Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Nghiên cứu đề xuất giải pháp đồng quản lý tài nguyên rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên ngọc sơn ngổ luông tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (957.51 KB, 105 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐỒNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN
RỪNG TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN NGỌC SƠN - NGỔ LUÔNG,
TỈNH HÕA BÌNH

NGHÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ NGHÀNH : 7620211

Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Ngô Duy Bách
Sinh viên thực hiện

: Lƣờng Thị Thúy

MSV

: 1553020034

Lớp

: 60C - QLTNR

Khóa học

: 2015 - 2019

Hà Nội, 2019



LỜI NĨI ĐẦU
Được sự nhất trí của khoa Quản lý Tài nguyên rừng và Môi trường,
Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu, đề
xuất giải pháp đồng quản lý tài nguyên rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên
Ngọc Sơn - Ngổ Lng, tỉnh Hịa Bình”.
Hồn thành bản khóa luận này ngồi sự cố gắng nỗ lực của bản thân,
tôi đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều cơ quan, ban nghành. Nhân dịp này tơi
xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy: TS.Ngô Duy Bách, người đã trực tiếp
hướng dẫn, cùng các thầy cô giáo trong khoa QLTNR&MT, các bạn bè đã
giúp đỡ tơi trong q trình tiến hành và hồn thành bản khóa luận này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban quản lý KBTTN Ngọc Sơn – Ngổ
Lng, tỉnh Hịa Bình. Lãnh đạo và nhân dân xã Ngọc Sơn đã giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá trình điều tra, thu thập số liệu
thực địa ở địa phương.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song vì hạn chế về thời gian và điều kiện
nghiên cứu cũng như năng lực của bản thân, nên kết quả đạt được khơng tránh
khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tơi rất kính mong nhận được sự bổ sung
đóng góp ý kiến của thầy cô và bạn bè để bài đề tài được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 05 năm 2019
Sinh viên thực hiện

Lường Thị Thúy

i


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................... i
MỤC LỤC ...................................................................................................... ii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG ...........................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................. 3
1.1 Nhận thức chung về đồng quản lý ............................................................ 3
1.2 Nghiên cứu đồng quản lý trên thế giới...................................................... 4
1.3 Nghiên cứu đồng quản lý ở Việt Nam ...................................................... 7
1.4 Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn đồng quản lý rừng .............................. 9
1.4.1 Cơ sở lý luận .......................................................................................... 9
1.4.2 Cơ sở khoa học và thực tiễn ................................................................... 12
1.4.3 Cơ sở pháp lý về đồng quản lý ............................................................... 13
1.5 Nhận xét đánh giá chung về đồng quản lý ................................................ 15
CHƢƠNG II: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 17
2.1 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 17
2.1.1 Mục tiêu chung ....................................................................................... 17
2.1.2 Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 17
2.2 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................ 17
2.3 Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 18
2.4 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 18
2.4.1 Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp .................................................. 18
2.4.2 Thu thập tài liệu, thông tin ngoại nghiệp ............................................... 18
2.4.3 Xử lý và phân tích số liệu ....................................................................... 21
CHƢƠNG III: ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI
KHU VỰC NGHIÊN CỨU .......................................................................... 22
ii


3.1 Điều kiện tự nhiên của KBTTN Ngọc Sơn - Ngổ Lng ......................... 22

3.1.1 Vị trí địa lý.............................................................................................. 22
3.1.2 Diện tích, địa hình - địa mạo ................................................................. 23
3.1.3 Khí hậu thủy văn .................................................................................... 23
3.2 Điều kiện kinh tế - xã hội của khu BTTN Ngọc Sơn - Ngổ Luông .......... 24
3.3 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Ngọc Sơn trong khu BTTN .. 25
3.4 Đánh giá - nhận xét chung ........................................................................ 26
3.4.1 Thuận lợi ................................................................................................ 26
3.4.2 Khó khăn ................................................................................................ 26
CHƢƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................. 28
4.1 Thực trạng tài nguyên rừng khu BTTT Ngổ Luông - Ngọc Sơn .............. 28
4.1.1 Hiện trạng sử dụng đất KBTTN Ngọc Sơn - Ngổ Luông ....................... 28
4.1.2 Tài nguyên thực vật ................................................................................ 30
4.1.3 Tài nguyên động vật ............................................................................... 31
4.1.4 Diện tích các phân khu phân theo chức năng ........................................ 32
4.1.5 Những tác động chính đến tài nguyên rừng khu bảo tồn....................... 33
4.2 Thực trạng đồng quản lý tài nguyên rừng tại KBTTN Ngổ Luông Ngọc
Sơn................................................................................................................... 33
4.2.1 Cơ cấu tổ chức và lực lượng quản lý ..................................................... 33
4.2.2 Các chính sách liên quan đang áp dụng tại khu bảo tồn ....................... 35
4.2.3 Hình thức đồng quản lý rừng áp dụng tại khu bảo tồn .......................... 37
4.2.4 Kết quả ĐQL BVR đạt được tại khu BTTN Ngọc Sơn - Ngổ Luông ...... 44
4.2.5 Nhận xét chung ....................................................................................... 46
4.3 Nghiên cứu nhu cầu và các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của cộng
đồng trong hoạt động quản lý tài nguyên rừng tại khu BTTN Ngọc Sơn - Ngổ
Luông .............................................................................................................. 48
4.3.1 Các nhu cầu cần thiết của người dân đối với tài nguyên rừng. ............ 48
4.3.2 Các bên liên quan và vai trị của các bên liên quan trong cơng tác ĐQL ... 51

iii



4.3.3 Một số nguyên nhân tác động đến sự tham gia của người dân vào công
tác ĐQL. ...................................................................................................... 56
4.4 Đề xuất một số giải pháp đồng quản lý tài nguyên rừng tại KBTTN Ngổ
Luông – Ngọc Sơn. ......................................................................................... 62
4.4.1 Giải pháp tuyên truyền, lôi cuốn sự tham gia của cộng đồng vào quá
trình thực hiện đồng quản lý tài nguyên rừng............................................. 62
4.4.2 Nhóm giải pháp về tài chính .................................................................. 64
4.4.3 Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách................................................... 65
4.4.4 Giải pháp về quy hoạch sử dụng đất trong khu bảo tồn ........................ 67
4.4.5 Nhóm giải pháp tổ chức đồng quản lý ................................................... 69
4.4.6 Nhóm giải pháp khoa học – cơng nghệ .................................................. 73
4.4.7 Đề xuất quy trình tổ chức thực hiện đồng quản lý tài nguyên rừng ...... 77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 80
1. Kết luận ....................................................................................................... 80
2. Tồn tại ......................................................................................................... 82
3. Kiến nghị ..................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

