LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự nhất trí của Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài nguyên rừng và Môi
trƣờng, Bộ môn Động vật rừng, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài tốt nghiệp:
“Nghiên cứu một số hoạt động bảo tồn ngoại vi các loài Khỉ (Macaca spp) tại
Trung tâm Cứu hộ động vật hoang dã Hà Nội”. Đề tài đƣợc thực hiện từ tháng
01 năm 2019 đến nay đã hoàn thành.
Nhân dịp này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ths. Giang Trọng
Tồn đã giúp tơi từ định hƣớng nghiên cứu, xây dựng đề cƣơng và hoàn thiện
bản khóa luận.
Tơi xin cảm ơn ơng Lƣơng Xn Hồng - Giám Đốc Trung tâm Cứu hộ
động vật hoang dã Hà Nội, ơng Nguyễn Đức Minh - Phó Giám Đốc Trung tâm,
Bà Trịnh Thị Thu Hằng – Cán bộ Phòng kỹ thuật Trung tâm cùng toàn thể các
cán bộ nhân viên Trung Tâm Cứu Hộ động vật hoang dã Hà Nội đã tạo điều kiện
và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thu thập số liệu ngoại nghiệp.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo trƣờng Đại học Lâm nghiệp, đặc biệt các
thầy cô Khoa Quản lý Tài nguyên rừng và Mơi trƣờng đã giảng dạy và dìu dắt
tơi trong suốt 4 năm học vừa qua.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã ln bên tơi trong
những lúc khó khăn và ủng hộ tơi cả về vật chất và tinh thần trong quá trình học
tập và nghiên cứu.
Mặc dù bản thân tơi đã có sự cố gắng và nỗ lực nhƣng do thời gian và kinh
nghiệm nghiên cứu cịn hạn chế nên bản khóa luận khơng tránh khỏi những
thiếu sót. Tơi rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của các thầy, cơ giáo
và bạn đọc để khóa luận đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2019
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn Phúc
i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ
Từ và cụm từ viết tắt
CHĐVHD
ĐVHD
IUCN
Cứu hộ động vật hoang dã
Động vật hoang dã
International Union for Conservation of Nature and
Natural Resources
KLT
Khu linh trƣởng
NĐ
Nghị định
PL
Phục Lục
PTNT
Phát triển Nông thôn
QĐ - TTg
Quyết định Thủ tƣớng
SNN
Sở Nơng nghiệp
STT
Số thứ tự
TB
Trung bình
TT
Trung Tâm
TT-04
Thơng tƣ – 04
UBND
Ủy ban nhân dân
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU ................................................. 3
1.1. Tình trạng các lồi thú Linh trƣởng ở Việt Nam ........................................... 3
1.2. Cơng tác bảo tồn ngoại vi thú Linh trƣởng ở Việt Nam ................................ 5
1.2.1. Hợp tác bảo tồn ngoại vi thú Linh trƣởng................................................... 5
1.2.2. Hoạt động chăn nuôi thú Linh trƣởng ......................................................... 6
1.3. Sơ lƣợc về các loài Khỉ (Cercopithecinae) ở Việt Nam ................................ 7
CHƢƠNG II. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 13
2.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 13
2.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 13
2.1.2. Địa hình, địa thể ........................................................................................ 14
2.1.3. Khí hậu ...................................................................................................... 14
2.1.4. Giao thơng ................................................................................................. 15
2.2. Lịch sử hình thành Trung tâm cứu hộ Động vật hoang dã Hà Nội .............. 15
2.2.1 Cơ cấu tổ chức ............................................................................................ 15
2.2.2. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn ..................................................... 16
CHƢƠNG III. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI ...................................... 17
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................... 17
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 17
3.1.1. Mục tiêu chung .......................................................................................... 17
3.1.2 Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 17
3.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 17
iii
3.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................ 17
3.2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 17
3.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 18
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 18
3.4.1. Phƣơng pháp kế thừ tài liệu ...................................................................... 18
3.4.2. Phƣơng pháp phỏng vấn ............................................................................ 18
3.4.3. Phƣơng pháp điều tra ngoài thực địa ........................................................ 19
CHƢƠNG IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.......................... 24
4.1. Hiện trạng các loài khỉ tại Trung tâm cứu hộ ĐVHD Hà Nội ..................... 24
4.1.1. Số lƣợng loài và số cá thể loài .................................................................. 24
4.1.2. Thơng tin về lồi khỉ Macaca tại trung tâm cứu hộ ĐVHD Hà Nội ......... 30
4.2. Cơ sở vật chất chuồng trại ni các lồi khỉ tại Trung tâm cứu hộ Động vật
hoang dã Hà Nội .................................................................................................. 31
4.2.1. Chuồng nuôi đơn lẻ ................................................................................... 31
4.2.2. Chuồng nuôi theo đàn ............................................................................... 33
4.3. Chế độ dinh dƣỡng cho các loài khỉ tại Trung tâm cứu hộ động vật hoang dã
Hà Nội ................................................................................................................. 35
4.3.1. Thành phần thức ăn, cách chế biến và dự chữ thức ăn ............................. 35
