Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Nghiên cứu đề xuất các giải pháp xử lý bùn thải tại KCN tiên sơn bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.78 MB, 63 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG

---  ---

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP XỬ LÝ BÙN THẢI TẠI
KHU CÔNG NGHIỆP TIÊN SƠN – BẮC NINH

NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
MÃ SỐ: 306

Giáo viên hướng dẫn: TS. Bế Minh Châu
Ths. Bùi Văn Năng
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Tình – 52b_KHMT
Khóa học: 2007 – 2011

Hà Nội, 2011


LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự đồng ý của Nhà trƣờng, Khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi
trƣờng, tôi tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu đề xuất các
giải pháp xử lý bùn thải tại KCN Tiên Sơn - Bắc Ninh”.
Trong q trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp ngồi sự cố gắng nỗ lực
của bản thân, tơi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn nhiệt tình của TS. Bế Minh Châu,
ThS. Bùi Văn Năng và các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý tài nguyên rừng và
Môi trƣờng, trƣờng Đại học Lâm Nghiệp, cùng cán bộ trạm Xử lý nƣớc thuộc
khu công nghiệp Tiên Sơn - Bắc Ninh.
Nhân dịp này tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Bế Minh


Châu và thầy giáo ThS. Bùi Văn Năng cùng cán bộ trong khu công nghiệp và
nhân dân đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi hồn thành đợt thực tập và báo cáo
khóa luận tốt nghiệp của mình.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm của bản thân cịn hạn chế nên bản
khóa luận khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy tơi rất mong nhận đƣợc
sự đóng góp ý kiến của thầy, cô giáo hƣớng dẫn cũng nhƣ các thầy cô giáo trong
khoa để bài báo cáo đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 12 tháng 5 năm 2011

Sinh viên

Nguyễn Văn Tình


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................1
Chƣơng 1 - TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .........................................3
1.1. Thực trạng phát triển các khu công nghiệp và các vấn đề môi trƣờng ..... 3
1.2. Bùn thải công nghiệp và các vấn đề môi trƣờng ....................................10
1.3. Tình hình nghiên cứu bùn thải cơng nghiệp trên Thế Giới và ở Việt Nam .14
Chƣơng 2 - ĐỐI TƢỢNG - MỤC TIÊU - NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ...................................................................................................18
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................18
2.2. Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................18
2.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................18

2.4. Phuơng pháp nghiên cứu .......................................................................18
Chƣơng 3 - ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ..................................................................................................25
3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................25
3.2. Kinh tế - Xã hội .....................................................................................26
3.3. Hạ tầng dịch vụ .....................................................................................27
3.4. An ninh .................................................................................................28
3.5. Công tác PCCC .....................................................................................28
3.6. Môi trƣờng và cây xanh .........................................................................28
3.7. Hạ tầng xã hội .......................................................................................28
Chƣơng 4 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...............................29
4.1. Thực trạng hoạt động và quá trình phát sinh bùn thải thuộc khu công
nghiệp Tiên Sơn - Bắc Ninh ..........................................................................29
4.2. Kết quả nghiên cứu một số tính chất vật lý và hóa học của bùn thải ......35
4.3. Đề xuất biện pháp xử lý bùn thải nguy hại tại KCN Tiên Sơn – Bắc Ninh
.....................................................................................................................45


Chƣơng 5 - KẾT LUẬN - TỒN TẠI VÀ KUYẾN NGHỊ .................................51
5.1. Kết luận .................................................................................................51
5.2. Tồn tại ...................................................................................................52
5.3. Khuyến nghị ..........................................................................................52


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu


Nghĩa của ký hiệu

1

KCN

Khu công nghiệp

2

CCN

Cụm công nghiệp

3

CTNH

Chất thải nguy hại

4

CTR

Chất thải rắn

5

KLN


Kim loại nặng

6

KTTĐ

Kinh tế trọng điểm

7

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

8

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

9

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

10

BTNMT


Bộ tài ngun mơi trƣờng

11

PCCC

Phịng cháy chữa cháy

12

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

13

PTCN

Phát triển công nghệ

14

NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng

Tên bảng


Trang

Bảng 1.1 Lƣợng phát sinh chất thải công nghiệp nguy hại

5

Bảng 1.2 Các khu công nghiệp tập trung đã đƣợc phê duyệt và đầu tƣ

6

xây dựng ở tình Bắc Ninh
Bảng 1.3 Các khu cơng nghiệp đề nghị đƣợc quy hoạch tại tỉnh Bắc
Ninh

