Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Đánh giá sự tham gia của cộng đồng trong hoạt động quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên ngọc sơn ngổ luông tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (879.94 KB, 79 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG HOẠT ĐỘNG
QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN RỪNG TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN
NHIÊN NGỌC SƠN - NGỔ LNG, TỈNH HỊA BÌNH

NGHÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ NGHÀNH : 7620211

Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Ngô Duy Bách
Sinh viên thực hiện

: Lự Văn Nghĩa

MSV

: 1553020118

Lớp

: 60C - QLTNR

Khóa học

: 2015 - 2019

Hà Nội, 2019



LỜI NÓI ĐẦU
Để đánh giá kết quả học tập tại trường, nhằm củng cố thêm kiếm thức và kỹ
năng thực hành, đồng thời vận dụng tổng hợp các kiến thức đó vào thực tiễn. Được
sự đồng ý của Ban giám hiệu Trường đại học Lâm Nghiệp, Khoa Quản lý
TNR&MT tôi thực hiện đề tài: Đánh giá sự tham gia của cộng đồng trong hoạt
động quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Sơn
– Ngổ Lng, tỉnh Hịa Bình.
Hồn thành bản khóa luận này ngồi sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tơi đã
nhận được sự giúp đỡ của nhiều cơ quan, ban nghành. Nhân dịp này tơi xin bày tỏ
lịng biết ơn sâu sắc tới thầy: TS.Ngô Duy Bách, người đã trực tiếp hướng dẫn, cùng
các thầy cô giáo trong khoa QLTNR&MT, các bạn bè đã giúp đỡ tơi trong q trình
tiến hành và hồn thành bản khóa luận này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban quản lý KBTTN Ngọc Sơn – Ngổ Lng,
tỉnh Hịa Bình . Lãnh đạo và nhân dân xã Ngọc Sơn đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện
thuận lợi nhất cho tơi trong q trình điều tra, thu thập số liệu thực địa ở địa
phương.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, xong vì hạn chế về thời gian và điều kiện nghiên
cứu cũng như năng lực của bản thân, nên kết quả đạt được không tránh khỏi những
thiếu sót và hạn chế. Tơi rất kính mong nhận được sự bổ sung đóng góp ý kiến của
thầy cơ và bạn bè để bài đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày…….tháng………năm 2019
Sinh viên thực hiện

Lự Văn Nghĩa

i


MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ................................................................. iv
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢN ĐỒ ....................................................... v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
PHẦN I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 3
1.1. Trên thế giới ............................................................................................ 3
1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 4
PHẦN II: MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP8
NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 8
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 8
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................ 8
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................. 8
2.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 8
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 8
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 8
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 8
2.4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 9
2.4.1. Phương pháp luận ............................................................................. 9
2.4.2.Thu thập tài liệu, thông tin ngoại nghiệp ......................................... 11
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................................. 15
3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 15
3.1.1. Vị trí địa lí ....................................................................................... 15
3.1.2. Địa hình ........................................................................................... 15
3.1.3. Điều kiện khí hậu ............................................................................ 15
3.1.4. Tình hình dân sinh, kinh tế xã hội ................................................... 16
3.2. Thuận lợi, khó khăn .............................................................................. 18
3.2.1. Thuận lợi ......................................................................................... 18
3.2.2. Khó khăn ......................................................................................... 18
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 20

4.1. Đặc điểm tài nguyên rừng và công tác quản lý bảo vệ rừng tại Khu bảo
tồn thiên nhiên Ngọc Sơn – Ngổ Lng, tỉnh Hịa Bình. ............................ 20
ii


4.1.1. Đặc điểm tài nguyên rừng tại KBTTN Ngọc Sơn – Ngổ Luông ..... 21
4.1.2 Các hoạt động của công tác QLBVR tại KBTTN Ngọc Sơn – Ngổ
Luông ......................................................................................................... 31
4.2. Một số nhân tố thúc đẩy và hạn chế tới sự tham gia của cộng đồng người
dân địa phương trong công tác quản lý bảo vệ rừng tại KBTTN Ngọc Sơn –
Ngổ Luông. ................................................................................................... 34
4.2.1. Những nhân tố thúc đẩy người dân địa phương tham gia công tác
QLBVR ...................................................................................................... 34
4.2.2. Những nhân tố cản trở người dân địa phương tham gia vào công
tác QLBVR................................................................................................. 36
4.3. Sự tham gia của cộng đồng đối với công tác QLBVR tại KBTTN Ngọc
Sơn – Ngổ Lng, tỉnh Hịa Bình. ............................................................... 39
4.3.1. Sự tham gia BVPTR của người dân địa phương............................ 40
4.3.2. Mức độ tham gia quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng tại khu BTTN
Ngọc Sơn - Ngổ Lng .............................................................................. 40
4.3.3. Vai trị của các bên liên quan trong cộng đồng tới hoạt động quản
lý và bảo vệ tài nguyên rừng ..................................................................... 43
4.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự tham gia của người dân địa
phương trong công tác QLBVR tại khu vực nghiên cứu ............................. 47
4.4.1. Giải pháp về chính sách .................................................................. 47
4.4.2. Giải pháp về nguồn vốn ................................................................. 46
4.4.3. Giải pháp về kỹ thuật ..................................................................... 46
4.4.4. Những giải pháp về kinh tế ............................................................. 49
4.4.5. Những giải pháp về xã hội .............................................................. 53
KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KHUYẾN NGHỊ .............................................. 58