4.3.2. Khẩu phần ăn của các lồi khỉ trong điều kiện ni ................................. 38
4.4. Một số loại bệnh thƣờng gặp ở các loài khỉ và biện pháp phòng chữa bệnh39
4.4.1. Một số loại bệnh thƣờng mắc ở khỉ và biện pháp điều trị ........................ 39
4.4.2. Biện pháp phịng bệnh cho các lồi khỉ .................................................... 42
4.5. Các biện pháp làm giàu môi trƣờng sống và khả năng tái thả khỉ ............... 42
4.5.1. Khả năng tái thả khỉ .................................................................................. 42
4.5.2. Các biện pháp làm giàu môi trƣờng sống ................................................. 43
4.6. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao cơng tác cứu hộ các lồi khỉ tại Trung
tâm cứu hộ động vật hoang dã Hà Nội................................................................ 44
4.6.1. Một số hạn chế trong hoạt động cứu hộ các loài khỉ tại Trung tâm ......... 44
4.6.2. Giải pháp đề xuất cho cơng tác cứu hộ các lồi khỉ tại Trung tâm ........... 45
iv
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................... 47
1. Kết luận ........................................................................................................... 47
2. Tồn tại.............................................................................................................. 48
3. Kiến nghị ......................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤC LỤC
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tình trạng của các lồi thú Linh trƣởng Việt Nam .............................. 4
Bảng 1.2: Các loài Linh trƣởng đƣợc nuôi ở Việt Nam........................................ 7
Bảng 3.1: Thông tin về các cá thể khỉ đang đƣợc cứu hộ tại Trung tâm ............ 19
Bảng 3.2: Thành phần các loại thức ăn của các lồi khỉ trong điều kiện ni tại
Trung tâm cứu hộ ĐVHD Hà Nội ....................................................................... 20
Bảng 3.3: Khẩu phần ăn hằng ngày của các loài thú linh trƣởng ....................... 21
Bảng 3.4: Thành phần thức ăn ƣa thích của các lồi khỉ trong điều kiện ni tại
Trung tâm cứu hộ ĐVHD Hà Nội ....................................................................... 22
Bảng 3.5: Một số loại bệnh thƣờng gặp ở các loài khỉ tại Trung tâm ................ 23
Bảng 4.1: Thông tin về các cá thể khỉ đang đƣợc cứu hộ tại Trung tâm cứu hộ
ĐVHD Hà Nội ..................................................................................................... 25
Bảng 4.2: Kích thƣớc của các chuồng ni khỉ đơn lẻ ....................................... 32
Bảng 4.3: Kích thƣớc của các chuồng nuôi khỉ theo đàn.................................... 33
Bảng 4.4: Danh sách các loại thức ăn của các loài khỉ tại Trung tâm ................ 35
Bảng 4.5: Khẩu phần ăn của các loài khỉ đƣợc theo dõi tại hiện trƣờng ............ 38
Bảng 4.6: Một số loại bệnh thƣờng gặp ở các loài khỉ tại Trung tâm ................ 40
Bảng 4.7: Các giải pháp đề xuất cho hoạt động cứu hộ khỉ................................ 45
tại Trung tâm CHĐVHD Hà Nội ........................................................................ 45
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Khỉ đi dài ........................................................................................... 8
Hình 1.2: Khỉ mặt đỏ (Macaca artoides) .............................................................. 9
Hình 1.3: Khỉ đi lợn (Macaca leonia) ............................................................. 10
Hình 1.4: Khỉ mốc (Macaca assamesis) ............................................................. 11
Hình 1.5: khỉ Vàng (Macaca mulatta) ................................................................ 12
Hình 2.1: Vị trí Trung Tâm cứu hộ động vật hoang dã Hà Nội .......................... 13
Hình 4.1: Biểu đồ biểu diễn số lƣợng cá thể và tỉ lệ đực/cái từng loài khỉ......... 24
Hình 4.2: Một số chuồng ni khỉ đơn lẻ tại Trung tâm .................................... 32
Hình 4.3: Chuồng ni Khỉ đi dài theo đàn – Chuồng ni KLT1 ................ 34
Hình 4.4: Thức ăn đƣợc chế biến chuẩn bị cho khỉ ............................................ 37
Hình 4.5: Nhà chữa bệnh ĐVHD ........................................................................ 41
Hình 4.6: Phịng chữa bệnh ĐVHD .................................................................... 41
Hình 4.7: Các chuồng ni bố trí nhiều nội thất làm giàu mơi trƣờng sống ...... 43
vii
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thú Linh trƣởng Việt Nam gồm 24 loài thuộc 3 họ, đó là: họ Cu li (Loridae),
họ khỉ (Cercopithecidae) và họ Vƣợn (Hylobatidae). Họ Khỉ ở Việt Nam gồm 16
loài và đƣợc chia ra làm 02 phân họ: phân họ Voọc (Colobinae) gồm 11 loài và
phân họ Khỉ (Cercopithecinae) gồm 5 loài thuộc 01 giống Macaca. Giống
Macaca là giống linh trƣởng phân bố rộng rãi nhất trên thế giới (nhất là
vùng Đông Nam Á) với khu vực sinh sống kéo dài từ Nhật Bản tới Đông Nam
Á, sang tận Afghanistan (Tilo Nadler và Diane Brockman, 2014).
Hiện nay, các loài thú linh trƣởng ở Việt Nam đang bị suy giảm kích thƣớc
quần thể nhanh tróng ở ngồi tự nhiên bởi tình trạng săn bắn làm thực phẩm,
dƣợc liệu và thƣơng mại. Sinh cảnh sống của chúng tại tất cả các khu vực phân
bố đều bị suy thoái bởi các hoạt động phá rừng, chia cắt sinh cảnh. Nhiều loài
linh trƣởng ở nƣớc ta đang bị đe dọa tuyệt chủng ở mức nguy cấp hoặc rất nguy
cấp. Mức độ đe dọa tuyệt chủng cao nhất là các loài Voọc, Vƣợn và Cu li. Các
loài thuộc phân họ Khỉ mặc dù hiện cịn số lƣợng nhiều ngồi tự nhiên nhƣng
cũng đang có nguy cơ bị tuyệt chủng cao trong thời gian không xa nếu không
thực hiện các biện pháp bảo tồn.
