TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
----------------------------------
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA NHÀ MÁY SẢN XUẤT
TINH BỘT SẮN PHÚ MỸ TỚI CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC
KHU VỰC XÃ PHONG PHÚ - HUYỆN TÂN LẠC – HỊA BÌNH
NGÀNH: KHOA HỌC MƠI TRƢỜNG
MÃ SỐ : 306
Giáo viên hướng dẫn
: TS. Bế Minh Châu
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Phương Thảo
Khóa học
: 2007 - 2011
Hà Nội, 2011
LỜI NĨI ĐẦU
Đƣợc sự nhất trí của trƣờng Đại học Lâm Nghiệp, khoa Quản lý tài
nguyên rừng và môi trƣờng, tơi đã thực hiện khóa luận tơt nghiệp với đề tài:
“Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của nhà máy sản xuất tinh bột sắn Phú
Mỹ tới chất lượng môi trường nước khu vực xã Phong Phú, huyện Tân
Lạc, tỉnh Hòa Bình”.
Nhân dịp hồn thành bản khóa luận, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới T.S Bế Minh Châu đã tận tình hƣớng dẫn tơi thực hiện và hồn thành khóa
luận tốt nghiệp của mình. Tơi xin cảm ơn ThS Bùi Văn Năng đã giúp đỡ nhiệt
tình trong quá trình phân tích và xử lý số liệu nghiên cứu.
Mặc dù đã rất nỗ lực làm việc, song do thời gian nghiên cứu và trình độ
có hạn, khố luận này khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vì thế, tơi rất mong
nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của thầy cơ cùng các bạn để có thêm kiến thức
và kinh nghiệm nhằm hồn thiện tốt hơn đề tài của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Xuân Mai, ngày 10 tháng 05 năm 2011
Sinh viên
Nguyễn Phƣơng Thảo
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................... 3
1.1 Đặc điểm của ngành tinh bột sắn ở Việt Nam ........................................ 3
1.2 Vai trò và vị trí của ngành sản xuất tinh bột sắn trong nền kinh tế quốc
dân .............................................................................................................. 4
1.3 Ảnh hƣởng của hoạt động sản xuất ngành tinh bột sắn tới môi trƣờng
nƣớc ............................................................................................................ 6
Chƣơng 2: MỤC TIÊU - ĐỐI TƢỢNG - NỘI DUNG - PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 10
2.1 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................ 10
2.2 Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 10
2.3 Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................... 11
CHƢƠNG 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN- KINH TẾ - XÃ HỘI XÃ PHONG
PHÚ HUYỆN TÂN LẠC- HÒA BÌNH ........................................................ 18
3.1. Điều kiện tự nhiên và mơi trƣờng ....................................................... 18
3.2 Điều kiện kinh tế - xã hội xã Phong Phú. ............................................. 20
Chƣơng 4 ..................................................................................................... 24
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................. 24
4.1 Nghiên cứu quy trình sản xuất và quy trình xử lý nƣớc thải của nhà máy
sản xuất tinh bột sắn Phú Mỹ..................................................................... 24
4.2 Đánh giá chất lƣợng nƣớc thải của nhà máy Sản xuất tinh bột sắn Phú
Mỹ. ........................................................................................................... 32
4.3 Đánh giá chất lƣợng nƣớc mặt và nƣớc ngầm tại khu vực xung quanh
nhà máy. .................................................................................................... 36
CHƢƠNG 5 ................................................................................................. 58
KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ ........................................................ 58
5.1 Kết luận : ............................................................................................. 58
5.2 Tồn tại : ............................................................................................... 59
5.3 Kiến nghị :........................................................................................... 59
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BOD: Nhu cầu oxy sinh hóa
BOD 5 : Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD trong 5 ngày ở 20oC).
BTNMT: Bộ tài nguyên môi trƣờng.
COD: Nhu cầu oxy hóa học
HCN: Axit xyanhidric
NO3- : H àm lƣợng Nitrat
PO43- : Hàm lƣợng phốtphát
UBND : Ủy ban nhân dân
SS: Chất rắn lơ lửng
SXTBS : Sản xuất tinh bột sắn
QCVN: Quy chuẩn Việt Nam
TDS: Tổng chất rắn hòa tan
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH VẼ
Bảng 4.1 Các thơng số phản ánh chất lƣợng nƣớc thải của nhà máy sắn Phú Mỹ.
Hình 4.3 Giá trị các thơng số trong nƣớc thải của nhà máy SXTBS Phú Mỹ
Bảng 4.2 Các thông số đánh giá chất lƣợng nƣớc mặt khu vực xung quanh nhà máy
sắn Phú Mỹ.
Bảng 4.3 Kết quả đánh giá chất lƣợng nƣớc ngầm khu vực xung quanh nhà máy sắn
Phú Mỹ.
Hình 4.1: Sơ đồ quy trình cơng nghệ SXTBS của nhà máy SXTBS Phú Mỹ
Hình 4.2 Sơ đồ cơng nghệ xử lý nƣớc thải của nhà máy sản xuất
tinh bột sắn Phú Mỹ
Hình 4.3 Giá trị các thơng số vật lý và hóa học trong nƣớc thải của nhà máy SXTBS
Phú Mỹ
Hình 4.4 Giá trị các thơng số chất nguy hại trong nƣớc thải nhà máy SXTBS Phú
Mỹ
Hình 4.5 Giá trị DO tại các điểm lấy mẫu nƣớc mặt.
Hình 4.6 Giá trị TDS tại các điểm lấy mẫu nƣớc mặt
Hình 4.7 Giá trị SS taị các vị trí lấy mẫu nƣớc mặt
Hình 4.8 Giá trị BOD5 tại các điểm lấy mẫu nƣớc mặt
Hình 4.9 Giá trị COD tại các vị trí lấy mẫu nƣớc mặt
Hình 4.10 Giá trị PO43- tại các vị trí lấy mẫu nƣớc mặt
Hình 4.11 Giá trị NO3- tại các vị trí lấy mẫu nƣớc mặt
Hình 4.12 Giá trị Cyanua tại các vị trí lấy mẫu nƣớc mặt
Hình 4.13 Biểu đồ chất lƣợng nƣớc ngầm tại khu vực xung quanh nhà máy SXTBS
Phú Mỹ.
Hình 4.14 Sơ đồ quy trình cơng nghệ xử lý nƣớc thải tinh bột sắn
Ảnh 2.1 Sơ đồ vị trí lấy mẫu nghiên cứu
Ảnh 4.1 Cống nƣớc thải từ vách ngăn ra bể lắng của nhà máy SXTBS Phú Mỹ.
