TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
----------------------------------
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG DU LỊCH ĐẾN
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TẠI KHU DU LỊCH N TỬ
THỊ XÃ NG BÍ - TỈNH QUẢNG NINH
NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
MÃ SỐ : 306
Giáo viên hướng dẫn: TS. Trần Thị Tuyết Hằng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thuỳ Linh
Khóa học
: 2007 - 2011
Hà Nội, 2011
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại trƣờng Đại học Lâm Nghiệp,
đến nay khoá học 2007 – 2011 đã bƣớc vào giai đoạn cuối. Để củng cố và bổ
sung thêm những kiến thức đã học về lý thuyết và thực hành, biết vận dụng
một cách tổng hợp, khách quan và có chọn lọc lý thuyết vào thực tiễn sản xuất
của địa phƣơng, mỗi sinh viên cần thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học.
Đƣợc sự cho phép của Khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng, bộ môn
Quản lý môi trƣờng, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hƣởng của hoạt động du lịch tới tài nguyên và
môi trƣờng tại khu du lịch n Tử, thị xã ng Bí, tỉnh Quảng Ninh”.
Trong q trình thực hiện khố luận, tơi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ tận
tình của cơ giáo hƣớng dẫn Trần Thị Tuyết Hằng. Các cán bộ nhân viên trong
Ban quản lý khu di tích – danh thắng Yên Tử, nhân dân xã Thƣợng n Cơng
- thị xã ng Bí - tỉnh Quảng Ninh, cũng đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho chúng tôi trong suốt quá trình thu thập tài liệu ngoại
nghiệp. Nhân dịp này, tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc đối với Ban quản lý
khu di tích – danh thắng Yên Tử, Ủy ban nhân dân xã Thƣợng Yên Công,
nhân dân xã Thƣợng Yên Công. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo
Trần Thị Tuyết Hằng, cảm ơn các bạn bè cùng học đối với sự giúp đỡ vô cùng
quý báu này.
Mặc dù đã rất cố gắng làm việc và hồn thành đề tài của mình, nhƣng
do chƣa có kinh nghiệm thực tế và trình độ chun mơn cịn hạn chế, thời
gian hồn thành đề tài khơng nhiều, nên khố luận khơng tránh khỏi những
thiếu sót. Tơi rất kính mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy giáo, cơ giáo,
bạn bè cùng học để khố luận đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, năm 2011
Sinh viên
Nguyễn Thuỳ Linh
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................. 2
1.1. Các khái niệm về du lịch và du lịch sinh thái ....................................... 2
1.2. Trên thế giới........................................................................................... 5
1.3. Ở Việt Nam ............................................................................................ 6
CHƢƠNG 2: MỤC TIÊU - NỘI DUNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .............................................................................................................. 9
2.1. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 9
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 9
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 9
2.3.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu ngoại nghiệp ...................................... 9
2.3.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu nội nghiệp .............................................. 11
CHƢƠNG 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ....... 12
3.1. Vị trí địa lí ............................................................................................ 12
3.2. Địa hình - thổ nhƣỡng ......................................................................... 12
3.3. Khí hậu, thủy văn ................................................................................ 14
3.3.1. Khí hậu .............................................................................................. 14
3.3.2. Hệ sông suối và đặc điểm thủy văn .................................................. 15
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................. 16
4.1. Hiện trạng hoạt động du lịch tại khu di tích – danh thắng Yên Tử .. 16
4.1.1.Tiềm năng phát triển du lịch ở khu di tích – danh thắng Yên Tử .. 16
4.1.2. Các tuyến du lịch chính tại khu di tích – danh thắng Yên Tử ....... 22
4.1.3. Hoạt động quản lý du lịch tại khu Di tích – danh thắng Yên Tử ... 24
4.1.4. Hiện trạng du khách ......................................................................... 26
4.2. Ảnh hƣởng của hoạt động du lịch tới môi trƣờng khu di tích – danh
thắng Yên Tử .............................................................................................. 30
4.2.1. Ảnh hƣởng của hoạt động du tịch tới môi trƣờng cảnh quan ........ 30
4.2.2. Ảnh hƣởng của hoạt động du lịch đến môi trƣờng nƣớc................ 38
4.2.3. Ảnh hƣởng của hoạt động du lịch đến môi trƣờng khơng khí ....... 42
4.2.4. Ảnh hƣởng của hoạt động du lịch đến môi trƣờng đất .................. 44
4.2.5. Ảnh hƣởng của hoạt động du lịch đến đa dạng sinh học ................ 45
4.2.6. Ảnh hƣởng của hoạt động du lịch đến kinh tế, văn hoá – xã hội ... 51
4.2.7. Đánh giá chung ................................................................................. 53
4.3. Đề xuất giải pháp phát triển du lịch phù hợp với bảo vệ môi trƣờng
tại khu di tích – danh thắng Yên Tử ......................................................... 56
4.3.1. Đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao năng lực quản lý ............................... 56
4.3.2. Đổi mới cơ chế, phƣơng thức hoạt động, tăng cƣờng sự phối hợp
giữa các lĩnh vực liên quan ........................................................................ 57
4.3.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục cộng đồng và thúc đẩy
xã hội hố cơng tác bảo vệ mơi trƣờng ...................................................... 58
4.3.4. Chủ động kiểm sốt từ nguồn các tác động môi trƣờng và xử lý
triệt để các yếu tố gây hại môi trƣờng ....................................................... 59
4.3.5. Giải pháp quy hoạch phát triển du lịch phù hợp với bảo vệ mơi
trƣờng khu di tích ...................................................................................... 62
4.3.6. Giải pháp mang tính xã hội .............................................................. 62
