Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại xã đức vân huyện ngân sơn tỉnh bắc cạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 68 trang )

LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự đồng ý của Trƣờng Đại Học Lâm Nghiệp, Khoa Quản lý Tài
nguyên rừng và Môi trƣờng, tơi đã thực hiện khóa luận “Đánh giá thực trạng
và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại
Xã Đức Vân – Huyện Ngân Sơn – Tỉnh Bắc Cạn”.
Trong thời gian thực hiện đề tài, ngồi sự nỗ lực cố gắng hết mình của
bản thân, tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ, hƣớng dẫn tận tình của các
thầy giáo, cơ giáo, các tổ chức, cá nhân trong và ngồi trƣờng.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới ThS. Trần Thị Thanh
Thuỷ và ThS. Trần Thị Phƣơng đã định hƣớng và giúp đỡ tơi trong suốt q
trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới các cán bộ Ủy ban nhân dân Xã Đức Vân,
các hộ gia đình trong địa phƣơng đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành khóa
luận này.
Do bản thân cịn những hạn chế về mặt chun mơn cũng nhƣ kinh
nghiệm thực tế, thời gian thực hiện đề tài khơng nhiều nên khóa luận sẽ khơng
tránh đƣợc những thiếu sót. Kính mong nhận đƣợc sự góp ý của q thầy, cơ
giáo và các bạn để khóa luận đƣợc hồn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Xuân Mai, ngày 17 tháng 5 năm 2019
Sinh viên thực hiện
Chu Đình Sơn


TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
--------------------------------TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên khóa luận: “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Xã Đức Vân – Huyện Ngân Sơn –
Tỉnh Bắc Cạn”
1. Sinh viên thực hiện: Chu Đình Sơn


Mã Sinh viên: 1553060187
Lớp: 60A KHMT
2. Giáo viên hƣớng dẫn: ThS. Trần Thị Thanh Thuỷ, ThS. Trần Thị Phƣơng
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1.1. Mục tiêu chung
Kết quả nghiên cứu góp phần làm cơ sở khoa học đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh hoạt, góp phần bảo vệ môi
trƣờng.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt đƣợc mục tiêu chung của đề tài hƣớng tới các mục tiêu cụ thể nhƣ sau:
- Đánh giá đƣợc thực trạng chất thải rắn sinh hoạt tại Xã Đức Vân – Huyện
Ngân Sơn – Tỉnh Bắc Cạn.
- Đánh giá đƣợc hiệu quả công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Xã Đức
Vân – Huyện Ngân Sơn – Tỉnh Bắc Cạn.
- Đề xuất đƣợc các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất thải
rắn sinh hoạt.
4. Nội dung nghiên cứu
- Nội dung 1: Xác định nguồn phát sinh, thành phần và khối lƣợng CTRSH
tại khu vực Xã Đức Vân.
- Nội dung 2: Nghiên cứu đánh giá thực trạng quản lý CTRSH tại khu vực
Xã Đức Vân.


- Nội dung 3: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý CTRSH tại Xã
Đức Vân.
5. Những kết quả đạt đƣợc
Từ cơ sở của quá trình điều tra, khảo sát,tập hợp số liệu về tình hình
quản lý RTSH của xã Đức Vân, đề tài đƣa ra một số kết luận nhƣ sau:
- RTSH trên địa bàn có nguồn gốc chủ yếu từ các hộ gia đình, trƣờng
học, y tế và các hoạt động khác… Thành phần chủ yếu là chất thải hữu cơ dễ

phân hủy sinh học nhƣ thực phẩm thừa.
- Lƣợng rác thải sinh hoạt phát sinh tại xã Đức Vân trung bình 0,873
(tấn/ngày). Trong đó chủ yếu là chất thải hữu cơ 72,5%, chai lọ, túi nilon,
giấy, vỏ thuốc 9,5%, Gạch, ngói, đá (5,6%), cành lá khô, lá cây (4,7%), sành
sứ, kim loại (5,4%), và các thành phần khác (2,3%).
- Nhìn chung đa số ngƣời dân thấy đƣợc công tác phân loại chất thải tại
nguồn rất quan trọng vì họ đã tham gia các hoạt động vệ sinh môi trƣờng của
xã mặc dù chƣa nhiều, bỏ rác đúng nơi quy định. Tuy nhiên vẫn còn một số
bộ phận do thói quen, ý thức chƣa cao dẫn đến chƣa thực hiện tốt công tác
quản lý rác thải sinh hoạt tại gia đình. UBND xã Đức Vân vẫn chƣa quan tâm
đến rác thải sinh hoạt và cán bộ xã chun mơn về mơi trƣờng tại xã chƣa có
nên các hoạt động chƣa đạt hiệu quả.
- Đề tài có đề xuất một số giải pháp cho việc quản lý RTSH trên địa bàn
xã Đức Vân nhƣ sau:
+ Biện pháp tuyên truyền giáo dục ý thức môi trƣờng cho ngƣời dân, cán
bộ địa phƣơng về CTSH.
+ Khuyến khích ngƣời dân sử dụng các biện pháp tái chế, tái sử dụng
đặc biệt là biện pháp ủ phân compost.
+ Đẩy mạnh các giải pháp quản lý, thu gom, phân loại rác thải sinh hoạt.
+ Thành lập các đội, tổ hoạt động, giám sát bảo vệ mơi trƣờng thơn, xóm
+ Tại các cơ quan, trƣờng học, khu vui chơi giải trí cần có thùng rác
công cộng


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT .............................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................. 3
1.1. Tổng quan chung về chất thải rắn sinh hoạt .............................................. 3
1.1.1. Khái niệm ............................................................................................... 3
1.1.2. Nguồn gốc và phân loại .......................................................................... 3
1.1.3. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt ......................................................... 5
1.1.4. Tác hại của chất thải rắn sinh hoạt ......................................................... 7
1.2. Hiện trạng quản lý rác thải sinh hoạt trên thế giới và Việt Nam .............. 9
1.2.1. Tình hình quản lý rác thải sinh hoạt tại một số nƣớc trên thế giới......... 9
1.2.2. Tình hình quản lý rác thải sinh hoạt tại Việt Nam ............................... 13
1.3. Một số phƣơng pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt .................................. 15
1.3.1. Theo phƣơng pháp truyền thống .......................................................... 15
1.3.2. Theo phƣơng pháp hiện đại .................................................................. 18
CHƢƠNG 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....20
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 20
2.1.1. Mục tiêu chung ..................................................................................... 20
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 20
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 20
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 20
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................... 21
2.4.1. Nghiên cứu thực trạng chất thải rắn sinh hoạt...................................... 21
2.4.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Xã Đức Vân –
Huyện Ngân Sơn – Tỉnh Bắc Cạn ................................................................... 22
2.4.3. Đề xuất giải pháp nâng cao công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt .. 22


