TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG & MƠI TRƢỜNG
KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đánh giá mức độ ơ nhiễm kim loại nặng trong môi trƣờng nƣớc
mặt trên địa bàn xã Thạch Sơn huyện Lâm Thao, tỉnh Phú
Thọ bằng sinh vật chỉ thị môi trƣờng
(Reviewed concentrations of heavy metal in the surface water
Thach
Son in Lam Thao district, Phu Tho province with environmental
indicator organisms)
NGÀNH: Khoa học môi trƣờng.
MÃ SỐ: 306
Giáo viên hướng dẫn:GS. Nguyễn Thế Nhã
Sinh viên thực hiện: Đoàn Thị Liên
Khoá học: 2010 - 2015
Hà Nội, 2015
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chƣơng trình đào tạo khóa học 2011 – 2015. Đƣợc sự
đồng ý của nhà trƣờng, khoa QLTNR&MT, bộ môn BVTV trƣờng Đại học
Lâm Nghiệp em đã thực hiện đề tài tốt nghiệp “ Đánh giá mức độ ô nhiễm
kim loại nặng trong môi trường nước mặt trên địa bàn xã Thạch Sơn
huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ bằng sinh vật chỉ thị môi trường”
Trong quá trình thực hiện khóa luận em đã nhận đƣợc sự giúp đỡ tận
tình của các thầy cơ giáo trong khoa QLTNR&MT và bộ mơn BVTV.
Với lịng biết ơn sâu sắc em xin gửi lời cảm ơn đến thầy Nguyễn Thế
Nhã đã định hƣớng đề tài và hƣớng dẫn tận tình trong suốt thời gian em thực
hiện khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo, các cô chú,
anh chị công tác tại UBND xã Thạch Sơn huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ,
ngƣời dân địa phƣơng và trung tâm Thí nghiệm – Thực hành trƣờng Đại học
Lâm Nghiệp đã tạo điều kiện cho thuận lợi cho em hoàn thành đợt thực tập.
Cuối cùng, em muốn bày bỏ lòng biết ơn đến những ngƣời thân yêu của
em, tập thể lớp 56A-KHMT đã luôn động viên em, giúp đỡ em trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu tại trƣờng.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng nhƣng do điều kiện thời gian và
kiến thức còn hạn hẹp nên đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót.Em rất
kính mong nhận đƣợc sự đóng góp q báu của các thầy, cơ giáo để đề tài
khóa luận hồn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 09 tháng 05 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Đoàn Thị Liên
TÓM TẮT
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Mục tiêu chung
Đánh giá chất lƣợng nƣớc mặt trên địa phận xã Thạch Sơn, huyện
Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ bằng sinh vật chỉ thị môi trƣờng nhằm quản lý và
nâng cao chất lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt tại khu vực nghiên cứu.
- Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá đƣợc hiện trạng ô nhiễm môi trƣờng và khả năng sử dụng
sinh vật chỉ thị trong đánh giá chất lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt
- Đề xuất đƣợc các giải pháp quản lý chung cho khu vực nghiên cứu
GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU
Địa điểm nghiên cứu: Hệ thống nƣớc mặt xã Thạch Sơn, huyện Lâm Thao,
tỉnh Phú Thọ
Thời gian nghiên cứu : 09/02/2015
Sinh vật chỉ thị: Động vật không xƣơng sống cỡ lớn, bèo, cá, rau muống, rêu
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Điều tra tình hình ơ nhiễm môi trƣờng tại khu vực nghiên
2. Đánh giá chất lƣợng nƣớc bằng phƣơng pháp phân tích lý hóa
3. Đánh giá chất lƣợng nƣớc bằng phƣơng pháp sinh học
4. Đề xuất giải pháp quản lý mơi trƣờng nƣớc nói chung cho khu vực nghiên
cứu
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phƣơng pháp kế thừa số liệu thứ cấp
Kế thừa có chọn lọc các nghiên cứu về vấn đề sử dụng sinh vật chỉ thị cho ô
nhiễm kim loại nặng trong môi trƣờng nƣớc tại Việt nam và trên thế giới, văn
bản pháp quy, quy chuẩn, tiêu chuẩn…
- Phƣơng pháp điều tra thực địa
+ Phƣơng pháp điều tra khảo sát hiện trƣờng: Khảo sát thực tế đoạn sông cần
nghiên cứu để xác định các điểm lấy mẫu, vị trí lấy mẫu bằng máy định vị
GPS, phƣơng pháp lấy mẫu và số lƣợng mẫu cần cho nghiên cứu
+ Phƣơng pháp lấy mẫu ngoài hiện trƣờng
+ Phƣơng pháp lấy mẫu sinh vật chỉ thị
Đối với sinh vật đáy không xƣơng sống cỡ lớn : thời gian lấy mẫu là ba phút
cho một lần lấy mẫu tại một điểm cộng ba mƣơi giây cho thao tác tìm kiếm
và ba mƣơi giây bắt dƣới đáy. Các dụng cụ thu mẫu đƣợc lựa chọn dựa vào
đối tƣợng lấy mẫu và vị trí lấy mẫu (theo phƣơng pháp của Nguyễn Xuân
Quýnh, 2002).
- Phƣơng pháp phân tích số liệu ngoại nghiệp
Để đánh giá chất lƣợng nƣớc tại khu vực nghiên cứu, đề tài sử dụng
loài sinh vật chỉ thị: động vật không xƣơng sống cỡ lớn(macroinvertebrates)
theo phƣơng pháp Water Watch Biological Monitoring Projec (phƣơng pháp
đánh giá nhanh chất lƣợng nƣớc tại chỗ), các sinh vật thủy sinh khác nhƣ bèo,
cá.
- Phƣơng pháp phân tích thơng số lý – hóa của nƣớc trong phịng thí
nghiệm
Phƣơng pháp xác định hàm lƣợng kim loại nặng trong nƣớc đƣợc xác
định theo phƣơng pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS).
- Phƣơng pháp đề xuất giải pháp quản lý
Dựa vào hiện trạng ô nhiễm và cơ sở định dạng lồi đề xuất những biện pháp
quản lý thích hợp cho khu vực nghiên cứu.
