Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu gom vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại xã mông hóa huyện kỳ sơn tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (870.07 KB, 62 trang )

LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự đồng ý của Trƣờng Đại Học Lâm Nghiệp, Khoa Quản lý tài nguyên
rừng và Môi trƣờng, tơi đã thực hiện khóa luận “Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng
cao hiệu quả công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại xã
Mơng Hóa, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hịa Bình
Trong thời gian thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực cố gắng hết mình của bản thân,
tơi đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ, hƣớng dẫn tận tình của các thầy giáo, cơ giáo,
các tổ chức, cá nhân trong và ngồi trƣờng.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới ThS. Lê Thái Sơn đã định
hƣớng và giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới các cán bộ Ủy ban nhân dân xã Mơng Hóa, các
cơ bác, anh chị, công nhân viên thu gom và các hộ gia đình đã tạo điều kiện giúp đỡ
tơi hồn thành khóa luận này.
Do bản thân cịn những hạn chế về mặt chuyên môn cũng nhƣ kinh nghiệm thực
tế, thời gian thực hiện đề tài khơng nhiều nên khóa luận sẽ khơng tránh đƣợc những
thiếu sót. Kính mong nhận đƣợc sự góp ý của q thầy, cơ giáo và các bạn để khóa
luận đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Xuân Mai, ngày......tháng....... năm 2019
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Hoài Linh

i


TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
============o0o============
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khóa luận: “Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công


tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại xã Mơng Hóa, huyện
Kỳ Sơn, tỉnh Hịa Bình ”
2. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hoài Linh
3. Giáo viên hƣớng dẫn: ThS. Lê Thái Sơn
4. Mục tiêu nghiên cứu:
-Đánh giá đƣợc hiện trạngCTRSH của xã Mơng Hóa, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hịa
Bình
- Đánh giá đƣợc thực trạng quản lý, xử lýCTRSH của khu vực nghiên cứu
- Đánh giá đƣợc ảnh hƣởng của CTRSH đến môi trƣờng của khu vực nghiên
cứu
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn tại khu vự nghiên
cứu
5. Nội dung nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu hiện trạng CTRSH của khu vực nghiên cứu
- Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn.
- Khối lƣợng CTRSH phát sinh trên địa bàn.
- Thành phần chất thải rắn sinh hoạt.
5.2. Nghiên cứu thực trạng công tác quản lí xử lý CTRSH của khu vực
nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng của công tác quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt (Thu
gom, vận chuyển, tập kết bãi rác, công tác tái chế, xử lý chất thải rắn,…)
- Đánh giá mức độ hiệu quả công tác quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt của
xã.
5.3. Ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường và sức khỏe
- Ảnh hƣởng môi trƣờng.
- Ảnh hƣởng sức khỏe.

ii



5.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lí CTRSH của khu vực
nghiên cứu
- Giáo dục mơi trƣờng.
- Nâng cao hiệu quả quản lí.
- Giải pháp về kinh tế, chính sách.
- Giải pháp về kĩ thuật cơng nghệ xử lí.
6. Kết quả đạt đƣợc
Sau thời gian nghiên cứu đề tài đã thu đƣợc kết quả sau:
- Khối lƣợng CTRSH tại xã Mơng Hóa là khá lớn, tổng khối lƣợng CTRSH của
cả xã là khoảng 4,23 tấn/ngày tƣơng ứng với lƣợng phát sinh CTR của một ngƣời là:
0,67 kg/ngƣời/ngày. Trong đó chất thải rắn sinh hoạt của xã chủ yếu là hợp chất hữu
cơ dễ phân hủy sinh học, và các thành phần có thể đốt cháy.Chất thải rắn chƣa đƣợc
xử lý toàn bộ và triệt để.
- Tình trạng vứt rác bừa bãi bên đƣờng và mƣơng cống vẫn còn diễn ra ở nhiều
nơi trong xã gây bốc mùi hôi thối, gây ô nhiễm môi trƣờng không khí xung quanh làm
ảnh hƣởng đến sức khỏe con ngƣời và giảm mỹ quan môi trƣờng sống.Công tác tuyên
truyền giáo dục bảo vệ mơi trƣờng cịn hạn hẹp và chƣa đƣợc phổ biến thƣờng xuyên
cho ngƣời dân.
- Công tác quản lý, thu gom và xử lý chất thải rắn đã đƣợc sự quan tâm, chỉ đạo
của UBND xã và hƣớng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tài nguyên và Mơi
trƣờng. Tuy nhiên do ngân sách cịn hạn hẹp, cơng tác thu gom xử lý chất thải rắn còn
nhiều bất cập, việc triển khai chƣa có kế hoạch cụ thể, ý thức của ngƣời dân chƣa cao
trong việc bảo vệ môi trƣờng, thu gom chất thải rắn.
- Đề tài đã đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng hiệu quả thu gom, vận chuyển và
xử lý CTRSH nhƣ: Nâng cao hiệu quả công tác thu gom, vận chuyển, công nghệ xử lý
chất thải rắn bằng phƣơng pháp chôn lấp và ủ phân thông thƣờng, giáo dục bảo vệ môi
trƣờng và có những chính sách kinh tế kịp thời.

iii



MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ............................................................ ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ...................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................... ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ................................................................................... x
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
Chƣơng ITỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3
1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................ 3
1.1.1. Chất thải ...................................................................................................... 3
1.1.2. Chất thải rắn sinh hoạt................................................................................. 3
1.1.3.Quản lý chất thải rắn .................................................................................... 3
1.1.4. Thu gom chất thải rắn ................................................................................. 3
1.1.5.Lƣu giữ chất thải rắn .................................................................................... 3
1.1.6.Vận chuyển chất thải rắn .............................................................................. 4
1.1.7. Xử lý chất thải rắn ....................................................................................... 4
1.1.8.Chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh ............................................................... 4
1.2. Nguồn gốc phát sinh....................................................................................... 4
1.3. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt ................................................................ 5
1.4. Tình hình quản lý và xử lí chất thải rắn trên Thế giới ................................... 7
1.5. Tình hình quản lí và xử lí chất thải rắn ở Việt Nam ...................................... 9
1.5.1. Tình hình quản lý ........................................................................................ 9
1.5.2. Tình hình xử lý .......................................................................................... 15
1.6. Một số nghiên cứu về hoạt động quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt .. 16
Chƣơng IIMỤC TIÊU-NỘI DUNG – PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 19
2.1.Mục tiêu…………………………………………………………………..19