CHƢƠNG 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA XÃ
ĐỨC VÂN....................................................................................................... 24
3.1. Vị trí địa lý và đặc điểm địa hình ............................................................ 24
3.2. Tình hình kinh tế - xã hội ........................................................................ 26
3.2.1. Kinh tế .................................................................................................. 26

3.2.2. Văn hóa - xã hội.................................................................................... 27
3.2.3. Hạ tầng kỹ thuật.................................................................................... 28
CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 29
4.1. Thực trạng chất thải rắn tại xã Đức Vân .................................................. 29
4.1.1. Tổng hợp kết quả phỏng vấn................................................................. 29
4.1.2. Nguồn gốc phát sinh.............................................................................. 31
4.1.3. Khối lƣợng chất thải rắn........................................................................ 32
4.1.4. Thành phần rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn xã ....................... 35
4.1.5. Dự báo khối lƣợng rác thải sinh hoạt tại xã Đức Vân giai đoạn 2018 - 2022 ...37
4.2. Thực trạng quản lý rác thải rắn sinh hoạt tại xã Đức Vân ....................... 39
4.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý rác
thải sinh hoạt tại xã Đức Vân .......................................................................... 43
4.3.1. Cơ chế chính sách ................................................................................. 43
4.3.2. Công tác thu gom .................................................................................. 43
4.3.3. Biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt ..................................................... 44
4.3.4. Biện pháp kinh tế trong quản lý rác thải sinh hoạt ............................... 45
4.3.5. Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng ......................... 45
4.3.6. Biện pháp công nghệ ............................................................................. 46
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

CTR

Chất thải rắn

BVTV


Bảo vệ thực vật

BNNPTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

CTRSH

Chất thải rắn sinh hoạt

CTSH

Chất thải sinh hoạt

KHH

Kế hoạch hóa

MTĐT

Mơi trƣờng đơ thị

PRA

Đánh giá nơng thơn có sự tham gia của ngƣời dân

QL3

Quốc lộ 3


RTSH

Chất thải sinh hoạt

TCXDVN

Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam

UBND

Ủy ban nhân dân

VAC

Vƣờn-ao-chuồng

3R

Reduce/ giảm thiểu, reuse/ tái sử dụng, recycle/ tái chế

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Bảng thành phần chất thải rắn sinh hoạt........................................... 6
Bảng 1.2: Quy mô bãi chôn lấp....................................................................... 17
Bảng 4.1: Kết quả phỏng vấn 50 hộ dân tại xã Đức Vân................................ 29
Bảng 4.2: Lƣợng rác thải sinh hoạt phát sinh của 24 hộ gia đình tại xã ......... 32

Bảng 4.3: Thành phần rác thải sinh hoạt của xã Đức Vân.............................. 36
Bảng 4.4: Bảng dự đoán lƣợng rác thải sinh hoạt phát sinh trên toàn địa bàn
xã Đức Vân giai đoạn 2018 - 2022 ................................................................. 38

ii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ nguồn gốc phát sinh chất thải rắn ........................................... 4
Hình 4.1: Biểu đồ so sánh lƣợng rác thải sinh hoạt tại các thôn của xã Đức
Vân .................................................................................................................. 34
Hình 4.2: Biểu đồ so sánh lƣợng phát thải trung bình ở một số khu vực ....... 35
Hình 4.3: Biểu đồ thành phần rác thải sinh hoạt tại xã Đức Vân ................... 36
Hình 4.4: Biểu đồ dự đốn lƣợng CTRSH phát sinh trong giai đoạn 2018 2022 ................................................................................................................. 38
Hình 4.5: Biểu đồ rác thải sinh hoạt đƣợc xử lý của hộ gia đình(%) ............. 40
Hình 4.6: Hố đốt rác thơn Bản Chang ............................................................ 40
Hình 4.7: Hố đốt rác thơn Nƣa Phia............................................................... 41
Hình 4.8: Hố đốt rác thơn Nặm Làng.............................................................. 41
Hình 4.9: Nơi đổ rác của trƣờng tiểu học Đức Vân ........................................ 41
Hình 4.10: Nơi đổ rác của thơn Bản Tặc ........................................................ 42
Hình 4.11:Nơi đổ rác của thơn Bản Đăm........................................................ 42
Hình 4.12: Sơ đồ chế biến phân Compost từ RTSH [12] ............................... 47

iii


ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, q trình đơ thị hóa và cơng nghiệp hóa ở
các quốc gia trên toàn thế giới diễn ra với tốc độ cao. Bên cạnh những mặt
tích cực mà đơ thị hóa và cơng nghiệp hóa đem lại cho nền kinh tế của mỗi

quốc gia và đời sống con ngƣời nó cũng đang đặt ra những thách thức đối với
các nƣớc nhƣ: Dân số tăng nhanh, trình độ lao động thấp kém, kỹ thuật sản
xuất lạc hậu, cạnh tranh thị trƣờng… đã dẫn đến sự khai thác cạn kiệt tài
nguyên thiên nhiên.
Việt Nam là một nƣớc đang phát triển cùng với q trình đơ thị hóa và
cơng nghiệp hóa nhanh chóng và gia tăng dân số, con ngƣời đã thải vào môi
trƣờng một lƣợng rác chất thải nói chung và CTR nói riêng bao gồm chất thải
sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải y tế, chất thải nông nghiệp… Việc
thải vào môi trƣờng với số lƣợng lớn rác thải đã vƣợt qua ngƣỡng khả năng tự
làm sạch của môi trƣờng làm cho môi trƣờng bị ô nhiễm nghiêm trọng. Hiện
nay, các vấn đề về mơi trƣờng nói chung và rác thải nói riêng mới chỉ đƣợc
quan tâm nhiều ở các thành phố, đô thị cịn ở nơng thơn cịn ít đƣợc quan tâm.
Hơn nữa cơng tác quản lý chất thải nói chung đang còn nhiều hạn chế và bất
cập. Lƣợng chất thải rắn thu gom chỉ mới đạt khoảng 70% và chủ yếu tập
trung ở khu vực nội thị, tại nhiều đô thị chất thải nguy hại chƣa đƣợc phân
loại riêng với chất thải sinh hoạt, phần lớn các đơ thị chƣa có bãi chơn lấp hợp
vệ sinh các cơng trình xử lý chất thải rắn hiệu quả cao. Đặc biệt ở các vùng
nông thôn, miền núi công tác thu gom tập trung rác thải chƣa đƣợc thực hiện.
Rác thải ở nông thôn đa số là đổ bừa bãi ra vƣờn, ao, hồ, sơng suối và một
phần khác thì đem đốt. Việc thải bỏ một cách bừa bãi rác thải nhƣ vậy làm
nảy sinh bệnh tật, ảnh hƣởng đến sức khỏe con ngƣời và cảnh quan môi
trƣờng. Nguy cơ ô nhiễm môi trƣờng do chất thải gây ra đang là vấn đề cấp
bách đối với hầu hết khu vực trong cả nƣớc không chỉ riêng khu vực đơ thị,
địi hỏi phải có các biện pháp quản lý và xử lý nhằm đảm bảo môi trƣờng và
phát triển bền vững.
1


