TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG & MƠI TRƢỜNG
----
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ NHẬN THỨC CỦA CỘNG ĐỒNG NGƢỜI DÂN ĐỊA
PHƢƠNG VỀ DU LỊCH SINH THÁI TẠI KHU BẢO TỔN THIÊN
NHIÊN ĐẤT NGẬP NƢỚC VÂN LONG, TỈNH NINH BÌNH
NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ SỐ: 7620211
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Tạ Tuyết Nga
Sinh viên thực hiện
: Phạm Thị Hằng
Mã sinh viên
: 1653020225
Lớp
: K61-QLTNR
Khóa
: 2016 - 2020
Hà Nội, 2020
i
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành đƣợc bài khóa luận này, cũng nhƣ hồn thành cả quy
trình học tập tại Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, ngoài sự phấn đấu, nỗ lực của
bản thân, tơi cịn nhận đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân,
tập thể trong và ngồi trƣờng.
Nhân dịp này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu
trƣờng Đại học Lâm nghiệp, các thầy cô giáo khoa Quản lý tài nguyên rừng
và Môi trƣờng đã giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt 4 năm học vừa qua. Đặc
biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới ThS. Tạ Tuyết Nga đã hết lịng giúp đỡ tơi
từ định hƣớng nghiên cứu, xây dựng đề cƣơng và hồn thiện khóa luận với đề
tài: “Đánh giá nhận thức của cộng đồng người dân địa phương về du lịch
sinh thái tại khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long, tỉnh Ninh
Bình.” đƣợc thực hiện từ tháng 5 năm 2020 đến nay đã hồn thành.
Tơi xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo, các cán bộ đang công tác tại
KBT và cộng đồng ngƣời dân tại khu bảo tồn thiên nhiên ngập nƣớc Vân
Long, tỉnh Ninh Bình đã tận tình giúp đỡ tơi trong việc hƣớng dẫn, cung cấp
các thông tin, tài liệu và tạo điều kiện cho tơi thực hiện q trình thu thập dữ
liệu tại thực địa cho đề tài của mình trong thời gian qua.
Cuối cùng tơi xin bày tỏ lòng biết ơn đến tất cả bạn bè, ngƣời thân đã
giúp đỡ tôi về cả về vật chất lẫn tinh thần trong qua trình học tập, nghiên cứu
và đƣợc thực hiện đề tài. Đó là nguồn cổ vũ lớn lao đối với bản thân tôi.
Mặc dù đã rất nỗ lực nghiên cứu nhƣng do bản thân còn nhiều hạn chế
về mặt chuyên môn và thực tế, thời gian thực hiện khóa luận ngắn nên đề tài
khơng tránh khỏi thiếu sót nhất định. Tơi kính mong nhận đƣợc sự góp ý của
các thầy, cô giáo và các bạn để thực hiện bản khóa luận hồn thiện hơn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2020
NGƢỜI VIẾT BÁO CÁO
Phạm Thị Hằng
i
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ i
MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG................................................................................................... vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH ......................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................. 3
1.1. Các khái niệm du lịch sinh thái ................................................................ 3
1.2. Du lịch sinh thái có sự tham gia của cộng đồng ....................................... 6
1.3. Vai trò của cộng đồng địa phƣơng trong hoạt động du lịch sinh thái ....... 7
1.4. Những nghiên cứu về du lịch sinh thái..................................................... 8
1.4.1. Nghiên cứu trên thế giới ....................................................................... 8
1.4.2. Nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................................ 9
1.4.3. Những nghiên cứu về du lịch tại KBTTN đất ngập nƣớc Vân Long ... 10
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................... 12
2.1. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 12
2.1.1. Mục tiêu chung ................................................................................... 12
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................... 12
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 12
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ......................................................................... 12
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 12
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 13
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 13
2.4.1. Thu thập các tài liệu thứ cấp ............................................................... 13
2.4.2. Thu thập thông tin và số liệu điều tra hiện trƣờng ............................... 14
ii
2.4.3. Phƣơng pháp xử lí và phân tích số liệu ............................................... 17
Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ........................................................................................................... 19
3.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................. 19
3.1.1. Vị trí địa lý .......................................................................................... 19
3.1.2. Địa hình .............................................................................................. 20
3.1.3. Khí hậu ............................................................................................... 20
3.1.4. Cảnh quan .......................................................................................... 21
3.2. Điều kiện kính tế - xã hội ...................................................................... 21
3.2.1. Dân số ................................................................................................ 21
3.2.2. Lao động và việc làm.......................................................................... 22
3.2.3. Thực trạng phát triển kinh tế ............................................................... 22
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 24
4.1. Đánh giá nhận thức của cộng đồng về du lịch sinh thái tại KBTTN đất
ngập nƣớc Vân Long .................................................................................... 24
4.1.1. Theo độ tuổi ....................................................................................... 25
4.1.2. Theo giới tính ..................................................................................... 26
4.1.3. Theo trình độ học vấn ......................................................................... 27
4.1.4. Theo nghề nghiệp ............................................................................... 28
4.1.5. Theo dân tộc ....................................................................................... 30
4.2. Nghiên cứu những yếu tố và tác động ảnh hƣởng đến hoạt động du lịch