BTTN


Bảo tồn thiên nhiên

ĐQL

Đồng quản lý

TNR

Tài nguyên rừng

kbt

Khu bảo tồn



Cộng đồng

UBND

Ủy ban nhân dân

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn



Quyết định


QLTNR

Quản lý tài nguyên rừng

BVTNR

Bảo vệ tài nguyên rừng

VQG

Vườn Quốc gia

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Diện tích và hiện trạng sử dụng đất KBTTN Ngọc Sơn - Ngổ
Luông .................................................................................................. 29
Bảng 4.2: Quy hoạch diện tích các phân khu chức năng KBTTN.................. 32
Bảng 4.3: Tổng hợp vốn và phân kỳ đầu tư bảo tồn và phát triển rừng bền
vững Khu BTTN Ngọc Sơn – Ngổ Luông giai đoạn 2016 – 2020, tầm
nhìn đến năm 2030 .............................................................................. 35
Bảng 4.4: Mức độ tham gia của cộng đồng địa phương ................................. 40
Bảng 4.5: Thống kê các vụ vi phạm trong khu bảo tồn Ngọc Sơn Ngổ Lng.... 41
Bảng 4.6: Hiện trạng TNR và tình hình ĐQL BVR ở thơn xóm xã Ngọc Sơn .... 44

Bảng 4.7: Tần suất vào rừng của người dân theo mức độ kinh tế .................. 49
Bảng 4.8: Quan điểm của người dân về khu bảo tồn ...................................... 50
Bảng 4.9: Đặc điểm chung của hộ nghiên cứu ............................................... 56

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1: Bản đồ Quy hoạch khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc sơn - Ngổ Lng 22
Hình 3.2: Hệ thống đường bộ tại các xã khu vực nghiên cứu .................... 27
Hình 4.2: Sơ đồ Tổ chức bộ máy khu bảo tồn Ngọc Sơn – Ngổ Lng..... 34
Hình 4.3: Tang vật và phương tiện vận chuyển trái phép tài nguyên rừng. 41
Hình 4.4: Biểu đồ thể hiện Nguồn cấp thơng tin ĐQLR ............................ 42
Hình 4.5: Biểu đồ thể hiện Lý do hộ tham gia ĐQL................................... 43
Hình 4.6: Những sản phẩm hộ thường thu hái từ rừng ĐQL ...................... 48
Hình 4.7: Khai thác sản phẩm lâm sản ngồi gỗ ........................................ 49
Hình 4.8: Sơ đồ Phân quyền cho người dân cộng đồng địa phương .......... 67

vii


ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam được đánh giá là một trong 16 nước có tính đa dạng sinh học
cao trên tồn cầu với nhiều loài động, thực vật hoang dã quý hiếm. Trải qua
50 năm hình thành và phát triển, đến nay nước ta đã có 164 khu rừng đặc
dụng ba gồm: 30 Vườn Quốc gia, 69 khu dự trữ thiên nhiên, 45 khu bảo vệ
cảnh quan, 20 khu nghiên cứu thực nghiệm khoa học; và 03 khu bảo tồn biển
chứa đựng các hệ sinh thái, cảnh quan đặc trưng, tiêu biểu cho hệ sinh thái
trên cạn và ngập nước. Đây là những tài sản thiên nhiên vô cùng quý giá ban

tặng, phục vụ nhu cầu của con người.
Diện tích rừng và mức độ đa dạng sinh học ở nước ta trong những năm
qua vẫn đang trên đà suy giảm về cả số lượng và chất lượng, các chức năng
quan trọng của rừng ít được phát huy, mơi trường ảnh hưởng, hạn hán, lũ lụt
xảy ra thường xuyên, gây thiệt hại cho hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp
cũng như đời sống của người dân. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình
trạng trên là do cơng tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng chưa được quan
tâm đúng mức. Các khu rừng đặc dụng, nơi lưu trữ nguồn tài nguyên rừng
phong thú, đa dạng về sinh học, đang đối mặt với các nguy cơ về việc xâm hại
tài nguyên rừng. Sự cần thiết phải tìm kiếm một cơ chế quản lý, hưởng lợi
hợp lý giữa các bên liên quan để bảo vệ tài nguyên rừng bền vững. Trong bối
cảnh quản lý của nước ta hiện nay, sẽ là các cản trở lớn cho việc bảo tồn và
bảo vệ nguồn tài nguyên rừng. Bởi chúng ta chưa có một cơ chế quản lý phù
hợp, gắn kết sức mạnh của người dân, cộng đồng và các bên liên quan trong
bảo vệ và gìn giữ nguồn tài nguyên rừng một cách bền vững.
Để khắc phục tình trạng trên, Chính phủ, các ngành, các cấp, các Ban
quản lý khu bảo tồn thiên nhiên của nước ta đã và đang thay đổi cách tiếp cận
trong quản lý tài nguyên rừng, trao đổi kinh nghiệm, phù hợp với những
thơng lệ, tiêu chí quản lý bảo tồn thiên nhiên quốc tế. Vấn đề quản lý rừng
bền vững đang được rất nhiều người quan tâm, việc quản lý rừng có sự tham
gia của cộng đồng đang là một hướng đi có hiệu quả. Nhận thức rõ được điều
1


này gần đây Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 126/QĐ-TTg ngày
02/02/2012, về việc thí điểm chia sẻ lợi ích trong quản lý bảo vệ và phát triển
rừng đặc dụng.
Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Sơn - Ngổ Luông được thành lập theo
Quyết định số 2714/QĐ-UB ngày 28/12/2004 của UBND tỉnh Hịa Bình, về
phê duyệt Dự án khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Sơn - Ngổ Lng tỉnh Hồ