7

Bảng 4.1 Hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng có trong bùn thải tại khu vực

35

nghiên cứu
Bảng 4.2 Hàm lƣợng Pts, Pdt, Ndt trong đất lâm nghiệp

36

Bảng 4.3 Hàm lƣợng Al, Mn có trong bùn thải tại khu vực nghiên cứu

37


Bảng 4.4 Hàm lƣợng Al, Mn có trong đất lâm nghiệp

37

Bảng 4.5 Hàm lƣợng các chất nguy hại có trong bùn thải tại khu vực
nghiên cứu

38

Bảng 4.6 Hàm lƣợng PCB có trong bùn thải tại khu vực nghiên cứu

42

Bảng 4.7 Biến động hàm lƣợng Pb trong đất trồng cỏ vetiver theo thời

47

gian


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình

Tên hình

Trang

Hình 1.1


Khối lƣợng chất thải rắn phát sinh tại các KCN

4

Hình 1.2

Khối lƣợng chất thải nguy hại phát sinh tại các KCN

4

Hình 2.1

Sơ đồ lấy mẫu tổ hợp

19

Hình 3.1

Khu cơng nghiệp Tiên Sơn – Bắc Ninh

25

Hình 4.1

Quy trịnh phát sinh bùn thải của trạm xử lý nƣớc thải tại KCN

32

Hình 4.2


Hệ thống xử lý nƣớc thải

34

Hình 4.3

Bể chứa bùn

34

Hình 4.4

Bùn thải

34

Hình 4.5

Bãi thải bùn

34

Hình 4.6

Hàm lƣợng Pb có trong bùn thải tại khu vực nghiên cứu

39

Hình 4.7


Hàm lƣợng As có trong bùn thải tại khu vực nghiên cứu

40

Hình 4.8

Hàm lƣợng Ni và Pb có trong bùn thải tại khu vực nghiên cứu

41

Hình 4.9

Hàm lƣợng As và Hg có trong bùn thải tại khu vực nghiên cứu

41

Hình 4.10 Sắc đồ biểu diễn nồng độ của các đồng phân và PCBs trong bùn thải

43

Hình 4.11 Hình ảnh cỏ Vetiver

47

Hình 4.12 Sơ đồ cơng nghệ bê tơng hóa bùn thải

48


TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG

TĨM TẮT KHĨA LUẬN
1. Tên đề tài: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp xử lý bùn thải tại KCN Tiên
Sơn - Bắc Ninh”
2. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Tình
3. Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Bế Minh Châu
ThS. Bùi Văn Năng
4. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá đƣợc mức độ ô nhiễm của bùn thải tại trạm xử lý nƣớc thải tập
trung của KCN Tiên Sơn – Bắc Ninh.
- Đề xuất 1 số giải pháp xử lý bùn thải tại trạm xử lý nƣớc thải tập trung
KCN Tiên Sơn – Bắc Ninh.
5. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động và quá trình phát sinh bùn thải tại trạm
xử lý nƣớc tập trung ở KCN Tiên Sơn - Bắc Ninh.
- Xác định một số tính chất lý, hoá học bùn thải tại trạm xử lý nƣớc tập
trung ở KCN Tiên Sơn – Bắc Ninh.
+ Tính chất vật lý: Xác định độ ẩm và độ pH của bùn thải.
+ Tính chất hóa học: Xác định một số chỉ tiêu nhƣ: COD; Al; các chất dinh
dƣỡng Ndt, Pts, Pdt ; các kim loại nặng Mn, Ni, Pb, As, Hg, và chất độc hại PCBs.
- Đề xuất các giải pháp xử lý bùn thải của trạm xử lý nƣớc thải tập trung ở
KCN Tiên Sơn – Bắc Ninh.
6. Kết quả nghiên cứu
- Khóa luận đã mơ tả đƣợc thực trạng hoạt động và quá trình phát sinh bùn
thải tại trạm xử lý nƣớc tập trung của KCN Tiên Sơn – Bắc Ninh.