sinh thái tại KBTTN đất ngập nƣớc Vân Long ............................................. 30
4.2.1. Yếu tố tự nhiên ................................................................................... 30
4.2.2. Yếu tố kinh tế – xã hội........................................................................ 31
4.2.3. Yếu tố mang tính tổ chức – kỹ thuật ................................................... 33
4.3. Hiện trạng sự tham gia của cộng đồng trong hoạt động DLST tại KBTTN
đất ngập nƣớc Vân Long .............................................................................. 34
4.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động du lịch sinh thái dựa vào
cộng đồng ngƣời dân tại KBTTN đất ngập nƣớc Vân Long ......................... 37
iii
4.4.1. Đối với nhận thức và thái độ của ngƣời dân........................................ 37
4.4.2. Đối với hiện trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động du lịch sinh thái
tại KBTTN đất ngập nƣớc Vân Long ........................................................... 38
Chƣơng 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ ........................................ 40
5.1. Kết luận ................................................................................................. 40
5.2. Tồn tại ................................................................................................... 41
5.3. Khuyến nghị .......................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa
Từ viết tắt
BQL
Ban quản lý
DLST
Du lịch sinh thái
KBTTN
Khu bảo tồn thiên nhiên
KBT
Khu bảo tồn
QLBVR
Quản lý bảo vệ rừng
TNR
Tài nguyên rừng
VQG
Vƣờn Quốc gia
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4. 1: Nhận thức của ngƣời dân theo độ tuổi ................................................ 25
Bảng 4. 2: Điểm số nhận thức và thái độ theo giới tính ...................................... 27
Bảng 4. 3: Nhận thức của ngƣời dân theo trình độ học vấn ............................... 28
Bảng 4. 4: Nhận thức và thái độ của ngƣời dân theo nghề nghiệp .................... 29
Bảng 4. 5: Nhận thức của ngƣời dân theo dân tộc ................................................ 30
Bảng 4. 6: Những yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động DLST tại BTTN đất ngập
nƣớc Vân Long ........................................................................................................... 32
Bảng 4. 7: Tỷ lệ các loại quan hệ của ngƣời dân với khách du lịch .................. 35
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4. 1: Biểu đồ mức độ nhận thức của cộng đồng đến các hoạt động du
lịch sinh thái tại Xã Gia Vân .................................................................................... 24
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 3. 1: Vị trí địa lý KBTTN đất ngập nƣớc Vân Long, Ninh Bình .......... 19
Hình 3. 2: Địa hình đầm nƣớc Vân Long ...................................................... 20
Hình 3. 3: Phong cảnh đầm nƣớc Vân Long ................................................. 21
Hình 3. 4: Sản xuất nơng nghiệp và đánh bắt thủy sản trên đầm Vân Long .. 22
Hình 4. 1: Voọc mông trắng (Trachypithecus delacouri) và phong cảnh non
nƣớc đầm Vân Long ..................................................................................... 31
Hình 4. 2: Nhà nghỉ và bến đồ tại KBT TN Đất ngập nƣớc Vân Long.......... 35
vi
ĐẶT VẤN ĐỀ
Với sự phát triển ngày càng nhanh trong những thập kỷ gần đây du lịch
đã và đang trở thành một trong những hoạt động kinh tế quan trọng trên thế
giới, mang lại nhiều lợi ích cho quốc gia, cũng nhƣ địa phƣơng. Du lịch và
mơi trƣờng có mối quan hệ rất gần gũi và gắn bó, du lịch chỉ có thể tồn tại khi
có mơi trƣờng hấp dẫn cả về tự nhiên và văn hoá xã hội. Các Vƣờn Quốc gia
(VQG), Khu bảo tồn (KBT) là những khu vực đầy tiềm năng, thuận lợi đáp
ứng những yếu tố đó cho phát triển nhiều loại hình du lịch, đặc biệt là du lịch
sinh thái (DLST).
Tại Việt Nam, ngay khi các VQG, KBT đựơc thành lập, các cộng đồng
sống trong hoặc ở vùng đệm của VQG, KBT vốn phụ thuộc vào tài nguyên
trong các khu vực này bị cấm hoặc hạn chế khai thác lâm sản; diện tích ruộng
đất, nƣơng rẫy của họ bị thu hẹp. Để bù đắp những thiệt thịi này, nhiều chính
sách và dự án phát triển đã đƣợc xây dựng nhằm hỗ trợ và nâng cao chất
lƣợng cuộc sống của ngƣời dân. Các dự án phát triển du lịch cũng đang đƣợc
triển khai ở hầu hết các VQG Việt Nam. Tuy nhiên, đóng góp của hoạt động
du lịch đối với đời sống của các cộng đồng vùng đệm và mục tiêu bảo tồn
chƣa thực sự tƣơng xứng.
Vân Long là khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nƣớc lớn nhất vùng đồng
bằng Bắc Bộ. Ở đây có hệ sinh thái phong phú, độc đáo với sự đa dạng cao về
thành phần các loài động, thực vật. Nơi đây cịn là nhà, là nơi kiếm ăn của
lồi cá, chim, cò… Đặc biệt, đây là nơi sinh sống của hơn 40 cá thể Voọc
mông trắng (Trachypithecus delacouri) một trong 25 lồi linh trƣởng q
hiếm và có nguy cơ tuyệt chủng cao nhất thế giới, và là nơi đƣợc biệt đến với
số lƣợng cá thể Voọc mông trắng nhiều nhất Việt Nam. Sau nhiều năm nỗ lực
hợp tác giữa chính quyền địa phƣơng và các tổ chức bảo tồn trong và ngoài
nƣớc, Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nƣớc Vân Long đƣợc đƣa vào khai
thác du lịch từ năm 2001 và trở thành một trong những địa điểm ngoài tự
nhiên hiếm hoi mà du khách có thể quan sát bức tranh thiên nhiên lớn nhất
1
Việt Nam, đặc biệt là du khách cũng có thể dễ dàng quan sát thấy những chú
Voọc mông trắng đặc hữu, tuyệt đẹp.
Nhằm xem xét hiện trạng và các yếu tố liên quan tới cộng đồng trong
hoạt động DLST tại KBTTN đất ngập nƣớc Vân Long, trên cơ sở đó đề xuất
các đề xuất một số giải pháp phục vụ công tác quản lý trong DLST. Đồng
thời , thực hiện mục tiêu bảo tồn, bảo vệ môi trƣờng và phát triển bền vững
cộng đồng, đề tài:“Đánh giá nhận thức của cộng đồng người dân địa
phương về du lịch sinh thái tại khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân
Long, tỉnh Ninh Bình” đƣợc thực hiện.
2
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Các khái niệm du lịch sinh thái
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về du lịch sinh thái. Tùy
cách diễn đạt khác nhau, song nhìn chung đều có những đặc điểm giống nhau
trong việc làm nổi bật bản chất của các loại hình du dịch, chỉ có du lịch dựa
vào tự nhiên đƣợc quản lý bền vững, hỗ trợ bảo tồn và có giáo dục mơi trƣờng
mới đƣợc mơ tả là du lịch sinh thái.