Bình.
Việc thành lập khu bảo tồn, đã làm thay đổi phần lớn cuộc sống của
người dân các xã sống trong khu BTTN Ngọc Sơn - Ngổ Luông và khu vực
vùng đệm. Thực tế cho thấy rằng, các cộng đồng chủ yếu tìm nguồn sinh kế
từ rừng khu bảo tồn như: khai thác lâm sản, sử dụng đất, trồng rừng, cây nông
nghiệp, bãi chăn thả gia súc… theo thói quen truyền thống, gắn bó và sự phụ
thuộc vào rừng là rất lớn, điều đó tạo nên nhiều tiêu cực cho nguồn tài nguyên
rừng, nhưng vẫn không nâng cao được đời sống của cộng đồng. Những hoạt
động này được xem là cách sinh kế tạm thời, tác động tiêu cực vào nguồn tài
nguyên đặc dụng, khơng bền vững. Do đó, các câu hỏi được đặt ra là: Làm thế
nào để nâng cao nội lực của cộng đồng, phát huy những tiềm năng sẵn có và
lơi cuốn cộng đồng tham gia vào các hoạt động đồng quản lý bảo vệ tài
nguyên rừng đặc dụng vì mục tiêu phát triển bền vững của địa phương, khu
bảo tồn? Đây là bài tốn khó khơng chỉ đối với những nhà quản lý, các nhà
khoa học, Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Sơn - Ngổ Lng mà
cho cả chính quyền và người dân sở tại
Trên cơ sở thực tiễn và lý luận, cùng với những kiến thức đã học, tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu, đề xuất giải pháp đồng quản lý tại khu BTTN Ngọc
Sơn - Ngổ Lng, tỉnh Hịa Bình”.

2


CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Nhận thức chung về đồng quản lý
Thế giới quan niệm ĐQL là sự kết hợp giữa người khai thác sử dụng
nguồn lợi, chính quyền, các bên liên quan và các cơ quan bên ngồi vùng
quản lý thơng qua tư vấn và thương thuyết, cùng thỏa thuận về vai trò, sự chia

sẻ trách nhiệm và quyền hạn trong quản lý tài nguyên và môi trường (Chu
Mạnh Trinh, 2011).
Một khái niệm tạm thời đối với trường hợp cụ thể ở khu bảo tồn thiên
nhiên trong điều kiện Việt Nam về đồng quản lý như sau: “Đồng quản lý khu
bảo tồn thiên nhiên là quá trình tham gia và hiệp thương của nhiều đối tác có
mỗi quan tâm tới nguồn tài nguyên trong khu bảo tồn, nhằm đạt được một
thỏa thuận thống nhất về quản lý tài nguyên khu bảo tồn vừa đáp ứng mục
tiêu chung là bảo tồn thiên nhiên, vừa đáp ứng mục tiêu riêng có thể chấp
nhận được và phù hợp với từng đối tác” ( Nguyễn Quốc Dựng)[8].
Mục đích là để cung cấp cho cộng đồng địa phương những lợi ích
thơng qua việc tiếp cận một cách hợp pháp và an toàn nguồn tài nguyên thiên
nhiên bên trong các khu rừng đồng thời đảm bảo việc sử dụng một cách bền
vững những tài nguyên này và bảo vệ một cách hiệu quả.
Trong thực tế, nhà nước không đủ khả năng để quản lý toàn bộ tài
nguyên trên lãnh thổ quốc gia. Gánh nặng này cần phải được chia sẻ với các
chủ thể khác trong xã hội về quản lý TNR. Hợp tác trong quản lý sẽ phát huy
được những thế mạnh của các chủ thể, đặc biệt cộng đồng dân cư là những
người trực tiếp tiếp cận với các nguồn tài nguyên và có những hiểu biết sâu
sắc về chúng. Trên cơ sở đó ĐQL sẽ tạo ra một sức mạnh tổng hợp đảm bảo
cho sự thành công của công tác quản lý tài nguyên.
ĐQL giải quyết được mâu thuẫn giữa bảo tồn và phát triển. giữa cộng
đồng và quốc gia sẽ được đồng nhất trong các mục tiêu bảo tồn và phát triển
nếu như tiến tới một thỏa thuận về một phương thức ĐQL.

3


ĐQL ứng dụng kết hợp sự hiểu biết về đa dạng sinh học của khoa học
với những kiến thức bản địa. ĐQL dựa trên sự kết hợp giữa thành tựu của
khoa học quản lý và kinh nghiệm về quản lý tài nguyên của cộng đồng địa

phương.
1.2 Nghiên cứu đồng quản lý trên thế giới
Trên thế giới, khái niệm đồng quản lý lần đầu tiên được biết tới ở Ấn
Độ vào năm 2004. Từ cuối những năm của thế kỷ 20 thì ĐQL mới được tiến
hành và nhanh chóng lan rộng tới các quốc gia tại Châu Phi, Châu Mĩ và
Châu Á.
Nghiên cứu của Eva Wollenberg, Bruce Campbell, Sheeona Shackletton,
Davi Edmunds và Patricia Shanley (2004) tại Orissa và Uttarkhand ở Ấn Độ, Bộ
lâm nghiệp cho phép người dân được trực tiếp tiếp cận với sản phẩm rừng, đất
rừng, lợi ích từ tài nguyên rừng hoặc tạo cơ hội để họ được tiếp cận với cách
quản lý rừng của nhà nước. Ngược lại thì Nhà nước cho phép người dân hợp
tác với họ để quản lý rừng thông qua việc bảo vệ rừng hoặc trồng rừng, yêu
cầu người dân chia sẻ lợi nhuận với các cơ quan quản lý rừng của nhà nước.
Thơng qua việc chia sẻ nguồn lợi giữa các nhóm người dân địa phương
với nhà nước, các chương trình dự án cũng đã giúp hòa giải sự tranh chấp
nguồn tài nguyên giữa người dân và nhà nước. Các chương trình đồng quản lý
hoặc hợp tác rừng đã đem lại những kết quả to lớn. Ở Ấn Độ có hơn 63.000
nhóm - tổ chức tham gia vào các chương trình trồng mới 14 triệu ha rừng.
Theo báo cáo của nhà khoa học Oli Krishna Prasad (1999) tại khu bảo
tồn Hoàng gia Chitwan ở Nepal, cộng đồng dân cư vùng đệm phục hồi cho du
lịch. Lợi ích của cộng đồng khi tham gia quản lý tài nguyên là khoảng 30% 50% thu được từ du lịch hàng năm sẽ đầu tư trở lại cho các hoạt động phát
triển kinh tế - xã hội của cộng đồng. Nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở đồng
quản lý tài nguyên rừng phục vụ du lịch ở vùng đệm.
Ở Nam Phi tại Vườn quốc gia Richtersveld trong báo cáo khoa học về
vấn đề “ Hợp tác quản lý với người dân ở Nam Phi trong phạm vi vận động”
4