4.3.7. Giải pháp xúc tiến du lịch – tuyên truyền quảng bá ....................... 63
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ .............................. 65
5.1. Kết luận ................................................................................................ 65
5.2. Tồn tại .................................................................................................. 66
5.3. Kiến nghị .............................................................................................. 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 67
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
DLST
Du lịch sinh thái
UBND
Ủy ban nhân dân
CHLB
Cộng hòa liên bang
NN & PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
VQG
Vƣờn quốc gia
QLTNR & MT
Quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
WTO
Tổ chức du lịch thế giới
IUCN
Liên minh Bảo tồn thiên nhiên quốc tế
KDT - DT
Khu di tích – danh thắng
ESCAP
Ủy ban kinh tế - xã hội khu vực châu Á
– Thái Bình Dƣơng của Liên hợp quốc
SIDA
Quỹ môi trƣờng của Thụy Điển
KHMT
Khoa học môi trƣờng
ĐH
Đại học
DANH MỤC BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
Tổng hợp quan trắc các yếu tố khí tƣợng tại khu
vực Yên Tử
Chỉ tiêu khí hậu sinh học đối với con ngƣời
14
25
4.7
Doanh thu của hoạt động du lịch tại khu di tích –
danh thắng Yên Tử
Hiện trạng khách du lịch đến khu di tích – danh
thắng Yên Tử
Tổng hợp đặc điểm khách du lịch đến Yên Tử vào
mùa lễ hội
Thống kê rác thải tại các điểm di tích vào mùa lễ
hội
Lƣợng du khách mang đồ ăn thức uống khu di tích
– danh thắng Yên Tử
Thành phần rác thải vào mùa lễ hội năm 2006
4.8
Thành phần rác thải vào mùa lễ hội năm 2011
35
4.9
Lƣợng nƣớc thải vào mùa lễ hội tại khu dịch vụ
chùa Hoa Yên
Lƣợng nƣớc thải vào mùa lễ hội tại khu vực bến xe
Giải Oan
Kết quả xác định chất lƣợng nƣớc tại thời gian cao
điểm của mùa lễ hội năm 2010
Kết quả xác định chất lƣợng nƣớc tại thời điểm
không phải mùa lễ hội năm 2010
Số lƣợng phƣơng tiện giao thơng đến khu di tích –
danh thắng Yên Tử
Kết quả điều tra ý thức của khách du lịch trong việc
bảo vệ cảnh quan khu di tích – danh thắng n Tử
Cơ hội nhìn thấy động vật hoang dã tại khu di tích
– danh thắng Yên Tử
Thực đơn một số món ăn của nhà hàng Ngọc Hải
40
Tổng kết đánh giá tác động của hoạt động du lịch
đến mơi trƣờng khu di tích – danh thắng n Tử
55
3.1
4.1
4.2
4.3
4.4
4.5
4.6
4.10
4.11
4.12
4.13
4.14
4.15
4.16
4.17
17
26
28
32
33
34
40
41
41
42
46
47
49
DANH MỤC CÁC ẢNH
Tên ảnh
Trang
Ảnh 4.1 Rác thải tại khu đúc tƣợng vua Trần Nhân Tông
36
Ảnh 4.2 Nƣớc thải từ cơ sở dịch vụ tại bến xe Giải Oan
39
Ảnh 4.3 Khu vực vệ sinh
44
Ảnh 4.4 Rác thải cạnh chùa Giải Oan
44
Ảnh 4.5 Hiện tƣợng khắc vẽ lên cây
46
Ảnh 4.6 Bày bán sản phẩm rừng
46
Ảnh 4.7 Sản phẩm rừng đƣợc bày bán công khai
49
Ảnh 4.8 Các lăng miếu dọc trên tuyến du lịch
53
DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình
Trang
Hình 4.1 Sơ đồ khu di tích – danh thắng n Tử
22
Hình 4.2 Sơ đồ tổ chức Ban quản lý di tích – danh thắng n Tử
25
Hình 4.3 Mơ hình xử lý rác thải
60
Hình 4.4 Mơ hình xử lý nƣớc thải
60
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là một quốc gia có tài nguyên thiên nhiên phong phú, hệ sinh
thái đa dạng điển hình. Đây chính là tiềm năng, thế mạnh để phát triển du lịch
sinh thái. Tuy nhiên, du lịch ở nƣớc ta mới chỉ dừng lại ở du lịch đại chúng,
chƣa có sự quan tâm, đầu tƣ đúng mức và tầm nhìn vĩ mơ của Đảng, Nhà
nƣớc. Vì vậy những năm gần đây, đi đôi với những nguồn lợi kinh tế mà du
lịch mang lại, là sự suy thoái tài nguyên thiên nhiên và mơi trƣờng sinh thái.
Do đó, vấn đề đặt ra với chính quyền các cấp là hƣớng hoạt động du lịch theo
hình thức du lịch sinh thái, phát triển du lịch gắn với bảo vệ tài nguyên và góp
phần cải thiện chất lƣợng cuộc sống của cộng đồng xã hội.
Khu di tích – danh thắng Yên Tử tại thị xã ng Bí, tỉnh Quảng Ninh
bao gồm hệ thống các di tích tơn giáo, tín ngƣỡng và các yếu tố tự nhiên
phong phú, đa dạng với nhiều giá trị độc đáo về lịch sử, văn hóa, tơn giáo tín
ngƣỡng và cảnh quan thiên nhiên không thể tách rời. Khu di tích – danh thắng
n Tử có thể xem nhƣ một di sản văn hố, gắn bó với tự nhiên điển hình của
Việt Nam, do đó n Tử đã trở thành điểm thu hút hàng triệu khách du lịch
trong và ngoài nƣớc tới thăm mỗi năm. Hoạt động du lịch tại đây đang ngày
càng phát triển, đã có những tác động tích cực tới kinh tế - xã hội của khu
vực, đồng thời kéo theo đó là vấn đề mơi trƣờng đang bị suy giảm rõ rệt. Cần
có những nghiên cứu đánh giá về ảnh hƣởng của du lịch đến mơi trƣờng, từ
đó đƣa ra các giải pháp khắc phục những tác động tiêu cực đến khu di tích,
giúp phát triển du lịch Yên Tử theo hƣớng bền vững. Từ thực trạng trên, cùng
với những nghiên cứu còn hạn chế về môi trƣờng tại nơi đây, chúng tôi đã
tiến hành lựa chọn đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động du lịch tới tài nguyên và môi
trường tại khu du lịch n Tử, thị xã ng Bí, tỉnh Quảng Ninh”.
1
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Các khái niệm về du lịch và du lịch sinh thái
Du lịch xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử phát triển của xã hội loài
ngƣời, thuật ngữ du lịch xuất hiện lần đầu tiên ở nƣớc Anh, vào những năm
1800. Từ đó đến nay, đã có rất nhiều các quan niệm khác nhau về du lịch.
Theo tổ chức du lịch thế giới (WTO, 1994): “Du lịch là một tập hợp các
hoạt động và dịch vụ đa dạng, liên quan đến việc di chuyển tạm thời của con
ngƣời ra khỏi nơi ở thƣờng xuyên của họ nhằm mục đích tiêu khiển, nghỉ
ngơi, văn hóa, dƣỡng sức,...và nhìn chung là vì những lí do không phải để
kiếm sống”.
Ở Việt Nam, khái niệm du lịch đƣợc địch nghĩa chính thức trong pháp
lệnh du lịch (năm 1999) nhƣ sau: “Du lịch là hoạt động của con ngƣời ngồi
nơi cƣ trú thƣờng xun của mình nhằm thoả mãn nhu cầu tham quan, giải trí,
nghỉ dƣỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.
Từ hai định nghĩa trên cho thấy, du lịch là một ngành liên quan tới rất
nhiều thành phần: tài nguyên du lịch, khách du lịch, đơn vị tổ chức kinh doanh
du lịch, cơ sở hạ tầng và các cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động du
lịch, ngƣời dân địa phƣơng và các hoạt động kinh tế - xã hội khác liên quan
tới du lịch.
