Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Đánh giá tác động của hoạt động chế biến nông sản đến môi trường nước tại làng nghề xã minh khai hoài đức hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.33 KB, 76 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận đƣợc nhiều sự giúp đỡ, hƣớng dẫn tận tình của các thầy giáo, cơ giáo,
các tổ chức cá nhân trong và ngồi trƣờng.
Với lịng biết ơn sâu sắc tơi xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS. Trần
Thị Hƣơng đã dành thời gian tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q
trình thực hiện đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn những hƣớng dẫn và góp ý quý báu của thầy
giáo Bùi Văn Năng, phụ trách phịng thí nghiệm Phân tích mơi trƣờng và các
thầy, cơ giáo trong Bộ mơn Quản lý môi trƣờng, Khoa Quản lý Tài nguyên
Rừng và Môi trƣờng, trƣờng Đại học Lâm Nghiệp đã giúp tôi nâng cao chất
lƣợng khóa luận.
Tơi cũng xin cảm ơn Ủy Ban Nhân Dân xã Minh Khai – Hoài Đức –
Hà Nội, các cơ sở sản xuất và nhân dân trong xã cùng những ngƣời bạn đã
giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập tại địa phƣơng.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhƣng do thời gian hạn hẹp, năng lực bản
thân và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên đề tài khơng tránh khỏi những
thiếu sót. Kính mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy giáo, cơ giáo và các
bạn để khóa luận đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 11 tháng 5 năm 2009.
Sinh viên
Chu Thị Vinh


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BIỂU ĐỒ


ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................... 8
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .........................................10
1.1. Làng nghề Việt Nam, lịch sử hình thành và phát triển ............................ 10
1.2. Thực trạng ô nhiễm môi trƣờng tại các làng nghề chế biến nông sản ..... 13
1.3. Đánh giá tác động môi trƣờng làng nghề chế biến nông sản ................... 16
1.4. Một số cơng trình xử lý nƣớc thải chế biến nông sản đã đƣợc ứng dụng ở
Việt Nam ......................................................................................................... 17
Chƣơng 2: MỤC TIÊU - NỘI DUNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..20
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 20
2.1.1. Mục tiêu chung .................................................................................. 20
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................. 20
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 20
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 21
2.4.1. Phƣơng pháp thu thập - kế thừa tài liệu ............................................ 21
2.4.2. Phƣơng pháp điều tra ngoại nghiệp .................................................. 21
2.4.3. Phƣơng pháp phân tích trong phịng thí nghiệm ............................... 24
2.4.4. Phƣơng pháp xử lý nội nghiệp .......................................................... 26
Chƣơng 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI ............................27
3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 27
3.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................ 27
3.1.2. Đặc điểm địa hình ............................................................................. 27
3.1.3. Điều kiện khí hậu, thủy văn .............................................................. 27
3.2. Điều kiện kinh tế ...................................................................................... 28
3.2.1. Cơ cấu kinh tế ................................................................................... 28
3.2.2. Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp .................................... 30
3.2.3. Sản xuất nơng nghiệp ........................................................................ 30
3.3. Điều kiện văn hóa – xã hội....................................................................... 31
3.3.1. Công tác y tế - dân số - gia đình và trẻ em ....................................... 31
1



3.3.2. Công tác giáo dục - đào tạo ............................................................... 31
3.3.3. Cơ sở hạ tầng ..................................................................................... 32
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................................................33
4.1. Hiện trạng hoạt động sản xuất chế biến nông sản tại làng nghề xã Minh
Khai ................................................................................................................. 33
4.1.1. Tình hình sản xuất chế biến nông sản tại làng nghề Minh Khai ....... 33
4.1.2. Quy trình sản xuất chế biến nơng sản tại làng nghề ......................... 34
4.2. Hiện trạng nƣớc thải và công tác quản lý nƣớc thải tại làng nghề Minh
Khai ................................................................................................................. 40
4.2.1. Nguồn phát sinh và khối lƣợng nƣớc thải chủ yếu tại làng nghề ..... 40
4.2.2. Đặc tính của nƣớc thải chế biến nông sản làng nghề Minh Khai ..... 42
4.2.3. Thực trạng công tác quản lý môi trƣờng tại làng nghề ..................... 45
4.3. Đánh giá tác động của nƣớc thải chế biến nông sản đến chất lƣợng môi
trƣờng xung quanh .......................................................................................... 47
4.3.1. Đối tƣợng tiếp nhận nguồn nƣớc thải của làng nghề Minh Khai ..... 47
4.3.2. Tác động của nƣớc thải chế biến nông sản đến chất lƣợng môi trƣờng
nƣớc mặt .......................................................................................................... 48
4.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý và xử lý nƣớc thải chế biến nông sản
làng nghề Minh Khai ....................................................................................... 55
4.4.1. Giải pháp về chính sách, pháp luật ................................................... 55
4.4.2. Giải pháp về kinh tế .......................................................................... 55
4.4.3. Giải pháp tuyên truyền giáo dục ....................................................... 56
4.4.4. Giải pháp quản lý và quy hoạch ........................................................ 57
4.4.5. Các giải pháp phịng ngừa, giảm thiểu ơ nhiễm theo hƣớng sản xuất
sạch hơn ........................................................................................................... 58
4.4.6. Các giải pháp xử lý nƣớc thải ........................................................... 62
Chƣơng 5: KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ..........................................65
5.1. Kết luận .................................................................................................... 65

5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 66
5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ BIỂU

2


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CBNS:

Chế biến nông sản

KHTN & CNQG:

Khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia

HTX:

Hợp tác xã

BOD5:

Hàm lƣợng oxi sinh hố

COD:

Nhu cầu ơxi hố học


SS

Chất rắn lơ lửng

TCCP:

Tiêu chuẩn cho phép

CTR:

Chất thải rắn

ĐTM:

Đánh giá tác động môi trƣờng

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

UBND:

Uỷ ban nhân dân

SXSH:

Sản xuất sạch hơn

TCVN


Tiêu chuẩn Việt Nam

3


DANH MỤC BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1:

Các vị trí lấy mẫu

16

Bảng 2.2:

Kết quả phân tích mẫu nƣớc tại làng nghề Minh

18

Khai
Bảng 3.1:

Cơ cấu kinh tế xã Minh Khai năm 2008

22


Bảng 4.1:

Tình hình hộ sản xuất kinh doanh tại Minh Khai

26

Bảng 4.2:

Lƣợng nƣớc thải phát sinh tại Minh Khai.

34

Bảng 4.3:

Kết quả phân tích mẫu nƣớc thải tại làng nghề

36

Bảng 4.4:

Kết quả phân tích mẫu nƣớc mặt tại làng nghề

42

Bảng 4.5:

Các giải pháp SXSH cho làng nghề CBNS thực

52


phẩm.