của hai nhà khoa học Moenieba Isaacs và Majma Mohamed năm 2000 đã
nghiên cứu các hoạt động hợp tác quản lý tại vườn quốc gia này. Tài nguyên

thiên nhiên ở khu vực này khá phong phú và đa dạng đặc biệt có mỏ kim
cương. Bởi vậy, người dân ở các vùng khác di cư đến khai thác trái phép làm
cho tài nguyên rừng, đa dạng sinh học ở khu vực này bị suy giảm nghiêm
trọng.
Năm 1991, Ban quản lý Vườn quốc gia đã nghiên cứu tìm ra phương
thức hợp tác quản lý với cộng đồng dân cư. Phương thức này chủ yếu dựa trên
hương ước quản lý bảo vệ rừng, trong đó người dân cam kết bảo vệ đa dạng
sinh học trên địa phận của mình cịn chính quyền và ban quản lý hỗ trợ người
dân xây dựng cơ sở hạ tầng và cải thiện các điều kiện kinh tế xã hội khác.
Ở Thái Lan, theo kết quả đánh gia của các nhà khoa học khi đồng quản
lý tài nguyên rừng trên thế giới lan đến Châu Á thì Thái Lan là một nước
được đánh giá đạt nhiều thành tựu trong cơng tác xây dựng các chương trình
ĐQL bảo vệ rừng. Các cộng đồng dân cư có đời sống phụ thuộc vào tài
nguyên rừng thường có nhiều kinh nghiệm khi đóng vai trị là người bảo vệ
hoặc người tham gia quản lý.
Trong các báo cáo “ Liên minh cộng đồng” đồng quản lý rừng ở Thái
Lan đã có nghiên cứu điểm tại vườn quốc gia Dong Yai nằm ở Đông Bắc và
khu rừng phịng hộ Nam Sa ở phía Bắc Thái Lan. Đó là những vùng quan
trọng đối với cơng tác bảo tồn đa dạng sinh học, đồng thời cũng là những
vùng có đặc điểm độc đáo về kinh tế - xã hội, về thể chế truyền thống của
cộng đồng người dân địa phương trong quản lý và sử dụng tài nguyên (
Poffenberger, M. và McGean, 1993).
Tại Dong Yai, người dân đã chứng minh được khả năng của họ trong
việc tổ chức các hoạt động bảo tồn, đồng thời phối hợp với Cục Lâm nghiệp
Hoàng gia xây dựng hệ thống quản lý rừng đảm bảo ổn định về môi tường
sinh thái cũng như phục vụ lợi ích của người dân trong khu vực. Tại Nam Sa,
cộng đồng dân cư cũng rất thành cơng trong cơng tác quản lý rừng phịng hộ.
5



Họ khẳng định rằng chính phủ khuyến khích và chuyển giao quyền lực thì họ
chăc chắn sẽ thành cơng trong việc kiểm soát các hoạt động khai thác quá
mức nguồn tài nguyên rừng, các hoạt động phá rừng và tác động môi trường.
Ở Madagascar tác giả Schachenmann 1999, đã đưa ra một ví dụ ở
Vườn quốc gia Andringitra là vườn quốc gia thứ 14 của nước cộng hòa
Madagascar. Theo tác giả này VQG là một vùng núi có mỗi liên hệ giữa các
hệ sinh thái, sinh cảnh, đa dạng sinh học và cảnh quan cũng như di tích văn
hóa. Chính phủ có nghị định đảm bảo các quyền của người dân như quyền
chăn thả gia súc, khai thác tài nguyên rừng phục hồi để sử dụng tại chỗ, cho
phép giữ gìn những tập quán truyền thống khác nhau như các điểm thờ cúng
thần rừng. Để đạt được những thỏa thuận trên, người dân phải đảm bảo tham
gia bảo vệ sự ổn định của các hệ sinh thái trong khu vực. Ngồi ra, có nhiều
bên liên quan tham gia trong đồng quản lý như du lịch, chính quyền.
Ở Canada kể từ khi ký hiệp định Northern Quebec và James Bay năm
1975, việc sắp xếp công tác đồng quản lý ở Canada đã tăng lên nhanh chóng.
Có rất nhiều hình thức sắp xếp cơng tác ĐQL và nhiều ban chính thức liên
quan đến tuần lộc, cá voi trắng, các sản phẩm lâm nghiệp và phi lâm nghiệp.
Việc sắp xếp quyền ĐQL đối với chủ đề này là một chủ điểm giữa tỉnh
Saskatchewan, công ty quản lý lâm nghiệp Mistik và các cộng đồng người
dân thuộc Hội đồng bộ lạc Meadow.
Ở Brazil, nông dân đã giúp quản lý 2,2 triệu ha rừng phòng hộ, khoảng
một nửa số huyện ở Zimbabue tham gia vào chương trình CAMPFIRE. Ở đó
người dân có thể chia sẻ lợi nhuận từ du lịch trong các khu rừng bảo vệ động
vật hoang dã, các chương trình này giúp nhà nước bảo vệ được rừng, giúp
người dân cải thiện được quyền tiếp cận với tài nguyên rừng. Tuy nhiên, chưa
giúp người nghèo cải thiện được kế sinh nhai.
Năm 1975, nhà nước Nepal thực hiện quốc hữu hóa rừng, tập trung
quản lý bảo vệ rừng và đất rừng, kết quả là người dân ở đây đã ít quan tâm
đến bảo vệ rừng của nhà nước dẫn dến trong vòng 20 năm hàng triệu ha rừng
6



