LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận này, tơi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ
và góp ý nhiệt tình của q thầy, cơ khoa Quản lý tài ngun rừng và môi
trƣờng , trƣờng đại học Lâm Nghiệp Việt Nam, đặc biệt là những thầy cơ đã
tận tình dạy bảo cho tôi suốt thời gian học tập tại trƣờng.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Th.S. Lƣu Quang Vinh, ngƣời thầy
đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hƣớng dẫn nghiên cứu và giúp tơi
hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp
đã động viên, khuyến khích tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Xuân Mai, ngày 31 tháng 12 năm 2019
Sinh viên thực hiện
NGUYỄN KIM ANH
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DẠNH MỤC HÌNH ẢNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
CHƢƠNG I TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................. 3
I. Các khái niệm cơ bản .................................................................................. 3
II. Du lịch sinh thái tại hệ thống rừng đặc dụng .............................................. 3
III. Du lịch sinh thái trên thế giới ................................................................... 8
IV: Du lịch sinh thái tại Việt Nam .................................................................. 9
CHƢƠNG II MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
..................................................................................................................... 14
2.1.Mục tiêu ................................................................................................. 14
2.1.1.Mục tiêu chung .................................................................................... 14
2.1.2.Mục tiêu cụ thể .................................................................................... 14
2.2.Phạm vi, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu ...................................... 14
2.2.1.Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 14
2.2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 14
2.2.3.Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................... 15
CHƢƠNG III: ĐẶC ĐIỆM TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU .......... 19
3.1 Đặc điểm khu vực nghiên cứu ................................................................ 19
3.1.1.Vị trí địa lý .......................................................................................... 19
3.1.2.Địa hình ............................................................................................... 21
3.1.3.Khí hậu ................................................................................................ 21
3.2. Tài nguyên............................................................................................. 22
3.3. Văn hóa xã hội ...................................................................................... 23
CHƢƠNG IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 25
4.1. Hiện trạng hoạt động du lịch tại các VQG Miền Bắc Việt Nam ............. 25
4.1.1. Hiện trạng hoạt động du lịch sinh thái tại VQG Cúc Phƣơng .............. 25
4.1.2. Hiện trạng hoạt động du lịch tại VQG Ba Vì ...................................... 29
4.1.3. Hiện trạng hoạt động du lịch tại VQG Tam Đảo ................................. 32
4.2. Đánh giá nhu cầu đào tạo cán bộ DLST tại 03 VQG. ............................ 35
4.2.1. Về số lƣợng và chất lƣợng đội ngũ cán bộ du lịch và hƣớng dẫn viên du
lịch tại khu vực nghiên cứu. ......................................................................... 35
4.2.2 Thực trạng và nội dung chƣơng trình đào tạo cán bộ du lịch sinh tại khu
vực nghiên cứu ............................................................................................. 37
4.2.3.Đánh giá về công việc của cán bộ rừng đặc dụng sau khi đƣợc tập huấn
..................................................................................................................... 45
4.2.4.Đánh giá điểm mạnh và điểm yếu trong việc đào tạo cán bộ DLST tại
các khu rừng đăc dụng.................................................................................. 47
4.2.5. Công tác tuyển dụng ........................................................................... 48
4.3. Đê xuất giải pháp nâng cao hiệu quả việc đào tạo cán bộ ...................... 49
CHƢƠNG V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................. 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1 Bảng số lƣợng khách đến VQG Cúc Phƣơng ......................................... 28
Bảng 4.2 : Bảng thống kê lƣợng khách du lịch đến VQG Ba Vì............................ 30
Bảng 4.3: Số lƣợng đội ngũ cán bộ du lịch, ........................................................... 35
hƣớng dẫn viên tại khu vực nghiên cứu ................................................................. 35
Bảng 4.4: Chất lƣợng đội ngũ cán bộ du lịch tại khu vực nghiên cứu ..................... 36
Bảng 4.5 : Đánh giá chất lƣợng nội dung buổi tập huấn của các ............................ 37
cán bộ DLST tại VQG Tam Đảo ........................................................................... 37
Bảng 4.6. Đánh giá chất lƣợng nội dung buổi tập huấn của các ............................. 39
cán bộ DLST tại VQG Ba Vì ................................................................................. 39
Bảng 4.7: Đánh giá chất lƣợng nội dung buổi tập huấn của các ............................. 40
cán bộ DLST Ba Vì ............................................................................................... 40
Bảng 4. 8: Danh sách các lớp tập huấn .................................................................. 42
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 3.1. Bản đồ khu vực miền bắc Việt Nam ....................................................... 19
Hình 4.1. Cơ cấu khách du lịch đến VQG Tam Đảo năm 2015 ................................ 33
Hình 4.2. Biến động khách du lịch đến VQG Tam Đảo theo đối tƣợng .................. 34
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây cùng với sự phát của nền kinh tế xã hội
ngành du lịch đã và đang trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều
quốc gia trên thế giới. Hoạt động du lịch đem lại nhiều thu nhập cho quốc gia
cũng nhƣ nâng cao chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân tham gia và nhiều
loại hình du lịch đã ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và phong phú
của du khách nhƣ: Du lịch văn hóa, du lịch nghỉ dƣỡng, du lịch tín ngƣỡng
tơn giáo, du lịch sinh thái.
Trong đó loại hình du lịch sinh thái mới đƣợc hình thành những phát
triển mạnh mẽ nhằm thu hút đc sự quan tâm của nhiều quốc gia và đó cũng là
mục tiêu chiến lƣợc của ngành du lịch nƣớc ta trên bƣớc đƣờng phát triển.
Đây là loại hình du lịch thiên nhiên góp phần bảo tồn tự nhiên bảo vệ sự đa
dạng sinh học và văn hóa cộng đồng dân cƣ địa phƣơng, phát triển kinh tế xã
hội. Vì vậy, cần đội ngũ cán bộ chuyên sâu nhằm phục vụ và bảo vệ những
khu rừng đặng dụng của quốc gia.
