Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý côn trùng bộ cánh nửa cứng hemiptera tại vườn quốc gia ba vì thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (619.85 KB, 46 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC .............................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ iii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................. iv
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... iii
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẪN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................ iv
1.1 Khái quát chung về côn trùng ......................................................................... 2
1.2 Đặc điểm bộ Cánh nửa cứng ......................................................................... 2
CHƢƠNG 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................ 5
2.1. Mục tiêu nghiên cứu :.................................................................................... 5
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu :................................................................ 5
2.3. Nội dung nghiên cứu : .................................................................................... 5
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu :.............................................................................. 5
2.4.1 - Phƣơng pháp thu thập kế thừa tài liệu : ..................................................... 5
2.4.2- Phƣơng pháp điều tra thực địa .................................................................... 5
2.4.3- công tác chuẩn bị : ...................................................................................... 5
2.4.4. bố trí tuyến điều tra và hệ thống các ô tiêu chuẩn: ..................................... 6
2.5 Phƣơng pháp thu thập mẫu vật ........................................................................ 8
2.5.1. Điều tra cây đứng ........................................................................................ 8
2.5.2. Điều tra côn trùng trên thảm mục và cây cỏ ............................................... 9
2.5.3. Phƣơng pháp điều tra bằng vợt bắt ........................................................... 10
2.5.4. Phƣơng pháp điều tra bằng bẫy ................................................................. 10
2.6. Phƣơng pháp bảo quản mẫu và giám định mẫu ........................................... 10
2.7.Phƣơng pháp xử lý số liệu điều tra ............................................................... 11
2.8.Phƣơng pháp xác định loài ƣu tiên................................................................ 12
CHƢƠNG 3 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN , NHÂN SINH, KINH TẾ XÃ HỘI ...... 13
3.1 Vị trí địa lý vƣờn quốc gia ba vì ................................................................. 13
3.2 Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của Vƣờn quốc gia Ba vì ....................... 13
i



3.2.1 Đặc điểm địa hình, địa chất thổ nhƣỡng ................................................... 13
3.2.2. Đặc điểm khí hậu, thủy văn....................................................................... 14
3.3 Đặc điểm và sự đa dạng thực vật của vƣờn quốc gia Ba vì. ....................... 15
3.3.1 Các kiểu thảm thực vật rừng đặc trƣng ..................................................... 15
3.4. Đặc điểm khu hệ động thực vật.................................................................. 18
3.5 Khu hệ động vật ở vƣờn quốc gia Ba Vì..................................................... 19
3.6 Đặc diểm kinh tế xã hội .............................................................................. 19
3.7 Đặc điểm dân cƣ .......................................................................................... 20
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀO THẢO LUẬN ......................... 21
4.1. Thành phần loài ............................................................................................ 21
4.2 Đa dang về sinh cảnh các loài cánh nửa cứng ............................................. 27
4.3 Đánh giá tính đa dạng về hình thái của cơn trùng cánh nửa cứng ................ 30
4.4 Đánh giá đa dạng về tập tính của các lồi côn trùng Bộ cánh nửa cứng ..... 31
4.5 Mô tả đặc điểm của một số loài trong bộ Cánh nửa cứng .......................... 32
4.5.1 Bọ xít hơi hại lúa (Leptocorisa varicormis) .............................................. 32
4.5.2 Loài Tessarratoma papilosa...................................................................... 33
4.6 Đặc điểm của một số họ trong bộ cánh nửa cứng: ....................................... 34
4.6.1 Họ bọ xít ăn sâu (Reduviidae)................................................................... 34
4.6.2 Họ bọ xít mép (Coreidae) .......................................................................... 35
4.6.3 Họ bọ xít năm cạnh (Pentatomidae) ......................................................... 35
4.6.4 Họ bọ xít đỏ (Pyrrhyocoridae) .................................................................. 36
4.7. Đề xuất giải pháp quản lí, bảo tồn cơn trùng thuộc bộ cánh nửa cứng tại
khu vực VQG Ba Vì ............................................................................................ 37
CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ..................................... 40
5.1 Kết luận ......................................................................................................... 40
5.2 Tồn tại............................................................................................................ 40
5.3 Kiến nghị ....................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 42


ii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: khu hệ động vật ở VQG Ba Vì ......................................................................19
Bảng 3.2: Thống kê dân số 7 xã vùng đệm ...................................................................20
Bảng 4.1.thành phần loài và mức độ bắt gặp theo sinh cảnh : ......................................21
Bảng 4.3 Bảng tỉ lệ % lồi cơn trùng theo các họ .........................................................23
Bảng 4.4 Bảng thống kê % loài theo mức độ bắt gặp ..................................................24
Bảng 4.5 Các lồi thuộc nhóm thƣờng gặp (P>50%) ....................................................25
Bảng 4.6 Các lồi thuộc nhóm ít gặp ............................................................................25
Bảng 4.7 Các lồi cơn trùng thuộc nhóm ngẫu nhiên gặp .............................................26
Bảng 4.9 Tỉ lệ % số lồi cơn trùng theo độ cao............................................................. 29

iii


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1 : Biểu đồ tỉ lệ % lồi cơn trùng theo các họ .................................................24
Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện mức độ bắt gặp các loài ở VQG Ba Vì .............................. 25
Hình 4.3 : Thành phần cơn trùng cánh Nửa cứng theo sinh cảnh : ............................... 28
Hình 4.4 Thành phần lồi cơn trùng theo độ cao .......................................................... 30
Hình 4.5 Lồi Leptocorisa varicormis ..........................................................................32
Hình 4.6 Lồi Tessaratoma papilosa ............................................................................33
Hình 4.7 Các lồi trong họ bọ xít ăn sâu (Reduviidae) .................................................35
Hình 4.8 Các lồi trong Họ bọ xít mép (Coreidae) .......................................................35
Hình 4.9 Các lồi trong họ bọ xít 5 cạnh (Pentatomidae) .............................................36
Hình 4.10 Các lồi trong họ bọ xít đỏ (Pyrrhyocoridae) ..............................................36

iv



ĐẶT VẤN ĐỀ
Vƣờn quốc gia Ba Vì với 3 kiểu rừng: Rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm á
nhiệt đới, rừng kín thƣờng xanh hỗn giao cây lá rộng và cây lá kim á nhiệt đới
và kiểu rừng lá rộng thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới trên núi thấp. Núi Ba Vì
với 2 đai cao nên hệ thực vật nơi đây khá phong phú và đa dạng, đã ghi nhận
1209 loài thực vật bậc cao thuộc 99 họ, 472 chi. Nhiều lồi q hiếm : Bách
xanh (Calocedrus marcrolepis), Thơng tre (Podocarpus nerrifolius), Sến mật,
giổi lá bạc, quyết thân gỗ, bát giác liên. Ở vƣờn quốc gia cũng đã thống kê đƣợc
503 lồi cây thuốc
Vƣờn quốc gia ba vì có hệ động vật xƣơng sống (ĐVCXS) ở VQG Ba vì
đã thống kê đƣợc 342 lồi. Trong đó có 65 lồi thú, 169 lồi chim, 30 lồi bị
sát, 27 lồi lƣỡng cƣ. Yếu tố đặc hữu của khu hệ ĐVCSX ở Ba vì 2 lớp bị sát và
lƣỡng thê. Đó là lồi Thằn lằn tai Ba vì (Tropidophous baviensis), Êch vàng
(chaparana delacouri). Nhóm động vật quý hiếm ở Vƣờn quốc gia có 66 lồi,
phần lớn là lồi ĐVR nhỏ, trung bình. Có các loài quý hiếm nhƣ Cầy vằn
(Chrotogale owstoni), cầy mực (Artictis binturong), cầy gấm (Prionodon
pardicolor),