+ Mơ tả đƣợc sơ đồ quy trình cơng nghệ phát sinh bùn thải của trạm xử lý
nƣớc thải tại KCN;

+ Lƣợng bùn thải ra hàng tháng khoảng 2600 kg/tháng, màu nâu, không
mùi;
+ Bùn thải là bùn của nguồn nƣớc thải của nhiều nhà máy xí nghiệp với đa
dạng loại hình sản xuất nên bùn thải có chứa nhiều thành phần CTNH khác
nhau.
- Bùn thải có một số tính chất vật lý nhƣ: Độ ẩm tuyệt đối trung bình là
121,18%; có tính axit yếu pHKCl =5, có màu nâu đất và khơng có mùi.
- Bùn thải có một số tính chất hóa học nhƣ:
+ Bùn thải có hàm lƣợng chất hữu cơ ít.
+ Chất dinh dƣỡng, chất hữu cơ và nguyên tố vi lƣợng có trong bùn thải ở
khu vực nghiên cứu rất nhỏ. Nếu dùng để sử dụng sản xuất các loại phân hữu cơ
sẽ không đảm bảo yêu cầu.
+ Bùn thải khu vực nghiên cứu bị ô nhiễm nặng bởi các KLN nhƣ: Pb, As,
Hg. Giá trị các thông số này đã vƣợt ngƣỡng quy định cho CTNH. Do vậy bùn
thải tại tại trạm xử lý nƣớc tập trung của KCN Tiên Sơn – Bắc Ninh đƣợc xếp
vào loại CTNH.
- Khóa luận đã xác định đƣợc sự có mặt của hợp chất PCBs trong bùn thải
tại trạm xử lý nƣớc tập trung của KCN Tiên Sơn – Bắc Ninh. Tuy nhiên hàm
lƣợng PCBs còn trong giới hạn cho phép.
- Khóa luận đã đề xuất đƣợc một số giải pháp để xử lý bùn thải ở khu vực
nghiên cứu nhƣ: Chơn lấp rồi trồng cỏ vetiver, ổn định hóa rắn, dùng vỏ tôm.
Hà Nội, Ngày 12 tháng 5 năm 2011

Sinh viên
Nguyễn Văn Tình


ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất nƣớc ta đang trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa với nhịp độ
ngày càng cao, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, dịch vụ và đơ thị

hóa nhằm đƣa đất nƣớc cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp vào năm 2020. Trong
khoảng thời gian này, hàng loạt các khu công nghiệp (KCN) và tiểu thủ cơng
nghiệp (TTCN) mọc lên nhanh chóng, đóng góp rất lớn vào sự phát triển chung
của đất nƣớc.
Tính đến tháng 12 năm 2010, cả nƣớc đã có 255 KCN đƣợc thành lập với
tổng diện tích đất tự nhiên 69.253 ha, trong đó diện tích đất cơng nghiệp có thể
cho thuê đạt trên 45.000 ha, chiếm khoảng 65% tổng diện tích đất tự nhiên.
Trong đó, 171 KCN đã đi vào hoạt động với tổng diện tích đất tự nhiên 43.580
ha và 84 KCN đang trong giai đoạn đền bù giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ
bản với tổng diện tích đất tự nhiên 25.670 ha [23].
Tỉnh Bắc Ninh trong năm qua có tốc độ phát triển mạnh về nhiều mặt:
Phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội. Các KCN tập trung, cụm công ngiệp (CCN),
làng nghề sản xuất công nghiệp - TTCN phát triển mạnh về quy mô, về công
xuất và sản phẩm ngày càng đa dạng và phong phú. Toàn tỉnh đã quy hoạch,
đƣợc phê duyệt và đề nghị mở rộng bổ sung tổng cộng 17 KCN tập trung và đơ
thị, với diện tích 11.000 ha, trong đó 10 KCN tập trung đƣợc phê duyệt và đầu tƣ
xây dựng, với diện tích 6.840 ha (trong đó, đất KCN là 5.656 ha; đất đô thị 1.184
ha) [4].
Tuy nhiên bên cạnh sự phát triển của các KCN thì ơ nhiễm môi trƣờng
đang ngày càng gia tăng mạnh mẽ, kéo theo đó là hàng loạt các vấn đề đáng lo
ngại về môi trƣờng, gây nên những thiệt hại đáng kể đối với con ngƣời và các
loài sinh vật. Một trong vấn đề đó là bùn thải cơng nghiệp mà các KCN chƣa xử
lý hoặc xử lý chƣa triệt để mà đã xả thải ra môi trƣờng, gây ô nhiễm môi trƣờng
nghiêm trọng.