1. Kết luận .................................................................................................... 58
2. Tồn tại ...................................................................................................... 59
3. Khuyến nghị ............................................................................................. 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

iii


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Bảng 3.1. Biểu tổng hợp số lượng ao, hồ trong khu Bảo tồn ....................................16
Bảng 4.1 Diện tích rừng và đất rừng tại KBTTN Ngọc Sơn – Ngổ Lng ..............22
Bảng 4.2: Diện tích vùng đệm ngồi KBTTN Ngọc Sơn – Ngổ Luông ...................27
Bảng 4.4. Hiện trạng quy hoạch tại KBT Ngọc Sơn – Ngổ Luông giai đoạn 2004 –
2014 cho đến nay: ...........................................................................................30
Bảng 4.5: Bảng tổng hợp số vụ vi phạm hành chính từ năm 2016 – 2018 của
KBTTN Ngọc Sơn – Ngổ Luông....................................................................32
Bảng 4.6: Sự tham gia BVPTR của người dân địa phương ......................................40
Bảng 4.8: Đề xuất quản lý và khai thác bền vững một số loài lâm sản ....................51

iv


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢN ĐỒ
Hình 4.1 Hiện trạng tài ngun KBTTN Ngọc Sơn – Ngổ Lng ..................................20
Hình 4.2: Diện tích rừng và ðất rừng của KBTTN Ngọc Sõn – Ngổ Lng ............23
Hình 4.3: Hiện trạng diện tích KBTTN phân theo các xã.........................................24
Hình 4.4. Cơ cấu sử dụng đất vùng đệm ngồi của KBTTN Ngọc Sơn - Ngổ Lng ....28
Hình 4.5: Cơ cấu sử dụng đất vùng đệm trong KBTTN Ngọc Sơn – Ngổ Lng ...29

Hình 4.6: Sơ đồ bộ máy tổ chức Khu BTTN Ngọc Sơn - Ngổ Lng .....................30
Hình 4.7: Sơ đồ mơ hình tổ chức quản lý bảo vệ rừng của xã Ngọc Sơn .................33
Hình 4.8 : Sơ đồ Venn mơ tả vai trị của các bên liên quan .....................................44

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa của từ

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

VQG

Vườn quốc gia

HGD

Hộ gia đình

TNR

Tài nguyên rừng

KBT


Khu bảo tồn

BQL

Ban quản lý

QL&BVTVR

Quản lý và bảo vệ thực vật rừng

UBND

Ủy ban nhân dân

QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng

PCCCR

Phòng cháy chữa cháy rừng

vi


ĐẶT VẤN ĐỀ
Các Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) và Vườn quốc gia (VQG) có vai trị
quan trọng trong việc bảo tồn nguồn gen, đa dạng sinh học và mang lại nhiều lợi
Ưích cho con người. Hiện nay các Khu bảo tồn đã và đang gặp rất nhiều khó khăn
từ phía các cộng đồng địa phương, đặc biệt đối với các nước đang phát triển.

Việt Nam là một nước nhiệt đới với 3/4 diện tích đất đai là đồi núi, rất giàu về
đa dạng sinh học. Việt Nam được công nhận là nước đa dạng cao về nguồn gen
động thực vật trên thế giới. Cho đến nay trên lãnh thổ Việt Nam, các nhà Khoa học
đã điều tra phân loại thống kê được khoảng 13.766 lồi thực vật, trong đó có 2.393
lồi thực vật bậc thấp và 11.373 lồi thực vật bậc cao (Nguyễn Nghĩa Thìn 1999)
và khoảng 21.984 lồi động vật hoang dã. Đã ghi nhận 882 loài thuộc diện quý,
hiếm đang bị đe dọa có tên trong Sách Đỏ Việt Nam 2007 [8].
Nguồn tài nguyên này không những có vai trị quan trọng đối với thế giới nói
chung, Việt nam nói riêng, mà cịn là nguồn sinh kế chủ yếu của cộng đồng, đặc
biệt đối với những cộng đồng sống trong và gần rừng. Tuy nhiên việc bảo vệ, quản
lý các khu bảo tồn đã và đang gặp khơng ít những khó khăn từ phía người dân và
cộng đồng địa phương. Khó khăn lớn nhất gặp phải trong việc quản lý KBT là số
dân sinh sống bên trong KBT đã tạo sức ép rất lớn. Tài nguyên rừng là ngồn sống
chủ yếu của người dân sống trong và gần rừng từ bao đời nay nhưng từ khi thành
lập KBTTN thì những thói quen, phong tục tập qn phát nương làm rẫy, săn bắt
động vật, chặt gỗ, lấy củi, thu lượm các sản phẩm từ rừng đã bị hạn chế và kiểm
soát. Với tỷ lệ HGĐ nghèo lớn, dân trí thấp, họ cho rằng việc thành lập KBT khơng
đem lại lợi ích gì hoặc rất ít cho họ, mà chỉ bị thiệt thịi vì khơng được tự do khai
thác nguồn TNR như trước đây. Trong khi đó các sinh kế tạo nguồn thu nhập khác
cho người dân địa phương chưa bù đắp được sự thiếu hụt này. Điều này đã làm nảy
sinh mâu thuẫn giữa Khu bảo tồn với người dân địa phương - những người đang
sống phụ thuộc một phần vào nguồn tài nguyên rừng. Do đó, việc tồn tại những tác
động bất lợi của người dân vào tài nguyên rừng như một tất yếu và Khu bảo tồn
thiên nhiên Ngọc Sơn - Ngổ Luông cũng trong tnh trạng chung như thế.

1


Khu bảo tồn thiên nhiên Ngổ Luông - Ngọc Sơn được thành lập theo Quyết
định số 2714/QĐ -UB, ngày 24 tháng 12 năm 2004 của UBND tỉnh Hịa Bình với

nhiệm vụ chủ yếu là : Bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học, quần thể
của các loài động thực vật quý hiếm, các loài đang bị đe dọa và các loài đặc hữu;
phục hồi, tái tạo vốn rừng nhằm nâng cao độ che phủ của rừng. Với thành phần chủ
yếu là người Mường đời sống của người dân địa phương phần lớn dựa vào chính là
nguồn tài nguyên rừng, với những tập quán truyền thống như canh tác nương rẫy,
du canh du cư, săn bắt động vật, chặt gỗ,lấy củi, thu lượm các sản phẩm từ rừng.
Tài nguyên rừng KBTTN Ngổ Luông - Ngọc Sơn hiện nay đang có nguy cơ bị
đe dọa xâm lấn cũng như bị tàn phá cao nên rất cần sự chung tay tham gia quản lý
bảo vệ rừng của mọi cấp mọi nghành và toàn xã hội, đặc biệt là cộng đồng địa
phương. Chính vì vậy, tơi thực hiện đề tài: “ Đánh giá sự tham gia của cộng đồng
trong hoạt động quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên
Ngọc Sơn – Ngổ Lng, tỉnh Hịa Bình ”, nhằm góp phần nhỏ bé của mình vào
việc quản lý bảo vệ tài nguyên rừng ở KBTTN Ngọc Sơn – Ngổ Luông.