Hàng năm, có khoảng 600 triệu ngƣời dân đi du lịch với các hoạt động
du lịch đại chúng, đã tạo ra những tác động không nhỏ về các mặt sinh thái,
kinh tế - xã hội cho các điểm đến. Trong đó, có thể kể đến các hoạt động nhƣ:
việc khai phá và chuyển đổi mục đích sử dụng các vùng đất tự nhiên để xây
dựng khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở hạ tầng phục vụ cho du lịch... đã làm mất đi
lớp phủ thực vật và nơi cƣ trú của nhiều loài động vật hoang dã, dẫn đến suy
giảm đa dạng sinh học và mất cân bằng sinh thái. Chất thải rắn, nƣớc thải từ
các điểm du lịch, đã làm ô nhiễm môi trƣờng đất và các nguồn nƣớc trong
2
thuỷ vực. Ơ nhiễm khơng khí gia tăng do hoạt động vận chuyển hành khách,
sẽ tác động tới bầu khí quyển, đến đời sống của sinh vật; thậm chí cịn là
nguyên nhân gây ra sự di cƣ, đối với nhiều lồi động vật nhạy cảm với sự
thay đổi mơi trƣờng khơng khí...
Trƣớc những tác động xấu ngày càng gia tăng do du lịch mang lại, đã
buộc các nhà nghiên cứu du lịch phải tìm kiếm một cách thức, một chiến
lƣợc, nhằm đảm bảo sự hài hoà giữa phát triển du lịch với bảo vệ mơi trƣờng.
Theo đó, một loại hình du lịch mới ra đời đáp ứng yêu cầu của du lịch bền
vững, đó là du lịch sinh thái.
DLST là một khái niệm tƣơng đối mới và mau chóng thu hút sự quan
tâm của nhiều ngƣời, thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. DLST đƣợc định nghĩa
ở thời kì sơ khai vào năm 1991 nhƣ sau:
“ DLST là loại hình du lịch diễn ra trong các vùng có hệ sinh thái tự
nhiên còn bảo tồn khá tốt nhằm mục tiêu nghiên cứu, chiêm ngƣỡng, thƣởng
thức phong cảnh, động thực vật cũng nhƣ các giá trị văn hố hiện hữu”.
Sau đó, đã có rất nhiều các định nghĩa khác về DLST của nhiều học
giả, đƣợc Buckley tổng quát lại vào năm 1994 nhƣ sau:
“Chỉ có du lịch dựa vào tự nhiên, đƣợc quản lý bền vững, hỗ trợ bảo
tồn, và có giáo dục môi trƣờng mới đƣợc mô tả nhƣ là DLST”. Trong đó yếu
tố quản lý bền vững bao hàm cả nội dung hỗ trợ phát triển cộng đồng địa
phƣơng.
Nhƣ vậy, từ định nghĩa về DLST đƣợc đƣa ra từ thời điểm sơ khai, qua
rất nhiều các định nghĩa khác nhau cho tới nay, nội dung của định nghĩa về
DLST đã có sự thay đổi: từ chỗ đơn thuần coi hoạt động DLST là hoạt động
du lịch ít tác động đến mơi trƣờng tự nhiên, sang cách nhìn tích cực hơn: theo
đó, DLST là loại hình du lịch có trách nhiệm với mơi trƣờng, có tính giáo dục
và diễn giải cao về tự nhiên, có đóng góp cho hoạt động bảo tồn và đem lại lợi
ích cho cộng đồng địa phƣơng.
3
Do đó, Hiệp hội du lịch sinh thái quốc tế đã đƣa ra khái niệm thống
nhất về DLST nhƣ sau: “Du lịch sinh thái là du lịch đến những khu thiên
nhiên với trách nhiệm góp phần vào cơng tác bảo tồn môi trƣờng và cải thiện
đời sống của ngƣời dân địa phƣơng”.
Ở Việt Nam, DLST là lĩnh vực mới đƣợc nghiên cứu từ giữa thập kỷ 90
của thế kỷ XX, song đã thu hút đƣợc sự quan tâm đặc biệt của các nhà nghiên
cứu về du lịch và môi trƣờng. Tại hội thảo “DLST với phát triển bền vững ở
Việt Nam” đã đi đến một khái niệm thống nhất về DLST nhƣ sau:
“DLST là hình thức du lịch thiên nhiên có mức độ giáo dục cao về sinh
thái và mơi trƣờng, có tác động tích cực đến bảo vệ mơi trƣờng và văn hố
đảm bảo mang lại các lợi ích về tài chính cho cộng đồng địa phƣơng và có
đóng góp cho nỗ lực bảo tồn”.
Định nghĩa này, đã bao hàm đầy đủ nội dung và tính chất của DLST,
thống nhất cơ bản với các khái niệm của các nhà nghiên cứu đã đƣa ra. Qua
đó ta thấy rằng, DLST đƣợc xem nhƣ là loại hình du lịch, mà trong đó nó bao
hàm các mặt tích cực của một số loại hình du lịch.
Trong rất nhiều khái niệm, định nghĩa về DLST đƣợc đƣa ra, hầu hết
đều chỉ ra rằng: DLST là một công cụ cho sự bảo tồn và có tác động rất ít đến
mơi trƣờng. Về cơ bản, DLST khác với các loại hình du lịch khác ở những
đặc trƣng chủ yếu sau:
- Dựa trên sự hấp dẫn của các yếu tố văn hoá - lịch sử bản địa, sự hấp
dẫn của cảnh quan tự nhiên.
- Hỗ trợ mục đích bảo tồn và giữ ổn định sinh thái.
- Gắn với giáo dục môi trƣờng.
- Hỗ trợ kinh tế địa phƣơng, khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng.
Nhƣ vậy, hoạt động DLST phải làm tăng tối đa các lợi ích tài chính,
đồng thời phải làm giảm tối thiểu các tổn hại về môi trƣờng. Và DLST đã trở
thành một hiện tƣợng mang tính tồn cầu.
4
1.2. Trên thế giới
DLST bắt đầu đƣợc bàn đến từ những năm đầu của thập kỉ 80. Những
ngƣời nghiên cứu tiên phong và điển hình về lĩnh vực này là Ceballos –
Lascurain, Boo, Buckley. Định nghĩa DLST, do Ceballos – Lascurain đƣa ra
lần đầu tiên vào năm 1987, mới chỉ đơn thuần coi DLST là du lịch đến với
vùng thiên nhiên cịn hoang sơ, thƣởng thức một cái gì đó một cách thụ động,
ít gây tác động đến mơi trƣờng.
