Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Nghiên cứu đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa khoa huyện xín mần tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 74 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chƣơng trình học và viết khóa luận tốt nghiệp với đề
tài “Nghiên cứu đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa khoa huyện Xín Mần-tỉnh Hà
Giang”, em đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn tận tình của các thầy cơ trƣờng Đại học
Lâm Nghiệp Việt Nam.
Với lòng biết ơn sâu sắc em xin gửi lời cám ơn đến các thầy cô trong khoa
quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng.Đặc biệt cám ơn cô giáo TS. Nguyễn Thị
Thanh An giảng viên khoa quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng đã hết lịng
giúp đỡ em trong cả q trình thực tập và hồn thành khóa luận tốt nghiệp này!
Cám ơn bệnh viện đa khoa huyện Xín Mần – tỉnh Hà Giang và đặc biệt là
khoa kiểm soát nhiễm khuẩn của bệnh viện đã tạo điều kiện cho em học tập và
đóng góp nhiều ý kiến q bấu giúp em hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Cuối cùng em xin bày tỏ lịng biết ơn đối với gia đình, bạn bè đã theo sát và giúp
đỡ em trong thời gian qua.
Do thời gian và trình độ bản thân cịn hạn chế nên khóa luận khơng thể
tránh những thiếu sót, em rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo và đóng góp của thầy cơ
để bài khóa luận đƣợc hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2019
Sinh viên
Vàng Thị Nhất


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1


PHẦN 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 3
1.1. Các khái niệm cơ bản ..................................................................................... 3
1.2. Phân loại chất thải y tế ................................................................................... 4
1.2.1. Chất thải lây nhiễm ..................................................................................... 4
1.2.2. Chất thải hóa học nguy hại .......................................................................... 4
1.2.4. Bình chứa áp suất ........................................................................................ 5
1.2.5. Chất thải thông thƣờng ................................................................................ 5
1.3. Thành phần và nguồn phát sinh chất thải rắn y tế.......................................... 5
1.3.1. Thành phần .................................................................................................. 5
1.3.2. Nguồn phát sinh .......................................................................................... 7
1.4. Ảnh hƣởng của chất thải y tế.......................................................................... 8
1.4.1. Đối với con ngƣời ....................................................................................... 8
1.4.2. Đối với môi trƣờng .................................................................................... 11
1.4.2.1. Đối với mơi trƣờng khơng khí ............................................................... 11
1.5. Hiện trạng quản lý và xử lý chất thải rắn. .................................................... 12
1.5.1. Cơ sở pháp lý quản lý chất thải rắn y tế .................................................... 12
1.6. Tình hình nghiên cứu về chất thải rắn y tế trên thế giới và Việt Nam......... 15
1.6.1. Tình hình nghiên cứu về chất thải rắn y tế trên thế giới ........................... 15
1.6.2. Tình hình nghiên cứu về chất thải rắn y tế ở Việt Nam ............................ 16
PHẦN 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 19
2.1. Mục tiêu ........................................................................................................ 19
2.1.1. Mục tiêu chung .......................................................................................... 19


2.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 19
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 19
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................ 19
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 19
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 19

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 20
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa số liêu ..................................................................... 20
2.4.2. Phƣơng pháp điều tra số liệu ngoại nghiệp ............................................... 20
2.4.3. Phƣơng pháp phỏng vấn ............................................................................ 22
2.4.4. Phƣơng pháp xử lý nội nghiệp .................................................................. 23
PHẦN 3 ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN XÍN MẦN TỈNH HÀ GIANG ............................................................................................... 24
3.1. Giới thiệu chung về bệnh viện Đa khoa huyện Xín Mần............................. 24
3.2. Chức năng,nhiệm vụ của bệnh viện [13] ..................................................... 24
3.3. Quy mô hoạt động của bệnh viện................................................................. 25
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 26
4.1. Đặc điểm chất thải rắn y tế của bệnh viện Đa khoa huyện Xín Mần-tỉnh Hà
Giang. .................................................................................................................. 26
4.1.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn y tế ...................................................... 26
4.1.2. Khối lƣợng và thành phần của chất thải rắn y tế bệnh viện Đa khoa huyện
Xín-tỉnh Hà Giang ............................................................................................... 29
4.2. Thực trạng công tác quản lý, thu gom, vận chuyển, xử lý và tái chế chất thải
rắn y tế của bệnh viện Đa khoa huyện Xín Mần. ................................................ 31
4.2.1. Quy trình quản lý chất thải rắn y tế áp dụng tại bệnh viện đa khoa huyện
Xín Mần ............................................................................................................... 31
4.2.2. Công tác thu gom và phân loại chất thải rắn y tế của bệnh viện Đa khoa
huyện Xín Mần .................................................................................................... 32
4.3. Đánh giá nhận thức của cán bộ y tế, bệnh nhân và ngƣời nhà bệnh nhân,
ngƣời dân xung quanh về công tác quản lý chất thải rắn y tế của bệnh viện đa
khoa huyện Xín Mần ........................................................................................... 38


4.3.1. Đánh giá nhận thức của cán bộ y tế về công tác quản lý chất thải rắn y tế
của bệnh viện đa khoa huyện Xín Mần ............................................................... 38
4.3.2. Đánh giá nhận thức của bệnh nhân và ngƣời nhà bệnh nhân về công tác
quản lý chất thải rắn y tế của bệnh viện đa khoa huyện Xín Mần ...................... 43

4.3.3. Đánh giá nhận thức của cộng đồng về công tác quản lý chất thải rắn y tế
của bệnh viện đa khoa huyện Xín Mần ............................................................... 46
4.3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa khoa
huyện Xín Mần-tỉnh Hà Giang ............................................................................ 48
4.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện 49
4.4.1. Giải pháp về chính sách ............................................................................ 49
4.4.2. Giải pháp về thiết bị, dụng cụ ................................................................... 49
PHẦN 5 KẾT LUẬN-TỒN TẠI-KIẾN NGHỊ ................................................... 50
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 50
5.2. Tồn tại........................................................................................................... 50
5.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