iv


2.1.1.Mục tiêu chung ........................................................................................... 19
2.1.2.Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 19
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................... 19
2.3. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 19
2.3.1. Phạm vi thời gian ...................................................................................... 19
2.3.2. Phạm vi không gian ................................................................................... 19
2.4. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 19
2.4.1. Nghiên cứu hiện trạng CTRSH của khu vực nghiên cứu. ........................ 19
2.4.2. Nghiên cứu thực trạng cơng tác quản lí xử lý CTRSH của khu vực nghiên
cứu. ...................................................................................................................... 19
2.4.3. Ảnh hƣởng của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trƣờng và sức khỏe........ 20
2.4.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lí CTRSH của khu vực
nghiên cứu ........................................................................................................... 20
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 20
2.5.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu .................................................................... 20
2.5.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu......................................................................... 23
Chƣơng IIIĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 25
3.1.Điều kiện tự nhiên ......................................................................................... 25
3.1.1Vị trí địa lý .................................................................................................. 25
3.1.2 Địa hình địa mạo ........................................................................................ 27
3.1.3. Thủy văn .................................................................................................... 27
3.2.Kinh tế xã hội ................................................................................................ 28
3.2.1. Dân cƣ ....................................................................................................... 28
3.2.2. Hoạt động kinh tế xã hội ........................................................................... 29
Chƣơng IVKẾT QUẢNGHIÊN CỨU ................................................................ 30

4.1.Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt tại xã Mông Hóa ..................................... 30
4.1.1 Nguồn gốc phát sinh................................................................................... 30
4.1.2Khối lƣợng chất thảirắn............................................................................... 30
v


4.1.3. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt ........................................................... 33
4.2. Thực trạng quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt của xã Mơng Hóa ....... 33
4.3.Ảnh hƣởng của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trƣờng và sức khỏe............ 38
4.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu gom, vận chuyển và xử lý
chất thải rắn tại khu vực nghiên cứu ................................................................... 40
4.4.1. Giải pháp về giáo dục môi trƣờng............................................................. 40
4.4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và xử lý CTRSH ............................ 40
4.4.3. Giải pháp về kinh tế, chính sách ............................................................... 41
4.4.4.Giải pháp về kỹ thuật công nghệ, xử lý ..................................................... 42
CHƢƠNG V: KẾT LUẬN.................................................................................. 44
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 44
5.2. Tồn tại........................................................................................................... 44
5.3 Kiến nghị ....................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 01

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Nghĩa tiếng việt


Chữ viết tắt

1

BVMT

Bảo vệ môi trƣờng

2

CTR

Chất thải rắn

3

CTRSH

Chất thải rắn sinh hoạt

4

UBND

Ủy ban nhân dân

5

KVNC


Khu vực nghiên cứu

6

PTBV

Phát triển bền vững

7

RTSH

Rác thải sinh hoạt

8

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

9

TCXDVN

Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam

10

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

11

ĐTTM

Đầu tƣ thƣơng mại

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Thành phần chủ yếu của CTRSH ......................................................... 6
Bảng 1.2. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt của một số tỉnh, thành phố ở Việt
Nam ....................................................................................................................... 7
Bảng 1.3 . Tỷ lệ thu gom CTR sinh hoạt của một số đô thị................................ 11
Bảng 1.4: Thống kê lƣợng phát thải CTRSH các loại đô thị .............................. 13
Bảng 1.5: CTR đô thị phát sinh các năm 2009-2010 và dự báo đến năm 2025 . 13
Bảng 2.1. Số lƣợng ngƣời phóng vấn trong xã ................................................... 21
Biểu 2.1. Kết quả điều tra Khối lƣợng CTRSH tại khu vực nghiên cứu

23

Bảng 4.1. Lƣợng phát thải sinh hoạt phát sinh của xã Mơng Hóa, huyện Kỳ Sơn,
tỉnh Hịa Bình ...................................................................................................... 31
Bảng 4.2. Lƣợng chất thải rắn phát sinh tại xã Mơng Hóa năm 2018 ................ 32
Bảng 4.3 Thành phần chất thải rắn sinh hoạt của xã Mơng Hóa ........................ 33
Bảng 4.4. Kết quả điều tra phóng vấn cơng tác quản lý, xử lý chất thải rắn của

xã Mơng Hóa ....................................................................................................... 37

viii


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1: Bản đồ hành chính Tỉnh Hịa Bình ..................................................... 25
Hình 4.1. Biểu đồảnh hƣởng của chất thải rắn đến mơi trƣờng .......................... 38
Hình 4.2. Biểu đồ ảnh hƣởng của CTR đến sức khỏe con ngƣời ....................... 38
Hình 4.3. Biểu đồ đánh giá sự quan tâm của chính quyền địa phƣơng về việc ảnh
hƣởng của CTR đến mơi trƣờng và sức khỏe ..................................................... 39
Hình 4.4: Sơ đồ nhà máy chế biến phân vi sinh.................................................. 43

ix


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Các nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt .............................................. 4
Sơ đồ 4.1. Sơ đồ hệ thống quản lý CTRSH tại xã Mơng Hóa ............................ 34
Sơ đồ 4.2. Sơ đồ chung quá trình thu gom chất thải rắn sinh hoạt ..................... 35

x


ĐẶT VẤN ĐỀ
Quá trình phát triển kinh tế xã hội, cùng với đơ thị hóa nhanh chóng đã tạo nên
sức ép nhiều mặt dẫn tới sự suy giảm chất lƣợng môi trƣờng sống và phát triển không
bền vững về mặt môi trƣờng. Theo đánh giá của Tổng cục Môi trƣờng, Bộ TN&MT