beo

lửa

(Felis

temmincki),

sơn


dƣơng

(Fapricornis

sumatraensis).....gà lôi trắng (Lophura nycthemara), khƣớu bạc má (Garrulax
chinensis)......và các lồi đặc hữu hẹp hiện có ở VQG.
Theo kết quả điều tra chuyên đề của VQG về cơn trùng đã phát hiện đƣợc
552 lồi cơn trùng thuộc 364 giống, 65 họ,14 bộ. Trong đó có 7 lồi đƣợc ghi
trong sách đỏ Việt Nam nhƣ Bọ ngựa xanh thƣờng (Mantis religiosa), Cà cuống
(Lethocerus indicus), Bƣớm khế (Attacus atlas), Bƣớm rồng đi trắng
(Lamproptera curius)...có ít nhất 158 lồi bƣớm, 96 lồi thân mềm trên cạn, trong đó
có 12 lồi thân mềm có thể là đặc hữu cho khu vực. Hệ côn trùng ở vƣờn đã tọa nên
sự phong phú, đa dạng và lam nổi trội giá trị thiên nhiên của vƣờn.
Kết quả nghiên cứu này mới chỉ xác định thành phần loài mà chƣa nghiên
cứu các đặc điểm khác của côn trùng Cánh nửa cứng tại đây nhƣ : phân bố, sinh
cảnh, đặc điểm sinh thái....
1


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẪN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Khái quát chung về côn trùng
Côn trùng là một lớp động vật có tên khoa học là Insecta (lớp cơn trùng)
đây là lớp nhất thuộc ngành chân khớp (Arthropoda), phân bố rộng trên trái đất.
Cơn trùng cũng là nhóm phong phú và đa dạng nhất trong giới động vật. Các
ƣớc tính số lƣợng loài trên Thế Giới là rất khác nhau: theo Tangley năm 1997
khoảng 751.000 loài, theo Nieuwenhuys năm 1998 là khoảng 800.000 lồi,
950.000 lồi theo cơng bố của IUCN năm 2004 và hơn 1.000.000 loài theo
Myers năm 2001. Các tính tốn dựa trên ngoại suy từ lồi Coleoptera và
lepidoptera tại New Guinea bởi Novotny etal năm 2002 có thể đạt tới con số
3.700.000 và 5.900.000 cho tổng số động vật chân đốt trên tồn Thế Giới.

Cơn trùng là lồi động vật khơng xƣơng sống duy nhất có cánh, nhờ cánh
cơn trùng có thể tự phát tán và hiện diện mọi nới trên trái đất. Hơn nữa do kích
thƣớc chủ yếu là nhỏ nên cơn trùng có thể sống ở những chỗ mà các lồi động
vật lớn khơng thể sống đƣợc, và cũng nhờ kích thƣớc nhỏ nên cũng chỉ cần
lƣợng thức ăn nhỏ cũng giúp chúng sinh sôi này nở tồn tại và phát triển. Cơn
trùng có khả năng sinh sản rất cao, một cơn trùng có thể đẻ từ vài trứng đến vài
nghìn trứng. Chúng có sức sống và tính thích nghi cao rất mạnh.
Cơn trùng là nhóm động vật đa dạng bậc nhất thế giới khoảng 1 triệu lồi
đã đƣợc mơ tả, số lồi cơn trùng chiếm hơn một nửa tổng số loài sinh vật mà con
ngƣời biết. Số lồi chƣa đƣợc mơ tả có thể đến 30 triệu. Ngƣời ta có thể nhìn
thấy hầu hết các mơi trƣờng sống trên trái đất. Có khoảng 5.000 lồi chuồn
chuồn, 2.000 loài bọ ngựa, 20.000 loài châu chấu, 17.000 loài bƣớm, 120.000
loài hai cánh, 82.000 loài cánh nửa cứng, 350.000 loài cánh cứng và 110.000
loài cánh màng.
1.2 Đặc điểm bộ Cánh nửa cứng
Côn trùng bộ Cánh nửa cứng (Hemiptera) đƣợc tìm thấy khắp nơi trên thế
giới với các hệ sinh thái đa dạng và những nơi có nguồn thức ăn dồi dào. Ngoài

2


những lồi có hại cho nền Nơng-Lâm nghiệp thì cịn có nhiều lồi có lợi cho sự
phát triển trong kinh tế Nông-Lâm nghiệp, bảo vệ và làm sạch môi trƣờng.
Bộ cánh nửa cứng (Hemiptera) là một bộ khá lớn trong lớp cơn trùng
(Insecta), phân bố nhiều có nhiều họ khác nhau nhƣ : Reduviidae, Nathocoridae,
Nabidae, Miridae và Lygaeidae. Đa số sơng trên cạn, nhƣng có nhiều lồi sống ở
trong nƣớc. Cở thể dài hoặc có hình trụ dài từ 1 đến 110mm. Dinh dƣỡng đa
dạng, nhiều loài là tác nhân gây hại cho cây trồng. Một số loài khác thuộc nhóm
kí sinh ngƣời và một số động vật cấp cao khác.
Một trong những đặc điểm cơ bản nhất của côn trùng thuộc bộ cánh nửa

cứng là cấu tạo cánh: một nửa – hai phần ba cánh trƣớc về phía gốc cánh có cấu
tạo bằng chất sừng do đƣợc chitin hóa cứng, nửa phần cịn lại bằng chất màng,
vì vậy đƣợc gọi là cánh nửa cứng. Cánh sau bằng chất màng va thƣờng cứng
hơn cánh trƣớc. Ở trạng thái nghỉ cánh đƣợc xắp xếp bằng trên cơ thể. Miệng
thuộc kiểu chích hút, vịi chích thƣờng dài, phân đốt, phát triển từ phần trán của
đầu kéo dài về phía sau dọc theo phần ngực bụng. Râu thƣờng dài hình sợi chỉ,
có từ 4-5 đốt. Mắt kép thƣờng rất phát triển, có mắt đơn hoặc khơng có. Mảnh
lƣng ngực trƣớc rộng mảnh thuẫn/phiến mai (Scutellum) phát triển nằm giữa hai
chân cánh, ở một số loài phiến này rất phát triển, che khuất một nửa hoặc tồn
bộ phần bụng. Bụng gồm các đốt dính chặt vào nhau đƣợc che phủ. Thiếu trùng
gần giống dạng trƣởng thành nhƣng cánh còn ở dạng mềm, ngắn. Rất nhiều lồi
có tuyến hơi, tuyến này thƣờng nằm ở tuyến hơi của ngực. Đa số có cánh phát
triển nhƣng một số lồi có cánh ngắn, cánh trƣớc khơng có phân màng. Đẻ trứng
trên cây hoặc trên những khe nứt ở các bộ phận của cây. Trứng thƣờng có nhiều
màu sắc và có dang hình trống trịn, bầu dục có nắp và thƣờng đƣợc xếp thành
hàng, khối đều đặn.
Biến thái không hoàn toàn: từ trứng nở ra ấu trùng và biến đổi dần dần
đến khi trƣởng thành, không qua giai đoạn nhộng, ấu trùng và con trƣởng thành.
Côn trùng ở Việt Nam nói chung và bộ Hemiptera nói riêng vẫn chƣa
đƣợc nghiên cứu nhiều. Những dẫn liên quan đến khu hệ Hemiptera ở Việt Nam