Ngày nay sự hiểu biết về du lịch sinh thái đã phần nào đƣợc cải thiện,
thực sự đã có một thời gian dài du lịch sinh thái là chủ đề nóng của các hội
thảo về chiến lƣợc và chính sách bảo tồn và phát triển các vùng sinh thái quan
trọng của các quốc gia và thế giới. Thực sự đã có nhiều nhà khoa học danh
tiếng tiên phong nghiên cứu lĩnh vực này, điển hình nhƣ:
Hector Ceballos-Lascurain- một nhà nghiên cứu tiên phong về du lịch
sinh thái (DLST), định nghĩa DLST lần đầu tiên vào năm 1987 nhƣ sau: "Du
lịch sinh thái là du lịch đến những khu vực tự nhiên ít bị ơ nhiễm hoặc ít bị
xáo trộn với những mục tiêu đặc biệt: nghiên cứu, trân trọng và thƣởng ngoạn
phong cảnh và giới động-thực vật hoang dã, cũng nhƣ những biểu thị văn hoá
(cả quá khứ và hiện tại) đƣợc khám phá trong những khu vực này" trích trong
bài giảng Du lịch sinh thái của Nguyễn Thị Sơn.
Năm 1994 nƣớc Úc đã đƣa ra khái niệm “DLST là Du lịch dựa vào thiên
nhiên, có liên quan đến sự giáo dục và diễn giải về môi trƣờng thiên nhiên
đƣợc quản lý bền vững về mặt sinh thái”.
Theo Hiệp hội DLST Hoa Kỳ, năm 1998 “DLST là du lịch có mục đích
với các khu tự nhiên, hiểu biết về lịch sử văn hóa và lịch sử tự nhiên của mơi
trƣờng, khơng làm biến đổi tình trạng của hệ sinh thái, đồng thời ta có cơ hội
để phát triển kinh tế, bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên và lợi ích tài chính
cho cộng đồng địa phƣơng”.
3
Một định nghĩa khác của Honey (1999) “DLST là du lịch hƣớng tới
những khu vực nhạy cảm và nguyên sinh thƣờng đƣợc bảo vệ với mục đích
nhằm gây ra ít tác hại và với quy mơ nhỏ nhất. Nó giúp giáo dục du khách,
tạo quỹ để bảo vệ môi trƣờng, nó trực tiêp tiếp đem lại nguồn lợi kinh tế và sự
tự quản lý cho ngƣời dân địa phƣơng và nó khun khuyến khích, tơn trọng
các giá trị về văn hóa và quyền con ngƣời”.
Ở Việt Nam vào năm 1999, trong khuôn khổ hội thảo xây dựng chiến
lƣợc quốc gia về phát triển du lịch sinh thái đã đƣa ra định nghĩa nhƣ sau:
“Du lịch sinh thái là hình thức du lịch thiên nhiên có mức độ giáo dục cao về
sinh thái và mơi trƣờng có tác động tích cực đến việc bảo vệ mơi trƣờng và
văn hóa, đảm bảo mang lại các lợi ích về tài chính cho cộng đồng địa phƣơng
và có đóng góp cho các nỗ lực bảo tồn”.
Năm 2000, Lê Huy Bá cũng đƣa ra khái niệm về du lịch sinh thái “DLST
là một loại hình du lịch lấy các hệ sinh thái đặc thù, tự nhiên làm đối tƣợng để
phục vụ cho những khách du lịch yêu thiên nhiên, du ngoạn, thƣởng thức
những cảnh quan hay nghiên cứu về các hệ sinh thái. Đó cũng là hình thức kết
hợp chặt chẽ, hài hịa giữa phát triển kinh tế du lịch với giới thiệu về những
cảnh đẹp của quốc gia cũng nhƣ giáo dục tuyên truyền và bảo vệ, phát triền
môi trƣờng và tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững”.
Trong luật du lịch năm 2005, có một định nghĩa khá ngắn gọn “Du lịch
sinh thái là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa
phƣơng với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững”. Theo quy
chế quản lý các hoạt động du lịch sinh thái tại các VQG, khu bảo tồn thiên
nhiên, do bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành năm 2007, thì Du lịch Sinh thái
đƣợc hiểu là “Du lịch sinh thái: Là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn
với bản sắc văn hoá địa phƣơng với sự tham gia của cộng đồng dân cƣ ở địa
phƣơng nhằm phát triển bền vững”.
4
Theo Hiệp hội Du lịch sinh thái (The Internatonal Ecotourism Society)
thì “DLST là du lịch có trách nhiệm với các khu thiên nhiên là nơi bảo tồn
môi trƣờng và cải thiện phúc lợi cho nhân dân địa phƣơng”.
Tổng cục Du lịch Việt Nam đã đƣa ra một định nghĩa tƣơng tự về du lịch
sinh thái: “Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn
hóa bản địa, gán với giáo dục mơi trƣờng có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và
phát triển bền vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phƣơng”.
Ở Việt Nam, hội thảo về “Xây dựng chiến lƣợc phát triển DLST ở Việt
Nam” từ ngày 7 đến ngày 9/9/1999 đã đƣa ra định nghĩa về DLST là: “DLST
là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa, gắn với giáo dục
mơi trƣờng, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững, với sự
tham gia tích cực của cộng đồng địa phƣơng”. Ngồi những khái niệm và
định nghĩa trên cịn có một số định nghĩa mở rộng hơn về nội dung của
DLST: “DLST là một loại hình du lịch lấy các hệ sinh thái đặc thù, tự nhiên
làm đối tƣợng để phục vụ cho nhƣng khách du lịch yêu thiên nhiên, du ngoạn,
thƣởng thức những cảnh quan hay nghiên cứu về các hệ sinh thái. Đó cũng là
hình thức kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa phát triển kinh tế du lịch với giới
thiệu về những cảnh đẹp của quốc gia cùng nhƣ giáo dục tuyên truyền và bảo
vệ, phát triển môi trƣờng và tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững”.