2


PHẦN I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Trong nhiều thập kỷ qua, cộng đồng quốc tế đã có những cơng trình nghiên cứu
nhằm nỗi lực làm thay đổi chiến lược bảo tồn. Một chiến lược bảo tồn mới dần
được hình thành và khẳng định tính ưu việt, đó là liên kết quản lý KBTTN và VQG
với các hoạt động sinh kế của người dân địa phương, cần thiết có sự tham gia bình
đẳng của các cộng đồng trên cơ sở tơn trọng nền văn hóa trong q trình xây dựng
các quyết định.
Nhìn chung các Khu bảo tồn (KBT) đều được thiết lập vì mục đích chung của
các Quốc gia, mà ít nghĩ đến các nhu cầu và mong muốn của người dân địa phương.
Phương thức quản lý của nhiều VQG và KBTTN chủ yếu bao gồm việc ngăn cấm
người dân địa phương xâm nhập vào KBT và khai thác tài nguyên rừng (TNR). Tại

các nước Đông Nam Á, phương thức này tỏ ra khơng thích hợp vì để duy trì sự đa
dạng sinh học thì người dân địa phương bị mất quyền tiếp cận với nguồn TNR,
trong khi sự phụ thuộc của họ vào TNR là rất lớn.
Các kết quả nghiên cứu trên thế giới của các KBT và VQG khẳng định rằng để
quản lý thành công cần dựa trên mơ hình quản lý gắn bảo tồn đa dạng sinh học với
bảo tồn văn hóa của người dân địa phương. Ở VQG kakadu (Australia), những
người dân địa phương chẳng những được chung sống với VQG một cách hợp pháp
mà học còn được thừa nhận là chủ hợp pháp của VQG và được tham gia quản lý
VQG thông qua các đại diện của họ trong BQL[11].
Các tác giả DorJi, D.C. Chavada, B. Thinley và Wangchuks 2005[13], cho rằng :
Rừng chủ yếu là nguồn cung cấp gỗ xây dựng và làm hàng rào, cung cấp củi, nơi
chăn thả và chuồng trại cho gia súc. Chúng cũng cung cấp một phần lớn những yêu
cầu về thức ăn gia súc, lợi tức, cơng ăn việc làm và đóng vai trị quan trọng trong
việc bảo vệ đất và nước trên vùng đất dốc [9].
Các tác giả Apple Gate, G.B và Gilmour, D.A 1987[15], khi nghiên cứu kinh
nghiệm tác nghiệp trong việc quản lý phát triển rừng tại vùng đồi Nêpan đã nhận
thấy mối quan hệ giữa rừng và các hệ canh tác hỗn hợp ở trung du miền núi. Tác giả
cho rằng các hệ canh tác phụ thuộc nhiều vào rừng đang bị suy thoái nhanh. Sự bền

3


vững lâu dài của các hệ canh tác phụ thuộc vào việc gia tăng về diện tích dưới bất
cứ các dạng che phủ thực vật nào .
Sự tham gia của người dân địa phương tại một số khu vực Đông Nam Á và công
tác bảo tồn đa dạng sinh học là một biện pháp cần thiết và thường có hiệu quả. Nỗ
lực của các cơ quan, chính phủ nhằm đưa dân chúng ra khỏi các KBT đã không
mãng lại kết quả như mong muốn trên cả phương diện quanre lý TNR và kinh tế xã
hội. Việc đưa người dân vốn quen sống trên địa bàn của họ đến một nơi mới mà khi
đó lực lượng khác có thể xâm lấn và khai thác TNR mà khơng có người bảo vệ.

Người dân địa phương có nhiều kiến thức cổ truyền về việc sử dụng tài nguyên
thiên nhiên và các thể chế cộng đồng đã tỏ ra có hiệu quả trong việ quản lý các
nguồn tài nguyên này[11] .
Thái lan là một nước được các nước trong khu vực và thế giới đánh giá cao về
những thành tựu trong công tác xây dựng các chương trình bảo vệ rừng trên cơ sở
cộng đồng . Ở đây, sử dụng đất đai được thông qua chương trình làng rừng, hộ nơng
dân được giao đất nông nghiệp, đất thổ cử, đất để trồng rừng. Người nơng dân được
Chính phủ cấp giấp chứng nhận quyền sử dụng đất và có trách nhiệm quản lý đất,
khơng được chặt hoặc sử dựng cây rừng. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất hợp pháp đã làm gia tăng mức độ an toàn cho người được nhận đất. Do vậy đã
ảnh hưởng tích cực đến việc khuyến khích đầu tư và tăng sản xuất của đất[12].
Năm 1980, Conklin, H.C trong tập ALAT, cung cấp một mô tả chi tiết về các
mỗi tương quan giữa rừng, lương thực và nước, giữa những người xây dựng
ruộng bậc thang làm lúa nước và những người canh tác nương rẫy.
Tóm lại các nghiên cứu trên thế giới mới chỉ có những phân tích định tính về sự
phụ thuộc của các cộng đồng dân cư vào tài nguyên rừng và khẳng định cần thiết
phải có sự tham gia của người dân vào các hoạt động bảo tồn TNR. Tuy nhiên, chưa
có các nghiên cứu định lượng xác định những tác động của cộng đồng vào TNR và
những nguyên nhân cụ thể dẫn tới những tác động đó vào TNR.
1.2. Ở Việt Nam
So với nhiều nước trên thế giới và khu vực thì lịch sử thàn lập các khu rừng đặc
dụng ở Việt Nam tương đối sớm. Tháng 7/1962, Quyết định số 72/TTg của thủ
tướng chính phủ thành lập khu rừng cấm Cúc Phương rộng 22.000 ha, sau này trở