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Bảng

Tên bảng

Trang

Sơ đồ 4.1:

Quy trình sản xuất tinh bột dong, sắn kèm dịng thải

29

Sơ đồ 4.2:

Quy trình sản xuất miến kèm dịng thải

30

Sơ đồ 4.3:

Quy trình sản xuất bún, phở khơ kèm dịng thải

31

Sơ đồ 4.4:


Nguyên lý tuần hoàn nƣớc trong sản xuất bún phở khơ

54

Sơ đồ 4.5

Mơ hình xử lý nƣớc thải làng nghề

56

Sơ đồ 4.6

Hệ thống xử lý nƣớc thải bằng phƣơng pháp sinh học

56

4


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

Biểu đồ 3.1: Cơ cấu kinh tế xã Minh Khai năm 2008

22


Biểu đồ 4.1: Tình hình hộ sản xuất kinh doanh tại Minh Khai

27

Biểu đồ 4.2: Lƣợng nƣớc thải phát sinh trong ngày tại Minh

34

Khai
Biểu đồ 4.3: Giá trị pH của nƣớc mặt

43

Biểu đồ 4.4: Giá trị độ đục của nƣớc mặt

43

Biểu đồ 4.5: Giá trị BOD5 của nƣớc mặt

44

Biểu đồ 4.6: Giá trị COD của nƣớc mặt

45

Biểu đồ 4.7: Giá trị chất rắn lơ lửng của nƣớc mặt

45

Biểu đồ 4.8: Giá trị tổng Nitơ của nƣớc mặt


46

Biểu đồ 4.9: Giá trị tổng Phôtpho của nƣớc mặt

46

5


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Giáo viên hƣớng dẫn: Th.S Trần Thị Hƣơng
Sinh viên thực hiện: Chu Thị Vinh
Lớp: 50KHMT – Khoa Quản lý Tài nguyên Rừng và Môi trƣờng.
Thời gian thực tập: Từ 23/02/2009 đến 20/4/2009.
Địa điểm thực tập: Xã Minh Khai – huyện Hoài Đức – Hà Nội.
I. TÊN ĐỀ TÀI
“Đánh giá tác động của hoạt động chế biến nông sản đến môi
trƣờng nƣớc tại làng nghề xã Minh Khai – Hoài Đức – Hà Nội”.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đánh giá ảnh hƣởng của hoạt động CBNS đến môi trƣờng nƣớc và sức
khỏe cộng đồng tại làng nghề Minh Khai. Từ đó đề xuất một số giải pháp
quản lý và xử lý nƣớc thải tại khu vực nghiên cứu.
III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Nghiên cứu quy trình cơng nghệ sản xuất CBNS kèm dòng thải tại
làng nghề Minh Khai – Hoài Đức – Hà Nội.
2. Nghiên cứu hiện trạng nƣớc thải và công tác quản lý nƣớc thải
CBNS tại làng nghề Minh Khai – Hoài Đức – Hà Nội.
3. Đánh giá tác động của nƣớc thải CBNS đến chất lƣợng môi trƣờng
xung quanh, chủ yếu là môi trƣờng nƣớc mặt.

4. Đề xuất một số giải pháp quản lý và xử lý nƣớc thải CBNS tại khu
vực nghiên cứu.
IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC
1. Làng nghề Minh Khai đã có những bƣớc phát triển vƣợt bậc, sản
xuất CBNS chiếm tỷ lệ lớn và đóng góp một phần nhiều vào tổng giá trị sản
xuất kinh doanh của xã. Nhƣng hoạt động sản xuất cịn mang tính truyền
thống, có tỷ lệ cơ khí hóa thấp, quy mơ sản xuất nhỏ theo hộ gia đình nên
lƣợng chất thải phát sinh rất lớn, đặc biệt là nƣớc thải.

6


2. Nƣớc thải từ hoạt động sản xuất CBNS tại làng nghề Minh Khai có
hàm lƣợng các chất ơ nhiễm cao. Hầu hết các chỉ tiêu về nƣớc thải của các hộ
sản xuất đều vƣợt TCCP gấp nhiều lần.
3. Nƣớc thải CBNS có đặc tính ơ nhiễm cao khơng đƣợc xử lý xả trực
tiếp ra kênh, mƣơng… đã gây tác động tiêu cực tới các thủy vực nhận thải
này. Các chỉ tiêu về nƣớc tại thủy vực nhận thải hầu hết đều vƣợt TCCP. Nhƣ
vậy, nƣớc thải sản xuất là ngun nhân chính gây ơ nhiễm nguồn nƣớc mặt,
ảnh hƣởng gián tiếp tới chất lƣợng nƣớc ngầm và tiềm ẩn nguy cơ bệnh tật
cho ngƣời dân làng nghề Minh Khai.
4. Công tác quản lý nƣớc thải tại làng nghề không hiệu quả. Ngƣời dân
khơng có ý thức bảo vệ mơi trƣờng. Trang thiết bị sản xuất thì cũ kĩ, lạc hâu,
hệ thống xử lý nƣớc thải khơng có mà lƣu lƣợng nƣớc thải lớn đổ trực tiếp ra
môi trƣờng nên đã gây ơ nhiễm nguồn nƣớc mặt.
5. Khóa luận đã đề xuất một số biện pháp nhằm giảm thiểu và xử lý ô
nhiễm nƣớc thải ở Minh Khai. Giải pháp hiệu quả là giảm thiểu nƣớc thải
ngay tại nguồn bằng việc tuần hoàn tái sử dụng nƣớc thải và xử lý nƣớc thải
bằng phƣơng pháp sinh học.


7


ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam có rất nhiều làng nghề truyền thống nổi tiếng, lâu đời. Cùng
với những bƣớc thăng trầm của lịch sử và sự phát triển của nền kinh tế thị
trƣờng, các làng nghề hiện nay đều có những thay đổi theo hƣớng thích nghi
hơn. Khơng những mở rộng về quy mô sản xuất, chủng loại sản phẩm mà cịn
tích cực ứng dụng các thành tựu khoa học cơng nghệ vào sản xuất. Từ đó, bên
cạnh những lợi ích mà phát triển làng nghề đem lại nhƣ: tạo công ăn việc làm,
tăng nguồn thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân thì những ảnh hƣởng tiêu
cực cũng rất nghiêm trọng. Đặc biệt là sự suy giảm chất lƣợng môi trƣờng
nƣớc và khơng khí của làng nghề.
Làng nghề chế biến nơng sản (CBNS) xã Minh Khai – huyện Hồi Đức
– Hà Nội đã có nghề chế biến lƣơng thực truyền thống từ lâu đời. Nghề chế
biến lƣơng thực của Minh Khai đã có từ những năm 60 của thế kỉ XX. Ngoài
việc chế biến tinh bột sắn, dong giềng bán trực tiếp ra thị trƣờng, thì các hộ đã
lấy tinh bột hấp nóng để tạo thành sợi miến và từ đó nghề chế biến miến dong
đƣợc hình thành và phát triển bên cạnh nghề chế biến tinh bột. Cho đến cuối
những năm 80, xã lại có thêm nghề mới là chế biến bún, phở khơ và sau đó
xuất hiện thêm nghề tách vỏ đỗ xanh, sản xuất bánh kẹo các lọai… Hiện nay,
Minh Khai đã trở thành một xã nằm trong cụm làng nghề phát triển mạnh nhất
của huyện Hoài Đức – Hà Nội với gần 520 hộ sản xuất kinh doanh các loại
hàng: miến dong, bún phở khô, tách vỏ đỗ xanh, bột sắn và dong giềng thô,
bột sắn tinh, bánh kẹo… Nhờ có sự đầu tƣ nâng cao chất lƣợng sản phẩm mà
hàng hóa sản xuất ra đƣợc tiêu thụ với số lƣợng lớn trên thị trƣờng, có mặt ở
hầu hết các tỉnh thành trong cả nƣớc, một số cịn đƣợc xuất khẩu sang các
nƣớc Đơng Âu. Tuy nhiên, bên cạnh các mặt tích cực đó thì sự phát triển
nhanh chóng của làng nghề cũng kéo theo các vấn đề về ô nhiễm môi trƣờng
nghiêm trọng, nhất là mơi trƣờng nƣớc và khơng khí. Các chất thải đƣợc đổ