Du lịch sinh thái đƣợc xem là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và
văn hóa bản địa có giáo dục mơi trƣờng, đóng góp cho bảo tồn với sự tham
gia tích cực của cộng đồng địa phƣơng. Do đó du lịch sinh thái đƣợc xác định
là loại hình ƣu tiên trong Chiến lƣợc phát triển du lịch Việt Nam đến năm
2020 và định hƣớng đến năm 2030 (Viện Nghiên cứu Phát triển du lịch, 2012)
dƣới góc độ bảo tồn thiên nhiên mơi trƣờng nói chung và đa dạng sinh học
nói riêng.
Trong số tiềm năng hấp dẫn khách du lịch của VN, vai trò của các
Vƣờn Quốc gia, các Khu bảo tồn thiên nhiên ngày càng nổi bật và đƣợc quan
tâm. Trong những năm gần đây một số khu rừng
đặc dụng ở vùng tây bắc không chỉ là nơi bảo tồn các giá trị về môi trƣờng tự
nhiên, nghiên cứu khoa học mà cịn là mơi trƣờng để con ngƣời thăm quan,
giải trí nâng cao nhận thức về mơi trƣờng.
1
Tại một số khu rừng đặc dụng ở vùng tây bắc có giá trị về khoa học,
kinh tế xã hội và du lịch sinh thái. Hiện nay các hoạt động đào tạo cán bộ tại
khu quản lý rừng đặc dụng cịn có nhiều hạn chế hiệu quả chƣa cao, các hoạt
đông ở đây mới chỉ mới bƣớc đầu định hƣớng cho sự phát triển và chƣa có
một cơ chế cụ thể cũng nhƣ biện pháp quản lý hiệu quả cao nào đƣợc đáp
ứng. Xuất phát từ thực tiễn đó, tơi đã chọn đề tài “Đánh giá nhu cầu đào tạo
nâng cao năng lực về lĩnh vực du lịch sinh thái tại một số khu rừng đặc
dụng ở khu vực Miền Bắc”
2
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
I. Các khái niệm cơ bản
a. Khái niệm du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hố bản
địa gắn với giáo dục mơi trƣờng, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển
bền vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phƣơng.
Du lịch sinh thái là loại hình du lịch có trách nhiệm đối với mơi trƣờng
ở các khu thiên nhiên còn tƣơng đối hoang sơ với mục đích thƣởng ngoạn
thiên nhiên và cá giá trị văn hóa kèm theo của quá khứ và hiện tại, thúc đẩy
công tác bảo tồn, có ít tác động tiêu cƣc đến mơi trƣờng và tạo các ảnh hƣởng
tích cực về mặt kinh tế- xã hội cho cộng đồng địa phƣơng (Nguồn:
Wikipedia)
b. Rừng đặc rụng
Rừng đặc dụng là một mơ hình rừng đƣợc thành lập ra với mục đích
bảo tồn vẻ đẹp thiên nhiên. Để hiểu hơn về loại rừng đặc dụng và những cơng
dụng hữu ích của nó, mời mọi ngƣời cùng tìm hiểu ở bài viết sau đây nhé.
Rừng đặc dụng là một dạng rừng đƣợc hình thành với mục đích:
Bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng của quốc gia
Bảo vệ nguồn gen sinh vật rừng
Nghiên cứu khoa học
Bảo vệ di tích lịch sử, danh lam thắng cản
Phục vụ nghỉ ngơi du lịch kết hợp với phòng hộ bảo vệ môi trƣờng sinh thái
II. Du lịch sinh thái tại hệ thống rừng đặc dụng
a. Các loại hình du lịch sinh thái
Cho đến nay vẫn chƣa có sự xác định hồn hảo về loại hình du lịch sinh thái.
Loại hình du lịch này quả vẫn cịn mới mẻ, mặc dù những năm 1997-1998 Tổ
chức Du lịch thế giới và Liên Hợp Quốc đã nêu một số quan điểm chuyển
3
mạnh sang loại hình du lịch sinh thái phù hợp với điều kiện của sự phát triển
du lịch
Một số nhà khoa học về du lịch cũng kết luận có các loại hình du lịch sinh
thái nhƣ sau:
Du lịch xanh, du lịch dã ngoại.
Du lịch nhạy cảm, du thuyền trên sông, hồ, trên biển…
Du lịch thiên nhiên, tham quan miệt vƣờn, làng bản…
Du lịch môi trƣờng.
Du lịch thám hiểm, mạo hiểm,lặn biển, thăm hang động…
b.Du lịch sinh thái rừng đặc dụng
- Phát triển du lịch trong rừng đặc dụng (RĐD) là loại hình du lịch dựa vào
thiên nhiên và văn hóa bản địa, có tính giáo dục về mơi trƣờng
- Hầu hết các khu rừng đặc dụng còn thiếu quy hoạch phát triển du lịch (chƣa
có cơ chế đánh giá và giám sát du lịch, quy chế khách tham quan, sức chứa
của môi trƣờng); số liệu điều tra của Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch
(2007) cho thấy mới có khoảng 33% các VQG, KBT có thực hiện quy hoạch
phát triển du lịch, 23% có quy hoạch sử dụng đất và khoảng hơn 70% các
VQG, KBT đã có quy hoạch bảo tồn.
- Đặt vai trò của DLST trong khu Rừng đặc dụng nhƣ một giải pháp bảo tồn
tổng hợp và xuyên suốt trong quá trình xây dựng phát triển khu RĐD. Vì,
DLST là hoạt động mang lại tài chính bền vững , giáo dục môi trƣờng, phát
triển sinh kế cộng đồng, phục vụ dịch vụ NCKH ,… phục vụ cho công tác bảo
tồn
- Giải quyết vấn đề chuyển đổi mục đích sử dụng ở phân khu hành chính dịch
vụ nhằm thu hút vốn đầu tƣ (Thủ tƣớng Chính phủ)
c. Đặc điểm của du lịch sinh thái
Trong thực tế, có một số hình thức du lịch có những đặc điểm và
tính chất tƣơng tự nhƣ du lịch sinh thái vì yếu tố tiền đề của những loại
hình du lịch này là dựa vào nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên nhƣ du lịch
4
thiên nhiên, du lịch mạo hiểm, du lịch hoang dã, du lịch nơng thơn… Thực
chất, du lịch sinh thái có những đặc điểm khác biệt nhất định so với các loại
hình khác. Bên cạnh những đặc điểm, tính chất chung của hoạt động du
lịch nhƣ tính đa ngành, đa thành phần, đa mục tiêu, tính liên vùng, tính
liên quốc gia, tính mùa vụ, …, du lịch sinh thái cịn có những đặc tính
riêng cơ bản sau:
- Tính thân thiện với mơi trƣờng: Các hình thức hoạt động du lịch
sinh thái đều mang tính thân thiện mơi trƣờng cao. Ngay từ khâu quy
hoạch xây dựng cho đến khâu tổ chức hoạt động đều tuân thủ một nguyên
tắc không can thiệp vào thô bạo đến môi trƣờng tự nhiên, hạn chế tối đa
những tác động xấu đến môi trƣờng. Điều này liên quan đến công nghệ và
vật liệu sử dụng trong xây dựng và quản lý hoạt động của du lịch sinh thái.