Nhƣ vậy khái niệm, tính chất của DLST đã đƣợc nhiều cơ quan tổ
chức, cá nhân trên thế giới nghiên cứu đƣa ra và hiện nay DLST đang phát
triển mạnh mẽ toàn cầu, ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong các loại hình du
lịch. Sự tăng trƣởng nhanh chóng của du lịch tự nhiên và du lịch sinh thái
đến các KBTTN đã kéo theo sự thay đổi chiến lƣợc trong quản lý khu vực
bảo tồn theo hƣớng phát triển tích hợp. Do đó các KBTTN nên xem xét làm
thế nào để có thể kiểm sốt du lịch tự nhiên đến các khu vực quản lý và
chuyển đổi nó trở thảnh du lịch sinh thái vì lợi ích của việc bảo tổn và sinh
kế của ngƣời dân địa phƣơng.
5
1.2. Du lịch sinh thái có sự tham gia của cộng đồng
Du lịch sinh thái là một hình thức du lịch diễn ra trong khu vực tự nhiên
(đặc biệt là trong các khu vực cần đƣợc bảo vệ và môi trƣờng xung quanh nó)
và kết hợp tìm hiểu bản sắc văn hóa - xã hội của địa phƣơng có sự quan tâm
đến văn đề mơi trƣờng. Nó thúc đẩy một hệ sinh thái bền vững thơng qua một
q trình quản lý mơi trƣờng có sự tham gia của tất cả các bên liên quan .
Du lịch sinh thái thƣờng diễn ra ở những khu, điểm du lịch có tài nguyên
hoang sơ, nhạy cảm, có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống Du lịch sinh thái
là loại hình du lịch thiên nhiên có mức độ giáo dục cao về sinh thái và mơi
trƣờng, có tác động tích cực đến việc bảo tồn văn hóa, đảm bảo mang lại các
lợi ích về tài chính cho cộng đồng địa phƣơng và có đóng góp cho các nỗ lực
bảo tồn. Hai trong những nguyên tắc của du lịch sinh thái đã nhấn mạnh đến
vai trò của cộng đồng :
(1) Lấy cộng đồng làm trung tâm : Cộng đồng địa phƣơng đóng vai trị
quan trọng trong quá trình ra quyết định về các hoạt động du lịch tại địa bàn
mà họ sinh sống thông qua cơ cấu, tổ chức riêng của họ. Phải đảm bảo lợi ích
cho cộng đồng sẽ đƣợc bảo vệ, cộng đồng đƣợc ra quyết định và đƣợc chia sẻ
từ những lợi ích từ du lịch. Tập trung vào sáng kiến của cộng đồng và lôi kéo
sự tham gia của cộng đồng. Cộng đồng là chủ nhân thật sự của của các vùng
đất, là ngƣời hiểu biết về vùng đất của mình hơn ai hết và có đủ niềm tự hào
cùng tình yêu và trách nhiệm để bảo vệ, giữ gìn và phát triển chúng.
(2) Phát triển kinh tế địa phƣơng : Cần đảm bảo nguồn thu từ du lịch
đƣợc sử dụng để nâng cao đời sống kinh tế, y tế, giáo dục và văn hóa cho
cuộc sống cộng đồng địa phƣơng. Hỗ trợ sự phát triển cộng đồng với sự quản
lý của các doanh nghiệp và quỹ phát triển nhằm giúp bà con xóa đói giảm
nghèo.
6
1.3. Vai trò của cộng đồng địa phƣơng trong hoạt động du lịch sinh thái
Cộng đồng (Commune) theo tổ chức FAO (1990) định nghĩa là: “Những
ngƣời sống tại một chỗ trong một tổng thể hoặc là một nhóm ngƣời sinh sống
tại cùng một nơi theo những luật lệ chung”.
Một khái niệm khác cho rằng cộng đồng là một nhóm ngƣời (một tập thể)
chung sống với nhau trên một vùng địa lý nhất định. Có chung một đặc tính xã
hội và sinh học nào đó. Họ cùng chia sẻ với nhau lợi ích vật chất, tinh thần nào
đó.
Tuy nhiên, với đề tài này cộng đồng đƣợc xem nhƣ là một đơn vị cấp địa
phƣơng của một tổ chức xã hội. Đây là một nhóm ngƣời sinh sống trong khu
vực địa lý xác định.
Mặc dù khách DLST quan tâm nhiều đến môi trƣờng tự nhiên, song
không thể loại trừ mong muốn tham quan, hiểu biết các vấn đề văn hoá - xã
hội của cộng đồng địa phƣơng. Thêm vào đó địa phƣơng là nơi đáp ứng các
nhu cầu của khách nhƣ: nơi ăn nghỉ, tiện nghi, các phƣơng tiện giải trí, các
dịch vụ cần thiết, và ngay cả nguồn nhân lực phục vụ khách trong đó có cả
lịng hiếu khách. Cộng đồng địa phƣơng là một bộ phận không nhỏ tham gia
vào DLST. Phát triển DLST cần phải thận trọng cân nhắc đến các vấn đề lợi
ích kinh tế, mơi trƣờng, văn hố cộng đồng. Nhƣ vậy, mới có thể làm cho
ngƣời dân thực sự là một bộ phận tham gia vào hoạt động DLST đắc lực và
hữu hiệu, đồng thời làm tăng thêm sự đa dạng phong phú cho sản phẩm của
DLST.
Các dự án phát triển DLST tại các VQG ngày nay đang nổi lên nhƣ một
công cụ đắc lực cho các nhà quản lý, bảo tồn. Ngƣời dân đƣợc hƣởng nhiều
lợi ích từ những dự án này, song để đảm bảo cho mục đích bảo tồn địi hỏi
ngƣời thiết kế dự án phải rất cẩn thận sao cho lợi ích phải đƣợc đƣa đến đúng
đối tƣợng thì mới có thể phát huy đƣợc tối đa tác dụng tích cực của nó.
7
1.4. Những nghiên cứu về du lịch sinh thái
1.4.1. Nghiên cứu trên thế giới
Đã từ rất lâu hoạt động du lịch đã đƣợc hình thành và phát triển ở lồi
ngƣời. Đây cũng là hình thức con ngƣời di chuyển từ nơi này đến nơi khác.