trực tiếp ra ao, hồ, kênh, mƣơng… mà không qua bất kì một khâu xử lý nào
gây ách tắc dịng chảy, ô nhiễm nguồn nƣớc mặt đồng thời gây mùi khó chịu
8


cho khu vực dân cƣ sinh sống, làm giảm sút sức khỏe cộng đồng. Do vậy,
việc đánh giá đúng những tác động tiêu cực của hoạt động CBNS sẽ góp phần
rất lớn trong việc đƣa ra các giải pháp giúp giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng
nƣớc mặt tại làng nghề xã Minh Khai.
Trƣớc thực trạng đang rất bức xúc đó, trong q trình làm khóa luận tốt
nghiệp tơi quyết định đi sâu vào đề tài:
“Đánh giá tác động của hoạt động chế biến nông sản đến môi
trƣờng nƣớc tại làng nghề xã Minh Khai – Hoài Đức – Hà Nội”.

9


Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Làng nghề Việt Nam, lịch sử hình thành và phát triển
Từ xa xƣa, những ngƣời nông dân Việt Nam đã biết sử dụng thời gian
nông nhàn để sản xuất những sản phẩm thủ công, phi nông nghiệp phục vụ
cho nhu cầu cuộc sống. Quá trình hình thành làng nghề cũng bắt đầu từ những
sản phẩm làm thêm ban đầu đó. Vì trƣớc đây ngƣời Việt chủ yếu sống dựa
vào việc trồng lúa nƣớc, thông thƣờng chỉ những ngày đầu vụ hay những
ngày cuối vụ thì ngƣời dân mới có việc làm nhiều nhƣ cày bừa, cấy, làm cỏ
(đầu vụ) cho đến gặt lúa, phơi khơ…những ngày cịn lại thì nhà nơng rất nhàn
hạ. Từ đó nhiều ngƣời đã bắt đầu tìm kiếm thêm cơng việc phụ để làm với
mục đích ban đầu là cải thiện bữa ăn và những nhu cầu thiết yếu hằng ngày,
về sau là tăng thêm thu nhập cho gia đình.

Theo thời gian, các hoạt động sản xuất này đã liên kết với nhau khiến
cho nơng thơn Việt Nam có thêm một số tổ chức theo nghề nghiệp, tạo thành
các phƣờng hội. Các nghề đƣợc lan truyền và nhiều hộ nông dân cùng sản
xuất một loại sản phẩm. Bên cạnh những ngƣời chuyên làm nghề, đa phần
vừa sản xuất nông nghiệp vừa làm thuê (nghề phụ). Nhƣng do nhu cầu trao
đổi hàng hóa, các nghề mang tính chất chun mơn sâu hơn và thƣờng đƣợc
giới hạn trong quy mô nhỏ (làng) đã dần dần tách khỏi nông nghiệp để chuyển
hẳn sang nghề thủ công. Nhƣ vậy làng nghề đã xuất hiện.
Thuật ngữ “làng nghề” đƣợc hiểu là làng nông thôn Việt Nam có ngành
nghề tiểu thủ cơng, phi nơng nghiệp chiếm ƣu thế về số lao động và thu nhập
so với nghề nông (Đặng Kim Chi và cộng sự, 2005).
Hiện nay, hoạt động trong các làng nghề ở nông thôn Việt Nam là
những hoạt động kinh tế phi nông nghiệp bao gồm: các nghề thủ công, các
hoạt động dịch vụ phục vụ sản xuất vừa và nhỏ với các thành phần kinh tế
nhƣ hộ gia đình, hộ sản xuất và các tổ chức kinh tế khác nhƣ HTX, xí nghiệp
tƣ nhân,…Các hộ và các tổ chức kinh tế này hoạt động gắn bó mật thiết với
10


nông thôn thông qua sử dụng nguồn nhân lực ở nơng thơn, đất đai, lao động,
ngun liệu và có ảnh hƣởng lớn đến sự phát triển kinh tế, xã hội của nơng
thơn.(Đặng Kim Chi và cộng sự, 2005)
Có rất nhiều ý kiến và quan điểm khác nhau khi đề cập đến tiêu chí để
một làng ở nơng thơn đƣợc coi là một làng nghề. Tuy nhiên, các làng nghề
nông thôn có hoạt động nghề phụ đƣợc gọi là làng nghề nhìn chung đều thống
nhất ở một số điểm chính sau:
- Giá trị sản xuất và thu nhập từ nghề phi nông nghiệp ở làng nghề đạt
trên 50% so với tổng giá trị sản xuất và thu nhập chung của làng nghề trong
năm hoặc doanh thu hàng năm từ ngành nghề ít nhất là 300 triệu đồng.
- Số hộ và số lao động tham gia thƣờng xuyên hoặc không thƣờng

xuyên, trực tiếp hoặc gián tiếp đối với nghề phi nông nghiệp ở làng ít nhất là
30% so với tổng số hộ và lao động ở làng nghề hoặc có ít nhất 300 lao động.
- Sản phẩm phi nông nghiệp do làng sản xuất mang tính đặc thù của
làng và do ngƣời làng tham gia (Đặng Kim Chi và cộng sự, 2005).
Sự phát triển của các làng nghề nông thôn đã tạo ra một khối lƣợng
hàng hóa đáng kể, đáp ứng kịp thời nhu cầu đa dạng của đời sống nhân dân,
góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng và tăng
kim ngạch xuất khẩu.Đồng thời tạo ra việc làm tại chỗ cho hàng vạn lao động
và thu hút hàng trăm lao động nông nhàn ở các vùng phụ cận, thúc đẩy quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nơng thơn và xóa đói giảm nghèo. Các làng
nghề phát triển cũng góp phần đổi mới bộ mặt nhiều vùng nông thôn Việt
Nam, hầu hết các xã có làng nghề đều có điện lƣới, đƣờng ơ tơ tới trung tâm
xã, có điện thoại, trạm y tế xã, phổ cập giáo dục tiểu học, nhà ngói, nhà mái
bằng….Đời sống nhân dân đƣợc cải thiện rõ rệt, số hộ giàu tăng lên, số hộ
nghèo chiếm tỷ lệ thấp và khơng cịn hộ đói.
Tuy nhiên, sự phân bố và phát triển làng nghề giữa các vùng trong cả
nƣớc không đồng đều. Các làng nghề ở miền Bắc phát triển mạnh hơn ở miền
Trung và miền Nam, trong đó tập trung nhiều nhất là ở vùng đồng bằng sông
11