1


Trong bùn thải cơng nghiệp có thể có chứa các chất thải nguy hại
(CTNH). Hiện nay vẫn chƣa có tiêu chuẩn quy định đối với bùn thải công

nghiệp trƣớc khi thải ra mơi trƣờng. Vì vậy, đã có những đơn vị mang CTNH đổ
ở nhiều nơi, khiến cho môi trƣờng sống của cộng đồng dân cƣ, nguồn nƣớc
ngầm, nƣớc mặt, đều có nguy cơ bị nhiễm CTNH. Hơn nữa, với tính độc hại cao
của kim loại nặng (KLN) trong thành phần chất thải nhƣ: As, Ni, Pb, Hg,
PCBs,…, chúng dễ dàng xâm nhập vào môi trƣờng đất, nƣớc mặt, nƣớc ngầm và
dễ tích tụ vào cơ thể các sinh vật thủy sinh. Nếu quản lý lƣợng chất thải không
hiệu quả, con ngƣời và sinh vật trong môi trƣờng khi tiếp xúc với nguồn chất
thải này sẽ phải chịu những hậu quả lớn.
Từ những lý do trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài tốt nghiệp: “Nghiên
cứu đề xuất các giải pháp xử lý bùn thải tại KCN Tiên Sơn - Bắc Ninh”.
Kết quả nghiên cứu của đề tài nhằm chỉ ra tính chất độc hại của bùn thải
tại KCN Tiên Sơn – Bắc Ninh, sẽ góp phần đƣa ra các giải pháp xử lý loại chất
thải này nhằm bảo vệ môi trƣờng và phát triển bền vững của KCN Tiên Sơn Bắc Ninh.

2


Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Thực trạng phát triển các khu công nghiệp và những vấn đề môi trƣờng
1.1.1. Thực trạng phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam
Giai đoạn 2006 – 2015, theo quy hoạch đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê
duyệt, sẽ ƣu tiên thành lập mới 115 KCN với tổng diện tích khoảng 26.400 ha và
mở rộng diện tích 27 KCN, nâng cao tổng diện tích KCN lên khoảng 70.000 ha,
phấn đấu tỷ lệ lấp đầy trung bình đạt khoảng 60%. Theo đó, chỉ trong 3 năm
2006, 2007, 2008, toàn quốc đã thành lập mới đƣợc 74 KCN với tổng diện tích
khoảng 20.500 ha và mở rộng diện tích của 14 KCN [1].
Các KCN đã có nhiều đóng góp quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu và
phát triển kinh tế, tạo việc làm, nâng cao thu nhập và chất lƣợng cuộc sống
ngƣời dân. Riêng năm 2008, các KCN đã tạo giá trị sản xuất công nghiệp đạt

hơn 33 tỷ USD (chiếm 38% GDP cả nƣớc), giá trị xuất khẩu đạt trên 16 tỷ USD
(chiếm gần 26% tổng giá trị xuất khẩu cả nƣớc), nộp ngân sách khoảng 2,6 tỷ
USD, tạo công ăn việc làm cho gần 1,2 triệu lao động [1].
1.1.2. Hiện trạng chất thải rắn và chất thải nguy hại tại các khu công nghiệp
Chất thải rắn (CTR): Lƣợng CTR từ các KCN có chiều hƣớng gia tăng,
tập trung nhiều nhất tại các KCN vùng kinh tế trọng điểm (KTTĐ) phía Bắc và
vùng KTTĐ phía Nam. Trong đó thành phần CTR nguy hại chiếm khoảng 20%,
tỷ lệ CTR có thể tái chế hoặc tái sử dụng khá cao.
Tổng lƣợng CTR trung bình của cả nƣớc đã tăng từ 25.000 tấn/ngày (năm
1999) lên khoảng 30.000 tấn/ngày (năm 2005), trong đó lƣợng CTR từ hoạt
động cơng nghiệp cũng có xu hƣớng gia tăng, phần lớn tập trung tại các KCN ở
vùng KTTĐ Bắc Bộ và vùng KTTĐ phía Nam. Trong những năm gần đây, cùng
với sự mở rộng của các KCN, lƣợng CTR từ các KCN đã tăng đáng kể (Hình
1.1). Trong đó, lƣợng CTNH gia tăng với mức độ khá cao (Hình 1.2).