Ban đầu du lịch đi kèm với các hoạt động buôn bán, truyền giáo hoặc thám
hiểm các vùng đất mới. Trong những thập kỷ gần đây du lịch trên thế giới
phát triển rộng rãi và bắt đầu nảy sinh những ảnh hƣởng tiêu cựcđến kinh tế,
văn hóa – xã hội và mơi trƣờng nơi tiếp nhận khách du lịch. Vì thế, các nhà
nghiên cứu du lịch quan tâm nhiều đến việc đánh giá ảnh hƣởng này, đặc biệt
đến mơi trƣờng thiên nhiên. Điển hình cho các nghiên cứu sau:
Chandra P. Gurung (1999), khi nghiên cứu kinh nghiệm tác nghiệp trong
việc quản lý phát triển rừng tại vùng đồi Nêpan đã nhận thấy có mối quan hệ
giữa rừng và các hệ canh tác hỗn hợp ở trung du miền núi. Tác giả cho rằng
các hệ canh tác phụ thuộc nhiều vào rừng đang bị suy thoái nhanh. Sự bền
vững lâu dài của các hệ canh tác phụ thuộc vào việc gia tăng về diện tích dƣới
bất cứ các dạng che phủ thực vật nào.
Tác giả Peluso (1986) tại Indonesia 1961, đã cho rằng: “Các ảnh hƣờng
qua lại giữa đất và rừng của nhà nƣớc nhƣ: Rừng sản xuất, rừng trồng, rừng tự
nhiên đều đã đƣợc nghiên cứu. Sản phẩm là những mặt hàng sinh lời đƣợc và
khó quản lý đối với các cơ quan Lâm nghiệp nhƣng có giá trị to lớn đối với
nhân dân địa phƣơng. Kế hoạch hành động đa dạng sinh học ở Indonesia cũng
ghi nhận rằng: "Việc tăng cƣờng sự tham gia của công chúng, đặc biệt là cộng
đổng sinh sống bên trong và phụ thuộc vào các vùng có tính đa dạng sinh học
cao, là mục tiêu chính của kế hoạch hành động và là điều kiện tiên quyết đối
với việc thực hiện kế hoạch.
Bink Mail VV.1988 trong tài liệu giới thiệu nghiên cứu định hình chi tiết
về làng Ban Pong tỉnh s. Risaket (Thái Lan) chỉ ra rằng các tầng lớp nghèo
phải phụ thuộc vào rừng để chăn thả gia súc và thu hái tài nguyên lâm sản
nhƣ: củi đun và hoa quả trong rừng. Đây là một minh hoạ rất cần thiết của
8
ngƣời dân địa phƣơng tham gia vào việc lập kế hoạch và thiết kế các dự án
phát triển.
Các nghiên cứu trên thế giới mới chỉ có những phân tích về sự phụ thuộc
của các cộng đồng dân cƣ và khẳng định cần thiết phải có sự tham gia của
ngƣời dân vào các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng. Tuy nhiên, chƣa có
các nghiên cứu xác định những tác động của cộng đồng vào hoạt động du lịch
sinh thái và những nguyên nhân cụ thể dẫn tới những tác động trên.
1.4.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam hiện nay, q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, tồn cầu
hóa, hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra mạnh mẽ. Du lịch cùng với đó cũng phát
triển mạnh mẽ. Nƣớc ta mỗi năm hàng triệu lƣợt khách, không chỉ trong nƣớc
mà cả quốc tế, điều này thúc đẩy ngành du lịch trở thành một ngành kinh tế
mũi nhọn, mang lại nhiều lợi ích kinh tế - xã hội và môi trƣờng. Do vậy, việc
nghiên cứu về du lịch sinh thái đã thu hút đƣợc đông đảo các nhà khoa học,
các cấp trình quyền, trung tâm nghiên cứu.
Trong những năm gần đây, các tác động của du lịch đến môi trƣờng tự
nhiên và xã hội cũng đang là mối quan tâm lớn của nhiều nhà nghiên cứu nhƣ:
Phạm Trung Lƣơng (1997) “Đánh giá tác động môi trƣờng du lịch ở Việt
Nam”, Vũ Tuấn Cảnh (1997) “Quy hoạch tổng thể du lịch Việt Nam với chiến
lƣợc tổng thể quản lý tài ngun và mơi trƣờng”, Nguyễn Ngọc Khánh, Phạm
Hồng Hải và Phạm Trung Lƣơng (1998) “Đánh giá tác động môi trƣờng cho
phát triển du lịch Quảng Ninh”... Bên cạnh đó cịn nhiều những chƣơng trình
nghiên cứu luận án tiến sĩ, thạc sĩ cũng đã tiếp cận vấn đề du lịch liên quan
đến tự nhiên và sinh thái môi trƣờng.
Vào ngày 9 và 10 tháng 9 năm 2013, Hội nghị khoa học: “Phát triển du
lịch sinh thái trong các khu bảo tồn” đã thu hút đƣợc đông đảo các đại diện
của các địa phƣơng từ Bắc Trung Bộ đến Đồng bằng sông Cửu Long của Việt
Nam. Đặc biệt hơn có sự tham gia của các giảng viên đến từ thành phố
Toulouse và Pau Cộng hòa Pháp nơi mà nền du lịch sinh thái rất phát triển.
9
Nhƣ vậy, xét trên tổng thể, các cơng trình nghiên cứu về du lịch, du lịch
sinh thái cũng nhƣ các hoạt động thực tiễn, du lịch sinh thái cho thấy đây là
một lĩnh vực du lịch mới, góp phần bảo vệ tự nhiên và môi trƣờng, nhằm phát
triển một nền du lịch bền vững, khơng chỉ bó hẹp trong phạm vi một lãnh thổ,
mà còn là một quốc gia và cả thế giới đang tiến tới và phát triển.
1.4.3. Những nghiên cứu về du lịch tại KBTTN đất ngập nước Vân Long
Trong những năm gần đây, nhận thấy giá trị to lớn của KBTTN đất ngập
nƣớc Vân Long nên các nhà nghiên cứu đã dành nhiều thời gian nghiên cứu
về du lịch tại đây. Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu vẫn chỉ dừng lại ở
trong nƣớc chứ chƣa thu hút đƣợc sự tham gia của các nhà nghiên cứu nƣớc
ngoài.