TÊN VIẾT TẮT

TÊN THƢỜNG

1

BV

Bệnh viện

2


BYT

Bộ y tế

3

CT

Chất thải

4

CTR

Chất thải rắn

5

CTYT

Chất thải y tế

6

CTRYT

Chất thải rắn y tế

7


CTRYTNH

CTRYT nguy hại

8

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

9

TB

Trung bình

10

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

11

TW

Trung ƣơng

12


WHO

Tổ chức y tế thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Thành phần chất thải rắn y tế................................................................ 6
Bảng 1.2: Thành phần rác thải ở bệnh viện Việt Nam .......................................... 7
Bảng 1. 3: Nguồn phát sinh các loại chất thải rắn y tế.......................................... 8
Bảng 1.4. Lƣợng chất thải phát sinh trong các khoa tại bệnh viện[10] .............. 14
Bảng 1.5. Lƣợng chất thải phát sinh tại các bệnh viện ....................................... 14
Bảng 4.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn y tế ...................................................... 26
Bảng 4.2. Khối lƣợng chất thải rắn y tế nguy hại phát sinh tại các khoa trong 3
ngày (ngày 02,04,06 tháng 04 năm 2019) ........................................................... 27
Bảng 4.3. Thống kê lƣợng CTRYT qua các năm của bệnh viện đa khoa huyện
Xín Mần-tỉnh Hà Giang....................................................................................... 29
Bảng 4.4. Khối lƣợng chất thải rắn y tế qua các tháng 1,2,3 năm 2019 ............. 30
Bảng 4.5. Khối lƣợng chất thải rắn y tế thông thƣờng phát sinh tại bệnh viện Đa
khao huyện Xín Mần ........................................................................................... 32
Bảng 4.6. Phân loại chất thải rắn y tế bệnh viện đa khoa huyện Xín Mần ......... 33
Bảng 4.7. Công tác xử lý chất thải rắn tại bệnh viện đa khoa huyện Xín Mần-tỉnh
Hà Giang.............................................................................................................. 37
Bảng 4.8. Kết quả điều tra phỏng vấn đối với cán bộ y tế(n=15) ....................... 39
Bảng 4.9. Kết quả điều tra phỏng vấn đối với bệnh nhân và ngƣời nhà bệnh nhân
(n=15) .................................................................................................................. 43
Bảng 4.10. Kết quả điều tra phỏng vấn đối với ngƣời dân xung quanh bệnh
viện(n=10) ........................................................................................................... 47



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Bệnh viện đa khoa huyện Xín Mần ..................................................... 24
Hình 4.1. Sơ đồ phát sinh CTRYT tại bệnh viện đa khoa huyện Xín Mần ........ 26
Hình 4.2. Lƣợng rác thải bình quân/ngày tại các khoa đo đếm đƣợc ................. 28
Hình 4.3.Bảng hƣớng dẫn phân loại CTRYT ..................................................... 35


ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, vấn đề môi trƣờng đang là mối quan tâm hàng
đầu của toàn nhân loại. Sự phát triển vƣợt bậc của xã hội và khoa học kỹ thuật
nhằm đáp ứng các nhu cầu ngày càng cao của con ngƣời đã làm cho môi trƣờng
sống của chúng ta đang xấu dần đi. Thiên tai, lũ lụt, cạn kiệt nguồn tài nguyên
thiên nhiên….Xảy ra thƣờng xuyên, nghiêm trọng hơn, gây ảnh hƣởng xấu đến
sức khỏe con ngƣời. Đứng trƣớc hiện trạng môi trƣờng sống đang bị suy thoái,
sức khỏe của con ngƣời cũng bị đe dọa. Nhiều bệnh viện đã đƣợc thành lập
nhằm phục vụ cho nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho ngƣời dân và gặt hái đƣợc
nhiều kết quả tốt đẹp. Vì thế mà công tác khám chữa bệnh ngày càng phát triển
và đƣợc chú trọng nhiều hơn. Trong các bệnh viện cũng đang dần bổ sung thêm
các thiết bị mới, ký thuật cao và hiện đại hơn phục vụ cho nhu cầu khám chữa
bệnh của nhân dân.
Cùng với sự phát triển và nhiều sự đóng góp tích cực của các bệnh viện đã
thải ra môi trƣờng những chât thải phát sinh từ hoạt động khám chữa bệnh, xét
nghiệm, phẫu thuật, sinh hoạt của bệnh nhân,... Đó là vấn đề mơi trƣờng hiện
nay tại các bệnh viện là bài tốn khó cho các cơ quan chức năng. Chất thải nói
chung và chất thải rắn nói riêng tại các bệnh viện hầu hết vẫn chƣa đƣợc xử lý,
nên không đạt tiêu chuẩn, cũng nhƣ chƣa có chiến lƣợc quản lý một cách có hiệu
quả. Trong thời gian gần đây, hầu hết các bệnh viện đã xử lý chất thải rắn nhƣng
bên cạnh đó cơng tác xử lý và quản lý chất thải rắn vẫn còn nhiều hạn chế ở các
tuyến bệnh viện. Các loại chất thải dạng rắn,chất thải rắn nguy hại,lỏng hoặc khí
có chứa các chất hữu cơ,nhiễm mầm bệnh gây ô nhiễm,bệnh tật nghiêm trọng

cho môi trƣờng bệnh viện và xung quanh bệnh viện,ảnh hƣởng xấu tới sức khỏe
con ngƣời.
Bệnh viện đa khoa huyện Xín Mần-tỉnh Hà Giang đã đƣợc hình thành và
phát triển mạnh trong những năm qua đã khẳng định đƣợc vai trị quan trọng của
mình trong q trình phát triển chung của đất nƣớc. Nhờ những nỗ lực phấn đấu
không ngừng mà bệnh viện đã đạt đƣợc những thành quả đáng kể trong cơng tác
khám chữa bệnh, phịng bệnh và chăm lo sức khỏe cho ngƣời dân. Bên cạnh đó
1


thì chất thải rắn y tế (CTRYT) đƣợc thải ra với khối lƣợng lớn, việc phát sinh và
thải bỏ CTRYT nếu khơng đƣợc kiểm sốt chặt chẽ sẽ gây nguy hại môi trƣờng
xung quanh và sức khỏe con ngƣời.
Từ những mối nguy hại đó, chúng ta cần có những biện pháp hữu hiệu để
nâng cao nhận thức của cộng đồng nói chung và nhân viên y tế nói riêng về
những nguy cơ đó,nâng cao năng lực tổ chức, trách nhiệm và từng bƣớc hoàn
thiện hệ thống quản lý chất thải cũng nhƣ nâng cao chất lƣợng cảnh quan vệ sinh
cho bệnh viện. Vì vậy, việc đánh giá hiệu quả quản lý cụ thể hơn là chất thải rắn
tại bệnh viện đa khoa huyện Xín Mần-tỉnh Hà Giang, kết hợp với quá trình giám
sát thực tế giúp tìm hiểu những thiếu sót cịn tồn tại trong cơng tác quản lý hiện
nay của bệnh viện, góp phần làm tăng hiểu biết và nâng cao ý thức cũng nhƣ chất
lƣợng điều trị, giảm tị lệ nhiễm khuẩn và rủi ro bệnh nghề nghiệp cho nhân viên
y tế. Để góp phần giải quyết một phần nội dung trên tôi lựa chọn đề tài “Nghiên
cứu đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất
thải rắn y tế tại bệnh viện đa khoa huyện Xín Mần-tỉnh Hà Giang” với mong
muốn góp phần bảo vệ mơi trƣờng và hạn chế do CTRYT gây ra.