Sau đó, có nhiều định nghĩa khác nhau về DLST, đã đƣợc các nhà nghiên
cứu quan tâm đƣa ra nhƣ: Lindberg và Hawkins, Boo, Buckley, Western,…DLST
có thể coi nhƣ một sự liên kết chiến lƣợc, giữa du lịch và môi trƣờng: du lịch hỗ
trợ bảo tồn (Buckley, 1999) và bảo tồn hỗ trợ du lịch (Vanosterzee, 1999). Sự hỗ
trợ này có thể là về mặt tài chính, kinh tế hoặc kết hợp cả hai mặt đó (Driml và
Common, 1995; Read Sturgess, 1999). Để có hiệu quả, nó thƣờng phải có sự tham
gia của các thành phần thuộc Nhà nƣớc, tƣ nhân và lực lƣợng tình nguyện.
Du lịch có khả năng mang lại lợi ích nhiều mặt cho một quốc gia, một
lãnh thổ du lịch cụ thể. Ở góc độ này, nó đƣợc coi là một công cụ cho sự phát
triển, nhất là đối với các nƣớc đang phát triển. Tuy nhiên, những tác động tiêu
cực nảy sinh từ du lịch cũng không nhỏ. Vấn đề này đƣợc rất nhiều nhà
nghiên cứu và tổ chức quốc tế nhƣ: Ceballos – Lascurain, Lindberg, L.Hens,
IUCN…đề cập thảo luận, cả về lý luận lẫn những minh chứng thực tiễn. Các
tác động này liên quan đến tất cả các thành phần của tự nhiên, dẫn đến hậu
quả xấu lên hệ sinh thái nói chung và đến cộng đồng địa phƣơng nói riêng về
mặt kinh tế - văn hóa – xã hội.
Koeman nhấn mạnh rằng: DLST có thể chứ khơng phải tự nhiên trở
thành một hình thức du lịch bền vững đƣợc. Để đạt đƣợc du lịch bền vững,
cần phải cân đối các mục tiêu kinh tế - xã hội - môi trƣờng, trong khuôn khổ
về các giá trị và nguyên tắc đạo đức…Nhiều nhà nghiên cứu khác cũng có
cùng nhận định nhƣ: Boo, Ceballos – Lascurain,…
5
Những nghiên cứu về phát triển DLST ở các quốc gia khác nhau, trong
đó có cả các nƣớc thuộc khu vực Châu Á Thái Bình Dƣơng, của các tác giả
nhƣ: Trira Anon, Gurung, Saat, Grant là những kinh nghiệm thực tiễn quý báu
về vấn đề này.
Những ấn phẩm về hƣớng dẫn quy hoạch, quản lý du lịch và môi trƣờng
trong DLST của nhiều tác giả nhƣ: Wood, Huber, Walace,…IUCN, WTO là
những tài liệu bổ ích trong nghiên cứu DLST, vận dụng vào thực tiễn ở quy
mô quốc gia, từng vùng và khu vực cụ thể.
Trên thế giới, lĩnh vực du lịch và DLST đã đƣợc rất nhiều nhà khoa học
và các tổ chức quốc tế quan tâm nghiên cứu, cả về lí luận và thực tiễn. Hƣớng
dẫn quy hoạch và quản lý cho DLST, là những tài liệu bổ ích cho việc nghiên
cứu và vận dụng, đặc biệt cho các quốc gia bắt đầu quan tâm phát triển DLST.
1.3. Ở Việt Nam
Thập kỷ 90 đánh dấu sự khởi sắc của ngành du lịch Việt Nam, kèm theo
đó là những tác động tiêu cực của du lịch đến môi trƣờng tự nhiên – xã hội, đã
trở nên đáng báo động cho nguồn tài nguyên, mà chính ngành du lịch phụ
thuộc vào. Đây là vấn đề quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu nhƣ: Vũ Tuấn
Cảnh, Phạm Trung Lƣơng, Đặng Huy Huỳnh…
Thuật ngữ DLST xuất hiện ở Việt Nam từ giữa thập kỷ 90 trở lại đây,
thu hút đƣợc sự quan tâm của mọi tầng lớp xã hội, đặc biệt của các nhà
nghiên cứu về du lịch và môi trƣờng.
Trong hội nghị quốc tế về du lịch bền vững ở Việt Nam, do Tổng Cục
du lịch Việt Nam hợp tác với quỹ Hans Seidel (CHLB Đức) tổ chức tại Huế
(05/1997), du lịch và DLST đối với môi trƣờng đƣợc nhiều nhà nghiên cứu
trong nƣớc và quốc tế quan tâm thảo luận (Gray, Cao Văn Sung; Phạm Trung
Lƣơng…). Đề tài “Cơ sở nghiên cứu khoa học của phát triển DLST ở Việt
Nam” do Viện nghiên cứu phát triển du lịch tổ chức, với hội thảo về: “DLST
với phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam” (Hà Nội, 4/1998), đã tập hợp
đƣợc các đóng góp tham luận của nhiều tác giả nhƣ: Nguyễn Thƣợng Hùng,
6
Đặng Huy Huỳnh, Lê Văn Lanh…Các báo cáo, tham luận, chủ yếu tổng quan
một số khía cạnh lý luận về DLST; một số nghiên cứu đánh giá về tiềm năng
DLST ở Việt Nam (Phạm Trung Lƣơng, Nguyễn Quang Mỹ, Koeman.A).
Tháng 9/1999 đã diễn ra hội thảo: “Xây dựng chiến lƣợc về phát triển
DLST tại Việt Nam” đƣợc tổ chức với sự phối hợp của Tổng cục du luận đã
đóng góp những kinh nghiệm, thực tiễn lịch Việt Nam, IUCN, ESCAP và sự
tài trợ của tổ chức SIDA. Rất nhiều tham phát triển DLST ở nhiều nơi. Bên
cạnh đó, cịn có những tham luận về định hƣớng quy hoạch chiến lƣợc quốc
gia: DLST ở Việt Nam, DLST dƣới góc độ quản lý nhà nƣớc, mối quan hệ giữa
DLST với bảo vệ đa dạng sinh học, của các tác giả Lê Văn Lanh, Ruff, Buckley,
Hoàng Phƣơng Thảo,…Các kết quả hội thảo đạt đƣợc, là những cơ sở bổ ích cho
việc xây dựng chiến lƣợc quốc gia về phát triển DLST ở Việt Nam.
Tại Việt Nam, DLST là một lĩnh vực còn tƣơng đối mới mẻ cả về lý luận
và thực tiễn; đang tiếp tục đƣợc thảo luận để đi đến thống nhất về nhận thức và
quan niệm trong các nhà nghiên cứu, điều hành du lịch. Các nghiên cứu về tác
động của du lịch đến môi trƣờng tự nhiên, đặc biệt là sự quan tâm đến nhu cầu
của cộng đồng địa phƣơng trong phát triển du lịch còn rất hạn chế.