Để bảo tồn các lồi linh trƣởng ở Việt Nam, Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam đã phê duyệt Kế hoạch hành động khẩn cấp bảo tồn các
loài linh trƣởng ở Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn 2030 vào ngày 10/5/2017
theo Quyết định số 628/QĐ-TTg với mục tiêu: Đảm bảo tất cả các loài Linh
trưởng ở Việt Nam phân bố bên trong và bên ngoài các Vườn quốc gia và Khu
bảo tồn thiên nhiên được bảo tồn và phát triển bền vững thông qua bảo vệ hiệu
quả các quần thể và môi trường sống của chúng dưới sự quản lý của nhà nước
và sự tham gia, ủng hộ của toàn thể xã hội. Theo kế hoạch hành động quốc gia,
bảo tồn các loài linh trƣởng gồm 02 hình thức: bảo tồn nội vi và bảo tồn ngoại vi
các loài Linh trƣởng.
1
Nằm trong hệ thống các Trung tâm cứu hộ động vật hoang dã (ĐVHD) ở
Việt Nam, Trung tâm cứu hộ ĐVHD Hà Nội đƣợc thành lập từ năm 1996 với
diện tích khoảng 01 ha nằm trên địa bàn xã Tiên Dƣợc, huyện Sóc Sơn, Hà Nội.
Trung tâm đƣợc xây dựng nhằm cứu hộ, bảo tồn các loài động vật hoang dã bị
bn bán trái phép. Bên cạnh đó, Trung tâm cũng thực hiện nghiên cứu khoa
học, phục vụ tham quan, học tập, quan hệ trong nƣớc và quốc tế về nghiên cứu,
bảo tồn, trao đổi, cung cấp động vật hoang dã (ĐVHD) các thế hệ sau (F2). Từ
khi thành lập đến nay, Trung tâm đã đã cứu hộ thành công nhiều lồi động vật,
trong đó có các lồi linh trƣởng. Thành tựu của Trung tâm đóng góp rất lớn vào
hoạt động cứu hộ chung của cả nƣớc. Theo thông tin khảo sát, Trung tâm hiện
đang cứu hộ 8 loài thú Linh trƣởng: Khỉ đuôi dài (Macaca fascicularis), Khỉ
đuôi lợn (Macaca leonina), Khỉ mặt đỏ (Macaca arctoides), Khỉ vàng (Macaca
mulatta), Khỉ mốc (Macaca assamensis), Vƣợn đen má trắng (Nomascus
leucogenys), Cu li lớn (Nycticebus bengalensis) và Cu li nhỏ (Nycticebus
pygmaeus). Các loài Linh trƣởng tại Trung tâm đều sinh trƣởng và phát triển tốt,
nhiều lồi đã sinh sản thành cơng. Mặc dù vậy, các tài liệu hƣớng dẫn cứu hộ
các loài Linh trƣởng vẫn chƣa đƣợc công bố.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số hoạt
động bảo tồn ngoại vi các loài Khỉ (Macaca spp) tại Trung tâm cứu hộ động
vật hoang dã Hà Nội”. Mục đích của đề tài nhằm cung cấp một số thông tin
liên quan đến hoạt động bảo tồn ngoại vi các loài Khỉ, hƣớng đến phát triển xây
dựng tài liệu cứu hộ lồi. Vì vậy, nghiên cứu sẽ tập trung trả lời cho 02 câu hỏi:
công tác quản lý và bảo tồn ngoại vi các loài Khỉ thuộc giống Macaca đƣợc thực
hiện nhƣ thế nào tại Trung tâm cứu hộ ĐVHD Hà Nội? Những hạn chế trong
công tác cứu hộ tại Trung tâm là gì? Kết quả của nghiên cứu sẽ là cơ sở góp
phần nâng cao chất lƣợng cơng tác bảo tồn tại Trung tâm cứu hộ ĐVHD Hà Nội.
2
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình trạng các lồi thú Linh trƣởng ở Việt Nam
Cho đến nay, thành phần thú Linh trƣởng ở Việt Nam có nhiều thay đổi
giữa các tác giả, chẳng hạn nhƣ Roos (2004), Groves (2001; 2004) với 24 loài, 3
họ; Phạm Nhật (2002) với 25 loài và phân loài; Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân
Cảnh (2009) với 23 lồi, 3 họ. Mặc dù có sự khác nhau về số loài nhƣng các tác
giả đều cơ bản thống nhất Linh trƣởng Việt Nam có 3 họ chính: họ Cu li
(Loridae), họ Khỉ (Cercopithecidae) và họ Vƣợn (Hylobatidae).
Trong hệ thống phân loại của Roos (2004) và Groves (2004) đã tách một số
phân loài trƣớc đây thành các loài riêng biệt, phản ánh đầy đủ phân loại học của
thú Linh trƣởng Việt Nam và đang đƣợc các nhà khoa học sử dụng rộng rãi.
Năm 2014, Tilo Nadler và Diane Brockman đã tổng hợp các nghiên cứu và
xuất bản cuốn “Primates of Vietnam” với 24 loài thú Linh trƣởng và đã mô tả
khá chi tiết về vùng phân bố các loài hiện nay. Loài Voọc đen tuyền
(Trachypythecus hatinhensis morph ebenus) đƣợc mô tả trong tài liệu của
Grover (2004), Roos (2004), Nguyễn Xuân Đặng và cộng sự (2009)..vv.. Chỉ là
một hình thái màu của Voọc hà tĩnh với tần số biến thiên cục bộ xuất hiện. Tài
liệu này cập nhật và phản ánh đầy đủ về thành phần thú Linh trƣởng Việt Nam
nên đƣợc sử dụng trong việc phân loại và sử dụng tên khoa học trong nghiên
cứu này.
Hầu hết các loài thú Linh trƣởng Việt Nam đang bị suy giảm số lƣợng
nhanh chóng; các lồi Cu li, Voọc, Vƣợn có mức độ suy giảm quần thể nghiêm
trọng và nhiều lồi cịn số lƣợng rất ít ở ngồi tự nhiên khoảng vài chục cá thể,
điển hình nhƣ 4 lồi đặc hữu của Việt Nam: Voọc mông trắng (Trachypithecus
delacouri), Voọc cát bà (Trachypithecus poliocephalus), Chà vá chân xám
(Pygathrix cinerea) và Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus). Thú Linh
3
trƣởng Việt Nam có giá trị bảo tồn cao tầm quốc gia và quốc tế (xem chi tiết
trong bảng 1.1).