2



PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Các khái niệm cơ bản
 Chất thải y tế(CTYT): là chất thải ở dạng rắn phát sinh trong các cơ sở y
tế từ các hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe, các hoạt động trong
cơng tác phịng bệnh, xét nghiệm, chuẩn đoán, các hoạt động nghiên cứu và đào
tạo về y học[2].
 Chất thải y tế không nguy hại: là chất thải khơng chứa các yếu tố lây
nhiễm, hóa học nguy hại, phóng xạ, đễ cháy, dễ nổ. CTRYT khơng nguy hại có
thể bao gồm các vật liệu, bao gói: giấy, thùng carton, chai nhựa, chai thủy tinh
khơng ơ nhiễm,…. Có nguồn gốc phát sinh từ các khu hành chính, từ các khoa,
phịng khơng cách ly trong cơ sở y tế. Đối với loại chất thải này không cần lƣu trữ
và xử lý đặc biệt, nhƣng để bảo vệ môi trƣờng và cộng đồng, chúng cần thu gom
và xử lý phù hợp[2].
 Chất thải y tế nguy hại là chất thải có một trong các thành phần nhời:
máu, dịch cơ thể, chất bài tiết; các bộ phận hoặc cơ quan của ngƣời, động vật;
bơm kim tiêm và các vật sắc nhọn; dƣợc phẩm; hóa chất và các chất phóng xạ
dùng trong y tế. Nếu những chất thải này không đƣợc tiêu hủy sẽ gây nguy hại
trực tiếp hoặc gián tiếp tới môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời[2].
 Chất thải rắn (CTR): đƣợc hiểu là tất cả các chất thải phát sinh trong quá
trình hoạt động của con ngƣời và động vật ở dạng rắn, đƣợc thải bỏ khi khơng
cịn hữu dụng hay khơng cịn dùng nữa[2].
 Chất thải nguy hại: Là chất thải có chứa các chất hoặc hóa chất có một
trong các đặc tính gây nguy hại trực tiếp (dễ cháy, dễ nổ, làm ngộ độc, ăn mịn, dễ
lây nhiễm với các đặc tính nguy hại), hoặc tƣơng tác với các chất khác gây nguy
hại tới môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời[2].
 Chất thải rắn y tế: đƣợc định nghĩa theo quyết định 43/2007/QĐ-BYT bao
gồm tất cả các CTRYT của Tổ chức y tế Thế Giới-WHO thêm vào đó bao gồm cả
những chất thải có nguồn gốc từ các nguồn nhỏ hơn, nhƣ: khám chữa bệnh, chăm
sóc, xét nghiệm, nghiên cứu và đào tạo về y học[2].


3


 Quản lý chất thải y tế: là hoạt động quản lý việc phân loại, xử lý ban đầu,
thu gom, vận chuyển, giảm thiểu, tái chế, xử lý tiêu hủy chất thải y tế và kiểm
tra,giám sát, thực hiện[2].
1.2. Phân loại chất thải y tế
Khoảng 75-90% chất thải bệnh viện là chất thải thông thƣờng,tƣơng tự nhƣ
chất thải sinh hoạt. Căn cứ theo quy chế của Bộ y tế số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30
tháng 11 năm 2017 về việc ban hành quy chế quản lý chất thải y tế. chất thải y tế
đƣợc chia làm 5 nhóm sau[3]:
1.2.1. Chất thải lây nhiễm
Chất thải sắc nhọn (loại A): Là chất thải có thể gây ra các vết cắt hoặc
chọc thủng, có thể nhiễm khuẩn, bao gồm: bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây
truyền, lƣỡi dao mổ, đinh mổ, cƣa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và các vật
sắc nhọn khác sử dụng trong các hoạt động y tế.
Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (loại B): Là chất thải bị thấm máu, thấm
dịch sinh học của cơ thể và các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly.
Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao (loại C): Là chất thải phát sinh trong các
phòng xét nghiệm nhƣ: bệnh phẩm và dụng cụ đựng, dính bệnh phẩm.
Chất thải giải phẫu (loại D): Bao gồm các mô, cơ quan, bộ phận cơ thể
ngƣời: rau thai, bào thai và xác động vật thí nghiệm.
1.2.2. Chất thải hóa học nguy hại
Dƣợc phẩm qn hạn, kém phẩm chất khơng có cịn khả năng sử dụng.
 Chất hóa học sử dụng nguy hại sử dụng tromg y tế
 Chất gây độc tế bào, gồm: vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ dính thuốc
gây độc tế bào và các chất tiết từ ngƣời bệnh điều trị bằng hóa trị liệu.
 Chất thải chứa kim loại nặng: Thủy ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thủy ngân
bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa, cacdimi (Cd) ( từ pin, ắc quy), chì (Pb) (
từ tấm gỗ bọc chì hoặc vật liệu tráng chí sử dụng trong ngăn tia xạ từ các khoa

chuẩn đốn hình ảnh, xạ trị).

4


1.2.3. Chất thải phóng xạ
Chất thải phóng xạ: Gồm các chất thải phóng xạ rắn, lỏng và khí phát
sinh từ các hoạt động chuẩn đoán, điều trị, nghiên cứu và sản xuấ
Danh mục thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu dùng trong chuẩn đoán và
điều trị kèm theo Quyết định số 33/2006/QĐ-BYT Ngày 24 tháng 10 năm 2006
của bộ trƣởng bộ y tế[11].
1.2.4. Bình chứa áp suất
Bao gồm bình đựng oxy, CO₂, Bình gas, bình khi dung. Các bình này dễ
gây cháy, gây nổ khi thiêu đốt.
1.2.5. Chất thải thông thường
Chất thải thông thƣờng là chất chất thải không chứa các yêu tố lây
nhiễm, hóa hoc nguy hai, phóng xạ, dễ cháy, nổ bao gồm:
 Chất thải phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh cách ly)
 Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế nhƣ các chai lọ
thủy tinh, chai huyết thanh các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gãy
xƣơng kín. Những chất thải này khơng dinh máu, dịch sinh học và các
chất hóa học nguy hại.
 Chất thải phát sinh từ các cơng việc hành chính: Giấy, báo, tài liệu, vật
liệu đóng gói, thùng carton, túi nilon, túi đụng phim.
 Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu ngoại cảnh.
1.3. Thành phần và nguồn phát sinh chất thải rắn y tế
1.3.1. Thành phần
Hầu hết các CTRYT là các chất thải sinh học độc hại và mang tính đặc
thù so với các loại chất thải khác. Xét về các thành phần chất thải dựa trên đặc
tính lý hóa thì tỷ lệ các thành phần có thể tái chế là khá cao, chiếm 25% tổng

lƣợng CTRYT nhƣ giấy, bìa, các vật liệu nhựa, thủy tinh,… chƣa kể 52 %
CTRYT là các chất hữu cơ. Trong thành phần CTRYT có lƣợng lớn chất hữu
cơ và thƣờng có độ ẩm tƣơng đối cao, ngồi ra cịn có thành phần chất nhựa
chiếm khoảng 10%, vì vậy khi lựa chọn cơng nghệ thiêu đốt cần lƣu ý đốt triệt
để và không phát sinh khí độc hại.
5


