hoạt động khai thác, chế biến quặng atimon- vàng đến con
ngƣời và môi trƣờng trong khu vực ..................................................................34
4.2.1 Các công đoạn tác động đến môi trường và con người trong quá trình
hoạt động tại mỏ khai thác atiomin-vàng...........................................................34
4.2.2 Tác động đến môi trường tự nhiên. ..........................................................36
4.2.2 Tác động đến môi trường xã hội ..............................................................53
4.2.3 Mức độ tác động tổng hợp của các hoạt động đến môi trƣờng từ khi mỏ
di vào hoạt động. ..............................................................................................55
4.3. Thực trạng công tác bảo vệ mơi trƣờng và an tồn lao động tại mỏ quặng
atimon- vàng xã Khn Phục huyện Chiêm Hóa. .............................................57
4.3.1. Thực trạng công tác bảo vệ môi trường ..................................................57
4.3.2. Những mặt tích cực, hạn chế trong cơng tác bảo về mơi trường và an
tồn lao động ...................................................................................................57
4.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu ảnh hƣởng của hoạt động khai
thác và chế biến quặng đến môi trƣờng khu vực nghiên cứu ............................60
CHƢƠNG V:KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ ......................................65
5.1. Kết luận .....................................................................................................65
5.2. Tồn tại .......................................................................................................66
5.3. Khuyến nghị ..............................................................................................66
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Diện tích rừng và đất rừng bị thu hẹp, thoái hoá ở một số mỏ
Bảng 1.2 Mức độ ô nhiễm đất nông nghiệp do khai thác mỏ
Bảng 2.1 Các thiết bị đo đạc chất lƣợng môi trƣờng khơng khí
Bảng 2.2 Các phƣơng pháp phân tích mẫu nƣớc
Bảng 3.1. Đặc điểm kinh tế vùng mỏ
Bảng 4.1. Trữ lƣợng quặng tại mỏ atimon – vàng Khuôn Phục
Bảng 4.2. Những nguồn phát thải gây tác động đến môi trƣờng
Bảng 4.3. Kết quả so sánh các mẫu môi trƣờng không khí tại khu vực mỏ
Atimon – vàng Khn Phục trƣớc và sau khi đi vào hoạt động
Bảng 4.4. Hàm lƣợng các khí As, CH4 tại khu vực
Bảng 4.5. Kết quả phân tích kiểm tra chất lƣợng mơi trƣờng đất tại khu mỏ
Bảng 4.6: Kết quả phân tích so sánh chất lƣợng nƣớc thải tại khu vực
Bảng 4.7: Kết quả phân tích kiểm tra chất lƣợng mơi trƣờng nƣớc mặt tại khu
vực nghiên cứu
Bảng 4.8: Kết quả phân tích kiểm tra chất lƣợng môi trƣờng nƣớc giếng sinh
hoạt tại khu vực nghiên cứu
Bảng 4.9: Kết quả điều tra thảm thực vật
Bảng 4.10: Kết quả điều tra cây bụi thảm tƣơi
Bảng 4.11: Mức độ tác động tổng hợp của các hoạt động đến môi trƣờng
Bảng 4.12: Các biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trƣờng
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ vị trí lấy mẫu tại khu vực mỏ Atimon – Khn Phục
Hình 4.1 Sơ đồ cơng nghệ tổng q khai thác mỏ hầm lị.
Hình 4.2. Sơ đồ quy trình cơng nghệ tuyển quặng.
Hình 4.3 Mức độ rung tại các điểm nghiên cứu.
Hình 4.4 Mức độ tiến ồn tại các điểm nghiên cứu.
Hình 4.5 Cơng nghệ xử lý nƣớc thải sản xuất.
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Ảnh 1+ 2: Cảnh quan khu vực mỏ.
Ảnh 3: Hiện tƣợng xói mịn đất.
Ảnh 4: Đồi núi bị sẻ.
Ảnh 5 + 6: Máy móc thiết bị lao động han gỉ, không để đúng nơi quy định.
Ảnh 7 + 8: Mơ hình thu gom xử lý nƣớc thải
Ảnh 9: Công đoạn tuyển xoắn.
Ảnh 10: Cống thải xuống bể lắng.
Ảnh 11 + 12: Máy móc trong xƣởng tuyển.
Ảnh 13: Quặng thành phẩm
Ảnh 14: Bùn thải sau sản xuất.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong vài chục năm trở lại đây ngành cơng nghiệp khai thác khống
sản đã có nhiều thành tựu đáng kể trong công cuộc xây dựng đất nƣớc. Vốn là
mảnh đất giàu tài nguyên khoáng sản, Việt Nam đã và đang phát huy lợi thế
sẵn có, ngành cơng nghiệp khai khoáng hiện đang là nguồn cung cấp nguyên
nhiên liệu cho nhiều ngành sản xuất, xây dựng, giải quyết công ăn việc làm
cho hàng trăm nghìn lao động trên cả nƣớc, đồng thời còn trở thành một mặt
hàng xuất khẩu có giá trị cao.