(2012), chất thải rắn sinh hoạt ở khu vực nơng thơn phát sinh chủ yếu từ các hộ gia
đình, nhà kho, chợ, trƣờng học, bệnh viện, cơ quan hành chính…Phần lớn chất thải rắn
sinh hoạt là chất hữu cơ dễ phân hủy (có tỷ lệ chiếm tới 65% chất thải sinh hoạt gia
đình ở nơng thơn), cịn lại là các loại chất thải khó phân hủy nhƣ túi nilon, thủy
tinh...Ƣớc tính lƣợng chất thải rắn sinh hoạt ở nơng thôn phát sinh khoảng 18,21
tấn/ngày, tƣơng đƣơng với 6.600 tấn/năm. Việc phân loại chất thải rắn nơng thơn hiện
vẫn cịn rất nhiều hạn chế. Các chất thải rắn sinh hoạt không đƣợc phân loại tại nguồn,
bị vứt bừa bãi ra môi trƣờng. Một số nơi không quy định bãi tập kết rác, khơng có
nhân viên thu gom rác. Lƣợng rác tồn đọng tại các kênh, mƣơng rất lớn và phổ biến,
dẫn đến ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng. Hiện tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt
tại khu vực nơng thơn vào khoảng 40-55%,mới chỉ có trên 60% số thơn, xã tổ chức thu
gom rác định kỳ.
Cùng với đó tỉnh Hịa Bình, là đầu nối giữa thủ đơ Hà Nội và miền Tây Bắc
Việt Nam trong thời gian quađã có sự phát triển mạnh mẽ đầy triển vọng và dân số
ngày càng tăng. Cuộc sống của ngƣời dân đƣợc thay đổi rõ rệt. Tuy vậy, vẫn còn nhiều
bất cập nhƣ: cơ sở hạ tầng, kỹ thuật cịn yếu, cơng tác quản lí chƣa sát sao, bảo vệ mơi
trƣờng chƣa đƣợc chú trọng, bên cạnh đó ý thức giữ gìn vệ sinh mơi trƣờng của ngƣời
dân cịn hạn chế, dẫn đến nhiều vấn đề về môi trƣờng, đặc biệt là vấn đề chất thải rắn.
Chất thải rắn sinh hoạt chƣa đƣợc thu gom, vận chuyển hợp lý vẫn còn bị vứt bừa bãi
ra đƣờng phố,gây ra mùi khó chịu ơ nhiễm mơi trƣờng đất, nƣớc, khơng khí và tiềm ẩn
nguy cơ dịch bệnh gây hại cho sức khỏe con ngƣời cũng nhƣ cảnh quan mơi trƣờng
xung quanh của thị trấn.
Ngồi ra, dƣới áp lực gia tăng dân số lƣợng chất thải rắn sinh hoạt tại xã Mơng
Hóa đang khơng ngừng tăng lên qua các năm. Trong khi đó, cơng tác quản lý của cán
bộ xã về mơi trƣờng nói chung và chất thải rắn sinh hoạt nói riêng chƣa đem lại hiệu
quả cao. Lƣợng chất thải rắn không đƣợc thu gom, xử lý kịp thời sẽ gây tác động xấu
tới môi trƣờng cũng nhƣ sức khỏe cộng đồng dân cƣ sinh sống tại khu vực. Mặt khác,

1



ý thức bảo vệ môi trƣờng sống của ngƣời dân chƣa cao nên cơng tác bảo vệ mơi
trƣờng cịn gặp nhiều khó khăn.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, tôi đã quyết định thực hiện
đề tài: “Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại xã Mơng Hóa, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hịa
Bình”.

2


Chƣơng I
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Chất thải
Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí đƣợc thải ra từ quá trình sản xuất kinh
doanh, dịch vụ y tế, du lịch, sinh hoạt, hoặc các hoạt động khác [3]
Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, đƣợc thải ra từ quá trình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn bao gồm chất thải rắn
thông thƣờng và chất thải rắn nguy hại.
1.1.2. Chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH hay còn gọi là chất thải rắn sinh hoạt ) là
những chất thải liên quan đến các hoạt động sống của con ngƣời, đƣợc tạo thành chủ
yếu từ các khu dân cƣ, cơ quan, trƣờng học, trung tâm dịch vụ, thƣơng mại… CTRSH
thành phần bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất đá, cao su, thực
phẩm dƣ thừa, gỗ, lon, vải, giấy, lông vịt, lông gà, cành cây khô.
1.1.3.Quản lý chất thải rắn
Quản lý chất thải rắn là hành động thu gom, phân loại và xử lý các loại chất thải
rắn của con ngƣời. Hoạt động này nhằm làm giảm các ảnh hƣởng xấu của rác vào môi
trƣờng và xã hội.

Hoạt động quản lý chất thải rắn bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý, đầu
tƣ xây dựng cơ sở quản lý CTR, các hoạt động phân loại, thu gom, lƣu trữ, vận
chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý CTR nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động
có hại đối với mơi trƣờng và sức khỏe con ngƣời.
1.1.4. Thu gom chất thải rắn
Là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lƣu giữ tạm thời chất thải rắn tại
nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
chấp thuận.
1.1.5.Lưu giữ chất thải rắn
Là việc giữ chất thải rắn trong một khoảng thời gian nhất định ở nơi đƣợc cơ
quan có thẩm quyền chấp thuận trƣớc khi vận chuyển đến cơ sở xử lý.

3


1.1.6.Vận chuyển chất thải rắn
Là quá trình chuyên chở chất thải rắn từ nơi phát sinh, thu gom, lƣu giữ, trung
chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc bãi chôn lấp cuối cùng.
1.1.7. Xử lý chất thải rắn
Là q trình sử dụng các giải pháp cơng nghệ, kỹ thuật làm giảm, loại bỏ, tiêu
hủy các thành phần có hại hoặc khơng có ích trong chất thải rắn; thu hồi, tái chế, tái sử
dụng lại các thành phần có ích trong chất thải rắn.
1.1.8.Chơn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh
Là hoạt động chôn lấp phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi
chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh [4]
1.2 . Nguồn gốc phát sinh
Chất thải rắn đƣợc phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, cụ thể đƣợc biểu hiện ở
sơ đồ 1.1 sau[5]:

Các hoạt động kinh tế, xã hội của

con ngƣời

Các quá
trình phi
sản xuất

Hoạt
động
sống và
tái sản
sinh

Các hoạt
động
quản lý

Các hoạt
động giao
tiếp và
đối ngoại

Chất thải rắn sinh hoạt

Sơ đồ 1.1: Các nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt
(Nguồn: Công nghệ xử lý rác thải và chất thải rắn. Nhà xuất bản khoa học và
kỹ thuật, Hà Nội, tr 68- 93, 203-219).