Thành phần và khối lƣợng của từng loại CTRYT có đặc trƣng theo chức
năng và nhiệm vụ chuyên môn của từng bệnh viện
1.3.1.1. Thành phần vật lý
- Đồ bông vải sợi gồm: Bông gạc, băng, quần áo cũ, khan lau, vải trải,…
- Đồ giấy: hộp đựng dụng cụ, giấy gói, giấy thải từ nhà vệ sinh,…..
- Đồ thủy tinh: chai lọ, ống tiêm, bơm tiêm thủy tính, ống nghiệm,….
- Đồ nhựa: hộp dựng, bơm tiêm, dây chuyền máu, túi đựng hàng,…
- Đồ kiêm loại: kiêm tiêm, dao mổ, hộp dựng,…
- Bệnh phẩm, máu mủ dính ở băng gạc,…
- Rác rƣởi, lá cây, đất. đá,….
1.3.1.2. Thành phần sinh học
-

Máu, những loại dịch bài tiết, những động vât làm thí nghiệm, bệnh phẩm

và những vi trùng gây bệnh.
- Các vi sinh vật gây bệnh có trong nƣớc thải bệnh viện: nƣớc thải bệnh viện
đƣợc xếp vào nƣớc thải sinh hoạt trong đó chứa đựng các chất thải trong quá
trình sống của con ngƣời thải vào chứa một lƣợng lớn vi trùng.
Theo kết quả điều tra của GS.TS Nguyễn Đức Khiển về quản lý chất thải
rắn nguy hại ở Việt Nam trong bảng 1.1[8].
Bảng 1.1. Thành phần chất thải rắn y tế

Thành phần rác thải y tế
Các chất hữu cơ
Chai nhựa PVC, PE, PP
Bông bang
Vỏ hộp kim loại
Chai lọ thủy tinh, xylanh thủy tinh, ống
thuốc thủy tinh.
Kim tiêm, ống tiêm
Giấy loại, carton
Các bệnh phẩm sau mổ
Đất cát, sành sứ và các chất rắn khác
Tổng công
Tỷ lệ phần chất thải nguy hại

Tỷ lệ
(%)
52,9
10,11
8,8
2,9
2,3

Chất thải nguy
hại
Khơng


Khơng



0,9
0,8
0,6
20,9
100
22,6


Khơng

Khơng

(Nguồn: Quản lý chất thải rắn nguy hại - Nguyễn Đức Khiển)
6


Theo kết quả điều tra trong dự án hợp tác giữa Bộ Y tế và tổ chức
WHO thành phần một số chất thải rắn ở Việt Nam tại bảng 1.2.
Bảng 1.2. Thành phần rác thải ở bệnh viện Việt Nam
STT Thành phần rác thải ở bệnh viện Việt Nam

Tỷ lệ(%)

1

Giấy các loại

3,0

2


Kim loại,vỏ hộp

0,7

3

Thủy tinh,ống tiêm,chai lọ thuốc,bơm kim tiêm nhựa

3,2

4

Bơng băng,bột bó gẫy chân

8,8

5

Chai,túi nhựa các loại

10,1

6

Bệnh phẩm

0,6

7


Rác hữu cơ

52,57

8

Đất đá và các loại vật rắn khác

21,03
(Nguồn: Bộ Y tế,2006)

Qua đây ta có thể thấy mức độ nguy hiểm của chất thải rắn là rất cực kỳ
cao, gây nguy hiểm trực tiếp cho ngƣời tiếp xúc trực tiếp và mơi trƣờng xung
quanh.
Trong đó chất thải hữu cơ chiếm tới 50%, lƣợng CTRYT nguy hại chiếm
22,6% thấp hơn chất thải hữu cơ tuy nhiên mức độ nguy hại đối với con ngƣời
và mơi trƣờng mà nó gây ra là rất lớn. Ngồi ra lƣợng CTRYT có thể tái chế,
tái sử dụng đƣợc cũng tƣơng đối thấp khoảng 5%.
1.3.2. Nguồn phát sinh
Nguồn phát sinh CTRYT chủ yếu là BV: các cơ sở y tế khác nhƣ trung
tâm vận chuyển cấp cứu, nhà hộ sinh, phòng khám ngoại trú, trung tâm lọc
máu,…. các trung tâm xét nghiệm và nghiên cứu y sinh học, ngân hàng máu.
Hầu hết các CTRYT đều có tính chất độc hại và tính đặc thù khác với các loại
chất thải rắn khác. Các nguồn xả lây lan độc hại chủ yếu là ở các khu vực xét
nghiệm, khu phẫu thuật, bào chế dƣợc.

7



Bảng 1.3. Nguồn phát sinh các loại chất thải rắn y tế
Loại CTRYT
Chất thải rắn sinh hoạt

Chất thải rắn chứa các
vi trùng gây bệnh
Chất thải rắn bị nhiễm

Nguồn tạo thành
Nhà bếp, các khu hành chính, từ các giƣờng bệnh,
ngƣời nhà chăm bệnh nhân……
Các phế thải từ phẫu thuật, các cơ quan nội tạng của
ngƣời sau khi mổ xẻ, các gạc bông lẫn máu mủ của
bệnh nhân,nhà xác…
Các thành phần thải ra sau khi dùng cho bệnh nhân, các
chất thải từ quá trình lau cọ sàn nhà….

bẩn

Các loại chất thải độc hại hơn các loại chất thải trên:
Chất thải rắn đặc biệt

các chất phóng xạ, hóa chất …đƣợc thải từ các khoa
khám, chữa bệnh, hoạt động thực nghiệm, khoa
dƣợc…
(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2011)

1.4. Ảnh hƣởng của chất thải y tế
Bệnh viện trong quá trình hoạt động của mình sẽ thải ra các loại chất thải
khác nhau. Nếu việc quản lý chất thải rắn khơng tốt chúng có thể gây ra ảnh

hƣởng: Thứ nhất, chúng có thể gây ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe con
ngƣời. Thứ hai, chúng có thể gây ảnh hƣởng tới mơi trƣờng thơng qua việc làm
ơ nhiễm mơi trƣờng đất, nƣớc, khơng khí.
1.4.1. Đối với con người
Ngày nay, các BV đƣợc cho là môi trƣờng có nguy cơ rủi ro cho sức khỏe
con ngƣời. CTYT có thể gây ra nhiều tác động xấu tới sức khỏe con ngƣời nhƣ:
lây bệnh qua đƣờng máu cho nhân viên y tế, đặc biệt là sự cố thƣơng tích do chất
thải sắc nhọn. Dạng phơi nhiễm nghề nghiệp phổ biến nhất qua đƣờng máu của
nhân viên y tế trong quá trình thực hiện quản lý chất thải là bị thƣơng do các kim
tiêm lây nhiễm.
Ảnh hƣởng của chất thải sắc nhọn:Chất thải sắc nhọn đƣợc coi là loại chất
thải nguy hiểm, có nguy cơ gây tổn thƣởng kép tới sức khỏe con ngƣời nghĩa là
vừa gây chấn thƣơng do vết cắt, vết đâm và thông qua vết chấn thƣơng để gây
8


