Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Nghiên cứu sự phục hồi cấu trúc rừng lá rộng thường xanh sau khai thác chọn tại kon hà nừng tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 67 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận cuối khóa, tơi xin chân thành cảm ơn tới:
Ban lãnh đạo trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho tơi có thể hồn thành đợt thực tập.
Tập thể các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý tài ngun rừng và Mơi
trƣờng đã tận tình truyền đạt kiến thức cũng nhƣ hƣớng dẫn những kinh nghiệm
thực tế giúp cho tơi có đƣợc những kiến thức q báu về ngành nghề của mình
cũng nhƣ giúp tơi có thêm những những kỹ năng, những bài học kinh nghiệm từ
thực tế.
Tôi xin chân thành cám ơn đến TS. Nguyễn Thị Thanh An giảng viên
khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng, TS. Nguyễn Hồng Hải giảng viên
bộ môn Điều tra và quy hoạch rừng khoa Lâm học trƣờng Đại học Lâm nghiệp
Việt Nam và quý thầy cô khác đã tận tình giúp đỡ và hƣớng dẫn tơi trong suốt
q trình hồn thành khóa luận này.
Gia đình và những ngƣời thân đã giúp đỡ tơi về mọi mặt để tơi có thể
hồn thành đƣợc khóa luận này.
Xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, tháng 5 năm 2019
Sinh viên

Phạm Thị Vân Anh

i


MỤC LỤC

MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ.............................................................................. vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1


CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................. 3
1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng .......................................................................... 3
1.2. Nghiên cứu về tính đa dạng của hệ thực vật .................................................. 5
CHƢƠNG II. MỤC TIÊU, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ...................................................................................................... 8
2.1. Mục tiêu nghiên cứu. ...................................................................................... 8
2.1.1. Mục tiêu tổng quát....................................................................................... 8
2.1.2. Mục tiêu cụ thể. ........................................................................................... 8
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. ................................................................. 8
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu.................................................................................. 8
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu. .................................................................................... 8
2.3. Nội dung nghiên cứu. ..................................................................................... 9
2.3.1. Nghiên cứu cấu trúc rừng ............................................................................ 9
2.3.2. Nghiên cứu tính đa dạng của khu vực nghiên cứu. ..................................... 9
2.3.3. Đề xuất một số giải pháp phục hồi và phát triển rừng. ............................... 9
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 9
2.4.1. Thu thập số liệu ........................................................................................... 9
2.4.2. Nội nghiệp ................................................................................................. 10
CHƢƠNG III.ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 15
3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 15
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 15
3.1.2. Địa hình ..................................................................................................... 16
3.1.3. Đất đai ....................................................................................................... 16
3.1.4. Khí hậu, thủy văn .................................................................................... 16
3.1.5. Rừng và tài nguyên rừng ........................................................................... 17
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................. 18
ii



3.2.1. Dân số ........................................................................................................ 18
3.2.2. Kinh tế ....................................................................................................... 18
3.2.3. Du lịch và văn hoá..................................................................................... 19
3.2.4. Y tế, giáo dục ............................................................................................ 19
CHƢƠNG IV.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................... 21
4.1. Các chỉ tiêu sinh trƣởng ............................................................................... 21
4.1.1 Đặc điểm các chỉ tiêu sinh trƣởng của các trạng thái rừng. ....................... 21
4.1.2. Đặc điểm phân bố số cây theo giai đoạn sống của các chỉ tiêu sinh trƣởng ... 26
4.2. Đặc điểm cấu trúc tổ thành của các trạng thái rừng .................................... 31
4.2.1. Cấu trúc tổ thành cho cả trạng thái rừng ................................................... 32
4.2.2. Cấu trúc tổ thành theo giai đoạn sống của cây rừng ................................ 34
4.3. Tính đa dạng lồi .......................................................................................... 37
4.3.1. Tính đa dạng theo lồi .............................................................................. 37
4.3.2. Tính đa dạng loài theo giai đoạn sống của cây rừng................................ 38
4.3.3. Đề xuất một số giải pháp phục hồi và phát triển rừng .............................. 41
CHƢƠNG V.KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .................................... 43
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 43
5.1.1. Các chỉ tiêu sinh trƣởng ............................................................................ 43
5.1.2. Tổ thành loài cây ....................................................................................... 43
5.1.3. Tính đa dạng lồi cây ................................................................................ 44
5.2 Tồn tại............................................................................................................ 44
5.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 46
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 47

iii


DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt/ký hiệu


Nội dung diễn giải

LK

Các lồi khác

CTTT

Cơng thức tổ thành

Gi

Tổng tiết diện ngang

G%

Tiết diện ngang thân cây tƣơng đối (%)

Gkt

Tổng tiết diện ngang khai thác

H’

Chỉ số đa dạng của Shannon – Weiner

QXTVR

Quần xã thực vật rừng


IV%

Chỉ số quan trọng (%)

J’

Chỉ số đa dạng của Pielou

ki

Hệ số tổ thành

Ku

Độ nhọn của phân bố

N

Tổng số cá thể của các loài cây

N%

Mật độ tƣơng đối của một lồi

OTC

Ơ tiêu chuẩn

S


Sai tiêu chuẩn mẫu

Sk

Độ lệch của phân bố

V%

Thể tích thân cây tƣơng đối (%)