4



Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ nhiều nguồn gốc khác nhau:
- Từ khu dân cƣ: Bao gồm các khu dân cƣ tập trung, những hộ dân cƣ tách rời.
Nguồn chất thải chủ yếu là: thực phẩm dƣ thừa, thuỷ tinh, gỗ, nhựa, giấy, nilon, cao
su... cịn có một số chất thải nguy hại.
- Từ các hoạt động thƣơng mại: Quầy hàng, nhà hàng, chợ, văn phòng cơ quan,
khách sạn...Các nguồn thải có thành phần tƣơng tự nhƣ đối với các khu dân cƣ (thực
phẩm, giấy, catton…).
- Các cơ quan, công sở: Trƣờng học, bệnh viện, các cơ quan hành chính: lƣợng
rác thải tƣơng tự nhƣ đối với CTR dân cƣ và các hoạt động thƣơng mại nhƣng khối
lƣợng ít hơn.
- Từ xây dựng: Xây dựng mới nhà cửa, cầu cống, sửa chữa đƣờng xá, dỡ bỏ các
cơng trình cũ. Chất thải mang đặc trƣng riêng trong xây dựng: sắt thép vụn, gạch vỡ,
các sỏi, bê tông, các vôi vữa, xi măng, các đồ dùng cũ không dùng nữa.
- Dịch vụ công cộng:Vệ sinh đƣờng xá, phát quang, chỉnh tu các công viên và
các hoạt động khác... chất thải bao gồm cỏ rác, chất thải từ việc trang trí đƣờng phố.
- Từ các hoạt động sản xuất công nghiệp: Bao gồm chất thải phát sinh từ các
hoạt động sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nhƣ sản xuất đồ gỗ, inox…
- Từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp: Nguồn chất thải chủ yếu từ các cánh
đồng sau mùa vụ, các trang trại, các vƣờn cây... Chất thải chủ yếu thực phẩm dƣ thừa,
phân gia súc, rác nông nghiệp, các chất thải ra từ trồng trọt, từ quá trình thu hoạch sản
phẩm, chế biến các sản phẩm nơng nghiệp.
- Chất thải rắn sinh hoạt nói chung phát sinh từ các nguồn chủ yếu: các hộ gia
đình (nhà ở, khu tập thể, chung cƣ,...), các trung tâm thƣơng mại dịch vụ (chợ, văn
phòng, khách sạn, siêu thị, khu vui chơi giải trí,...), cơ quan (trƣờng học, cơ quan hành
chính, bệnh viện,..), các cơng trình, dịch vụ cơng cộng (rửa đƣờng, tu sửa cảnh quan,
công viên, bãi biển..)[4].
1.3. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt
Khác với chất thải, phế thải công nghiệp, chất thải rắn sinh hoạt là tập hợp khơng
đồng nhất. Tính khơng đồng nhất ở đây biểu hiện ngay ở sự khơng kiểm sốt đƣợc các
ngun liệu ban đầu dùng cho thƣơng mại và sinh hoạt. Sự không đồng nhất này tạo nên

một số đặc trƣng rất khác biệt trong các thành phần của chất thải rắn sinh hoạt.

5


Thành phần cơ học: thành phần chất thải rắn sinh hoạt bao gồm [5]:
- Các chất có khả năng phân hủy sinh học: thực phẩm thừa, lá cây, xác chết
động vật, hoa, quả,…
- Các chất khơng có khả năng phân hủy sinh học: kim loại, thủy tinh, mảnh
sành, gạch ngói, vữa.
Bảng 1.1: Thành phần chủ yếu của CTRSH
Thành phần

Định nghĩa

Ví dụ

1. Các chất cháy đƣợc (đốt đƣợc)
a. Giấy
b. Hàng dệt
c. Thực phẩm

d. Cỏ, gỗ củi, rơm rạ

e. Chất dẻo

f. Da và caosu

Các vật liệu làm từ giấy bột


Các túi giấy, mảnh

và giấy.

bìa, giấy vệ sinh…

Có nguồn gốc từ các sợi

Vải, len, nilon…

Các

chất

thải

từ

đồ

ăn Cọng rau, vỏ quả,

thựcphẩm

thân cây, lõi ngô…

Các vật liệu và sản phẩm

Đồ dùng bằng gỗ


Đƣợc chế tạo từ gỗ, tre, rơm… nhƣ bàn ghế, đồ chơi, vỏ dừa

Các vật liệu và sản phẩm đƣợc
chế tạo từ chất dẻo

Phim cuộn, túi chất dẻo, chai,
lọ. Chất dẻo, các đầu vòi,dây
điện…

Các vật liệu và sản phẩm

Bóng, giày, ví, băng

Đƣợc chế tạo từ da và cao su

cao su…

2. Các chất không cháy đƣợc
a. Các kim loại sắt

Các vật liệu và sản phẩm

Vỏ nhơm, giấy bao

đƣợc chế tạo từ sắt mà dễ bị

gói, đồ đựng…

(Nguồn: Công nghệ xử lý rác thải và chất thải rắn. Nhà xuất bản khoa học và
kỹ thuật, Hà Nội, tr 68- 93, 203-219)

-Ở mỗi tỉnh thành sẽ phát sinh ra lƣợng, thành phần khác nhau, cụ thể nhƣ [4]:

6


Bảng1.2. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt của một số tỉnh, thành phố ở Việt
Nam
Đơn vị:%
Thành phần