4


thành VQG đầu tiên của nước ta. Bên cạnh đó, Chính phủ cịn ra các quyết định
thành lập các khu rừng đặc dũng khác. Từ đó đến nay,Việt Nam đã có 164 khu rừng
đặc dụng được thành lập( có 30 Vườn quốc gia và 134 Khu bảo tồn thiên nhiên )

với diện tích 2.265.753,88 ha. Trong đó diện tích có rừng là 1.941.452,85 ha; diện
tích chưa có rừng 257.291,03; diện tích mặt nước biển 67.010,00 ha.
Trước hết để cơng tác bảo tồn đạt hiệu quả thì các quy định phải được thể
chế hóa. Trong đó bao gồm luật và các văn bản dưới luật. Đó là các điều khoản
được ghi trong Luật bảo vệ và phát triển rừng ban hành ngày 12/08/1991, Luật bảo
vệ và phát triển rừng sửa đổi ban hành ngày 03/12/2004; Nghị định số
117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức và quản lý
hệ thống rừng đặc dụng; Quyết định số 08/2001/QĐ-TTg ban hành ngày
11/01/2001 đã đề cập đến việc Ban quản lý các khu bảo vệ được xây dựng các quy
định về vi phạm sử dụng rừng đối với người dân địa phương sinh sống trong các
KBT; Thông tư số 78/2011/TT-BNNPTNT ngày 11/11/2011 của Bộ NN và PTNT
về hướng dẫn việc thi hành Nghị định số 117/2010/NĐ-CP. Gần đây nhất, Thủ
tướng chính phủ có Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ban hành ngày 14/08/2006 (
Quyết định số 34/2011/QĐ-TTg ngày 24/06/2011 sửa đổi bổ sung một số điều của
Quyết định số 156/2006/QĐ-TTg ban hành ngày 14/08/2006 ) về quy chế quản lý
rừng, thay thế Quyết định số 08/2001/QĐ-TTg; Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg
ngày 01/06/2012 cuat Thủ tướng chính phủ về chính sách đầu tư phát triển rừng đặc
dụng giai đoạn 2011-2020. Trong đó, quản lý rừng đặc dụng được quy định rất cụ
thể[13].
Trong nhiều năm qua, đã có rất nhiều nhà khoa học quan tâm tới việc nâng
cao hiệu quả của các KBTTN và VQG theo quan điểm bảo tồn – phát triển. Đó là
việc dung hịa mối quan hệ giữa bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và phát triển kinh tế
- xã hội của người dân địa phương.
Qua kết quả nghiên cứu của Trần Ngọc Lân (1999) và các cộng sự[14], đã
đưa ra kết luận: Các nơng hộ trong vùng đệm Pù Mát có sự gắn bó chặt chẽ với
rừng, nguồn thu nhập từ khai thác lâm sản và canh tác nương rẫy đóng vai trị quan

5



trọng trong tổng thu nhập của mỗi nông hộ. Hiện nay, các nơng hộ đang có sự
chuyển đổi về sinh kế, song mới chỉ có rất ít ở các hộ có hiểu biết và có vốn đầu tư.
Một số địa phương ở Sơn La và Lại Châu, thuộc vùng hoạt động của dự án
Lâm Nghiệp xã hội Sông Đà ( Chương trình hợp tác kỹ thuật Việt Nam – Cộng hịa
Liên bang Đức)[8], đã xây dựng nên các mơ hình quản lý rừng cộng đồng. Dự án đã
phối hợp với các ban nghành của tỉnh ( Chi cục Kiểm lâm, chi cục Lâm nghiệp và
chính quyền địa phương cấp huyện, xã ) trong việc tiến hành giao quyền sử dụng
rừng và đất rừng cho hộ gia đình, cá nhân, các đoàn thể và cộng đồng, hỗ trợ quy
hoạch sử dụng đất, xây dựng các quy ước quản lý bảo vệ rừng thơn bản. Tiếp sau
đó, một bước đột phá trong hoạt động quản lý rừng cộng đồng là dự án đã tiến hành
xây dựng và áp dụng “ Phương pháp đánh giá tài nguyên rừng có sự tham gia và lập
kế hoạch quản lý rừng cộng đồng ” cho các thôn bản trong vùng dự án. Đây là
phương pháp được các nhà khoa học đầu nghành đánh giá rất tốt cho việc quản lý
sử dụng rừng trên các diện tích đã giao quyền sử dụng cho các hộ, các tổ chức và
cộng đồng [8].
Vũ Hoài Minh và Hans Wafvinge (2002), đã tiến hành đánh giá về thực
trạng quản lý rừng tự nhiên bởi các hộ gia đình và cộng đồng địa phương ở 3 tỉnh
Hịa Bình, Nghệ An và Thừa Thiên Huế. Các tác giả đã tiến hành tìm hiểu về sự
hình thành, các lợi ích đạt được và những vấn đề hưởng lợi, quyền sở hữu và các
chính sách liê quan đến hình thức quản lý này. Trong 5 mơ hình quản lý rừng cộng
đồng có 4 hình thức là tự phát của cộng đồng địa phương (hình thức quản lý của các
đồng bào dân tộc thiểu số như Mường, Thái) và được chính quyền địa phương chấp
thuận; Họ tự đề ra các quy định, quản lý, sử dụng lâm sản cũng như các hoạt động
xây dựng và phát triển rừng. Hình thức quản lý ở Thủy Tiên Thượng ( cộng đồng ở
đây là người dân tộc Kinh ) được xây dựng dựa trên sự hợp tác giữa chính quyền
địa phương ( tỉnh, huyện, xã ) với sự hỗ trợ của dự án quốc tế.
Nhìn chung, quản lý rừng và đất rừng trên cơ ở cộng đồng là một vấn đề tổng
hợp và phụ thuộc nhiều vào khuôn khổ thể chế, chính sách của từng quốc gia, từng
địa phương. Do vậy, không thể sao chép nguyên vẹn một mô hình nào từ nơi này
sang nơi khác. Tuy nhiên, Việc chia sẻ kinh nghiệm, chia sẻ những bài học thành