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tổng hợp đƣờng kính, mật độ, tiết diện ngang và trữ lƣợng gỗ của ba
trạng thái rừng ..................................................................................................... 21
Bảng 4.2. Kết quả tính tốn đặc điểm sinh trƣởng của trạng thái rừng trƣớc khai
thác ..................................................................................................................... 52
Bảng 4.3. Kết quả tính tốn đặc điểm sinh trƣởng của trạng thái rừng tác động
trung bình ............................................................................................................ 55
Bảng 4.4. Kết quả tính tốn đặc điểm sinh trƣởng của trạng thái rừng tác động
mạnh .................................................................................................................... 58
Bảng 4.5. Mật độ theo cấp đƣờng kính của 3 trạng thái rừng............................. 61
Bảng 4.6. Đƣờng kính trung bình ngang ngực theo cấp đƣờng kính của 3 trạng
thái rừng (cm) ...................................................................................................... 62
Bảng 4.7. Chiều cao vút ngọn theo cấp đƣờng kính của 3 trạng thái rừng (m) . 62
Bảng 4.8. Trữ lƣợng theo cấp đƣờng kính của 3 trạng thái rừng (m3/ha)........... 62
Bảng 4.9. Chỉ số đa dạng của cây non tại 3 trạng thái rừng ............................... 38
Bảng 4.10. Chỉ số đa dạng của cây sào tại 3 trạng thái rừng .............................. 39

Bảng 4.11. Chỉ số đa dạng của cây thành thục tại 3 trạng thái rừng................... 40
Bảng 4.12. Đặc trƣng thống kê đƣờng kính thân cây của 3 trạng thái rừng ....... 24
Bảng 4.13. Đặc trƣng thống kê chiều cao thân cây của 3 trạng thái rừng .......... 25
Bảng 4.14. Chỉ số đa dạng loài của ba trạng thái rừng ...................................... 37

v


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 3.1. Bản đồ trung tâm thực nghiệm Kon Hà Nừng, tỉnh Gia Lai............... 15
Hình 4.1. Đƣờng kính ngang ngực của cây rừng ở 3 trạng thái rừng. ................ 21
Hình 4.2. Chiều cao Vút ngọn của 3 trạng thái rừng .......................................... 22
Hình 4.3. Biểu đồ so sánh về tiết diện và trữ lƣợng của 3 trạng thái rừng ......... 23
Hình 4.4. Biểu đồ phân bố số cây theo cấp đƣờng kính N/D ............................. 25
Hình 4.5. Biểu đồ phân bố số cây theo chiều cao N/H ....................................... 26
Hình 4.6. Mật độ cây theo cấp đƣờng kính của 3 trạng thái rừng ...................... 27
Hình 4.7. Đƣờng kính cây theo cấp đƣờng kính của 3 trạng thái rừng ............. 28
Hình 4.8. Chiều cao cây theo cấp đƣờng kính của 3 trạng thái rừng .................. 29
Hình 4.9. Trữ lƣợng rừng theo cấp đƣờng kính của 3 trạng thái rừng ............... 30

vi


ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là tài nguyên quốc gia cũng là tài sản thiên nhiên quý giá của
con ngƣời. Rừng là mái nhà, là nơi sinh sống, cung cấp thức ăn cho nhiều
loại động vật và lƣu giữ nhiều nguồn gen quý hiếm. Rừng là nơi cung cấp mọi
thứ phục vụ cuộc sống của họ. Không chỉ là cung cấp củi, gỗ cho sinh hoạt và một
số ngành công nghiệp, mà rừng còn cung cấp dƣợc liệu cho chữa bệnh. Rừng tạo ra
ơxy và điều hịa khí hậu. Rừng ngăn chặn gió bão và chống xói mịn. Rừng điều tiết

dịng chảy và hạn chế lũ lụt…Có thể nói, các hệ sinh thái rừng đóng vai trị hết sức
quan trọng, đặc biệt là duy trì mơi trƣờng sống, đóng góp vào sự phát triển bền
vững của mỗi quốc gia và sự tồn tại của trái đất.
Vùng sinh thái Tây Nguyên bao gồm 5 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lăk,
Đăk Nông và Lâm Đồng với tổng diện tích rừng 2,567,116 ha, chiếm khoảng
47% tổng diện tích tự nhiên của vùng. Trong đó diện tích rừng tự nhiên là
2,253,804 ha, chiếm khoảng 41% tổng diện tích tự nhiên và 88% diện tích có
rừng độ che phủ là 46,54% (Theo số liệu công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm
2014). Tuy nhiên, trong những năm gần đây diện tích rừng tự nhiên của khu vực
này không ngừng bị giảm sút về cả số lƣợng và chất lƣợng do nhiều nguyên
nhân khác nhau đã gây ảnh hƣởng nghiêm trọng về phát triển kinh tế, phòng hộ
môi trƣờng nhƣng chủ yếu vẫn là do khai thác và nuôi dƣỡng rừng sau khai thác
chƣa đáp ứng đƣợc cho khả năng phục hồi rừng và nâng cao chất lƣợng rừng.
Rừng lá rộng thƣờng xanh ẩm nhiệt đới tại khu vực Rừng thực nghiệm Kon
Hà Nừng thuộc tỉnh Gia Lai có diện tích là 1.400 ha; trong đó có khoảng 100 ha
thuộc vùng lõi chƣa khai thác. Khai thác chọn đƣợc thực hiện vào những năm
1980 trên những quần thụ có trữ lƣợng gỗ lớn hơn 130 m3/ha. Khai thác chọn
đƣợc thực hiện với cƣờng độ thấp tác động trung bình (< 30% trữ lƣợng) và
cƣờng độ cao- tác động mạnh (30 - 50% trữ lƣợng). Việc thực hiện những
nghiên cứu nhằm đánh giá sự phục hồi cấu trúc rừng trƣớc và sau khai thác là cơ
sở cho việc xác định cƣờng độ khai thác, biện pháp kĩ thuật lâm sinh hợp lý và

1


xác định đƣợc hiện trạng rừng ngay sau khai thác để có biện pháp ni dƣỡng
nhằm phục hồi và nâng cao chất lƣợng của rừng là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ thực trạng trên, đề tài: “Nghiên cứu sự phục hồi cấu trúc
rừng lá rộng thường xanh sau khai thác chọn tại Kon Hà Nừng, tỉnh Gia
Lai.” đƣợc thực hiện sẽ góp thêm phần hiểu biết về cấu trúc rừng lá rộng thƣờng

xanh, làm cơ sở đề xuất các giải pháp quản lý tài nguyên rừng bền vững trên địa
bàn, góp phần giải quyết những cấp bách trong quản lý rừng ở nƣớc ta.