Hà Nội

Hải Phòng

TP HCM

Lá cây, vỏ hoa quả, xác động vật

50,27

50,07

62,24

Giấy

2,72

2,82


0,59

Giẻ rách củi, gỗ

6,27

2,27

4,25

Nhựa, nilon, cao su

0,71

2,02

0,46

Vỏ ốc, xƣơng

1,06

3,69

0,50

Thủy tinh

0,31


0,72

0,02

Chất thải rắn xây dựng

7,42

0,45

10,04

Kim loại

1,02

0,14

0,27

Tạp chất khó phân hủy

30,21

23,9

15,27

(Nguồn: Báo cáo Hiện trạng môi trường năm 2011, chuyên đề chất thải rắn)
Hà Nội, Hải Phịng, TP.HCM là 3 tỉnh thành có số dân và kinh tế phát triển

tƣơng đối cao của cả nƣớc, thành phần chủ yếu CTRSH là các chất hữu cơ có khả
năng phân hủy sinh học (Hà Nội 57,29%, Hải Phịng 55,14%, Tp HCM 67,08%). Tỷ lệ
các chất khó phân hủy sinh học ở Hải Phòng là cao nhất 44,86% và thấp nhất là thành
phốHồ Chí Minh với 32,92%. Mức phát thải CTRSH phụ thuộc chủ yếu vào mức sống
trung bình của ngƣời dân.Dựa vào tính chất của CTRSH quyết định tới việc lựa chọn
các phƣơng pháp quản lí và xử lí hiệu quả chất thải rắn.
1.4. Tình hình quản lý và xử lí chất thải rắn trên Thế giới
Năm 1900, đã có khoảng 220 triệu ngƣời sống ở các thành phố, phát sinh ra ít
nhất 300.000 tấn chất thải rắn, bao gồm rác thực phẩm, bao bì và các vật dụng gia đình
khác. Một trăm năm sau, hơn 2,9 tỷ ngƣời sống ở các thành phố và tạo ra hơn 3 triệu
tấn chất thải rắn mỗi ngày.
Mối đe doạ do quản lý chất thải kém đặc biệt thể hiện rõ ở các quốc gia có thu
nhập thấp, nơi tỷ lệ thu gom rác thƣờng dƣới 50%. Các đống rác dọc bờ sơng, khói dày
đặc từ việc đốt rác, chất thải độc hại, hơi cay, ruồi muỗi và các loài gặm nhấm tràn lan

7


là một trong những nguyên nhân gây ra ô nhiễm mơi trƣờng. Bên cạnh đó, việc tăng
dân số tự nhiên, việc di cƣ dân số về các đô thị, đô thị hóa và phát triển kinh tế cũng
làm cho lƣợng chất thải đang ngày càng trở nên quá tải đối với các hệ thống quản lý.
Trong báo cáo “Đánh giá toàn cầu về quản lý chất thải rắn” năm 2012, khối lƣợng chất
thải rắn ngày càng lớn của cƣ dân đô thị đang là một thách thức lớn không kém gì tình
trạng biến đổi khí hậu, và chi phí xử lý chất thải rắn sẽ là gánh nặng đối với các quốc
gia nghèo khó, đặc biệt là ở châu Phi.
Một số những số liệu thống kê của các nƣớc, theo nguồn Burnley SJ (2007), A
review of municipal solid waste composition in the United Kingdom. Waste
Management. Vol 27(10):1274-1285:
Indonesia là một trong những quốc gia trên thế giới đang phải đối mặt với cuộc
khủng hoảng chất thải rắn trầm trọng. Năm ngoái, nƣớc này thải ra đến 65 triệu tấn

rác. Hiện nay, Indonesia đang đặt mục tiêu giảm 22% lƣợng chất thải rắn mỗi năm.
Giải pháp là thành lập thêm các ngân hàng chất thải rắn, nơi ngƣời dân đƣợc khuyến
khích mang chất thải rắn đã phân loại đến để đổi lấy những khoản tiền trang trải cho
cuộc sống. Bên cạnh đó, Indonesia tích cực tham gia các diễn đàn tồn cầu và khu vực
nhằm nâng cao nhận thức của ngƣời dân về những tác hại do chất thải rắn nhựa gây ra
đối với các đại dƣơng; đẩy mạnh công tác tuyên truyền và có biện pháp ngăn chặn việc
ngƣời dân đổ các loại chất thải rắn nhựa xuống biển.
Ấn Độ phát sinh ra gần 6,4 triệu tấn chất thải rắn nguy hại, trong đó 3,09 triệu
tấn có thể tái chế đƣợc, 0,41 triệu tấn có thể thiêu hủy và 2,73 triệu tấn sẽ phải đổ ra
bãi chứa chất thải rắn.
Tại Singapore, CTRSH đƣợc phân loại ngay tại nguồn và đƣợc thu gom bằng
túi nilon. Trung bình tại Singapore lƣợng CTRSH thu gom hằng ngày khoảng 6200
tấn. Các tổ chức thuộc Bộ Môi Trƣờng chịu trách nhiệm thu gom chất thải sinh hoạt tại
các khu dân cƣ và các công ty với khối lƣợng khoảng 3300 tấn/ngày (chiếm 53% tổng
số CTRSH). Các cơng ty tƣ nhân (Singapore có hơn 300 cơng ty) chịu trách nhiệm thu
gom 2100 tấn CTRSH/ngày (chiếm 34% tổng lƣợng CTR), chủ yếu là CTR công
nghiệp và thƣơng mại. Các công ty tƣ nhân này đƣợc cấp giấy phép hoạt động và chịu
sự giám sát của Bộ Môi Trƣờng theo các quy định về môi trƣờng và sức khỏe cộng
động. Các cơ quan nhà nƣớc, công trƣờng, nhà máy tự thu gom 800 tấn. CTRSH thu