rừng bị tàn phá. Từ năm 1978, Chính phủ đã giao quyền quản lý bảo vệ rừng
cho người dân để thực hiện chính sách phát triển lâm nghiệp. Tuy nhiên, sau
một thời gian người ta nhận thấy các đơn vị hành chính này khơng phù hợp
với việc quản lý và bảo vệ rừng do các khu rừng nằm phân tán, khơng theo
đơn vị hành chính và người dân có nhu cầu, sở thích sử dụng các sản phẩm
rừng khác nhau.
Năm 1989, nhà nước thực hiện chính sách lâm nghiệp mới đó là chia
rừng và đất rừng làm hai loại: rừng tư nhân và rừng nhà nước cùng với hai
loại sở hữu rừng tương ứng là sở hữu rừng tư nhân và sở hữu rừng nhà nước.
Trong quyền sở hữu của nhà nước lại được chia theo các quyền sử dụng khác
nhau như rừng cộng đồng theo nhóm người sử dụng, rừng hợp đồng với các
tổ chức, rừng tín ngưỡng, rừng phịng hộ. Nhà nước cơng nhận quyền pháp
nhân và quyền sử dụng cho các nhóm sử dụng.
Năm 1993, Nepal phát triển chính sách lâm nghiệp mới, nhấn mạnh đến
các nhóm sử dụng rừng, cho phép gia tăng quyền hạn và hỗ trợ cho các nhóm
sử dụng rừng, thay chức năng của các phòng lâm nghiệp huyện từ chức năng
cảnh sát và chỉ đạo sang chức năng hỗ trợ và thúc đẩy cho các bên liên quan,
từ đó rừng được quản lý và bảo vệ hiệu quả hơn.
1.3 Nghiên cứu đồng quản lý ở Việt Nam
Trước đây nhiều diện tích rừng và đất rừng được quy hoạch và đưa vào
các lâm trường quốc doanh quản lý, khai thác sử dụng. Nhiệm vụ chủ yếu của
các lâm trường là khai thác rừng để phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội.
Cấp quản lý Nhà nước trung ương có Bộ Lâm nghiệp là cơ quan chuyên trách
của chính phủ. Đến năm 1973, Chính phủ thành lập Cục Kiểm lâm, là cơ quan
thực thi pháp luật bảo vệ rừng, ở các tỉnh các các Sở Lâm nghiệp là cơ quan
quản lý lâm nghiệp của tỉnh kiêm cả việc quản lý các doanh nghiệp lâm
nghiệp, ở cấp huyện có các Hạt Kiểm lâm kiêm các chức năng về lâm nghiệp
trên địa bàn huyện.


7


Thực tế cho thấy tài nguyên rừng ở nước ta trước đây do nhà nước quản
lý và quyết định mọi phương án quản lý sử dụng. Với phương thức quản lý
này diện tích rừng trong thời gian qua suy giảm nhanh chóng cả về số lượng
lẫn chất lượng, các khu rừng đặc dụng mặc dù có cơ chế quản lý tốt hơn,
nhưng cũng bị xâm phạm nghiêm trọng. Đã có một số đề tài, dự án của các tổ
chức nước ngoài và trong nước được thực hiện nhằm quản lý bền vững các
khu rừng đặc dụng.
Hội thảo quốc gia về lâm nghiệp cộng đồng năm 2001 tại Hà Nội đã
làm rõ các yếu tố khuôn khổ pháp lý của rừng cộng đồng, việc thực thi các
chính sách hỗ trợ cho quản lý rừng cộng đồng tại Việt Nam. Hội thảo kết luận
cộng đồng đang quản lý 15% diện tích rừng nhà nước, đó là thực tế mang tính
khách quan và có vị trí quan trọng trong hệ thống đồng quản lý tài nguyên.
Tuy nhà nước chưa quy định quyền hưởng lợi ích của cộng đồng song trên
thực tế nhiều nơi rừng được cộng đồng bảo vệ và phát triển tốt hơn, tiết kiệm
chi phí cho Nhà nước, góp phần bảo vệ nguồn nước, giải quyết một phần nhu
cầu gỗ gia dụng cho cộng đồng.
Tại khu BTTN Pù Luông giáp ranh với khu BTTN Ngọc Sơn - Ngổ
Luông, trong nghiên cứu về phối hợp quản lý và bảo tồn Ulrick Apel C.
Maxwell và các tác giả năm 2002 đã có đánh giá nghịch lý về sử dụng đất đai
và nhà ở, tình hình quản lý tài nguyên thiên nhiên ở một số thôn bản vùng
đệm khu BTTN Pù Luông. Kết quả nghiên cứu của tác giả này mưới chỉ đánh
giá một số thể chế, chính sách hiện nay với cơng tác quản lý rừng đặc dụng,
phân tích sự phụ thuộc của người dân đối với tài nguyên rừng, chưa đánh giá
đầy đủ tiềm năng về đồng quản lý và không đưa ra được nguyên tắc và giải
pháp thực hiện.
Với đòi hỏi của thực tiễn là cần có tiến trình, ngun tắc và các giải

pháp thích hợp để xây dựng kế hoạch đồng quản lý tài nguyên rừng. Đây là
câu trả lời mà các dự án triển khai trong thời gian gần đây đang lúng túng.