Bên cạnh những mặt tích cực đã đạt đƣợc trong phát triển kinh tế xã
hội, đi kèm theo đó là những tiêu cực về mặt mơi trƣờng sinh thái. Một hệ quả
tất yếu trong công nghiệp khai thác khống sản là tác động đến cảnh quan,
mơi trƣờng trong khu vực. Làm thế nào để khai thác bền vững, phát triển
đồng thời kinh tế xã hội và giảm thiểu tối đa những tác động đến môi trƣờng?
Đây là một bài tốn khó cho các nhà quản lý hiện nay.
Trên cả nƣớc hiện có hơn 5000 điểm mỏ với 60 loại khoáng sản khác
nhau, khối lƣợng đất đá xả thải ra hàng năm cộng với diện tích hàng trăm
hécta rừng bị tàn phá đã gây ra những ảnh hƣởng nghiêm trọng đến môi
trƣờng. Mỏ khai thác quặng Atiomon - vàng Khn Phục, huyện Chiêm Hóa,
tỉnh Tun Quang là một trong những khu mỏ phá đi diện tích rừng tự nhiên
tƣơng đối lớn trong cả nƣớc. Những đóng góp để phát triển kinh tế xã hội cho
tỉnh nhà của dự án khai thác mỏ atimon - vàng là điều không thể phủ nhận
tuy nhiên hiện trạng môi trƣờng tại khu vực này bị ảnh hƣởng ra sao thì cịn
nhiều vấn đề phải xem xét.
Xuất phát từ thực tế, em thực hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của
hoạt động khai thác và chế biến quặng đến môi trường tại mỏ Antimon - Vàng
Khn Phục, huyện Chiêm Hố, tỉnh Tun Quang” để góp phần đƣa ra
những giải pháp nhằm khai thác và phát triển kinh tế bền vững tại địa phƣơng.
1
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình khai thác khoáng sản trên thế giới
“Tài nguyên khoáng sản là tích tụ vật chất dƣới dạng hợp chất hoặc đơn
chất trong vỏ trái đất, mà ở điều kiện hiện tại con ngƣời có đủ khả năng lấy ra
các nguyên tố có ích hoặc sử dụng trực tiếp chúng trong đời sống hàng ngày”
(1). Từ thời đại cộng đồng nguyên thuỷ, con ngƣời đã biết sử dụng các loại
khoáng vật để làm cơng cụ sản xuất và vũ khí thơ sơ.(2). Cùng với sự phát
triển theo thời gian, các công cụ đƣợc sử dụng ngày càng tinh xảo, các loại
khoáng vật đƣợc khai thác và sử dụng ngày càng nhiều.
Hiện nay, trong nền công nghiệp phát triển nhu cầu sử dụng tài nguyên
khoáng sản ngày càng cao. Để phục vụ cho các ngành công nghiệp khai thác,
chế biến, luyện kim, hàng năm con ngƣời đã không ngừng tận thu và khai
thác hàng trăm, nghìn tấn nguyên liệu. Chỉ riêng năm 2010 tổng lƣợng
khoáng sản con ngƣời khai thác và sử dụng và khoảng 115 000 tấn trên toàn
thế giới và dự tính vào năm 2011 sẽ vào khoảng 185 000 tấn (3). Các nƣớc
phát triển có nhu cầu sử dụng nhiều tài nguyên khoáng sản cao gấp nhiều lần
so với các nƣớc nghèo và đang phát triển.
Cơng cuộc khai thác khống sản ồ ạt đã dẫn đến nhiều vấn đề về mơi
trƣờng nhƣ ơ nhiễm đất, nƣớc, khơng khí, sạt lở, xói mịn, sự biến đổi theo
chiều hƣớng xấu của cảnh quan, động thực vật, sự thay đổi cấu trúc địa chất
cũng nhƣ một loạt các vấn đề khác có liên quan. Vấn đề ô nhiễm thƣờng thấy
trong các mỏ đang hoạt động là lớp đất đá bị bóc ra trong quá trình khai thác
và các chất thải từ quá trình làm giàu và chế biến quặng. Chúng chứa nhiều
kim loại nặng và các loại hố chất nguy hại khơng chỉ ảnh hƣởng trực tiếp đến
sức khoẻ của những ngƣời tiếp xúc mà cịn làm ơ nhiễm nguồn nƣớc mặt và
nƣớc ngầm, gây nên nhiều hậu quả nghiêm trọng. Ngoài ra chúng còn ảnh
hƣởng rất lớn đến hệ thống tƣới tiêu cho nông nghiệp, huỷ hoại đất trồng.
2
Các thảm họa mơi trƣờng do khai thác khống sản xảy ra trên khắp thế
giới. Hungary là một trong những nƣớc có kinh nghiệm và cơng nghệ khá
phát triển trong việc sản xuất alumin từ quặng bôxit, trong hai thập niên 1960
và 1970, sản lƣợng bôxit khai thác hằng năm tại Hungary đạt mức 2-3 triệu
tấn, có lúc đứng thứ 7 trên thế giới. Ngày nay lƣợng bùn đỏ khổng lồ (hơn 40
triệu m3) phát sinh trong mấy thập niên hiện vẫn đƣợc lƣu giữ tại Hungary
nhƣ một trái bom sinh thái tiềm ẩn. Ngày 6/10/2010, thảm họa tràn bùn đỏ tại
thị trấn Ajka, cách thủ đô Budapest 160km về phía tây nam Hungary đã gây
ra hậu quả cực kỳ nghiêm trọng, có nguy cơ làm ơ nhiễm cả dịng Danube
xanh của châu Âu.(4)
Tháng tƣ năm 2010 tại Mexico đã xảy ra một thảm họa nghiêm trọng
nữa do sự cố tràn dầu, Ngày 3/7/2010 vụ rò rỉ chất thải tại mỏ Zijin, Trung
Quốc đã để rị rỉ ra sơng loại nƣớc thải có chứa axít đồng làm gần 2.000 tấn cá
chết trên sông Đinh Giang.(5). Đây là vài thảm họa điển hình gây ra hậu quả
nghiêm trọng trong số những thảm họa đƣợc phát sinh trong q trình khai
thác khống sản.