- Phƣơng pháp phân tích, so sánh
Phƣơng pháp dựa trên cơ sở dữ liệu từ quá trình phân tích các mẫu
nƣớc và kết quả cuối cùng từ thang điểm xây dựng dựa trên bộ chỉ thị sinh
vật xác định đƣợc tại khu vực nghiên cứu.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Kết quả nghiên cứu kim loại nặng trong nƣớc và sinh vật chỉ thị môi
trƣờng trên địa bàn xã Thạch Sơn, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
Kết quả nghiên cứu thu đƣơc: Theo QCVN 08:2008/BTNMT, hàm
lƣợng Fe3+ ở khu vực nghiên cứu hầu nhƣ đều vƣợt quá giới hạn cho phép của
tiêu chuẩn nƣớc mặt loại A1 và A2. Hàm lƣợng Chì II và Asen III vẫn nằm
trong tiêu chuẩn QCVN 08:2008
Qua đợt thu mẫu ngày 7/4/2015 – 9/4/2015 tại 7 địa điểm của khu vực
nghiên cứu, đề tài nghiên cứu xác định đƣợc các loài sinh vật chỉ thị chủ yếu:
các loại bèo, cá, động vật đáy không xƣơng sống cỡ lớn. Kết quả xác định
đƣợc sinh vật chỉ thị cho ô nhiễm kim loại nặng khu vực xã Thạch Sơn – Lâm
Thao – Phú Thọ gồm 12 bộ trong đó có 6 họ nằm trong hệ thống điểm
BMWPVIET. Điểm số ASPT giao động từ 3.00 – 4.00, chứng tỏ rằng nƣớc
mặt tại Thạch Sơn thuộc nhiễm bẩn vừa α theo bảng xếp loại mức độ ô nhiễm
các thủy vực của Environment Agency, UK, 1997. Richard Orton, Anne
Bebbington và John Bebbington, 1995.
Hai kết quả trên cho thấy sự tƣơng đồng về chất lƣợng nƣớc mặt tại
Thạch Sơn. Cả hai phƣơng pháp đều cho thấy nƣớc mặt tại đây có dấu hiệu bị
ơ nhiễm kim loại nặng khơng chỉ tác động ở gần nhà máy super, khu đốt gạch
và nhà máy pin mà ở cả các hoạt động từ các khu dân cƣ.
2. Đề xuất giải pháp quản lý tại địa bàn nghiên cứu
Giải pháp quản lý chung:
-
Tăng cƣờng đầu tƣ quản lý nhân lực cho ngành môi trƣờng
-
Đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị
-
Thƣờng xuyên thực hiện các công tác quản lý môi trƣờng nƣớc mặt
Tăng cƣờng các biện pháp truyền thông nâng cao nhận thức của ngƣời dân và
các doanh nghiệp
Giải pháp cụ thể:
Dựa vào cơ sở định dạng loài và mức độ ô nhiễm tại các điểm thu mẫu trên
địa bàn nghiên cứu, đề tài đề xuất biện pháp sinh học quản lý môi trƣờng
chung cho xã Thạch Sơn nhƣ sau:
-
Nhóm 1: khu vực có nguy cơ ơ nhiễm cao cần đƣợc giám sát thƣờng xuyên
Tiến hành lấy mẫu nƣớc, đất... để phân tích, đánh giá, so sánh với các tiêu
chuẩn
-
Nhóm 2: khu vực có nguy cơ ơ nhiễm vừa có thể giám sát bằng biện pháp
sinh học
-
Nhóm 3: khu vực có ít nguy cơ bị ơ nhiễm có thể đánh giá bằng mắt thƣờng,
vị giác...
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
MỤC LỤC..........................................................................................................i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIẾU....................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH...............................................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................ 2
1.1. Tổng quan về nƣớc và ô nhiễm nƣớc ......................................................... 2
1.1.1. Giới thiệu chung về nƣớc ....................................................................... 2
1.1.2. Ô nhiễm nƣớc .......................................................................................... 2
1.1.3. Ô nhiễm nƣớc mặt ................................................................................... 3
1.1.4. Ô nhiễm nƣớc do kim loại nặng .............................................................. 3
1.1.4.1. Khái quát về kim loại nặng (KLN) ...................................................... 4
1.1.4.2. Một số kim loại nặng điển hình ........................................................... 4
1.1.4.3 Tình hình ơ nhiễm kim loại nặng hiện nay ........................................... 8
1.2. Tổng quan về chỉ thị sinh học .................................................................... 9
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 9
1.2.1.1. Chỉ thị sinh học (biological indicators) ............................................... 9
1.2.1.2. Sinh vật chỉ thị (bioindicators) .......................................................... 10
1.1.3. Một số tiêu chí lựa chọn lồi sinh vật chỉ thị ........................................ 10
1.1.4. Mối quan hệ giữa sinh vật chỉ thị với các thơng số lý hố của mơi
trƣờng nƣớc. .................................................................................................... 11
1.1.5. Các nhóm lồi sinh vật chỉ thị cho ô nhiễm kim loại nặng trong nƣớc 13
1.1.5. Ý nghĩa của ứng dụng sinh vật chỉ thị trong đánh giá ô nƣớc .............. 14
1.1.6. Tổng quan về động vật không xƣơng sống cỡ lớn (ĐVKXSCL) ......... 14
i
1.1.7. Ý nghĩa khi sử dụng động vật xƣơng sống cỡ lớn để đánh giá ô nhiễm
kim loại nặng trong nƣớc mặt ......................................................................... 15
1.1.8. Tình hình nghiên cứu về chỉ thị sinh học ............................................. 16
CHƢƠNG II: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 21
2.1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................... 21
2.1.1 Mục tiêu chung ...................................................................................... 21
2.1.2 Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 21
2.2 GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU....................................................................... 21
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................... 21
2.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................... 21
2.4.1. Giới thiệu khu vực nghiên cứu.............................................................. 21
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa số liệu thứ cấp .... Error! Bookmark not defined.