Trong những năm gần đây, DLST đã trở thành một môn học, đƣợc đƣa
vào giảng dạy tại một số trƣờng đại học trong nƣớc nhƣ: ĐH Quốc gia Hà
Nội, ĐH Xây Dựng, ĐH Nông Nghiệp I, ĐH Lâm Nghiệp,…Tại trƣờng ĐH
Lâm Nghiệp, môn học DLST đã đƣợc giảng dạy ở các ngành QLTNR & MT,
ngành KHMT. Nhiều đề tài nghiên cứu về lĩnh vực du lịch và DLST, đã đƣợc
sinh viên Khoa QLTNR & MT nghiên cứu nhƣ :
Nguyễn Thị Thu Hà: “Tìm hiểu ảnh hƣởng của hoạt động du lịch tới
thảm thực vật rừng tại VQG Cúc Phƣơng – Nho Quan – Ninh Bình” - Khóa
luận tốt nghiệp, Hà Tây, năm 2003.
Đặng Thị Thảo: “Nghiên cứu ảnh hƣởng của hoạt động DLST đến mơi
trƣờng tự nhiên tại VQG Hồng Liên – Sapa – tỉnh Lào Cai” - Khóa luận tốt
nghiệp, Hà Nội, năm 2009.
7
Hoàng Thị Tƣơi: “Đánh giá nguồn tài nguyên và một số giải pháp tổ
chức hoạt động DLST ở VQG Hoàng Liên” - Khóa luận tốt nghiệp, Hà Tây,
năm 2004.
Đỗ Mạnh Hùng: “Bƣớc đầu xây dựng quy hoạch VQG Cát Bà cho hoạt
động DLST” - Khóa luận tốt nghiệp, Hà Tây, năm 2004.
Nguyễn Viết Hùng: “Tìm hiểu tác động của hoạt động du lịch vào môi
trƣờng cảnh quan VQG Phong Nha – Kẻ Bàng” - Khóa luận tốt nghiệp, Hà
Tây, năm 2003.
KDT – DT Yên Tử từ lâu, đã trở thành điểm đến của rất nhiều khách
du lịch trong và ngoài nƣớc. Trong vài năm trở lại đây, số lƣợng khách du
lịch tăng nhanh chóng, đã làm nảy sinh mâu thuẫn với cơng tác bảo tồn của
khu di tích và trở thành vấn đề cần đƣợc quan tâm giải quyết. Tuy nhiên, vẫn
chƣa có một nghiên cứu tổng thể về hoạt động du lịch tại khu vực, dự báo các
chỉ tiêu phát triển và nhu cầu đầu tƣ. Do đó, cần đƣa ra định hƣớng cơ bản và
kế hoạch hoạt động cụ thể, trong những năm tới cho ngành du lịch tại khu
vực, nhằm hƣớng du lịch Yên Tử đến một loại hình du lịch mới, đó là du lịch
phát triển bền vững. Để có một cái nhìn tổng thể về hoạt động du lịch ở Yên
Tử, từ đó đề xuất giải pháp giảm thiểu các tác động tiêu cực đến tài nguyên
môi trƣờng do hoạt động du lịch ở Yên Tử. Đó là lí do chúng tơi đã lựa chọn
đề tài nghiên cứu này.
8
CHƢƠNG 2
MỤC TIÊU - NỘI DUNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá đƣợc ảnh hƣởng của hoạt động du lịch tới tài nguyên và môi
trƣờng. Từ đó, đề xuất một số giải pháp góp phần giảm thiểu tác động tiêu
cực của du lịch tới tài nguyên - môi trƣờng tại KDT – DT Yên Tử, thuộc thị
xã ng Bí, tỉnh Quảng Ninh.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Nghiên cứu hiện trạng hoạt động du lịch tại khu du lịch Yên Tử
- Đánh giá đƣợc tiềm năng du lịch tại khu vực nghiên cứu (tài nguyên
thiên nhiên, cơ sở hạ tầng, xã hội nhân văn,…).
- Điều tra đƣợc hiện trạng phát triển du lịch tại khu vực nghiên cứu
(lƣợng khách, đối tƣợng, cơ sở hạ tầng,…).
2.2.2. Nghiên cứu ảnh hƣởng của hoạt động du lịch tới tài nguyên - môi
trƣờng tại khu du lịch Yên Tử.
2.2.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu tác động của hoạt
động du lịch tới tài nguyên - môi trƣờng tại khu du lịch Yên Tử.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu ngoại nghiệp
a) Phƣơng pháp kế thừa tài liệu:
Các tài liệu đƣợc khai thác từ nhiều nguồn nhƣ: Ban quản lý khu du
lịch Yên Tử, các đề tài nghiên cứu khoa học, tạp chí, tài liệu có liên quan đến
đề tài, tƣ liệu khai thác trên mạng.
Trên cơ sở đó chọn lọc, cập nhập thơng tin, tiến hành đánh giá và xử lý
các vấn đề phù hợp với mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
b) Phƣơng pháp điều tra thực địa:
Từ những thông tin thu thập đƣợc, ta tiến hành khảo sát thực tế để có
thể kiểm tra lại độ chính xác của các nguồn thơng tin, đồng thời có thể xác
9
định đƣợc khả năng thu hút khách du lịch của nguồn tài nguyên du lịch có
trong khu vực.
* Quan sát thực địa: để có cơ sở lựa chọn đối tƣợng điều tra tỉ mỉ và
tìm hiểu về thực trạng hoạt động du lịch tại khu vực nghiên cứu. Đề tài đã
đƣợc tiến hành lựa chọn tuyến du lịch điển hình, đó là đi dọc theo tuyến du
lịch chính từ chùa Giải Oan leo bộ lên đến chùa Đồng.
Trên đƣờng đi, chúng tôi đã tiến hành quan sát, ghi chép cụ thể:
- Mô tả cảnh quan thiên nhiên, hệ thống di tích, điều kiện cơ sở hạ tầng
nhƣ: hệ thống giao thơng, điện lƣới, cấp thốt nƣớc,…trong khu vực.
- Tình trạng khách du lịch đi lại (lƣu lƣợng, hành lý, thành phần khách
du lịch, độ tuổi,…).
- Thực trạng môi trƣờng (rác thải, nƣớc thải,…).
- Dịch vụ du lịch (dịch vụ sinh hoạt, dịch vụ quà lƣu niệm, tiếp thị
quảng cáo, buôn bán các sản phẩm rừng,…).
- Từ việc quan sát thực tế về số lƣợng các thành phần khách du lịch,
ngƣời dân đang tham gia hoạt động tại khu vực nghiên cứu; giúp đề tài lựa
chọn đƣợc các đối tƣợng phỏng vấn phù hợp với mục đích nghiên cứu.
c) Phƣơng pháp điều tra xã hội học: (Phỏng vấn nhanh)
+ Đối tƣợng phỏng vấn: tiến hành phỏng vấn, thăm dò ý kiến từ nhiều
đối tƣợng khác nhau nhƣ: khách du lịch, cán bộ nhân viên trong khu du lịch
Yên Tử, cộng đồng dân cƣ địa phƣơng.