Cùng với sự phát triển nhanh về cơ sở vật chất và điều kiện sống của
ngƣời dân không ngừng đƣợc nâng cao, văn hóa, giáo dục, y tế phát triển. Tuy

nhiên, đi đơi với những phát triển đó thì nguy cơ ô nhiễm môi trƣờng là
không thể tránh khỏi, nhiều vấn đề môi trƣờng đang cần giải quyết. Xác định
đƣợc vấn đề đó, cùng với những phƣơng hƣớng phát triển của huyện là phát
triển kinh tế gắn liền với bảo vệ môi trƣờng cũng đang đƣợc quan tâm. Tuy
vậy, công tác này cũng đang gặp nhiều hạn chế khó khăn nhất định do thiếu
điều kiện về kỹ thuật vật chất và nguồn nhân lực có tay nghề chun mơn. Do
đó, đề tài “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Xã Đức Vân – Huyện Ngân Sơn – Tỉnh
Bắc Cạn” đƣợc thực hiện nhằm tìm ra các giải pháp tối ƣu trong việc quản lý
chất thải rắn phù hợp, góp phần giảm thiểu ơ nhiễm mơi trƣờng.

2


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan chung về chất thải rắn sinh hoạt
1.1.1. Khái niệm
- Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí, đƣợc thải ra từ sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc từ các hoạt động khác
- Chất thải rắn (CTR):
+ Theo quan điểm chung: CTR là toàn bộ các tạp chất đƣợc con ngƣời
loại bỏ trong các hoạt động kinh tế xã hội của mình (bao gồm các hoạt động
sản xuất các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng). Trong đó
quan trọng nhất là các chất thải ra từ hoạt động sản xuất và hoạt động sống.
+ Theo quan điểm mới: Chất thải rắn đô thị (gọi chung là rác đô thị)
đƣợc định nghĩa là: vật chất mà con ngƣời tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong khu
vực đơ thị mà khơng địi hỏi đƣợc bồi thƣờng cho sự vứt bỏ. Thêm vào đó,
chất thải đƣợc gọi là chất thải rắn đô thị nếu đƣợc xã hội nhìn nhận nhƣ một
thứ mà thành phố có trách nhiệm thu gom và phân hủy. [6]

- Rác thải sinh hoạt (RTSH):
RTSH là các chất thải có liên quan tới hoạt động của con ngƣời, nguồn
tạo thành chủ yếu từ các khu dân cƣ, các cơ quan, trƣờng học, các trung tâm
dịch vụ thƣơng mại. Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần bao gồm cả kim
loại, giấy vụn, sành sứ… [6]
1.1.2. Nguồn gốc và phân loại
1.1.2.1. Nguồn gốc phát sinh
- Các nguồn chủ yếu phát sinh ra chất thải rắn sinh hoạt bao gồm:
+ Từ các hộ gia đình (chất thải sinh hoạt): thức ăn thừa, túi nilon, rau
cỏ bỏ…
+ Từ các công sở trƣờng học, công trình cơng cộng: giấy báo, hộp xốp
đựng thức ăn, cát, gạch, sỏi từ các cơng trình xây dựng…
+ Từ các dịch vụ đơ thị: giấy báo, bìa cát tơng…
3


+ Từ các hoạt động công nghiệp: các kim loại nặng nhƣ chì, thủy
ngân…
+ Từ các hoạt động nơng nghiệp: rơm, rạ, thuốc BVTV, thuốc trừ sâu
bệnh
+ Từ các hoạt động xây dựng: gạch, sỏi vụn…
- Dƣới đây là sơ đồ mô tả nguồn gốc phát sinh chất thải rắn

Khu dân


Cơ quan,
trường
học


Chất
thải rắn

Chợ

Giao
thơng, xây
dựng
Nơng
nghiệp

Khu vui
chơi, giải
trí

Cơ sở y tế

Khu cơng
nghiệp,
nhà máy xí
nghiệp

Hình 1.1: Sơ đồ nguồn gốc phát sinh chất thải rắn
Từ sơ đồ trên cho ta thấy rác thải rắn đƣợc sinh ra từ rất nhiều hoạt động
nhƣ khu dân cƣ, giao thông, đƣờng phố, các dịch vụ kinh doanh, cơ quan,…
1.1.2.2. Phân loại chất thải rắn sinh hoạt
- Theo vị trí hình thành: Ngƣời ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong
nhà, ngoài nhà, trên đƣờng phố, chợ,…

4



- Theo thành phần hóa học và vật lý: Ngƣời ta phân biệt theo các
thành phần hữu cơ, vô cơ, cháy đƣợc, không cháy đƣợc, kim loại, phi kim
loại, rẻ vụn, cao su, chất dẻo,…
- Theo bản chất nguồn tạo thành: Chất thải rắn đƣợc chia thành các
loại sau:
+ Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa, rau quả,… loại này
mang những bản chất dễ bị phân hủy sinh học, q trình phân hủy tạo ra mùi
khó chịu, đặc biệt trong điều kiện thời tiết nóng ẩm, ngồi các loại thức ăn dƣ
thừa từ gia đình cịn có thức ăn dƣ thừa từ các bếp nhà ăn tập thể, các hàng
quán, chợ, khách sạn, ký túc xá,…[6]
+ Chất thải chủ yếu từ động vật là phân, bao gồm phân ngƣời và phân
của các loài động vật khác.
+ Chất thải lỏng chủ yếu từ bùn ga, cống rãnh, là các chất thải ra từ các
khu vực sinh hoạt của khu dân cƣ.
+ Tro và các chất dƣ thừa thải bỏ bao gồm: Các loại vật liệu sau khi đốt
cháy, các sản phẩm sau khi đun nấu bằng than, củi, và các chất dễ cháy khác
trong gia đình, trong kho của cơng sở, cơ quan, xí nghiệp, các loại xỉ than.
+ Chất thải rắn từ đƣờng phố chủ yếu là lá cây, que, củi, nilon,… [6]
+ Chất thải chứa các chất thải có nồng độ cao sau đây: Chì, thủy ngân,
cadimi, asen,…
+ Các chất thải nguy hại từ hoạt động nơng nghiệp chủ yếu là các loại
phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật.
+ Chất thải không nguy hại: Là những loại chất thải khơng chứa có một
trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tƣơng tác thành phần.
1.1.3. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần phức tạp và ln thay đổi do thành
phần của chất thải luôn phụ thuộc vào mức sống, mức độ tiện nghi của con
ngƣời, trình độ phát triển kinh tế và trình độ nhận thức của cộng đồng dân cƣ