3


còn tản mản, mới chỉ đề cập đến một số giống hay chỉ tập chung vào từng khu
vực nhỏ mà cịn ít những nghiên cứu tồn diện về bộ Hemiptera ở Việt Nam.
Năm 1993 Phạm Văn Lầm, Bùi Hải Sơn và cộng tác viên đã đƣa một số
kết quả nghiên cứu thiên địch của rầy nâu, bao gồm các loài bọ xít thuộc họ
Anthocoridea.
Năm 1995 Vũ Quang Cơn và cộng sự nghiên cứu một số đặc điểm phát

sinh, phát triển của bọ xít nhãn vải, đi sâu nghiên cứu của sự phát triển của cá
thể, của cơ quan sinh sản, sự phát sinh lứa và biến động số lƣợng loài
Năm 1995 Trần Huy Thọ và cộng sự phát hiện đƣợc lồi bọ xít hại nhãn
vải tại Hà Nội, Hải Hƣng, Yên Bái.
Năm 2000 Đặng Đức Khƣơng đã nghiên cứu về đặc điểm của họ
Coreidae thuộc bộ Cánh nửa cứng Hemiptera.
Năm 2000 theo tuyển tập cấc cơng trình nghiên cứu sinh thái và tài
nguyên sinh vật rừng thì Đặng Đức Khƣơng, Trƣơng Xuân Lam đã tiến hành
nghiên cứu bƣớc đầu xác định các lồi bọ xít ăn thịt thuộc giống Sycanus thuộc
họ Reduviidae ở Việt Nam
Năm 2001 Vũ Quang Côn, Trƣơng Xuân Lam đã xác định đƣợc sự đậng
thành phần loài của nhóm bọ xít ăn thịt trên một số cây trồng ở miền Bắc Việt Nam
Năm 2002 Trƣơng Xuân Lam đã bƣớc đầu nghiên cứu sinh học của các
loài bọ xít ăn thịt cổ ngỗng đen (Bọ xít ăn sâu róm) Sycanus croceovittatus
Dohrn.
Năm 2009 nghiên cứu của Cao Thị Quỳnh Nga và Đặng Đức Khƣơng đã
ghi nhận lồi bọ xít dọc đƣờng Hồ Chí Minh đoạn từ Thanh Hóa đến Hà Tĩnh
Năm 2011 Cao Thị Quỳnh Nga và Đặng Đức Khƣơng đã tiến hành khảo
sát thành phần bọ xít (Insecta: Hemiptera) ở Tây Nguyên. Cũng thu thập đƣợc
kết quả của nhiều loài thuộc bộ cánh nửa cứng.

4


CHƢƠNG 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu :
- Xác định đƣợc thành phần lồi thc bộ cánh nửa cứng (Hemiptera) và
đặc điểm của chúng tại khu vực nghiên cứu
- Đề xuất một số biện pháp quản lý các loại côn trùng thuộc bộ cánh nửa

cứng tại khu vực nghiên cứu
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu :
- Đối tƣợng : côn trùng thuộc bộ cánh nửa cứng tại Vƣờn Quốc Gia Ba Vì
- Phạm vi nghiên cứu: phạm vi VQG Ba Vì
2.3. Nội dung nghiên cứu :
- Xác định lồi cơn trùng thuộc bộ cánh nửa cứng (Hemiptera) tại VQG
Ba Vì
- Đánh giá tính đa dạng và đặc điểm phân bố của loài thuộc bộ cánh nửa
cứng tại khu vực nghiên cứu
- Đặc điểm hình thái , sinh thái của một số lồi cơn trùng thuộc bộ cánh
nửa cứng tại khu vực nghiên cứu
- Đề xuất biện pháp quản lý của các lồi cơn trùng thuộc bộ cánh nửa
cứng tại khu vực nghiên cứu
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu :
2.4.1 - Phương pháp thu thập kế thừa tài liệu :
Kế thừa và chọn lọc về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội kết quả nghiên
cứu về côn trùng tại VQG Ba Vì
2.4.2- Phương pháp điều tra thực địa
2.4.3- công tác chuẩn bị :
- Nghiên cứu bản đồ và sơ thám thực địa : chuẩn bị các bản đồ liên quan,
các tài liệu, biểu mẫu, vẽ phác thảo tuyến điều tra, sau đó đi sơ thám trên thực địa
- Chuận bị dụng cụ: bản đồ địa hình, vợt, lọ đựng mẫu, máy ảnh, máy gps,
cuốc xẻng….
5


2.4.4. Bố trí tuyến điều tra và hệ thống các ô tiêu chuẩn:
- Côn trùng thuộc bộ cánh nửa cứng (Hemiptera) đƣợc điều tra theo
phƣơng pháp tuyến điều tra
- Tuyến điều tra phải khác nhau và tuyến điều tra phải đại diện cho khu

vực nghiên cứu có thể lập tuyến song song, tuyến ziczac, tuyến xoắn ốc, tùy vào
điệu kiện địa hình nghiên cứu.
- Các điểm điều tra đƣợc bố trí trên các tuyến điều tra phải đặc trƣng : các
dạng sinh cảnh, dạng thực bì, hƣớng phơi, độ cao…sao cho đại diện khu vực
nghiên cứu.
- Tiến hành sơ thám khu vực điều tra, xác định tuyến điều tra và các dạng
sinh cảnh (theo trạng thái rừng, đặc điểm địa hình, đặc điểm kinh doanh). Sau đó
xác định các ơ tiêu chuẩn (OTC) trên mỗi tuyến điều tra theo sự biến đổi của các
dạng sinh cảnh, mô tả đặc điểm của tuyến điều tra và ô tiêu chuẩn, đánh số thứ
tự và vẽ trên bản đồ.
+ Tại khu vực điều tra có 3 dạng sinh cảnh khác nhau: Sinh cảnh 1 là Tràng
cỏ cây bụi thảm tƣơi, sinh cảnh 2 là Rừng trồng, sinh cảnh 3 là Rừng phục hồi.
- Xác định OTC: trên tuyến điều tra khi có sự thay đổi về dạng sinh cảnh,
tiến hành lập OTC có diện tích 500m2 ( 20x25m)
* Ở vƣờn quốc gia ba vì xác định điều tra 1 tuyến và đặc điểm sinh cảnh:
Bảng 2.1: Đặc điểm của OTC
STT
OTC
1