Năm 2012, dƣới sự hƣớng PGS.TS. Phạm Trung Lƣơng hƣớng dẫn Luận
án TS. Nguyễn Thùy Vân với đề tài : “Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái
phục vụ bảo vệ môi trƣờng và phát triển bền vững Khu bảo tồn thiên nhiên
đất ngập nƣớc Vân Long”. Nghiên cứu tiềm năng du lịch sinh thái tại khu bảo
tồn thiên nhiên Đất ngập nƣớc Vân Long. Đánh giá thực trạng phát triển du
lịch sinh thái đặc biệt là đóng góp cho bảo vệ môi trƣờng tại khu bảo tồn thiên
nhiên Đất ngập nƣớc Vân Long.
Tại Hội nghị các bên tham gia Công ƣớc Ramsar lần thứ 13, tại thành
phố Dubai (Các Tiểu vƣơng quốc Ả Rập thống nhất) đã quyết định trao Bằng
công nhận Khu Bảo tồn thiên nhiên đất ngập nƣớc Vân Long, (huyện Gia
Viễn, tỉnh Ninh Bình) là Khu Ramsar và là Khu Bảo tồn đạt hai kỷ lục về
thiên nhiên, đó là: “Khu Bảo tồn có đàn Voọc lớn nhất Việt Nam” và “Khu
vực có bức tranh tự nhiên lớn nhất Việt Nam - Bức tranh núi Mèo Cào”. Nhƣ
vậy Khu Bảo tồn thiên nhiên đất ngập nƣớc Vân Long khơng những có giá trị
về bảo tồn đa dạng sinh học, phục vụ cho nghiên cứu khoa học mà cịn có
điều kiện để phát triển du lịch sinh thái.
Bên cạnh đó, có rất nhiều bài báo viết về KBTTN đất ngập nƣớc Vân
Long và có một số đề tài khóa luận tốt nghiệp, luận án có nói đến KBTTN đất
10
ngập nƣớc Vân Long nhƣ đề tài: “Một số giải pháp góp phần phát triển bền
vững du lịch sinh thái tại khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nƣớc Vân Long,
huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình” tác giả Nguyễn Văn Tuấn và Phạm Văn
Dũng – Luận văn thạc sĩ trƣờng Đại học Lâm Nghiệp. Luận văn đề xuất một
số giải pháp phát triển bền vững du lịch sinh thái tại khu bảo tồn thiên nhiên
đất ngập nƣớc Vân Long, đồng thời đƣa ra đƣợc một số giải pháp ƣu tiên
hàng đầu là giải pháp về bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn và phát triển
di tích lịch sử, văn hóa thực địa.
Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở mức độ giới thiệu
đây là một điểm du lịch hấp dẫn, giới thiệu khái quát về cảnh đẹp của núi
rừng, vẫn chƣa đi vào chuyên sâu, nhu cầu phát triển du lịch ở KBT cũng
đang dần cải thiện.
11
Chƣơng 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Đề tài đƣợc thực hiện nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho hoạt động du
lịch sinh thái trên cơ sở cộng đổng, góp phần hồn thiện những giải pháp phục
vụ công tác quản lý du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại Khu bảo tồn thiên
nhiên đất ngập nƣớc Vân Long.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định đƣợc những yếu tố và tác động ảnh hƣởng đến hoạt động du
lịch sinh thái tại KBTTN đất ngập nƣớc Vân Long.
- Xác định đƣợc mức độ tham gia của cộng đồng địa phƣơng vào hoạt
động DLST tại KBTTN đất ngập nƣớc Vân Long.
- Đánh giá đƣợc nhận thức và thái độ của cộng đồng về du lịch sinh
thái tại Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nƣớc Vân Long.
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản
lý du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng địa phƣơng tại Khu bảo tồn thiên nhiên
đất ngập nƣớc Vân Long.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Cộng đồng địa phƣơng sinh sống tại khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập
nƣớc Vân Long, tỉnh Ninh Bình.
- Tác động của cộng đồng địa phƣơng đến du lịch sinh thái tại khu bảo
tồn thiên nhiên đất ngập nƣớc Vân Long, tỉnh Ninh Bình.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài đƣợc thực hiện trên phạm vi 01 xã thuộc vùng
đệm KBTTN đất ngập nƣớc Vân Long là xã Gia Vân, huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh
12
Bình. Đây là xã đƣợc đánh giá có lƣợng ngƣời dân tham gia vào hoạt động du lịch
nhiều nhất tại KBT.
- Phạm vi về thời gian: Khóa luận đƣợc thực hiện trong thời gian từ ngày
10 tháng 05 năm 2020 đến ngày 05 tháng 06 năm 2020.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu nhận thức và thái độ của cộng đồng và cán bộ quản lý KBT
về du lịch sinh thái tại Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nƣớc Vân Long.
- Những yếu tố và tác động ảnh hƣởng đến hoạt động du lịch sinh thái tại
KBTTN đất ngập nƣớc Vân Long.
- Mức độ tham gia của cộng đồng địa phƣơng vào hoạt động DLST tại
KBTTN đất ngập nƣớc Vân Long.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý
hoạt động du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng địa phƣơng tại Khu bảo tồn
thiên nhiên đất ngập nƣớc Vân Long.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Thu thập các tài liệu thứ cấp
- Các tài liệu và nguồn cung cấp:
+ Các văn bản, chính sách pháp luật của nhà nƣớc liên quan đến vấn đề
nghiên cứu;
+ Các báo cáo của tỉnh, huyện, xã về quản lý rừng tại KBT;
+ Các tài liệu liên quan đến điểm nghiên cứu đƣợc thu thập tại địa
phƣơng nhƣ: điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế xã hội, báo cáo về cơng tác
quản lý bảo vệ rừng, tình hình giao đất giao rừng…
+ Các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhƣ: Tài liệu hội thảo về
phát triển các KBTTN, các báo cáo nghiên cứu về lâm nghiệp cộng đồng tại
Việt Nam…
+ Các tài liệu liên quan về QLBVR, các vụ việc xâm hại TNR, các biện
pháp xử lý…
13
- Phương pháp thu thập tài liệu:
+ Liệt kê các số liệu thơng tin cần thiết để có thể thu thập, hệ thống hóa
theo nội dung hay địa điểm thu thập và dự kiến địa điểm cơ quan cung cấp
thông tin;
+ Liên hệ với các cơ quan cung cấp thông tin;
+ Tiến hành thu thập bằng ghi chép, sao chụp;
2.4.2. Thu thập thông tin và số liệu điều tra hiện trường
Phƣơng pháp Đánh giá nhanh nơng thơn có sự tham gia (Parcipatory
Rapid/Rural Assessment – PRA) đƣợc sử dụng để thực hiện các nội dung
nghiên cứu của đối tƣợng với 2 thanh công cụ phổ biến là phỏng vấn bán cấu
trúc và phỏng vấn cấu trúc.