khác nhau, các khu vực khác nhau.
5


Chất thải rắn sinh hoạt khu vực nơng thơn có tỷ lệ khá cao chất hữu cơ, chủ
yếu là từ thực phẩm thải, chất thải làm vƣờn và phần lớn đều là chất thải hữu cơ
dễ phân hủy. Về cơ bản, lƣợng phát sinh CTR sinh hoạt ở nông thôn phụ thuộc
vào mật độ dân cƣ và nhu cầu tiêu dùng của ngƣời dân. Nhìn chung, khu vực
đồng bằng có lƣợng phát sinh CTR sinh hoạt cao hơn khu vực miền núi, dân cƣ
khu vực có mức tiêu dùng cao thì lƣợng rác thải sinh hoạt cũng cao.
Bảng 1.1: Bảng thành phần chất thải rắn sinh hoạt [12]
Thành phần
1. Các chất cháy đƣợc
Giấy
Hàng dệt
Thực phẩm
Cỏ, gỗ củi, rơm rạ

Chất dẻo

Da và cao su

Định nghĩa
Các vật liệu làm từ giấy và
bột giấy
Có nguồn gốc từ các sợi
Các chất thải ra từ đồ ăn
thực phẩm
Các vật liệu và sản phẩm
đƣợc chế tạo từ gỗ, tre và

rơm
Các vật liệu và sản phẩm
đƣợc chế tạo từ chất dẻo
Các vật liệu và sản phẩm
đƣợc chế tạo từ da và cao su

2. Các chất không cháy
Các kim loại sắt
Các vật liệu và sản phẩm
đƣợc chế tạo từ sắt mà dễ bị
nam châm hút
Các kim loại phi sắt
Các loại vật liệu không bị
nam châm hút
Thủy tinh
Các loại vật liệu và sản
phẩm chế tạo từ thủy tinh
Đá và sành sứ
Bất kỳ các loại vật liệu
khơng cháy khác ngồi kim
loại và thủy tinh
Tất cả các loại vật liệu khác
3. Các chất hỗn hợp
không phân loại ở bảng này.
Loại này có thể đƣợc chia
thành 2 phần: kích thƣớc lớn
hơn 5 và nhỏ hơn 5mm

6


Ví dụ
Các túi giấy, các mảnh
bìa, giấy vệ sinh…
Vải, len, nilon…
Các cọng rau, vỏ quả,
thân cây…
Đồ dùng bằng gỗ nhƣ
bàn ghế, thang, giƣờng,
đồ chơi…
Phim cuộn, túi chất dẻo,
chai lọ chất dẻo, các đầu
vịi…
Bóng, giầy, ví…

Vỏ hộp, dây điện, hàng
rào, dao…
Vỏ hộp nhơm, giấy bao
gói…
Chai lọ, bóng đèn, đồ
đựng bằng thủy tinh
Vỏ ốc, vỏ trai, xƣơng,
gạch, đá…
Đá cuội, cát, đất, tóc…


1.1.4. Tác hại của chất thải rắn sinh hoạt
1.1.4.1. Đối với sức khỏe cộng đồng
Tác hại của rác thải lên sức khỏe con ngƣời thông qua ảnh hƣởng của
chúng lên các thành phần môi trƣờng. Môi trƣờng bị ô nhiễm tất yếu sẽ tác
động đến sức khỏe con ngƣời thông qua chuỗi thức ăn. Chịu ảnh hƣởng đầu

tiên là ngƣời thu gom rác thải, sau đó là những ngƣời dân sống xung quanh.
Rác thải chứa nhiều vi khuẩn, vi trùng gây bệnh E.coli, sán… chúng
đƣợc mang đi khắp nơi nhƣ ruồi, muỗi. Các kim loại nặng nhƣ chì, thủy ngân
có trong rác khơng bị phân hủy sinh học, mà tích lũy trong sinh vật và thực
vật. Chúng tham gia và các quá trình sinh học gây nhiều bệnh cho con ngƣời
và sinh vật nhƣ: bệnh ngoài da, bệnh sốt xuất huyết, cảm cúm…
Trong thành phần rác thải sinh hoạt, thông thƣờng hàm lƣợng hữu cơ
chiếm tỷ lệ lớn. Các loại rác hữu cơ dễ phân hủy gây hôi thối, phát triển vi
khuẩn làm ơ nhiễm mơi trƣờng khơng khí, nƣớc, đất, làm mất vệ sinh môi
trƣờng và ảnh hƣởng tới đời sống của con ngƣời thông qua chuỗi thức ăn.
Khu tập trung rác hữu cơ là nơi thu hút, phát sinh và phát triển chuột,
ruồi, muỗi, gián và các loại vi trùng gây nhiều chứng bệnh truyền nhiễm cho
con ngƣời, vật ni trong gia đình và lây lan gây thiệt hại lớn.
Rác thải không đƣợc thu gom, tồn tại trong khơng khí, lâu ngày sẽ ảnh
hƣởng đến sức khỏe con ngƣời sống xung quanh. Những ngƣời tiếp xúc
thƣờng xuyên với rác nhƣ những ngƣời làm công việc thu nhập các phế liệu
từ bãi rác dễ mắc các bệnh nhƣ viêm phổi, sốt rét, các bệnh về mắt, tai, mũi,
họng, ngoài da, phụ khoa. Theo tổ chức y tế thế giới, hàng năm trên thế giới
có 5 triệu ngƣời chết và có gần 40 triệu trẻ em mắc các bệnh có liên quan tới
rác thải. Nhiều tài liệu trong nƣớc và quốc tế cho thấy, những xác động vật bị
thối rữa trong hơi thối có chất amin và các chất dẫn xuất sunfua hidro hình
thành từ sự phân hủy rác thải kích thích sự hơ hấp của con ngƣời, kích thích
nhịp tim đập nhanh gây ảnh hƣởng xấu đối với những ngƣời mắc bệnh tim
mạch.
7