6


công hay thất bại trong cả nước và khu vực là rất cần thiết trong bối cảnh chính sách
lâm nghiệp đang cải cách và hoàn thiện như hiện nay.
Khu BTTN Ngổ Lng – Ngọc Sơn thuộc tỉnh Hịa Bình là khu vực cịn diện
tích rừng tự nhiên lớn nhất của tỉnh Hịa Bình. Hiện nay chất lượng và trữ lượng
rừng tại KBTTN Ngổ Luông – Ngọc Sơn đã giảm sút. Mặc dù được bảo vệ nghiêm
ngặt nhưng rừng ở đây luôn chịu nhiều nguy cơ tác động của con người. Để làm tốt
cơng tác này cần phải khuyến khích được sự tham gia của người dân trong công tác
quản lý bảo vệ và phát triển rừng. Hiện đã có một số nghiên cứu tiến hành đánh giá
thực trạng và đề xuất giải pháp bảo tồn phát triển một số loài thực vật nói riêng và
phát triển rừng nói chung nhưng chưa có nghiên cứu nào đi sâu về sự tham gia của
người dân trong công tác này tại KBTTN Ngổ Luông – Ngọc Sơn.
Các nghiên cứu về tác động qua lại giữa con người và TNR cả trên Thế giới
và Việt Nam trong thời gian qua, đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau. Một số
cơng trình nghiên cứu đã phân tích phương pháp lý luận và thực tiễn để nghiên cứu
mối quan hệ giữa rừng và TNR. Tuy nhiên, các nghiên cứu chưa xây dựng được hệ
thống các chi tiêu, chỉ số để đánh giá mức độ tác động của các dân tộc, loại hộ gia
đình khác nhau nên các giải pháp còn chung chung, chưa tập tring vào giải quyết
những khó khăn thực tế của người dân.
Vì vậy, Vấn đề này cần tiếp tục được nghiên cứu và hoàn thiện làm cơ sở
đưa ra được các giải pháp hữu ích là cấp thiết.

7


PHẦN II
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng dựa vào cộng
đồng tại KBTTN Ngổ Luông, Ngọc Sơn, Tỉnh Hịa Bình.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng tài nguyên rừng tại Khu BTTN Ngổ luông.
- Đánh giá được thực trạng hoạt động bảo tồn tài nguyên rừng tại Khu BTTN
Ngổ luông.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý và sử dụng tài nguyên rừng
dựa vào cộng đồng tại Khu BTTN Ngổ luông.
2.2 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Cộng đồng dân cư địa phương và công
tác quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng tại KBTTN Ngọc Sơn – Ngổ Luông.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 5 năm 2019
- Khu vực nghiên cứu: Xã Ngọc Sơn
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Nghiên cứu hiện trạng tài nguyên rừng tại KBTTN Ngổ Luông – Ngọc Sơn.
2.3.2. Nghiên cứu các yếu tố thúc đẩy và hạn chế sự tham gia của cộng đồng trong
quản lý tài nguyên rừng tại KBTTN Ngổ Luông – Ngọc Sơn.

8


2.3.3. Đánh giá sự tham gia của cộng đồng trong hoạt động quản lý tài nguyên rừng
tại KBTTN Ngổ Luông – Ngọc Sơn.
2.3.4. Đề xuất một số giải pháp cho sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài
nguyên rừng tại KBTTN Ngổ Luông – Ngọc Sơn.

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện được các nội dung nghiên cứu của đề tài, tôi đã sử dụng phương
pháp sau:
2.4.1. Phương pháp luận
Nghiên cứu được thực hiện dựa trên hành vi của cộng đồng xung quanh tác
động tiêu cực đến KBT đều có nguyên nhân xuất phát bắt nguồn từ nhu cầu, đó là
nhu cầu về kinh tế, văn hóa - tín ngưỡng hay giải trí,...bởi nó gắn liền với các hoạt
động của con người như sử dụng đất rừng canh tác, khai thác lâm sản, chăn thả gia
súc. Để nâng cao hiệu quả quản lý rừng cộng đồng, phải thay đổi được tư duy và
hành vi của cộng đồng theo hướng khơng gây hại đến tài ngun thiên nhiên.
Các nhóm nguyên nhân điều khiển hành vi của cộng đồng tới tài nguyên thiên
nhiên là:
(1) Kiến thức, hiểu biết về giá trị của tài nguyên thiên nhiên: có thể nguyên
nhân là do chưa được giáo dục, tuyên truyền đầy dủ, hoặc đã được tuyên truyền,
giáo dục nhưng không quan tâm đến các giá trị khác ngoài giá trị trực tiếp.
(2) Thái độ, đánh giá về tài nguyên môi trường tại địa phương: là tác động chủ
quan của mỗi cá nhân. Sự hiểu biết và nắm bắt được tình trạng suy thối tài nguyên
của mỗi cá nhân trong cộng đồng là khác nhau, dẫn đến thái độ của mỗi người khác
nhau trong các hoạt động liên quan đến QL&BVTNR.
(3) Nhu cầu, sự lựa chọn trong đời sống: tác động chủ quan và khách quan,
dưới áp lực của nhu cầu của gia đình, các cá nhân bằng cách này hay cách khác phải
lao động,tìm kiếm thu nhập để tồn tại và phát triển. Với những hộ gia đình sống gần
rừng, khơng có điều kiện sản xuất, khơng có việc làm thì việc khai thác tài nguyên
rừng là tất yếu.

9


(4) Phương thức khai thác: xây dựng kế hoạch quản lý, khai thác bền vững lâm
sản và lâm sản ngoài gỗ là rất cần thiết, điều này đảm bảo những giá trị khác nằm

trong mức cho phép, đảm bảo sự phát triển và không là ảnh hưởng, phá hủy đến môi
trường, tài nguyên. Tuy nhiên, không phải cá nhân, hộ gia đình nào cũng hiểu được
sự quan trọng khi quản lý và khai thác bền vững, mà chỉ quan tâm đến các giá trị
trực tiếp của tài nguyên rừng.
Ngoài ra nhu cầu sinh hoạt của gia đình, những hành vi tác động đến tài nguyên
rừng của cộng đồng xuất phát từ những ý thức chủ quan của mõi cá nhân. Qua công
tác giáo dục, tuyên truyền: hướng cộng đồng tới các hành vi tích cực với tài nguyên
thiên nhiên, và chỉ khi nhận ra được các giá trị trong việc bảo vẹ tài nguyên rừng ,
cộng đồng mới hình thành được phản xạ - hành vi bảo vệ cho tài nguyên thiên
nhiên.
Tuy nhiên, với từng vùng miền, từng dân tộc có những nét văn hóa và tín
ngưỡng rất khác nhau, vì vậy cần phải linh hoạt trong các phương pháp, hình thức
giáo dục và tuyên truyền người dân.
Để nhận xét, đánh giá tác động của cộng đồng đến tài nguyên rừng tại địa
phương phải nắm được các nội dung:
(1) Tìm hiểu kiến thức và nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường và tài
nguyên thiên nhiên, các vấn đề liên quan đến KBT; mong muốn của người dân với
công tác bảo tồn trong tương lai.
(2) Đánh giá tác động của người dân địa phương đối với tài nguyên thiên nhiên,
mối quan hệ của người dân đối với các cơ quan quản lý KBT.
(3) Những thông tin về đối tượng phỏng vấn ( độ tuổi, thu nhập, trình độ học
vấn, giới tính, dân tộc, số năm cư trú tại địa phương, nghề nghiệp,..)
Đề tài tiến hành nghiên cứu hướng tới việc đánh giá sự tham gia của cộng đồng
trong quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng, qua đó xây dựng chương trình tuyên
truyền và giáo dục bảo vệ và phát triển rừng giúp cho cộng ðồng nhận thức tự giác
và tình nguyện có các hành vi quản lý và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