bệnh truyền nhiễm nếu trong chất thải có các mầm bệnh viêm gan B (HBV),
viêm gan C, (HCV) và virus HIV,...
Ảnh hƣởng của chất thải lây nhiễm:CTYT lây nhiễm cơ thể chứa các vi
sinh vật gây bệnh truyền nhiễm nhƣ: tụ cầu, HIV, viêm gan B,… chúng có thể
xâm nhập vào cơ thể ngƣời thơng qua các hình thức: qua da: (vết trầy xƣớc, vết
đâm xuyên hoặc vết cắt trên da); qua các niêm mạc (màng nhầy); qua đƣờng hô
hấp (do xơng, hít phải); qua đƣờng tiêu hóa (do nuốt hoặc ăn phải). Việc quản
lý CTYT lây nhiễm không đúng cách cịn có thể là ngun nhân lây nhiễm bệnh
cho con ngƣời thông qua môi trƣờng trong BV. Chẳng hạn một số ngƣời có khả
năng bị lây nhiễm các bệnh mà họ không mắc phải trƣớc khi đến BV, nhƣng
khi đến và làm việc trong BV sau một thời gian bị mắc bệnh hoặc đem mầm
bệnh đến nơi họ ở.
Ảnh hƣởng của chất thải hóa học và dƣợc phẩm:Mặc dù chiếm tỉ lệ nhỏ,
nhƣng chất thải hóa học và dƣợc phẩm có thể gây ra các nhiễm độc cấp tính,

mãn tính, chấn thƣơng và bỏng,... Hóa chất độc hại và dƣợc phẩm ở các dạng
dung dịch, sƣơng mù, hơi,… có thể xâm nhập vào cơ thể qua đƣờng da, hô hấp
và tiêu hóa,... gây bỏng, tổn thƣơng da, mắt, màng nhầy đƣờng hô hấp và các
cơ quan trong cơ thể nhƣ: gan, thận,… Một số ví dụ về ảnh hƣởng của chất thải
hóa học và dƣợc phẩm:


Thủy ngân là một chất độc hại trong CTYT. Thủy ngân có mặt trong một số

thiết bị y tế, nhất là các thiết bị chẩn đoán nhƣ: nhiệt kế thủy ngân, huyết áp kế
thủy ngân,... và một số nguồn khác nhƣ khi bóng đèn huỳnh quang, compact sử
dụng bị vỡ;


Chất khử trùng đƣợc dùng với số lƣợng lớn trong BV, chúng thƣờng có tính

ăn mịn và có thể kết hợp thành các hợp chất có độc tính cao hơn;


Dƣ lƣợng các hóa chất sử dụng tại các phòng xét nghiệm khi thải vào hệ

thống thốt nƣớc có thể ảnh hƣởng tới hoạt động của hệ thống xử lý nƣớc thải
bằng phƣơng pháp sinh học hoặc các hệ sinh thái tự nhiên của các nguồn nƣớc
tiếp nhận;

9





Tƣơng tự nhƣ vậy đối với dƣ lƣợng dƣợc phẩm trong các chất thải có chứa

dƣợc phẩm. Dƣ lƣợng dƣợc phẩm thải có thể bao gồm: các loại kháng sinh, các
thuốc khác nếu không đƣợc xử lý khi thải vào các nguồn nƣớc tiếp nhận sẽ gây
ảnh hƣởng đến môi trƣờng sống và các loài thủy sinh trong các nguồn nƣớc tiếp
nhận.
Ảnh hƣởng của chất gây độc tế bào:Chất gây độc tế bào có thể xâm nhập
vào cơ thể con ngƣời bằng các con đƣờng: hơ hấp khi hít phải, qua da, qua
đƣờng tiêu hóa; hoặc tiếp xúc với chất thải dính thuốc gây độc tế bào; hoặc tiếp
xúc với các chất tiết ra từ ngƣời bệnh đang đƣợc điều trị bằng hóa trị liệu. Một
số chất gây độc tế bào có thể gây hại trực tiếp tại nơi tiếp xúc, đặc biệt là da và
mắt, một số triệu chứng thƣờng gặp là: chóng mặt, buồn nơn, nhức đầu và viêm
da. Ảnh hƣởng của chất thải phóng xạ: Ảnh hƣởng của chất thải phóng xạ tùy
thuộc vào loại phóng xạ, cƣờng độ và thời gian tiếp xúc. Trong BV, các chất
phóng xạ thƣờng có chu kỳ bán rã ngắn (kéo dài từ vài giờ, vài ngày cho đến
vài tuần). Các triệu chứng hay gặp là đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn và
nôn nhiều bất thƣờng,… ở mức độ nghiêm trọng hơn có thể gây ung thƣ và các
vấn đề về di truyền
Chất thải phóng xạ: bên cạnh việc gây ra hàng loạt các triệu chứng cho
nƣời trực tiếp tiếp xúc với chất phóng xạ nhƣ đau đầu, ngủ gà, buồn nơn thì
chất thải phóng xạ có thể tạc động đến gen từ đó ảnh hƣởng đến vật chất duy
truyền của con ngƣời và gây ra những trƣờng hợp quái thai, di dạng ở thế hệ
sau.
Tính nhạy cảm của cộng đồng: Bện cạnh việc gây ra những nguy hại về
sức khỏe thì cộng đồng rất nhạy cảm với chất thải từ bệnh viện nhất là những
chất thải từ hoạt động phẫu thuật nếu nhƣ họ nhìn thấy các bộ phận, các cơ
quản trên cơ thể hay các bào thai. Điều này đặc biệt đúng đối với một số nền
văn hóa Châu Á. Theo tập qn tín ngƣỡng của ngƣời dân tại đây thì các bộ
phận bị cắt bỏ phải đƣợc cho vào quan tài nhỏ và đem về quê hƣơng ngƣời
bệnh chôn.


10


1.4.2. Đối với môi trường
1.4.2.1. Đối với môi trường không khí
Ở bệnh viện đặc biệt là khoa truyền nhiễm chứa rất nhiều mầm bệnh nhƣ
Shetococcus,

Corynebacterium

diphteriea,

Mycobacterium

tuberculosis,

Stphylococcus và khơng khí là mơi trƣờng truyền các loại virus nhƣ virus cúm,
virus sởi, quai bị có thể gây ra những vụ dịch lớn trong cộng đồng.
Môi trƣờng chịu rất nhiều tác động của việc xử lý chất thải.


Rác thải vứt bừa bãi, tồn dọng sẽ gây mùi hôi thối cho bệnh viện, khu vực

dân cƣ xung quanh và là ổ truyền nhiễm các loại dịch bệnh.