Nghiên cứu đƣợc triển khai làm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Giai đoạn thăm dò.
- Giai đoạn 2: Điều tra thu thập số liệu thực địa.
2.4.2.1. Giai đoạn thăm dò
Thời gian nghiên cứu gồm 5 ngày bắt đầu từ ngày 10 tháng 05 đến ngày
15 tháng 05 năm 2020.
Giai đoạn này nhằm mục tiêu phân loại các đối tƣợng tham gia trong khu
vực nghiên cứu và thử nghiệm bảng hỏi để đánh giá mức độ phù hợp của bộ
câu hỏi phỏng vấn với các đối tƣợng khác nhau, từ đó có các chỉnh sửa cho
phù hợp. Nghiên cứu các tài liệu chung về khu vực nghiên cứu, thảo luận,
phỏng vấn cán bộ Hạt kiểm lâm huyện, cán bộ phịng Nơng nghiệp và chính
quyền địa phƣơng một số xã trong huyện.
2.4.2.2. Giai đoạn thu thập số liệu chính
- Lựa chọn mẫu nghiên cứu và phỏng vấn
Khảo sát trong 1 xã các xã ở gần hoặc giáp ranh KBTTN đất ngập nƣớc
Vân Long, thời gian bắt đầu nghiên cứu từ ngày 16 tháng 05 đến ngày 05
tháng 06 năm 2020. Đồng thời phỏng vấn cán bộ ban quản lý KBT, cán bộ
chính quyền địa phƣơng của các xã xung quanh KBT, để lựa chọn các địa
14
điểm nghiên cứu. Các mẫu nghiên cứu đƣợc lựa chọn theo phƣơng pháp ngẫu
nhiên hệ thống, theo quy trình từ lựa chọn khu vực nghiên cứu, lựa chọn xã
điểm, lựa chọn thôn điểm và cuối cùng là lựa chọn ngƣời tham gia trả lời
phỏng vấn. Các thôn đƣợc lựa chọn phải nằm trong, gần hoặc giáp ranh KBT,
có tham gia các chƣơng trình giáo dục bảo tồn, giáo dục mơi trƣờng do KBT
hoặc các dự án thực hiện. Đề tài tiến hành phỏng vấn 60 hộ gia đình. Tổng số
phiếu phỏng vấn đã thực hiện tại xã Gia Vân là 60 phiếu.
Các đơn vị mẫu của nghiên cứu là các hộ gia đình. Các đơn vị mẫu
đƣợc xác định thơng qua phƣơng pháp lấy mẫu ngẫu nhiên đơn giản. Trong
phƣơng pháp này, mỗi hộ gia đình có một cơ hội bằng nhau đƣợc lựa chọn.
Các gia đình đƣợc chọn từ danh sách các hộ gia đình của thơn.
Kết hợp khảo sát sơ bộ khu vực nghiên cứu để lựa chọn đƣợc số hộ gia
đình cần phỏng vấn tại mỗi địa điểm nghiên cứu.
- Thu thập dữ liệu chính
Dữ liệu chính cho nghiên cứu này đƣợc thu thập từ bốn nguồn chính:
Khảo sát bằng bảng câu hỏi, phỏng vấn ngƣời cung cấp thơng tin chính và
quan sát của nhà nghiên cứu.
a. Phỏng vấn hộ gia đình:
Việc phỏng vấn hộ gia đình đƣợc thực hiện thông qua bảng câu hỏi
cùng với thang chia điểm. Để phù hợp với mục tiêu, nội dung và các yêu cầu
thực hiện trong phƣơng pháp, bộ câu hỏi phỏng vấn đƣợc xây dựng theo
nguyên tắc với nội dung nhƣ sau:
- Cấu trúc bộ câu hỏi phỏng vấn: Để thiết kế bộ câu hỏi phù hợp, theo
cấu trúc của câu hỏi và cấu trúc của câu trả lời cho mỗi câu hỏi, đề tài đã xây
dựng bộ câu hỏi theo dạng câu hỏi: câu hỏi đóng – mở. Bộ câu hỏi đƣợc tham
khảo từ Phiếu câu hỏi phỏng vấn điều tra nhận thức và thái độ của Tổ chức
WWF.
- Câu hỏi đóng – mở: Đây là dạng câu hỏi yêu cầu ngƣời đƣợc hỏi phải
cung cấp câu trả lời, khơng có câu trả lời sẵn có. Câu trả lời có thể là 1 từ
15
hoặc 1 cụm từ, ngƣời đƣợc hỏi ghi lại toàn bộ câu trả lời của mình. Dạng câu
hỏi này đƣợc sử dụng cho những câu hỏi nhằm khai thác thông tin.
- Thiết kế câu hỏi phỏng vấn: Câu hỏi phỏng vấn có sự kết hợp các câu
hỏi đóng, mở linh hoạt và theo 1 trình tự hợp lý, cụ thể.Câu hỏi phỏng vấn
tránh quá rõ ràng để tranh các đối tƣợng nhìn vào đó mà nói (Phụ lục 01).
Các câu hỏi ban đầu không nên đề cập quá sâu về vấn để nghiên cứu và
đi sâu dần ở các câu hỏi tiếp theo.
Mỗi đối tƣợng đƣợc thiết kế một bộ câu hỏi riêng với những nội dung
khơng hồn tồn giống nhau.