Ảnh 4.1 Cống nƣớc thải từ vách ngăn ra bể lắng của nhà máy SXTBS Phú Mỹ.
Ảnh 4.2: Bể lắng đợt 1 của nhà máy tinh bột sắn Phú Mỹ
Ảnh 4.3: Bể lắng đợt 2 của nhà máy tinh bột sắn Phú Mỹ.
Ảnh 4: Nƣớc suối Trọng
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGHUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
=========۞۩۞=========
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1 Tên đề tài:
“Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của nhà máy sản xuất tinh bột sắn
Phú Mỹ tới chất lượng môi trường nước khu vực xã Phong Phú, huyện
Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình”.
2. Giáo viên hƣớng dẫn : TS Bế Minh Châu
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Phƣơng Thảo
3. Thời gian thực tập : Từ ngày 14/ 02/ 2011 đến ngày 13/ 05/ 2011.
Địa điểm thực hiện : Chi cục Bảo vệ mơi trƣờng – Sở tài ngun mơi
trƣờng Hịa Bình, đƣờng Cù Chính Lan, TP. Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình.
4. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Góp phần nâng cao chất lƣợng chất lƣợng nguồn tài
nguyên nƣớc và giảm thiểu ô nhiễm tại xã Phong Phú, huyện Tân Lạc, tỉnh
Hòa Bình.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Đánh giá đƣợc ảnh hƣởng của hoạt động sản xuất tinh bột sắn tới chất
lƣợng nƣớc khu vực xã Phong Phú, huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình.
+ Đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm giảm thiểu ô nhiễm của
nƣớc thải từ hoạt động sản xuất của nhà máy SXTBS Phú Mỹ.
5. Nội dung nghiên cứu.
- Nghiên cứu quy trình sản xuất và quy trình xử lý nƣớc thải của Nhà
máy sản xuất tinh bột sắn Phú Mỹ.
- Đánh giá chất lƣợng nƣớc thải của nhà máy Sản xuất tinh bột sắn Phú
Mỹ
- Đánh giá chất lƣợng nƣớc mặt và nƣớc ngầm tại khu vực xung quanh
nhà máy thông qua một số thông số SS, BOD5, COD, TDS, PO43-, NO3-,
Cyanua, DO.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm nguồn nƣớc từ
hoạt động sản xuất của nhà máy SXTBS Phú Mỹ tại xã Phong Phú, huyệnTân
Lạc, tỉnh Hịa Bình.
6. Kết quả đạt đƣợc
- Đề tài đã nghiên cứu, đánh giá đƣợc quy trình sản xuất và quy trình
cơng nghệ xử lý nƣớc thải của nhà máy SXTBS Phú Mỹ.
- Đánh giá đƣợc chất lƣợng nƣớc thải của nhà máy thông qua một số
thông số COD, SS, DO, BOD5, Cyanua, NO3-, PO43-, TDS trong nƣớc thải
tinh bột sắn.
- Đánh giá đƣợc chất lƣợng nƣớc mặt và nƣớc ngầm là nguồn tiếp nhận
nƣớc thải từ đó đƣa ra đƣợc kết luận nhà máy SXTBS Phú Mỹ gây ô nhiễm
tới nguồn nƣớc khu vực nghiên cứu.
- Đƣa ra đề xuất những giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm nguồn nƣớc
thải của nhà máy SXTBS Phú Mỹ.
Xuân Mai, ngày 13 tháng 05 năm 2011
Sinh viên
Nguyễn Phƣơng Thảo
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, chất lƣợng cuộc sống của con ngƣời ngày càng đƣợc nâng
cao, do đó, địi hỏi về những nhu cầu hàng ngày trong đó nhu cầu về ẩm thực
càng trở nên khắt khe hơn. Chính vì thế, các ngành công nghiệp chế biến và
sản xuất thực phẩm đóng một vai trị rất quan trọng.
Nƣớc ta có xuất phát điểm từ một nƣớc nơng nghiệp đi lên. Vì vậy, hoạt
động chế biến sản xuất nông sản nhƣ lúa, ngơ, sắn ln giữ vị trí quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân. Cùng sự phát triển thì cơng nghiệp sản xuất tinh
bột sắn cũng có những tác động làm ô nhiễm môi trƣờng.
Sắn là một loại cây trồng phổ biến ở các tỉnh trung du miền núi phía Bắc
của Việt Nam. Đây là loại cây trồng dễ chăm sóc, ít sâu bệnh và thích hợp với
các loại đất đồi, trung du nơi mà nhiều loại cây trồng khác khó có thể canh
tác. Trƣớc đây củ sắn ít đƣợc quan tâm để đầu tƣ chế biến theo dây chuyền
công nghệ, Sắn ở miền Bắc chủ yếu dùng để ăn tƣơi, chế biến thành sắn lát,
khối lƣợng nhỏ đƣợc chế biến thành tinh bột hoặc làm nguyên liệu cho công
nghiệp sản xuất đƣờng Glucoza, mạch nha…Những năm gần, đây nhờ sự phát
triển của khoa học, phát triển thêm những giá trị và lợi ích của tinh bột sắn
nên ngành cơng nghiệp chế biến tinh bột sắn ngày càng phát triển.
Hịa Bình là một tỉnh miền núi phía Bắc, nơi đây có vùng nguyên liệu
sắn rất lớn. Vì vậy, năm 2007 đƣợc sự đồng ý của các cấp chính quyền địa
phƣơng, nhà máy Chế biến tinh bột sắn Phú Mỹ chính thức đi vào hoạt động
tại xã Phú Mỹ, huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình. Sự ra đời của nhà máy đã góp
phần đáng kể trong việc tiêu thụ sản phẩm nơng sản của một số địa phƣơng
trong tỉnh và giải quyết việc làm cho hàng trăm lao động.
Trong thời gian sản xuất, do hệ thống xử lý nƣớc thải chƣa hoàn chỉnh
nên gây ô nhiễm môi trƣờng. Nguồn nƣớc thải của nhà máy sản xuất tinh bột
sắn Phú Mỹ gây ô nhiễm nghiêm trọng tới nguồn nƣớc của khu vực xã Phong
Phú, huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình, gây nên mùi hôi, thối, đặc biệt ảnh
hƣởng lớn tới sức khỏe, và cuộc sống, sản xuất của ngƣời dân.[14 ]
1
Vì vậy, em tiến hành đề tài “Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của
nhà máy sản xuất tinh bột sắn Phú Mỹ tới chất lượng môi trường nước khu
vực xã Phong Phú, huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình”. Nhằm góp phần đánh
giá một cách chính xác hiện trạng mơi trƣờng tại khu vực sản xuất, chế biến.