- Tính giáo dục cao về mơi trƣờng, sinh thái, văn hóa: Các hoạt động
du lịch sinh thái thƣờng mang lại những kiến thức đa dạng về hệ sinh thái,
về đa dạng sinh học và các giá trị văn hóa truyền thống. Qua đó, khách du
lịch sinh thái có thể nâng cao nhận thức về mơi trƣờng và có trách nhiệm
hơn với việc bảo vệ môi trƣờng tự nhiên và nền văn hóa truyền thống.
- Tính chun nghiệp cao: Hoạt động du lịch sinh thái yêu cầu trình
độ quản lý chuyên nghiệp bởi đội ngũ nhân viên đƣợc đào tạo kỹ càng, có
kiến thức nghiệp vụ chun mơn cao và kiến thức về sinh thái mơi trƣờng
bao qt. Tính chun nghiệp đƣợc thể hiện trƣớc hết ở trình độ, năng lực
của nhà quản lý. Yêu cầu đối với nhà quản lý du lịch sinh thái không chỉ
giỏi ở nghiệp vụ quản trị du lịch, năng lực quản lý tốt mà cịn phải am hiểu
về hệ sinh thái, về văn hóa và cả nghiệp vụ bảo tồn.
- Tính định hƣớng thị trƣờng: Do đặc điểm của mình, du lịch sinh thái
có tính định hƣớng thị trƣờng rất cao. Thƣờng thì du lịch sinh thái có một
phân khúc thị trƣờng riêng, những ngƣời ƣa khám phá, tìm hiểu và có trình
độ nhất định. Do vậy, để phát triển du lịch sinh thái, vấn đề nghiên cứu thị
trƣờng và quảng bá xúc tiến có vai trị đặc biệt quan trọng. PGS.TS. Phạm
5
Trung Lƣơng (Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch) đã đúc kết một số đặc
điểm của khách du lịch sinh thái nhƣ sau:
+ Đó là những ngƣời trƣởng thành, có thu nhập cao, có giáo dục và
có sự quan tâm đến mơi trƣờng thiên nhiên;
+ Thích hoạt động ngồi thiên nhiên;
+ Thƣờng có thời gian du lịch dài hơn và mức chi tiêu nhiều hơn
so với khách du lịch ít quan tâm đến thiên nhiên;
+ Thƣờng khơng địi hỏi cao về đồ ăn thức uống hoặc nhà nghỉ cao
cấp đầy đủ tiện nghi.
- Du lịch sinh thái thƣờng có quy mô nhỏ: Để đảm bảo những mục
tiêu bảo tồn, giảm thiểu các tác động không mong muốn đối với hệ sinh
thái, các đồn khách du lịch sinh thái thƣờng có quy mơ khơng lớn,
thƣờng lập thành nhóm khoảng 15 ngƣời và tần suất hoạt động tại các điềm
du lịch cũng khơng dày.
- Du lịch sinh thái là loại hình du lịch có tính cộng đồng cao: Đây là
một đặc điểm mà nhiều loại hình du lịch khơng nhất thiết phải có. Bởi vì
du lịch sinh thái hƣớng đến những khu vực thiên nhiên nhạy cảm với
những tác động, nhất là tác động của con ngƣời. Do vậy, yêu cầu trƣớc
tiên là phải có sự tham gia của cộng đồng. Chính những ngƣời dân ở các
khu vực trên sẽ là ngƣời bảo vệ đắc lực nhất cho hệ sinh thái của mình.
Với những đặc tính trên, du lịch sinh thái đƣợc phát triển sẽ mang lại
những lợi ích vơ cùng thiết thực đối với ngành du lịch nói riêng và phát
triển xã hội bền vững nói chung.
d. Lợi ích của du lịch sinh thái
DLST là loại hình ln gắn với tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng.
Nên du lịch sinh thái là một công cụ bảo tồn hữu hiệu. Để làm hài lòng và
mong muốn sự trở lại của du khách, các nhà kinh doanh hay ngƣời dân nơi
đây sẽ bảo vệ tự nhiên một cách hiệu quả.
6
Nâng cao nguồn thu nhập dân địa phƣơng, khu vực và cung cấp nguồn lực
cho công tác bảo tồn ở các khu rừng đặc dụng
Cung cấp nguồn vốn cho công tác bảo tồn ở các rừng đặc dụng khác,nơi mất
hoặc cân bằng sinh thái mong manh hay chƣa có du lịch.
Nâng cao lợi ích của khu rừng đặc dụng, từ đó thu hút sự quan tâm của nhà
nƣớc và các nguồn đầu tƣ tƣ nhân, tạo cơ hội phát triển mạnh cho khu rừng
đặc dụng .
Bên cạnh giá trị về bảo tồn, du lịch sinh thái cịn có giá trị nhƣ sau:
Giá trị sử dụng trực tiếp
Giá trị lựa chọn
Giá trị sử dụng gián tiếp
Giá trị kế thừa
e. Đào tạo cán bộ du lịch sinh thái tại các khu rừng đặc dụng.
Khi sự phát triển về DLST tăng cũng là một thách thức lớn đối với các
khu rừng đặc dụng, bởi khách đến thăm quan sẽ mong muốn tìm hiểu về nơi
họ đến, ví dụ: loại hình du lịch,những lợi ích của việc bảo vệ rừng đặc dụng,
lợi ích của việc DLST hay những lồi động thực vật hiện hữu tại các rừng đặc
dụng…Vì vậy, việc đào tạo cán bộ khơng những quan trọng mà cịn là một
việc rất cần thiết hiện nay.