+ Phƣơng pháp phỏng vấn:
Phỏng vấn thông qua trao đổi nói chuyện.
Phỏng vấn trên cơ sở phác thảo các ý tƣởng cơ bản.
Phỏng vấn bằng phiếu điều tra với hệ thống những câu hỏi lựa chọn và
những câu hỏi mở.
+ Điều tra phỏng vấn: Phỏng vấn các cán bộ trong Ban quản lý về tình
hình khách du lịch; các chƣơng trình, dự án hỗ trợ hoạt động du lịch, cơ sở hạ
tầng,...50 phiếu điều tra phỏng vấn khách du lịch về sở thích, địa danh tham
10
quan, đánh giá về chất lƣợng dịch vụ, môi trƣờng,...50 phiếu điều tra phỏng
vấn ngƣời dân về nhu cầu cộng đồng, thực trạng môi trƣờng...
Tài liệu phỏng vấn đƣợc ghi theo các mẫu biểu đã soạn sẵn.
2.3.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu nội nghiệp
Phƣơng pháp này đƣợc thể hiện thông qua tổng hợp các nguồn tài liệu,
số liệu, kết quả điều tra xã hội học, điều tra thực địa đã đƣợc thu thập. Từ đó,
tiến hành nghiên cứu, xử lý, để chọn ra các thơng tin có độ chính xác cao,
phân tích thấy đƣợc sự ảnh hƣởng của du lịch đến tài nguyên - môi trƣờng,
cộng đồng dân cƣ tại khu vực nghiên cứu, sau đó rút ra những kết luận cần
thiết phục vụ mục đích nghiên cứu của đề tài.
Đề tài đã triệt để sử dụng các công cụ cơng nghệ thơng tin để tính tốn,
tổng hợp số liệu thành các bảng biểu, vẽ biểu đồ chế bản báo cáo,…
*Phƣơng pháp ma trận môi trƣờng:
Ma trận gồm: Cột dọc là đối tƣợng chịu tác động (các vấn đề mơi
trƣờng nói chung của n Tử), hàng ngang là đối tƣợng tác động (các yếu tố
của hoạt động du lịch). Mục đích của ma trận là xét mối quan hệ giữa đối
tƣợng tác động và đối tƣợng chịu tác động bằng việc cho điểm: điểm (-2) là
tác động rất xấu; điểm (-1) là tác động xấu; điểm (0) là không gây tác động;
điểm (+1) là tác động tốt; điểm (+2) là tác động rất tốt. Việc cho điểm đánh
giá theo mức độ nhạy cảm của từng đối tƣợng và tầm quan trọng đang đƣợc
ƣu tiên từ cao đến thấp của khu di tích cho cơng tác bảo tồn.
Thơng qua việc cho điểm, cộng theo hàng ngang ta có thứ tự của hoạt
động du lịch gây ảnh hƣởng tới môi trƣờng. Các giá trị mang dấu (-), chứng tỏ
hoạt động du lịch đó gây ảnh hƣởng xấu, giá trị càng nhỏ ảnh hƣởng xấu càng
ít. Các giá trị (+), chứng tỏ hoạt động du lịch đó gây ảnh hƣởng tốt, giá trị
càng cao thì ảnh hƣởng càng tốt. Giá trị bằng 0 là khơng ảnh hƣởng gì.
Cộng theo cột dọc là có thứ tự của vấn đề mơi trƣờng chịu ảnh hƣởng
của hoạt động du lịch. Việc xác định thứ tự này theo các giá trị cộng đƣợc
tƣơng tự nhƣ trên.
11
CHƢƠNG 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Vị trí địa lí
Khu di tích – danh thắng Yên Tử nằm trên địa phận hai xã là Thƣợng
Yên Công và Phƣơng Đơng, thị xã ng Bí, tỉnh Quảng Ninh; có tổng diện
tích tự nhiên là 2686,5ha; cách quốc lộ 18 khoảng 13km, cách Hà Nội khoảng
160km. Tổng thể khu di tích trải dài khoảng 20km, với điểm mở đầu từ hồ
n Trung (Dốc Đỏ), nơi có chùa Trình và điểm cuối là chùa Đồng.
Trên bản đồ hành chính, tồn bộ khu di tích, bao gồm cả rừng đặc dụng
Yên Tử có toạ độ địa lý trải dài:
- Từ 21º05´ đến 21º09´ vĩ độ Bắc.
- Từ 106º43´ đến 106º45´ kinh độ Đơng.
- Phía Bắc giáp khu bảo tồn thiên nhiên Tây n Tử, huyện Sơn Động,
tỉnh Bắc Giang.
- Phía Đơng giáp khu Than Thùng, xã Thƣợng n Cơng.
- Phía Tây giáp xã Tràng Lƣơng, xã Hồng Thái Đông, huyện Đông Triều.
- Phía Nam là địa bàn xã Phƣơng Đơng.
3.2. Địa hình - thổ nhƣỡng
Khu rừng núi Yên Tử thuộc phía Nam cánh cung Đơng Triều, đƣợc bảo
vệ bởi giơng chính n Tử về phía Bắc (từ đỉnh 660m đến đỉnh 908m) và hai
giông phụ chạy theo hƣớng Bắc – Nam, cụ thể nhƣ sau:
- Phía Tây từ đỉnh 660m về suối Vàng Tân.
- Phía Đơng từ đỉnh 908m về suối Bãi Dâu. Ba hệ thống này ôm gọn hai hệ
thuỷ suối Vàng Tân và suối Giải Oan. Có đỉnh Yên Tử cao nhất (độ cao +1.068m).
Dọc theo giơng chính của n Tử là con đƣờng hành hƣơng xƣa lên tới
đỉnh, đƣợc chia thành 3 vùng địa hình khác nhau:
- Vùng 1: đƣợc tính từ chùa Giải Oan (độ cao +130m) lên tới chùa Hoa
Yên (độ cao +500m), bề mặt tƣơng đối bằng phẳng, độ dốc từ 15 - 30º.
12
- Vùng 2: từ chùa Hoa Yên lên An Kỳ Sinh (độ cao +900m), bề mặt gồ
ghề, độ dốc khá lớn, từ 25 - 45º.
- Vùng 3: từ tƣợng An Kỳ Sinh lên chùa Đồng (độ cao +1068m) với bề
mặt gồ ghề có nhiều lớp đá tảng nứt gãy, chồng xếp nhƣng tƣơng đối thoải,
độ dốc trung bình dọc theo giơng từ 15 - 20º.