Hồng nhƣ: Hà Tây (nay thuộc Hà Nội), Thái Bình, Bắc Ninh, Hải Dƣơng,
Hƣng n…Vì đây là nơi có nhiều thuận lợi và thế mạnh để phát triển nghề
truyền thống hơn so với các vùng khác trong cả nƣớc.
Sự phát triển của các làng nghề Việt Nam cũng thể hiện những cung
bậc thăng trầm trong mỗi giai đoạn lịch sử, đặc biệt từ những năm đổi mới
đến nay. Trong những năm qua, nhờ đƣờng lối đổi mới của Đảng, nhất là
trong thời kỳ phát triển theo hƣớng kinh tế thị trƣờng, nhiều ngành nghề
truyền thống đã đƣợc khôi phục và phát triển mạnh mẽ. Bên cạnh đó cũng
xuất hiện một số ngành nghề mới đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng nhƣ các

làng nghề tận thu và tái chế chất thải, làm cho hoạt động làng nghề ngày càng
phát triển. Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn, đến
nay cả nƣớc có 1450 làng nghề với 108 ngành nghề khác nhau nhƣ: sơn mài,
gốm sứ, chế biến nơng sản, thêu ren, mây tre đan, cói, dệt, giấy, tranh dân
gian…, giải quyết việc làm cho trên 10 triệu lao động nơng thơn. Có những
sản phẩm truyền thống đã tạo thành những thƣơng hiệu nổi tiếng, có sức hấp
dẫn với du khách trong và ngoài nƣớc nhƣ: gốm sứ Bát Tràng, tranh dân gian
Đơng Hồ…. Và cịn rất nhiều làng nghề truyền thống khác mang những
thƣơng hiệu nổi tiếng, có giá trị cao trên thị trƣờng trong và ngoài nƣớc.
Nhƣng sự phát triển các làng nghề trong thời gian qua cịn mang tính tự
phát, tùy tiện, trình độ cơng nghệ cịn thấp, lao động giản đơn, khơng đƣợc
đào tạo đầy đủ cơ bản, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm. Thêm vào đó tổ chức
sản xuất kinh doanh cịn khép kín trong quy mơ nhỏ, gia đình, thiếu hợp tác
giữa các vùng, thiết bị và công cụ sản xuất cịn nhiều lạc hậu, tự tạo, hoặc cải
tiến thủ cơng, cộng với thói quen sản xuất nhỏ và tâm lý nông dân đã hạn chế
trong đầu tƣ và đổi mới công nghệ. Tất cả các mặt hạn chế trên đã tác động
không chỉ tới sự phát triển chung của làng nghề mà cịn ảnh hƣởng nghiêm
trọng tới chất lƣợng mơi trƣờng, cảnh quan và sức khỏe ngƣời dân nông thôn.
Hầu hết các làng nghề chƣa quan tâm tới công tác quản lý mơi trƣờng, tới
việc kiểm sốt ơ nhiễm và xử lý chất thải. Sản xuất quy mô nhỏ, rải rác khắp
12


làng tạo nên những nguồn thải khó tập trung gây tác hại tới môi trƣờng cảnh
quan và sức khỏe dân cƣ vùng lân cận.
Vì vậy, việc khảo sát đánh giá tình trạng mơi trƣờng làng nghề và đề
xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm, cải thiện môi trƣờng là cần thiết nhằm
phát triển bền vững các làng nghề trong những năm tới.
1.2. Thực trạng ô nhiễm môi trƣờng tại các làng nghề chế biến nông sản
Đại bộ phận ngƣời dân Việt Nam sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp,

nên việc ra đời và phát triển các ngành nghề phi nơng nghiệp có quan hệ
khơng thể tách rời với hoạt động nơng nghiệp. Đó cũng là tiền đề cho sự ra
đời của các làng nghề CBNS, thực phẩm. Phần lớn các làng nghề CBNS của
nƣớc ta là các làng nghề thủ công truyền thống. Theo điều tra cả nƣớc hiện có
197 làng nghề CBNS, chiếm 13,6% tổng số các làng nghề trong cả nƣớc, tập
trung chủ yếu ở miền Bắc với 134 làng, chiếm 60,02%. Hà Tây cũ (nay thuộc
Hà Nội) là tỉnh có số làng nghề cao nhất cả nƣớc và có nhiều làng nghề truyền
thống từ lâu đời. Song các làng nghề này tập trung chủ yếu ở lƣu vực sông
Nhuệ và sông Đáy.
Chế biến nông sản, thực phẩm là một ngành có nhu cầu nƣớc rất lớn và
thải ra một lƣợng nƣớc thải không nhỏ, giàu chất hữu cơ gây ơ nhiễm mơi
trƣờng. Tùy theo mục đích sử dụng, nƣớc thải CBNS có thể có BOD 5 lên tới
5.500 - 12.500 mg/l, COD từ 13.300 - 20.000 mg/l (nƣớc tách bột đen trong
sản xuất tinh bột sắn). Nƣớc thải cống chung của các làng nghề CBNS đều
vƣợt TCVN 5945 - 1995 (cột B) từ 5- 32 lần. Hầu hết nƣớc thải có pH thấp,
thể hiện chất thải hữu cơ đã bị phân giải yếm khí. Ƣớc tính tải lƣợng ô nhiễm
do nƣớc thải của một số làng nghề CBNS đã lên tới trên 30 tấn BOD5 và gần
60 tấn COD/ngày, tải lƣợng SS lên tới 26,2 tấn/ngày.
Tùy theo quy mơ sản xuất và loại hình cơng nghệ sẽ gây những tác
động khác nhau tới môi trƣờng nƣớc, mà bị tác động trực tiếp và cấp tính hơn
cả là mơi trƣờng nƣớc mặt, về lâu dài nó sẽ ảnh hƣởng gián tiếp đến chất
lƣợng nguồn nƣớc ngầm và mơi trƣờng khơng khí. Nguồn gây ơ nhiễm khơng
13


khí đặc trƣng nhất của các làng nghề CBNS là mùi hơi thối do sự phân hủy
yếm khí của các chất hữu cơ dạng rắn và chất hữu cơ tồn đọng trong nƣớc
thải sinh ra, các khí ơ nhiễm gồm: H2S, CH4, NH3,…Ngoài ra, CBNS sử dụng
một lƣợng nhiên liệu khơng nhỏ là than và củi. Khí thải do đốt nhiên liệu có
chứa bụi và chất ơ nhiễm nhƣ: SO2, CO, NO2. Kết quả khảo sát của các nhà