Các bãi rác công cộng là những nguồn mang bệnh. Các kết quả nghiên
cứu cho thấy rằng: trong các bãi rác vi khuẩn thƣơng hàn có thể tồn tại trong
15 ngày, vi khuẩn lỵ là 40 ngày trứng giun đũa là 300 ngày. Các loại vi trùng

gây bệnh thực sự phát huy tác dụng khi có các vật chủ trung gian gây bệnh
tồn tại trong các bãi rác nhƣ những ổ chứa chuột, ruồi, muỗi,… và nhiều loại
ký sinh trùng gây bệnh cho ngƣời và gia súc, một số bệnh điển hình cho các
trung gian truyền bệnh nhƣ: chuột truyền bệnh dịch hạch, bệnh sốt vàng da là
do xoắn trùng, gián trên bệnh đƣờng tiêu hóa, muỗi truyền bệnh sốt rét sốt
xuất huyết.
1.1.4.2. Giảm mỹ quan đô thị
Hiện nay, hầu hết các đơ thị Việt Nam đều chƣa có quy hoạch khu tập
trung CTR. Các xe đẩy tay thu gom CTR lạc hậu, khơng có nắp đậy và chất
CTR q tải, đƣợc tập trung ngay dƣới lịng đƣờng, sau đó chờ xe ô tô đến
cẩu lên xe và vận chuyển đi xử lý, gây ô nhiễm môi trƣờng, mất mỹ quan đô
thị và ách tắc giao thông. Chất thải rắn, đặc biệt là rác thải sinh hoạt nếu
không đƣợc thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý thì sẽ làm giảm mỹ quan đô
thị. Nguyên nhân của hiện tƣợng này là do ý thức của ngƣời dân chƣa cao.
Tình trạng ngƣời dân đổ rác bừa bãi ra lòng lề đƣờng và mƣơng rãnh hở vẫn
cịn phổ biến gây ơ nhiễm nguồn nƣớc và ngập úng khi mƣa.
1.1.4.3. Ơ nhiễm mơi trường
* Đối với mơi trƣờng khơng khí:
Q trình phân hủy sinh học của rác thải tạo ra mùi hôi thối khó chịu
tại các điểm trung chuyển rác thải trong khu dân cƣ đã gây ơ nhiễm mơi
trƣờng khơng khí. Đặc biệt, tại các bãi chôn lấp rác thải lộ thiên mùi hơi thối
cịn ảnh hƣởng đến kinh tế và sức khỏe của ngƣời dân.
* Đối với môi trƣờng đất:
Chất thải rắn đặc biệt là chất thải nguy hại chứa nhiều độc tố nhƣ hóa
chất, KLN, chất phóng xạ… nếu khơng đƣợc xử lý đúng cách mà đƣợc chôn
lấp nhƣ rác thải thơng thƣờng thì nguy cơ gây ơ nhiễm mơi trƣờng là rất cao.
8


* Đối với môi trƣờng nƣớc:

Rác thải và các chất ô nhiễm làm biến đổi màu của nƣớc mặt thành màu
đen, từ khơng có mùi đến có mùi khó chịu. Tải lƣợng của các chất hữu cơ đã
làm cho thủy sinh vật trong nguồn nƣớc mặt bị xáo trộn [3]
Đối với môi trƣờng nƣớc dƣới đất, vấn đề nhiễm bẩn Nitơ ở tầng nông
cũng là hậu quả của nƣớc rỉ rác và việc vứt bừa bãi rác thải lộ thiên khơng có
các biện pháp kiểm sốt nghiêm ngặt.
1.2. Hiện trạng quản lý rác thải sinh hoạt trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình quản lý rác thải sinh hoạt tại một số nước trên thế giới
Tình hình phát sinh chất thải ở một số nƣớc khác nhau trên thế giới là
rất khác nhau, tùy thuộc vào nhiều yếu tố kinh tế - xã hội và hệ thống quản lý
của mỗi nƣớc. Nói chung mức sống càng cao thì lƣợng rác thải phát sinh càng
nhiều. Nếu tính trung bình mỗi ngày một ngƣời thải ra môi trƣờng 0,5 kg rác
thải sinh hoạt thì trên tồn thế giới sẽ có trên 3 triệu tấn rác thải mỗi ngày,
một năm xấp xỉ khoảng 6 tỷ tấn rác.
- Đối với nƣớc phát triển.
+ Ở các nƣớc phát triển, dân số thƣờng có đời sống cao và tỷ lệ dân số
sống ở các đô thị lớn, trung bình tiêu chuẩn rác thải của mỗi ngƣời dân là 2,8
kg/ngƣời/ngày. [7],[4]
+ Tại các nƣớc này, chất thải đƣợc phân loại trực tiếp ngay tại nguồn
thải, ngƣời trực tiếp thực hiện việc phân loại rác này chính là những ngƣời
dân. Nhìn chung các nƣớc này họ thƣờng áp dụng phƣơng thức phân loại rác
thải theo 4 nhóm thành phần: Chất thải hữu cơ, chất thải tái chế, chất thải độc
hại và các chất thải khác 3 loại trên. Với các phân loại này tài nguyên rác sẽ
đƣợc sử dụng một cách có hiệu quả nhất, đồng thời lƣợng rác chất thải độc
hại và chất thải khác đƣợc sử dụng hợp lý, triệt để, bảo vệ môi trƣờng và tiết
kiệm .
+ Tại các nƣớc này đã và đang áp dụng chƣơng trình giáo dục kiến thức
mơi trƣờng tại các trƣờng học, các khu công cộng, đặc biệt là vấn đề phân loại
9



rác tại nguồn. Nghiên cứu phân loại rác tại nguồn ở Pakistan, Philippine, Ấn
Độ, Brazil, Hà lan, Lardinois và Furedy (1999), cho thấy: Giáo dục môi
trƣờng là vấn đề không thể thiếu trong bất cứ chƣơng trình phân loại rác tại
nguồn nào, đặc biệt là khi phân loại rác hữu cơ chƣa đƣợc thực hiện. [5]
+ Rác thải sinh hoạt sau khi đƣợc phân loại tại nguồn sẽ trở thành các
nguồn tài nguyên quý giá, nguồn tài nguyên này sẽ đƣợc các nhân viên thu
gom, ở các nƣớc này thƣờng rất cao, nhiều nơi là 100%. Tùy theo từng loại
rác thải mà tần suất thu gom dày hay thƣa, rác hữu cơ đƣợc thu gom thƣờng
xuyên hơn các thành phần rác khác. Rác thu gom sẽ đƣợc vận chuyển tới các
trạm trung chuyển đến các nhà máy để chế biến, thành phần hữu cơ sẽ đƣợc
vận chuyển đến các nhà máy để chế biến, thành phần hữu cơ sẽ đƣợc chế biến
thành phân compost phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, các nhà làm vƣờn,
cây xanh… thành phần rác có thể tái chế chế biến thành các sản phẩm khác,
điều này góp phần làm giảm chi phí sản xuất, đồng thời làm giảm đáng kể
lƣợng và chi phí xử lý rác thải. Phần rác còn lại sẽ đƣợc xử lý theo các quy
trình phù hợp, chơn lấp hợp vệ sinh, đốt, hoặc bê tơng hóa dùng trong xây
dựng,…
+ Điển hình trong công tác quản lý rác thải sinh hoạt đem lại hiệu quả
phải đến Singapore, Ấn Độ, Đức:
Ở Singapore: Là một quốc gia có tỷ lệ đơ thị hóa 100% và cũng đƣợc
coi là quốc gia có mơi trƣờng sạch và xanh nhất thế giới. Điều này đạt đƣợc là
do Singapore đã có hệ thống quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải
hợp lý và hiện đại.
Tại Singapore, rác thải đƣợc phân loại ngay tại nguồn và đƣợc thu gom
bằng túi nilon. Trung bình tại Singapore lƣợng rác thải thu gom hằng ngày
khoảng 6200 tấn. Các tổ chức thuộc Bộ Môi Trƣờng chịu trách nhiệm thu
gom rác thải sinh hoạt tại các khu dân cƣ và các công ty với khối lƣợng
khoảng 3300 tấn/ngày (chiếm 53% tổng số rác). Các cơng ty tƣ nhân
(Singapore có hơn 300 công ty) chịu trách nhiệm thu gom 2100 tấn rác/ngày