2


CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Cấu trúc rừng là qui luật sắp xếp, tổ hợp các thành phần của quần xã thực
vật rừng theo không gian và thời gian. Trên quan điểm sinh thái, cấu trúc chính
là hình thái bên ngồi phản ánh nội dung bên trong của hệ sinh thái rừng. Hệ
sinh thái rừng, đặc biệt là các hệ sinh thái rừng tự nhiên là những hệ sinh thái có
cấu trúc cầu kỳ và phức tạp nhất trên trái đất. Bởi vậy, những nghiên cứu về cấu
trúc rừng luôn là những thách thức đối với các nhà khoa học lâm nghiệp.
Đã có rất nhiều nhà khoa học lâm nghiệp nghiên cứu về vấn đề này tiêu
biểu là Baur.G.N(1964) [3] và O.dum EP(1971). Qua đó đã làm sáng tỏ khái
niệm hệ sinh thái rừng, đây là cơ sở nghiên cứu các nhân tố cấu trúc đứng trên
quan điểm sinh học.
- Cấu trúc mật độ và tổ thành tầng cây cao
+ Cấu trúc mật độ: Mật độ là chỉ tiêu phản ánh mức độ che phủ của tán
cây trên diện tích rừng (Every, TE, 1975) hoặc chỉ tiêu biểu thị mức độ lợi dụng
lập địa của các cây trong lâm phần (Hussch, B, 1982) [4]
+ Cấu trúc tổ thành: Tổ thành là một nhân tố quan trọng, biểu thị mức độ
xuất hiện của các loài cây khác nhau. Richard.P.W(1925). Tổ thành càng phong
phú càng thấy rõ đƣợc mức độ phức tạp của cấu trúc rừng, đặc biệt là rừng tự
nhiên. Nhiều phƣơng thức lâm sinh ra đời và đƣợc thử nghiệm nhiều nơi trên thế
giới, nhƣ phƣơng thức chặt tái sinh (RIF, 1992) phƣơng thức rừng đều tuổi ở
Malaysia (MUS, 1945).
+ Cấu trúc tầng thứ: Cấu trúc tầng thứ và độ tàn che đƣợc nhiều tác giả

nghiên cứu, từ đó làm cơ sở điều chỉnh mật độ và tầng thứ nhằm tận dụng tối đa
không gian dinh dƣỡng, sức sản xuất của lập địa. Có nhiều ý kiến khác nhau về
cấu trúc tầng thứ, hầu hết các tác giả cho rằng rừng lá rộng thƣờng xanh thƣờng
có từ 3-5 tầng; tuy nhiên cũng có một số tác giả cho rằng ở kiểu rừng này chỉ có
một tầng cây gỗ mà thơi. Hầu hết các tác giả khi nghiên cứu tầng thứ đều nhắc
3


đến sự phân tầng trong lâm phần nhƣng mới dừng lại ở mức độ định tính, việc
phân chia các tầng chiều cao mang tính chất cơ giới, chƣa phản ánh đƣợc sự
phân tầng phức tạp của hệ sinh thái rừng này.
Vấn đề nghiên cứu về cấu trúc rừng đã đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu trong
những năm đầu thế kỷ 20. Trƣớc năm 1945 chủ yếu là ngƣời Pháp thực hiện các
nghiên cứu ở các nƣớc Đông Dƣơng. Sau năm 1945, vấn đề nghiên cứu về cấu
trúc rừng tự nhiên đƣợc nhiều nhà nghiên cứu lâm nghiệp trong và ngoài nƣớc
quan tâm hơn.
Theo nghiên cứu của Đồng Sỹ Hiền (1974) [2] phân bố số cây theo chiều
cao (N-H) ở các lâm phần tự nhiên hay trong từng loài cây thƣờng có nhiều
đỉnh, phản ánh kết cấu phức tạp của rừng chặt chọn.
Nguyễn Văn Trƣơng (1983) [9] với nghiên cứu về “Quy luật cấu trúc rừng
hỗn loài”, tác giả đã nghiên cứu đặc điểm lâm học của rừng, tập trung làm rõ
những vấn đề về thành phần lồi cây, tìm hiểu cấu trúc từng loài nhƣ: cấu trúc
đứng, cấu trúc đƣờng kính của rừng, phân bố số cây và tổng tiết diện ngang thân
cây trên mặt đất rừng, tái sinh và diễn thế các thế hệ của rừng,... từ đó đƣa ra
những kết luận hợp lý và đề xuất các biện pháp xử lý rừng có hiệu quả, vừa cung
cấp gỗ, vừa nuôi dƣỡng và tái sinh đƣợc rừng, là cơ sở khoa học góp phần giải
quyết chiến lƣợc nghề rừng nƣớc ta.
Nguyễn Thị Thu Hiền, Trần Thị Thu Hà (2014)[7] khi nghiên cứu một số
đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên lá rộng thƣờng xanh tại Vƣờn quốc gia Vũ
Quang – Hà Tĩnh cho thấy tổng giá trị về chỉ số quan trọng (IV%) của tổ hợp

loài ƣu thế ở 6 ơ tiêu chuẩn định vị có biến động rất lớn từ 11,9% đến 48,4%. Chỉ
số IV% của các loài ƣu thế chƣa cao. Phân bố N/D đƣợc mô phỏng tốt bằng hàm
khoảng cách, đƣờng cong phân bố số cây theo cỡ đƣờng kính có dạng giảm.
Theo nghiên cứu của Đồng Sỹ Hiền (1974) phân bố số cây theo chiều cao
(N-H) ở các lâm phần tự nhiên hay trong từng lồi cây thƣờng có nhiều đỉnh,
phản ánh kết cấu phức tạp của rừng chặt chọn.