Sinh cảnh

Độ cao

Hƣớng phơi

Thực bì

Trảng cỏ cây bụi


100-200

Đơng Bắc

2

Rừng trồng tre

100-200

Tây Bắc

Mua,Dƣơng xỉ,Cỏ chít
Cỏ chít,Dƣơng

3

Rừng trồng keo,Bạch đàn

100-200

Đơng bắc

100-200

Đơng Bắc

4

Rừng phục hồi trạng thái

IIA

5

Rừng trồng tre

100-200

Tây Nam

6

Trảng cỏ cây bụi

200-300

Đơng Bắc

6

Xỉ,Mâm xơi
Mua,Chó đẻ,Đơn buốt
Cỏ lá tre,Mâm
xơi,Mua
Phân xanh,Cỏ
chít,Mâm xơi
Mua,chuối
rừng,Dƣơng xỉ



STT
OTC
7

Sinh cảnh
Rừng phục hồi trạng thái
IIA

Độ cao

Hƣớng phơi

200-300

Tây Nam

Thực bì
Hu đay,Chuối
rừng,Mâm xơi

8

Rừng trồng keo

200-300

Đơng Nam

Chua me,Cỏ chít


9

Rừng trồng thơng 3 lá

200-300

Tây Bắc

Cỏ lào,Mua,Dƣơng xỉ

300-400

Đơng Bắc

10

Rừng phục hồi trạng thái
IIB

Cỏ chít,Mâm xôi,Dẻ
tái sinh
Mua.Dƣơng xỉ,Đơn

11

Rừng trồng sa mộc

300-400

Tây Nam


12

Rừng trồng tre

>400

Tây Nam

600-700

Tây Nam

600-700

Đông Nam

Cỏ lào,Mua,Dƣơng xỉ

600-700

Tây Bắc

Dƣơng xỉ,Cỏ lào,Mua

700-800

Tây Nam

cỏ lá tre,Mua,Bời lời


800-900

Đơng-Nam

Mua,Mâm xơi,Chó đẻ

900-1000

Tây Nam

Bời lời,Mua,Cỏ lá tre

900-1000

Tây Bắc

Cỏ lào,Mua,Mâm xơi

1000-1100

Đơng Bắc

1100-1200

Tây Nam

13
14
15


16

17

18
19
20

21

Rừng phục hồi trạng thái
IIB
Rừng trồng thông 3 lá
Rừng phục hồi trạng thái
IIB
Rừng phục hồi trạng thái
IIB
Rừng phục hồi trạng thái
IIA
Rừng phục hồi trạng thái
IIA
Rừng trồng keo
Rừng phục hồi trạng thái
IIA
Rừng phục hồi trạng thái
IIB

buốt
Mua,Dƣơng xỉ

ớt sừng,Mâm xơi,Cỏ
chít

Mâm xơi,Cỏ lào,Chó
đẻ
Cỏ lào,Phân xanh,Đơn
buốt

- Tiến hành đi dọc tuyến điều tra và thu thập tồn bộ các lồi cơn trùng
bắt gặp trên tuyến, thu thập bằng tay hoặc bằng vợt. Với những lồi bắt gặp 2
lần trở lên thì đánh số lần suất hiện, ghi lại địa điểm theo tuyến và điểm điều
tra. Tại mỗi diểm dừng lại 20-30 phút để vợt bắt.

7


2.5 Phƣơng pháp thu thập mẫu vật
+ Khi di chuyển trên tuyến điều tra, tiến hành quan sát hai bên tuyến nếu
bắt gặp côn trùng thuộc bộ cánh nửa cứng có thể thu bắt và ghi chép vào mẫu
biểu:
Mẫu biểu điều tra côn trùng theo tuyến:
Ngày điều tra:……….Ngƣời điều tra:………
Tuyến điều tra:……….

STT

Tên

Tên khoa


Mã sơ

Số

Địa điểm

lồi

học

ảnh

lƣợng

thu mẫu

Ghi chú

1
2
3
Tại mỗi điểm điều tra ( OTC ) tiến hành điều tra côn trùng cánh nửa cứng
cƣ trú trên cây đứng, điều tra trên thảm mục- cây cỏ, điều tra bằng vợt bắt, điều
tra bằng bẫy.
2.5.1. Điều tra cây đứng
- Chuẩn bị dụng cụ: hộp đựng mẫu, địa bàn, bảng biểu ghi chép
- Tiến hành: Để xác định thành phần loài trên cây ta tiến hành lấp OTC
sau đó chọn cây tiêu chuẩn theo phƣơng pháp 5 mốc. Tại mỗi OTC hình trịn
chọn 1 mốc ở tâm của ô rồi đánh dấu 2 cây tiêu chuẩn. Từ điểm này chọn 4 mốc
khác nhau theo các hƣớng Đông Tây Nam Bắc cách điểm trung tâm 10m. Tại

mỗi mốc này ta cũng chọn 2 cây tiêu chuẩn, nhƣ vậy mỗi OTC ta tiến hành điều
tra 10 cây. Cây đƣợc chọn là cây gần mốc nhất, trên mỗi cây ta chọn ra 5 cành
để điều tra theo phƣơng pháp chuẩn, sau đó quan sát và thu thập mẫu.
- Ngồi ra trong OTC cịn tiến hành điều tra định tính trên cây bụi , cây
tái sinh chiều cao nhỏ hơn 2,5m, với cây gỗ tiến hành điều tra thân cây và xung
quanh gốc cây.

8


- Cây tiêu chuẩn đƣợc đánh số thứ tự để tránh nhầm lẫn với các cây còn
lại. ghi bảng:
Phiếu điều tra cây đứng:
Ngày điều tra:………Ngƣời điều tra:…..
Tuyến điều tra:…….
TT

Tên loài

Tên khoa
học

Mã số ảnh

Số lƣợng

Ghi chú

2.5.2. Điều tra côn trùng trên thảm mục và cây cỏ
- Điều tra côn trùng trên thảm mục và cây cỏ đƣợc tiến hành trên các

ODB với diện tích 1m2 (1x1m)
- Cách điều tra: nhẹ nhàng bới lớp thảm mục và cây cỏ tìm cơn trùng quan
sát, mơ tả, ghi nhận lồi sâu
- Kết quả thu đƣợc ghi bảng:
Số OTC:………Điểm điều tra:……….
Ngày điều tra:…………

TT
ƠDB

Số lƣợng cơn trùng

Lồi
cơn
trùng

Trứng

Sâu non

Nhộng

Sâu

Các lồi

trƣởng

khác


thành

9

Ghi chú


2.5.3. Phương pháp điều tra bằng vợt bắt
- Vợt bắt là dụng cụ chủ yếu để thu thập mẫu của những lồi cơn trùng
hay bay mà chúng ta khơng bắt đƣợc. Dụng cụ này làm bằng vải màn có miệng
trịn với khung bằng sắt có đƣờng kinh 30cm, miệng vợt đƣợc gắn với cán gỗ
dài 1,5m.
- Tại mỗi vị trí dừng lại khoảng 30 phút để thu bắt
- Kết quả thu đƣợc ghi bảng:
Điểm điều tra:……..Ngày điều tra:……….
STT

Số lƣợng

Tên loài

Ghi chú

2.5.4. Phương pháp điều tra bằng bẫy
- Do một số cơn trùng bộ cánh nửa cứng có tính xu quang nên tiến hành
điều tra bằng bẫy ánh sáng. Lợi dụng đèn chiếu sang công cộng tiến hành điều
tra thu bắt côn trùng từ 20-22h
- Kết quả ghi vào bảng:
Số OTC:…. Điểm điều tra:….
Ngày điều tra:…….