10


(chiếm 34% tổng lƣợng rác), chủ yếu là rác công nghiệp và thƣơng mại. Các
công ty tƣ nhân này đƣợc cấp giấy phép hoạt động và chịu sự giám sát của Bộ
Môi Trƣờng theo các quy định về môi trƣờng và sức khỏe cộng đồng. Các cơ
quan nhà nƣớc, công trƣờng, nhà máy tự thu gom 800 tấn rác/ngày (chiếm
13% tổng lƣợng rác). Rác thải thu gom đƣợc vận chuyển đến trạm trung
chuyển, tại đây rác thải đƣợc máy ép vào các container và đƣợc xe tải 20 tấn
chở đến nhà máy xử lý.
Tại Đức, có thể nói ngành tái chế rác ở Đức đang dẫn đầu trên thế giới
hiện nay . Việc phân loại rác đã đƣợc thực hiện nghiêm túc ở Đức từ năm
1991. Rác bao bì gồm hộp đựng thức ăn, nƣớc hoa quả, máy móc bằng nhựa,
kim loại hay carton đƣợc gom vào thùng màu vàng, xanh dƣơng cho giấy,
thùng xanh lá cây cho rác sinh học, thùng đen cho thủy tinh. Những lò đốt rác
hiện đại của Đức hầu nhƣ khơng thải khí độc ra môi trƣờng. Das Duele
System Deutschland (DSD) – “ Hệ thống hai chiều của nƣớc Đức” – đƣợc các
nhà máy tái chế sử dụng để xử lý các loại rác thải. Năm vừa rồi, các nhà máy
này đã chi khoản phí gần 1,2 tỷ USD để sử dụng công nghệ trên. Tại các dây
chuyền phân loại, các camera hồng ngoại hoạt động với tốc độ 300000 km/s
để phân loại 10 tấn vật liệu mỗi giờ. Sau đó rác thải đƣợc rửa sạch, nghiền
nhỏ và đƣợc nấu chảy. Quá trình trên sẽ cho ra granular – một nguyên liệu
thay thế dầu thô trong công nghiệp, hoặc làm chất phụ da. Rác đƣợc phân loại
triệt để là điều kiện để tái chế, xử lý rác trở nên thuận lợi và dễ dàng. Từ đó,
khái niệm về rác thải dần đƣợc thay thế bằng nguồn tài sản tiềm năng, mang
lại thuận lợi đánh kể với những ai biết đầu tƣ vào việc cải tiến cơng nghệ.
Tại Ấn Độ, điểm chính trong chính sách quản lý rác thải ở Ấn Độ là
phân biệt rác thải ngay tại nguồn. Các chất thải có thể tái sử dụng dạng “khô”
đƣợc để riêng. Các chất thải thực phẩm dạng ƣớt đƣợc đổ thẳng vào thùng xe
chở rác từ hệ thống thùng chở rác 4-6 khoang để tránh phải tiếp xúc với rác 2

lần. chất thải có thể phân hủy về mọi mặt sinh học này sản xuất đƣợc ủ làm
phân compost và chỉ chôn lấp loại chất thải không ủ làm phân đƣợc.
11


Ở Ấn Độ, chính sách ngƣời gây ơ nhiễm phải trả tiền và chi phí giảm
thiểu đã đƣợc áp dụng:
Ngƣời gây ô nhiễm phải trả tiền: nghĩa là các tổ chức, cá nhân trong đời
sống, trong sản xuất và kinh doanh phát sinh ra chất thải vƣợt quá tiêu chuẩn
cho phép, gây ơ nhiễm mơi trƣờng thì phải chịu tồn bộ chi phí cho các hoạt
động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải đó là một các phù hợp và an tồn
với mơi trƣờng theo tiêu chuẩn của Ấn Độ.
Chi phí giảm thiểu: Chính phủ khuyến khích các nhà máy, xí nghiệp
đầu tƣ trang thiết bị cơng nghệ, kỹ thuật để giảm thiểu lƣợng chất thải phát
sinh. Đồng thời đầu tƣ cho các chƣơng trình, dự án phục vụ mục đích tái chế,
tái sử dụng chất thải góp phần làm giảm thiểu lƣợng chất thải phát sinh ra mơi
trƣờng. Một phần kinh phí đầu tƣ cho các chƣơng trình này đƣợc thu từ phí ơ
nhiễm do ngƣời gây ô nhiễm thải ra.
Nhƣ vậy từ kinh nghiệm quản lý và tổ chức thu gom rác thải của một số
nƣớc trên thế giới, ta có thể thấy một số đặc điểm chung trong các mơ hình đó
là sự tham gia tích cực của tƣ nhân kết hợp với nhà nƣớc. Nhờ có các tác nhân
mà hiệu quả của cơng tác thu gom rác thải đã đƣợc tăng lên rất nhiều, giảm tỷ
lệ rác cần xử lý. Đây là một hƣớng đi mà Việt Nam cần áp dụng để có thể
nâng cao hiệu quả của công tác quản lý và xử lý chất thải rắn hiện nay.
- Đối với các nƣớc đang và kém phát triển
Các nƣớc đang phát triển và kém phát triển có dân số đơng, tỉ lệ gia
tăng dân số cao và tỉ lệ dân số sống ở các đơ thị thấp, q trình đơ thị hóa tăng
nhanh. Mặt khác, ý thức bảo vệ mơi trƣờng của chính quyền địa phƣơng và
ngƣời dân khơng cao, chƣa có sự quan tâm và đầu tƣ đúng mức cho rác thải
sinh hoạt. Do đó rác thải đã và đang là vấn đề gây ô nhiễm môi trƣờng, suy