4


Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu về cấu trúc rừng gần đây thƣờng
thiên về việc mơ hình hố các quy luật kết cấu lâm phần. Việc mơ hình hóa quy
luật phân bố số cây theo đƣờng kính và chiều cao đã đƣợc các tác giả quan tâm
nhiều hơn, đây đƣợc coi là quy luật cơ bản nhất trong các quy luật kết cấu lâm
phần. Biết đƣợc các quy luật phân bố, có thể xác định đƣợc số cây tƣơng ứng
từng cỡ kính hay từng cỡ chiều cao, làm cơ sở xác định trữ lƣợng lâm phần. Biết
đƣợc quy luật cấu trúc cơ bản lâm phần và kết cấu mật độ tầng thứ để tác động
phù hợp vào rừng nhằm điều chỉnh cấu trúc rừng, dẫn dắt rừng đến cấu trúc có
thể đáp ứng các mục tiêu mong muốn.
1.2. Nghiên cứu về tính đa dạng của hệ thực vật
Nghiên cứu đa dạng sinh học và bảo tồn nguồn gen sinh vật trên thế giới
đƣợc bắt đầu từ rất sớm bằng những cơng trình phân loại về thực vật và động
vật. Vấn đề này ngày nay đã trở thành một chiến lƣợc trên thế giới. Nhiều tổ
chức quốc tế đã ra đời để hƣớng dẫn, giúp đỡ và tổ chức việc đánh giá, bảo tồn
và phát triển đa dạng sinh học trên phạm vi toàn cầu.
Các nƣớc phƣơng Tây đã thực hiện việc nghiên cứu thực vật ở các vùng
miền từ rất sớm. Trong các thế kỷ trƣớc, các nhà thực vật học châu Âu đã có
những nghiên cứu tiến hành ở các châu lục, vùng miền trên thế giới, đó là cơ sở
quan trọng cho các nghiên cứu đã trình bày ở trên và hiện nay đối với các quốc
gia thuộc châu Ầu, châu Mỹ, việc nghiên cứu hệ thực vật trên toàn lãnh thổ của

họ đã đƣợc thực hiện. Hầu hết các vật mẫu đã đƣợc thu thập và lƣu trữ tại các
phịng mẫu khơ (Herbarium) nổi tiếng thế giới nhƣ Kew (Anh Quốc), Bảo tàng
lịch sử tự nhiên Paris (Pháp), New York (Hoa Kỳ), Xanh Pê-téc-bua (Nga),...
Đây là một thuận lợi khi xây dựng danh sách loài và đánh giá tính đa dạng thực
vật các địa phƣơng. Đối với các nƣớc khu vực Đơng Nam Á, có nhiều cơng trình
của các nhà thực vật ngƣời Pháp thực hiện ở Căm-pu-chia, Lào, Việt Nam hoặc
các cơng trình của các nhà thực vật châu Âu khác tiến hành ở Malaysia,
Indonesia, Thái Lan... Trong những năm gần đây, một số nƣớc đƣợc sự hỗ trợ,
hợp tác, giúp đỡ bởi các nƣớc phƣơng tây nên đã xuất bản đƣợc các bộ Thực vật
5


khá hoàn chỉnh nhƣ Trung Hoa, Thái Lan, Indonesia, Malaysia... [13], [14],
[15], [12], [11].
Ở Việt Nam, việc nghiên cứu về đa dạng của hệ thực vật và thảm thực vật
cũng đƣợc nhiều nhà nghiên cứu tiến hành từ khá sớm. Ngay từ thế kỷ XV,
XVII, có các danh y Tuệ Tĩnh và Lê Hữu Trác nghiên cứu về thực vật và cây
thuốc. Từ thời Pháp thuộc, các nhà nghiên cứu phƣơng Tây nhƣ Loureiro (1790)
đã mơ tả gần 700 lồi thực vật Nam bộ, Pierre (1879) cũng mô tả 800 loài cây
gỗ rừng Nam bộ. Lecomte (1907-1943), Petelot, Focaud đã nghiên cứu các loài
thực vật và cây thuốc ở 3 nƣớc Đơng Dƣơng. Đặc biệt hiện nay việc nghiên cứu,
tìm hiểu sự đa dạng của các kiểu thảm thực vật, của các lồi cây q hiếm có
nguy cơ bị tuyệt chủng đang rất đƣợc quan tâm, nhằm bảo tồn và phát triển
nguồn tài nguyên phục vụ cho nền kinh tế và bảo vệ môi trƣờng sinh thái.

6


CHƢƠNG II
MỤC TIÊU, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu.
2.1.1. Mục tiêu tổng quát.
Đề tài đƣợc thực hiện sẽ góp phần cung cấp cơ sở thực tiễn về phục hồi
cấu trúc rừng lá rộng thƣờng xanh sau khai thác chọn, từ đó làm cơ sở đề xuất
các biện pháp kỹ thuật cho nuôi dƣỡng và quản lý rừng bền vững tại khu vực
nghiên cứu.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể.
- So sánh đặc điểm cấu trúc của rừng lá rộng thƣờng xanh trƣớc và sau
khai thác chọn tại địa điểm nghiên cứu.
- So sánh tính đa dạng của các loài cây trƣớc và sau khai thác.
- Đề xuất một số giải pháp phục hồi và phát triển rừng bền vững.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu.
Rừng lá rộng thƣờng xanh sau khai thác chọn tại Kon Hà Nừng, tỉnh Gia
Lai. Bình thƣờng ta phải nghiên cứu các thời điểm khác nhau nhƣng trƣờng hợp
này đối tƣợng nghiên cứu lấy không gian thay thế thời gian, nghiên cứu cùng
thời điểm nhƣng sẽ lựa chọn đối tƣợng nghiên cứu của 3 trạng thái rừng:
+ Rừng chƣa khai thác (trƣớc khai thác).
+ Rừng tác động mạnh (sau khai thác).
+ Rừng tác động trung bình (sau khai thác).
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu.
2.2.2.1. Về không gian.
Nghiên cứu đƣợc tiến hành tại Kon Hà Nừng, huyện KBang, tỉnh Gia Lai.
2.2.2.2 .Về thời gian.
Từ ngày 08 tháng 01 năm 2019 đến ngày 19 tháng 5 năm 2019.