khoa học cho thấy chất lƣợng khơng khí ở một số làng nghề CBNS đã có dấu
hiệu bị ơ nhiễm, hàm lƣợng H2S đều vƣợt tiêu chuẩn cho phép (TCCP) là
nguyên nhân gây nên mùi hơi thối rất khó chịu.
Một vấn đề nữa cũng cần phải đề cập đến là lƣợng chất thải rắn ở các
làng nghề CBNS (đặc biệt là các làng nghề sản xuất tinh bột sắn và dong).
Mặc dù bã thải và bột đen đã đƣợc tận dụng làm thức ăn cho gia súc, gia cầm,
sản xuất phân bón hữu cơ…Nhƣng do lƣợng thải quá lớn không thể sử dụng
hết ngay đƣợc, mặt khác diện tích mặt bằng dùng để chứa các loại chất thải
này rất ít nên sau khi đƣợc thải ra chúng thƣờng đƣợc chất thành đống ở sân,
vƣờn, trên đƣờng giao thông ngay cạnh các hộ sản xuất, trên cánh đồng…
Dƣới tác động của điều kiện thời tiết các chất thải này bắt đầu bị phân hủy.
Quá trình phân hủy đã tạo ra mùi chua, thối rất khó chịu, trực tiếp gây ơ
nhiễm mơi trƣờng khơng khí cũng nhƣ góp phần chính làm ơ nhiễm đất, ảnh
hƣởng lớn đến chất lƣợng nƣớc mặt, nƣớc ngầm ở làng nghề.
Nhiều dịng sơng chảy qua các làng nghề cũng bị ô nhiễm nặng. Khảo
sát gần đây cho thấy chất lƣợng nƣớc của các con sông chảy qua Hà Nội đều
bị giảm sút do ô nhiễm bởi các nguồn thải và các chất ô nhiễm gây ra. Nƣớc
sông Nhuệ và sông Đáy bị ô nhiễm mạnh. Nƣớc sinh hoạt nhiễm thạch tín,
amơni có ở nhiều vùng trong tồn thành phố. Sự ô nhiễm ở các làng nghề ảnh
hƣởng ngày càng lớn đến nguồn nƣớc sản xuất và sinh hoạt của cộng đồng
dân cƣ. Các ao, hồ tạo nên cảnh quan cũng đang dần mất đi do bị bồi lắng các
chất hữu cơ và chất thải rắn từ nƣớc thải làng nghề. Đứng trƣớc thực trạng
này, nhiều làng nghề đã cố gắng trong việc giảm thiểu nguồn thải và ngăn
chặn tác hại do ô nhiễm gây ra. Tuy nhiên do thiếu kinh phí để khắc phục các
14


sự cố mơi trƣờng gây ra bởi q trình sản xuất và chế biến nên công tác bảo
vệ môi trƣờng tại các làng nghề CBNS vẫn luôn là vấn đề nan giải.
Trong 197 làng nghề CBNS trên cả nƣớc, Hà Tây (nay thuộc Hà Nội)

là tỉnh chiếm tỷ lệ cao nhất về số lƣợng các làng nghề với 47 làng nghề chiếm
19% trên cả nƣớc. Các làng nghề này nằm chủ yếu tại các huyện Thạch Thất,
Phúc Thọ, Quốc Oai và Hồi Đức.
Điển hình là cụm làng nghề ở ba xã Cát Quế, Dƣơng Liễu, Minh Khai
của huyện Hoài Đức. Sản phẩm chính là nơng sản thực phẩm đƣợc chế biến
phục vụ đời sống và xuất khẩu nhƣ: miến dong, bún phở khô, mạch nha, bánh
kẹo, tinh bột sắn, tinh bột dong giềng. Hàng năm cụm làng nghề này sử dụng
hàng trăm tấn sắn củ và dong giềng để làm nguyên liệu phục vụ cho quá trình
chế biến. Những năm gần đây do ngƣời dân trong vùng tự cải tiến một số
trang thiết bị nhƣ máy tráng bánh, máy xay bột,…nên năng suất lao động đã
tăng lên nhiều lần. Do đó, lƣợng chất thải đặc biệt là nƣớc thải từ các hộ chế
biến cũng tăng lên theo. Nhƣ ở làng nghề Dƣơng Liễu nƣớc thải sản xuất với
số lƣợng phát sinh rất lớn lên tới 7.500 m3/ngày, các chỉ tiêu BOD5, COD, SS
đều vƣợt TCCP nhiều lần gây ảnh hƣởng tới nơng nghiệp và ngƣ nghiệp,…
Tồn bộ nguồn nƣớc thải và một phần bã thải không qua xử lý xả thẳng vào
các rãnh thoát nƣớc, ao hồ rồi chảy vào hệ thống thoát nƣớc chung của các xã
trong huyện. Ở các làng này, hệ thống thoát nƣớc mƣa và nƣớc thải từ các hộ
gia đình thƣờng xuyên bị tắc, chứa đầy các hợp chất hữu cơ thải vào các kênh
tƣới tiêu, thậm chí cịn chảy hết ra sơng Đáy. Tại các khu vực tiếp nhận nƣớc
thải xảy ra quá trình phân hủy các chất hữu cơ, thƣờng ở điều kiện yếm khí sẽ
sinh ra các khí đặc trƣng có mùi hôi thối nhƣ: H2S, CH4. Đối với rác thải giải
pháp xử lý truyền thống là thu lƣợm rồi đổ xuống các ao, dọc bờ sông, kênh
mƣơng hoặc xung quanh làng. Do đó đã gây ơ nhiễm mơi trƣờng nƣớc, đất.
Những vấn đề về môi trƣờng nhƣ kể trên đã ảnh hƣởng đến sức khỏe
của ngƣời dân trực tiếp sản xuất cũng nhƣ những ngƣời dân sống trong các
15


làng nghề một nguy cơ tiềm ẩn các bệnh về đƣờng hô hấp, bệnh về phổi, ung
thƣ, các bệnh về đƣờng tiêu hóa, các bệnh ngồi da…

Khơng nằm ngồi thực tế nói trên, làng nghề CBNS xã Minh Khai cũng
đang phải đối mặt với nhiều vấn đề mơi trƣờng khó giải quyết, ảnh hƣởng
trực tiếp đến cuộc sống của ngƣời dân. Mặc dù xã đã đƣợc đầu tƣ trạm xử lý
nƣớc thải nhƣng do đơn vị thiết kế đặt sai vị trí, đặt gần trƣờng học và khu
dân cƣ khi trạm hoạt động gây mùi hôi thối nồng nặc, nên trạm đã phải dừng
hoạt động, cịn mơi trƣờng làng nghề thì khơng đƣợc cải thiện. Ở Minh Khai
các dịng kênh, mƣơng tiêu thoát nƣớc đã biến thành màu đen kịt và bốc mùi
hơi thối, khi vào trong xã có thể dễ dàng ngửi thấy mùi chua nồng do bã thải
tinh bột để lâu ngày bị phân hủy. Nếu tình trạng này cứ tiếp tục kéo dài thì
khơng chỉ Minh Khai mà cả khu vực dân cƣ lân cận cũng phải hứng chịu hậu
quả của ô nhiễm môi trƣờng và nguy cơ bệnh tật tiềm ẩn.
1.3. Đánh giá tác động môi trƣờng làng nghề chế biến nông sản
Theo Luật Bảo vệ mơi trƣờng Việt Nam năm 2005 định nghĩa thì:
“Đánh giá tác động mơi trƣờng (ĐTM) là việc phân tích, dự báo các tác động
đến môi trƣờng của dự án đầu tƣ cụ thể để đƣa ra các biện pháp bảo vệ mơi
trƣờng khi triển khai dự án đó”.
Nhƣ vậy, mục đích của ĐTM là phịng ngừa và kiểm sốt các tác động
môi trƣờng do việc phát triển kinh tế - xã hội tạo ra dựa vào việc đánh giá tác
động của hoạt động phát triển tới các thành phần môi trƣờng vật lý, sinh học,
kinh tế - xã hội, từ đó đƣa ra biện pháp nhằm giảm bớt các tác động có hại
đến mơi trƣờng, kể cả áp dụng các phƣơng án thay thế. Thông thƣờng ĐTM
đƣợc tiến hành trƣớc khi thực hiện dự án. Có thể nói báo cáo ĐTM chính là
cơ sở của việc bảo vệ mơi trƣờng khi thực hiện các dự án phát triển nhằm tiến
tới phát triển bền vững.
Nhƣng đối với các hoạt động sản xuất mang tính tự phát theo phong
trào nhƣ ở các làng nghề thì hầu nhƣ khơng có một báo cáo ĐTM nào trƣớc
đó. Chỉ khi các làng nghề phát triển, hoạt động sản xuất gia tăng kéo theo các
16