Từ đó đƣa ra đƣợc những giải pháp hợp lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi
trƣờng tại khu vực.
2
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Đặc điểm của ngành tinh bột sắn ở Việt Nam
Trong tự nhiên, tinh bột có đƣợc với số lƣợng lớn, đƣợc xem nhƣ là
một loại carbohydrat hữu cơ hình thành tự nhiên. Nó đƣợc tìm thấy trong củ,
hạt, quả của các loại cây trồng. Tinh bột cung cấp cho cây nguồn năng lƣợng
trong q trình cây ngủ và nảy mầm. Nó cũng là nguồn năng lƣợng quan
trọng nhất của động vật và con ngƣời. Các dữ liệu thống kê cho thấy ngày nay
tinh bột có hơn 4 nghìn ứng dụng.
Các loại tinh bột tự nhiên đƣợc sử dụng phổ biến và có giá trị thƣơng
mại chủ yếu bao gồm tinh bột sắn, tinh bột khoai tây, tinh bột ngơ và tinh bột
lúa mì. Từ sự so sánh các loại tinh bột này, ngƣời ta biết rằng thành phần và
đặc tính của tinh bột sắn gần giống với tinh bột khoai tây và tốt hơn tinh bột
ngơ và tinh bột lúa mì. Ngồi ra, về giá cả, tinh bột khoai tây có giá cao hơn
nhiều so với tinh bột sắn. Với các ƣu điểm hấp dẫn về đặc tính và giá cả, hiện
đang có nhu cầu tăng trƣởng rõ rệt đối với tinh bột sắn ở khắp nơi trên thế
giới. Đồng thời, việc định hƣớng chung vì sức khoẻ đã tạo nên sự chú ý và
mong muốn ngày càng tăng đối với thực phẩm không sử dụng công nghệ biến
đổi gen. [7]
Công nghiệp chế biến tinh bột sắn là một trong những ngành chế biến
thực phẩm chính ở Đơng Nam Á. Cơng nghiệp chế biến tinh bột sắn thƣờng
hoạt động theo thời vụ, chủ yếu là từ cuối tháng 8 năm trƣớc đến đầu tháng 4
năm sau, sử dụng sắn làm nguyên liệu chính. Tinh bột sắn là một trong các
nguồn có hàm lƣợng tinh bột cao nhất, củ sắn chứa đến 30% hàm lƣợng tinh
bột nhƣng có hàm lƣợng protein, cacbonhydrate và chất béo thấp. Đó là
nguồn thức ăn cho con ngƣời, là nguồn nguyên liệu cho các ngành công
nghiệp chế biến thực phẩm và các ngành công nghiệp khác.
Từ cuối những năm 90, đặc biệt là thời gian gần đây, do nhận biết đƣợc
giá trị của cây sắn và sản phẩm của nó trên thị trƣờng nên việc trồng sắn và
3
chế biến sắn đã có phát triển đột biến. Chỉ trong vòng 6 năm (1998 - 2003) đã
xây dựng 42 nhà máy sản xuất tinh bột sắn nằm ở khắp 3 miền (tập trung ở
vùng Đông Nam Bộ) với trang bị kỹ thuật của Thái Lan, Trung Quốc, Đài
Loan, Hà Lan và cả của các tổ chức nghiên cứu, thiết kế chế tạo của Việt
Nam.[ 6]
1.2 Vai trò và vị trí của ngành sản xuất tinh bột sắn trong nền kinh tế
quốc dân
Việt Nam là nƣớc xuất khẩu tinh bột sắn đứng thứ 3 trên thế giới, sau
Indonesia và Thái Lan. Cả nƣớc có trên 60 nhà máy chế biến tinh bột sắn ở
qui mô lớn, công suất 50 - 200 tấn tinh bột sắn/ ngày và trên 4.000 cơ sở chế
biến thủ công. Tổng công suất của các nhà máy chế biến sắn qui mô công
nghiệp đã và đang xây dựng có khả năng chế biến đƣợc 40% sản lƣợng sắn cả
nƣớc. [6 ]
Năm 2009 xuất khẩu sắn sẽ trở thành một ngành hàng xuất khẩu chủ
lực khi kim ngạch đạt 573,8 triệu đô la Mỹ, tăng 56,5% so với năm 2008. Tuy
nhiên, đến năm 2010, tổng lƣợng xuất khẩu sắn và các sản phẩm sắn của Việt
Nam giảm tới 48,8% so với năm 2009. Sự sụt giảm này không phải do ngành
sắn suy giảm mạnh về sản lƣợng hay giá xuất khẩu thấp mà do nhu cầu sử
dụng sắn cho nhiều ngành công nghiệp trong nƣớc tăng cao, khiến nguồn
cung xuất khẩu bị thu hẹp.
Lƣợng sắn xuất khẩu năm 2010 giảm tới 48,8% nhƣng giá trị xuất khẩu
chỉ giảm 2,6% do giá xuất khẩu sắn tăng mạnh. Theo số liệu của Tổng cục
Hải quan, năm 2010 Việt Nam xuất khẩu đƣợc 1.677 nghìn tấn sắn và các sản
phẩm sắn, thu về 556 triệu đô la Mỹ.[15]
Trong cơ cấu các sản phẩm sắn xuất khẩu của Việt Nam năm 2010, sắn
lát chiếm khoảng 56,8%, còn tinh bột sắn chiếm khoảng 42,9%, các loại khác
chiếm một tỷ lệ rất nhỏ. So với năm 2009, sắn lát đã giảm tới 13,5% về tỷ
trọng còn tinh bột sắn lại tăng tới 15,4% về tỷ trọng trong tổng lƣợng xuất
khẩu.[14 ]
4
Diễn biến xuất khẩu sắn theo hƣớng tăng tỷ trọng sản phẩm tinh, giảm
tỷ trọng sản phẩm thô đƣợc cho là một tín hiệu tốt trong bối cảnh nhiều ngành
sản xuất trong nƣớc có liên quan đến sắn nhƣ thức ăn chăn nuôi, ethanol đang
cần nguyên liệu và giá tinh bột sắn đang có xu hƣớng tăng mạnh trên thị
trƣờng thế giới.