8


gom đƣợc vận chuyển đến trạm trung chuyển, tại đây CTRSH đƣợc máy ép vào các
container và đƣợc xe tải 20 tấn chở đến nhà máy xử lý.
Tại Mỹ: Hàng năm, CTR sinh hoạt của các thành phố Mỹ lên tới 210 triệu tấn.
Tính bình qn mỗi ngƣời dân Mỹ thải ra 2kg CTRSH/ngày. Hầu nhƣ thành phần các
loại CTRSH trên đất nƣớc Mỹ khơng có sự chênh lệch q lớn về tỷ lệ, cao nhất không
phải là thành phần hữu cơ nhƣ các nƣớc khác mà là thành phần CTRSH vô cơ (giấy
các loại chiếm đến 38%), điều này cũng dễ lý giải đối với nhịp điệu phát triển và tập

quán của ngƣời Mỹ là việc thƣờng xuyên sử dụng các loại đồ hộp, thực phẩm ăn sẵn
cùng các vật liệu có nguồn gốc vơ cơ. Trong thành phần các loại sinh hoạt thực phẩm
chỉ chiếm 10,4% và tỷ lệ kim loại cũng khá cao là 7,7%. Nhƣ vậy CTRSH các loại ở
Mỹ có thể phân loại và xử lý chiếm tỉ lệ khá cao (các loại khó hoặc không phân giải
đƣợc nhƣ kim loại, thủy tinh, gốm, sứ chiếm khoảng 20%).
Đa số các nƣớc Châu Á: Chôn lấp chất thải vẫn là phƣơng pháp phổ biến để xử
lý chất thải rắn vì chi phí rẻ. Các bãi chơn lấp chất thải đƣợc chia thành 3 loại: bãi lộ
thiên, bãi chôn lấp bán vệ sinh (chỉ đổ đất phủ) và bãi chôn lấp hợp sinh. Chất lƣợng
của các bãi chôn lấp liên quan mật thiết với GDP. Các bãi chơn lấp hợp vệ sinh thƣờng
thấy ở các nƣớc có thu nhập cao, trong khi đó các bãi rác lộ thiên thấy phổ biến ở các
nƣớc đang phát triển[17].
1.5. Tình hình quản lí và xử lí chất thải rắn ở Việt Nam
1.5.1. Tình hình quản lý
Việc phân loại CTR tại nguồn vẫn chƣa đƣợc triển khai rộng rãi, vì vậy ở hầu
hết các đô thị nƣớc ta, việc thu gom rác chƣa phân loại vẫn là chủ yếu. Công tác thu
gom thơng thƣờng sử dụng 2 hình thức là thu gom sơ cấp (ngƣời dân tự thu gom vào
các thùng/túi chứa sau đó đƣợc cơng nhân thu gom vào các thùng rác đẩy tay cỡ nhỏ)
và thu gom thứ cấp (rác các hộ gia đình đƣợc cơng nhân thu gom vào các xe đẩy tay
sau đó chuyển đến các xe ép rác chuyên dụng và chuyển đến khu xử lý hoặc tại các
chợ/khu dân cƣ có đặt con- tainer chứa rác, cơng ty mơi trƣờng đơ thị có xe chun
dụng chở container đến khu xử lý). Một trong những bức xúc của các đô thị hiện nay
trong công tác thu gom CTR là thiếu các địa điểm trung chuyển rác. Hà Nội chƣa có
trạm trung chuyển rác trong khi khoảng cách từ Hà Nội tới khu xử lý rác Nam Sơn

9


khoảng 50km. Các thành phố khác cũng chƣa có trạm trung chuyển rác đúng nghĩa
nhƣ ở Tp. Hồ Chí Minh.
Tp. Hồ Chí Minh đang tồn tại song song 2 hệ thống tổ chức thu gom rác sinh

hoạt: hệ thống thu gom công lập và hệ thống thu gom dân lập. Hệ thống công lập gồm
22 Công ty Dịch vụ công ích của các quận. Hệ thống này đảm nhận toàn bộ việc quét
dọn vệ sinh đƣờng phố, thu gom rác chợ, rác cơ quan và các cơng trình cơng cộng,
đồng thời thực hiện dịch vụ thu gom rác sinh hoạt cho khoảng 30% số hộ dân trên địa
bàn, sau đó đƣa về trạm trung chuyển hoặcđƣa thẳng tới bãi rác. Hệ thống thu gom dân
lập bao gồm các cá nhân thu gom rác, các nghiệp đoàn thu gom và các Hợp tác xã vệ
sinh môi trƣờng. Lực lƣợng thu gom dân lập chủ yếu thu gom rác hộ dân (thông qua
hình thức thỏa thuận hợp đồng dƣới sự quản lý của UBND Phƣờng), trên 70% hộ dân
trên địa bàn và các cơng ty gia đình [15].

10


Bảng 1.3 . Tỷ lệ thu gom CTR sinh hoạt của một số đô thị

Đô thị

Tỷ lệ thu gom

Đô thị

(%)

Tỷ lệ thu
gom (%)

90 ÷ 95 (4 quận
Đơ thị loại
đặc biệt


Đơ thị loại
1: Thành
phố

Hà Nội

nội thành lõi)

Bắc Giang

> 80

Thái Bình

90

83,2 (10 quận)
Hồ Chí Minh

90 ÷ 97

Hải Phịng

80 ÷ 90

Đơ thị Phú Thọ

80

Đà Nẵng


90

loại 3: Bảo Lộc

70

Huế

90

Thành Vĩnh Long

75

Nha Trang

90

Quy Nhơn

60,8

phố

Bạc Liêu
Sông Công - Thái Nguyên

52
> 80


Từ Sơn - Bắc Ninh

51

> 80

Lâm Thao - Phú Thọ

80

Việt Trì

95

Sầm Sơn - Thanh Hóa

90

Nam Định

78

Đơ thị Cam Ranh-Khánh Hịa

90

Thanh Hóa

84,4


Bn Ma Thuột
Thái Ngun

70

loại 4: Thủ Dầu Một - Bình
Thị xã Dƣơng

84

Đơ thị loại Cà Mau

80

Đồng Xồi-Bình Phƣớc

70

2: Thành Mỹ Tho

91

Gị Cơng - Tiền Giang

60

Long Xun

69


Ngã Bảy - Hậu Giang

60

Điện Biên Phủ

80

Đô thị Tủa Chùa - Điện Biên

75

phố
Đô thị loại
3:Thành
phố

loại5 Thị
Bắc Ninh

70

trấn, Thị Tiền Hải - Thái Bình

74

tứ

(Nguồn: Báo cáo Nghiên cứu quản lý CTR tại Việt Nam, JICA, 3/2011; Báo cáo

hiện trạng môi trường của các địa phương, 2016)
Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt hiện nay tại khu vực nội thành của các đơ
thị trung bình đạt khoảng 85% so với lƣợng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh và tại khu
vực ngoại thành của các đơ thị trung bình đạt khoảng 60% so với lƣợng chất thải rắn
sinh hoạt phát sinh. Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực nơng thơn cịn
thấp, trung bình đạt khoảng 40-55% so với lƣợng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh, tỷ