vấn đề về suy giảm chất lƣợng môi trƣờng ngày càng nghiêm trọng thì ngƣời
ta mới nghĩ đến việc phải đánh giá mức độ ô nhiễm do các hoạt động sản xuất
gây ra tại các làng nghề. Hàng năm, các sở khoa học và công nghệ môi trƣờng
vẫn kiểm tra, đánh giá mức độ ô nhiễm tại các làng nghề, trong đó có chỉ ra
các ngun nhân gây ơ nhiễm mơi trƣờng nhƣng vẫn chƣa tìm đƣợc cách khắc
phục thực sự có hiệu quả. Nếu có chỉ là những phƣơng pháp xử lý thô sơ, quy
mô nhỏ hẹp, không mang tính bền vững. Mặt khác, cơng tác xử lý ơ nhiễm
mơi trƣờng tại các làng nghề cịn thiếu đồng bộ, mới chỉ dừng ở quy mơ cá
nhân, hộ gia đình mà chƣa tính đến lợi ích diện rộng. Hầu hết các làng nghề
khơng có các cơng trình xử lý chung mang tính tồn diện và đƣợc quy hoạch
tổng thể, rõ ràng. Nên tình hình ơ nhiễm mơi trƣờng làng nghề vẫn khơng
đƣợc cải thiện nhiều mà có nguy cơ tiếp tục gia tăng trong thời gian tới.
Tại Minh Khai, theo định kỳ xã đều có báo cáo về tình hình kinh tế - xã
hội và môi trƣờng của xã gửi lên huyện Hồi Đức. Nhƣng báo cáo chỉ nêu
tình hình chung chung, sơ sài, giải pháp đƣa ra mang tính tình thế nên cơng
tác bảo vệ mơi trƣờng đạt kết quả khơng cao. Đó cũng là thực trạng chung tại
các làng nghề CBNS. Cho đến nay, theo tôi đƣợc biết chƣa có một báo cáo
ĐTM nào đƣợc thực hiện cho làng nghề CBNS, cũng nhƣ chƣa có một nghiên
cứu cụ thể nào nhằm xác định mức độ ô nhiễm môi trƣờng, mà chủ yếu là mơi
trƣờng nƣớc mặt, khơng khí và những ảnh hƣởng của nó đến cuộc sống ngƣời
dân do hoạt động chế biến thực phẩm gây ra. Chính điều này là nguyên nhân
gián tiếp làm giảm hiệu quả của công tác bảo vệ môi trƣờng tại làng nghề
CBNS. Vì vậy, ĐTM các làng nghề CBNS là việc làm cần thiết nhằm đề ra
phƣơng hƣớng bảo vệ môi trƣờng một cách hiệu quả.
1.4. Một số cơng trình xử lý nƣớc thải chế biến nông sản đã đƣợc ứng
dụng ở Việt Nam
Trong những năm gần đây, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu xử lý
nƣớc thải CBNS, đặc biệt là chế biến tinh bột, đƣợc ứng dụng phù hợp với
điều kiện khí hậu nhiệt đới ở nƣớc ta. Theo kết quả nghiên cứu của các nhà
17



khoa học thì tính chất của nƣớc thải sản xuất tinh bột thƣờng có hàm lƣợng
BOD5, COD và cặn lơ lửng rất cao, giá trị COD có thể đạt 20.000 mg/l, BOD5
có thể tới 12.500 mg/l, các chỉ tiêu tổng Nitơ, tổng Phơtpho cũng cao vƣợt
tiêu chuẩn nhiều lần, cịn pH thƣờng có giá trị thấp. Thành phần nƣớc thải sản
xuất tinh bột thƣờng là những chất dễ bị phân hủy sinh học.
Năm 1992, Cơng ty Tƣ vấn Cấp thốt nƣớc số 2- Bộ Xây Dựng bắt đầu
nghiên cứu áp dụng mơ hình cơng nghệ lọc sinh học có lớp vật liệu lọc ngập
trong nƣớc của các nƣớc Mỹ, Pháp, Úc để áp dụng xử lý nƣớc thải sinh hoạt
và công nghiệp thực phẩm vào điều kiện Việt Nam. Theo mơ hình này, lớp
vật liệu lọc có khả năng giữ lại các cặn lơ lửng đảm bảo nƣớc đầu ra có hàm
lƣợng SS ≤ 20 mg/l do đó khơng cần thiết kế bể lắng đợt 2. Trong lớp vật liệu
lọc xảy ra q trình khử BOD và chuyển hóa NH4+ thành NO3-, nếu lọc từ bậc
hai trở lên có thể khử đƣợc NO3- và Phôtpho. Phạm vi áp dụng xử lý nƣớc
thải đầu vào có BOD ≤ 500 mg/l, tốc độ lọc ≤ 3 m/h. (Trịnh Xuân Lai, 1999).
Phạm vi này còn hẹp so với lƣu lƣợng nƣớc thải CBNS có BOD cao hơn
nhiều lần.
Năm 2003, các tác giả Lê Thị Việt Hà, Lê Văn Tri, Ngô Tự Thành đã
nghiên cứu sử dụng bùn hoạt tính trong xử lý hiếu khí nƣớc thải chế biến tinh
bột sắn và dong giềng ở làng nghề Dƣơng Liễu. Kết quả nghiên cứu cho thấy
hiệu suất xử lý tăng lên theo lƣợng bùn hoạt tính sử dụng, lƣợng bùn hoạt tính
thích hợp nhất để xử lý hiếu khí là 3g/ 500ml nƣớc thải. Với lƣợng bùn này và
thời gian xử lý là 6 giờ, nƣớc sau xử lý đạt tiêu chuẩn nƣớc thải loại B. Khi
nƣớc thải không quá đậm đặc (BOD = 480 mg/l) thì q trình xử lý bằng bùn
hoạt tính trên đây đạt hiệu suất trên 90% sau 6 giờ. pH ban đầu thích hợp cho
q trình xử lý là 7- 7,5 (Tạp chí Khoa học và Cơng nghệ, số 4, 2004).
Nhằm cải thiện chất lƣợng môi trƣờng đang bị suy giảm tại cụm làng
nghề CBNS Cát Quế - Dƣơng Liễu - Minh Khai, tỉnh Hà Tây cũ (nay thuộc
Hà Nội) đã đầu tƣ kinh phí xây dựng một trạm xử lý nƣớc thải cho cụm làng