3


Hình 1.1. Khối lƣợng chất thải rắn phát sinh tại các KCN
Nguồn: Viện Hóa học cơng nghiệp, 2009

Hình 1.2. Khối lƣợng chất thải nguy hại phát sinh tại các KCN
Nguồn: Viện Hóa học cơng nghiệp, 2009
Qua hai hình trên ta thấy lƣợng CTR và CTNH tăng lên rất nhanh chóng.
Trong 3 năm (từ năm 2005 đến 2008) lƣợng CTR tăng lên hơn 2 lần, còn CTNH
tăng lên gần 3 lần.
Theo báo cáo của Cục Môi trƣờng 2005, tổng lƣợng chất thải công nghiệp
nguy hại phát sinh mỗi năm tại 3 vùng phát triển KTTĐ vào khoảng 113.118 tấn.
Từ số liệu thống kê ở Bảng 1.1 có thể thấy lƣợng CTNH phát sinh ở vùng KTTĐ
phía Nam lớn khoảng gấp 3 lần lƣợng CTNH phát sinh ở vùng KTTĐ phía Bắc

và lớn gấp khoảng 20 lần lƣợng CTNH phát sinh ở KTTĐ miền Trung.
4


Bảng 1.1. Lƣợng phát sinh chất thải công nghiệp nguy hại
Địa phƣơng

Khối lƣợng (tấn/năm)

Vùng KTTĐ phía Bắc

28.739

Hà Nội

24.000

Hải Phịng

4.620

Quảng Ninh

119

Vùng KTTĐ miền Trung

4.117

Đà Nẵng


2.257

Quảng Nam

1.768

Quảng Ngãi

92

Vùng KTTĐ phía Nam

80.332

TP. Hồ Chí Minh

44.413

Đồng Nai

33.976

Bà Rịa – Vũng Tàu

1.943

Tổng lƣợng

113.188


Nguồn: Báo cáo của Cục Môi trường, 2005
Thực tế ở nhiều địa phƣơng, có rất nhiều loại chất thải khác nhau phát thải
một cách tùy tiện trong các cơ sở công nghiệp mà khơng hề có sự quản lý.
Phần lớn CTNH đƣợc phát sinh từ các hoạt động sản xuất công nghiệp.
Tổng lƣợng chất thải do Công ty môi trƣờng đô thị URENCO Hà Nội thu gom
năm 2009 khoảng 2.700 tấn/tháng, trong đó số lƣợng CTNH có nguồn gốc từ
các hoạt động cơng nghiệp (dầu thải, dung môi, bùn thải, dung dịch tẩy rửa, bao
bì hóa chất, pin, acquy, thùng phi…) đã là 2.100 tấn/tháng. Điều đó chứng tỏ tỷ
lệ CTNH phát sinh từ sản xuất công nghiệp (các ngành điện tử, sản xuất hóa
chất, lắp ráp thiết bị cao cấp…) cao hơn nhiều so với các ngành lĩnh vực khác
[1].

5


1.1.3. Hiện trạng khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Tỉnh Bắc Ninh trong năm qua có tốc độ phát triển mạnh về nhiều mặt: Phát
triển kinh tế, văn hoá - xã hội. Các KCN tập trung, CCN, các làng nghề sản xuất
công nghiệp - TTCN phát triển mạnh về quy mô, về công xuất và sản phẩm ngày
càng đa dạng và phong phú.
1.1.3.1. Tình hình phát triển các khu cơng nghiệp/cụm cơng nghiệp
Tính đến tháng 12/2007, tỉnh Bắc Ninh đã quy hoạch, phê duyệt và đề
nghị mở rộng bổ sung tổng cộng 17 KCN tập trung và đô thị, với diện tích
11.000 ha, trong đó 10 KCN tập trung đƣợc phê duyệt và đầu tƣ xây dựng, với
diện tích 6.840 ha (trong đó, đất KCN là 5.656 ha; đất đơ thị 1.184 ha). Số liệu
đƣợc thể hiện ở Bảng 1.2.
Bảng 1.2. Các khu công nghiệp tập trung đã đƣợc phê duyệt
và đầu tƣ xây dựng ở tỉnh Bắc Ninh