Trong những năm qua, chính phủ các nƣớc cũng đã có nhiều biện pháp
nhằm kiểm sốt hoạt động của các khu khai thác mỏ nhằm hạn chế những tác
động tiêu cực đến môi trƣờng và sức khoẻ nguời dân. Nhƣng tổng kết về các
vấn đề năm 2010, khai thác mỏ vẫn là một vấn đề đáng quan tâm với môi
trƣờng thế giới. Trong những năm tới, muốn giải quyết vấn đề này, chính phủ
các nƣớc cần có những chính sách và quy định pháp luật nghiêm minh hơn
nữa, buộc các doanh nghiệp khai thác khoáng sản phải thực hiện nghiêm
chỉnh các biện pháp xử lý nƣớc thải và chất thải rắn, hạn chế những tác động
đến môi trƣờng và sức khoẻ nguời dân. [6]
1.2. Tình hình khai thác khống sản ở Việt Nam
Việt Nam là nƣớc có tiềm năng về tài nguyên khoáng sản. Cho đến nay
ngành địa chất đã tìm kiếm, phát hiện hơn 5000 mỏ và điểm quặng của
khoảng 60 loại khoáng sản khác nhau. Một số khoáng sản đã đƣợc phát hiện
3
và khai thác từ rất lâu nhƣ vàng, thiếc, chì, kẽm, than đá và các loại vật liệu
xây dựng; số khác mới đƣợc phát hiện và khai thác nhƣ dầu khí, sắt, đồng…
Một số nơi, có những mỏ nằm tập trung nhƣ than ở Quảng Ninh, bôxit ở Tây
Nguyên và apatit, đất hiếm ở miền núi phía Bắc.(7)
1.2.1. Các hình thức khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam (8)
A. Khai thác, chế biến khống sản quy mơ cơng nghiệp
Khai thác, chế biến khống sản quy mơ cơng nghiệp đang từng bƣớc
đƣợc nâng cao về năng lực công nghệ, thiết bị, quản lý. Hoạt động sản xuất,
kinh doanh đã có sự gắn kết chặt chẽ giữa mục tiêu lợi nhuận, kinh tế với
trách nhiệm bảo vệ môi trƣờng, bảo vệ tài ngun khống sản. Do khả năng
đầu tƣ cịn hạn chế nên các mỏ khai thác quy mô công nghiệp ở nƣớc ta hiện
chƣa đồng đều về hiệu quả kinh tế, về việc chấp hành các quy định của pháp
luật về khống sản, về bảo vệ mơi trƣờng.
B. Khai thác, chế biến khống sản quy mơ nhỏ, tận thu
Hình thức khai thác này đang diễn ra phổ biến ở hầu hết các địa
phƣơng trong cả nƣớc và tập trung chủ yếu vào các loại khoáng sản làm vật
liệu xây dựng. Ngồi ra nhiều tỉnh cịn khai thác than, quặng sắt, antimon,
thiếc, chì, kẽm, bơxit, quặng ilmenit dọc theo bờ biển để xuất khẩu. Do vốn
đầu tƣ ít, khai thác bằng phƣơng pháp thủ công hoặc bán cơ giới là chính, nên
trong q trình khai thác, chế biến đã làm ảnh hƣởng đến môi trƣờng, cảnh
quan.
C. Khai thác trái phép tài nguyên khoáng sản
Việc khai thác trái phép tài nguyên khoáng sản, kéo theo các hậu quả
nghiêm trọng nhƣ tàn phá mơi trƣờng, làm thất thốt, lãng phí tài ngun.
Việc khai thác trái phép tài nguyên khoáng sản gây hậu quả lớn đến môi
trƣờng, chủ yếu là nạn khai thác vàng, sử dụng cyanur, hoá chất độc hại để
thu hồi vàng đã diễn ra ở Quảng Nam, Lâm Đồng, Đà Nẵng; khai thác chì,
kẽm, thiếc, than ở các tỉnh miền núi phía Bắc; khai thác quặng ilmenit dọc bờ
biển, đã phá hoại các rừng cây chắn sóng, chắn gió, chắn cát ven biển; khai
4
thác cát, sỏi lịng sơng gây xói lở bờ, đê, kè, ảnh hƣởng các cơng trình giao
thơng, gây ơ nhiễm nguồn nƣớc; khai thác đá vật liệu xây dựng phá hoại cảnh
quan, mơi trƣờng, gây ơ nhiễm khơng khí.