2.4.2. Phƣơng pháp điều tra thực địa ............................................................. 25
2.4.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu ngoại nghiệp ....................................... 29
2.4.3.1 Phƣơng pháp phân tích thơng số lý – hóa của nƣớc trong phịng thí
nghiệm ............................................................................................................. 29
2.4.3.2 Phƣơng pháp xây dựng thang điểm đánh giá chất lƣợng nƣớc theo
sinh vật chỉ thị ................................................................................................. 30
2.5. Phƣơng pháp phân tích, so sánh ............................................................... 35
2.6. Phƣơng pháp đề xuất giải pháp quản lý ................................................... 35
CHƢƠNG III: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI KHU
VỰC NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 36
3.1 Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ....................... 36
3.2 Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................... 37
CHƢƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BIỆN LUẬN ...................... 39
4.1 Các vấn đề môi trƣờng tác động ở khu vực nghiên cứu ........................... 39
4.2 Đánh giá chất lƣợng nƣớc mặt trên địa bàn nghiên cứu dựa trên các thơng
số thủy hóa. ..................................................................................................... 41
ii
4.2.1 Các thơng số thủy hóa của các địa điểm trên khu vực nghiên cứu ....... 41
4.3 Đánh giá chất lƣợng nƣớc mặt trên địa bàn nghiên cứu dựa trên các chỉ số
sinh học ........................................................................................................... 44
4.3.1 Đánh giá mức độ ô nhiễm qua độ thƣờng gặp ....................................... 44
4.3.2 Đánh giá chất lƣợng nƣớc mặt thông qua chỉ số BMWPVIET và ASPT . 53
4.4 So sánh kết quả giữa đánh giá hàm lƣợng kim nặng trong nƣớc thông qua
các chỉ số hóa lý với chỉ thị sinh vật ............................................................... 56
4.5 Mối quan hệ ô nhiễm kim loại nặng trong nƣớc mặt và các sinh vật khác
......................................................................................................................... 58
4.5.1 Mối quan hệ ô nhiễm kim loại nặng trong nƣớc mặt và bèo ................. 58
4.5.2 Mối quan hệ ô nhiễm kim loại nặng trong nƣớc mặt và bèo tại khu vực
nghiên cứu ....................................................................................................... 59
4.6 Đề xuất giải pháp quản lý môi trƣờng cho khu vực nghiên cứu ............... 59
4.6.1 Giải pháp quản lý chung ........................................................................ 59
4.6.2 Giải pháp cụ thể ..................................................................................... 61
KẾT LUẬN VÀ KHIẾN NGHỊ..................................................................... 63
1 KẾT LUẬN .................................................................................................. 63
2 KHIẾN NGHỊ .............................................................................................. 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AAS
:
Phƣơng pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử
As
:
Asen
ASTP
:
Chỉ số ô nhiễm hay Chỉ số sinh học
BC
:
Báo cáo
BOD
:
Nhu cầu oxi sinh học
BMWP
:
Bảng BMWP của Việt Nam
BTNMT
:
Bộ Tài ngun mơi trƣờng
BVTV
:
Bảo vệ thực vật
COD
:
Nhu cầu oxi hóa học
CTSH
:
Chỉ thị sinh học
CP
:
Chính phủ
DO
:
Hàm lƣợng oxi hịa tan
DVKXS
:
Động vật không xƣơng sống
DVKXSCL
:
Khoa học môi trƣờng
KLN
:
Kim loại nặng
NĐ
:
Nghị định
NXBKH&KT
:
Nhà xuất bản khoa học và công nghệ
TCVN
:
Tiêu chuẩn Việt Nam
iv
UBND
:
Ủy ban nhân dân
QCVN
:
Quy chuẩn Việt Nam
QLTNR&MT
:
Quản lý tài nguyên rừng và mơi trƣờng
STT
:
Số thứ tự
SVCT
:
Sinh vật chỉ thị
Pb
:
Chì
Fe
:
Sắt
v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1 : Giá trị giới hạn các thông số chất lƣợng nƣớc mặt ......................... 7
Bảng 2.2: Hệ thống điểm BMWP Việt Nam sử dụng cho đánh giá chất lƣợng
nƣớc sông ........................................................................................................ 32
Bảng 2.3 Xếp loại mức độ ô nhiễm các thủy vực theo ASPT ...................... 35
Bảng 4.1 kết quả phân tích sắt tổng số, chì và asen ........................................ 41
Bảng 4.2 Bảng kết quả thu bắt vi sinh vật tại xã Thạch Sơn – Lâm Thao –
Phú Thọ ........................................................................................................... 44
Bảng 4.3 Độ đa dạng của sinh vật chỉ thị tại xã Thạch Sơn – Lâm Thao – Phú
Thọ................................................................................................................... 49
Bảng 4.4 Độ thƣờng gặp của các họ sinh vật chỉ thị tại Thạch Sơn – ............ 51
Bảng 4.5 Chỉ số BMWPVIET và ASPT qua đợt lấy mẫu 7/4/2015 – 9/42015 tại
xã Thạch Sơn – Lâm Thao – Phú Thọ. ........................................................... 53
Bảng 4.6 Kết quả chỉ số ASPT và xếp loại chất lƣợng nƣớc tại..................... 55
Bảng 4.7 Kết quả so sánh giữa nồng độ kim loại sắt III với chỉ số ASPT ..... 56
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1 Địa điểm nghiên cứu ....................................................................... 22
Hình 2.2 Cây mọc ho ang sau nhà máy Superphotphat và hóa chất Lâm Thao
......................................................................................................................... 23