Trung Quốc tiếp tục là thị trƣờng đầu ra lớn nhất cho các sản phẩm sắn
xuất khẩu của Việt Nam. Trong năm 2010, chiếm tới 94,8% tổng kim ngạch
xuất khẩu sắn lát (tƣơng đƣơng 196,5 triệu đô la Mỹ) và 90% tổng kim ngạch
xuất khẩu tinh bột sắn (tƣơng đƣơng 315,4 triệu đô la Mỹ).
Tuy nhiên, năm 2010 nhu cầu tiêu dùng sắn cho các ngành chế biến
trong nƣớc tăng mạnh khiến nguồn cung dành cho xuất khẩu giảm. Theo
Tổng cục Thống kê, mặc dù năng suất sắn vẫn đạt ở mức cao 17,2 tấn/héc ta
nhƣng sản lƣợng sắn cả nƣớc năm 2010 chỉ đạt 8,52 triệu tấn, tức giảm 0,4%
so với năm 2009 do diện tích trồng sắn đã giảm 2,5%, còn 496.200 ngàn héc
ta.
Tổng sản lƣợng sắn bán ra giảm nhẹ trong khi ngành sản xuất thức ăn
chăn ni, từ tinh bột sắn và ethanol có xu hƣớng mở rộng khiến cho phần
sắn dƣ thừa để chế biến sắn lát cho xuất khẩu bị bó hẹp lại. Theo số liệu Tổng
cục Thống kê, chỉ số thức ăn chăn ni trung bình năm 2010 đạt 245% (gốc
năm 2005=100%), tăng 20% so với chỉ số trung bình của năm 2009.[15]
Trong bối cảnh nguồn cung trong nƣớc không đủ cho nhu cầu sản xuất
và xuất khẩu, nhập khẩu sắn của Việt Nam tăng mạnh. Năm 2010, trong khi
xuất khẩu sắn sụt giảm khá mạnh về lƣợng và giá trị thì giá trị nhập khẩu sắn
của Việt Nam lại tăng so với 2008 và 2009 lần lƣợt 122,1% và 94,6%. Trong
đó, kim ngạch nhập khẩu sắn lát năm 2010 là 35,3 triệu đô la Mỹ, kim ngạch
nhập khẩu tinh bột sắn là 9,8 triệu đô la Mỹ.
5
1.3 Ảnh hƣởng của hoạt động sản xuất ngành tinh bột sắn tới môi trƣờng
nƣớc
Cùng với sự phát triển của ngành tinh bột sắn, hiện nay vấn đề môi
trƣờng đang đặt ra những thách thức cho các nhà sản xuất, tình trạng mơi
trƣờng ơ nhiễm do hoạt động sản xuất tinh bột sắn ngày càng nghiêm trọng.
Quá trình sản xuất tinh bột sắn sử dụng lƣợng lớn nƣớc và năng lƣợng,
đồng thời sinh ra chất thải dƣới cả ba dạng rắn, khí, lỏng.
Trong những năm gần đây, khi sự phát triển của ngành sản xuất tinh
bột sắn phát triển, tình trạng ô nhiễm nƣớc thải ngày càng trầm trọng hơn.
Nguồn nƣớc từ những nhà máy chế biến sắn thải ra ảnh hƣởng không nhỏ tới
đời sống và hoạt động sản xuất của ngƣời dân. Những khu vực nằm sát nhà
máy tinh bột sắn ln phải hứng chịu tồn bộ lƣợng nƣớc thải của nhà máy đổ
trực tiếp vào hệ thống kênh thuỷ lợi phục vụ tƣới tiêu lúa. Do vậy nguồn nƣớc
tƣới của ngƣời dân ngày càng bị ô nhiễm nghiêm trọng, ảnh hƣởng đến một
phần diện tích gieo cấy lúa, khiến ngƣời dân không thể gieo cấy đƣợc, một
phần còn lại tiếp tục gieo cấy nhƣng sản lƣợng bị giảm sút.
Đa số ngƣời dân trong khu vực gần những nhà máy tinh bột sắn đều lo
lắng về ảnh hƣởng của nguồn nƣớc thải đến đời sống của họ. Các máy chế
biến tinh bột sắn vào thời kỳ sản xuất chính vụ, có lƣợng nƣớc thải ra là rất
lớn, nên nguy cơ nhiều diện tích lúa bị ơ nhiễm, trong khi vụ mùa đông - xuân
đã cận kề là mối bận tâm rất lớn của ngƣời nông dân. Môi trƣờng khơng khí
của các địa phƣơng gần nhà máy thƣờng bị ô nhiễm nặng, mùa mƣa cũng nhƣ
mùa nắng, mùi hôi thối nồng nặc từ nhà máy bốc lên đã làm xáo trộn cuộc
sống và ảnh hƣởng đến sức khoẻ của ngƣời dân.
Đặc biệt nhiều nhà máy sắn đƣợc xây dựng ở những địa phƣơng có nền
kinh tế cịn khó khăn, ngƣời dân vẫn dùng nguồn nƣớc giếng làm nƣớc sinh
hoạt, trong khi đó nguồn nƣớc bị ơ nhiễm nên rất dễ gây nên bệnh tật, ảnh
hƣởng tới sức khỏe và cuộc sống của con ngƣời.
6
Ngun nhân chính dẫn đến tình trạng ơ nhiễm mơi trƣờng ở các vùng
có hoạt động sản xuất chế biến sắn là toàn bộ nƣớc thải đƣợc xả thẳng ra
vƣờn, đất canh tác, đồng ruộng mƣơng nƣớc thủy lợi, suối dẫn nƣớc mà
khơng qua bất kỳ hình thức xử lý nào, từ đó làm giảm năng suất cây trồng,
gây chết thủy sinh vật và ảnh hƣởng trực tiếp đến việc ni trồng thủy
sản.[14]
Hầu hết tồn bộ nƣớc thải sinh ra từ các nhà máy tinh bột có quy mơ
sản xuất nhỏ (qui mơ hộ gia đình) đƣợc thải trực tiếp ra sông hay kênh rạch
xung quanh mà không hề đƣợc xử lý, trong khi đó ở các nhà máy sản xuất có
qui mơ lớn hơn thì nƣớc thải đƣợc xử lý bằng một chuỗi hệ thống hồ sinh học
tự nhiên. Tuy nhiên, nếu chỉ áp dụng công nghệ xử lý nhƣ vậy thì nƣớc thải
sau xử lý khơng thể đạt tiêu chuẩn xả thải tại địa phƣơng. Đây là nguyên nhân
dẫn đến sự ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng tại địa phƣơng. Do đó, kiểm
sốt việc xử lý nƣớc thải trƣớc khi xả thải vào nguồn tiếp nhận đang là mối
quan tâm hàng đầu của chúng ta hiện nay.