1.2.2. Tác động của hoạt động khai thác khống sản đến mơi trường
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển chung của cả nƣớc, ngành
công nghiệp khai thác mỏ đã và đang ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong
nền kinh tế của Việt Nam . Trong những năm qua, hoạt động khai khống sản
đã đóng góp tới 5,6% GDP. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực đạt
đƣợc, chúng ta cũng đang phải đối mặt với nhiều vấn đề về mơi trƣờng. Q
trình khai thác mỏ phục vụ cho lợi ích của mình, con ngƣời đã làm thay đổi
mơi trƣờng xung quanh. Yếu tố chính gây tác động đến mơi trƣờng là khai
trƣờng của các mỏ, bãi thải, khí độc hại, bụi và nƣớc thải... làm phá vỡ cân
bằng điều kiện sinh thái, đã đƣợc hình thành từ hàng chục triệu năm, gây ra sự
ô nhiễm nặng nề đối với mơi trƣờng và là vấn đề cấp bách mang tính chất xã
hội và chính trị của cộng đồng.
1.2.2.1. Ơ nhiễm đất, khơng khí, nước
Tác động hố học của hoạt động khai thác khoáng sản tới nguồn nƣớc:
Sự phá vỡ cấu trúc của đất đá chứa quặng khi tiến hành đào bới và khoan nổ
sẽ thúc đẩy các q trình hồ tan, rửa lũa các thành phần chứa trong quặng và
đất đá, q trình tháo khơ mỏ, đổ các chất thải vào nguồn nƣớc, chất thải rắn,
bụi thải không đƣợc quản lý, xử lý chặt chẽ, tham gia vào thành phần nƣớc
mƣa, nƣớc chảy tràn cung cấp cho nguồn nƣớc tự nhiên,... là những tác động
hố học làm thay đổi tính chất vật lý và thành phần hoá học của nguồn nƣớc
xung quanh các khu mỏ.
Nƣớc ở các mỏ than thƣờng có hàm lƣợng các ion kim loại nặng, á
kim, các hợp chất hữu cơ, các nguyên tố phóng xạ... cao hơn so với nƣớc mặt
và nƣớc biển khu vực đối chứng và cao hơn TCVN từ 1-3 lần. Đặc biệt là khu
vực từ Quảng Yên đến Cửa Ông. Trong các mỏ thiếc sa khoáng, biểu hiện
5
chính của ơ nhiễm hố học là làm đục nƣớc bởi bùn - sét lơ lửng, tăng hàm
lƣợng các ion sắt và một số khoáng vật nặng.
Việc khai thác và tuyển quặng vàng phải dùng đến thuốc tuyển chứa
Hg, ngoài ra, các nguyên tố kim loại nặng nhƣ asen, antimoan, các loại quặng
sunfua, có thể rửa lũa hồ tan vào nƣớc. Vì vậy, ơ nhiễm hố học do khai thác
và tuyển quặng vàng là nguy cơ đáng lo ngại đối với nguồn nƣớc sinh hoạt và
nƣớc nông nghiệp. Tại những khu vực này, nƣớc thƣờng bị nhiễm bẩn bởi
bùn sét, một số kim loại nặng và hợp chất độc nhƣ Hg, As, Pb v.v... mà
nguyên nhân chính là do nƣớc thải, chất thải rắn không đƣợc xử lý đổ bừa bãi
ra khai trƣờng và khu vực tuyển quặng.
Việc khai thác lộ thiên, hoặc dùng mìn nổ gây ra nhiều tác động đến
mơi trƣờng khơng khí, lƣợng bụi thải ra trong q trình khai thác là khơng thể
tránh khỏi do vậy chỉ có thể hạn chế ở mức thấp nhất những tác động đó đến
mơi trƣờng.
Ơ nhiễm mơi trƣờng đất là một trong những loại ơ nhiễm khó xử lý,
việc khai thác quặng gây ô nhiễm môi đất là do các chất hóa học trong q
trình khai thác, tuyển bị rửa trơi, ngấm vào đất, ơ nhiễm mơi trƣờng đất rất
khó phát hiện và nhìn thấy bằng mắt thƣờng, nó khơng gây ra hậu quả ngay
tức thời mà để lại hậu quả sau q trinh tích lũy theo thời gian. Ơ nhiễm mơi
trƣờng đất làm thay đổi tính chất hóa học của đất, làm cho đất mất khả năng
sử dụng. Chất ô nhiễm đến với đất qua nhiều đầu vào, chất ô nhiễm có thể từ
trên trời rơi xuống, từ nƣớc chảy vào sau khi thấm vào đất sẽ lƣu lại trong đó
do vậy việc xử lý sẽ rất khó khăn.
1.2.2.2. Ảnh hưởng đến nguồn tài nguyên thiên nhiên khác
Khai thác khống sản là q trình con ngƣời bằng phƣơng pháp khai
thác lộ thiên hoặc hầm lị đƣa khống sản từ lòng đất phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội. Các hình thức khai thác bao gồm: khai thác thủ công, khai thác
quy mô nhỏ và khai thác quy mô vừa. Bất cứ hình thức khai thác khống sản
nào cũng dẫn đến sự suy thối mơi trƣờng. Nghiêm trọng nhất là khai thác ở
6
các vùng mỏ, đặc biệt là hoạt động của các mỏ khai thác than, quặng và vật
liệu xây dựng. Năm 2006 các mỏ than của Tập đồn Cơng nghiệp Than và
Khống sản Việt Nam đã thải vào mơi trƣờng tới 182,6 triệu m3 đất đá và
khoảng 70 triệu m3 nƣớc thải từ mỏ.