Bảng 1.1: Tình trạng của các lồi thú Linh trƣởng Việt Nam
Tình trạng bảo tồn
TT
Tên phổ thơng
Tên khoa học
SĐVN
IUCN
NĐ06
NĐ160
TT 04
(2007)
(2019)
(2019)
(2013)
(2017)
I
Họ Cu li
Loridae
1
Cu li lớn
Nycticebus bengalensis
VU
VU
IB
x
PLI
2
Cu li nhỏ
Nycticebus pygmaeus
VU
VU
IB
x
PLI
II
Họ Khỉ
Cercopithecidae
3
Khỉ cộc/Khỉ mặt đỏ
Macaca arctoides
VU
VU
IIB
PLII
4
Khỉ mốc
Macaca assamensis
VU
VU
IIB
PLII
5
Khỉ đuôi lợn
Macaca leonina
VU
VU
IIB
PLII
6
Khỉ vàng
Macaca mulatta
LR
IIB
PLII
7
Khỉ đuôi dài
Macaca fascicularis
LR
IIB
8
Voọc xám
Trachypithecus crepusculus
VU
EN
IB
x
PLII
9
Voọc bạc đông dƣơng
Trachypithecus margarita
VU
EN
IB
x
PLII
10
Voọc bạc
Trachypithecus germaini
VU
EN
IB
11
Voọc đen má trắng
Trachypithecus francoisi
EN
EN
IB
x
PLII
12
Voọc đầu trắng*
CR
CR
IB
x
PLII
13
Voọc gáy trắng
Trachypithecus hatinhensis
EN
EN
IB
x
PLII
14
Voọc mông trắng*
Trachypithecus delacouri
CR
CR
IB
x
PLII
15
Chà vá chân nâu
Pygathrix nemaeus
EN
EN
IB
x
PLI
16
Chà vá chân đen
Pygathrix nigripes
EN
EN
IB
x
PLI
17
Chà vá chân xám*
Pygathrix cinerea
CR
CR
IB
x
PLI
18
Voọc mũi hếch*
Rhinopithecus avunculus
CR
CR
IB
x
PLI
III
Họ Vƣợn
Hylobatidae
19
Vƣợn đen tuyền
Nomascus concolor
EN
CR
IB
x
PLI
20
Vƣợn cao vít
Nomascus nasutus
EN
CR
IB
x
PLI
21
Vƣợn đen má trắng
Nomascus leucogenys
EN
CR
IB
x
PLI
22
Vƣợn siki
Nomascus siki
EN
CR
IB
Nomascus annamensis
EN
EN
IB
x
PLI
Nomascus gabriellae
EN
EN
IB
x
PLI
23
24
Vƣợn má vàng trung
bộ
Vƣợn má vàng p. nam
Trachypithecus
poliocephalus
4
PLII
PLI
Ghi chú:
Tên khoa học theo Tilo Nadler & Diane Brockman (2014)
SĐVN - Sách đỏ Việt Nam; IUCN - Sách đỏ thế giới; NĐ06 - Nghị định
06/NĐ-CP; NĐ160 - Nghị định 160/NĐ-CP; TT04 - Thông tƣ 04/2017/TTBNNPTNT.
CR - Cực kỳ nguy cấp; EN - Nguy cấp; VU - Sẽ nguy cấp; LR - Ít nguy cấp.
IB - Nghiêm cấm khai thác sử dụng; IIB - Hạn chế khai thác sử dụng. x - loài
nằm trong Nghị định 160/2013. PLI - là danh mục những loài động vật, thực vật
hoang dã bị đe doạ tuyệt chủng, nghiêm cấm xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất
khẩu, nhập nội từ biển và quá cảnh mẫu vật từ tự nhiên vì mục đích thương mại;
PLII - là danh mục những loài động vật, thực vật hoang dã hiện chưa bị đe doạ
tuyệt chủng, nhưng có thể dẫn đến tuyệt chủng, nếu việc xuất khẩu, nhập khẩu,
tái xuất khẩu, nhập nội từ biển và quá cảnh mẫu vật từ tự nhiên vì mục đích
thương mại những lồi này khơng được kiểm sốt.
*Lồi đặc hữu của Việt Nam.
1.2. Công tác bảo tồn ngoại vi thú Linh trƣởng ở Việt Nam
1.2.1. Hợp tác bảo tồn ngoại vi thú Linh trưởng
Trƣớc tình trạng săn bắn và bn bán trái phép, kích thƣớc quần thể của
nhiều lồi động vật đã bị suy giảm nghiêm trọng ngoài tự nhiên. Trong số các
loài động vật đƣợc biết đến ở Việt Nam có 418 lồi (94 lồi thú, 76 lồi chim,
40 lồi bị sát, 14 lồi lƣỡng cƣ, các lồi cá và cơn trùng khác) có tên trong Sách
đỏ Việt Nam với các mức đe dọa tuyệt chủng khác nhau (Bộ Khoa học và Cơng
nghệ, 2007). Trong số này, có nhiều lồi đang đƣợc nuôi cứu hộ ở các trung tâm
cứu hộ, vƣờn thú trong cả nƣớc nhƣ: Trung tâm cứu hộ VQG Cúc Phƣơng;
Trung tâm cứu hộ động vật hoang dã Hà Nội; Trạm cứu hộ gấu Tam Đảo, Trạm
cứu hộ động vật hoang dã Củ Chi.v.v.. Tuy nhiên, số trung tâm cứu hộ, bảo tồn
động vật hoang dã tại Việt Nam chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu thực tiễn. Phần lớn
các Trung tâm đƣợc thành lập dựa trên kinh phí của các tổ chức bảo tồn quốc tế
qua các dự án và phục vụ cho một số nhóm lồi động vật hoang dã, do đó khi dự
5
án kết thúc thì các cơ sở này rất khó tiếp tục duy trì hoạt động. Ở Việt Nam có
duy nhất Trung tâm cứu hộ ĐVHD Hà Nội đƣợc cấp kinh phí từ Thành Phố Hà
Nội, cịn lại các Trung tâm cứu hộ, bảo tồn tại các VQG nhƣ: Hoàng Liên, Cúc
Phƣơng, Xuân Liên, Pù Mát, Phong Nha-Kẻ Bàng v.v… đều đƣợc các tổ chức
bảo tồn Phi Chính phủ thành lập, có kinh phí rất hạn chế và khơng ổn định, do
đó gặp rất nhiều khó khăn trong q trình hoạt động. Trong bối cảnh đó, Trạm
cứu hộ Gấu Tam Đảo; Trạm cứu hộ động vật hoang dã Cát Tiên, Củ Chi-Thành
Phố Hồ Chí Minh đã đƣợc Tổ chức bảo tồn Châu Á (AAF), Tổ chức bảo tồn
động thực vật (WAR) tài trợ với nguồn tài chính ổn định đã và đang thực hiện
rất tốt công tác cứu hộ, bảo tồn các loài động vật hoang dã quý hiếm (Bùi Đăng
Phong, 2013).