8


2.3. Nội dung nghiên cứu.

2.3.1. Nghiên cứu cấu trúc rừng
Nghiên cứu các chỉ tiêu cấu trúc rừng và so sánh ba trạng thái rừng với
nhau và giữa các cỡ đƣờng kính cây (giai đoạn sống: cây non, cây sào, cây thành
thục) để tìm ra sự thay đổi về cấu trúc rừng sau khai thác.
- Nghiên cứu tổ thành các loài cây gỗ theo các chỉ số tầm quan trọng.
- Nghiên cứu mật độ.
- Phân bố số cây theo cỡ đƣờng kính (D1.3).
- Phân bố số cây theo cỡ chiều cao (Hvn).
2.3.2. Nghiên cứu tính đa dạng của khu vực nghiên cứu.
So sánh các chỉ số đa dạng của ba trạng thái rừng và ba cỡ đƣờng kính cây
(cây non, cây sào và cây thành thục) để tìm sự thay đổi về đa dạng loài sau khai thác:
+ Chỉ số đa dạng của Margalef (d).
+ Chỉ số J’ của Pielou.
+ Chỉ số đa dạng loài Simpson (D).
+ Chỉ số H’ của Shannon.
2.3.3. Đề xuất một số giải pháp phục hồi và phát triển rừng.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Thu thập số liệu
Số liệu nghiên cứu đƣợc kế thừa từ đề tài nghiên cứu khoa học cơ bản cấp
nhà nƣớc mã số 106-NN.06-2016.22 do TS. Nguyễn Hồng Hải làm chủ nhiệm
và đƣợc thực hiện ở rừng lá rộng thƣờng xanh ẩm nhiệt đới tại khu vực Kon Hà
Nừng, huyện K’Bang, tỉnh Gia Lai Tọa độ địa lý: 14°00’ – 14°30’ Bắc, 108°17’
– 108°44’ Đơng).
2.4.1.1. Bố trí ơ mẫu
Tiến hành lập 3 ơ tiêu chuẩn (OTC) 1 ha (100 x 100 m) đƣợc thiết lập trên
3 trạng thái rừng: chƣa khai thác, khai thác tác động mạnh và tác động trung
bình theo sự chỉ dẫn của cán bộ trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp Kon Hà
Nừng. Mỗi ô tiêu chuẩn đƣợc chia thành lƣới các phân ơ có diện tích 100 m2 (10

9



x 10 m) - 100 phân ô để thuận tiện cho q trình điều tra. Trong mỗi phân ơ, tất
cả các cây thân gỗ có đƣờng kính ngang ngực D1.3

2.5 cm đƣợc đo D1.3, chiều

cao và xác định tên loài.
2.4.1.2. Điều tra cấu trúc rừng và tình hình sinh trưởng của cây rừng trong
QXTVR.
Trong mỗi ô tiêu chuẩn đã lập tiến hành điều tra tầng cây cao về các chỉ
tiêu sau:
- Đánh dấu và đếm toàn bộ số cây trong ô tiêu chuẩn có D1.3≥ 2.5 cm.
- Xác định thành phần lồi, tên lồi (những lồi khơng biết tên hoặc khơng
rõ tên thì ghi kí hiệu là sp).
- Đo chu vi tại vị trí D1.3 của tất cả các cây có đƣờng kính lớn hơn hoặc
bằng 2,5 cm: dùng thƣớc dây độ chính xác 0,5 cm.
- Đo chiều cao vút ngọn: Dùng thƣớc Blumeleiss với độ chính xác 0,5 m
Tồn bộ các số liệu đo đếm tầng cây cao đƣợc ghi chép theo mẫu biểu 2.1 sau:
Mẫu biểu 2.1. Biểu điều tra
Địa điểm.........

Độ cao........

Ngày điều tra..........

Trạng thái rừng......... Độ dốc......
Trạng thái rừng........
Phân ơ


Ngƣời điều tra........

Hƣớng dốc..........

TT cây Tên lồi

Chu vi (cm)

Hvn(m)

Ghi chú

2.4.2. Nội nghiệp
2.4.2.1. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng
* Xác định tổ thành và vai trò của các loài cây trong quần xã
 Các bƣớc tiến hành:

+ Bƣớc 1: Tập hợp số liệu tầng cây cao ở tất cả các OTC theo loài.
+ Bƣớc 2: Xác định tổng số loài cây và tổng số cá thể trong các OTC.

10


+ Bƣớc 3: Xác định hệ số tổ thành của từng lồi theo cơng thức:
Ki=

(2.1)

Trong đó:
Ki là HSTT lồi i.

ni là số lƣợng cá thể loài i.
N là ∑số cá thể của tất cả các lồi.
+ Bƣớc 4: Viết cơng thức tổ thành.
Lồi nào có Ki > 0,5 thì ghi vào cơng thức tổ thành. Lồi nào có hệ số tổ
thành lớn viết trƣớc, nhỏ viết sau.
 Xác định tổ thành theo chỉ số quan trọng IV% (Important Value)

IV%=

(2.2)

Trong đó:
IV%: Chỉ số mức độ quan trọng của loài trong quần xã.
N% là mật độ tƣơng đối (N%=Ni/N).
G% là tiết diện ngang thân cây tƣơng đối (G%=Gi/G) Ni và Gi là mật độ
và tổng tiết diện ngang của loài i.
Dựa vào kết quả IV% ở trên:
+ Nếu lồi nào có IV% ≥ 5% thì lồi đó có ý nghĩa về mặt sinh thái trong
quần xã.
+ Nếu nhóm có dƣới 10 lồi có ΣIV% ≥40% sẽ là nhóm lồi ƣu thế và
đƣợc sử dụng nhóm lồi đó đặt tên cho quần xã.
* Mật độ
Mật độ là chỉ tiêu cấu trúc nói lên số lƣợng cá thể trên một đơn vị diện
tích (thƣờng là 1 ha).
Công thức xác định mật độ nhƣ sau:
N/ha =

(2.3)

Trong đó: n: Là số lƣợng cá thể trong OTC (cây)

Sotc: Là diện tích của OTC (m2)
11


*Tiết diện ngang G (m²/ha):
G =∑

(2.4)

*Trữ lượng M (m³/ha):
M =∑

với f=0,45.