Q trình khai thác khống sản thƣờng qua ba bƣớc: mở cửa mỏ, khai
thác và đóng cửa mỏ. Nhƣ vậy, tất cả các công đoạn khai thác đều tác động
đến tài nguyên và môi trƣờng đất. Hơn nữa, công nghệ khai thác hiện nay
chƣa hợp lý, đặc biệt các mỏ kim loại và các khu mỏ đang khai thác hầu hết
nằm ở vùng núi và trung du. Vì vậy, việc khai thác khoáng sản trƣớc hết tác
động đến rừng và đất rừng xung quanh vùng mỏ. Hoạt động khai thác khoáng
sản là một trong
những nguyên nhân làm giảm độ che phủ do rừng cây bị chặt hạ, lớp phủ thực
vật bị suy giảm. Hoạt động khai thác khoáng sản cũng làm cho thực vật, động
vật bị giảm số lƣợng hoặc tuyệt chủng do các điều kiện sinh sống ở rừng cây,
đồng cỏ và sông nƣớc xấu đi. Một số loài thực vật bị giảm số lƣợng, động vật
phải di cƣ sang nơi khác.
Khai thác khoáng sản đã làm thu hẹp đáng kể diện tích đất nơng, lâm
nghiệp và ảnh hƣởng đến sản xuất nhƣ: chiếm dụng đất nông, lâm nghiệp để
làm khai trƣờng.
7
Bảng 1.1 Diện tích rừng và đất rừng bị thu hẹp, thoái hoá ở một số mỏ
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Tên khu mỏ khai thác
Khu khai thác Atimon Mậu Duệ
( Hà Giang)
Diện tích
đất lâm
nghiệp bị
phá bỏ
(ha)
Mức độ
25
Đất rừng bị đào phá và bỏ
hoang hóa
Thu hẹp RTN và rừng
30,42
trồng. Đất rừng bị đào
phá, bỏ hoang
Đất đồi bị đào phá, bỏ
Khu khai thác Magan
27
hoang
Khu khai thác Thiêc bắc Lũng
Thu hẹp rừng nghuyên
218
(Thái Nguyên)
sinh, đất đồi bị đào phá
Khu khai thác Barit, ao sen
Đất đồi hoang, đất vƣờng
150
Thƣợng Ấm
bị đào phá
Rừng tự nhiên bị thu
Khu Vonfram Thiện Kế
25
hẹp.Đất đồi hoang bị đào
phá.
Khu khai thác than ở Thái
Đất rừng bị thu hẹp làm
671
Nguyên
khia trƣờng và bãi thải
Các mỏ kim loại ở Bắc – Thái
Đất rừng bị thu hẹp và đào
960
Nguyên
bới
Khu khai thác ở Quỳ Hợp Nghệ
Rừng tự nhiên, rừng trồng
85
An.
bị phá bỏ, đất bị đào bới
Khu khai thác đá ở Quỳ Hợp,
Rừng tự nhiên, rừng trồng
200
Nghệ An
bị phá bỏ, đất bị đào bới
(Nguồn bảng :GS_TS Nguyễn Đức Quý)
Khu khai thác Atimon Chiêm
Hóa
8
Bảng 1.2: Mức độ ô nhiễm đất nông nghiệp do khai thác mỏ
TT
1
2
3
4
5
Tên mỏ, khu
khai thác
Diện tích (ha)
Mức độ
Chiếm dụng đất
làm khai trƣờng,
Mỏ than Núi
274
bãi thải và nƣớc
Hồng
thải làm ô nhiễm
đất nơng nghiệp
Chiếm dụng đất
Mỏ than Khánh
100
làm khai trƣờng,
hịa
bãi thải
Chiếm dụng đất
Các mỏ hàng Bắc
làm khai trƣờng,
114,5
Thái
bãi thải, đổ thải
làm ô nhiễm
Đất nông nghiệp
Các mỏ huyện
145
bị ô nhiễm do
Quỳ Hợp
lắng bùn cát
Đất nông nghiệp
Các mỏ huyện
193,8
bị bỏ hoang và
Quỳ Châu
thiếu nƣớc
(Nguồn bảng :GS_TS Nguyễn Đức Quý)
Do đặc thù của khai thác mỏ là một hoạt động công nghiệp không
giống các hoạt động công nghiệp khác về nhiều mặt, nhƣ phải di dời một khối
lƣợng lớn đất đá ra khỏi lòng đất tạo nên một khoảng trống rất lớn và rất sâu.