10



2.4.2.Thu thập tài liệu, thông tin ngoại nghiệp
 Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu
Tiêu chí chọn xã:
+ Có địa phận nằm trong KBTTN và vùng đệm, có tính đa dạng sinh học cao
cần bảo tồn
+ Người dân trong xã có hoạt động phụ thuộc vào KBT: lâm sản, động vật…
+ Có vị trí quan trọng trong kiểm sốt các hoạt động khai thác lâm sản trong
khu bảo tồn và vùng đệm.
 Phương pháp điều tra đánh giá các giá trị sinh học cần bảo tồn
Đa dạng sinh học KBTTN Thượng Tiến mới được điều tra đánh giá, nên đề
tài kế thừa các tài liệu đã có là chủ yếu, chỉ kiểm tra bổ sung cập nhật một số thông
tin ngoài thực địa và hiện trạng rừng, thực vật bậc cao và động vật có xương sống
nhằm đánh giá mức độ đe dọa và nguyên nhân giảm sút. Phương pháp sử dụng
được tham khảo trong “Sổ tay hướng dẫn giám sát và điều tra đa dạng sinh học” do
WWF xuất bản.
 Phương pháp điều tra tiềm năng đồng quản lý trong cộng đồng
Các phương pháp sau được sử dụng để điều tra tiềm năng đồng quản lý tại
cộng đồng như sau:
- Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn RRA (Rapid Rural Appraisal):
Được thực hiện để thu thập những thông tin bổ sung về điều kiện tự nhiên, kinh tếxã hội, thuận lợi, khó khăn, nguy cơ, thách thức trong cơng tác QLBVR.
- Phương pháp đánh giá nơng thơn có sự tham gia PRA (Participatory Rural
Appraisal): Được áp dụng để củng cố những thông tin thu thập được từ phương
pháp kế thừa và phương pháp RRA.
Các công cụ sử dụng trong điều tra:
- Phỏng vấn hộ gia đình tham gia đồng quản lý và không tham gia đồng quản
lý. Nội dung phỏng vấn là các vấn đề liên quan đến các nguồn thu nhập, sinh kế của

11



cộng đồng địa phương, các hình thức và các nguyên nhân tác động của cộng đồng
vào TNR, đồng thời cũng tìm hiểu các giải pháp giải quyết mối quan hệ giữa bảo
tồn và phát triển do chính cộng đồng đưa ra.
- Phỏng vấn ban quản lý các thôn, bản của các cộng đồng nghiên cứu: Công
cụ này được thực hiện đầu tiên khi tới thơn, bản nhằm tìm hiểu tình hình chung về
kinh tế - xã hội của thơn, bản như: Dân số, mức sống, dân trí, các loại đất đai, các
hỗ trợ từ bên ngồi, các hình thức sử dụng tài nguyên rừng…
- Phân loại HGĐ: Đây là công cụ nhằm đánh giá tình hình kinh tế HGĐ. Kết
quả phân loại làm cơ sở cho việc phỏng vấn HGĐ để thuận lợi cho việc đánh giá,
giám sát và ảnh hưởng của các nhóm hộ đến tài nguyên rừng.
- Thảo luận nhóm: Phương pháp này được thực hiện sau khi thực hiện công
cụ phỏng vấn HGĐ. Các cuộc thảo luận được tiến hành dựa trên khung thảo luận
chuẩn bị sẵn. Nhóm thảo luận gồm 5-7 người, gồm đại diện các hộ nhóm hộ gia
đình, lãnh đạo thơn, đồn thể. Thảo luận nhóm nhằm bổ sung và thống nhất về các
hình thức, mức độ tác động của người dân vào rừng và đất rừng của khu bảo tồn,
các nguyên nhân của sự tác động đó. Những khó khăn và khuyến nghị cộng đồng
trong quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng. Tiến hành thảo luận nhóm về các chủ đề:
Các hình thức tác động, nguyên nhân tác động và giải pháp khắc phục.
+ Chọn nhóm người dân tham gia thảo luận
- Mỗi thôn khoảng 5-10 người
- Tuổi tác bao gồm người cao tuổi, trung niên thanh niên
- Những người có hiểu biết rõ về thơn, có kiến thức bản địa
- Về giới tính, nghề nghiệp:
 Nhóm nam có 5 người hay đi rừng lấy gỗ, củi, mật ong, săn bắt động vật
rừng
 Nhóm nữ có 5 người là những người có kinh nghiệm lấy củi, rau và các
lâm sản ngoài gỗ

12



 Mỗi nhóm 3 người của các đồn thể như hội phụ nữ, hội cựu
chiến binh, đoàn thanh niên…
+ Chọn hộ gia đình phỏng vấn
Căn cứ theo tiêu chí phân loại của xã, chọn ra những hộ gia đình mang tính
đại diện. Chọn 9 hộ đại diện cho 3 nhóm để phỏng vấn: 3 hộ thuộc nhóm khá - giàu,
3 hộ thuộc nhóm trung bình, 3 hộ thuộc nhóm đói nghèo.
- Phân tích tổ chức: Xác định các tổ chức tồn tại trong cộng đồng, xác định
chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức, đánh giá tầm quan trọng và sự ảnh hưởng
của các tổ chức tới việc quản lý, bảo vệ và sử dụng tài nguyên rừng.
- Phỏng vấn cán bộ Hạt Kiểm lâm, các bộ Ban quản lý KBT, cán bộ xã (Đại
diện các tổ chức) nhằm kiểm tra chéo thông tin từ các thôn điểm và thu thập thêm
số liệu.