STT

Số lƣợng

Tên loài

Ghi chú

2.6. Phƣơng pháp bảo quản mẫu và giám định mẫu
- Bảo quản mẫu :
+ Với nhứng loài thuộc bộ cánh nửa cứng mẫu đƣợc ngâm vào dung dịch
fooc mon 5-10% hoặc dung dịch cồn lớn hơn 70%, hoặc xử lý bằng bình độc.
10


Mẫu ở mỗi OTC , các tuyến điểm điều tra đƣợc đánh dấu và ghi chép cụ thể ,
tránh nhầm lẫn.
+ Để thuận tiện cho việc quan sát, giám định, nhận xét, tiến hành làm tiêu
bản mẫu. Dụng cụ làm tiêu bản gồm có kẹp , giá cắm kim bằng xốp, kim cắm và
keo cắt giấy. Phƣơng pháp làm mẫu: dung kẹp đã đƣợc ngâm trong dung dịch
bảo quản ra rửa sạch, cho vào giấy thấm để côn trùng không bị ƣớt. Sau đó dung
kim phù hợp với cơn trùng, sau đó cắm xuyên qua vai trƣớc sao cho kim vng
góc với trục cơ thể. Đối với cơn trùng q nhỏ khơng thể dung kim thì ta dung
keo dính, dính lên giấy hình tam giác nhọn rồi lấy kim cắm vào giấy cố định lên
gia thể.
- Gíam định mẫu:
+ Tiến hành giám định và lập bảng danh mục loài theo tài liệu và bộ mẫu
chuẩn của bộ môn Bảo Vệ Thực Vật Rừng cững nhƣ một số tài liệ : “bảo tàng côn
trùng” của Lý Tƣơng Tào, 2006, NXB thời sự “bộ mẫu ảnh sinh thái 600 lồi cơn
trùng Trung Quốc” của Triệu Mai Quân 2004, NXB khoa học Thƣợng Hải.

+ Kết quả ghi vào bảng: bảng mẫu danh mục các lồi cơn trùng thuộc bộ
cánh nửa cứng trong khu vực nghiên cứu.
TT

Tên khoa

Tên Việt Nam

học

Điểm bắt

P% Độ bắt gặp

gặp

2.7.Phƣơng pháp xử lý số liệu điều tra
- Xác định thành phần loài, mật độ loài, mức độ bắt gặp trên các trạng thái
rừng khác nhau và đánh giá hiệu quả của phƣơng pháp giám sát đa dạng côn
trùng. Theo tài liệu “Điều tra dự tính dự báo sau bệnh hại trong Lâm Nghiệp”
với kết quả điều tra thu đƣợc tiến hành xử lý số liệu theo phƣơng pháp thống kê
toán học.
11


- Tỷ lệ có cơn trùng P%: Là tỉ lệ % của tổng số điểm các loài xuất hiện
trên tổng các điểm điều tra
P%=n/N x 100
n là số điểm điều tra bắt gặp
N là tổng số điểm điều tra

Độ bắt gặp các lồi đƣợc đánh giá theo các cấp kí hiệu là x tùy theo mức
độ mà biểu diễn khác nhau:
Lồi ngẫu nhiên gặp : P% < 25%
Lồi ít gặp:

25% < 50%

Loài thƣờng gặp:

P%> 50%

2.8.Phƣơng pháp xác định loài ƣu tiên
- Xác định lồi ƣu tiên trong cơng tác quản lý là bƣớc quan trọng trong
việc xây dựng và đề xuất giải pháp quản lý các lồi cơn trùng. Để xác định đƣợc
các lồi ƣu tiên trong cơng tác quản lý thì căn cứ vào một số các tiêu chí định
lƣợng đánh giá nhƣ P%, mật độ, mức ảnh hƣởng (gây hại hoặc diệt sâu hại) cho
ba nhóm ƣu tiên chính:
+ Lồi ƣu tiên là lồi cơn trùng có ích; các lồi thiên địch nhƣ là lồi bọ
xít bắt mồi ăn thịt, các lồi bọ xít ăn sâu
+ Các lồi cơn trùng có hại và gây hại chính nhƣ 1 lồi bọ xít hút dịch cây
+Các lồi có vai trị kinh tế đƣợc sử dụng làm thức ăn cho con ngƣời nhƣ
lồi Tessaratoma papilosa thuộc lồi bọ xít 5 cạnh (Pentatomidea).

12


CHƢƠNG 3:
ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN , NHÂN SINH, KINH TẾ XÃ HỘI
3.1 Vị trí địa lý vƣờn quốc gia ba vì
Tọa độ đại lý : từ 20055’ đến 21007’ vĩ độ bắc, từ 105016’đến 105025’

kinh độ đông. Bao gồm ba phân khu : đó là phân khu bảo vệ nghiêm ngặt trên
cốt 400, và phân khu phục hồi sinh thái dƣới cốt 400, phân khu dịch vụ hành
chính. Vùng đệm : Vùng đệm vƣờn quốc gia Ba vì có trên 35.000 ha thuộc địa
phận 16 xã miền núi thuộc huyện Ba vì, Thạch thất, Quốc oai của TP Hà Nội
và Lƣơng sơn , kỳ sơn của tỉnh Hịa Bình
3.2 Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của Vƣờn quốc gia Ba vì
3.2.1 Đặc điểm địa hình, địa chất thổ nhưỡng
A, Đặc điểm địa hình
Ba Vì là vùng núi trung bình và núi thấp, đồi núi tiếp giáp với vùng bán
sơn địa, vùng này rông nhƣ một dải núi nổi lên giữa đồng bằng chỉ cách hợp lƣu
sông Đà và Sơng Hồng 20Km về phía Nam
Trong Vƣờn quốc gia Ba Vì có một số đỉnh núi có độ cao trên 1000m nhƣ
Đỉnh Vua (1296), đỉnh Tản Viên (1227m), đỉnh Ngọc Hoa (1131m), đỉnh Viên
Nam (1081m) ngồi ra cịn có đỉnh thấp hơn nhƣ Hang Hùm (776m), đỉnh Gia
Dễ (714m).
Dãy núi Ba Vì gồm 2 dải dong chính :
+ Dải dơng thứ nhất theo hƣớng Đơng – Tây từ suối Ơỉ lên đến cầu Lạt
qua đỉnh Tản Viên và Hang Hùm dài khoảng 9km
+ Dải dông thứ hai theo hƣớng Tây Bắc – Đông Nam từ đỉnh Yên Sơn
qua đỉnh Tản Viên đến núi Quyết dài khoảng 11km
Ba Vì là một vùng đồi núi khá dốc. Sƣờn phía Tây đổ xuống sông Đà dốc
hơn so với sƣờn Tây Bắc va Đông Nam, độ dốc trung bình của khu vực là 250 .
Càng lên cao độ dốc càng tăng, từ cốt 400 trở lên độ dốc trung bình là 350 , có