Hình 2.3 Cây mọc hoang sau nhà máy Superphotphat và hóa chất Lâm Thao
......................................................................................................................... 23
Hình 2.4 Ao nƣớc sau nhà máy Superphotphat và hóa chất Lâm Thao ......... 23
Hình 2.5 Ao nƣớc gần lị gạch sau nhà máy Superphotphat và hóa chất Lâm
Thao ................................................................................................................. 23
Hình 2.6 Hồ nƣớc sau lị gạch ......................................................................... 23
Hình 2.7 Ao thả cá của ngƣời dân sau nhà máy và lò gạch ............................ 23
Hình 2.8 Dụng cụ và địa điểm lấy mẫu, nguồn: Đồn Thị Liên, 2015 .......... 26
Hình 2.9 Vợt thu mẫu Động vật khơng xƣơng sống ....................................... 27
Hình 4.1 Thơng số Fe3+giữa các khu vực lấu mẫu .......................................... 42
Hình 4.2Thông số Pb2+ và Assen (III) giữa các khu vực lấy mẫu ................. 43
Hình 4.2 Bèo cái .............................................................................................. 46
Hình 4.3 Bèo tay và cỏ dại .............................................................................. 46
Hình 4.4 Cá thịng đong .................................................................................. 47
Hình 4.5 Cá sặc rằn ......................................................................................... 47
Hình 4.6 Các loại ốc ........................................................................................ 47
Hình 4.7 Nhện nƣớc ....................................................................................... 47
Hình 4.7 Ốc ven bờ ao .................................................................................... 47
Hình 4.8 Rêu ................................................................................................... 47
Hình 4.9 Ốc bƣơu vàng ................................................................................... 48
vii
Hình 4.10 Rau muống mọc hoang .................................................................. 48
Hình 4,11 Ốc ................................................................................................... 48
Hình 4.3 Độ đa dạng các sinh vật chỉ thị tại xã Thạch Sơn – Lâm Thao – Phú
Thọ (đơn vị %) ................................................................................................ 50
Hình 4.4: Biến thiên chỉ số BMWPVIET qua đợt nghiên cứu tại xã Thạch Sơn
– Lâm Thao – Phú Thọ.................................................................................... 54
Hình 4.5 Biến thiên chỉ số ASPT qua đợt nghiên cứu tại xã Thạch Sơn – Lâm
Thao – Phú Thọ. .............................................................................................. 55
Hình 4.6 Biến động giữa nồng độ kim loại sắt III với chỉ số ASPT ............... 57
viii
ĐẶT VẤN ĐỀ
Phát triển không đồng đều giữa kinh tế - môi trƣờng – xã hội đã kéo
theo những hệ luỵ về mơi trƣờng. Ơ nhiễm mơi trƣờng nói chung và ơ nhiễm
nƣớc nói riêng hiện nay đang trở thành mối quan tâm của toàn xã hội. Việc
nghiên cứu đánh giá và dự báo ô nhiễm môi trƣờng là nhu cầu cấp thiết trong
công tác quản lý môi trƣờng.
Hiện nay bên cạnh việc đánh giá chất lƣợng nƣớc thông qua phƣơng
pháp phân tích các chỉ tiêu lý hố thì việc ứng dụng các nhóm sinh vật làm
chỉ thị cho mơi trƣờng nƣớc ngày càng đƣợc quan tâm.Trên thế giới, việc
ứng dụng sinh vật làm chỉ thị trong đánh giá chất lƣợng môi trƣờng nƣớc trở
nên phố biến và đƣợc áp dụng ở nhiều quốc gia phát triển.Ở Việt Nam, việc
nghiên cứu và ứng dụng các chỉ thị sinh học còn ít. Hiện nay có những tiêu
chuẩn sinh học cụ thể hay các chỉ số sinh học đánh giá chất lƣợng nguồn
nƣớc mặt đang dần đƣợc hoàn thiện. Các nghiên cứu thử nghiệm trên một số
khu vực nhất định, tập trung vào các thủy vực nƣớc ngọt nội
địa cho thấy khả năng áp dụng tốt phƣơng pháp sinh học đánh giá chất lƣợng
nƣớc ở Việt Nam.
Huyện Lâm Thao là một trong nhiều huyện có sự phát triển kinh tế
tƣơng đối ổn định của tỉnh Phú Thọ. Hiện nay nhà máy Superphotphat và hóa
chất Lâm Thao nằm trên đoạn sơng Thao, đoạn chảy qua địa phận xã Thạch
Sơn, huyên Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ có nguy cơ gây ơ nhiễm nguồn nƣớc
mặt do nƣớc rỉ rác từ các bãi rác tập trung của nhà máy và nƣớc thải từ dây
truyền sản xuất chƣa đƣợc xử lý triệt để thải ra hệ thống kênh mƣơng. Để
đánh giá tổng quan chất lƣợng nƣớc tại đoạn sơng này ngồi phƣơng pháp
hố –lý thƣờng dùng đề tài đã sử dụng phƣơng pháp chỉ thị sinh học để có
cái nhìn mới hơn về các biện pháp đánh giá chất lƣợng nƣớc.
1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀVẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về nƣớc và ô nhiễm nƣớc
1.1.1. Giới thiệu chung về nƣớc
Nƣớc là một nguồn tài nguyên thiết yếu cho con ngƣời. Trữ lƣợng
nƣớc tự nhiên và chất lƣợng nƣớc hiện nay ngày càng giảm do sự khai thác
không hợp lý và xả thải gây ô nhiễm của con ngƣời. Trong khi đó, lƣợng
nƣớc đƣợc con ngƣời sử dụng là các loại nƣớc có nguồn gốc tự nhiên nhƣ
sơng, hồ, ao, mạch ngầm, mƣa…. Trên thế giới nƣớc ngọt chỉ chiếm khoảng
0,3% tổng lƣợng nƣớc, đây là nguồn tài nguyên tái tạo và đƣợc con ngƣời sử
dụng cho sinh hoạt hàng ngày, tuy nhiên hiện nay lƣợng nƣớc sạch trên thế
giới ngày một suy giảm cả về số lƣợng và chất lƣợng. Nhu cầu nƣớc đã vƣợt
cung ở một vài nơi trên thế giới, trong khi dân số thế giới đang tiếp tục tăng
nhanh làm cho nhu cầu dùng nƣớc ngày càng cao.Sự nhận thức về tầm quan
trọng của việc bảo vệ nguồn nƣớc chỉ mới đƣợc lên tiếng gần đây.