Một khối lƣợng lớn chất thải rắn đƣợc hình thành do những vật liệu có ích
thƣờng chỉ chiếm một phần nhỏ của khối lƣợng quặng đƣợc khai thác, dẫn
đến khối lƣợng đất đá thải vƣợt khối lƣợng quặng nằm trong lịng đất. Chất
thải rắn, khơng sử dụng đƣợc cho các mục đích khác, đã tạo nên trên bề mặt
đất địa hình mấp mơ, xen kẽ giữa các hố sâu và các đống đất, đá. Đặc biệt ở
những khu vực khai thác "thổ phỉ", tình hình cịn khó khăn hơn nhiều. Một số
diện tích đất xung quanh các bãi thải quặng có thể bị bồi lấp do sạt lở, xói
mịn của đất đá từ các bãi thải, gây thoái hoá lớp đất mặt. Việc đổ bỏ đất đá
thải tạo tiền đề cho mƣa lũ bồi lấp các sông suối, các thung lũng và đồng
ruộng phía chân bãi thải và các khu vực lân cận. Khi có mƣa lớn thƣờng gây
9
ra các dòng bùn di chuyển xuống vùng thấp, vùng đất canh tác, gây tác hại tới
hoa màu, ruộng vƣờn, nhà cửa, vào mùa mƣa lũ thƣờng gây ra lũ bùn đá, gây
thiệt hại tới môi trƣờng kinh tế và mơi trƣờng xã hội.
Q trình đào xới, vận chuyển đất đá và quặng làm địa hình khu khai
trƣờng bị hạ thấp, ngƣợc lại, quá trình đổ chất thải rắn làm địa hình bãi thải
tâng cao. Những thay đổi này sẽ dẫn đến những biến đổi về điều kiện thuỷ
văn, các yếu tố của dòng chảy trong khu mỏ nhƣ: thay đổi khả năng thu, thốt
nƣớc, hƣớng và vận tốc dịng chảy mặt, chế độ thuỷ văn của các dòng chảy
nhƣ mực nƣớc, lƣu lƣợng, v.v.... Sự tích tụ chất thải rắn do tuyển rửa quặng
trong các lòng hồ, kênh mƣơng tƣới tiêu có thể làm thay đổi lƣu lƣợng dịng
chảy, dung tích chứa nƣớc, biến đổi chất lƣợng nguồn nƣớc .
Nhu cầu cuộc sống đã tạo nên áp lực cho ngành khai thác khống sản,
nguồn ngun liệu cho cơng nghiệp, xây dựng, xuất khẩu, giải quyết việc làm.
Việc đầu tƣ cho cơng nghiệp khai thác và chế biến khống sản là một điểu tất
yếu cần cho sự phát triển tuy nhiên khai thác hợp lý có hiệu quả và bền vững
lại là một bài tốn khó cần phải có sự tính tốn kỹ lƣỡng và chung tay góp sức
của chính phủ, các nhà khoa học và từ chính các doanh nghiệp.
10
CHƢƠNG 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu của đề tài
2.1.1. Mục tiêu chung
Góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng do hoạt động khai thác và
tuyển quặng tại mỏ Antimon – vàng Khuôn Phục, xã Ngọc Hội, xã Phú Bình,
huyện Chiêm Hố, tỉnh Tun Quang.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá đƣợc ảnh hƣởng đến môi trƣờng của hoạt động khai thác và
tuyển quặng tại mỏ Antimon – vàng Khn Phục, huyện Chiêm Hố, tỉnh
Tun Quang.
- Đề xuất đƣợc các giải pháp nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của
hoạt động khai thác và tuyển quặng tới môi trƣờng tại khu vực mỏ Antimon –
vàng Khn Phục, huyện Chiêm Hố, tỉnh Tun Quang.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Các thành phần môi trƣờng bị tác động do hoạt
động khai thác và chế biến quặng Atimon - vàng.
- Phạm vi nghiên cứu: mỏ Antimon - vàng Khuôn Phục, xã Ngọc Hội,
xã Phú Bình, huyện Chiêm Hố, tỉnh Tun Quang.
2.3. Nội dung nghiên cứu
1. Nghiên cứu quy trình cơng nghệ khai thác và chế biến quặng tại mỏ
Antimon - vàng Khuôn Phục huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tun Quang
+ Quy trình khai thác quặng atimon-vàng
+ Quy trình sơ tuyển quặng atimon-vàng
2. Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động khai thác và chế biến quặng đến
môi trường tại khu vực mỏ Antimon - vàng Khn Phục, huyện Chiêm
Hố, tỉnh Tun Quang
11
+ Ảnh hướng tới môi trường tự nhiên
- Tác động đến mơi trƣờng khơng khí: Phân tích và đánh giá các chỉ tiêu sau:
bụi tổng số, tiếng ồn, SO2, NO2, CO, độ rung, khí độc hầm lị, khí As, CH4.
- Tác động đến môi trƣờng nƣớc mặt và nƣớc ngầm: Phân tích và đánh giá
các chỉ tiêu sau: pH, độ đục, độ cứng tổng số, hàm lƣợng chất rắn lơ lửng,
một số nguyên tố kim loại nặng nhƣ : Pb, Au, As, Sb, Mn, BOD, COD.
- Tác động tới môi trƣờng đất: đánh giá các thông số sau: Độ ẩm, Pb, As.
- Tác động đến sinh thái, cảnh quan, đa dạng sinh học trong vùng.
+ Ảnh hướng tới môi trường xã hội
- Ảnh hƣởng đến cơ cấu kinh tế: Giải quyết việc làm, tăng thu nhập…
- Ảnh hƣởng tới sức khoẻ của ngƣời dân xung quanh khu vực nghiên cứu.
- Vấn đề xã hội tại khu vực nghiên cứu từ khi mỏ đi vào hoạt động.