Hơi khí độc phát sinh từ một số khoa, phịng trong bệnh viện nhƣ khoa

chuẩn đốn hình ảnh, khoa xét nghiệm không đƣợc xử lý đúng cũng là một

nguồn gây ơ nhiễm mơi trƣờng khơng khí.
CTRYT đƣợc phát sinh từ các phòng bệnh viện đƣợc thu gom, vận
chuyển đến nơi lƣu trữ và bãi chôn lấp. Nhƣng nhiều khi quy trình này khơng
đƣợc thực hiện đúng kỹ thuật. Trong q trình thug om vận chuyển có thể bị
bụi rác, kèm theo mùi và các mầm bệnh phát tán vào khơng khí. Ở các khu vực lƣu
giữ và bãi chơn lấp, dƣới sự tác động của nhiệt độ, độ ẩm và vi sinh vật, sẽ sinh ra
khi nhƣ CH₄,… và các vi khuẩn gây bệnh phát tán vào khơng khí gây nguy hiểm
cho con ngƣời.
Bên cạnh hoạt động chôn lấp chất thải rắn y tế, việc xử lý CTRYT bằng
phƣơng pháp thiêu đốt cũng đang đƣợc quan tâm và đầu tƣ. Việc sử dụng các lị
đốt CTRYT có nhiều ƣu điểm hơn so với các phƣơng pháp khác nhƣ là giảm
thể tích rác tối thiểu, nhƣng có một vấn đề cần quan tâm đó là lƣợng khí thải
phát sinh trong q trình đốt rác. Có thể do kinh phí vận hành, hoặc có thể do
quy trình vận hành khơng đúng kỹ thuật nên tại một số lò đốt rác, chất thải rắn
y tế khơng đƣợc tiêu hủy hồn tồn, nên phát sinh một số khi độc hại với sức
khỏe con ngƣời nhƣ: Dioxin, furan, oxit nito,…
1.4.2.2. Đối với môi trường nước, đất
CTRYT của bệnh viện có chứa nhiều hóa chất độc hại, phóng xạ, tác nhân
gây bệnh có khả năng lây nhiễm cao nhƣ: Samonella, coliform, tụ cầu, liên cầu.
11


Trực khuẩn Gram âm đa kháng.. Do đó, CTRYT nếu khơng đƣợc xử lý trƣớc
khi thải bỏ thì có thể gây ra tình trạng ơ nhiễm nghiêm trọng nguồn nƣớc. Mặt
khác nếu áp dụng công nghệ chôn lấp, nếu không thực hiện đúng kỹ thuật và
không hợp vệ sinh. Đặc biệt là CTRYT đƣợc chôn lấp chung với chất thải sinh
hoạt có thể gây ơ nhiễm nguồn nƣớc ngầm.
Khi chất thải rắn bỏ vào môi trƣờng chƣa đƣợc xử lý đúng cách gây ra các
tác động xấu đến môi trƣờng nhƣ các vi sinh vật gây bệnh, hóa chất độc hại, các
vi khuẩn có thể ngấm vào mơi trƣờng đất gây nhiễm độc cho môi trƣờng sinh

thái, các tầng sâu trong đất, sinh vật kém phát triển,…. Làm cho việc khắc phục
hậu quả về sau khó khăn.
1.5. Hiện trạng quản lý và xử lý chất thải rắn
1.5.1. Cơ sở pháp lý quản lý chất thải rắn y tế
Hoạt động quản lý chất thải rắn bao gồm: Các hoạt động quy hoạch quản
lý, đầu tƣ xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại, thu
gom, lƣu trữ, vẫn chuyển, tái xử dụng, tái chế và tái sử dụng và xử lý chất thải
rắn nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với mơi trƣờng và
sức khỏe. [Thông tu liên tịch 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT].
 Phân loại: các chất thải y tế đƣợc phân loại ngay tại nơi phát sinh và tại thời
điểm phát sinh. Đƣợc sử dụng trong các dụng cụ đựng chất thải rắn.[ Nghị định
chính phủ số 59/2007/ND-CP][6].
 Thu gom: Sau khi phân loại thì các rác thải đƣợc thug om theo từng nhóm và
đƣợc vận chuyển đến nơi lƣu trữ tạm thời. Nơi đã đƣợc cơ sở y tế phan công.
[Thông tƣ liên tịch 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT]
 Lƣu giữ: Nơi cơ sở y tế bố trí để lƣu giữ các chất thải y tế đáp ứng các yêu
cầu theo quy định trong một thời gian nhất định.[Nghị định chính phủ số
59/2007/NĐ-CP][6].
 Vận chuyển: Q trình đƣa CTRYT từ nơi lƣu trữ đến nơi xử lý hoặc tái chế.
[ Nghị định 59/2007/ND-CP][6].
 Xử lý: Quá trình xử dụng các biện pháp công nghệ, kỹ thuật làm giảm, loại
bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc khơng có ích chất thải rắn theo các quy
12


chuẩn lỹ thuật quốc gia về mooii trƣờng, thu hồi tái chế, tái sử dụng các thành
phần có ích trong chất thải rắn. [Nghị định chính phủ số 59/2007/ND-CP][6]
 Tiêu hủy: Q trình sử dụng cơng nghệ nhằm cơ lập (bao gồm cả chôn lấp)
chất thải nguy hại làm mất khả nguy hại đối với môi trƣờng và sức khỏe con
ngƣời. [ Luật bảo vệ môi trƣờng sô 55/2015/QH13][2].

 Chôn lấp: Hoạt động chôn lấp phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ
thuật về bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh. [ Nghị định chính phủ số
59/2007/ND-CP][6].
1.5.2. Thực trạng thu gom, vận chuyển, lƣu trữ và xử lý chất thải rắn y tế
1.5.2.1. Thực trang thu gom, vận chuyển, lưu trữ chất thải rắn y tế
Theo kết quả khảo sát bệnh viên của Viện y học lao động vệ sinh môi
trƣờng và từ các cơ sở y tế
-

Có 95,6% bênh viện đã phải phân loại chất thải trong đó có 91,1 % đã sử

dụng dụng cụ tách riệng vật sắc nhọn.
-

Có 63,6% sử dụng túi nhựa làm bằng PE, PP. Chỉ có 29,3% sử dụng túi có

thành dày đúng quy chế.
-

Chất thải rắn y tế đã đƣợc chứa trong các thùng đựng chất thải, tuy nhiên chỉ

có 1 số ít bệnh viện có thùng đựng chất thải theo quy chế.
-

Hầu hết các bệnh viên, CTRYT đƣợc thu gom hằng ngày, nhƣng chỉ có 53%

bệnh viện có nơi lƣu giữ chất thải có mái che, 53,4% bệnh viện có nơi lƣu chất
thải có mái che, 45,3% đạt quy chuẩn quản lý chất thải rắn y tế.
-