nghề này nhƣng hiệu quả xử lý không cao. Từ năm 1995- 2001, xây dựng
18


cơng trình sản xuất phân hữu cơ từ bã sắn, đót (củ dong) và xử lý nƣớc thải ở
xã Dƣơng Liễu. Hiện nay đã giao cho công ty TNHH Mặt Trời Xanh sử dụng
nhƣng không phát huy hiệu quả do cơng trình thiết kế từ năm 1995 nên diện
tích mặt bằng hẹp (5000m2), công suất xử lý nƣớc thải nhỏ hơn nhiều so với
lƣu lƣợng nƣớc thải hiện nay do sự phát triển nhanh của các hộ sản xuất.
(UBND huyện Hồi Đức, 2007). Mặt khác cơng ty TNHH Mặt Trời Xanh
khơng tìm đƣợc thị trƣờng cho sản phẩm phân bón hữu cơ của mình.
Năm 2002, xã Minh Khai hồn thành cơng trình xử lý nƣớc thải với
cơng suất 120 m3/ngày do Trung tâm KHTN&CNQG xây dựng dự án và
chuyển giao. Cơng trình sử dụng phân vi sinh để xử lý nƣớc thải, nhƣng đơn
vị thiết kế đặt sai vị trí cơng trình, sát trƣờng học, gần nhà dân nên khi hoạt
động mùi hôi thối bay vào khu vực dân cƣ, các lớp học gây bức xúc cho nhân
dân (UBND huyện Hồi Đức, 2007). Từ cuối năm 2002 đến nay, cơng trình
này khơng hoạt động nữa và đang xuống cấp nghiêm trọng gây lãng phí tiền
của Nhà nƣớc, trong khi ơ nhiễm môi trƣờng tại địa phƣơng vẫn đang diễn ra
ngày một bức xúc hơn.
Mới đây, nhằm giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trƣờng làng nghề,
UBND huyện Hoài Đức đã quy hoạch xây dựng điểm công nghiệp Dƣơng
Liễu rộng 12ha, điểm công nghiệp Minh Khai 7ha và điểm công nghiệp Cát
Quế 10ha để đƣa các hộ sản xuất nghề tách biệt lập khỏi khu dân cƣ. Dự kiến
đến năm 2008, Hoài Đức chuyển phần lớn các hộ sản xuất nghề vào các điểm
cơng nghiệp này. Khi ấy, mới có điều kiện tập trung xây dựng hệ thống xử lý
chất thải đồng bộ tại mỗi điểm công nghiệp nhằm hạn chế đến mức thấp nhất
ô nhiễm môi trƣờng do rác thải, nƣớc thải, khí thải. Nhƣng đến nay, cụm cơng
này vẫn chƣa đƣợc phê duyệt quy hoạch và cho xây dựng nên việc thu gom,
xử lý chất thải tập trung cũng chƣa đƣợc thực hiện. Vấn đề ô nhiễm môi

trƣờng ở Minh Khai vẫn chƣa tìm đƣợc hƣớng giải quyết.

19


Chƣơng 2
MỤC TIÊU - NỘI DUNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Khóa luận góp phần nâng cao chất lƣợng môi trƣờng nƣớc và sức khỏe
ngƣời dân tại các làng nghề CBNS.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá ảnh hƣởng của hoạt động CBNS đến môi trƣờng nƣớc và sức
khỏe cộng đồng tại làng nghề Minh Khai.
Từ đó đề xuất một số giải pháp quản lý và xử lý nƣớc thải tại khu vực
nghiên cứu.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là: Nƣớc thải và các nguồn nƣớc mặt
chịu ảnh hƣởng bởi nƣớc thải tại làng nghề Minh Khai.
Địa điểm nghiên cứu: Làng nghề CBNS xã Minh Khai – huyện Hoài
Đức – Hà Nội, tập trung vào các địa điểm sản xuất chế biến nơng sản có thể
gây ơ nhiễm môi trƣờng.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu quy trình cơng nghệ
chế biến tinh bột sắn, dong giềng, miến dong, bún phở khơ kèm theo dịng
thải của các quá trình sản xuất này và thực trạng công tác quản lý nƣớc thải
tại Minh Khai. Đồng thời nghiên cứu tính chất của nƣớc thải CBNS để từ đó
đánh giá tác động của nó đến chất lƣợng nguồn nƣớc mặt và sức khỏe ngƣời
dân tại làng nghề thông qua việc phân tích một số chỉ tiêu của nƣớc thải và
nƣớc mặt là: pH, độ đục, BOD5, COD, SS, Tổng N, Tổng P.
2.3. Nội dung nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu các nội dung chính sau:
- Nghiên cứu quy trình cơng nghệ sản xuất CBNS kèm dịng thải tại
làng nghề Minh Khai – Hoài Đức – Hà Nội.
20


- Nghiên cứu hiện trạng nƣớc thải và công tác quản lý nƣớc thải CBNS
tại làng nghề Minh Khai – Hoài Đức – Hà Nội.
- Đánh giá tác động của nƣớc thải CBNS đến chất lƣợng môi trƣờng
xung quanh, chủ yếu là môi trƣờng nƣớc mặt.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý và xử lý nƣớc thải CBNS tại khu
vực nghiên cứu.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phƣơng pháp thu thập - kế thừa tài liệu
Kế thừa tài liệu là sử dụng những tài liệu đã đƣợc công bố của các cơng
trình nghiên cứu khoa học, các văn bản mang tính pháp lý, những tài liệu điều
tra cơ bản của các cơ quan có thẩm quyền liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu
của khoá luận. Kế thừa tài liệu nhằm giảm bớt khối lƣợng công việc mà vẫn
đảm bảo chất lƣợng hoặc làm tăng chất lƣợng của khoá luận.
Khoá luận kế thừa những loại tài liệu sau:
- Tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của làng nghề CBNS
Minh Khai, Hoài Đức, Hà Nội và các quyết định của UBND huyện Hồi Đức
có liên quan đến khu vực đang nghiên cứu.
- Tài liệu từ một số giáo trình, báo, tạp chí và các ấn phẩm có liên quan
đến xử lý nƣớc thải, tiêu chuẩn môi trƣờng nƣớc Việt Nam.
- Thu thập các thơng tin về tình hình sức khoẻ của nhân dân trong xã tại
trung tâm y tế huyện Hoài Đức.
- Và các tài liệu thu thập trên mạng Internet.
2.4.2. Phƣơng pháp điều tra ngoại nghiệp
- Phƣơng pháp điều tra phỏng vấn:

+ Đây là phƣơng pháp thu thập thông tin trực tiếp giữa ngƣời điều tra
và ngƣời đƣợc điều tra thơng qua hỏi và đáp. Có thể sử dụng thêm bảng câu
hỏi bán định hƣớng đƣợc chuẩn bị từ trƣớc (xem phụ biểu 03). Nguồn thông
tin thu thập đƣợc bao gồm toàn bộ câu trả lời của ngƣời đƣợc phỏng vấn.
21