Một số lƣu ý khi phỏng vấn: Trƣớc khi phỏng vấn cần xác định rõ đối
tƣợng phỏng vấn, tiến hành làm quen với mọi ngƣời, giới thiệu về bản thân
cho mọi ngƣời biết và mong mọi ngƣời giúp đỡ trong quá trình nghiên cứu tại
địa phƣơng
Với các dạng câu hỏi trên, đề tài đã thiết kế bảng câu hỏi phỏng vấn hộ
gia đình gồm 22 câu hỏi bao gồm: Thơng tin chung và đánh giá sự tham gia
của cộng đồng trong hoạt động du lịch sinh thái
- Cách chấm điểm: Các câu hỏi về nhận thức, thái độ của ngƣời dân
với các vấn đề môi trƣờng, KBT và bảo tồn động vật hoang dã đƣợc cho điểm
tùy theo các loại câu hỏi. Với dạng câu hỏi Đóng, đã có đáp án sẵn phù hợp
nhất với ngƣời đƣợc hỏi, 1 điểm cho mỗi câu trả lời đúng và 0 điểm cho mỗi
câu trả lời sai hoặc không biết đáp án. Với dạng câu hỏi Đóng – mở, tác giả
chia mức độ nhận thức ra làm 4 cấp đó là: rất hiểu biết, hiểu biết, ít hiểu biết
và khơng biết tƣơng ứng với số điểm lần lƣợt là 3,2,1 và 0. Mức độ về thái độ
với tài nguyên đƣợc chia làm 2 cấp trong đó cấp 1 điểm cho ngƣời có thái độ
rất tích cực và 0 điểm cho ngƣời khơng quan tâm đến vấn đề.
- Tổng hợp các thông tin vào phụ lục 02 đã chuẩn bị sẵn. Nội dung câu
hỏi phỏng vấn ở phụ lục 01.
16
b. Phỏng vấn người cung cấp thơng tin chính
Các cuộc phỏng vấn bán cấu trúc đƣợc tiến hành đối với lãnh đạo địa
phƣơng, những nhà quản lý KBT, cán bộ các dự án và các cá nhân có liên
quan trong lĩnh vực phát triển cộng đồng. Thông tin thu đƣợc từ việc phỏng
vấn bán định hƣớng góp phần giải thích kết quả phân tích từ bảng câu hỏi
phỏng vấn – công cụ đƣợc tác giả sử dụng trong nghiên cứu. Bộ câu hỏi bán
cấu trúc đƣợc đính kèm ở Phụ lục 01.
c. Quan sát của người nghiên cứu
Cùng với việc phỏng vấn, khảo sát thu thập thông tin, ngƣời nghiên cứu
kết hợp quan sát, ghi chép lại các hoạt động cộng đồng và các sinh hoạt ở hộ
gia đình. Đây là một cơng cụ hữu ích cho việc kiểm tra chéo các thông tin thu
đƣợc từ cuộc khảo sát bằng bảng câu hỏi. Trong suốt quá trình nghiên cứu,
tác giả đã quan sát và ghi chép lại các hoạt động tác động đến tài nguyên trên
các tuyến giao thông, các tuyến đi lại trong thôn và giữa các thôn, các tuyến
du lịch trong khu vực.
2.4.3. Phương pháp xử lí và phân tích số liệu
2.4.3.1 Đánh giá nhận thức của cộng đồng
Đề tài đã phỏng vấn 60 ngƣời tƣơng ứng với 60 phiếu phỏng vấn trên
điểm đƣợc lựa chọn. Các phiếu phỏng vấn thu đƣợc sẽ đƣợc cộng tổng số
điểm. Điểm số tối đa của phiếu phỏng vấn là 34 điểm, những ngƣời có số
điểm ≥ 50% số điểm tối đa (>17 điểm) sẽ đƣợc coi là có nhận thức trung bình,
những ngƣời có tổng điểm trên 27 điểm trở lên sẽ đƣợc coi là những ngƣời có
nhận thức tốt và thái độ tích cực về các vấn đề mơi trƣờng và bảo tồn tài
nguyên nói chung và bảo tồn động vật hoang dã nói riêng. Những ngƣời có số
điểm dƣới 50% tổng số điểm tối đa (≤ 17 điểm) đƣợc cho là có nhận thức kém
về các vấn đề trên.
Để có thể đƣa ra kết luận về nhận thức của các đối tƣợng phỏng vấn, đề
tài đã phân chia những ngƣời đƣợc phỏng vấn thành các nhóm theo từng nội
dung:
17
- Theo giới tính: 2 nhóm, Nhóm Nam giới và Nhóm Nữ giới.
- Theo độ tuổi: 3 nhóm, bao gồm: Nhóm từ 18-35 tuổi, Nhóm 36-55
tuổi và Nhóm trên 55 tuổi.
- Theo trình độ học vấn: 2 nhóm, Nhóm có trình độ Cấp 1 và cấp 2 và
Nhóm có trình độ từ cấp 3 trở lên.
- Theo nghề nghiệp: 2 nhóm, bao gồm: Nơng dân; Cán bộ, cơng nhân
viên chức nhà nƣớc.
- Theo dân tộc: 2 nhóm, bao gồm: Dân tộc Kinh và Dân tộc Mƣờng.
2.4.3.2. Nghiên cứu các yếu tố và tác động ảnh hưởng đến hoạt động du lịch
sinh thái tại KBTTN đất ngập nước Vân Long
Trên cơ sở số liệu đề tài đã thu thập đƣợc thông qua phỏng vấn, tiến
hành đánh giá những hoạt động gây ảnh hƣởng tốt và xấu đến tài nguyên
thiên nhiên, du lịch sinh thái và KBT.
Những hoạt động tích cực là những hoạt động không làm tổn hại đến tài
nguyên thiên nhiên nói chung và hoạt động du lịch sinh thái nói riêng, mang tính
chất bảo vệ và phát triển các nguồn tài nguyên trong khu vực. Ngƣợc lại, các tác
động bất lợi là những hoạt động gây tổn hại đến tài nguyên thiên nhiên trong khu
vực.
18