11


lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại các vùng nông thôn ven đô hoặc các thị trấn, thị
tứ cao hơn tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại các vùng sâu, vùng xa.
Tại các đô thị, việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt do Công ty môi
trƣờng đô thị hoặc Công ty công trình đơ thị thực hiện. Bên cạnh đó, trong thời gian
qua với chủ trƣơng xã hội hóa trong lĩnh vực mơi trƣờng của Nhà nƣớc, đã có các đơn
vị tƣ nhân tham gia vào công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt tại đơ thị.
Nguồn kinh phí cho hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt đô thị hiện
nay do Nhà nƣớc bù đắp một phần từ nguồn thu phí vệ sinh trên địa bàn. Mức thu phí
vệ sinh hiện nay từ 4.000–6.000 đồng/ngƣời/tháng hoặc từ 10.000-30.000
đồng/hộ/tháng tùy theo mỗi địa phƣơng. Mức thu tại các cơ sở sản xuất, dịch vụ từ
120.000-200.000 đồng/cơ sở/tháng tùy theo quy mô, địa phƣơng.
Tại khu vực nông thôn, việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt phần
lớn là do các hợp tác xã, tổ đội thu gom đảm nhiệm với chi phí thu gom thỏa thuận với
ngƣời dân đồng thời có sự chỉ đạo của chính quyền địa phƣơng. Mức thu và cách thu
tùy thuộc vào từng địa phƣơng, từ 10.000-20.000 đồng/hộ/tháng và do thành viên hợp
tác xã, tổ đội thu gom trực tiếp đi thu. Hiện có khoảng 40% số thơn, xã hình thành các
tổ, đội thu gom chất thải rắn sinh hoạt tự quản, công cụ phục vụ cho công tác thu gom,
vận chuyển hầu hết do tổ đội tự trang bị. Tuy nhiên, trên thực tế tại khu vực nông thôn
không thuận tiện về giao thơng, dân cƣ khơng tập trung cịn tồn tại hiện tƣợng ngƣời
dân vứt bừa bãi chất thải ra sông suối hoặc đổ thải tại khu vực đất trống mà khơng có

sự quản lý của chính quyền địa phƣơng.
Khối lƣợng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các đơ thị trên tồn quốc tăng trung
bình 10-16% mỗi năm, chiếm khoảng 60-70% tổng lƣợng chất thải rắn đô thị và tại một
số đô thị tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt phát sinh chiếm đến 90% tổng lƣợng chất thải rắn đô
thị. Chất thải rắn sinh hoạt đô thị phát sinh với khối lƣợng lớn tại hai đô thị đặc biệt là
thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, chiếm tới 45,24% tổng lƣợng chất thải rắn
sinh hoạt phát sinh từ tất cả các đô thị. Chỉ số phát sinh chất thải rắn sinh hoạt bình quân
trên đầu ngƣời ở mức độ cao từ 0,9-1,38 kg/ngƣời/ngày ở thành phố Hà Nội, thành phố
Hồ Chí Minh và một số đô thị phát triển về du lịch nhƣ: thành phố Hạ Long, thành phố
Đà Lạt, thành phố Hội An,… Chỉ số phát sinh chất thải rắn sinh hoạt bình quân trên đầu
ngƣời thấp nhất tại thành phố Đồng Hới, thành phố Kon Tum, thị xã Gia Nghĩa thuộc tỉnh
Đăk Nông, thành phố Cao Bằng từ 0,31-0,38 kg/ngƣời/ngày [2].

12


Khối lƣợng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên toàn quốc năm 2017 khoảng
23 triệu tấn tƣơng đƣơng với khoảng 63.000 tấn/ngày, trong đó, chất thải rắn sinh hoạt
đơ thị phát sinh khoảng 32.000 tấn/ngày. Chỉ tính riêng tại thành phố Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh, khối lƣợng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh là: 6.420 tấn/ngày và
6.739 tấn/ngày
Bảng 1.4: Thống kê lƣợng phát thải CTRSH các loại đơ thị

STT

Loại đơ thị

Lƣợng CTRSH bình

Lƣợng CTRSH đơ thị phát


quân trên đầu ngƣời

sinh

(kg/ngƣời/ngày)

Tấn/ngày

Tấn/năm

1

Đặc biệt

0,84

8.000

2.920.000

2

Loại I

0,96

1.885

688.025


3

Loại II

0,72

3.443

1.253.045

4

Loại III

0,73

3.738

1.364.370

5

Loại IV

0,65

626

228.49


Tổng

6.453.930

(Nguồn: Báo cáo bộ TN&MT về môi trường 2017)
Bảng 1.5: CTR đô thị phát sinh các năm 2017-2018 và dự báo đến năm 2025
Năm
Dân số đô thị(triệu ngƣời)
% dân số đô thị so với cả
nƣớc
Chỉ số phát sinh CTR đô
thị (kg/ngƣời/ngày)
Tổng lƣợng CTR đô thị
phát sinh(tấn/ngày)

2017

2018

2020

2022

2025

25,5

26,22


35

44

52

29,74

30,2

38

45

50

0,95

1,0

1,2

1,4

1,6

24.225 26.224 42.000 61.600 83.200
(Nguồn: Tổng cục môi trường, tổng hợp 2018)

Tổng lƣợng phát sinh CTRSH tại các đô thị loại III trở lên và một số đơ thị

loại IV là các trung tâm văn hóa, xã hội, kinh tế của các tỉnh thành trên cả nƣớc