8


Hội thảo quốc gia về lâm nghiệp cộng đồng năm 2001 tại Hà Nội đã
làm rõ các yếu tố khuôn khổ pháp lý của rừng cộng đồng, chính sách hưởng
lợi trong quản lý rừng cộng đồng, đánh giá tài nguyên rừng và khai thác rừng
cộng đồng, đánh giá tài nguyên rừng và khai thác rừng cộng đồng. Hội thảo
kết luận, quản lý rừng cộng đồng hiện đang tồn tại như một xu thế khách quan
và ngày càng có vị trí quan trọng trong hệ thống quản lý những diện tích đất
lâm nghiệp có thể giao cho cộng đồng quản lý những diện tích rừng xa khu
dân, có địa hình phức tạp mà các tổ chức nhà nước và hộ gia đình khơng có
khả năng quản lý và quản lý khơng có hiệu quả, các khu rừng giữ nguồn nước
phục vụ trực tiếp cộng đồng, khu rừng giáp ranh giữa các xóm, xã.
Đồng quản lý rừng trên cơ sở cộng đồng được xem như nên tảng của sự
phát triển vì nó đảm bảo đáp ứng được những nhu cầu lợi ích cho cộng địng,
góp phần xóa đói giảm nghèovà phục vụ được tình trạng cạn kiệt tài nguyên
trong những phương thức sử dụng kém bền vững.
Đồng quản lý tài nguyên rừng ở nước ta tuy chưa có những nghiên cứu
hồn chỉnh, nhưng trong điều kiện thực tế cho thấy phương pháp này là một
trong những xu hướng phù hợp với điều kiện bảo tồn đa dạng sinh học trong
các khu rừng đặc dụng.
1.4 Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn đồng quản lý rừng
1.4.1 Cơ sở lý luận
1.4.1.1 Tính đa dạng về chủ thể và hình thức quản lý tài nguyên rừng
Theo Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004, có 4 chủ thể chính
tham gia quản lý rừng là Nhà nước, các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân.
- Nhà nước thống nhất quản lý và định đoạt đối với rừng tự nhiên và

rừng được phát triển bằng vốn của Nhà nước. Quản lý nhà nước về lâm
nghiệp là một hình thức khẳng định chủ quyền của Nhà nước đối với tài
nguyên rừng. Nhà nước quản lý, sử dụng tài nguyên rừng phục vụ mục tiêu
kinh tế - xã hội, môi trường quốc gia. Quản lý nhà nước có thế mạnh về pháp
luật, chính sách và tài chính.
9


- Các tổ chức và doanh nghiệp quản lý tài nguyên thiên nhiên với nhiều
hình thức khác nhau và hướng đến nhiều mục tiêu khác nhau. Các hệ thống
quản lý rừng đặc dụng, rừng phịng hộ với mục tiêu chính là bảo tồn thiên
nhiên, bảo vệ môi trường. Các doanh nghiệp quản lý, sử dụng tài nguyên lại
có mục tiêu chủ đạo là kinh doanh. Các tổ chức có thế mạnh trong quản lý về
khoa học, công nghệ, vốn và thị trường. Tuy nhiên trong loại hình quản lý
theo tổ chức, có nhiều cách quản lý các đối tượng rừng khác nhau, được quy
định bằng các văn bản pháp luật của Nhà nước, dẫn đến các phương pháp,
hình thức quản lý, chia sẻ lợi ích, sự tham gia của các bên cũng khác nhau,
trong đó loại hình rừng đặc dụng có một cơ chế quản lý, chia sẻ lợi ích khá
đặc thì, tính bảo tồn sự đa dạng được coi là gốc rễ của loại hình tổ chức này.
- Hộ gia đình và cá nhân quản lý tài nguyên rừng là thành phần được
cơng nhận khi có Nghị định 02/CP ngày 15 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ
về giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định
và lâu dài và đã được sửa đổi bổ sung tại Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm
2004. Mục tiêu chính của đối tượng này là tạo điều kiện về tư liệu để người
dân gắn bó với rừng, bảo vệ rừng, góp phần phát triển kinh tế hộ gia đình và
xã hội. Hộ gia đình và cá nhân có thế mạnh về lực lượng tại chỗ có nhiều hiểu
biết về kiến thức bản địa.
- Quản lý tài nguyên rừng cộng đồng là một hình thức quản lý truyền
thống, xuất phát từ tính cộng đồng của con người từ thời xa xưa. Trải qua
nhiều thay đổi của xã hội, hình thức quản lý cộng đồng được diều chỉnh để

thích hợp với hồn cảnh mới. Nó được đức rút thành những hiểu biết, kinh
nghiệm, hình thành nên các luật lệ và còn tiếp tục phát triển, hồn chỉnh. Tuy
nhiên, do tính đa dạng của các cộng đồng dân cư dẫn đến sự đa dạng về cách
thức quản lý tài nguyên rừng cộng đồng. Mục tiêu chính của hình thức quản
lý này là nhằm đáp ứng những yêu cầu của các thành viên nhưng không làm
ảnh hưởng đến lợi ích chung của cộng đồng. Cộng đồng quản lý tài nguyên có

10


thế mạnh về tính tổ chức, thể chế, tính tự nguyện, sự ổn định tại chỗ và những
hiểu biết bản địa.
Thông thường, trên một đơn vị tài nguyên rừng không chỉ tồn tại một
hình thức quản lý mà tồn tại song song nhiều hình thức. Vấn đề đặt ra là các
hình thức này nên hợp tác, liên kết với nhau như thế nào? Để đạt được sự
công bằng đối với các chủ thể quản lý, đạt được các mục tiêu tổng thể cũng
như cụ thể của từng đối tượng thì đồng quản lý rừng sẽ là một phương thức
thích hợp. Trong thực tế, nhà nước không đủ khả năng để quản lý toàn bộ tài
nguyên trên lãnh thổ quốc gia. Gánh nặng này cần phải được chia sẻ với các
chủ thể quản lý khác trong xã hội. Hợp tác trong quản lý sẽ phát huy được
những thế mạnh của các chủ thể, đặc biệt cộng đồng dân cư là những người
trực tiếp tiếp cận với nguồn tài nguyên rừng và có những hiểu biết sâu sắc về
chúng. Trên cơ sở đó, hợp tác quản lý sẽ tạo ra một sức mạnh tổng hợp đảm
bảo cho sự thành công của công tác quản lý tài nguyên rừng.
1.4.1.2 Đồng quản lý kết hợp bảo tồn tài nguyên rừng và phát triển bền vững
Bảo tồn và phát triển là hai mặt đối lập nhưng thống nhất.Tài nguyên
thiên nhiên nói chung và tài nguyên rừng nói riêng là nguồn nguyên liệu cần
thiết đối với phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Để phục vụ cho mục
tiêu phát triển, con người đã không ngừng khai thác các nguồn tài nguyên hữu
hạn này. Bảo tồn tài nguyên rừng sẽ mâu thuẫn với phát triển kinh tế. Tuy