(2.5)

*Sai tiêu chuẩn



S=√

(2.6)

Trong đó : S: sai tiêu chuẩn mẫu.
n: số ô rút mẫu thử (thƣờng chọn n ≥ 30).
x: số lồi trên mỗi ơ.
b. Độ nhọn của phân bố.
̅




Ku=

(2.7)

Trong đó : n : số lƣợng mẫu.
Xi : giá trị của mẫu thứ i.
̅ : giá trị trung bình của mẫu.
s: độ lệch chuẩn của mẫu.
Nhận xét về độ nhọn:
 Ku = 0 phân bố thực nghiệm tiệm cận chuẩn.
 Ku > 0 đƣờng cong có dạng bẹt hơn so với phân bố chuẩn.
 Ku < 0 đƣờng cong có đỉnh nhọn hơn so với phân bố chuẩn.
 Ku = Kurt. Đỉnh đƣờng cong thấp hơn so với phân bố chuẩn.
*Độ lệch của phân bố
Sk=



̅

(2.8)

Trong đó : n : số lƣợng mẫu.
Xi : giá trị của mẫu thứ i.
̅ : giá trị trung bình của mẫu.
s: độ lệch chuẩn của mẫu.
12



Nhận xét về độ lệch:
Sk = 0 phân bố đối xứng.
Sk > 0 đỉnh đƣờng cong lệch trái so với số trung bình.
Sk < 0 đỉnh đƣờng cong lệch phải so với số trung bình.
Sk = Skew. Đƣờng cong hơi lệch phải.
2.4.3.2. Phương pháp nghiên cứu tính đa dạng sinh học của quần xã
Để nghiên cứu tính đa dạng của các loài cây gỗ qua các giai đoạn trƣớc và
sau khai thác ta sẽ sử dụng các chỉ số sau:
1. Chỉ số đa dạng của Margalef (d): Chỉ số d của Margalef đƣợc sử dụng

để xác định mức độ phong phú hay mức độ giàu có về số lồi cây gỗ của các
trạng thái rừng. Chỉ số d đƣợc tính theo cơng thức:
d = S – 1/logN

(2.9)

Trong đó:
S: Là số loài cây bắt gặp.
N: Tổng số cá thể của các loài cây.
2. Chỉ số J’ của Pielou đƣợc sử dụng để đo đạc tính tƣơng đồng về số lồi

cây gỗ giữa các trạng thái rừng. Chỉ số J’ đƣợc tính theo cơng thức:
J’ = H’/log2S

(2.10)

Trong đó:
S: Số lồi cây bắt gặp.
H’: Chỉ số Shannon – Weiner.

3. Chỉ số đa dạng loài Simpson (D). Chỉ số này đƣợc sử dụng để đánh giá

sự đa dạng về số lƣợng loài của một quần xã. Chỉ số D đƣợc tính theo cơng thức:
D = 1- ∑

(2.11)

Trong đó:
S: Số lồi cây bắt gặp.
Pi : là độ nhiều tƣơng đối của loài thứ i:
Pi =

với ni là số cá thể của loài thứ i ( i = 1 ÷ S ).

13


4. Chỉ số H’ của Shannon – Weiner. Chỉ số đƣợc sử dụng để đo đạc tính

đa dạng về số loài cây gỗ cho từng trạng thái rừng. Chỉ số H’ đƣợc tính theo cơng
thức:
H’ = - ∑[(ni/N) * log(ni/N)]

(2.12)

Trong đó:
N: Tổng số cây trong ơ tiêu
ni: Số cây của loài thứ i
Cây rừng sau khi điều tra đƣợc chia thành 3 nhóm dựa vào đƣờng kính ngang ngực
:cây non (D1.3 < 10 cm); cây sào ( D1.3 10 – 30cm) ; cây thành thục (D1.3 > 30cm)

Số liệu đƣợc xử lý và phân tích thơng qua xử dụng phần mềm Microsoft Execl 2010.

14


CHƢƠNG III
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
Trại thực nghiệm Lâm nghiệp Kon Hà Nừng nằm ở thị trấn Kbang, huyện
Kbang, tỉnh Gia Lai.

Hình 3.1. Bản đồ trung tâm thực nghiệm Kon Hà Nừng, tỉnh Gia Lai.
Về ranh giới hành chính huyện Kbang: Phía Tây giáp huyện Đăk Đoa,
Mang Yang. Phía Nam giáp thị xã An Khê và Đăk Pơ. Phía Đơng giáp Quảng
Ngãi và Bình Định. Phía Bắc giáp với huyện Kon Plơng tỉnh Kon Tum.
Gia Lai là một tỉnh miền núi nằm ở phía bắc Tây Nguyên trên độ cao
trung bình 700 - 800 m so với mực nƣớc biển. Với diện tích 15.536,92 km², tỉnh
Gia Lai trải dài từ 12°58'20" đến 14°36'30" vĩ bắc, từ 107°27'23" đến
108°54'40"kinh đơng. Phía bắc Gia Lai giáp tỉnh Kon Tum, phía nam giáp tỉnh
Đak Lak, phía tây giáp Campuchia với 90km là đƣờng biên giới quốc gia, phía
đơng giáp các tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định và Phú Yên.
15