2.4.3.Xử lý và phân tích số liệu
Các số liệu thứ cấp và sơ cấp qua thu thập được tiến hành xử lý và phân tích
bằng phần mềm Execl
- Phân tích sự tương quan giữa các nguồn thu thập liên quan đến tài nguyên
rừng đối với tổng thu nhập của hộ gia đình trong cộng đồng dân cư thơn. kết quả xử
lý được thể hiện theo dạng phân tích, mơ tả, bảng và biểu đồ. Ngồi ra, các kết quả
thảo luận, các thơng tin định thính như chính sách, tổ chức cộng đồng thể chế cộng
đồng, được phân thích theo phương pháp định tính.
- Phân tích ảnh hưởng của các nguồn thu nhập từ tài nguyên rừng đến tổng
thu nhập của các hộ gia đình trong vùng nghiên cứu.
- So sánh danh lục và kết quả điều tra, bổ sung nếu phát hiện thêm các loại
mới cho khu hệ động, thực vật và tình trạng các khu hệ động, thực vật.
- Dùng phương pháp phân tích tổng hợp, mơ tả, so sánh, đánh giá và đưa ra
phương pháp đồng quản lý tài nguyên rừng.

13



2.4.4. Phương pháp sơ đồ hình venn
Để biết được các tổ chức, đồn thể hay cá nhân có liên quan đến tổ chức hay
ảnh hưởng đến cộng đồng (Institutions, Policies, Proceseses). Biểu đồ venn cũng
nói lên được là tổ chức/cá nhân đã thúc đẩy hay cản trợ cộng đồng đó tiếp cận đến
nguồn lực đó như thế nào. Đồng thời, nó cũng cho biết q trình ra quyết định của
một thể chế chính sách. Ngồi ra, nó có thể hiện mối quan hệ qua lại, hay sự chồng
chéo về chuyên môn và con người giữa các tổ chức/ cá nhân đó.
- Cách làm:
+ Đối tượng: 8-10 người gồm những người am hiểu thông tin, người dân
thuộc các nghành nghề và cán bộ thôn.
+Phương pháp tiến hành: Liệt kê các tên tổ chức, cá nhân vào giấy A0. Sau
đó, người tham gia ghi tên các tổ chức, cá nhân vào thẻ giấy theo nguyên tắc: tổ
chức, cá nhân nào có vai trị quan trọng nhất đối với cộng đồng thì ghi vào thẻ giấy
lớn, ngược lại thì ghi vào thẻ giấy nhỏ...
+Sau đó, người tham gia sẽ thảo luận về vị trí của các tổ chức, cá nhân đã ghi
trên thẻ giấy trước khi dán thẻ giấy đó lên tờ A0 ( đã có sẵn thẻ cộng đồng được đặt
ở vị trí trung tâm ) và dán theo nguyên tắc: Tổ chức nào có mối quan hệ mật thiết,
ảnh hưởng quan trọng đến cộng đồng thì dán gần cộng đồng, ngược lại thì dán xa
ra.
+Tổ chức, cá nhân nào có mối quan hệ về chun mơn và nhân sự thì dán
dính nhau. Mức độ chồng lên nhau thể hiện mối quan hệ giữa các tổ chức.

14


PHẦN III
ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1. Vị trí địa lí
Khu BTTN Ngọc Sơn – Ngổ Lng có tọa độ địa lý:
+ Vĩ độ bắc : Từ 20º21’ - 22º36’ .
+ Kinh độ đông : Từ 105º09’ - 105º13’ .
- Phí Bắc: Giáp với xã Pù Pin, Noong Lng huyện Mai Châu
- Phía Tây Nam : Giáp với các xã Lũng Cao, Cổ Lũng, Hạ Trung, Lương
Nội, huyện Bá Thước và các xã Thạch Tượng, Thạch Lâm huyện Thạch Thành tỉnh
Thanh Hóa
- Phía Đơng Bắc : Giáp với các xã Lũng Vân, Quyết Chiến, Do Nhân, Lỗ
Sơn, Gia Mô huyện Tân Lạc và các xã Phú Lương, Chí Đạo, Định Cư, Hương
Nhượng huyện Lạc Sơn và Vường Quốc gia Cúc Phương.
3.1.2. Địa hình
Hai huyện Lạc Sơn và Tân Lạc là huyện miền núi có địa hình hiểm trở, phức
tạp bị chia cắt bởi các dãy núi cao (đầu dãy Trường Sơn), thấp dần từ Tây Bắc
xuống Đông Nam, độ dốc lớn (30-45º), 7 xã vùng dự án thuộc vùng cao, là các xã
vùng 3 ( xã đặc biệt khó khăn ), có độ cao trung bình 300 – 1.000m, nơi cao nhất
1.200m. cách thành phố Hòa Bình 80km, Cách thử dơ Hà Nội 150km.
3.1.3. Điều kiện khí hậu
3.1.3.1. Khí hậu
Khu bảo tồn thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa. Có 2 mùa rõ rệt:
- Lượng mưa bình quân hàng năm từ 1.800 – 2.500 mm, năm thấp nhất là
1.250 mm.
+ Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 lượng mưa bình quân 1.500 mm, chiếm
84% lượng mưa cả năm.
+ Mùa khô hanh từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa bình quân 150
mm, chiếm 16% lượng mưa cả năm.
- Nhiệt độ khơng khí bình quân từ 22ºC - 24ºC, tháng 6 nóng nhất. Nhiệt độ
cao tuyệt đối 39ºC, nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối từ 3ºC - 5ºC vào tháng 12 và tháng
1 năm sau.