Trong ngành du lịch, xét trên mức độ tác động trực tiếp hoặc gián tiếp,
nguồn nhân lực có thể đƣợc phân chia thành 04 loại nhƣ sau: Nhân lực trong
lĩnh vực quản lý Nhà nƣớc; doanh nhân và những ngƣời kinh doanh du lịch;
nhân lực chuyên môn nghiệp vụ trong ngành kinh doanh du lịch; những ngƣời
làm nghề tự do và ngƣời dân tham gia hoạt động trong lĩnh vực du lịch.
Kết hợp đào tạo tuyên truyền với cộng đồng địa phương
- Tạo nguồn nhân lực địa phƣơng: giúp ngƣời dân làm dịch vụ du lịch,
phát triển các ngành nghề vừa phục vụ du lịch, vừa góp phần bảo vệ các khu
rừng trách bị xâm hại bởi ngƣời dân khi thác.
7
- Chia sẻ lợi ích kinh tế với cộng đồng thông qua các nguồn thu từ hoạt
động du lịch và tạo công ăn việc làm cho ngƣời dân địa phƣơng
- Cải thiện điều kiện vệ sinh và môi trƣờng, hạn chế tác động của con
ngƣời làm ảnh hƣởng đến môi trƣờng tự nhiên, sinh thái của rừng.
- Đóng góp cho giáo dục và y tế, bảo tồn giá trị văn hóa, đảm bảo đƣợc
tính bền vững của việc phát triển du lịch cộng đồng.
- Xã hội hóa đầu tƣ và kêu gọi nguồn vốn đầu tƣ cho du lịch cộng đồng.
III. Du lịch sinh thái trên thế giới
Làm thế nào để vừa phát triển đƣợc du lịch, vừa bảo vệ đƣợc thiên
nhiên và những quyền lợi của ngƣời dân địa phƣơng? Một trong những giải
pháp đƣợc xây dựng và hƣởng ứng là du lịch có hƣớng dẫn, du lịch có trách
nhiệm với thiên nhiên và cộng đồng dân cƣ địa phƣơng. Ý tƣởng đó bắt đầu
đƣợc thực hiện từ khoảng 20 năm gần đây và dần dần hình thành nên du lịch
sinh thái ngày nay.
Năm 1984, Hiệp hội du lịch sinh thái có đƣa ra định nghĩa: ―Du lịch
sinh thái là loại hình du lịch trách nhiệm đến những vùng tự nhiên, có hỗ
trợ bảo tồn quần thể tự nhiên và phát triển bền vững cộng đồng.
Năm 1991, theo Boo: ―Du lịch sinh thái là loại hình du lịch diễn ra
trong các vùng có hệ sinh thái tự nhiên cịn bảo tồn khá tốt nhằm mục tiêu
nghiên cứu, chiêm ngƣỡng, thƣởng thức phong cảnh, động thực vật cũng
nhƣ các giá trị văn hóa hiện hữu.
Năm 1994, Quỹ bảo tồn thiên nhiên hoang dã (WWF) đã đƣa ra quan
điểm về du lịch sinh thái nhƣ sau:
- Du lịch sinh thái nên quan tâm tới tự nhiên và văn hóa mà du khách
sẽ tới trải nghiệm;
- Du lịch sinh thái nên góp phần vào việc bảo tồn thiên nhiên và đem
lại lợi ích về mặt kinh tế cho cộng đồng địa phƣơng;
- Du lịch sinh thái hầu nhƣ có quy mơ nhỏ nhƣng đáp ứng đƣợc nhu
cầu cao của cả du khách và nhà điều hành tour;
8
- Du lịch sinh thái giúp du khách có thêm kiến thức và sự tôn trọng,
đánh giá cao cho các yếu tố về thiên nhiên, văn hóa, mơi trƣờng và sự phát
triển.
- Theo David Western (1999) du lịch sinh thái thực sự là một hỗn
hợp các mối quan tâm xuất phát từ các trăn trở về môi trƣờng, kinh tế, xã
hội. Các nhà bảo tồn đang bỏ công sức đáng kể để đón du lịch sinh thái
nhƣ một tác nhân đắc lực cho bảo tồn thiên nhiên. Ngày nay, du lịch đã trở
thành một trong những hoạt động kinh tế lớn nhất trên toàn cầu - một cách
để trả nợ cho bảo tồn thiên nhiên và tăng giá trị của những khu thiên nhiên
còn lại. Du lịch sinh thái đƣợc hiểu nhƣ một ngành kinh tế phát triển bền
vững với dòng tiền chuyển từ du khách vào hoạt động bảo tồn.
Năm 2001, theo Weaver nhận định có 3 tiêu chí trọng tâm đƣợc lặp
lại trong hầu hết các định nghĩa, đó là:
- Có tính bền vững
- Có yếu tố về giáo dục hay nhận thức.
- Dựa vào thiên nhiên
Năm 2002, Page và Dowling đƣa thêm 2 yếu tố mà du lịch sinh thái
nên có:
- Đem lại lợi ích cho cộng đồng
- Và sự hài lòng, thỏa mãn cho du khách.
IV: Du lịch sinh thái tại Việt Nam
Năm 1999, Tổng cục Du lịch (VNAT) đã phối hợp với một số tổ chức
quốc tế nhƣ ESCAP, WWF, IUCN tổ chức hội thảo quốc gia về: Xây dựng
Chiến lƣợc phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam. Hội thảo đã đƣa ra một
định nghĩa về Du lịch sinh thái nhƣ sau: Du lịch sinh thái là loại hình du lịch
dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa gắn với giáo dục mơi trƣờng, có
đóng góp tích cực cho bảo tồn và phát triển bền vững, với sự tham gia tích
cực của cộng đồng địa phƣơng‖.
Năm 2005, Luật Du lịch Việt Nam đã xác định: Du lịch sinh thái là
9
hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hóa địa phƣơng
với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững.