13


nhiều vách đá, đƣờng đèo đi lại khó. Ba Vì là một vùng cảnh quan đẹp, thích
hợp để đu lịch thăm quan.
B, Địa chất, thổ nhƣỡng

Nền chính của Ba Vì là các loại đá phiến thạch sét, và sa thạch, đá hỗn
hợp đá poocfiarit, phù sa cổ ở một số khu vực đồi núi thấp
Khu vực này đƣợc hình thành từ những vận động tạo sơn Indoxini cách
đây 150 triệu năm. Qúa trình Feralit háo là quá trình phổ biến lên toàn vùng,
thể hiện rõ rệt là màu sắc của đất ở những nơi xói mịn mạnh, mực nƣớc ngầm
thấp có kết von dạng hạt màu thẫm. Trong khu vực Ba Vì có những loại đất chủ
yếu :
+ Ở độ cao nhỏ hon 400m : Đât Feralit điển hình nhiệt đới ẩm vùng đồi,
màu đỏ đến đỏ vàng phát triển trên phiến thạch sét, tầng dày đến trung bình,
thành phần cơ giới nặng.
+ Từ 400 - 800m : Đất Feralit vàng đỏ có mùn trên núi thấp tầng đất
mỏng, phát triển trên các poocfiarit, độ dốc lớn, bình quân từ 250 - 300, nhiều
nới lớn hơn 350, tầng đất mỏng xói mịn mạnh, độ chua lơn ( Ph = 4 – 4,5 ).
+ Độ cao từ 800 – 1300m Đất Feralit màu vàng trên núi trung bình, tầng
đất mỏng, phát triển trên đá poocfiarit, có độ dốc lớn hơn (250 - 300), có nhiều
nơi trên 350, có nhiều đá lẫn và đá lộ đầu , đất chua ( Ph = 4 – 4,5 ).
3.2.2. Đặc điểm khí hậu, thủy văn
A, Khí hậu
Đặc điểm chung của khí hậu Ba Vì chủ yếu do các yếu tố : Vĩ độ, cơ chế
gió mùa, địa hình.
Khu vực Ba vì nằm khoảng vĩ tuyến 210 Bắc, chịu tác động cơ chế gió mùa.
Tắc động phối hợp của Vĩ độ và gió tạo nên khí hậu nhiệt đới ẩm với gió mùa
lạnh và khơ, từ cốt 400 trở lên khơng có mua khơ.
Địa hình nhơ cao, đón gió nhiều phía nhất là hƣớng Đơng nên lƣợng mua
khá phong phú và phân bố đều trong khu vực.

14


B, Chế độ thủy văn

Có sơng Đà chảy dọc theo phía Tây của núi Ba Vì, mực nƣớc năm cao
nhất dƣới 20m và mực nƣớc thấp nhất là 7,7m năm (1971) so với mực nƣớc
biển. Ngồi sơng Đà, khu vực Ba Vì khơng có sơng , chủ yếu là các suối nhỏ và
dốc. Mùa mƣa lƣợng nƣớc lớn, chảy xiết làm xơ đất đá lấp nhiều diện tích
ruộng ven núi, phá vỡ nhiều đập và thủy điện nhỏ. Ngƣợc lại vào mua khơ nƣớc
rất ít lịng suối cạn.
Trong vùng có các hồ nhân tạo: hồ Đông Mô – Ngải Sơn, hồ Hooc Cua (tản
lĩnh), hồ Suối Hai, hồ Xuân Khanh, hồ Đá Chơng, hồ Minh Quang, Chẹ. Có một
số thác đẹp nhƣ : thác Ao Vua, thác Hƣơng, thác Ngà Voi, thác Suối Tiên...
Về cơ bản vùng này nóng ẩm nhƣng có mùa đơng khơ lạnh nên tính chất
khơng mang tính chất nhiệt đới điển hình mà mang tính chất pha tạp. Vì vậy đã
tạo nên điều kiên cho sự phát triển phong phú, đa dạng hệ động thực vật, vừa có
các lồi thực vật nhiệt đới, trong đó có nhiều loài thực vật quý hiếm, đặc hữu do
nhà nƣớc quy định bảo vệ. Nhiều nhà thực vaatjn cho rằng Ba vì vẫn đƣợc coi là
“ phịng tiêu bản sống ” với nhiều mẫu chuẩn (typus) của hệ thực vật Việt Nam.
3.3 Đặc điểm và sự đa dạng thực vật của vƣờn quốc gia Ba vì.
3.3.1 Các kiểu thảm thực vật rừng đặc trưng
Qúa trình tổng hợp, phân tích và định loại đã xác định đƣợc 2.181 loài
thuộc 955 chi, 207 họ của 6 nghành thực vật bậc cao có mạch.
Đa dạng phân loại của hệ thực vật ở VQG Ba Vì.
*Đa dạng taxon nghành
Kết quả thu đƣợc cho thấy, ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) chiếm ƣu
thế tuyệt đối so với ngành khác với 171 họ (chiếm 82,6%), 881 chi (chiếm
92,25%), 2002 loài (chiếm 92%) so với tổng số họ, chi và loài của hệ thực vật :
ngành Dƣơng xỉ (Polypodiophyta) và Thông (Pinophita) chiếm tỉ lệ thấp hơn và
thấp nhất là ngành Khuyết là thông (posilotophyta) với 1 họ (0,48%), 1 chi
(0,10%) và 1 loài (0,05%).