+ Mục đích của phƣơng pháp là nhằm xác định mức độ quan tâm và
nhận thức của ngƣời dân tới việc bảo vệ sức khoẻ và môi trƣờng xung quanh
để từ đó xây dựng các kế hoạch, phƣơng pháp tuyên truyền phổ biến kiến
thức về môi trƣờng giúp cho họ thấy đƣợc tầm quan trọng của việc bảo vệ
môi trƣờng.
+ Đề tài sử dụng hình thức chính là phỏng vấn trực tiếp các cá nhân,
các hộ gia đình và các cơ sở sản xuất trên địa bàn xã.
- Phƣơng pháp điều tra thực tế:
+ Tiến hành khảo sát toàn bộ làng nghề (từng thơn xóm và các cơ sở
sản xuất của các hộ gia đình CBNS, hệ thống cống rãnh tiêu thoát nƣớc...) đối
chiếu với tƣ liệu đã kế thừa thu thập đƣợc, để từ đó xác định đƣợc nguyên
nhân của vấn đề và đƣa ra giải pháp khắc phục.
+ Thăm quan, tìm hiểu các dây chuyền cơng nghệ sản xuất của làng
nghề kèm theo dòng thải từ mỗi khâu, để từ đó xác định đƣợc các cơng đoạn
sản xuất gây ô nhiễm môi trƣờng nhiều nhất.
+ Xác định khu vực và địa điểm lấy mẫu.
- Phƣơng pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu:
+ Dụng cụ lấy mẫu và bảo quản mẫu: Chai nhựa 500ml; dây gai hoặc
nilon dai dài 1-2m; băng dính; bút đánh dấu; một phần tƣ viên gạch; thùng
xốp; đá lạnh.
Tất cả các chai lọ dùng để lấy và giữ mẫu phải đƣợc rửa sạch bằng
nƣớc xà phịng hoặc bằng chất kiềm axit, sau đó rửa kỹ bằng nƣớc sạch, tráng
bằng nƣớc cất, trƣớc khi lấy mẫu phải tráng qua chai bằng chính nƣớc thải

cần lấy rồi mới tiến hành lấy mẫu nƣớc đó.
+ Địa điểm lấy mẫu: Địa điểm chọn lấy mẫu phụ thuộc vào đặc điểm
nguồn nƣớc, đề tài tiến hành lấy mẫu nƣớc thải tại các hộ làm nghề theo từng
loại hình sản xuất, rồi lấy mẫu tại các thủy vực tiếp nhận nƣớc thải và không
tiếp nhận nƣớc thải để làm mẫu đối chứng, so sánh. Các vị trí lấy mẫu đƣợc
thể hiện trong bảng 2.1.
22


Bảng 2.1: Các vị trí lấy mẫu
TT

Tên mẫu

Vị trí lấy mẫu

1

M1

Đầu kênh T5 (Kênh thải chung).

2

M2

Cuối kênh T5 (Kênh thải chung).

3


M3

Tại hộ sản xuất tinh bột tinh nhà Bác Hội.

4

M4

Tại cơ sở sản xuất tinh bột thô của nhà Bác Hội.

5

M5

Tại hộ sản xuất bún, phở khô nhà Anh Cƣờng.

6

M6

Tại hộ sản xuất miến dong nhà Anh Thiều.

7

M7

Cuối mƣơng tiêu nƣớc vùng Đồng, nhận nƣớc thải.

8


M8

9

M9

10

M10

Vị trí cách cuối mƣơng tiêu 100m, ngƣợc dịng, nhận
nƣớc thải.
Vị trí cách đầu mƣơng tiêu 100m, xi dịng, mẫu đối
chứng.
Đầu mƣơng tiêu nƣớc vùng Đồng (gần trạm bơm), mẫu
đối chứng.

- Thời gian lấy mẫu: Vào buổi sáng ngày 28/03/09 và 30/03/09 từ 8h30
đến 11h30. Thời tiết: trời nắng, gió nhẹ, nhiệt độ khơng khí khoảng 250C.
- Cách lấy mẫu: Buộc dây và gạch vào cổ chai sao cho đủ độ cân bằng
để chai chìm đƣợc xuống nƣớc, thả chai xuống vị trí cần lấy mẫu, khi nƣớc đã
đầy thì kéo từ từ chai lên, tháo dây và gạch ra, lau khơ bên ngồi chai, đậy
nắp và quấn băng dính xung quanh nút chai để tránh bị rơi nƣớc ra trong quá
trình vận chuyển, dùng bút viết kí hiệu và các thơng tin về mẫu nƣớc ra ngoài
chai. Cuối cùng cho các mẫu nƣớc cần phân tích vào trong hộp xốp.
- Chú ý: Lấy mẫu ở độ sâu 20- 30cm dƣới mặt nƣớc, lấy cách bờ 1,52cm, lấy mẫu đầy kín miệng chai và đậy nắp ngay khi cho lên khỏi mặt nƣớc.
23


- Do chất lƣợng nƣớc hầu nhƣ không thay đổi nên đề tài tiến hành lấy

mẫu một lần tại một điểm lấy mẫu mà có thể đại diện cho chất lƣợng nƣớc tại
khu vực nghiên cứu.
- Bảo quản và vận chuyển mẫu: Mẫu đƣợc bảo quản bằng đá lạnh ở
nhiệt độ khoảng 4- 80C và giữ trong thùng xốp có nắp đậy kín khơng cho ánh
sáng lọt vào. Sau đó mẫu đƣợc vận chuyển từ địa điểm lấy mẫu về phịng thí
nghiệm trong khoảng thời gian từ 3- 4h. Sau khi lấy, mẫu đƣợc phân tích
ngay trong ngày. Thời gian lƣu mẫu tối đa không quá 24h.
2.4.3. Phƣơng pháp phân tích trong phịng thí nghiệm
Do điều kiện nên đề tài chỉ phân tích một số chỉ tiêu: pH, độ đục,
BOD5, SS trong Phịng thí nghiệm Phân tích mơi trƣờng, trƣờng Đại học Lâm
Nghiệp. Còn các chỉ tiêu: COD, Tổng Nitơ, Tổng Phơtpho th phân tích tại
Phịng Phân tích Chất lƣợng mơi trƣờng, Viện Cơng Nghệ Mơi Trƣờng.
Phƣơng pháp phân tích một số chỉ tiêu:
+ Phƣơng pháp đo pH: pH đƣợc đo bằng giấy quỳ rồi so màu của giấy
quỳ với bảng màu để xác định độ pH của mẫu nƣớc.
+ Đo độ đục: Độ đục của các mẫu nƣớc đƣợc tiến hành đo nhanh bằng
thiết bị đo nhanh độ đục Lovibond của Đức. Đo độ đục 3 lần rồi lấy giá trị
trung bình.
+ Xác định BOD5 (Nhu cầu oxy sinh hóa): Trƣớc khi phân tích phải
pha lỗng mẫu nƣớc rồi mới tiến hành đo giá trị oxy hòa tan (DO). Mẫu nƣớc
để pha loãng đƣợc chuẩn bị bằng cách, lấy một chai to rộng miệng (cốc
1000ml) đổ đầy nƣớc cất vào trong đó, đem sục khơng khí sạch vào mẫu nƣớc
đến khi bão hòa O2, rồi lần lƣợt cho thêm 1ml dung dịch CaCl2, 1ml dung
dịch FeCl3, 1ml dung dịch MgSO4 và 1ml dung dịch đệm BOD5. Chuẩn bị
nƣớc pha loãng xong tiến hành pha loãng mẫu, lấy 3ml mẫu nƣớc cần phân
tích cho vào bình BOD5 (300ml) rồi đổ dung dịch pha lỗng ở trên vào đến
đầy bình. Sau đó tiến hành đo giá trị oxy hịa tan DO0, rồi đem ủ mẫu trong tủ
BOD ở nhiệt độ 200C trong 5 ngày. Sau 5 ngày lấy ra đo tiếp giá trị DO5.
24



×