3.1.2. Địa hình
Gia Lai nằm trên một phần của nền đá cổ rộng lớn, dày trên 4.000 m, thuộc
Địa khối Kon Tum. Địa hình thấp dần từ bắc xuống nam và nghiêng từ đông sang
tây, với các đồi núi, cao nguyên và thung lũng xen kẽ nhau khá phức tạp.
Địa hình Gia Lai có thể chia thành 3 dạng chính là địa hình đồi núi, cao

nguyên và thung lũng. Trong đó, Cao ngun là dạng địa hình phổ biến và quan
trọng của Gia Lai, với hai cao nguyên là Cao nguyên Kon Hà Nừng và Cao
nguyên Pleiku. Địa hình thứ hai là địa hình đồi núi, chiếm 2/5 diện tích tự nhiên
tồn tỉnh, phần lớn nằm ở phía bắc, địa hình núi phân cách mạnh, bề mặt các
dạng địa hình khác của Gia Lai nhƣ các cao nguyên, những thung lũng đồng
bằng cũng đều rải rác có núi. Địa hình thứ ba là các vùng trũng, những vùng này
sớm đƣợc con ngƣời khai thác để sản xuất lƣơng thực. Hầu hết các vùng trũng
nằm ở phía đơng của tỉnh.
3.1.3. Đất đai
Tồn tỉnh có 27 loại đất, đƣợc hình thành trên nhiều loại đá mẹ thuộc 7
nhóm chính. Tài ngun khống sản là một tiềm năng kinh tế quan trọng của
tỉnh Gia Lai, với nhiều khoáng sản, nổi bật nhất là vàng, nguồn vật liệu xây
dựng, bơxit và đá q.
3.1.4. Khí hậu, thủy văn
3.1.4.1. Khí hậu
Gia Lai thuộc vùng khí hậu cao nguyên nhiệt đới gió mùa, dồi dào về độ
ẩm, có lƣợng mƣa lớn, khơng có bão và sƣơng muối. Khí hậu ở đây đƣợc chia
làm 2 mùa rõ rệt là mùa mƣa và mùa khơ. Trong đó, mùa mƣa thƣờng bắt đầu từ
tháng 5 và kết thúc vào tháng 10. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Nhiệt độ trung bình năm là 22 – 25oC. Vùng vùng Đông Trƣờng Sơn từ 1.200 –
1.750 mm, Tây Trƣờng Sơn có lƣợng mƣa trung bình năm từ 2.200 – 2.500 mm.
Khí hậu và thổ nhƣỡng Gia Lai rất thích hợp cho việc phát triển nhiều loại cây
công nghiệp ngắn và dài ngày, chăn nuôi và kinh doanh tổng hợp nông lâm
nghiệp đem lại hiệu quả kinh tế cao.
16


3.1.4.2. Thủy văn
Gia Lai là vùng đất đầu nguồn của nhiều hệ thống sông lớn nhƣ sông Ba,
Sê San, Ayun chảy xuống vùng duyên hải miền trung và sông Mê Kông với tiềm

năng lớn về thuỷ điện.
3.1.5. ừng và tài nguyên rừng
3.1.5.1. Rừng
Rừng ở Gia Lai rất phong phú về các lồi, kiểu, dạng khác nhau về tính
chất, hình thái và ý nghĩa kinh tế. Gia Lai có gần 1 triệu ha đất lâm nghiệp, diện
tích có rừng là 749.769 ha, trữ lƣợng gỗ 75,6 triệu m3. So với cả vùng Tây
Nguyên, Gia Lai chiếm 28% diện tích lâm nghiệp, 30% diện tích có rừng và
38% trữ lƣợng gỗ. Ngồi ra, rừng Gia Lai cịn có khoảng gần 100 triệu cây tre
nứa và các loại lâm sản có giá trị khác nhƣ Song mây, Bời lời, Sa nhân…và các
loại chim thú quý hiếm. Sản lƣợng gỗ khai thác hàng năm từ 65.000 – 85.000
m3 sẽ đáp ứng nhu cầu về nguyên liệu cho chế biến gỗ, bột giấy với quy mô lớn
và chất lƣợng cao.
Trong gần 25.000 ha rừng trồng có hơn 5.000 ha Bạch đàn đã đến chu kỳ
khai thác, đồng thời đã quy hoạch trên 20.000 ha đất dùng để trồng nguyên liệu
giấy phục vụ cho sản xuất giấy và bột giấy. Ngồi ra, tỉnh cịn có hơn 280.000
ha đất trống, đồi núi trọc có khả năng trồng rừng lấy gỗ, rừng phịng hộ bảo vệ
mơi trƣờng, tơn tạo cảnh quan du lịch, trồng các loại cây công nghiệp dài và
ngắn ngày với quy mô lớn.
3.1.5.2. Tài nguyên rừng
Trên địa bàn tỉnh thực vật đây cũng không phong phú lắm, nhiều nhất là
những cây công nghiệp dài ngày, cây trồng nông nghiệp và một số cây hoa màu
nhƣng số lƣợng không nhiều. Thông, Tùng, Cà phê, Cao su có số lƣợng nhiều.
Gia Lai là tỉnh thuộc miền núi của Tây Ngun cho nên có một số lồi
động vật sinh sống nhƣ: Voi, Nai, Bò, Hoẵng, Thỏ, Rắn, Trăn, Sóc,..