giảm chất lƣợng sống ở các quốc gia này.
Trung bình, Mỗi ngƣời dân ở các khu đơ thị trên địa bàn các nƣớc có
tiêu chuẩn xả thải là 0,7kg/ngƣời/ngày [7]. Tại những thành phố này thông
thƣờng rác thải sinh hoạt đƣợc phân làm 2 loại là thành phần hữu cơ và thành
12


phần còn lại, một số thành phố áp dụng cách phân loại rác thải thành 3 thành
phần là rác hữu cơ, rác thải có thể tái chế và rác thải khác hai loại trên. Đặc
điểm ở các đô thị này, ngƣời dân, nhân viên thu gom rác, những ngƣời nhặt
rác thƣờng giữ lại các thành phần nhƣ kim loại, nhựa, chai lọ,… để bán cho
các cơ sở thu mua.
Rác thải sinh hoạt ở các đô thị này phần lớn chƣa đƣợc phân loại do:
thiếu vốn đầu tƣ, trang thiết bị thu gom, thiếu cơ sở hạ tầng, thiếu các nhà
máy chế biến nguồn tài nguyên rác, hơn nữa chính quyền địa phƣơng và
ngƣời dân chƣa hiểu đƣợc tác dụng và tầm quan trọng to lớn của phân loại rác
tại nguồn, các biện pháp tuyên truyền, nâng cao ý thức môi trƣờng chƣa đạt
hiệu quả nhƣ mong muốn.
Tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt ở các đô thị này thấp hơn 30 đến 70%,
một lƣợng lớn rác thải không đƣợc thu gom trên đƣờng phố, trong ngõ hẹp, ven
sông… Đặc biệt là ở các xóm nghèo. Lƣợng giác này gây mất mỹ quan môi
trƣờng, tạo mùi hôi thối, là nơi chứa đựng các mầm bệnh gây ô nhiễm môi
trƣờng, suy giảm chất lƣợng cuộc sống ảnh hƣởng tới sức khỏe ngƣời dân.
1.2.2. Tình hình quản lý rác thải sinh hoạt tại Việt Nam
CTR sinh hoạt ở các đô thị Việt Nam hiện nay chủ yếu do các công ty
MTĐT do nhà nƣớc thành lập đảm nhiệm. Các đô thị đều có từ một đến vài
các cơng ty, tùy thuộc vào quy mô và dân số đô thị. Một số đô thị có cơng ty
tƣ nhân tham gia và xu hƣớng này đang làm rộng tới nhiều đô thị khác. Ở địa
bàn nơng thơn (huyện, xã, thơn), một số nơi có tổ chức thu gom và vận
chuyển chất thải rắn, hoạt động dƣới hình thức mơi trƣờng xã hoặc tổ, đội vệ

sinh mơi trƣờng.
Kinh phí cho hoạt động của các tổ chức thu gom và vận chuyển chất
thải ở đô thị và nơng thơn dựa vào ngân sách của chính quyền địa phƣơng và
đóng góp của dân (Mức độ đóng góp do chính quyền địa phƣơng quyết định,
thƣờng là 2.500 đến 3.000VND/ngƣời/tháng ở các đô thị lớn, và khoảng 800
đến 1.500 VND/ngƣời/tháng ở đô thị nhỏ và địa bàn nông thôn).
13


Công tác phân loại CTR tại nguồn ở Việt Nam hiện nay chƣa thực hiện
rộng rãi. phân loại CTR tại nguồn đang đƣợc tiến hành thử nghiệm ở một số đô thị
lớn và sẽ đƣợc mở rộng trong tƣơng lai để giảm áp lực cho việc xử lý chất thải.
Công tác thu gom chất thải công nghiệp, hiện vẫn chƣa đƣợc tổ chức
một cách có hệ thống ,nhất là đối với chất thải công nghiệp nguy hại. CTR
đƣợc lƣu giữ trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và hợp đồng với
các công ty Môi Trƣờng Đô Thị thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải đô thị
hoặc bán cho cơ sở sản xuất, kinh doanh để tái chế, tái sử dụng.
Nhìn chung, nƣớc ta cũng đã có những cố gắng trong việc bảo vệ môi
trƣờng, cũng đƣa ra các chính sách, các phƣơng pháp làm giảm thiểu chất thải
rắn sinh hoạt nhƣng chƣa đƣợc quán triệt, chƣa đƣợc tổ chức có hệ thống, các
phƣơng pháp đƣợc sử dụng cịn đơn giản và chƣa có độ tin cậy cao.
Số liệu về khối lƣợng rác thải sinh hoạt trên đầu ngƣời ở các đô thị lớn
là: Hà Nội 0,9 (kg/ngƣời/ngày), Hồ Chí Minh 0,98 (kg/ngƣời/ngày), Đà Nẵng
0,83 (kg/ngƣời/ngày), cả nƣớc là 0,75 ((kg/ngƣời/ngày). [9]
Vì vậy nhà nƣớc ban hành các văn bản đã ban hành trong quản lý chất
thải rắn:
- Luật bảo vệ môi trƣờng năm 2014
- Nghị định số 19/2015/ND-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trƣờng
- Nghị định số 38/2015/ND-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính

phủ về quản lý chất thải và phế liệu
- Nghị định số 18/2015/ND-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 quy định về
quy hoạch bảo vệ môi trƣờng, đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc, đánh giá tác
động môi trƣờng và kế hoạch bảo vệ môi trƣờng
- Nghị định số 59/2007/ND-CP ngày 9 tháng 4 năm 2007 của Chính
phủ ban hành quy định về hoạt động quản lý chất thải rắn, quyền hạn và trách
nhiệm của các cá nhân, tổ chức liên quan đến quản lý chất thải rắn