Địa hình ở đây bị chia cắt mạnh, độ dốc lớn, nếu độ che phủ của rừng
khơng đảm bảo sẽ gây sạt lở, xói mịn đất. Phía Nam của dãy n Tử, chạy từ
Đơng Triều đến Cẩm Phả, Yên Hƣng là những thung lũng rộng, thoáng, có từ
hai đến ba bậc thềm.
Các loại đất chính ở khu vực gồm:
+ Đất feralit màu vàng, vàng sáng vùng núi thấp phát triển trên Sa thạch.
+ Đất feralit màu vàng, vàng nhạt vùng đồi phát triển trên Sa thạch, Sạn sỏi kết.
+ Đất feralit màu vàng đỏ, đỏ vàng phát triển trên phù sa cổ.
+ Nhóm đất ruộng trên cánh đồng Năm Mẫu.
Nhìn chung, đất của n Tử có những đặc tính tơi xốp, dễ thốt nƣớc,
khả năng dính kết kém nên đất dễ bị xói mịn rửa trơi, thành phần cơ giới
trung bình, tầng đất trung bình từ 30 – 80cm. Tuy nhiên, dƣới mặt những lớp
đồi, cuội kết, sỏi kết, cát kết là bề dày than gày – than Antraxit giàu có nhất
của Tổ Quốc. Các vỉa than có thể dày tới vài chục mét, nằm gần nhƣ lộ thiên
thành những dải dài liên tục, với trữ lƣợng lớn và chất lƣợng vào loại tốt nhất.
Núi rừng Yên Tử có kiến tạo địa chất khá phức tạp, đã hình thành nên
những đặc thù riêng biệt và độc đáo. Ở độ cao từ 700m trở lên, thành phần núi
chủ yếu là đá cuội kết, sạn kết, đá tầng chồng xếp; từ 700m trở xuống là sa
thạch phấn và diệp thạch sét. Tình trạng địa chất, vỏ kiến tạo của Yên Tử là
không ổn định, dễ bị biến dạng, sụt lở do chấn động. Đồng thời, hiện tƣợng
phong hoá và xói mịn tạo ra sự trơi trƣợt lớp đá tảng nứt gãy, đã trở thành
mối hiểm hoạ thƣờng xuyên với di tích và ngƣời tham quan.
13
3.3. Khí hậu, thủy văn
3.3.1. Khí hậu
Rừng quốc gia Yên Tử nằm ở tiểu vùng khí hậu Yên Hƣng – Đơng
Triều, có các đặc điểm sau:
- Mỗi năm có 2 mùa rõ rệt: mùa đông lạnh và khô từ tháng 11 đến
tháng 4 năm sau và mùa nóng, ẩm, mƣa nhiều từ tháng 5 đến tháng 10.
- Gió thịnh hành ở đây là gió Đơng Bắc và Đơng Nam: gió mùa Đông
Bắc từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau; mùa này khơ, hanh, độ ẩm khơng khí
xuống thấp.
Theo số liệu quan trắc các yếu tố khí tƣợng trong nhiều năm của trạm
khí tƣợng gần nhất (trạm quan trắc thị xã ng Bí), đƣợc thể hiện ở bảng 3.1:
Bảng 3.1: Tổng hợp quan trắc các yếu tố khí tƣợng tại khu vực n Tử
STT
Yếu tố khí tƣợng
Số liệu
1
Nhiệt độ bình quân năm (ºC)
23,4
2
Nhiệt độ cao nhất (ºC)
33,4
3
Nhiệt độ thấp nhất (ºC)
14
4
Lƣợng mƣa bình quân năm (mm)
1.785
5
Lƣợng mƣa cao nhất (mm)
2.700
6
Lƣợng mƣa thấp nhất (mm)
1.423
7
Độ ẩm khơng khí bình qn năm (%)
81
8
Độ ẩm cao nhất (%)
86
9
Độ ẩm thấp nhất (%)
62
10
Lƣợng bốc hơi bình quân năm (mm)
1.289
11
Lƣợng bốc hơi cao nhất (mm)
1.300
12
Lƣợng bốc hơi thấp nhất (mm)
1.120
(Nguồn: Ban quản lý di tích – danh thắng Yên Tử)
14
3.3.2. Hệ sông suối và đặc điểm thủy văn
Trong khu rừng n Tử có 4 hệ thủy chính, trong đó có 3 hệ suối đều
bắt nguồn từ núi Yên Tử là: hệ suối cây Trâm, suối Giải Oan, suối Bãi Dâu và
suối Tắm bắt nguồn từ khu B.
Trong thời kỳ đầu những năm 90, rừng Yên Tử bị nhiều tác động do:
- Hoạt động khai thác than: tại khu vực than Thùng (phía Đơng) đầu
nguồn suối Hố Đâm (nhánh lớn của suối Giải Oan); khu vực đầu nguồn suối
cây Trâm (phía Tây) và khai thác than thổ phỉ ngay tại khu đặc dụng.
- Các hiện tƣợng khai thác rừng, săn bắn, bẫy động vật…dẫn đến độ
che phủ của rừng bị suy giảm, đất đai bị xói mịn, sạt lở, các dịng suối có
nguy cơ bị xói lở, có nơi bị lấp đầy, dẫn đến hiện tƣợng: chƣa nắng đã cạn,
chƣa mƣa đã sinh lũ…
Những năm gần đây (từ năm 1995 đến nay), do công tác bảo vệ và
phục hồi rừng tốt, hiện tƣợng khai thác than đã đi vào nề nếp, khai thác than
thổ phỉ đã giảm nhiều, độ che phủ rừng khu đặc dụng ngày càng tăng. Hiện
nay, các suối đều có nƣớc trong quanh năm, phục vụ tốt nƣớc sản xuất nông
lâm nghiệp và nƣớc sinh hoạt cho nhân dân, khách du lịch. Trên thƣợng
nguồn của các suối có một số thác nhƣ: thác Ngự Dội, thác Vàng, thác Bạc đã
có nƣớc quanh năm tạo nên cảnh quan đẹp, hấp dẫn khách du lịch.
15
CHƢƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Hiện trạng hoạt động du lịch tại khu di tích – danh thắng Yên Tử
4.1.1.Tiềm năng phát triển du lịch ở khu di tích – danh thắng Yên Tử
a) Tiềm năng tài nguyên tự nhiên:
* Vị trí địa lý thuận lợi:
KDT – DT Yên Tử cách quốc lộ 18A khoảng 13km, đây là con đƣờng
thông suốt tỉnh Quảng Ninh; do đó khách du lịch có thể thực hiện các tour du
lịch tham quan Yên Tử, kết hợp với các điểm du lịch nổi tiếng khác của tỉnh
Quảng Ninh nhƣ: vịnh Hạ long, đền Cửa Ông, cửa khẩu Móng Cái, Vân Đồn,
bãi tắm Trà Cổ,…Khu vực n Tử có vị trí thuận lợi về giao thơng, giao lƣu
kinh tế - xã hội với các thành phố Hà Nội, Hải Phòng và các tỉnh xung quanh.