3. Đánh giá thực trạng cơng tác bảo vệ mơi trường và an tồn lao động
- Đánh giá những biện pháp đã đƣợc thực hiện để bảo vệ mơi trƣờng,
những mặt tích cực và hạn chế trong chính sách, cơng tác quản lý.
- Đánh giá môi trƣờng làm việc, những rủi ro trong khi lao động cơng
nhân viên có thể gặp phải.
- Đánh giá nội quy lao động, cơng tác thực hiện an tồn lao động và
bảo hộ cho công nhân viên.
4. Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế tác động tiêu cực
Đề xuất các biện pháp về chính sách quản lý và kỹ thuật cải thiện chất
lƣợng môi trƣờng, nâng cao hiệu quả sản xuất đồng thời đảm bảo an toàn lao
động cho công nhân viên.
2.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu
Đề tài kế thừa một cách có chọn lọc các kết quả nghiên cứu, các tài liệu
có liên quan đến vấn đề nghiên cứu bao gồm:
- Tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu
- Đánh giá tác động môi trƣờng của dự án tại khu vực nghiên cứu
12
- Tài liệu về quy trình cơng nghệ khai thác và chế biến quặng tại khu
vực nghiên cứu
- Tài liệu quan trắc môi trƣờng định kỳ năm 2011 tại khu vực nghiên
cứu
2.4.2 Phương pháp phỏng vấn
- Phỏng vấn nhà quản lý
+ Đối tƣợng phỏng vấn là ban lãnh đạo mỏ, những ngƣời quản lý trực tiếp
hoạt động khai thác và chế biến quặng tại khu vực nghiên cứu.
+ Nội dung phỏng vấn chủ yếu về nội quy an toàn lao động, bảo hộ lao động
cho công nhân, thu nhập của và cơng nhân, quy trình cơng nghệ khai thác và
chế biến quặng, công tác quản lý môi trƣờng của ban quản lý mỏ tại khu vực
nghiên cứu.
- Phỏng vấn công nhân lao động trực tiếp
+ Đối tƣợng phỏng vấn là những công nhân lao động trực tiếp tại khu vực
khai thác và chế biến quặng.
+ Nội dung phỏng vấn về nhận thức an toàn lao động, bảo hộ lao động cho
công nhân, nhận thức về vấn đề môi trƣờng, những bệnh lý mà họ mắc phải
khi làm việc tại mỏ.
+ Số lƣợng công nhân phỏng vấn từ 30 ngƣời trở lên
- Phỏng vấn người dân xung quanh
+ Đối tƣợng cần phỏng vấn là những ngƣời dân sống xung quanh khu vực
khai thác, chế biến quặng và khu vực ven đƣờng giao thông tuyến vận chuyển
từ mỏ đá đến khu vực chế biến.
+ Nội dung phỏng vấn là những lợi ích mà họ nhận đƣợc cũng nhƣ những
thiệt hại mà họ phải gánh chịu từ khi mỏ đi vào hoạt động, thái độ của họ đối
với sự tồn tại của mỏ atimon-vàng Khn Phục, huyện Chiêm Hóa.
13
2.4.3. Phương pháp chuyên ngành
2.4.3.1.Phương pháp lấy mẫu
Do đặc điểm địa hình, và đặc thù của khu mỏ nên đề tài đã lựa chọn địa
điểm lấy mẫu nhƣ sau:
- Mẫu khơng khí
Điểm 1 :Tại khu vực hầm lị khai thác, nơi công nhân làm việc.
Điểm 2 : Tại khu vực nghiền, sàng quặng.
Điểm 3 : Tại khu vực ban quản lý.
Điểm 4 : Tại khu dân cƣ.
Điểm 5 : Tại khu vực đƣờng đi.
- Mẫu nước
Điểm 6 : Tại khu vực hồ tuần hoàn.
Điểm 7 : Khu vực suối, dƣới chân cạnh khu mỏ.
Điểm 8 : Tại cuối đƣờng ống của hệ thống xử lý.
- Mẫu đất
Điểm 9: Tại bãi thải quặng.
Điểm 10: Tại ven hồ tuần hoàn.
14
Khu vực hầm lò khai thác
(Điểm 1)
Bãi thải quặng
Bãi thải quặng
( Điểm 9)
Lối vào
Bể nƣớc
(Điểm 2)
Khu vực
nghiền,
sàng
Khu vực ban quản lý
(Điểm 3)
Khu vực
tyển
(Điểm 5)
(Điểm 10)
Bãi bùn
thải
(Điểm 8)
Khu vực bể
lắng, trung
hòa ( Đ
Khu dân cƣ
(Điểm 4)
Hồ nƣớc
tuần hồn
(Điểm 6)
(Điểm 7)
Hình 2.1: Sơ đồ Vị trí lấy mẫu tại khu mỏ Atimon - vàng Khn Phục
A. Lấy mẫu khơng khí.
Do đặc thù của hoạt động khai thác và chế biến quặng là khai thác
trong hầm lị nên ơ nhiễm khơng khí chỉ xảy ra cục bộ, không liên tục và
không trải dài trên diện rộng. Tuy nhiên để thấy đƣợc sự biến đổi của chất
15
lƣợng khơng khí trong khu vực nghiên cứu các mẫu khơng khí sẽ đƣợc lấy tại
5 địa điểm điển hình nhƣ trên sơ đồ.