Trên địa bàn Hà Nội hiện có Trung tâm cứu hộ ĐVHD Hà Nội. Trung tâm
đƣợc thành lập từ năm 1996 nhằm cứu hộ, bảo tồn các loài động vật hoang dã bị
buôn bán trái phép. Tại Trung tâm hiện đang cứu hộ 8 lồi thú Linh trƣởng: Khỉ
đi dài, Khỉ đuôi lợn, Khỉ mặt đỏ, Khỉ vàng, Khỉ mốc, Vƣợn đen má trắng, Cu
li lớn và Cu li nhỏ. Trong nhiều năm qua, Trung tâm đã cứu hộ thành cơng nhiều
lồi động vật, trong đó có các lồi Linh trƣởng. Thành tựu của Trung tâm đóng
góp rất lớn vào hoạt động cứu hộ chung của cả nƣớc.
1.2.2. Hoạt động chăn ni thú Linh trưởng
Hiện nay có nhiều lồi động vật hoang dã đang đƣợc nhân nuôi ở nƣớc ta,
đa số phục vụ mục tiêu kinh tế nhƣ sản xuất thực phẩm và dƣợc liệu. Trong cả
nƣớc hiện đã thống kê đƣợc 196 lồi đang đƣợc nhân ni, bao gồm 111 loài
động vật nguy cấp, quý hiếm, 38 loài động vật thơng thƣờng và 47 lồi động vật
hoang dã khác.
Đối với các loài thú Linh trƣởng quý, hiếm đang đƣợc pháp luật Việt Nam
và quốc tế bảo vệ. Các cơ sở chăn nuôi để đƣợc hợp pháp cần phải có giấy phép
đăng ký nhân ni. Các lồi cu li, voọc, vƣợn chủ yếu đƣợc nuôi ở các Trung
tâm cứu hộ trong khi số cơ sở ni các lồi khỉ đa dạng hơn do phục vụ làm
cảnh, trƣng bày. Theo thống kê của Tổng cục Lâm nghiệp (2013), trong cả nƣớc
6
có 18 lồi thú Linh trƣởng đã đƣợc cấp phép gây ni với các mục đích khác
nhau nhƣ bảng 1.2.
Bảng 1.2: Các lồi Linh trƣởng đƣợc ni ở Việt Nam
TT
Tên lồi ni
Tên phổ thơng
Số cá
Số trại
thể
ni
Tên khoa học
1
Cu li lớn
Nycticebus bengalensis
3
1
2
Cu li nhỏ
Nycticebus pygmaeus
20
2
3
Khỉ đuôi dài
Macaca fascicularis
1.169
41
4
Khỉ đuôi lợn
Macaca leonina
10
3
5
Khỉ mặt đỏ
Macaca arctoides
28
10
6
Khỉ mốc
Macaca assamensis
4
1
7
Khỉ vàng
Macaca mulatta
1.726
7
8
Vọoc đầu trắng
Trachypithecus poliocephalus
4
1
9
Voọc chà vá chân nâu
Pygathrix nemaeus
25
2
10
Vọoc chà vá chân xám
Pygathrix cinerea
27
1
11
Chà vá chân đen
Pygathrix nigripes
5
2
12
Vọoc đen gáy trắng
Trachypithecus hatinhesis
41
1
13
Vọoc đen má trắng
Trachypithecus franccoisi
3
1
14
Vọoc mông trắng
Trachypithecus delacouri
14
1
15
Vọoc xám
Trachypithecus crepusculus
1
1
16
Vƣợn
Nomascus sp
5
5
17
Vƣợn đen má trắng
Nomascus leucogenys
15
3
18
Vƣợn má vàng p.nam
Nomacus gabriellae
33
6
(Nguồn: Chi cục Kiểm lâm Hà Nội, 2018)
1.3. Sơ lƣợc về các loài Khỉ (Cercopithecinae) ở Việt Nam
Họ Khỉ (Cercopithecidae) ở Việt Nam gồm 16 loài và đƣợc chia ra làm 02
phân họ: phân họ Voọc (Colobinae) gồm 11 loài và phân họ Khỉ
(Cercopithecinae) gồm 5 loài thuộc 01 giống Macaca (Tilo Nadler và Diane
Brockman, 2014).
Theo Phạm Nhật và Đỗ Quang Huy (1998); Nguyễn Xuân Đặng và Lê
Xuân Cảnh (2009); Tilo Nadler và Diane Brockman (2014), các thơng tin về các
lồi Khỉ đƣợc khái qt nhƣ bảng 1.3.