13


lên tới 6,5 triệu tấn /năm. Trong đó CTRSH phát sinh từ các hộ gia đình, nhà hàng, các
chợ và kinh doanh là chủ yếu, lƣợng cịn lại từ cơng sở, đƣờng phố, các cơ sở y tế. Kết
quả điều tra tổng thể cho thấy,lƣợng CTRSH đô thị phát sinh chủ yếu tập trung ở 2 đô
thị đặc biệt là Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh. Hai đơ thị nhƣng chiếm tổng lƣợng CTRSH
phát sinh tới 8000 tấn/ngày chiếm 45,24% tổng lƣợng CTRSH phát sinh từ các đô thị.
Công tác bảo vệ môi trƣờng đang là vấn đề hàng đầu ở trên thế giới cũng nhƣ ở
Việt Nam. Tại Việt Nam, đã có ban hành các hệ thống văn bản pháp luật về bảo vệ
môi trƣờng, huy động nhiều nhân lực, vật lực tài lực về bảo vệ môi trƣờng.
Hiện nay, Việt nam đã xây dựng khung pháp lí về các hoạt động bảo vệ mơi
trƣờng (BVMT) nói chung và quản lí chất thải rắn nói riêng, có thể nhắc tới nhƣ:
- Luật BVMT đƣợc quốc hội thông qua ngày 27 tháng 12 năm 1993 và có hiệu
lực ngày 10 tháng 1 năm 1994. Nay đã đƣợc thay thế bằng Luật bảo vệ môi trƣờng số
55/2014/QH13 là luật bảo vệ môi trƣờng mới nhất 2017 hiện nay, bao gồm một số
điều sửa đổi, bổ sung của Luật bảo vệ môi trƣờng đƣợc Quốc hội thông qua và ban
hành ngày 23 tháng 06 năm 2014.
- Chiến lƣợc BVMT quốc gia và định hƣớng đến năm 2020 với các mục tiêu
nhƣ tỷ lệ thu gom CTRSH đạt 90%, xử lí và tiêu hủy 60% chất thải rắn nguy hại, chất
thải y tế đƣợc thu gom và xử lí 100%.
Bên cạnh đó nhà nƣớc ban hành những văn bản quy phạm pháp luật về chất thải
rắn nhƣ:
- Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2006 cả Chính phủ về tổ
chức hoạt động Thanh tra Tài ngyên và Môi trƣờng.
- Quyết định số 224/QB-BTNMT ngày 06 tháng 10 năm 2006 của bộ trƣởng
Bộ Tài Ngyên và Môi trƣờng về việc phê duyệt nội dung và dự đoán.
- Chỉ thị số 23/2005/CT- TTG ngày 21 tháng 6 năm 2005 của Thủ tƣớng chính

phủ về đẩy mạnh cơng tác quản lí chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp.
Tuy nhiên, vẫn còn một số những tồn tại cần đƣợc khắc phục:
- Hệ thống các văn bản pháp quy chƣa đủ và thiếu đồng bộ, còn thiếu các văn
bản dƣới luật, các văn bản hƣớng dẫn và đặc biệt còn thiếu 1 bộ quy chuẩn quốc về
chất thải rắn.Các văn bản chƣa chặt chẽ, cịn có sơ hở lỗ hổng.

14


- Bộ máy quản lí cịn thiếu năng lực cũng nhƣ các biện pháp giảm thiểu chất
rắn chƣa hiệu quả, các thiết bị và trách nhiệm của các cơ quan trong ngành chƣa tồn
diện.
- Sự phân cơng, phân nhiệm của các ngành trong quản lí CTRSH chƣa rõ ràng.
Bộ phận quản lí CTRSH ở địa phƣơng cịn yếu. Các cơng cụ quản lí chỉ mới là hình
thức chƣa đi sâu vào thực tiễn.Hoạt động giám sát nhà nƣớc về CTRSH chƣa đầy đủ,
các hoạt động nghiên cứu và triển khai thực hiện cơng tác quản lí CTRSH đang đƣợc
thực hiện nhƣng vẫn cịn hạn chế [3].
1.5.2. Tình hình xử lý
Tính đến tháng 6/2015, trên tồn quốc đã có 83 doanh nghiệp với 56 đại lý thu
gom rác có địa bàn hoạt động từ hai tỉnh trở lên đƣợc Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng
cấp phép và khoảng 130 đơn vị do các địa phƣơng cấp phép hoạt động. Trong đó,
riêng công suất xử lý chất thải nguy hại đƣợc Bộ Tài ngun và Mơi trƣờng cấp phép
là khoảng 1.300 nghìn tấn/ năm [15].
Bên cạnh việc xử lý bằng hình thức chơn lấp và đốt cịn có các cơ sở xử lý chất
thải rắn sinh hoạt thành phân hữu cơ sử dụng cơng nghệ ủ hiếu khí nhƣ: Nhà máy xử
lý chất thải rắn sinh hoạt Nam Bình Dƣơng; Nhà máy xử lý và chế biến chất thải Cẩm
Xuyên (Hà Tĩnh), Nhà máy xử lý rác Tràng Cát (Hải Phòng)… Mặc dù, nhập khẩu từ
nƣớc ngồi các cơng nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt thành phân hữu cơ nhƣng công
nghệ xử lý chƣa đạt đƣợc hiệu quả nhƣ mong muốn: Tỷ lệ chất thải rắn đƣợc đem
chôn lấp hoặc đốt sau xử lý rất lớn từ 35 -80%, chi phí vận hành và bảo dƣỡng cao…

Ngồi ra, sản phẩm phân hữu cơ sản xuất ra hiện nay khó tiêu thụ, chỉ phù hợp với một
số loại cây công nghiệp.
Theo thống kê tính đến năm 2016 có khoảng 458 bãi chơn lấp chất thải rắn có
quy mơ trên 1ha, ngồi ra cịn có các bãi chơn lấp quy mơ nhỏ ở các xã chƣa đƣợc
thống kê đầy đủ. Trong số 458 bãi chơn lấp có 121 bãi chơn lấp hợp vệ sinh và 337 bãi
chôn lấp không hợp vệ sinh. Các bãi chôn lấp không hợp vệ sinh phần lớn là bãi rác
tạm, lộ thiên, khơng có hệ thống thu gom, xử lý nƣớc rỉ rác, đang là nguồn gây ô
nhiễm môi trƣờng.
Tại Việt Nam hiện nay đang có xu hƣớng đầu tƣ đại trà lò đốt chất thải rắn sinh
hoạt ở tuyến huyện, xã. Do vậy, đang tồn tại tình trạng mỗi huyện, xã tự đầu tƣ lị đốt

15


×