KDT – DT Yên Tử đƣợc xác định là điểm du lịch văn hóa, tín ngƣỡng
trên tuyến Hà Nội - Quảng Ninh, đồng thời nằm trong vành đai dịch vụ du
lịch của vùng thủ đơ Hà Nội.
* Khí hậu, thủy văn:
Tại vùng núi Yên Tử, tiểu khí hậu thay đổi từ nhiệt đới đến á nhiệt đới,
khi đi từ thấp đến cao. Do đó, khách du lịch đến tham quan Yên Tử với lộ
trình hành hƣơng lên đỉnh chùa Đồng, có thể thƣởng thức đƣợc sự thay đổi
của nhiều loại khí hậu khác nhau, đƣợc đi trong các khu rừng tự nhiên với
nhiều kiểu rừng nhƣ: kiểu rừng thƣờng xanh nhiệt đới, á nhiệt đới đƣợc phân
bố từ độ cao 800m đến 1.068m; kiểu rừng kín thƣờng xanh ẩm nhiệt đới đƣợc
phân bố chủ yếu từ độ cao 800m trở xuống.
Mặt khác, qua phần giới thiệu về khí hậu của KDT - DT Yên Tử trong
chƣơng 3, chúng tôi nhận thấy: các yếu tố khí hậu cơ bản ở đây, đều phù hợp
với khả năng thích ứng của con ngƣời. Do đó, khí hậu của khu du lịch Yên Tử
rất thuận lợi để tổ chức hoạt động du lịch.
16
+ n Tử có độ ẩm khơng khí bình qn năm là 81%, độ ẩm tƣơng đối
cao đã tạo ra bầu khơng khí trong lành, dễ chịu.
+ Nhiệt độ bình quân năm là 23,4ºC; nhiệt độ cao nhất là 33,4ºC.
Không khí mát mẻ, đã thu hút khách du lịch từ các khu vực khác đến tránh
nóng trong những ngày hè.
Theo Đào Việt Trung (năm 2007), kết quả các chỉ tiêu khí hậu sinh học
đối với con ngƣời đƣợc thể hiện ở bảng 4.1:
Bảng 4.1: Chỉ tiêu khí hậu sinh học đối với con ngƣời
STT
Ý nghĩa
Nhiệt độ
trung bình
năm (ºC)
Nhiệt độ Biên độ năm
trung bình của nhiệt độ
tháng nóng trung bình
nhất (ºC)
(ºC)
Lƣợng mƣa
năm (mm)
1
Thích
nghi
18 - 24
24 - 27
<6
1250 - 1900
2
Khá thích
nghi
24 - 27
27 - 29
6-8
1900 - 2550
3
Nóng
27 - 29
29 - 32
8 - 14
> 2550
4
Rất nóng
29 - 32
32 - 35
14 - 19
< 1250
5
Khơng
thích nghi
> 32
> 35
> 19
< 650
Hiện nay trên thƣợng nguồn của các suối trong khu vực Yên Tử, có
một số thác nhƣ: thác Ngự Dội, thác Vàng, thác Bạc đã có nƣớc quanh năm
tạo nên cảnh quan đẹp hấp dẫn khách du lịch.
Nhƣ vậy, tại KDT – DT Yên Tử có bầu khơng khí trong lành, dễ chịu
cùng với các thác nƣớc chảy quanh năm trong khu vực, là điều kiện thích hợp
cho du khách tới nghỉ ngơi, phục hồi sức khỏe, vui chơi, du ngoạn,…
* Tài nguyên sinh vật:
- Thực vật:
17
Theo kết quả điều tra của khu bảo tồn Yên Tử, ở đây bao gồm: 830 loại
thực vật bậc cao có mạch của 509 chi, 171 họ thuộc 5 ngành thực vật chính đó
là : ngành Thơng đất, ngành Mộc tặc, ngành Dƣơng xỉ, ngành Hạt trần, ngành
Hạt kín. Sự có mặt của các lồi Táu mặt quỷ, Táu muối, Sến mật, Giổi, Vù
hƣơng, Lim xanh đã cho thấy, thực vật rừng Yên Tử mang đặc trƣng cho
luồng thực vật miền Bắc Việt Nam (nhất là vùng Đông Bắc).
Tổng cộng có 8 lồi thực vật có tên trong sách Đỏ Việt Nam, đã đƣợc
phát hiện tại Rừng Yên Tử : Lát hoa, Hồng đàn giả (Lục qn tùng), Thơng
la hán (La hán tùng), Sến Mật, Táu Mật, Ba Gạc và Sa nhân.
Ngồi những cây có giá trị đặc biệt trên, rừng n Tử cịn cung cấp
nhiều đặc sản có giá trị nhƣ: nguyên liệu làm đồ mỹ nghệ (Song, Mây, Hèo),
cho dầu ăn, dầu công nghiệp (Sến, Dọc,...), cho dầu thơm (Trám, Hƣơng
bài,...), cây làm thuốc (Sa nhân, Ích mẫu, Mộc hoa trắng,...).
Ngoài ra, cũng cần phải kể đến những lồi hoa đẹp, lá đẹp phù hợp với
khu di tích và làm tôn vẻ đẹp cảnh quan của khu vực nhƣ: Vàng anh, Mai
vàng, Đại, Phong lan, Bo, Mò đỏ, Sau sau, Sim,…
- Động vật:
Yên Tử là đỉnh núi cao của vùng Đơng Bắc, diện tích rừng tự nhiên
chiếm 51,9%, với nhiều kiểu rừng, loại rừng khác nhau, nên hệ động vật rừng
rất đa dạng, có nhiều lồi rất thích nghi với điều kiện địa hình cao dốc,...
Những động vật q hiếm cần bảo vệ có 20 lồi. Trong đó :
Thú có 9 lồi : Gấu ngựa, Báo gấm, Cầy gấm, Sơn dƣơng, Tê tê, Cu ly
lớn, Khỉ mặt đỏ, Voọc bạc má, Sóc bay lớn.
Chim có 4 lồi : Gà lơi trắng, Gà tiền, Phƣợng hồng đất, Cao cát.
Bị sát có 7 lồi : Rồng đất, Kỳ đà nƣớc, Trăn gấm, Rắn hổ mang, Rắn
cạp nong, Rắn ráo, Tắc kè.
Về mặt trữ lƣợng, các loại động vật rừng Yên Tử nghèo. Tuy vậy, một
số loài động vật ở đây thích nghi với điều kiện rừng rậm, địa hình cao dốc vẫn
chiếm đa số. Đó là các lồi: Khỉ, Lợn rừng, Hoẵng, Sóc,...và các lồi chim
18