Phƣơng tiện thu gom CTRYT còn thiếu, chƣa đồng bộ và chƣa đạt tiêu

chuẩn. Theo báo cáo của JICA(2011), các cơ sở y tế của 5 thành phố: Hải
phòng, Hà Nội, Huế, Đà Nẵng, và Tp. Hồ Chí Minh, hầu hết các bệnh viện có
sử dụng thùng nhựa có bánh xe, xa tay, dụng cụ vận chuyển bằng tay khác.
Nhìn chung các phƣơng tiện còn thiếu, đặc biệt là xe chuyên dụng. Hoạt động ,
thu gom, vận chuyển, chôn lấp chất thải rắn y tế từ bệnh viện, cơ sở y tế đều do
Công ty môi trƣờng đô thị tại địa phƣơng đảm nhiệm, khơng có các trang thiết
bị đảm bảo cho q trình vận chyển an tồn.
1.5.2.2. Thực trạng xử lý chất thải rắn y tế tại Việt Nam
Trong những năm qua công tá quản lý chất thải rắn trong bệnh viện đang
đƣợc quan tâm và ngày càng tiến bộ trong các khấu thu gom, xử lý, chất thải
13


song vẫn cịn nhiều mặt hạn chế. Cơng tác phân loại CTRYT chƣa đúng quy
định, thiếu cán bộ hoặc kỹ năng chƣa cao.
- Thiếu kinh phí đầu tƣ cho hoạt động quản lý chất thải rắn y tế
- Chƣa quy định cụ thể về mơ hình quản lý chất thải tại bệnh viện.
- Nhận thức và trình độ cận hành xử lý CTRYT của nhân viên y tế vẫn còn
chƣa cao.
- Các giải pháp xử lý chất thải rắn chƣa đồng bộ, sự phối hợp liên ngành còn
kém hiệu quả trong mọi công đoạn xử lý chất thải.
- Hiện ở Việt Nam chƣa phổ biến công nghệ đốt,, nhƣ công nghệ khử khuẩn
bằng nhiệt ƣớt hoặc lị vi sóng các công nghệ thân thiện hơn với môi trƣờng.
Bảng 1.4. Lƣợng chất thải phát sinh trong các khoa tại bệnh viện[10]
Tổng lƣợng chất thải phát sinh
(kg/giƣờng/ngày)
Khoa


Hồi sức
cấp cứu
Nội
Nhi
Ngoại
Sản
Mắt/ tai/
mũi/họn
g
Cận lâm
sàn

Tổng lƣơng chất thải y tế nguy
hại
(kg/giƣờng/ngày)
BV
BV
BVTW
Huyệ TB
Tỉnh
n

BVTW

BV
Tỉnh

BV
Huyện


1,08

1,27

1,00

0,30

0,31

0,18

0,64
0,50
1,01
0,82

0,47
0,41
0,87
0,95

0,45
0,41
0,87
0,95

0,04
0,04
0,26

0,21

0,03
0,05
0,21
0,22

0,02
0,02
0,17
0,17

0,66

0,68

0,68

0,12

0,10

0,08

0,11

0,10

0,10


0,03

0,03

0,03

TB

0,86

0,14

(Nguồn: Bộ Y tế - Quy hoach quản lý chất thải y tế, 2009)
Bảng 1.5. Lƣợng chất thải phát sinh tại các bệnh viện
Năm/loại BV
BV đa khoa TW
BV chuyên khoa TW
BV đa khoa tỉnh
BV chuyên khoa tỉnh
BV huyện, ngành

2005
0,35
0,23 – 0,29
0,29
0,17 – 0,29
0,17 – 0,22

14


2010
0,42
0,28 – 0,35
0,35
0,21 – 0,35
0,21 – 0,28
(Nguồn: Bộ Y tế, 2010)


1.6. Tình hình nghiên cứu về chất thải rắn y tế trên thế giới và Việt Nam
1.6.1. Tình hình nghiên cứu về chất thải rắn y tế trên thế giới
Nghiên cứu về CTRYT đƣợc tiến hành tai nhiều nƣớc trên thế giới đặc
biêt là các nƣớc phát triển nhƣ: Mỹ, Nhật Bản, Anh, Italia,Canada,.... theo tổ
chức y tế thế giới, có 18 – 64% cơ sở y tế chƣa có biện pháp xử lý chất thải
đúng cách. Tại các cơ sở y tế, 12,5% công nhân xử lý chất thải bị tổn thƣơng do
kim đâm xay ra trong quá trình xử lý chất thải rắn y tế. Tổn thƣơng này cũng là
nguồi phơi nhiễm nghề nghiệp, với máu phổ biến nhất,chủ yếu là tháo lắp kim
và thu gom thiêu hủy vật nhọn. Có khoảng 50% số bệnh viện trong diện điều tra
tuyến vận chuyển CTRYT đi qua khu vực bệnh nhân và khơng đựng trong
thùng xe có nắp đậy. Theo H.Ô-ga-oa, cố vấn tổ chức y tế thế giới về sức khỏe,
môi trƣờng khu vực Châu Á, phần lớn các nƣớc đang phát triển khơng kiểm
sốt tốt chất thải y tế, chƣa có khả năng phân loại CTRYT mà xử lý cùng tất cả
các loại rác thải. Từ những năm 90, nhiều quốc gia nhƣ Nhật Bản,
Singapo,Australia, đã đi đầu trong công tác xử lý chất thải y tế, Malixia có
phƣơng tiện xử lý rác thải tập trung trên bán đảo và các hệ thống xử lý rác thải
riêng biệt rằng cho các bệnh viện ở xa tại Boocneo.
Ở các nƣớc phát triển đã có cơng nghệ xử lý CTRYT đáng tin cậy nhƣ đốt
bằng lị vi sóng. Tuy nhiên đây không phải là biện pháp hữu hiệu đƣợc áp dụng
ở các nƣớc đang phát triển. Vì vậy các nhà khoa học ở các nƣớc Châu Á đã tìm
ra một sô phƣơng pháp xử lý chất thải khác để thay thế nhƣ Philipin đã áp dụng

phƣơng pháp xử lý rác thải bằng các thùng đựng có nắp kín bằng việc gắn
chúng vào các thùng có những thiết bị cọ rửa, Indonexia chủ trƣơng nâng cao
nhận thức trƣớc hét cho bệnh viện về mối nguy hại của CTRYT gây ra để bệnh
viện có biện pháp lựa chọn cho phù hợp.
Năm 1988, cả nƣớc Mỹ có 6.200 lị đốt CTRYT nhƣng đến năm 2006
chỉ còn lại 62 lò hoạt động. Ở Cannada, năm 1995 có 219 lị đốt nhƣng đến
năm 2003 chỉ còn 56 lò đốt vận hành. Nhiều nƣớc Châu Âu đã đƣa ra các biện
pháp nhằm kiên quyết đóng của các lò đốt chất thải y tế. Tại Đức năm 1984 có
554 lị đốt hoạt động nhƣng đến năm 2002 khơng cịn lị đốt nào cịn vận hành,
15


hay tại Bồ Đào Nha, năm 1995 có 40 lị đốt còn hoạt động, nhƣng đến năm 2004
chỉ còn một lị đơt hoạt động. Ailen có 150 lị đốt hoạt động năm 1990 nhƣng đến
năm 2005 đã ngƣng hoạt động tồn bộ lị đốt chất tahir y tế. Hiện nay lị đốt đã
đƣợc thay thế bằng các cơng nghệ khơng đơt thân thiện với mơi trƣờng hơn điển
hình nhƣ:
- Quy trình nhiệt: Khủ khuẩn bằng nhiệt ƣớt nhƣ nồi hấp hay hệ thồng hấp ƣớt
tiên tiến, khử khuẩn bằng nhiệt khơ, cơng nghệ vi sóng,.... là cơng nghệ phổ
biến nhât của các nƣớc hiện nay.
- Quy trình hóa học: khơng dung clo, thủy ngân, kiềm.....
- Quy trình bức xạ: tia cực tím, cobalt
- Quy trình sinh học: xử lý bằng enzim.
1.6.2. Tình hình nghiên cứu về chất thải rắn y tế ở Việt Nam
Đề tài của Lê Thị Thanh Hƣơng (2012) nghiên cứu về quản lý CTRYT
tại bệnh viện đa khoa tỉnh Đắk Lắc. Đề tài nguyên cứu[4]:
-