15



Một cấu trúc tƣơng tự đó là sự ửu thế của ngành Ngọc lan, rồi Dƣơng xỉ,
các ngành còn lại có tỉ trọng khơng đáng kể. So với hệ thực vật Việt Nam , hệ
thực vật ở VQG Ba Vì có tỉ trọng của ngành Thơng đất và Dƣơng xỉ, cụ thể : về
số lồi , VQG Ba vì chiếm 18,8% số lồi của cả nƣớc nhƣng lồi thơng đất
(29%) và dƣơng xỉ (20%) số loài của chúng trong hệ thực vật Việt Nam. Ta thấy
vai trò của ngành Ngọc lan, thơng và dƣơng xỉ có ý nghĩa lớn trong cấu trúc
thảm thực vật ở Ba vì nói riêng và hệ thực vật Việt Nam nói chung.
Trong ngành Ngọc lan thì lớp Ngọc lan (Magnoliopsida) có số lƣợng các
taxon chiếm ửu thế trên 80% tổng số họ, chi, loài của ngành. Lớp hành với 30
họ chiếm 185 tổng số họ, 175 chi chiếm 20% tổng số chi, và 386 loài chiếm
19% tổng số loài . Điều này hoàn toàn hợp lí, vì lớp Ngọc lan ln chiếm ƣu thế
so với lớp Hành và phù hợp với các kết quả nghiên cứu Nguyễn Nghĩa Thìn,...
khi nghiên cứu một số hệ thực vật ở Việt Nam.
*Các chỉ số đa dạng
Kết quả trình bày trên cho thấy. Hệ thực vật VQG Ba vì có chỉ số họ là
10,5 nghĩa là trung bình mỗi họ có 10-11 lồi, chỉ số đa dạng chi là 2,3 trung
bình mỗi chi chỉ có 2-3 lồi, số chi trung bình mỗi họ là 4,6 trung bình mỗi họ
có 4-5 chi.
Mƣời họ đa dạng nhất của của hệ thực vật VQG Ba vì có số lƣợng lồi từ
44 – 113. Chỉ chiếm 4,8% tổng số họ của toàn hệ nhƣng lại có số lồi là 690,
chiếm 31,64% tổng số loài và số chi là 282 chiếm 29,53% tổng số chi của toàn hệ.
Các họ đa dạng nhất là : họ Cà phê (Rubiacea), Hòa thảo (Poaceae), Thầu
dầu (Euphordiaece), Đậu (Fabaceae), Long não (Lauraceae), họ Cúc
(Asteraceae), cói (Cyperaceae), lan (Orchidaceae)....
Có 19 họ ở Ba vì có từ 30 lồi trở lên, đóng góp gần một nửa số lồi của
hệ thực vật (1014 loài chiếm 46,5%)
Đa dạng chi : Đa dang nhất có chi Ficus, đó là chi đại diện cho rừng nhiệt
đới. Sự đa dạng của chi Ardisia, chủ yếu các lồi ƣa bóng, ẩm cho thấy hệ thực
vật ở Ba vì khá ẩm và mang tính nhiệt đới. Chi Carex,là một chi đại diện cho

16


khu hệ thực vật cổ nhiệt đới, sự có mặt của rất nhiều lồi thuộc chi này và trong
đó điển hình là lồi Cói túi Ba vì (Carex bavicola), cho thấy nét đặc trung của hệ
thực vật Ba vid cỏ nhiệt đới ẩm. Các chi có nhiều lồi tiếp theo là Alpinia, piper,
schefflera, begonia, càng làm rõ nét đặc trƣng.
Đa dạng yếu tố địa lý thực vật : Hệ thực vật Ba vì mang nhiều đặc điểm
của một hệ thực vật nhiệt đới điển hình vì chỉ có 3,8% số lồi có vùng phân bố
thuộc ơn đới và 1,2% số lồi có vùng phân bố tồn Thế Giới. Trong nhóm các
vùng phân bố nhiệt đới, chủ yếu vẫn là nhiệt đới châu Á với 55,2% số loài cổ
nhiệt đớichiếm 6%, liên nhiệt đới chiếm 3% và có đến 24,6% số lồi đặc hữu.
Hệ thực vật Ba Vì có mối quan hệ gần gũi nhất là hệ thực vật lục địa Châu
Á (Đơng dƣơng - Ấn) với 9,8% tổng số lồi; tiếp theo là hệ thực vật Đông
dƣơng – Nam trung hoa với 7,3%, hệ thực vật Hi-mã-lạp-sơn (Đông dƣơngHimalaya) với 5,7% và Đơng nam á với 5,6%. Tính tách biệt của hệ thực vật Ba
Vì đƣợc thể hiện qua tỉ trọng của yếu tố đặc hữu và gần đặc hữu của Việt Nam
chiếm tới 24,6%. Điều đó cho thấy Ba vì là một khu hệ rất đặc biệt, lƣu giữ
nhiều giá trị khoa học, và đặc biệt là hệ thực vật. Nhiều loài thực vậtđƣợc đặt tên
riêng cho khu vực Ba Vì nhƣ : Bời lời ba vì (Litsea baviensis), Cói túi ba vì
(Carex bavicola), Thu hải đƣờng ba vì (Begonia baviensis)....
Đa dạng nguồn tài nguyên thực vật cso giá trị sử dụng: Trong số 1.692
lồi cây có giá trị sử dung thì có đến 896 lồi đƣợc làm thuốc, chiếm 41,0% tổng
số lồi tồn hệ. Lồi có thể lấy làm gỗ làm đồ mộc, đóng đồ xây dựng với 244
lồi chiếm 11,0% tổng số lồi của hệ. Nhóm cây ăn đƣợc với 159 loài chiếm
7,3%, 121 loài cho sợi, 115 lồi có giá trị làm cảnh.
*Đa dạng nguồn tài ngun thực vật có giá trị bảo tồn
Các lồi q hiếm theo Sách Đỏ Việt Nam (2007):Hệ thực vật ba vì có
tổng 64 lồi đƣợc ghi nhân Sách Đỏ Việt Nam, chiếm 2,9% tổng số lồi khu hệ.
Trong đó có 2 loài rất nguy cấp (CR), 15 loài nguy cấp (EN), 1 loài nguy cấp
(LR), và 46 loài sẽ nguy cấp (VU).


17


*Các loài nằm trong danh sách Nghị định 32/2006/NĐ/CP
VQG Ba Vì có 27 lồi chiếm 1,2% tổng số lồi. Trong đó có 4 lồi trong
phụ lục IA, 23 lồi trong phụ lục IIA.
*Cá loài cây quý hiếm theo tiêu chuẩn IUCN 2012
Hệ Thực Vật VQG Ba Vì có 49 lồi đuơc ghi nhận theo tiêu chuẩn của
IUCN (2012) trong đó có 25 lồi thuộc nhóm các lồi bị đe dọa, nhóm các lồi
ít bị đe dọa có 24 lồi trong đó: 2 lồi bị đe dọa ở cấp cực kì nguy cấp (CR); 6
loài bị đe dọa ở mức nguy cấp (EN); 17 loài bị đe dọa ở cấp xẽ nguy cấp (VU).
Các lồi ít bị đe dọa đƣợc xác định gồm: 19 lồi ít nguy cấp (LR), 1 lồi
gần bị đe dọa (NT), 3 loài chƣa đƣợc xem xét (LC), 1 lồi cịn thiếu dẫn liệu
(DD).
Số lƣợng các lồi quý hiếm thwo danh sách của IUCN ở Ba Vì chiếm
2,2% tổng số loài của khu hệ, chiếm 11,4% tổng số loài quý hiếm của hệ thực
vật Việt Nam theo tiêu chuẩn của IUCN 2012.
*Cá loài cây trong danh lục của CITES
Ba Vì có 9 lồi có tên trong phụ lục của Công ƣớc CITES, tất cả đều
thuộc phụ lục II
3.4. Đặc điểm khu hệ động thực vật
Hệ động thực vật hiện có 598 lồi, thuộc 130 họ, 31 bộ, bao gồm 162 lồi
chim, 55 lồi cá, 28 lồi bị sát, 13 loài lƣỡng cƣ, 24 loài dơi, 62 loài thú, 158
lồi cơn trùng, 96 lồi ốc cạn. Có 51 loài động thực vật quý hiếm và đặc hữu
xếp trong SĐVN (2000) và SĐTG (2003) nhƣ vooc mông trắng (Trachypithecus
delacouri), vooc xám (Trachypithecusphayrei), Báo gấm (Pardofelis nebulosa),
Beo lửa (Catopuma temminckii), Sơn dƣơng (Capricornis sumatraenis), Gấu
đen châu Á (Ursus thibetanus) và các loài thú nhỏ hơn nhƣ Cầy vằn (Hemigalus
owstoni) và Nhím đi ngắn (Hystrix brachuyura).