nhiên, nếu khai thác một cách q mức, thiếu kiểm sốt, khơng theo kế hoạch
làm cạn kiệt tài nguyên rừng, hệ quả của nó là phá vỡ tính bền vững về kinh
tế - xã hội và mơi trường. Chính vì vậy, cần phải bảo tồn, duy trì khả năng tái
tạo các tài nguyên cho sự phát triển ổn định lâu dài. ĐQL TNR khu bảo tồn là
phương thức hiệu quả cho tiến trình kết hợp giữa bảo tồn và phát triển.
Đồng quản lý giải quyết được mâu thuẫn giữa bảo tồn và phát triển.Nhà
nước có chiến lược, chính sách bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên và
thường nảy sinh mâu thuẫn với các cộng đồng địa phương đang sử dụng tài
nguyên phục vụ nhu cầu của đời sống. Giữa cộng đồng và quốc gia sẽ đạt
11


được sự đồng nhất trong các mục tiêu bảo tồn và phát triển nếu như tiến tới
thỏa thuận về một phương thức đồng quản lý. Sự hợp tác sẽ chiếm ưu thế khi
có sự tham gia của các bên liên quan, đồng thời các mâu thuẫn được giải
quyết, các mục tiêu đặt ra được thực hiện có hiệu quả.
1.4.2 Cơ sở khoa học và thực tiễn
Người dân sống trong khu bảo tồn có trình độ hiểu biết khơng cao,
song họ có rất nhiều kinh nghiệm thực tế về tài nguyên rừng. ĐQL sẽ ứng
dụng kết hợp sự hiểu biết về đa dạng sinh học của khoa học với những kiến
thức sinh thái bản địa. Kiến thức sinh thái bản địa về đặc tính của các tài
nguyên là cơ sở kinh nghiệm giúp công tác bảo tồn phát triển tài nguyên rừng.
ĐQL dựa trên sự kết hợp hài hòa giữa các thành tựu khoa học quản lý và kinh
nghiệm về quản lý TNR của cộng đồng địa phương. Khoa học quản lý sử
dụng các biện pháp quản lý tiên tiến cho khu bảo tồn, kinh nghiệm quản lý
TNR của cộng đồng sẽ là cơ sở để ứng dụng khoa học quản lý cho phù hợp
với địa phương.
Giải quyết tốt mối quan hệ giữa khoa học và kiến thức bản địa không
những đảm bảo cho công tác bảo tồn tài nguyên rừng mà cịn góp phần bảo
tồn bản sắc văn hóa trong quản lý và sử dụng tài nguyên rừng của cộng đồng

dân cư trong khu vực. Nó góp phần giải quyết được các khó khăn, tồn tại
đang phải đối mặt về kinh tế và khoa học.
1.4.2.2 Đồng quản lý dựa trên cơ sở phối hợp lợi ích quốc gia và cộng đồng
Khi đặt vấn đề quản lý một khu bảo tồn nào đó, nhà nước tính đến lợi
ích mang tính tồn cục. Mục tiêu chung là bảo vệ đa dạng sinh học, bảo vệ
mơi trường, phịng hộ cho các ngành sản xuất và đời sống xã hội trong khu
vực.
Đối với cộng đồng, đời sống của họ phụ thuộc trực tiếp vào nguồn tài
nguyên rừng. Lợi ích trước mắt cũng như lâu dài của người dân là đảm bảo sử
dụng bền vững nguồn tài ngun cho nhiều thế hệ. Chính vì vậy, bảo tồn
thiên nhiên phải dựa trên cơ sở đảm bảo các lợi ích của cộng đồng dân cư.
12


Các bên quan tâm khác về du lịch, khai thác lợi ích mơi trường rừng
mang lại… lợi ích của họ của họ cũng dựa trên các nguồn tài nguyên vốn có
của khu bảo tồn. Mục tiêu của họ là khai thác một cách bền vững các nguồn
tài nguyên này cho mục đích của họ gắn với lợi ích của cộng đồng khi thụ
hưởng các dịch vụ liên quan.
Đồng quản lý phải không làm ảnh hưởng quá mức hoặc làm mất đi lợi
ích của các bên liên quan mà phải gắn lợi ích của họ với trách nhiệm quản lý,
bảo vệ các nguồn rài nguyên rừng mà họ đang quan tâm.
1.4.2.3 Đồng quản lý với việc bảo tồn bản sắc văn hóa cộng động và chiến
lược xóa đói giảm nghèo
Cùng với sự phát triển của xã hội, sự hòa nhập quốc tế về văn hóa ngày
càng gia tăng. Điều này đã làm mai một khơng ít những bản sắc văn hóa độc
đáo của cộng đồng người địa phương. Nét văn hóa đặc sắc của người Mường,
những sinh hoạt văn hóa dân gian và cả những tri thức về quản lý và sử dụng
tài nguyên rừng ngày càng bị thiếu vắng. Bởi vậy, bảo tồn bản sắc văn hóa,
kiến thức bản địa cũng là một trong những chiến lược lâu dài của tỉnh và đất

nước. ĐQL TNR sẽ khuyến khích người dân sử dụng những kiến thức, sáng
kiến, thể chế cộng đồng cho công tác bảo tồn và phát triển.
1.4.3 Cơ sở pháp lý về đồng quản lý
1.4.3.1 Căn cứ pháp luật:
Các văn bản pháp Luật có nội dung liên quan đến ĐQL
- Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004.
- Luật Bảo vệ môi trường năm 2005.
- Luật Đất đai năm 2009.
- Bộ Luật dân sự năm 2005.
1.4.3.2 Các văn bản dưới luật
Nghị định số 99/2009/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2009 của chính
phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng
và quản lý lâm sản.
13


Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của chính phủ
về thi hành một số điều của Luật đa dạng sinh học.
Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Chính
phủ về thi hành một số điều của Luật đa dạng sinh học.
Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Chính
phủ vè quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp quý hiếm.
Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính
phủ về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng.
Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày09 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn
2011-2020
Quyết định số 186/2007/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý rừng.
Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển lâm

nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020.
Quyết định số 126/QĐ-TTg ngày 02 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thí điểm chia sẻ lợi ích trong quản lý bảo vệ và phát triển
bền vững rừng đặc dụng. Đây là một văn bản quan trọng mở ra cơ chế chia sẻ
lợi ích ĐQL TNR.
Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg ngày 01/6/2012 của Thủ tướng Chính
phủ, về chính sách đầu tư phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011-2020.
Công ước Đa dạng sinh học mà Việt Nam đã tham giá năm 1994.
Quyết định số 106/2006/QĐ-BNN ngày 27/11/2006 của Bộ trưởng nộ
NN&PTNT về ban hành bản hướng dẫn quản lý rừng cộng đồng dân cư thôn.
Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của Thủ tướng Chính
phủ về Ban hành một số chính sách trong công tác bảo vệ rừng.
Thông tư số 70/2007/TT-BNN ngày 01/8/2007 của Bộ NN&PTNT về
việc hướng dẫn xây dựng và tổ chức thực hiện quy ước bảo vệ và phát triển
rừng trong cộng đồng dân cư thôn.
14


Thông tư 78/2011/TT-BNN ngày 11/11/2011 của Bộ NN&PTNT quy
định chi tiết thi hành Nghị định 117 của Chính phủ về tổ chức và quản lý hệ
thống rừng đặc dụng.
Tóm lại: Cơ sở khoa học và thực tiễn của ĐQL TNR cho thấy chìa
khóa thành cơng trong quản lý TNR là hợp tác trong quản lý phát huy được
những thế mạnh của các chủ thể, đặc biệt cộng đồng dân cư là những người
trực tiếp tiếp cận với nguồn TNR. Trên cơ sở đó, hợp tác quản lý sẽ tạo ra một
sức mạnh tổng hợp đảm bảo cho sự thành công trong quản lý bền vững TNR.
1.5 Nhận xét đánh giá chung về đồng quản lý
Qua các cơng trình nghiên cứu trên thế giới và trên thế giới và trong
nước về các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu có thể rút ra một số nhận
xết sau đây:

- Các cơng trình nghiên cứu trên thế giới đã được tiến hành khá đồng
bộ trên nhiều khía cạnh khác nhau, từ việc đưa ra các quan điểm, khái niệm
về đồng quản lý, nghiên cứu về sự hưởng lợi và nghĩa vụ của các bên có liên
quan và các phương thức hợp tác quản lý rừng… Những nghiên cứu này đã
tạo ra cơ sở khoa học cho việc triển khai thực hiện ĐQL TNR ở các nước trên
thế giới.
- Ở Việt Nam, ĐQL hay hợp tác quản lý là một số vấn đề, còn đang
trong giai đoạn thử nghiệm và gặp nhiều khó khăn trong thực tiễn do tính
phức tạp của các yếu tố xã hội và cơ chế pháp lý. Thực hiện ĐQLR đặc dụng
cần phải được triển khai thực hiện, để có tổng kết đánh giá nhân rộng; các
bước tiến hành về quản lý phải phù hợp với điều kiện và tình hình thực tiễn ở
nước ta và đặc biệt là lôi cuốn sự hợp tác của cộng đồng địa phương vào quản
lý tài nguyên rừng
Khu BTNN Ngọc Sơn - Ngổ Lng có diện tích khá rộng, sự đa dạng
sinh học cao, các yếu tố kinh tế xã hội mang tính đặc thù. Cần phải có một
nghiên cứu mang tính toàn diện, đầy đủ, hệ thống về quản lý rừng, ĐQL
TNR. Để tìm ra một cách thức quản lý rừng bền vững. Cần xây dựng những
15


nguyên tắc và giải pháp ĐQL gì để giải quyết được các mâu thuẫn trong quản
lý tài nguyên rừng tại KBT với các bên liên quan đặc biệt là người dân, cộng
đồng địa phương đang sinh sống xen kẽ trong kbt. Đây là những yêu cầu, đòi
hỏi cần được giải quyết của đề tài sẽ góp phần cung cấp thêm những thông tin
về ĐQLR. Trên cơ sở đánh giá tiềm năng đồng quản lý rừng tại kbt, đưa ra
các nguyên tắc và giải pháp quản lý rừng khả thi được áp dụng tại địa phương
nhằm quản lý tốt nguồn tài nguyên rừng khu bảo tồn.

16



CHƢƠNG II
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu, đánh giá mơ hình đồng quản lý rừng tại khu BTTT Ngổ
Lng - Ngọc Sơn, Hịa Bình. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp góp phần
quản lý rừng bển vững và nâng cao chất lượng cuộc sống người dân ở gần
rừng tại địa bàn nghiên cứu.
2.1.2 Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu thực trạng rừng và thực trạng đồng quản lý rừng được áp
dụng tại khu BTTT Ngổ Luông - Ngọc Sơn, Hịa Bình.
- Đánh giá nhu cầu và các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của cộng
đồng trong hoạt động quản lý tài nguyên rừng
- Đưa ra một số giải pháp góp phần quản ly rừng bền vững tại địa bàn
nghiên cứu.
2.2 Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
- Cơ chế, chính sách của các cấp có liên quan đến cơng tác đồng quản
lý rừng ở khu BTTT Ngổ Luông - Ngọc Sơn.
- Thể chế, kiến thức bản địa của cộng đồng người dân địa phương trong
công tác bảo vệ và phát triển rừng ở khu BTTT Ngổ Luông - Ngọc Sơn.
- Tổ chức quản lý tài nguyên thiên nhiên ở khu BTTT Ngổ Luông Ngọc Sơn.
- Tài nguyên thiên nhiên ở khu BTTT Ngổ Luông - Ngọc Sơn.
Phạm vi về không gian và thời gian:
- Không gian: xã Ngọc Sơn - xã nằm trong khu BTTT Ngổ Luông Ngọc Sơn
- Thời gian: 01/2019 - 04/2019

17



×