Theo quy chế quản lý hoạt động du lịch sinh thái tại các Vƣờn Quốc
gia, Khu bảo
tồn
thiên
nhiên
ban
hành
kèm
Quyết
định
số
104/2007/QĐ-BNN, ngày 27/12/2007 của Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn: ―Du lịch sinh thái là hình thức du lịch dựa vào thiên
nhiên, gắn với bản sắc văn hóa địa phƣơng với sự tham gia của cộng đồng
dân cƣ ở địa phƣơng nhằm phát triển bền vững, đáp ứng nhu cầu hiện tại mà
không ảnh hƣởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu du lịch trong tƣơng lai.
Nhƣ vậy có thể thấy quan điểm về du lịch sinh thái đƣợc thể hiện ở
nhiều
dạng khác nhau tùy theo nhận thức, quan điểm các nhà nghiên cứu
của các tổ chức và tùy vào điều kiện đặc thù của các Quốc gia, các khu vực
địa lý, hành chính khác nhau. Nơi nào ý thức trách nhiệm đối với thiên
nhiên cao hơn thì tiêu chí thiên nhiên hoang sơ đƣợc đề cập đến nhiều
hơn. Có những nơi ý thức bảo tồn thiên nhiên cũng nhƣ yếu tố tiêu chí
giáo dục mơi trƣờng, sinh thái, tiêu chí về quản lý bền vững đƣợc chú trọng
nhiều hơn.
Nhận định chung: Cách nhìn nhận du lịch sinh thái hiện nay cũng khá
mở và cho dù có những khác biệt nhất định nhƣng đa số các chuyên gia và tổ
chức quốc tế đều thống nhất những nội dung cơ bản mà du lịch sinh thái cần
phải có, đó là:
- Du lịch sinh thái là một loại hình phát triển du lịch bền vững, đƣợc
quản lý bền vững;
- Là loại hình dựa vào thiên nhiên là chính (đặc biệt là ở những khu
vực cịn hoang sơ, đƣợc bảo tồn tƣơng đối tốt);
- Có hỗ trợ bảo tồn (khơng làm thay đổi tính tồn vẹn của hệ sinh thái,
nguồn thu đƣợc từ hoạt động du lịch sinh thái đƣợc đầu tƣ cho công tác
bảo tồn, bảo vệ môi trƣờng…);
10
- Có các hoạt động, hình thức giáo dục về mơi trƣờng và sinh thái;
- Có sự tham gia chia sẻ lợi ích cộng đồng (khuyến khích sự tham
gia cộng đồng trong các hoạt động và dịch vụ cho du lịch sinh thái nhƣ
hƣớng dẫn viên địa phƣơng, kinh doanh lƣu trú, ăn uống, tạo các sản phẩm
bổ trợ khác…).
Quan điểm trên có thể làm cơ sở để đối sánh những hoạt động du
lịch đang diễn ra hiện nay tại Việt Nam, đồng thời có thể định hƣớng giúp
các nhà hoạch định chiến lƣợc phát triển du lịch sinh thái của nƣớc ta, từ đó
có thể vạch ra những chiến lƣợc, kế hoạch khai thác và phát triển Du lịch
sinh thái ở Việt Nam.
Trên thực tế ở Việt Nam, quan điểm về Du lịch sinh thái cũng có
những yếu tố chƣa đƣợc hiểu một cách thống nhất giữa những ngƣời làm
du lịch và các bên liên quan. Nếu hiểu du lịch sinh thái đúng nhƣ thực chất
là phải có đóng góp cho sự phát triển của cộng đồng địa phƣơng một cách
trực tiếp bằng các lợi ích tài chính cụ thể nhƣ việc làm và tiền lƣơng nhân
cơng, trích nguồn thu tái đầu tƣ cho phúc lợi xã hội của cộng đồng địa
phƣơng, bù đắp cho công tác bảo vệ mơi trƣờng sinh thái tại chỗ… và nhƣ
vậy thì hoạt động du lịch sinh thái hiện nay chƣa đƣợc triển khai theo đúng
nghĩa của nó.
Theo số liệu thống kê chƣa đầy đủ của Viện Nghiên cứu phát triển
Du lịch (2007) có khoảng 30% lƣợng khách du lịch đến các khu vực này,
trong đó phần lớn là khách du lịch nội địa, chiếm tới 80% tổng lƣợng
khách. Tuy nhiên có những điểm thu hút đƣợc đa số khách du lịch quốc
tế, điển hình là khu bảo tồn thiên nhiên Đất ngập nƣớc Vân Long với
trên 82.3% lƣợng khách đến tham quan du lịch là khách quốc tế. Tuy
nhiên, hầu hết các rừng đặc dụng, số lƣợng khách du lịch đến chƣa
nhiều. Theo báo cáo điều tra đánh giá hiện trạng bảo tồn thiên nhiên,
giáo dục môi trƣờng, du lịch sinh thái ở hệ thống các khu rừng đặc dụng
trong 1 năm dƣới 2.000 lƣợt khách chiếm 44.7%; từ 2.000 -10.000 chiếm
11
32%; trên 10.000 chiếm 21.4%.
Lợi nhuận thu đƣợc từ hoạt động du lịch chƣa đầu tƣ lại cho bảo
tồn hoặc nếu có vẫn cịn ở mức độ thấp. Một số địa phƣơng có điều kiện
phát triển du lịch sinh thái thƣờng có xu hƣớng phát triển cơ sở du lịch
xâm lấn vào các khu bảo tồn, VQG, khiến áp lực nhƣ ô nhiễm môi
trƣờng, chia cắt sinh cảnh kể cả nhận thức của khách du lịch chƣa đầy đủ
đã tạo áp lực lớn cho các khu rừng đặc dụng.
Tỷ lệ ngƣời dân tham gia vào các dịch vụ du lịch cịn ít, chính vì
vậy ngƣời dân địa phƣơng khơng thấy đƣợc lợi ích của việc phải giữ
rừng.
Sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động phát triển du lịch ở các
VQG và KBTTN nhìn chung là có sự hƣớng dẫn của Ban quản lý khu
rừng đặc dụng và các cơ quan quản lý nhà nƣớc về du lịch địa phƣơng,
tuy nhiên sự giúp đỡ này thƣờng chỉ ở giai đoạn đầu cịn sau đó hoạt
động bị bng lỏng, thiếu sự giám sát của cơ quan chức năng. Điều này
không chỉ ảnh hƣởng đến sự hấp dẫn du lịch mà còn ảnh hƣởng đến
nguồn tài nguyên đa dạng sinh học ở các VQG và KBTTN.