17


3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.2.1. Dân số

Tính đến năm 2011, dân số toàn tỉnh Gia Lai đạt gần 1.322.000 ngƣời,
mật độ dân số đạt 85 ngƣời/km²[1].Trong đó dân số sống tại thành thị đạt gần
399.900 ngƣời, dân số sống tại nông thôn đạt 922.100 ngƣời. Dân số nam đạt
671.200 ngƣời, trong khi đó nữ đạt 650.800 ngƣời. Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số
phân theo địa phƣơng tăng 17,2%. Theo thống kê của tổng cục thống kê Việt
Nam, tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2009, tồn tỉnh Gia Lai có 38 dân tộc cùng
ngƣời nƣớc ngồi sinh sống. Trong đó dân tộc kinh chiếm nhiều nhất với
713.403 ngƣời, ngƣời Gia Rai có 372.302 ngƣời, ngƣời Ba Na có 150.416
ngƣời, ngƣời Tày có 10.107 ngƣời, ngƣời Nùng có 10.045 ngƣời, tiếp theo là
ngƣời Mƣờng có 6.133 ngƣời, ngƣời Thái có 3.584 ngƣời, ngƣời Dao có 4.420
ngƣời, cùng các dân tộc ít ngƣời khác nhƣ Ngƣời Mơng, ngƣời Hoa, ngƣời Ê
Đê,…
3.2.2. Kinh tế
Gia Lai có tiềm năng về thủy điện rất lớn với trữ năng lý thuyết khoảng
10,5 – 11 tỷ kW, trữ năng kinh tế kỹ thuật là 7,1 tỷ kW với công suất lắp máy
1.502 MWh. Ngồi 4 cơng trình thuỷ điện lớn có cơng suất lắp máy 1.422 MW,
cịn có 85 cơng trình thuỷ điện nhỏ với công suất 80.200 kW phân bổ khá đều
khắp, tạo điều kiện cho phát triển sản xuất.
Chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân đƣợc nâng lên rõ rệt, GDP bình quân
đầu ngƣời năm 2011 đạt 19,5 triệu đồng, gấp 3,82 lần so với năm 2005, gấp 6,5
lần so với năm 2000. Giai đoạn 6 tháng đầu năm 2012, tổng sản phẩm trong
nƣớc (GDP) tăng 4,38% so với cùng kỳ năm 2011, giá trị sản xuất nông lâm
nghiệp và thủy sản tăng 3,8% so với cùng kỳ, trong đó nơng nghiệp tăng 3%,
lâm nghiệp tăng 5,7% và thủy sản tăng 5,8%[5]. Trong khi đó, chỉ số sản xuất
cơng nghiệp tăng 4,5%. Đáng chú ý một số ngành cơng nghiệp có mức tăng cao
là đóng và sửa chữa tàu, chế biến bảo quản rau quả, sản xuất sản phẩm bơ
sữa...Chỉ số tiêu thụ của ngành công nghiệp chế biến 6 tháng chỉ tăng 3,6% so
18



với cùng kỳ, thấp hơn nhiều so với mức 17,5% của năm ngoái. Chỉ số tồn kho
của ngành này tăng 26%. Những ngành có chỉ số tồn kho tăng cao là sản xuất
giấy và bao bì 130%, sản xuất xe có động cơ 116,7%, chế biến và bảo quản rau
quả 113,3%
3.2.3. Du lịch và văn hoá
Tiềm năng du lịch của Gia Lai rất phong phú, đa dạng với núi rừng cao có
nhiều cảnh quan tự nhiên và nhân tạo. Rừng nguyên sinh nơi đây có hệ thống
động thực vật phong phú, nhiều ghềnh thác, suối, hồ nhƣ Biển Hồ là một thắng
cảnh nổi tiếng. Nhiều đồi núi nhƣ cổng trời Mang Yang, đỉnh Hàm Rồng. Các
cảnh quan nhân tạo.
Có các rừng cao su, đồi chè, cà phê bạt ngàn. Kết hợp với tuyến đƣờng
rừng, có các tuyến dã ngoại bằng thuyền trên sơng, cƣỡi voi xun rừng,v.v…
Ngồi ra, Gia Lai cịn có nền văn hố lâu đời của đồng bào dân tộc, chủ yếu là
dân tộc Giarai và Bana thể hiện qua kiến trúc nhà rông, nhà sàn, nhà mồ, qua lễ
hội truyền thống, qua y phục và nhạc cụ... Các nhạc cụ đặc trƣng của các dân tộc
thiểu số nhƣ Cồng chiêng, Đàn đá, Đàn K'ni, K'lông pút, Đàn Goong, T'rƣng,
Alal...Các lễ hội nhƣ Lễ hội đâm trâu, Lễ ăn cơm mới, Lễ bỏ mả... Ngồi ra,
Tỉnh cịn có các móm đặc sản nhƣ Rƣợu cần, Cơm cháy - Rƣợu nếp, Phở khô
(Loại phở hai tô) và điêu khắc nổi tiếng là Tƣợng nhà mồ.
3.2.4. Y tế, giáo dục
3.2.4.1. Y tế
Những năm gần đây hệ thống y tế Gia Lai từng bƣớc đƣợc cải thiện và
nâng lên về mặt chất lƣợng. Việc cung ứng các dịch vụ y tế đƣợc mở rộng, tỷ lệ
đồng bào dân tộc thiểu số đƣợc khám chữa bệnh và hƣởng các dịch vụ chăm sóc
sức khỏe ngày càng tăng.
Theo số liệu thống kê từ Sở Y tế, tỉnh Gia Lai có 5 bệnh viện, 2 chi cục
(là Dân số- Kế hoạch hóa gia đình và An toàn Vệ sinh Thực phẩm), 7 trung tâm
y tế dự phòng, trƣờng trung cấp y tế, trung tâm giám định sức khỏe và ban quản
lý dự án đầu tƣ Chun ngành Y tế. Có 17 Phịng Y tế, 17 Trung tâm Y tế
19



huyện, 17 Trung tâm Dân số- Kế hoạch hóa gia đình, 222 xã, phƣờng, thị trấn có
y tế hoạt động, trong đó có 208 trạm y tế xã và 14 trạm y tế trung tâm cấp xã.
3.2.4.2. Giáo dục
Tính đến thời điểm ngày 30 tháng 9 năm 2011, trên địa bàn tồn tỉnh Gia
Lai có 530 trƣờng học ở cấp phổ, trong đó có Trung học phổ thơng có 39
trƣờng, Trung học cơ sở có 188 trƣờng, Tiểu học có 260 trƣờng, Trung học có 2
trƣờng và 41 trƣờng Phổ thơng cơ sở, bên cạnh đó cịn có 236 trƣờng Mẫu giáo.
Với hệ thống trƣờng học nhƣ thế, nền giáo dục trong địa bàn Tỉnh Gia Lai cũng
tƣơng đối hoàn chỉnh, góp phần giảm thiểu nạn mù chữ trong địa bàn tỉnh.

20


×