7
Bảng 1.3: Một số đặc điểm của các loài Khỉ thuộc giống Macaca ở Việt Nam
T
T
1
Tên lồi
Đặc điểm hình thái
Đặc điểm sinh học và sinh thái
Hình ảnh
Phân bố
Khỉ đi dài Lơng có màu từ xám đến đỏ, Tuổi trƣởng thành vào lúc 50 - Từ
Thừa
(Macaca
phía sau cơ thể nhạt hơn. Lông 51 tháng (Harvey, 1987). Thời Thiên
fascicularis)
trên đầu mọc hƣớng về sau gian mang thai 160 - 170 ngày Huế
trở
thƣờng có mào. Mặt có màu (Nowak, 1991). Thời gian giữa vào
tới
-
hồng, con đực trƣởng thành hai lần sinh sản 13 tháng (12 - 24 Kiên
thƣờng có hai chỏm lơng trắng tháng) (Ross, 1992). Thời gian Giang.
trên miệng ở hai bên nhƣ bộ sống 37 - 38 năm (Michael,
ria. Con cái có lơng quanh 1993). Thức ăn chủ yếu là quả
miệng thƣa hơn. Con non sinh (64%), hạt, nõn cây, lá những
ra có màu đen, đi dài và phần khác của thực vật và động
đƣợc phủ lông tốt, chiều dài vật nhƣ côn trùng ếch nhái cua
đuôi thƣờng đạt 3/4 hoặc lớn vv... (Payne, 1985). Chúng hoạt
hơn so với chiều dài cơ thể.
động vào ban ngày và trên cây
8
Nguồn: Tra cứu Sinh vật rừng Việt
Nam (2016)
Hình 1.1: Khỉ đi dài
T
T
2
Tên lồi
Đặc điểm hình thái
Đặc điểm sinh học và sinh thái
Phân bố
Khỉ mặt đỏ
Màu lông thƣờng là màu nâu Thời gian mang thai 178 ngày Khắp
(Macaca
sẫm, nhƣng cũng có biến đổi từ (Ross, 1992), khoảng cách giữa nƣớc
artoides)
đen sang đỏ. Phần dƣới nhạt các kỳ sinh: 19 tháng. Thời gian
Hình ảnh
cả
hơn phía trên. Lƣng màu nâu sống khoảng 30 năm ( Ross,
đỏ tới nâu sẫm. Mặt phần lớn 1991). Thức ăn chủ yếu là quả,
có màu đỏ. Lơng ở hai bên má hạt, lá non, nõn và động vật kể
tỏa ra phía sau. Khỉ mặt đỏ có cả cơn trùng, chim và trứng
đuôi to, ngắn, không quá 1/3 (Richard, 1989). Chúng hoạt
dài bàn chân sau. Dƣơng vật động vào ban ngày. Cuộc sống
Nguồn: Tra cứu Sinh vật rừng Việt
của con đực trƣởng thành dài leo trèo và cả đi trên mặt đất.
Nam(2016)
khác thƣờng. Chai mông to, Khỉ mặt đỏ thƣờng hay đi trên
Hình 1.2: Khỉ mặt đỏ (Macaca
khơng có lơng.
mặt đất trong rừng và dọc theo
các bờ sông và suối (Richard,
1989), chƣa thấy chúng bơi.
Trong lúc đi ăn thƣờng phát ra
tiếng kêu để gọi nhau hoặc khi
thấy nguy hiểm.
9
artoides)
T
T
3
Tên lồi
Đặc điểm hình thái
Khỉ đơi lợn
Là một trong những lồi lớn
nhất
trong họ
Khỉ
(Cercopithecidae). Hai bên má
lơng dài, rậm, màu hung sáng
phủ gần kín tai tạo thành đĩa
mặt. Thân phủ lơng dài màu
xám. Đi rất ngắn giống đi
lợn. Má có túi, chai mông lớn.
Đuôi thƣờng mập phần gốc,
kém nửa chiều dài thân nhƣng
dài hơn 10% chiều dài thân và
dài hơn bàn chân sau.
(Macaca
leonia)
Đặc điểm sinh học và sinh thái
Tuổi thành thục sau 35 tháng Phân
(Caldecott, 1986). Thời gian khắp
mang thai 171 ngày. Thời gian
nƣớc
sống 26 -30 năm (Melnick,
1994). Thức ăn chủ yếu là quả
và hạt: 73,8%, thức ăn động vật
chiếm khoảng 12,2% (Whitten
1982), lá 5%, chồi non 4,1%.
Hoạt động kiếm ăn ban ngày.
Sống ở trên cây và dƣới mặt đất
ở các thung lũng rừng thƣa trên
núi đất gần núi đá. Mùa đông trú
ẩn trong các hang đá, mùa hè trú
ẩn trong các hốc đá hay cành
cây. Cấu trúc đàn gồm nhiều đực
và nhiều cái. Sinh cảnh thích hợp
là rừng nguyên sinh ở đai thấp
hay rừng thứ sinh, rừng ngập
nƣớc, rừng khô rừng trên núi đá
tới 1700m (Caldecott, 1986).
10
Hình ảnh
Phân bố
bố
cả
Nguồn: Tra cứu Sinh vật rừng Việt
Nam(2016)
Hình 1.3: Khỉ đi lợn (Macaca
leonia)
T
T
4
Tên lồi
Đặc điểm hình thái
Đặc điểm sinh học và sinh thái
Phân bố
Mốc Đuôi dài hơn đuôi khỉ vàng. Khỉ mốc sinh sản quanh năm. Phân
bố
(Macaca
Bờ sau chai mơng có lơng. Mỗi lứa đẻ một con. Thƣờng gặp rộng
từ
assamesis)
Màu lơng có thể thay đổi từ khỉ con vào tháng 4, 5, 7, 8, 10. Lào
Cai
Khỉ
Hình ảnh
màu nâu sẫm tới màu nâu vàng Trọng lƣợng sơ sinh từ 300- đến Quảng
nhạt. Lông xung quanh mặt 500g. Thức ăn chủ yếu là quả, lá Bình
màu đen, hai má có lơng màu non, cơn trùng, thằn lằn và một
xám. Có túi má, chai mơng lớn, số động vật nhỏ. Khỉ mốc hoạt
xung quanh có lông. Đuôi động vào ban ngày. Cuộc sống
thƣờng mập phần gốc, ngắn leo trèo và có nhiều lúc đi trên
Nguồn: Tra cứu Sinh vật rừng Việt
kém nửa chiều dài thân nhƣng mặt đất. Chúng thƣờng ngủ trên
Nam (2016)
dài hơn 10% chiều dài thân cây và trên núi đá. Cấu trúc đàn:
Hình 1.4: Khỉ mốc (Macaca
và dài hơn bàn chân sau, nhiều đực, nhiều cái. Số lƣợng
assamesis)
thƣờng thẳng.