Một số tồn tại về hoạt động du lịch sinh thái tại các VQG và KBT:
- DLST ở KBTTN Việt Nam chƣa phát triển tƣơng xứng với tiềm
năng của nó, một trong những nguyên nhân chủ yếu kìm hãm sự phát
triển DLST ở các KBTTN Việt Nam là thiếu sự phối kết hợp giữa các cơ
quan, các ngành, các cấp trong việc xây dựng các chính sách phát triển
và quy hoạch DLST. Du lịch là một ngành liên quan đến nhiều lĩnh vực,
cần phải có sự kết hợp giữa các bên liên quan thì mới có thể phát triển
đƣợc. Hiện tại, các hoạt động du lịch ở các KBTTN cịn mang tính tự
phát, chƣa có sản phẩm và thị trƣờng mục tiêu, chƣa có đầu tƣ xúc tiến
và phát triển công nghệ phục vụ cho DLST. Xét về nội dung và cách
thức hoạt động du lịch ở các VQG và KBTTB hiện nay thuộc loại hình
du lịch dựa vào thiên nhiên có định hƣớng DLST.
- Một số VQG đã thành lập Ban du lịch hoặc Trung tâm Du lịch
12
sinh thái và giáo dục môi trƣờng để điều hành hoạt động du lịch. Công
tác nghiên cứu, quy hoạch phát triển DLST đã đƣợc tiến hành ở một số
VQG nhƣ Cúc Phƣơng, Ba Bể, Ba Vì, Tam đảo, Bạch Mã, Cát Tiên,
Tràm Chim… Trƣớc kia, việc đầu tƣ kinh phí cho cơ sở hạ tầng để phát
triển du lịch ở các VQG chủ yếu là từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn. Hiện nay, Tổng cục Du lịch, các tỉnh và nhiều công ty cũng
đã tập trung nguồn kinh phí để phát triển cơ sở hạ tầng ở các VQG.
- Hiện tại du khách đến các VQG mới chỉ tiếp cận đƣợc các Hệ
sinh thái rừng, các loài thực vật và một số lồi cơn trùng. Rất hiếm khi
du khách bắt gặp thú trong rừng.
- Các hệ sinh thái đất ngập nƣớc với nhiều loài chim nƣớc và các
loài thủy sinh cũng đang thu hút nhiều khách du lịch. KBTTN Đất ngập
nƣớc Xuân Thủy, với hệ sinh thái rừng ngập mặn là nơi cƣ trú của nhiều
lồi cua, tơm, cá và hàng trăm loài chim, nổi tiếng nhất là lồi Cị Thìa.
KBTTN Đất ngâp nƣớc Vân Long bao gồm cả HST rừng trên núi đá vôi.
VQG Tràm Chim là nơi bảo tồn HST tự nhiên Đồng Tháp Mƣời với loài
đặc hữu là Sếu Đầu đỏ đã thu hút hàng ngàn khách du lịch mỗi năm. Tuy
nhiên, tại một số nơi ban quản lý KBT chƣa quản lý đƣợc hoạt động du
lịch, vẫn còn hiện tƣợng săn bắn chim, thú rừng; chƣa xây dựng quy
hoạch tổng thể để phát triển du lịch sinh thái.
- Mặc dù các VQG và KBT thiên nhiên có mức độ đa dạng sinh
học cao, tuy nhiên có số lƣợng cá thể thấp, thêm vào đó phần lớn các
loài động vật hoang dã trong KBT thƣờng hoạt động vào ban đêm nên rất
khó quan sát. Điều này làm giảm tính hấp dẫn đối với du khách.
13
CHƢƠNG II
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.Mục tiêu
2.1.1.Mục tiêu chung
Đánh giá đƣợc thực trạng đội ngũ cán bộ phục vụ du lịch và nhu cầu
đào tạo cán bộ phát triển du lịch sinh thái tại một số rừng đặc dụng ở khu vực
Miền Bắc, từ đó đề xuất giải pháp đào tạo cán bộ nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý và phát triển du lịch sinh thái ở các khu rừng đặc dụng.
2.1.2.Mục tiêu cụ thể
- Xác định mục tiêu đào tạo, chuẩn đầu ra năng lực của các cán bộ du
lịch sinh thái tại VQG Ba Vì, khu du lịch Tam Đảo, VQG Cúc Phƣơng.
- Định hƣớng đƣợc kế hoạch đào tạo/ tập huấn cho cán bộ tại 3 khu
vực nghiên cứu trên.
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp để nâng cao chất lƣợng cán bộ du lịch
sinh thái ở các khu rừng đặc dụng ở khu vực miền bắc.
2.2.Phạm vi, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1.Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập chung nghiên cứu đánh giá hiện trạng và nhu cầu đào tạo
cán bộ du lịch sinh thái cho một số khu rừng đặc dụng
+ VQG Ba Vì – Hà Nội
+ Khu du lịch Tam Đảo – Vĩnh Phúc
+ VQG Cúc Phƣơng
2.2.2. Nội dung nghiên cứu
- Hiện trạng phát triển du lịch sinh thái
- Thực trạng đội ngũ cán bộ du lịch tại các khu vực nghiên cứu
- Đánh giá đội ngũ cán bộ du lịch tại các khu vực nghiên cứu
- Xác định mục tiêu đào tạo cán bộ du lịch sinh thái tại khu vực nghiên
cứu
14
- Xây dựng kế hoạch phát triển cán bộ du lịch sinh tháibao gồm xác
định nhu cầu về số lƣợng và chất lƣợng, thời gian, địa điểm tổ chức và đối
tƣợng tham gia đào tạo
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao quá trình đào tạo cán bộ du lịch
sinh thái ở khu rừng đặc dụng phía Tây Bắc – Việt Nam
2.2.3.Phương pháp nghiên cứu
a.Phƣơng pháp kế thừa, thu thập và xử lý thông tin
- Phƣơng pháp kế thừa đƣợc áp dụng trong giai đoạn nghiên cứu sơ bộ
thông qua việc thu thập tài liệu, số liệu từ nhiều nguồn khác nhau: Ban quản
lý các khu rừng đặc dụng,sở du lịch ở vùng Tây Bắc, và một số tài liệu có
liên quan.Trên cơ sở đó phân tích để thấy đƣợc tiền năng và tầm quan trọng
của việc đào tạo cán bộ du lịch sinh thái. Ngoài ra ,phƣơng pháp này cịn sử
dụng trong q trình phân tích chọn lọc, xử lý các số liệu phục vụ cho mục
đích nghiên cứu. Những thông tin luôn đƣợc bổ sung, cập nhật, đảm bảo cơ sở
xử lý phân tích, đánh giá các vấn đề cho nội dung nghiên cứu.