1.1.2. Ô nhiễm nƣớc
Ô nhiễm nƣớc là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý –
hố học – sinh học của nƣớc, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm
cho nguồn nƣớc trở nên độc hại với con ngƣời và sinh vật. Làm giảm độ đa
dạng sinh vật trong nƣớc. Xét về tốc độ lan truyền và quy mơ ảnh hƣởng thì
ơ nhiễm nƣớc là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất. Ô nhiễm nƣớc xảy ra
khi nƣớc bề mặt chảy qua rác thải sinh hoạt, nƣớc rác công nghiệp, các chất ô
nhiễm trên mặt đất, rồi thấm xuống nƣớc ngầm. Hiến chƣơng châu Âu năm
1961 về nƣớc đã định nghĩa:"Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con
người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho
con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, ni cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho
động vật ni và các lồi hoang dã".
Các nguồn gốc gây ơ nhiễm nƣớc:
2
- Ơ nhiễm nƣớc có nguồn gốc tự nhiên: Do mƣa, tuyết tan, gió bão, lũ lụt
đƣa vào mơi trƣờng nƣớc chất thải bẩn, các sinh vật và vi sinh vật có hại kể
cả xác chết của chúng.
- Ơ nhiễm nƣớc có nguồn gốc nhân tạo: Q trình thải các chất độc hại chủ
yếu dƣới dạng lỏng nhƣ các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp,
giao thông vào môi trƣờng nƣớc.
Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm, ngƣời ta phân ra các loại ô nhiễm
nƣớc: ô nhiễm vơ cơ, hữu cơ, ơ nhiễm hố chất, ơ nhiễm sinh học, ô nhiễm
bởi các tác nhân vật lý (Tổng cục Mơi trƣờng , 8/9/2009).
1.1.3. Ơ nhiễm nƣớc mặt
Ơ nhiễm nƣớc mặt là do sự phủ dƣỡng xảy ra chủ yếu ở các khu vực
nƣớc ngọt và các vùng ven biển, vùng biển khép kín. Do lƣợng muối khống
và hàm lƣợng các chất hữu cơ quá dƣ thừa làm cho các quần thể sinh vật
trong nƣớc khơng thể đồng hố đƣợc. Kết quả làm cho hàm lƣợng ôxy trong
nƣớc giảm đột ngột, các khí độc tăng lên, tăng độ đục của nƣớc, gây suy
thoái thủy vực. Ở các đại dƣơng ngun nhân chính gây ơ nhiễm đó là các sự
cố tràn dầu. Ơ nhiễm nƣớc có ngun nhân từ các loại nƣớc,chất thải công
nghiệp đƣợc thải ra lƣu vực các con sơng mà chƣa qua xử lí đúng mức; các
loại phân bón hố học và thuốc trừ sâu ngấm vào nguồn nƣớc ngầm và nƣớc
ao hồ; nƣớc thải sinh hoạt đƣợc thải ra từ các khu dân cƣ ven sông gây ô
nhiễm trầm trọng,ảnh hƣởng đến sức khỏe của ngƣời dân,sinh vật trong khu
vực (Máy lọc nƣớc cao cấp, báo điện tử khoahoc.TV, 2014).
1.1.4. Ô nhiễm nƣớc do kim loại nặng
Hiện tƣợng nƣớc bị ô nhiễm kim loại nặng thƣờng gặp trong các lƣu
vực nƣớc gần các khu công nghiệp, các thành phố lớn và khu vực khai thác
khoáng sản. Ô nhiễm kim loại nặng biểu hiện ở nồng độ cao của các kim loại
nặng trong nƣớc. Trong một số trƣờng hợp, xuất hiện hiện tƣợng chết hàng
loạt cá và thuỷ sinh vật.
3
Nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm kim loại nặng là q trình đổ vào mơi
trƣờng nƣớc nƣớc thải cơng nghiệp và nƣớc thải độc hại không xử lý hoặc xử
lý khơng đạt u cầu. Ơ nhiễm nƣớc bởi kim loại nặng có tác động tiêu cực
tới mơi trƣờng sống của sinh vật và con ngƣời. Kim loại nặng tích luỹ theo
chuỗi thức ăn thâm nhập và cơ thể ngƣời. Nƣớc mặt bị ô nhiễm sẽ lan truyền
các chất ô nhiễm vào nƣớc ngầm, vào đất và các thành phần môi trƣờng liên
quan khác. Để hạn chế ô nhiễm nƣớc, cần phải tăng cƣờng biện pháp xử lý
nƣớc thải công nghiệp, quản lý tốt vật ni trong mơi trƣờng có nguy cơ bị ô
nhiễm nhƣ nuôi cá, trồng rau bằng nguồn nƣớc thải.
1.1.4.1. Khái quát về kim loại nặng (KLN)
Theo từ điển khoa học kỹ thuật do NXBKH&KT Hà Nội năm 2000,
kim loại nặng là những kim loại có khối lƣợng riêng lớn hơn 5g/cm3
(>5g/cm3): chì (Pb), kẽm (Zn), sắt (Fe)... Chúng có thể tồn tại trong khí
quyển (dạng hơi), dạng các muối hòa tan trong thủy quyển, dạng rắn khơng
tan, khống, quặng... trong địa quyển và sinh quyển (trong cơ thể con ngƣời,
động thực vật). Cũng nhƣ các nguyên tố khác, một số kim loại có thể cần
thiết cho sinh vật ở một giá trị nào đó hoặc khơng cần thiết, thậm chí là có
hại. Kim loại nặng gây độc hại với môi trƣờng và cơ thể sinh vật khi hàm
lƣợng của chúng vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép.
Ô nhiễm nƣớc bởi kim loại nặng có tác động tiêu cực tới môi trƣờng
sống của sinh vật và con ngƣời. Kim loại nặng tích luỹ theo chuỗi thức ăn
thâm nhập và cơ thể ngƣời. Nƣớc mặt bị ô nhiễm sẽ lan truyền các chất ô
nhiễm vào nƣớc ngầm, vào đất và các thành phần môi trƣờng liên quan khác.
1.1.4.2. Một số kim loại nặng điển hình
Chì (Pb)
Chì là kim loại có màu xám tro, tỉ khối 11,33, nhiệt độ nóng chảy
327,4oC. Chì đƣợc sử dụng trong pin, trong bình ăcqui, trong một số dụng cụ
4
dẫn điện. Một số hợp chất chì đƣợc thêm vào trong sơn, thủy tinh, đồ gốm
nhƣ chất tạo màu, chất ổn định, chất kết gắn.