14


- Nghị định số 179/2013/ND-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng
- Quyết định số 1216/QĐ-TTG của Thủ tƣớng Chính phủ : Phê duyệt
Chiến lƣợc Bảo vệ mơi trƣờng quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- Quyết định số 2149/QĐ-TTG của Thủ tƣớng Chính phủ : Phê duyệt
Chiến lƣợc quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm
nhìn đến năm 2050
- Nghị định số 69/2008/NĐ-CP của Chính phủ : Về chính sách khuyến
khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y
tế, văn hóa, thể thao, môi trƣờng
- Quyết định số 1440/QĐ-TTG của Thủ tƣớng Chính phủ : Quy hoạch
xây dựng xử lý chất thải rắn 3 vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, miền Trung
và phía Nam đến năm 2020
- Quyết định 60/2002/QĐ-BKHCNMT hƣớng dẫn kỹ thuật chôn lấp
chất thải nguy hại
- Thông tƣ 36/2015/TT-BTNMT quản lý chất thải nguy hại
- Thông tƣ 13/2007/TT-BXD Hƣớng dẫn một số điều của Nghị định số
59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn
- Thông tƣ 121/2008/TT-BTC Hƣớng dẫn cơ chế ƣu đãi và hỗ trợ tài

chính đối với hoạt động đầu tƣ cho quản lý chất thải rắn
- QCVN 07: 2009/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngƣỡng
chất thải nguy hại
- QCVN 02:2012/ BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất
thải rắn y tế
- QCVN 30:2012/ BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lị đốt chất
thải cơng nghiệp
1.3.Một số phƣơng pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt
1.3.1. Theo phương pháp truyền thống
a) Phƣơng pháp thiêu đốt
Đốt rác là giai đoạn xử lý cuối cùng cho một số loại rác không thể xử lý
bằng các phƣơng pháp khác. Đây là một giai đoạn oxy hóa nhiệt độ cao với sự
15


có mặt của oxy trong khơng khí, trong đó các loại rác thải độc hại đƣợc
chuyển hóa thành khí và các chất thải rắn khác không cháy. Việc xử lý rác
bằng phƣơng pháp đốt có ý nghĩa quan trọng là giảm tới mức nhỏ nhất chất
thải cho khâu xử lý cuối cùng, nếu sử dụng cơng nghệ tiên tiến cịn có ý nghĩa
cao trong việc bảo vệ mơi trƣờng. Đây là phƣơng pháp xử lý rác tốn kém nhất
so với phƣơng pháp chơn lấp hợp vệ sinh thì chi phí để đốt một tấn rác cao
hơn khoảng 10 lần. Công nghệ đốt rác thƣờng áp dụng ở các quốc gia phát
triển vì phải có một nền kinh tế đủ mạnh để bao cấp cho việc thu đốt rác sinh
hoạt nhƣ một dịch vụ phúc lợi xã hội của toàn dân. [6]
Hiện nay, ở các nƣớc Châu Âu có xu hƣớng giảm thiểu việc đốt chất
thải rắn do hàng loạt về vấn đề kinh tế và môi trƣờng. Phƣơng pháp này đang
đƣợc dùng để xử lý rác thải bệnh viện.
Tồn tại của phƣơng pháp này là tốn nhiên liệu đốt và ơ nhiễm mơi
trƣờng khơng khí, nếu quy trình cơng nghệ không đảm bảo kỹ thuật.
Ở các quốc gia phát triển xử lý các chất thải hỗn hợp nhìn chung đƣợc

ghi nhận là phổ biến và ít đƣợc dùng trừ khi thỏa mãn các điều kiện sau:
+ Khối lƣợng rác thải: cần phải tính tốn lƣợng rác thải để xem lị đốt
có phải hoạt động liên tục khơng. Nếu dƣới mức 200.000 tấn/năm thì chi phí
sẽ tăng nhanh cho 1 đơn vị xử lý.
+ Năng suất tỏa nhiệt của bãi rác thải: năng lƣợng nhiệt của rác thải
phải bù lại lƣợng năng nhiệt đã tiêu tốn cho một lò đốt.
+ Các tiêu chuẩn môi trƣờng: việc đốt rác sẽ thải ra mơi trƣờng một
lƣợng khí thải tƣơng đối lớn. Do đó, cần phải xem xét mức độ ảnh hƣởng
công nghệ này đến sức khỏe cộng đồng và môi trƣờng xung quanh. Liệu có
đủ kinh phí để mua thiết bị xử lý khí khơng?
+ Lựa chọn vị trí: theo kinh nghiệm của các nƣớc thì khoảng cách tối
thiểu để đặt lị đốt phải đạt trên 200m so với khu vực dân cƣ gần nhất. [6]
b) Phƣơng pháp chôn lấp

16


Đây là phƣơng pháp phân hủy kỵ khí với khối lƣợng chất hữu cơ lớn.
Chôn lấp là phƣơng pháp lâu đời. Hiện nay nhiều nƣớc trên thế giới kể cả một
số nƣớc nhƣ Anh, Mỹ, CHLB Đức vẫn còn dùng phƣơng pháp chôn lấp để xử
lý rác thải sinh hoạt cho các đô thị, phƣơng pháp này khá đơn giản và hiệu
quả đối với lƣợng rác thải ở các thành phố đông dân cƣ. [6]
Nguyên lý cơ bản của phƣơng pháp này là phân hủy yếm khí các hợp
chất hữu cơ có trong rác thải và các chất dễ bị thối rữa tạo ra sản phẩm cuối
cùng là các chất giàu dinh dƣỡng nhƣ axit hữu cơ, nitơ, các hợp chất amoni và
các khí CO2, CH4.
Hiện nay, hầu hết các bãi rác đều chƣa đạt tiêu chuẩn môi trƣờng, hiện
nay cả nƣớc chỉ có 12/64 tỉnh thành có đầu tƣ bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh,
với tổng số bãi chơn lấp là 91 bãi, trong đó chỉ có 17 bãi đƣợc thiết kế, xây
dựng hợp vệ sinh nhƣng lại chƣa đƣợc vận hành theo đúng yêu cầu bảo vệ

môi trƣờng. Hiện nay có 29 dự án cơng nghệ xử lý chất thải xin triển khai, tuy
nhiên cũng chỉ có 50% dự án thành cơng. Ngay cả các lị cơng nghệ thiêu đốt,
cơng nghệ nhập từ nƣớc ngồi cũng thành cơng có 30% về xử lý rác.
Các yếu tố cần xem xét khi lựa chọn bãi chôn lấp:
- Quy mô bãi rác
Quy mô bãi rác phụ thuộc vào quy mô dân số, chất lƣợng rác thải phát
sinh, đặc điểm rác thải. Và quy mô bãi rác đƣợc chia làm 4 loại: loại nhỏ, loại
vừa, loại lớn và loại rất lớn.
Bảng 1.2: Quy mô bãi chôn lấp [1]
Thời gian tái

Quy mô bãi

Dân số (1000

Lƣơng chất

Diện tích

chơn lấp

ngƣời)

thải (tấn/năm)

(ha)

Loại nhỏ

5 – 10


2.000

5

<10

Loại vừa

100 – 150

6.500

10-30

10-30

Loại lớn

350-1000

20.000

30-50

30-50

Loại rất lớn

>1000


>20.000

>50

>50

17

sử dụng
(năm)


×