Thu thập các tài liệu thứ cấp: các dự án phát triển DLST tại vùng Tây
Bắc, các báo cáo khoa học, sách, tranh, ảnh, các bản đồ… liên quan đến đề tài
nghiên cứu từ thƣ viện, internet…
Tổng hợp, so sánh và phân tích các tài liệu thu thập.
b. Phƣơng pháp biểu đồ, bản đồ
- Đây là phƣơng pháp đặc thù của địa lý nói chung và của địa lý du lịch
nói riêng. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng từ khâu đầu tiên là tìm hiểu địa
bàn, trong quá trình khảo sát và nghiên cứu. Đề tài đã sử dụng các loại bản đồ
chủ yếu là bản đồ địa hình, bản đồ hiện trạng, bản đồ du lịch, và các sơ đồ
tham quan các khu rừng đặc dụng... Các kết quả nghiên cứu đƣợc thực hiên
trên biểu đồ, bản đồ với ý nghĩa thơng tin mới và phản ánh về tình trạng đào
tạo cán ở các khu rừng đặc dụng qua từng năm.
15
c. Phƣơng pháp nghiên cứu thực địa
- Phƣơng pháp tiến hành khảo sát thực để nắm đƣợc đặc trƣng của khu
vực nghiên cứu một cách thực tế và các thông tin thu đƣợc chính xác hơn.
Đây là phƣơng pháp chủ đạo của đề tài.
03 VQG đã tiến hành khảo sát, đánh giá về thực trạng cán bộ DLST
bao gồm: Tam Đảo, Ba Vì và Cúc Phƣơng
- Tiến hành điều tra sơ thám xác định trên bản đồ khu vực cần điều tra,
nghiên cứu kết hợp với giáo viên hƣớng dẫn, cán bộ khu bảo tồn và ngƣời dân
bản địa. Điều tra sơ thám nhằm xác định đƣợc xác định đƣợc chính xác khu
vực nghiên cứu, xác định sơ bộ điểm điều tra, tiềm năng và thực trạng đào tạo
cán bộ ở khu vực điều tra bằng cách đánh giá trên các điểm điều tra. Điểm
điều tra đƣợc chia theo từng vƣờn quốc gia, thuộc các địa điểm du lịch tại các
khu rừng đặc dụng ở vùng Tây Bắc bao gồm 3 địa điểm sau:
- Địa điểm 1: Tam Đảo-Vĩnh phúc
- Địa điểm 2: Ba Vì-Hà Nội
- Địa điểm 3: Nho Quan-Ninh Bình
Quan sát ghi nhận hoạt động du lịch, các dịch vụ, tuyến điểm, cơ sở
hạ tầng của các khu rừng đặc dụng.
Thu thập các thông tin thứ cấp, các số liệu có liên quan đến thực
trạng và định hƣớng phát triển đào tạo cán bộ du lịch sinh thái.
Tiếp cận các doanh nghiệp, cộng đồng địa phƣơng có tham gia vào
hoạt động du lịch.
Tìm hiểu các cơ chế chính sách của các bên liên quan khi tham gia
vào hoạt động du lịch của các khu rừng đặc dụng
Trao đổi với cơ quan quản lý nhà nƣớc có liên quan đến hoạt động du
lịch tại các khu rừng đặc dụng để có những căn cứ đề xuất các giải pháp phát
triển đào tạo các cán bộ tại đây.
16
d. Đánh giá phỏng vấn dân cƣ địa phƣơng, du khách và một số bên
liên quan
- Đây là phƣơng pháp rất hữu ích trong nghiên cứu điều tra du lịch sinh
thái ngồi thực địa. Các thơng tin thực tế qua quan sát, nghe,trao đổi với cộng
đồng (khách du lịch, dân địa phƣơng, các nhà đầu tƣ), làm phong phú hơn
góp phần đánh giá một cách khách quan hơn cho đề tài.
Thực hiện phƣơng pháp này là một quá trình với việc tiến hành hàng
loạt các công việc khác nhau song có liên quan và hỗ trợ lẫn nhau bao gồm
các bƣớc nhƣ sau:
- Khảo sát, xác định các đối tƣợng và nội dung điều tra, đề tài thực
hiện điều tra vơi bốn đồi tƣợng chính: ban quản lý các khu rừng đặc dụng,
khách du lịch, các nhà đầu tƣ, nguời dân địa phƣơng.
- Lựa chọn các phƣơng pháp điều tra, có ba phƣơng pháp tiếp cận đơn
giản:
(1) phỏng vấn thơng qua trao đổi trò chuyện;
(2) phỏng vấn trên cơ sở phát thảo các ý tƣởng cơ bản;
(3) phỏng vấn bằng các phiếu điều tra với hệ thống các câu hỏi lựa
chọn và câu hỏi mở.
Trong đó, cả ba phƣơng pháp đƣợc sử dụng kết hợp nhƣng nhằm nhấn
mạnh phƣơng pháp thứ ba. Thời gian điều tra cũng đƣợc tiến hành một cách
ngẫu nhiên. Do vậy, các thông tin thu đƣợc sẽ đa dạng hơn và khách quan
hơn.