18


3.5 Khu hệ động vật ở vƣờn quốc gia Ba Vì
Bảng 3.1: khu hệ động vật ở VQG Ba Vì
TT

Taxon

Số bộ

Số họ

Lồi

1

Thú

8

20

62

2

Chim


13

41

162

3

Bị sát

2

15

28

4

Lƣỡng cƣ

1

7

13

5

Cơn trùng


1

10

158

6

Ốc cạn

1

13

96

7

Dơi

1

6

24

8




4

18

55

Tổng số

31

130

598

(Nguồn:Điều tra thực vật rừng VQG Ba Vì, tổ chức FFI,
Dự án lập danh mục động thực vật rừng, 2012).
3.6 Đặc diểm kinh tế xã hội
Trƣớc năm 1991 Ba Vì trực thuộc Sở nơng lâm Thành phố Hà Nội có
tên là Rừng cấm Quốc Gia Ba Vì có nhiệm vụ quản lí, bảo vệ, phục hồi lại tài
nguyên rừng đã mất. Trên địa bàn có các Lâm trƣờng nhƣ : Lâm trƣờng Ba Vì ,
Lâm trƣờng trồng rừng Thanh niên, Trung tâm giáo dục hƣớng nghiệp Lâm
nghiệp. Từ ngày 18/12/1991 Rừng cấm Quốc gia Ba Vì đổi tên thành Vƣờn
Quốc Gia Ba Vì trực thuộc Bộ Lâm Nghiệp nay là Bộ Nông Nghiệp & PTNT
quản lí do Hội Đồng Bộ Trƣởngnay là Thủ tƣớng Chính phủ quyết định.

19


3.7 Đặc điểm dân cƣ
Bảng 3.2: Thống kê dân số 7 xã vùng đệm

STT



Số hộ

Số khẩu

Lao động

Dân tộc

1

Khánh Thƣợng

1.634

7.112

3.094

Kinh, Mƣờng

2

Minh Quang

2.068


10.214

4.259

Kinh, Mƣờng

3

Ba Trại

1.761

8.262

3.021

Kinh, Mƣờng

4

Tản Lĩnh

1.868

9.134

3.823

Kinh, Mƣờng


5

Vân Hòa

1.737

6.914

2.885

Kinh, Mƣờng

6

Yên Bài

722

3.248

1.327

Kinh, Mƣờng

7

Ba Vì

335


1.663

675

Kinh, Dao

Đất thổ cƣ nằm dƣới cốt 75m với tổng số dân là 46.547 ngƣời trong
10.125 hộ. Trong đó dân tộc Kinh là 27.369 ngƣời (7.105 hộ), dân tộc Mƣờng
có 17.502 ngƣời (2.720 hộ), dân tộc Dao có 1.676 ngƣời (300 hộ)
Nhìn chung kinh tế trong vùng chƣa phát triển, đƣời sống cịn nhiều khó
khăn, nghê nơng là chính, diện tích đất sản suất nơng nghiệp ít bình qn
500m2/ngƣời. Năng suất lúa thấp từ 1,5 – 2 tấn/ha. Lƣợng thực bình qn 130kg
thóc/ngƣời/năm. Trong điều kiện khơng có nghề phụ, lao động dƣ thừa, những
tháng thiếu ăn phải dựa vào khai thác lâm sản của rừng đặc dụng Vƣờn Quốc
Gia Ba Vì để sống, nhất là các hộ đói nghèo dân trí thấp, dân số tăng nhanh
2,4%. Trong đó có xã tăng nhanh 3% nhƣ xã Ba Vì. Dân số tăng nhanh rừng bị
chặt phá nhiều dẫn đến suy giam về số lƣợng và chất lƣợng. Kế hoạch hóa gia
đình để cải thiện đời sống mọi mặt và giảm dức ép với môi trƣờng là vấn ddeed
lớn đối với các xã trong vùng, ngƣời Kinh, ngƣời Mƣờng ở hầu hết 7 xã nhƣng
ngƣời Dao lại tập trung ở xã Ba Vì. Đây cũng là vùng có đủ lao động để phát
triển Nông Lâm nghiệp và phát triển Du Lịch.

20


CHƢƠNG 4.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀO THẢO LUẬN

4.1. Thành phần loài
Trong thời gian loài nghiên cứu đã ghi nhận đƣợc lồi cơn trùng cánh nửa

cứng thuộc 10 họ làs: Rhyparrochromidae, Pentatomidae, Coreidae, Alydidae,
Dinidoridae,

Pyrrhocoridae,

Scutelleridae,

Fabricius,

Reduviidae,

Gelastocoridae, Cydnidae. Thành phần loài và tỉ lệ bắt gặp theo điểm điều tra
thể hiện ở bảng.
Bảng 4.1.thành phần loài và mức độ bắt gặp theo sinh cảnh :
STT

Điểm bắt gặp

Tên khoa học

I

Rhyparrochromidae Họ bọ xít hạt

1

Ligyrocoris sylvestris

II


Pentatomidae Họ bọ xít 5 cạnh

2

Amaurochrous cinctipes

3

Aspon gopusfuscus

4

Tessarratoma papilosa

5

Euschistus sp.

6

Nezarar viridula

7

Pentotoma rufipes

8

Eocanthecona concinna


9

Zicrona caerulea

III

Coreidae Họ - bọ xít mép

10

Acanthocoris scaber

11

Amblypelta lutescenes

12

Mictis serina Dallas

13

Mictis tenebrosa Fabricius

14

Notobitus meleagris

15


Paramictis valdula

P%
2,5,12

14,2

1.3.12.13 19,04
4.8.14

14,2

2.7.9.11.15.16.19

33,3

8.11.17

14,2

7,15

9,5

1,6

9,5

3,17,19


14,2

3,9,10,16,20

23,8

4,11,18,21 19,04
5,9,15

14,2

2,6

9,5

3,5,16,17

11,2

2,10,14

8,4

7,10,20,21 19,04

21


×