Nguồn nƣớc bị ơ nhiễm Chì (Pb) có ảnh hƣởng rất lớn tới sức khỏe
con ngƣời. Việc sử dụng nguồn nƣớc nhiễm một lƣợng chì lớn và trong thời
gian dài có thể khiến một ngƣời bị nhiễm độc và thậm chí tử vong nếu khơng
đƣợc cứu chữa kịp thời. Tác hại của chì đối với sức khỏe con ngƣời:
Trong cơ thể ngƣời, chì trong máu liên kết với hồng cầu, và tích tụ
trong xƣơng.Khả năng loại bỏ chì ra khỏi cơ thể rất chậm chủ yếu qua nƣớc
tiểu. Chu kì bán rã của chì trong máu khoảng một tháng, trong xƣơng từ 2030 năm (WHO,1995 trích trong Lars Jarup, 2003). Các hợp chất chì hữu cơ
rất bền vững độc hại đối với con ngƣời, có thể dẫn đến chết ngƣời (Peter
Castro & Michael, 2003). Con ngƣời bị nhiễm độc lâu dài đối với chì có thể
bị giảm trí nhớ, giảm khả năng hiểu, giảm chỉ số IQ, xáo trộn khả năng tổng
hợp hemoglobin có thể dẫn đến bệnh thiếu máu (Lars Jarup, 2003). Chì cũng
đƣợc biết là tác nhân gây ung thƣ phổi, dạ dày và u thần kinh đệm (Steenland
et al., 2000). Nhiễm độc chì có thể gây tác hại đối với khả năng sinh sản, gây
sẩy thai, làm suy thối nịi giống (Ernest & Patricia, 2000).
Asen(As)
Asen là nguyên tố 33 trong bảng tuần hồn hóa học của Dmitry
Mendeleev (1869).Tên gọi thơng thƣờng là thạch tín. Asen tồn tại dƣới nhiều
dạng khác nhau. Hợp chất oxit của asen màu trắng bạc tan trong nƣớc rất
độc, độc gấp 4 lần thủy ngân chỉ cần 1 lƣợng nhỏ vào cơ thể con ngƣời sẽ
dẫn đến tử vong nhanh chóng.
Nguồn gây ơ nhiễm do hoạt động của con ngƣời:
- Khai thác quặng mỏ (Cu, Ni, Pb, Zn), luyện kim đƣa vào môi trƣờng một
lƣợng lớn arsenic. Khoảng 62000 tấn arsenic phóng thích vào mơi trƣờng
hàng năm từ các hoạt động này (Bissen & Frimmel, 2003)
5
- Đốt các nhiên liệu hóa thạch từ các hộ gia đình, từ các nhà máy điện. - Sử
dụng thuốc diệt nấm, thuốc trừ cỏ, thuốc diệt côn trùng và công nghiệp
- Thuốc trừ sâu DDT và các loại thuốc trừ sâu hữu cơ khác có chứa các hợp
chất arsenic hữu cơ (Bissen & Frimmel, 2003)
Asen không gây mùi vị khó chịu cũng nhƣ khơng gây biến đổi màu sắc
của nƣớc khi có mặt trong nƣớc ngay cả với lƣợng đủ làm chết ngƣời nên
không thể phát hiện bắng cảm quan. Theo Tiêu chuẩn Bộ Y tế Việt Nam
1329/2002-BYT và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng nƣớc ăn uống
– QCVN 01:2009/BYT đã qui định nồng độ asen tƣong nƣớc ăn uống không
đƣợc lớn hơn 0,01mgAs/l.
Cadmi (Cd)
Cadmium đƣợc một nhà bác học Đức tìm ra năm 1817, có số thứ tự 48
trong bảng tuần hồn các ngun tố hố học. Nguồn Cd có trong mơi trƣờng
có thể tăng đột biến do sự bùng nổ của các ngành cơng nghiệp khai thác,
luyện kim, làm pin, chạy lị phản ứng... Ngƣời thƣờng xuyên tiếp xúc với Cd
có tỷ lệ ung thƣ tiền liệt tuyến, ung thƣ phổi cao hơn rõ rệt so với ngƣời
khác. Bình thƣờng lƣợng Cd đối với nguời cho phép từ 20 40microgram/ngày, trong đó chỉ 5-10% thực sự vào cơ thể. Tiếp xúc dài
ngày trong mơi trƣờng có chứa Cd hoặc ăn loại hạt (gạo, ngơ), rau quả có
chứa lƣợng Cd cao sẽ gây nhiễm độc mạn tính. Nhiễm độc Cd mãn tính, có
thể gây vàng men răng, tăng men gan đau xƣơng, xanh xao, thiếu máu, tăng
huyết áp và nếu có thai sẽ làm tăng nguy cơ gây dị dạng cho thai nhi.(Tổ
chức Y tế Thế giới WHO, 2007)
Thủy ngân (Hg)
Thủy ngân, là một ngun tố hóa học trong bảng tuần hồn có ký hiệu
Hg, số nguyên tử 80. Thủy ngân đƣợc sử dụng trong các nhiệt kế, áp kế và
các thiết bị khoa học khác. Thủy ngân là chất độc có khả năng tích lũy sinh
học dễ dàng hấp thụ qua da, các cơ quan hơ hấp và tiêu hóa. Các dạng hóa
6
học của thủy ngân khác nhau về cả đặc điểm sinh học, dƣợc động học và độc
tính. Thủy ngân vơ cơ ít độc hơn so với hợp chất thủy ngân hữu cơ. Nuốt 10 60mg/kg đủ gây tử vong, và nuốt lƣợng ít trong một thời gian dài, chỉ cần
lƣợng 10μg/ kg đủ tác hại lên hệ thần kinh và khả năng sinh sản của ngƣời
lớn. Do có khả năng tan trong mỡ nên Thủy ngân hữu cơ nhanh chóng vào
màu phân bố khắp cơ thể, tích tụ trong não, thận, gan, tóc và da. Tác dụng