- Tiến hành phỏng vấn các đối tƣợng về những nội dung phục vụ cho
đề tài bằng phƣơng pháp tiếp cận cụ thể nhƣ sau: Phỏng vẫn thơng qua trao
đổi nói truyện với các quản lý ở các khu rừng đặc dụng. Đối với khách du lịch
trao đổi bằng cách bắt chuyện với khách khi đến với khu du lịch, sử dụng
phiếu điều tra (50 phiếu trên 1 tuyến). Khi muốn trao đổi với ngƣời dân thì
nên phỏng vấn một số ngƣời dân hoặc hộ gia đình sống gần khu rừng đặc
dụng bằng phƣơng pháp trao đổi ,trò chuyện kết hợp phƣơng pháp hỏi, đáp.
17
Còn đối với các nhà đầu tƣ muốn trao đổi chúng ta nên áp dụng phƣơng pháp
trò chuyện và lắng nghe, tiếp thu ý kiến.
e. Phƣơng pháp SWOT
Phƣơng pháp phân tích SWOT là một cơng cụ tìm kiếm tri thức về một
đối tƣợng dựa trên nguyên lý hệ thống, trong đó:
Phân tích điểm mạnh (S=strengths), điểm yếu (W=weaknesses) là sự
đánh giá từ bên trong, tự đánh giá khả năng của hệ thống trong việc thực hiện
mục tiêu, lấy mục tiêu làm chuẩn để xếp một đặc trƣng nào đó là điểm mạnh
hay điểm yếu.
Phân tích cơ hội (O=opportunities), thách thức (T=threats) là các yếu
tố bên ngoài chi phối đến mục tiêu phát triển của hệ thống, lấy mục tiêu làm
chuẩn để xếp một đặc trƣng nào đó của mơi trƣờng bên ngồi là cơ hội hay
thách thức.
Kết quả của phân tích SWOT là cơ sở để xây dựng chiến lƣợc phát
triển DLST tại các khu rừng đặc dụng khu vực .
18
CHƢƠNG III:
ĐẶC ĐIỆM TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm khu vực nghiên cứu
3.1.1.Vị trí địa lý
Hình 3.1. Bản đồ khu vực miền bắc Việt Nam
Miền bắc nằm ở vùng cực Bắc lãnh thổ Việt Nam, có phía bắc giáp
Trung Quốc, phía tây giáp Lào và phía đơng giáp biển Đông. Đƣợc bắt đầu từ
vĩ độ 23 độ 23’ Bắc đến 8 độ 27’ Bắc với chiều dài là 1.650 km. Chiều ngang
Đông - Tây là 600 km, rộng nhất so với Trung Bộ và Nam Bộ.
Vị trí địa lý tuyến Tam Đảo
Vƣờn Quốc gia Tam Đảo trải dài từ 21021` đến 21042` vĩ độ Bắc và
105023` đến 105044` kinh Đông, nằm trên địa phận 3 tỉnh : Vĩnh Phúc, Thái
Nguyên, Tuyên Quang. Đây là một dãy núi lớn dài 80km, chạy theo hƣớng
Tây Bắc- Đông Nam, từ huyện Sơn Dƣơng(Tuyên Quang) đến huyện Mê
Linh (Vĩnh Phúc)
Tam Đảo nằm ở phía Đơng - Bắc tỉnh Vĩnh Phúc, gần ngã ba ranh giới
của Vĩnh Phúc với hai tỉnh Tuyên Quang và Thái Ngun. Phía Đơng Nam và
Nam của huyện Tam Đảo giáp huyện Bình Xun, phía Nam và Tây Nam
19
giáp huyện Tam Dƣơng, phía Tây giáp huyện Lập Thạch, phía Tây Bắc giáp
huyện Sơn Dƣơng của tỉnh Tuyên Quang, phía Bắc và Đơng Bắc giáp huyện
Đại Từ của tỉnh Thái Nguyên. Tam Đảo cách Thành phố Vĩnh Yên 10 km và
cách Thành phố Hà Nội 70 km, những nơi có dân số đơng, có sự phát triển
kinh tế năng động, có sức lan tỏa lớn.
Vị trí tuyến Ba Vì
Vƣờn quốc gia Ba Vì nằm trên địa bàn 5 huyện: Ba Vì, Thạch Thất,
Quốc Oai Thành phố Hà Nội, huyện Lƣơng Sơn, Kỳ Sơn tỉnh Hịa Bình, cách
thủ đơ Hà Nội 60Km theo đƣờng Quốc lộ 21A, 87.
Phía Bắc giáp các xã Ba Trại, Ba Vì, Tản Lĩnh thuộc huyện Ba Vì – TP Hà
Nội.
Phía Nam giáp giác xã Phúc Tiến, Dân Hòa thuộc huyện Kỳ Sơn, xã Lâm Sơn
thuộc huyện Lƣơng Sơn tỉnh Hịa Bình.
Phía Đơng giáp các xã Vân Hịa, n Bài thuộc huyện Ba Vì, xã Yên Quang
thuộc huyện Lƣơng Sơn, các xã Yên Bình, Yên Trung, Tiến Xuân thuộc
huyện Thạch Thất, xã Đông Xuân thuộc huyện Quốc Oai, Thành phố Hà Nội.
Phía Tây giáp các xã Khánh Thƣợng, Minh Quang huyện Ba Vì, Hà Nội, và
xã Phú Minh huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hịa Bình.
Vị trí tuyến Cúc Phƣơng
Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng đƣợc thành lập ngày 07 tháng 07 năm 1962
theo Quyết định số 72-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ, Vƣờn quốc gia Cúc
Phƣơng thuộc địa phận ba tỉnh Ninh Bình, Hồ Bình và Thanh Hố với tổng
diện tích là 22. 408 ha. Với nhiều giá trị về cảnh quan thiên nhiên, sự đa dạng
về hệ sinh thái, các giá trị văn hoá, lịch sử nên từ lâu Cúc Phƣơng đã trở thành
điểm du lịch sinh thái nổi tiếng và hấp dẫn.
Toạ độ địa lý: Từ 20 độ 14' đến 20 độ 24' vĩ độ Bắc và từ 105 độ 29' đến 105
độ 44 kinh độ Đơng
Quy mơ diện tích: 22. 200 ha, (bao gồm 11. 350 ha thuộc Ninh Bình; 5. 850
ha thuộc Thanh Hố; 5. 000 ha thuộc Hồ Bình).
20