Bảng 2.1 Các thiết bị đo đạc chất lượng mơi trường khơng khí
STT
1
2
Hình ảnh
Thiết bị
Thiết bị đo nồng độ bụi:
Model: LD-3B, xuất xứ:
SIBATA.
Thiết bị hoạt động trên
nguyên lý tự động. Khơng
khí sẽ đƣợc hút vào bên
trong máy thông qua ống
hút, sau khi đi qua màng lọc
bụi, máy sẽ tự động cân và
tính ra nồng độ bụi trong
khoảng thời gian vừa đo
Thiết bị đo vi khí hậu
Model: 9545- A, có xuất xứ:
Velocicalc –TS. Máy hoạt
động trên nguyên lý tự động.
Thiết bị cảm ứng đƣợc nối
với thân máy. Cần hiệu
chỉnh trƣớc khi đƣa máy vào
hoạt động. Khi hoạt động
máy sẽ tự động cảm ứng
bằng cần cảm ứng và truyền
thông tin vào thân máy. Các
thông tin đƣợc lƣu lại
16
3
4
5
Tiếng ồn đƣợc xách định
bằng phƣơng pháp đo nhanh
tại hiện trƣờng bằng thiết bị
Model TESTO – 815 của
Đức. Vị trí đo trùng với vị trí
lấy mẫu bụi, hơi, khí độc
Các khí nhƣ CO, NO2 SO2
đƣợc đo bằng thiết bị đo khí
độc và khí cháy đa thơng số
Model: OLDHAM MX21
Xuất xứ: Pháp. Mỗi khí sẽ
đƣợc đo bằng một đầu đọc
riêng, thiết bị hoạt động trên
nguyên lý tự động, các thông
số sẽ đƣợc ghi và tự động
lƣu lại trong máy
Thiết bị đo độ rung Model:
VM -63
Xuất xứ: Riovibro. Thiết bị
đo độ rung bằng đầu cảm
ứng
B. Lấy mẫu nước
Nƣớc thải chủ yếu sinh ra trong quá trình nghiền và tuyển quặng, Nƣớc
thải hầm lị có nhƣng vào tháng 12,1,2,3,4,5 thì khơng nhiều và thƣờng ngấm
xuống đất trƣớc khi chảy vào hệ thống thu gom nƣớc thải. Do đặc thù đó các
mẫu nƣớc đƣợc tiến hành lấy tại điểm 4 điểm nhƣ sau: điểm 4, điểm 6, điểm 7
và điểm 8.
- Kỹ thuật lấy mẫu và bảo quản mẫu
Trƣớc khi lấy mẫu chai cần rửa sạch và khi lấy mẫu ở vị trí nào cần
tráng kỹ chai lấy mẫu bằng nƣớc tại vị trí đó. Mẫu nƣớc đƣợc lấy bằng loại
17
bình có cổ hẹp (dạng cổ chai) có nắp đậy bằng cao su, có hệ thống đóng mở ở
miệng bình. Hệ thống này đƣợc gắn cần gạt dễ dàng đóng mở kể cả ở sâu
trong nƣớc, bình đƣợc buộc một vật nặng phía dƣới để kéo bình chìm xuống
nƣớc. Bình đƣợc đóng kín bởi nắp cao su, thả bình đến độ sâu cần thiết thì
kéo cần gạt để miệng bình mở ra cho nƣớc chảy vào, đẩy khơng khí thốt ra.
Lấy xong tiến hành kéo cần gạt cho nắp cao su đậy kín miệng bình lại, kéo
bình đựng mẫu cần phân tích lên.
Khi lấy mẫu cần gạt bỏ hết những rác, cành lá cây. Sau khi chuyển mẫu
từ thiết bị lấy mẫu vào đầy chai đựng mẫu cần phải nắp nút chai ngay để tránh
sự thay đổi nồng độ các chất ơ nhiễm nƣớc trƣớc khi phân tích.
Khi mẫu đƣợc lấy cần cho vào chai nhựa và đậy nút chặt và chuyển vào
thùng xốp chứa, bảo quản lạnh rồi vận chuyển ngay về phịng thí nghiệm để
phân tích.
C. Lấy mẫu đất
Mẫu đất đƣợc lấy tại độ sâu 30cm từ trên xuống tại bãi thải quặng
( điểm 9), ven hồ tuần hoàn ( điểm 10), lấy bằng ống dung trọng theo cách
lấy mẫu tổng hợp. Mẫu đất sau , khi lấy đƣợc cho vào bao nilon, đóng túi, có
ghi chú đánh dấu nơi lấy mẫu sau đó đƣợc gửi đi phân tích.
2.4.3.2. Phương pháp điều tra ơ tiêu chuẩn
Việc điều tra rừng đƣợc tiến hành thông qua các ô tiêu chuẩn. Q trình
điều tra dƣợc thực hiện trên ba ơ tiêu chuẩn, diện tích mỗi ơ là 1000m2. Trên
mỗi ơ tiêu chuẩn thiết lập năm ơ dạng bản ( trong đó 4 ơ ở 4 góc và một ơ ở
giữa) để điều tra cây bụi, cây tái sinh.
25
m2
Ô tiêu chuẩn 1000m2.
Ô tiêu chuẩn 1000m2
18