độc rõ ràng đầu tiên và nguy hiểm nhất là ở não. Liều gây chết ngƣời của
thủy ngân vô cơ là1 - 4g ở ngƣời lớn.(tổ chức Y tế Thế giới WHO, 2007)
Sắt (Fe)
Sắt là tên một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hồn ngun tố có
ký hiệu Fe và số hiệu nguyên tử bằng 26. Nằm ở phân nhóm VIIIB chu kỳ
4. Sắt cơ bản không ảnh hƣởng tới sức khỏe ở nồng độ thấp, thậm chí nó cịn
là một yếu tốt cần thiết cho sức khỏe, giúp vận chuyển oxy trong máu nhƣng
nó đƣợc coi nhƣ chất gây ơ nhiễm thứ cấp hoặc chất gây mất thẩm mỹ cho
nƣớc. Chỉ cần một nồng độ sắt thấp khoảng 0,3 mg / l trong nƣớc sẽ để lại
các vết bẩn màu nâu đỏ trên quần áo và rất khó tẩy. Mặt khác khi nƣớc này
chảy qua các ống nƣớc sẽ lắng cặn lại gây gỉ sét và tắc nghẽn trong đƣờng
ống. Trong quy chuẩn nƣớc mặt QCVN 08:2008 BTNMT về chất lƣợng
nƣớc mặt quy định hàm lƣợng kim loại nặng trong nƣớc nhƣ sau :
Bảng 1.1 : Giá trị giới hạn các thông số chất lƣợng nƣớc mặt
STT
Thông số
Đơn vị
Giá trị giới hạn
A1
A2
B1
B2
13
Asen (As)
mg/l
0,01
0,02
0,05
0,1
14
Cadimi (Cd)
mg/l
0,005
0,005
0,01
0,01
15
Chì (Pb)
mg/l
0,02
0,02
0,05
0,05
21
Sắt(Fe)
mg/l
0,5
1
1,5
2
22
Thủy
0,001
0,001
0,001
0,002
ngân mg/l
(Hg)
Nguồn: QCVN 08:2008 BTNMT, 2008
7
1.1.4.3 Tình hình ơ nhiễm kim loại nặng hiện nay
Tình hình ơ nhiễm KLN trên thế giới
Các khu vực khai thác mỏ, khống sản, các khu cơng nghiệp và các
thành phố lớn là những nguồn phát thải ra một lƣợng lớn KLN. Sông Deule ở
Pháp là một trong những con sông bị ô nhiễm rất nặng do hứng chịu chất thải
từ nhà máy luyện kim. Hàm lƣợng kim loại trong trầm tích sơng này rất cao
(480 mg.kg -1) (Neda et al., 2006). Năm 2000, vụ tai nạn hầm mỏ xảy ra tai
công ty Aurul (của Rumani) đã thải ra 50-100 tấn xianua và kim loại nặng
(nhƣ đồng) vào dòng sông gần Baia Mare(thuộc vùng Đông- Bắc nƣớc này).
Sự nhiễm độc này đã khiến các loài thuỷ sản ở đây chết hàng loạt, tổn hại
đến hệ thực vật và làm bẩn nguồn nƣớc sạch, ảnh hƣởng đến cuộc sống
của 2,5 triệu ngƣời (theo báo Vietnam.net, 06/03/2007). Hàm lƣợng Pb trong
bùn cống, rãnh ở một số thành phố công nghiệp tại Anh dao động từ 120
µg/g - 3000 µg/g (Berrow và Webber, 1993), trong khi tiêu chuẩn cho phép
tại đây là khơng q 1000 µg/g .
Tình hình ơ nhiễm KLN ở Việt Nam
Ở Việt Nam, các thủy vực ô nhiễm kim loại hầu nhƣ do chịu ảnh hƣởng bởi
nƣớc thải từ các nhà máy sản xuất công nghiệp : luyện kim, khai khoáng, sản
xuất linh kiện điện tử, thuộc da...; nƣớc thải sản xuất nông nghiệp, nƣớc thải
sinh hoạt, nƣớc thải nghành y tế và các loại nƣớc khác.
Nghiên cứu ở khu vực Công ty Pin Văn Điển và Công ty OrionelHanel miền bắc: Nƣớc thải của 2 khu vực này đều có chứa các kim loại nặng
đặc thù trong quy trình sản xuất, với hàm lƣợng vƣợt quá TCVN 5945/1995
đối với nƣớc mặt loại B (Pin Văn Điển Hg vƣợt quá 9,04 lần). Xác định hàm
lƣợng kim loại nặng trong trầm tích tại các sơng, mƣơng gần khu vực 2 công
ty trên thấy hàm lƣợng các kim loại trong trầm tích cao hơn hẳn hàm lƣợng
nền, cụ thể là 13,88 - 20,5 lần (Pb); 1,7 - 4,02 lần (Cd) và 3,9 - 18 lần (Hg)
8
đối với trầm tích sơng Tơ Lịch; Pb (3,3 - 10,25 lần); Hg (1,56 - 2,24 lần) đối
với trầm tích mƣơng Hanel.
Q trình sản xuất nơng nghiệp đóng góp một lƣợng đáng kể vào sự
gia tăng hàm lƣợng kim loại nặng trong nƣớc. Các loại hóa chất bảo vệ thực
vật đặc biệt là phân photpho có chứa các kim loại nặng nhƣ As, Pb, Hg.
Thơng qua hoạt động phun, bón thuốc hay sự rửa trơi đất có chứa các chất
này mà kim loại nặng có mặt trong nƣớc.
Cũng theo một số nghiên cứu thì hàm lƣợng các KLN trong nƣớc thải
của các làng nghề tái chế kim loại hầu hết đều cao hơn tiêu chuẩn cho phép
nhiều lần và đều thải trực tiếp vào môi trƣờng mà không qua xử lý, hàm
lƣợng các kim loại nặng nhƣ Cu, Pb và Zn trong nƣớc thải rất cao. Đặc biệt
là Pb trong nƣớc thải có nơi cao gấp 100 lần tiêu chuẩn cho phép.Đây là
những nguy cơ gây ô nhiễm đất và các nguồn nƣớc mặt trong khu vực (TH,
trang Thông tin Điện Bảo vệ Môi trƣờng MTX, 2013).