Sắn có hàm lƣợng nƣớc khoảng 55,2%, tinh bột khoảng 25- 29%, hàm
lƣợng prottein 0,4mg/ 100g chất khô, hàm lƣợng HCN 2,9 mg/100g sắn tƣơi,
thay đổi theo mùa vụ, điều kiện cạnh tác, giống sắn, thời vụ, thời gian và điều
kiện bảo quản. Chính các thành phần hữu cơ nhƣ tinh bột, protein, xenluloza,
pectin, đƣờng... có trong nguyên liệu củ sắn tƣơi là ngun nhân gây ơ nhiễm
cao cho các dịng nƣớc thải của nhà máy sản xuất tinh bột sắn trong q trình
sản xuất. [2 ]
Hiện cịn có nhiều nhà máy sản xuất tinh bột sắn chƣa có hệ thống xử
lý nƣớc thải đạt tiêu chuẩn, hầu hết những thiết bị máy móc đã cũ, nƣớc thải,
thải trực tiếp qua mơi trƣờng và không đƣợc xử lý hoặc chỉ xử lý một cách sơ
bộ. Khiến cho nguồn nƣớc ô nhiễm trầm trọng. Riêng cơng ty Vedan có chú ý
tới xử lý nhƣng hoàn toàn dùng hồ sinh học nên rất tốn kém, mặt khác các hồ
sinh học này khơng có biện pháp chống thấm vào mạch nƣớc ngầm.
7
Hiện có rất ít các tài liệu về xử lý nƣớc thải chế biến tinh bột sắn hiếm.
Hầu hết các cơ sở chế biến tinh bột sắn nƣớc ta chƣa có khâu xử lý nƣớc thải,
kể cả các nhà máy công suất lớn. Tại Việt Nam hiện nay mới chỉ có một số
cơng trình nghiên cứu nhƣ:
* Cơng trình nghiên cứu hồn thiện cơng nghệ xử lý chất thải chế biến
tinh bột sắn (khoai mì) tại Việt Nam, của PGS.TS. Bùi Trung (Viện cơng
nghệ hóa học) cơng trình này đề cập tới một số vấn đề chính xác sau:
- Đã khảo sát hiện trạng và đánh giá mức độ xử lý ô nhiễm tại một số
cơ sở sản xuất tinh bột sắn ở Tây Ninh, từ đó hoạch định phƣơng án kỹ thuật
phù hợp nhằm giảm thiểu ô nhiễm cho nguồn tiếp nhận.
- Tiến hành khảo sát các công đoạn quan trọng trong q trình xử lý
nƣớc thải ơ nhiễm và xử lý bã thải sắn dƣ thừa để xác lập các thông số kỹ
thuật phục vụ cho công việc xây dựng các cơng trình xử lý ở quy mơ sản xuất
thực tế.
- Xây dựng đƣợc quy trình và thiết kế cơng trình xử lý nƣớc thải sắn ở
quy mơ 600 m3/ngày. Cơng trình này có tính khả thi cao, tận thu đƣợc nguồn
khí biogas, tiết kiệm kinh phí xây dựng, phù hợp với các điều kiện xây dựng
của các nhà máy chế biến tinh bột sắn tại Việt Nam.
- Xây dựng quy trình và thiết kế mơ hình xử lý bã sắn (mơ hình tận thu
biogas cơng suất 1 tấn bã/modul và phƣơng án chế biến bã sắn thành
compost). Đây là các phƣơng án hỗ trợ khi lƣợng bã sắn không đƣợc tái sử
dụng hết vào các mục tiêu có giá trị kinh tế cao hơn.
* Cơng trình nghiên cứu về hiện trạng môi trƣờng và thiết kế hệ thống
xử lý nƣớc thải nhà máy tinh bột sắn Quảng Ngãi của SV. Ngô Thị Vũ Lệ,
ĐH Bách Khoa (năm 2008) cơng trình này đã tiến hành: Đánh giá hiện trạng
sản xuất và môi trƣờng của nhà máy tinh bột sắn Quảng Ngãi, lựa chọn hệ thống
xử lý nƣớc thải – nhà máy tinh bột sắn Quảng Ngãi, tính tốn các thiết bị
chính trong hệ thống xử lý nƣớc thải đã lựa chọn. Ƣớc tính chi phí của hệ
thống xử lý nƣớc thải.
8
Ngồi ra cịn có một số cơng trình nghiên khác. Hầu hết các đề tài
nghiên cứu này đều đã đánh giá đƣợc mức độ ô nhiễm của hoạt động sản xuất
tinh bột sắn ở một số nhà máy, đƣa ra những giải pháp về công nghệ cho các
nhà máy chế biến tinh bột sắn.
Tuy nhiên, nhìn chung nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề này ở
nƣớc ta đã đề ra đƣợc các giải pháp xử lý nƣớc thải rất tốt song chƣa tính đến
những hiệu quả về mặt kinh tế, nên việc áp dụng vào thƣc tế còn hạn chế. Bên
cạnh đó, để đánh giá hiệu quả hệ thống xử lý cần phải có những đánh giá chất
lƣợng mơi trƣờng nƣớc mặt và nƣớc ngầm của khu vực. Chúng hầu hết chƣa
có những đánh giá ảnh hƣởng của nƣớc thải sau khi đã xử lý tới chất lƣợng
nguồn nƣớc tiếp nhận.
- Đối với nhà máy SXTBS Phú Mỹ, theo phản ánh của ngƣời dân địa
phƣơng và các phƣơng tiện thơng tin đại chúng, tình trạng ơ nhiễm nguồn
nƣớc thải tại nhà máy hiện đang là một vấn đề cần đƣợc quan tâm, song chƣa
có một đề tài nào nghiên cứu đánh giá hiện trạng và chất lƣợng nƣớc thải tại
đây.
Năm 2007, khi nhà máy bắt đầu đƣợc xây dựng đã có báo cáo về hiện
trạng mơi trƣờng và đánh giá tác động. Hàng năm cứ 3 tháng 1 lần, Chi cục
Bảo vệ môi trƣờng thuộc sở Tài nguyên môi trƣờng tỉnh Hịa Bình có quan
trắc và kiểm tra, đánh giá chất lƣợng nƣớc thải tại nhà máy. Song những ảnh
hƣởng của nguồn nƣớc thải của nhà máy tới hoạt động sản xuất, sinh hoạt của
ngƣời dân địa phƣơng chƣa đƣợc đánh giá một cách chính xác.