cá thể trong đàn thƣờng lớn từ
10 - 50 con (Wolfheim, 1983).
11
T
T
5
Đặc điểm hình thái
Tên lồi
Đặc điểm sinh học và sinh thái
Phân bố
Khỉ Vàng
Toàn thân màu nâu vàng. Con Khỉ vàng sống trong điều kiện Phân bố từ
(Macaca
trƣởng thành mặt có màu đỏ. dao động rất lớn của nhiệt biên
giới
mulatta)
Lông trên đỉnh đầu rất ngắn. độ môi trƣờng, lƣợng mƣa cũng phía
Bắc
Hình ảnh
Phía sau thân màu nâu nhạt nhƣ độ cao: từ vùng rất lạnh tới tới các tỉnh
hơn
phía
trƣớc
(Fa. vùng nóng gần 500C, từ nơi rất Tây
1985). Đi có độ dài trung khơ gần sa mạc tới nơi có lƣợng Ngun.
bình ngắn hơn 3/4 chiều dài mƣa hàng năm 10000 mm và từ
đầu và thân, đƣợc phủ một lớp độ cao so với mặt nƣớc biển tới
lơng tốt. Vùng mơng ngồi và 3050m (Richie et. al, 1978).
đùi có màu hung đỏ. Da quanh Thức ăn chủ yếu là quả, hạt, lá,
chai mơng trịn, khơng có lơng.
nõn cây, cỏ, một số bộ phận
khác của cây và một số động vật
không xƣơng sống (Rochard,
1989).
12
Nguồn: Tra cứu Sinh vật rừng Việt
Nam (2016)
Hình 1.5: khỉ Vàng (Macaca mulatta)
CHƢƠNG II
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Trung tâm cứu hộ ĐVHD Hà Nội nằm trên địa bàn xã Tiên Dƣợc, huyện
Sóc Sơn, thành phố Hà Nội, cách trung tâm thành phố Hà Nội khoảng 40 km.
Phía Bắc giáp Tỉnh Thái Nguyên.
Phía Nam giáp các xã Tân Dân, Thanh Xuân, Phú Cƣờng và Sân bay Nội Bài.
Phía Đông giáp các xã Trung Giã, Bắc Phú, Xuân Giang, Đức Hịa.
Phía Tây giáp huyện Mê Linh.
Hình 2.1: Vị trí Trung Tâm cứu hộ động vật hoang dã Hà Nội
13
2.1.2. Địa hình, địa thể
Địa hình vùng đồi gị Sóc Sơn là hệ thống núi thấp và đồi gò, là một phần
kéo dài về phía Đơng của dãy núi Tam Đảo, có độ cao trung bình từ 200 - 300m
so với mặt nƣớc biển. Đỉnh núi cao nhất là Hàm Lợn (485m), Cánh Tay (332m),
núi Đền Sóc (308m). Điểm thấp nhất là 20m. Địa hình của vùng đồi gị thấp dần
theo hƣớng Tây Bắc - Đơng Nam. Địa hình của khu vực chia cắt tƣơng đối
mạnh, sƣờn dốc lƣu vực ngắn. Độ dốc trung bình từ 20 - 25ᵒ , có nơi dốc > 35ᵒ
.
Trung tâm CHDVHD Hà Nội có diện tích 10.000 m2 (01 ha) để xây dựng
chuồng trại ni nhốt động vật và trụ sở làm việc.
2.1.3. Khí hậu
Trung tâm cứu hộ ĐVHD Hà Nội nằm trên địa bàn xã Tiên Dƣợc, huyện
Sóc Sơn nên có đặc điểm khí hậu chung của cả huyện Sóc Sơn.
Lƣợng mƣa hàng năm đƣợc chia làm 02 mùa rõ rệt: mùa mƣa từ tháng 4
đến tháng 10; mùa khô, lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Lƣợng mƣa trung
bình/năm: 1.670 mm, năm mƣa ít nhất: 1.000 mm, năm mƣa nhiều nhất: 2.630
mm. Lƣợng mƣa phân phối không đều trong năm, mùa mƣa tập trung vào các
tháng 7,8 và 9 (lƣợng mƣa chiếm từ 80 – 85% lƣợng mƣa cả năm), mùa này
thƣờng có những trận mƣa kéo dài, có gió xoáy và bão.
Tổng bức xạ nhiệt hàng năm của khu vực 125,7 Kcal/cm2 và bức xạ quang
hợp chỉ đạt 61,4 Kcal/cm2.
Số giờ nắng trong năm khá dồi dào: 1.645 giờ, trung bình 1 ngày có 3 – 5
giờ nắng, tháng có giờ nắng cao nhất từ tháng 7 đến tháng 10, trung bình mỗi
ngày có 7 giờ. Nền bức xạ luôn luôn dƣơng cùng với giờ chiếu sáng khá lớn.
Tổng nhiệt độ hàng năm đạt 8.500 – 9.0000C, nhiệt độ bình qn/năm
23,50C. Độ ẩm khơng khí trung bình /năm: 84%. Lƣợng bốc hơi trung bình/năm:
650 mm.