15


- Độ ẩm khơng khí trung bình 82%, giữa các tháng trong năm biến thiên từ
75 – 86%, thấp nhất vào tháng 4 và tháng 5. Các tháng khơ có sương mù nên độ ẩm
khơng khí khá cao.
- Về gió: Hướng gió chủ yếu là hướng gió Đơng Bắc tập trung vào tháng 11
đến tháng 3 năm sau các tháng cịn lại là gió Nam, gió Tây Nam thường xun xuất
hiện vào tháng 6,7 khơ nóng, ít ảnh hưởng của bão. Sương muối thường xuất hiện
vào tháng 12, tháng 1 năm sau và có ảnh hưởng đến con người, cây trồng và vật
nuôi.
3.1.3.2. Thủy văn
Khu vực thuộc lưu vực sông Bưởi, tuy nhiên do địa hình núi đá vơi nên hầu
hết khơng có nước chảy bề mặt, nước chảy ngầm dưới mặt đất.
Bảng 3.1. Biểu tổng hợp số lƣợng ao, hồ trong khu Bảo tồn
Số lượng



Ao

Vị trí

Hồ,

Suối

Đập
Bắc Sơn


05

03

Xóm: Mý, Hày Trên, Hị
Trên

Nam Sơn

07

02

12

Xóm: Xơm, Chiến, Dồ,
Tớn, Trong

Ngọc Lâu

22

01

03

Chiềng II,I Đèn, Hầu III

Ngổ Luông


01

01

02

Luông Trên, Chẳm I,II

Tự Do

63

04

Kháy, Khướng, Sát Hạ,
Mu, Mịn, Rì, Sát Thượng

Tân Mỹ

01

Ngọc Sơn

05

Khú, Rộc, Điện

3.1.4. Tình hình dân sinh, kinh tế xã hội
3.1.4.1. Dân số, dân tộc và lao động
3.1.4.1.1 Dân số

Tổng số hộ và số nhân khẩu hiện có là 5.974 hộ với 26.406 nhân khẩu đang
sinh sống tại 93 thơn, xóm. Trong đó, có 2.497 hộ với 11.009 nhân khẩu sinh sống

16


tại 45 thơn xóm vùng đệm trong và 3.477 hộ với 15.395 nhân khẩu đang sinh sống
tại 48 thơn, xóm vùng đệm ngoài khu bảo tồn. Dân số phân bố tương đối đồng đều
giữa các xã trong khu vực, mật độ cao nhất là xã Bắc Sơn (102,2 người/km2), thấp
nhất là xã Ngổ Luông (37,14 người/km2). Tỷ lệ gia tăng dân số trung bình là: 0,92%
năm.
3.1.4.1.2. Dân tộc
Tồn bộ KBTTN Ngọc Sơn-Ngổ Lng có 3 dân tộc chính đang sinh sống
là: Mường chiếm 98%; Kinh, Thái chiếm 2%.
3.1.4.1.3. Lao động
Bình quân mỗi hộ có 5 người, mật độ dân số trung bình 57 người/km2 . Tổng
số lao động là 7792 người chiếm 56,97 tổng số dân.
Lực lượng lao động trong khu vực phần lớn là sản xuất nông nghiệp, chăn
nuôi gia súc, gia cầm, trồng cây công nghiệp với thu nhập thấp.
3.1.4.1.4. Sự phân bố dân cư
Vùng đệm của KBT có nhiều dân tộc sinh sống và phân bố rất không đều
giữa các vùng, các khu vực. Mật độ dân số thường tập trung cao ở vùng thấp, ngược
lại ở các vùng cao dân cư rất thưa thớt. Dân cư thường tập trung ở ven các thung
lũng gần suối nước, có đất canh tác nơng nghiệp, ven đường giao thơng, có trình độ
canh tác và nhận thức xã hội.
3.1.4.2. Tình hình sản xuất, đời sống, thu nhập
3.1.4.2.1. Sản xuất nơng nghiệp
Là nghề chính của nhận dân trong vùng. Lúa và hoa màu(Ngô, sắn, lạc….)
vẫn là cây trồng chủ yếu. Năng suất cây trồng khơng cao do trình độ thâm canh còn
hạn chế nên các xã thuộc khu bảo tồn đều thuộc diện khó khăn.

3.1.4.3. Cơ sở hạ tầng hiện có
3.1.4.3.1. Về giao thông
Tất các các xã trong trung tầm khu bảo tồn đề là các xã trong vùng khó khăn,
tuy đã có đường giao thơng đến trung tâm xã nhưng chất lượng đường rất xấu, việc
đi lại giữa các xã và khu vực rất khó khăn, đặc biệt là vào mùa mưa. Rất nhiều xóm
chỉ có thể đến trung tâm xã bằng đường bộ.

17


3.1.4.3.2. Về thủy lợi
Các xã nằn trong vùng núi đá vơi nên nguồn nước rất thiếu. Tuy đều có hệ
thống thủy lợi phục vụ nông nghiệp nhưng chất lượng các cơng trình đang bị xuống
cấp. Việc đầu tư cho thủy lợi, xây dựng thêm hồ chứa nước là những đòi hỏi cấp
bách tạo điều kiện thâm canh, tăng vụ và chuyển đổi cơ cấu cây trồng.
3.1.4.3.3. Về y tế
Mỗi xã đều có một trạm y tế tại trung tâm xã, ở các thơn bản có y tế thơn
bản. Trạm y tế là nhà cấp IV, phòng khám và giường bệnh chưa đủ tiêu chuẩn,
Trang thiết bị, thuốc chữa bệnh thiếu, trình độ cán bộ y tế chưa cao.
3.1.4.3.4. Về giáo dục
Hệ thống giáo dục ở các xã đã có từ mầm non đến trung học cơ sở. Tỷ lệ trẻ
em đến trường đạt 94,5%. Tuy nhiên cơ sở vật chất, chất lượng giáo dục còn thấp.
Sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở chỉ một số ít học sinh con các gia đình có điều
kiện kinh tế khá giả mới được gửi xuống thị trấn học tiếp trung học phổ thơng.
3.1.4.3.5. Về điện
Các xã đều có điện lưới quốc gia đến trung tâm xã, một số xã có điện đến tận
xóm, số cịn lại chưa đến được thơn xóm.
3.2. Thuận lợi, khó khăn
3.2.1. Thuận lợi
Tỉnh Ủy có Nghị quyết về phát triển kinh tế lâm nghiệp

Tiềm năng đất đai, lao động cịn nhiều, khí hậu, thời tiết phù hợp với nhiều
loại cây trồng vật ni.
Có các dự án trong nước và nước ngoài đầu tư hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội
thông qua KBTTN ngọc Sơn – Ngổ Luông.
3.2.2. Khó khăn
Đời sống nhân dân cịn nhiều khó khăn. Diện tích đất lâm nghiêp nhiều
nhưng khơng có vốn đầu tư để phát triển nghề rừng, thu nhập từ sản xuất lâm
nghiệp chiếm tỷ trọng thấp. Diện tích đất trồng cây cơng nghiệp, cây nơng nghiệp
q ít khơng tự cân đối lương thực và nhu cầu chi tiêu phục vụ cuộc sống hàng
ngày.
Về văn hóa xã hội:

18


×