9
Chƣơng 2
MỤC TIÊU - ĐỐI TƢỢNG - NỘI DUNG - PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài thực hiện nhằm đạt đƣợc những mục tiêu sau:
2.1.1 Mục tiêu chung
- Góp phần nâng cao chất lƣợng chất lƣợng nguồn tài nguyên nƣớc và
giảm thiểu ô nhiễm tại xã Phong Phú, huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình.
2.1.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá đƣợc ảnh hƣởng của hoạt động sản xuất tinh bột sắn tới chất
lƣợng nƣớc khu vực xã Phong Phú, huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình.
- Đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm giảm thiểu ô nhiễm của nƣớc
thải từ hoạt động sản xuất của nhà máy SXTBS Phú Mỹ.
2.1.3 Đối tượng và thời gian nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là:
- Chất lƣợng nƣớc thải của nhà máy SXTBS Phú Mỹ thuộc xã Phong
Phú, huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình.
- Chất lƣợng nƣớc mặt (nƣớc suối Trọng) và nƣớc ngầm (nƣớc giếng
đào) của khu vực xung quanh nhà máy (trong phạm vi 1Km2).
Thời gian nghiên cứu từ ngày 14/02/2011 đến ngày 10/05/2011.
2.2 Nội dung nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc mục tiêu đặt ra, đề tài tiến hành những nội dung chủ
yếu sau:
-Nghiên cứu quy trình sản xuất và quy trình xử lý nƣớc thải của Nhà
máy sản xuất tinh bột sắn Phú Mỹ.
- Đánh giá chất lƣợng nƣớc thải của nhà máy Sản xuất tinh bột sắn Phú
Mỹ
10
- Đánh giá chất lƣợng nƣớc mặt và nƣớc ngầm tại khu vực xung quanh
nhà máy thông qua một số thông số SS, BOD5, COD, TDS, PO43-, NO3-,
Cyanua, DO.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm nguồn nƣớc từ
hoạt động sản xuất của nhà máy SXTBS Phú Mỹ tại xã Phong Phú, huyệnTân
Lạc, tỉnh Hịa Bình.
2.3 Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1 Phƣơng pháp thu thập và kế thừa số liệu
Phƣơng pháp này dùng để thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, điều
kiện kinh tế, xã hội của ngƣời dân, hiện trạng xử lý nƣớc thải của nhà máy, từ
đó có thể đánh giá một cách chính xác chất lƣợng nguồn nƣớc thải của nhà
máy và ảnh hƣởng của nó tới cuộc sống của ngƣời dân khu vực nghiên cứu.
- Số liệu đƣợc thu thập tại UBND xã Phong Phú, huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa
Bình.
- Số liệu sơ đồ cơng nghệ đƣợc thu thập tại phịng kỹ thuật Nhà máy SXTBS
Phú Mỹ.
2.3.2 Phƣơng pháp lấy mẫu và phân tích mẫu.
2.4.2.1 Phương pháp lấy mẫu.
Sau q trình điều tra, khảo sát thực địa tại khu vực xung quanh nhà
máy sắn Phú Mỹ, nhận thấy rằng: Nguồn nƣớc thải của nhà máy sau khi đã xử
lý, đƣợc đổ ra suối Trọng. Đây là con suối có lƣu lƣợng nƣớc lớn, và là nguồn
cung cấp nƣớc chính phục vụ cho hoạt động sản xuất và sinh hoạt của ngƣời
dân địa phƣơng. Chính vì vậy suối Trọng đƣợc lựa chọn là địa điểm chính để
đánh giá nguồn nƣớc mặt tại khu vực nghiên cứu.
Đề tài tiến hành lây 9 mẫu nƣớc tại các vị trí:
Với nghiên cứu nƣớc mặt:
Mẫu 1: Cống thải của nhà máy bắt đầu đổ ra suối Trọng
Mẫu 2: Nƣớc suối Trọng cách nhà máy 100m xuôi dòng chảy.
Mẫu 3: Nƣớc suối Trọng cách nhà máy 200m xi dịng chảy.
11
Mẫu 4: Nƣớc suối Trọng cách nhà máy 300m xuôi dòng chảy.
Mẫu 5: Nƣớc suối Trọng cách nhà máy 500m xi dịng chảy.
Mẫu 6: Nƣớc suối Trọng cách nhà máy 1 Km xi dịng chảy.
Mẫu 7: Nƣớc suối Trọng cách nhà máy 100m phía trên ngƣợc dịng
chảy.
Với nghiên cứu nƣớc ngầm.
Mẫu 8: Mẫu nƣớc giếng đào nhà ông Phạm Văn Hùng - Xóm Lầm 2,
xã Phong Phú cách nhà máy khoảng 500m, giếng sâu khoảng 8m.
Mẫu 9: Mẫu nƣớc giếng đào nhà ơng Bùi Văn Vin - Xóm Lầm 2, xã
Phong Phú, cách nhà máy khoảng gần 1 Km, giếng sâu khoảng 10m.
Vị trí các điểm lấy mẫu nghiên cứu đƣợc thể hiện qua sơ đồ hình 2.1
Hình 2.1 Sơ đồ vị trí lấy mẫu nghiên cứu.
12
Ghi chú:
NM: Nhà máy
M1: Mẫu 1
M2: Mẫu 2
M3: Mẫu 3
M4: Mẫu 4
M5: Mẫu 5
M6: Mẫu 6
M7: Mẫu 7
M8: Mẫu 8
M9: Mẫu 9
Các bƣớc lấy mẫu nƣớc đƣợc tiến hành nhƣ sau:
Bƣớc 1: Chuẩn bị dụng cụ lấy mẫu.
- Dùng chai nhựa polyetylen (có thể tích là 1,5 lít) đã đƣợc rửa sạch và
tráng bằng nƣớc chuẩn bị lấy mẫu
- Giấy, bút, băng dính, gậy tre, dây… dùng để lấy mẫu dán nhãn trên vỏ
do có tên, địa điểm, và thời gian lấy mẫu.
Bƣớc 2: Tiến hành lấy mẫu
- Thời gian lấy mẫu khoảng 9h sáng, vì lúc này sự biến đổi các chất
trong môi trƣờng nƣớc là nhỏ nhất.