Thực trạng quản lý CTRYT: Lƣợng chất thải phát sinh hàng ngày (tính trung


bình 6 tháng đầu năm 2012) đang ở mức cao: 1552,5 kg, tƣơng ứng với 2,07
kg/giƣờng bệnh trong đó lƣợng CTRYTNH là 0,64 kg/giƣờng bệnh,chiếm 29%
so với tổng lƣợng CTRYT hằng ngày, chất thải y tế đƣợc bệnh viện phân nhóm
theo quy định của Bộ Y tế, đặc niệt là nhóm chât thải lây nhiễm đã tách chất
thải sắc nhọn ra thành một loại để hạn chế chấn thƣơng nguy hiểm, vấn đề thu
gom, vận chuyển CTRYT tại bệnh viện đa khoa tỉnh Đắk Lắc, việc vận chuyển
CTRYT nguy hại và chất thải thông thƣờng. Số xe chuyên dụng chỉ đáp ứng
đƣợc 60% nhƣng không đảm bảo yêu cầu nhƣ có nắp đậy, thùng kín. Đƣờng
vẫn chuyển chất thải khơng đƣợc quy hoạch riêng, không theo đúng hƣớng dẫn
quyết định 43/2007/Q
-

Đ-BYT.

Hình thức xử lý CTRYT: Bệnh viện Đa Khoa Tỉnh Đăk Lăk khơng gặp khó

khăn trong việc zử lý CTRYT nhƣ tình hình chung của nhiều bệnh viện khác
trong cả nƣớc. Bệnh viện hiện sử dụng công nghệ hấp tiệt trùng hơi nƣớc ở hơi
nƣớc ở nhiệt độ 1500°C với công suất từ 100 – 150kg chất thải trong 90 phút,
chi phí vận hành bình qn xử lý bình qn khoảng 3.000đ/ 1kg rác, tình trạng
16


hoạt động hiện tại của thiết bị hiện còn rất tốt, tình trạng khí thải, nguy cơ ơ
nhiễm mơi trƣờng khi hoạt động mức cho phép. Mỗi ngày bệnh viện vận hành
hấp khoảng 4-5 mẻ rác, phát huy đƣợc công suất tối đa, không để tồn đọng rác
qua 48h.
Đề tài của Nguyễn Thị Vân Anh (2011), điều tra, nghiên cứu hiện trạng
CTRYT tại Thanh Hóa và đề suất giải pháp thực hiện[5]:
- Tổng lƣợng phát sinh chất thả rắn y tế nguy hại tại 15 bệnh viện tuyến tỉnh (

11 bệnh viên), tƣ nhân ( 4 bệnh viện, các bệnh viện tƣ nhân tại thành phố Thanh
Hóa) là 577,55 kg/ngày, gần bằng tổng lƣợng phát sinh lƣợng chất thải rắn
nguy hại trung bình tại bệnh viện tuyến huyện là 600,6 = 5kg/ngày. Tỉ lệ phát
sinh CTRYT nguy hại trung bình tại bệnh viện tuyến tỉnh, tƣ nhân là
0,174kg/giƣờng/ngày, cáo hơn tại bệnh viện tuyến huyện là 0,167
kg/giƣởng/ngày. Tỉ lệ phát sinh CTRYT nguy hại trung bình tại các bệnh viện
tuyến tỉnh, tƣ nhân và tuyến huyện tại Thanh Hóa thấp hơn so với mức bình
quân (Theo “ dự thảo báo cáo Quản lý môi trƣờng của dự án hỗ trợ xử lý chất
thải bệnh viện – nguồn vốn vay ngân hàng thế giới’’ trong “Văn kiện dự án hỗ
trợ xử lý chất thải bệnh viện” năm 2010 của BYT thì mức độ phát sinh chất thải
rắn nguy hại tạo các bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh là 0,225
kg/giƣờng/ngày, bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh là 0,2kg/giƣờng/ngày, bệnh
viện huyện là 0,175 kg/giƣờng/ngày)
- Thanh hóa hiện chƣa có xe đơng lạnh để vận chuyển CTRYTNH
- Đối với các cơ sở y tế khơng có lị đốt, phải hợp đồng đốt chất thải rắn y tế
bên ngồi thì việc vận chuyển sẽ do các đồng đẵng viên phụ trách. CTRYT sẽ
đƣợc cho vào các thùng bơm kim tiêm và vận chuyển bằng xe máy, xe thồ...
- Công tác thực hành phân loại CTRYT ngay tại nguồn của các bệnh viện
tƣơng đối tốt, với 100% bệnh viện điều tra sử dụng hộp cartong, túi đụng chất
thải rắn theo đúng mã màu quy định của Bộ Y Tế, chỉ có 7,32% bệnh viện có
sử dụng thêm hộp cát tơng khác. Có 85,4% bệnh viện có thùng nhựa có bánh
xe, 80,5% bệnh viện đƣợc điều tra có xe đẩy để thu gom và vận chuyển
CTRYT nguy hại bên trong cơ sở y tế.
17


- Hiện trạng hệ thống xử lý chất thải rắn nguy hại: 26/26 bệnh viện tuyến huyện
đã đƣợc trang bị lị đốt hoạt động tốt. Chỉ có 3/11 bệnh viện tuyến tỉnh có lị
đốy là bệnh viên Đa Khoa Tỉnh, bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Lặc, bệnh
viện Lao và Phổi. 7/11 bệnh viện tuyến tỉnh hợp đồng thuê đốt CTRYT nguy

hại với bệnh viện Đa khoa Tỉnh. Tuy nhiên, lò đốt của bệnh viên Dda khoa
Tỉnh đã quá tải và xuống cấp, cần phải thay thế. Các trạm y tế xác, phƣờng chỉ
xử lý CTRYT nguy hại bằng lị đốt thủ cơng hoặc chơn lấp thiếu an tồn.
Nhận thức của cán bộ, nhân viên y tế về tấc hại của CTRYT nguy hại:
Trong quá trình đi phỏng vấn, điều tra cho thấy nhận thức của cán bộ nhân
viên y tế về tác hại của CTRYT, cũng nhƣ nội dung trong Quy chế Quản lý chất
thải rắn y tế, cũng nhƣ những nội dung trong Quy chế Quản lý Chất thải Y tế (ban
hành kèm theo quy định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007) là tƣơng đối đầy
đủ.

18


×