Theo thống kê, Việt Nam đã có trên 800 cơ sở sản xuất cơng nghiệp
với gần 70 khu chế xuất – khu công nghiệp tập trung. Đóng góp của cơng
nghiệp vào GDP rất lớn nhƣng những thiệt hại về môi trƣờng do lĩnh vực
công nghiệp gây ra cũng không phải là nhỏ. Hiện nay, khoảng 90% cơ sở sản
xuất công nghiệp và phần lớn các khu cơng nghiệp chƣa có trạm xử lý nƣớc
(Linh Đan, diễn đàn doanh nghiệp, số 50, ngày 26/6/2003)
1.2. Tổng quan về chỉ thị sinh học
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Chỉ thị sinh học(biological indicators)
Sau khi nghiên cứu, các nhà khoa học đã xác định rằng môi trƣờng có
ảnh hƣởng lớn tới sinh vật gây nên sự quần tụ khác nhau của các quần
xã.Mỗi loài sinh vật ngoài đặc điểm sinh học cần biết đặc điểm sinh thái của
chúng. Đặc điểm sinh thái thể hiện mối quan hệ của lồi với mơi trƣờng. Do
đó khi mơi trƣờng có sự thay đổi, có thể có những thay đổi về thành phần
9
lồi, tính đa dạng trong quần xã, tỷ lệ chết, tỷ lệ sinh trong một nhóm lồi,
tập tính, hình thái cơ thể hay tích lũy dần các chất ơ nhiễm trong mô của cá
thể... Dựa vào những đặc điểm này có thể đánh giá chính xác về chất lƣợng
mơi trƣờng nƣớc tại các khu vực khác nhau nhƣcửa sông, suối, hồ, vùng đất
ngập nƣớc thơng qua sự có mặt, tình trạng và sự phát triển của các loại cá,
côn trùng, tảo, thực vật nổi. Tất cả những thay đổi trên có thể đƣợc coi là
những chỉ thị sinh học (CTSH) cho chất lƣợng môi trƣờng.
Theo bác sĩ chuyên gia bệnh lí học ngƣời Úc J. Robin Warren: mơi
trƣờng tại một địa điểm quyết định phần lớn những cá thể nào có khả năng
cƣ trú ở điểm đó và những sinh vật ở đó sẽ là những CTSH cho những thay
đổi về mơi trƣờng. Muốn sử dụng một lồi sinh vật nào đó làm chỉ thị cho
một mơi trƣờng cần hiểu biết đầy đủ về đặc tính sinh thái của lồi, các chuẩn
mơi trƣờng sống đối với lồi đó.
1.2.1.2. Sinh vật chỉ thị(bioindicators)
Sinh vật chỉ thị (SVCT) là những sinh vật có yêu cầu nhất định về điều
kiện sinh thái liên quan đến nhu cầu dinh dƣỡng, hàm lƣợng oxy, cũng nhƣ
khả năng chống chịu một hàm lƣợng nhất định các yếu tố độc hại trong mơi
trƣờng sống và khi đó sự hiện diện của chúng biểu thị một tình trạng điều
kiện sinh thái của môi trƣờng sống nằm trong giới hạn nhu cầu và khả năng
chống chịu của đối tƣợng sinh vật đó. Nhìn chung SVCT thƣờng đƣợc dùng
là các loài dễ thay đổi về thành phần loài và mật độ cá thể khi môi trƣờng
thay đổi.
1.1.3. Một số tiêu chí lựa chọn lồi sinh vật chỉ thị
Có nhiều tiêu chí để lựa chọn lồi SVCT cho một mơi trƣờng. Một số
tiêu chí chọn lồi sinh vật thƣờng đƣợc áp dụng (Lê Văn Khoa, Nguyễn
Xuân Quýnh, Nguyễn Quốc Việt 2007, Chỉ thị sinh học môi trƣờng, NXB
Giáo dục):
- Đã đƣợc định loại rõ ràng
10
- Dễ thu mẫu ngồi tự nhiên, kích thƣớc vừa phải
- Có phân bố rộng
- Có nhiều dẫn liệu về sinh thái cá thể
- Có giá trị kinh tế (hoặc là nguồn dịch bệnh)
- Dễ tích tụ các chất ơ nhiễm
- Dễ nhân ni trong phịng
- Ít biến dị
- Nhạy cảm với điều kiện mơi trƣờng
Sinh vật nào có độ thích ứng hẹp thƣờng chỉ thị tốt hơn lồi thích ứng
rộng và sinh vật có cơ thể lớn thƣờng làm chỉ thị tốt hơn những sinh vật có
cơ thể nhỏ.Tùy vào từng điều kiện mơi trƣờng khác nhau tiêu chí lựa chọn
các SVCT là khác nhau. Ví dụ: động vật không xƣơng sống ỡ lớn: hến, trai
sông chỉ thị cho nƣớc bị ô nhiễm kim loại nặng; sự hiện diện của cây bần
(Sonneratia) chỉ thị cho vùng đất nhiễm mặn nhẹ, ven sông.
1.1.4. Mối quan hệ giữa sinh vật chỉ thị với các thơng số lý hố của mơi
trƣờng nƣớc.
Nhiệt độ của nƣớc
Nhiệt độ nƣớc tác động đến mức độ quang học của thực vật, thời gian
sinh sản và di cƣ, mức độ trao đổi chất của các sinh vật thủy sinh.Nhiệt độ
ảnh hƣởng đến khả năng hoà tan ôxi, khả năng tổng hợp quang hoá của tảo
và các thực vật thuỷ sinh trong môi trƣờng nƣớc. Khi nhiệt độ trong nƣớc
tăng lên, thể tích nƣớc chứa oxy hịa tan (DO) xuống thấp khả năng quang
hợp của tảo và thực vật thủy sinh khác giảm gây ra các hiện tƣợng mất cân
bằng sinh thái nhất định.
pH
Là một trong những thông số quan trọng đƣợc sử dụng thƣờng xuyên
để đánh giá mức độ ô nhiễm nguồn nƣớc, chất lƣợng nƣớc thải, đánh giá độ
cứng và sự keo tụ trong nƣớc, khả năng bị ăn mòn… Giá trị pH xác định sự
11