- Buộc dây vào chai có nút giật và buộc vào gậy tre sao cho đủ độ cân
bằng để chai chìm đƣợc xuống nƣớc. Thả chai xuống vị trí cần lấy mẫu, giật
nút cho nƣớc chảy vào chai. Khi nƣớc đã đầy thì kéo từ từ chai lên, tháo dây,
đậy nắp dƣới nƣớc để chai đầy hoàn toàn và tránh sai lệch khi tiến hành do
một số chỉ tiêu hóa học, lau khơ bên ngồi chai, quấn băng dính xung quanh
nút chai để tránh bị rơi nƣớc ra trong quá trình vận chuyển. Dùng bút viết kí
hiệu và các thơng tin về mẫu nƣớc ra ngoài chai. Cuối cùng cho các mẫu nƣớc
cần phân tích vào trong hộp catton. Các mẫu sau khi lấy đƣợc bảo quản và
vận chuyển về phịng thí nghiệm để phân tích.
2.3.2.2 Phương pháp phân tích mẫu.
* Phương pháp xác định DO (Dessolved Oxygen)
Đơn vị tính của DO thƣờng dùng là mg/l.
Tiến hành do bằng phƣơng pháp điện cực oxy hoà tan - máy đo oxy.
13
Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng rất phổ biến hiện nay. Máy đo DO
đƣợc dùng để xác định nồng độ oxy hòa tan. Điện cực của máy đo DO hoạt
động theo nguyên tắc: dòng điện xuất hiện trong điện cực tỷ lệ với lƣợng oxy
hòa tan trong nƣớc khuếch tán qua màng điện cực, trong lúc đó lƣợng oxy
khuếch tán qua màng lại tỷ lệ với nồng độ của oxy hòa tan. Đo cƣờng độ dòng
điện xuất hiện này cho phép xác định đƣợc DO.
Sử dụng máy đo DO nhanh YSI 5000
* Phương pháp xác định tổng chất rắn hịa tan TDS (Total Dissolved
Solids).
Tổng chất rắn hồ tan là tổng số các ion mang điện tích, bao gồm
khống chất, muối hoặc kim loại tồn tại trong một khối lƣợng nƣớc nhất định.
TDS thƣờng đƣợc lấy làm cơ sở ban đầu để xác định mức độ sạch/ tinh khiết
của nguồn nƣớc.
Đề tài sử dụng máy đo bằng máy đo nhanh Exstik II – Extech
instrucment để xác định TDS.
*.Phương pháp xác định hàm lượng chất rắn lơ lửng SS (Suspended
Solids).
Cân khối lƣợng giấy lọc trƣớc khi lọc (m1)
Lấy 100 ml mẫu nƣớc, đánh số mẫu trên giấy lọc, lắc đều mẫu nƣớc
trƣớc khi lọc, lọc mẫu bằng giấy lọc .
Sấy giấy lọc ở 1050C trong 2-3 giờ. Cân và ghi khối lƣợng giấy lọc (m2).
Các chỉ tiêu của vật chất lơ lửng đƣợc tính theo cơng thức:
SS =
(mg/l)
Trong đó:
m1: Khối lƣợng giấy lọc sấy ở 1050C trƣớc khi lọc (mg)
m2: Khối lƣợng giấy lọc sấy ở 1050C sau khi lọc (mg)
V: Thể tích mẫu nƣớc qua giấy lọc (l)
* Phương pháp xác định BOD5 (Biochemical oxygen demand)
Việc xác định nồng độ BOD đƣợc thực hiện bằng cách:
14
- Lấy 1 bình nƣớc cất sục khí để bão hòa oxy.
- Pha dung dịch dinh dƣỡng bằng cách: cứ 1 lít nƣớc cất cho vào 1ml
dung dịch đệm Phốtphát, 1ml MgSO4 , 1ml CaCl2, 1ml FeCl3 , sau đó khuấy
đều.
- Lấy 10 ml mẫu nƣớc thải đã đƣợc lọc cho vào bình định mức 300ml,
và định mức bằng dung dịch dinh dƣỡng tới vạch định mức.
Sau đó đo lƣợng ôxy hòa tan và đậy chặt nắp mẫu thử để ngăn ngừa
ơxy khơng cho hịa tan thêm (từ ngồi khơng khí). Mẫu thử đƣợc giữ ở nhiệt
độ 20°C trong bóng tối để ngăn chặn quang hợp (nguồn bổ sung thêm ơxy
ngồi dự kiến) trong vịng 5 ngày và sau đó đo lại lƣợng ơxy hịa tan.
BOD5 đƣợc tính theo cơng thức:
BOD5 = (DO0 – DO5) x d
Trong đó: DO0 - giá trị DO ngày đầu (mẫu đối chứng)
DO5 - giá trị Do ngày thứ 5
d - hệ số pha loãng.
BOD5 (mẫu) = BOD5( mẫu ủ) – BOD5( mẫu trắng)
*. Phương pháp xác định COD (chemical oxygen demand).
COD là lƣợng oxy có trong Kali bicromat (K2Cr2O7) đã dùng để oxy
hố chất hữu cơ trong nƣớc. Chỉ số COD đƣợc sử dụng rộng rãi để đo gián
tiếp khối lƣợng các hợp chất hữu cơ có trong nƣớc. Phần lớn các ứng dụng
của COD xác định khối lƣợng của các chất ô nhiễm hữu cơ tìm thấy trong
nƣớc bề mặt, làm cho COD là một phép đo hữu ích về chất lƣợng nƣớc. Nó
đƣợc biểu diễn theo đơn vị đo là miligam trên lít (mg/L), chỉ ra khối lƣợng
ơxy cần tiêu hao trên một lít dung dịch.
Cách tiến hành:
- Lấy 2ml nƣớc thải. Sau đó cho vào 1ml K2Cr2O7 và 3 ml Ag2SO4 đun
trên bếp ở nhiệt độ 1500C sau 2 giờ.
15
Lấy ra cho vào bình định mức 40 ml, tiếp tục cho chỉ thị Feroin vào
từng mẫu, sau đó đem đi chuẩn độ bằng dung dịch (NH2)Fe(SO4)2 đến khi
dung dịch chuyển sang màu xanh lá cây thì dừng lại.
Kết quả COD đƣợc tính tốn nhƣ sau:
COD =
(a b) N 8000
2
a: VFe2+ chuẩn độ mẫu trắng = 2,6
b: VFe2+ chuẩn độ mẫu
N: Nồng độ đƣơng lƣợng của dung dịch Fe2+
N = 0.33 dg/l
* Phƣơng pháp xác định PO43Lấy 20 ml dung dịch mẫu đã đƣợc lọc qua giấy lọc, sau đó điều chỉnh
pH = 8.5
Thêm vào mẫu nƣớc 5 ml dung dịch thử phốtphát rồi để 1h sau đó đem
đi so màu.