Nhìn chung, khí hậu của vùng Sóc Sơn có những lợi thế cho phát triển đa
dạng các lồi vật ni.
14
2.1.4. Giao thông
Trung tâm cứu hộ ĐVHD Hà cách trung tâm huyện Sóc Sơn khoảng 2 km,
cạnh hồ thuỷ lợi Đồng Quan và trục đƣờng nối quốc lộ 131 với đƣờng quốc lộ
35 nên rất thuận lợi về giao thông, nguồn nƣớc phục vụ cho phát triển các lồi
vật ni.
2.2. Lịch sử hình thành Trung tâm cứu hộ Động vật hoang dã Hà Nội
Thực hiện Chỉ thị số 359/CT –TTg ngày 29/05/1996 của Thủ tƣớng Chính
phủ về những biện pháp cấp bách để bảo vệ và phát triển các loài ĐVHD. Đƣợc
sự chấp thuận của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, UBND Thành phố
Hà Nội ra quyết định số 2031/QĐ ngày 13/6/1996 về việc “Thành lập Trung
tâm cứu hộ ĐVHD và Kỹ thuật bảo vệ rừng gọi tắt là Trung tâm cứu hộ
ĐVHD’’.
Năm 2009, sau khi mở rộng địa giới hành chính, hợp nhất giữa Thành phố
Hà Nội với tỉnh Hà Tây, Trung tâm đƣợc thành lập lại theo Quyết định số 2485/
QĐ- SNN ngày 30/11/2009 của Sở Nông nghiệp & PTNT Hà Nội, trực thuộc
Chi cục Kiểm lâm Hà Nội.
Năm 2013, Trung tâm đƣợc tổ chức lại theo Quyết định 4018/QĐ- SNN
ngày 28/06/2013 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc „„Tổ chức lại
Trung tâm cứu hộ động vật hoang dã và Kỹ thuật bảo vệ rừng Sóc Sơn thuộc
Chi cục Kiểm lâm thành Trung tâm Cứu hộ động vật hoang dã Hà Nội, trực
thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn”.
Trung tâm thực hiện chức năng cứu hộ, bảo tồn, nhân nuôi sinh sản, tổ
chức nghiên cứu khoa học, phục vụ thăm quan, học tập; quan hệ trong nƣớc và
quốc tế trong việc nghiên cứu, bảo tồn, trao đổi, cung cấp động vật hoang dã các
thế hệ đời sau.
2.2.1 Cơ cấu tổ chức
Trung tâm cứu hộ ĐVHD Hà Nội là đơn vị sự nghiệp nhà nƣớc, cơ cấu tổ
chức gồm có:
- Ban Giám đốc.
15
- Các phịng Chun mơn:
+ Phịng tổ chức hành chính.
+ Phòng kỹ thuật.
+ Phòng Khoa học.
- Tổng biên chế của Trung tâm đƣợc giao: 24 biên chế.
2.2.2. Đánh giá nh ng thuận lợi và khó khăn
- Thuận lợi: Trung tâm cứu hộ ĐVHD Hà Nội là đơn vị duy nhất trên toàn
quốc thực hiện nhiệm vụ cứu hộ ĐVHD nên thƣờng xuyên đƣợc sự quan tâm
giúp đỡ của lãnh đạo Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội và các Sở, ban ngành
của Thành phố, cũng nhƣ của các cơ quan khoa học từ Trung ƣơng đến địa
phƣơng, các đơn vị, phịng đội trong lực lƣợng.
- Khó khăn: Đối với ĐVHD, việc chăm sóc, ni dƣỡng hồn tồn khác với
vật ni đã đƣợc thuần hóa nên địi hỏi cần phải có ngƣời đủ chun mơn tham
gia thực hiện. Bên cạnh đó, cơ sở vật chất phục vụ công tác cứu hộ, bảo tồn, gây
nuôi sinh sản ĐVHD tại Trung tâm cứu hộ DDVHD Hà Nội còn nhiều hạn chế,
đội ngũ cán bộ có trình độ chun mơn đáp ứng u cầu nhiệm vụ còn thiếu.
16
CHƢƠNG III
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
3.1.1. Mục tiêu chung
Đề tài đƣợc thực hiện nhằm bổ sung thông tin về công tác bảo tồn ngoại vi
thú Linh trƣởng trên địa bàn thành phố Hà Nội, góp phần bảo tồn các loài thú
Linh trƣởng nguy cấp, quý hiếm tại Việt Nam.
3.1.2 Mục tiêu cụ thể
- Xác định đƣợc Hồ sơ các cá thể khỉ đang đƣợc nuôi tại Trung tâm cứu hộ
ĐVHD Hà Nội;
- Đánh giá đƣợc cơ sở vật chất chuồng trại ni, chế độ dinh dƣỡng cho các
lồi khỉ tại Trung tâm cứu hộ ĐVHD Hà Nội;
- Xác định đƣợc một số bệnh thƣờng gặp và cơng tác phịng trị bệnh đối
với các loài khỉ tại đơn vị nghiên cứu;
- Xác định đƣợc các biện pháp phục hồi chức năng sinh thái cho các loài
khỉ tại Trung tâm cứu hộ ĐVHD Hà Nội;
- Đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện khả năng chăm sóc phục hồi các
chức năng cho các loài khỉ tại Trung tâm.
3.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các loài khỉ thuộc giống Macaca ở Việt Nam hiện đang đƣợc cứu hộ tại
Trung tâm ĐVHD Hà Nội.
3.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Địa điểm nghi n cứu: Trung tâm cứu hộ ĐVHD Hà Nội trên địa bàn xã
Tiên Dƣợc, huyện Sóc Sơn, Hà Nội.
Phạm vi nội dung nghi n cứu: Nghiên cứu này tập trung vào các hoạt
động cứu hộ khỉ đã và đang đƣợc thực hiện tại Trung tâm cứu hộ ĐVHD Hà
17