Tính tốn kết quả: Dựa vào phƣơng trình Y = aX + b để tính kết quả
theo cơng thức:
C0 .V0 = C1.V1
Trong đó: C0: là nồng độ ban đầu (mg/l)
V0: là thể tích ban đầu (ml)
C1: là nồng độ sau đƣợc tính từ đƣờng chuẩn (mg/l)
V1: là thể tích bình định mức
*Phƣơng pháp xác định Nitrat (NO3-)
Lấy 100ml mẫu, điều chỉnh pH = 7, cho vào chén sứ. Sau đó cơ cạn
trên bếp đun ở nhiệt độ 90 - 1000 C.
Thêm vào 1ml axít đisunfuafenic vào phần cặn, dùng đũa thủy tinh
khuấy cho cặn tan hết.
Cho thêm 20ml nƣớc cất, 6ml NH3 . Nếu xuất hiện kết tủa, ta phải lọc
qua giấy lọc. Sau đó để vài phút và chuyển vào bình định mức 50ml, rồi đem
đi so màu.
Tính tốn kết quả: Dựa vào phƣơng trình Y = aX + b để tính kết quả
theo cơng thức; C0 .V0 = C1.V1
Trong đó: C0: là nồng độ ban đầu (mg/l)
16
V0: là thể tích ban đầu (ml)
C1: là nồng độ sau đƣợc tính từ đƣờng chuẩn (mg/l)
V1: là thể tích bình định mức
(Nếu khi so màu mẫu vƣợt đƣờng chuẩn thì ta pha lỗng mẫu)
* Phƣơng pháp xác định Cyanua.
Lấy 5ml nƣợc mẫu đã lọc, sau đó thêm vào 5 ml nƣớc cất, tiến hành
cho vào máy. Sau đó lấy ra cho thêm vào 1 viên axit cyanua để một lúc cho
phản ứng hồn tồn, đóng nắp rồi đem đo bằng máy đo.
2.3.2.3 Phương pháp so sánh, đánh giá.
- Đề tài nghiên cứu hoạt động sản xuất tinh bột sắn, vì vậy thành phần
nƣớc thải phụ thuộc vào quy mơ sản xuất, trình độ cơng nghệ và thiết bị xử lý
nƣớc thải, quy trình vận hành và quan trắc mơi trƣờng.
Tuy nhiên, nƣớc thải của hoạt động sản xuất tinh bột sắn ở quy mô lớn
hay nhỏ đều đƣợc đánh giá theo quy chuẩn nƣớc thải công nghiệp của Việt
Nam QCVN 24 : 2009/BTNMT. Áp dụng cột B quy định giá trị C của các
thông số ô nhiễm trong nƣớc thải công nghiệp khi xả vào các nguồn tiếp
nhận là các nguồn nƣớc khơng dùng cho mục đích cấp nƣớc sinh hoạt.
Áp dụng giá trị C của QCVN 24:2009/BTNMT là giá trị của thông số ô
nhiễm trong nƣớc thải công nghiệp để tính Cmax là giá trị tối đa cho phép của
thông số ô nhiễm trong nƣớc thải công nghiệp khi xả vào nguồn tiếp nhận
nƣớc thải
Giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong nƣớc thải cơng
nghiệp đƣợc tính tốn nhƣ sau:
Cmax = C x Kq x Kf
Lƣu lƣợng dịng chảy nguồn tiếp nhận khơng co lƣu lƣợng nên lấy
Kq = 0,9
Hệ số lƣu lƣợng nguồn thải vi lƣu lƣợng nguồn thỉa của nhà máy la
1200- 2000 m3 /ngày nằm trong khoảng 500< F< 5000 nên Kf = 1,0
- Đối với mẫu nƣớc mặt: Áp dụng QCVN 08:2008/BTNMT cột B2 cho
giao thông thủy và các mục đích khác với yêu cầu nƣớc chất lƣợng thấp
- Đối với chất lƣợng nƣớc ngầm áp dụng QCVN 09:2008/BTNMT
17
CHƢƠNG 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN- KINH TẾ - XÃ HỘI XÃ PHONG PHÚ
HUYỆN TÂN LẠC- HỊA BÌNH
3.1. Điều kiện tự nhiên và môi trƣờng
Xã Phong Phú là một xã trung tâm Mƣờng Bi có quốc lộ 6B và đƣờng
tỉnh lộ 12C chạy qua. Chính vì vậy rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế
giao lƣu hàng hóa với các nơi khác. Tổng diện tích tự nhiên 1350ha. Phân bổ
dân cƣ: có 8 xóm và một phố, có tổng số hộ dân là 806 và 3815 nhân khẩu.
Khu sản xuất của Nhà máy nằm trên đồi tiếp xuống là khu ruộng của
ngƣời dân, và nƣớc thải của công ty đƣợc đổ trực tiếp xuống suối Trọng là
nguồn nƣớc phục vụ cho hoạt động sản xuất của ngƣời dân địa phƣơng.
Nhà máy sản xuất tinh bột sắn Phú Mỹ nằm trên địa bàn xã Phong Phú,
huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình với diện tích khoảng 10ha, nằm bên đƣờng
giao thơng trên trục quốc lộ 6 (Km 110).
Tại đây các điều kiện về khí tƣợng – thủy văn mang đặc điểm khí hậu
nhiệt đới gió mùa, nóng, ẩm, mƣa nhiều, bức xạ nhiệt cao. Tỉnh Hịa Bình
nằm bên sƣờn Tây và bao gồm nhiều phần Nam của dãy Hoàng Liên Sơn,
nằm giữa hai vùng khí hậu Đơng Bắc và Tây Bắc nên khí hậu mang tính chất
chuyển tiếp giữa 2 vùng khí hậu trên. Thời tiết trong năm với hai mùa rõ rệt:
Mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
a, Chế độ nhiệt
- Nhiệt độ trung bình năm: 23,6 – 24,1o C
- Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất: 29,6o C (tháng 6)
- Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất: 16,4 o C
Nhiệt độ cao nhất trong năm thƣờng là tháng 6, 7, 8, 9 và nhiệt độ thấp
nhất trong năm là tháng 1 và 2.
b, Chế độ mƣa
Lƣợng mƣa trung bình năm từ 1703 – 2.499,1mm. Trong 6 tháng mùa
mƣa, lƣợng mƣa chiếm tới 88,2 % lƣợng mƣa cả năm. Lƣợng mƣa không rải
đều t rong năm mà tập trung từ tháng năm đến tháng 10, nhiều nhất là các
18