KCN Tiên Sơn

Diện tích (ha)
600

2

KCN Quế Võ 1

750

3

KCN Đại Đồng - Hồn Sơn

570

4

KCN dịch vụ đô thị Việt Nam - Singapore

700

5

KCN Quế Võ 2

270

6


KCN Yên Phong

350

7

KCN, đô thị Nam Sơn - Hạp Lĩnh

1000

8

KCN công nghệ cao Bắc Ninh - KCN Đại Kim

1000

9

KCN, đô thị Thuận Thành 1

400

10

KCN, đô thị Yên Phong 2

1200

Stt

1

Khu công nghiệp

Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh ( 2007) [4].
Ngồi ra cịn có 7 KCN, đơ thị đề nghị quy hoạch mới với tổng diện tích
3.160 ha (trong đó, KCN 2.750 ha, khu đơ thị 410 ha). Số liệu đƣợc thể hiện ở
Bảng 1.3.
6


Bảng 1.3. Các khu công nghiệp đề nghị đƣợc quy
hoạch tại tỉnh Bắc Ninh
Stt

Khu cơng nghiệp

Diện tích (ha)

1

KCN Thuận Thành 2 (thị trấn Hồ, xã An Bình) và KCN

960

Thuận Thành 3 (xã Thanh Khƣơng, Gia Đông, Đại Đồng
Thành)
2

KCN Từ Sơn (xã Đồng Nguyên, Tam Sơn)


300

3

KCN Lƣơng Tài (xã Lâm Thao, Bình Định)

200

4

KCN Gia Bình (xã Lãng Ngâm, Đại Bái, Đơng Cứu)

500

5

KCN Tiên Du (xã Việt Đoàn, Hiên Vân, Liên Bão)

300

6

KCN Quế Võ 3 (xã Việt Hùng, Đào Viên, Ngọc Xã)

400

Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Ninh ( 2007) [4].
Hai KCN, đô thị đề nghị mở rộng là 900 ha bao gồm: KCN đô Thị Yên
Phong 1 mở rộng thêm 600 ha và KCN đô thị Quế Võ 2 mở rộng thêm 300 ha.

Đối với KCN nhỏ và vừa, CCN làng nghề đã quy hoạch 43 khu/CCN với
diện tích 1.310 ha; đến năm 2007 có 25 KCN nhỏ và vừa, CCN làng nghề đã
đƣợc quy hoạch và đầu tƣ xây dựng với tổng diện tích 628 ha, trong đó, 18
khu/cụm đã có các cơ sở sản xuất đầu tƣ và đi vào hoạt động, 7 khu/cụm đang
quy hoạch và chuẩn bị đầu tƣ, tiếp tục quy hoạch và triển khai đầu tƣ, xây dựng
18 khu/cụm đến năm 2015-2020 (682 ha).
Ngồi ra, tồn tỉnh có khoảng 200 nhà máy xí nghiệp độc lập ngồi KCN
đã và đang hoạt động. Hầu hết các cơ sở sản xuất này chƣa có hệ thống xử lý
chất thải mà đổ trực tiếp ra môi trƣờng xung quanh [4].
1.1.3.2. Thực trạng các nguồn phát sinh chất thải ở Bắc Ninh
Theo báo cáo hiện trạng mơi trƣờng tình Bắc Ninh năm 2007 [4], cho thấy
thực trạng các nguồn phát sinh chất thải ở tỉnh Bắc Ninh nhƣ sau:

7


- Ngành cơng nghiệp cơ khí trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (khơng tính những
cơ sở nằm trong làng nghề) có lƣợng thải ra mỗi năm ƣớc tính 3.053 tấn CTR,
riêng CTNH là 458 tấn chiếm khoảng 15% bao gồm: 124 tấn phế thải dầu mỡ;
171 tấn bã thải chứa KLN; 87 tấn chất ăn mòn; 29 tấn chất thải khó phân huỷ; 47
tấn CTNH khác.
- Làng nghề sắt thép Đa Hội mỗi năm ƣớc tính thải ra 10.000 tấn CTR.
Riêng CTNH là 2.800 tấn chiếm 28% bao gồm: 1.470 tấn bã thải có KLN; 378
tấn chất ăn mịn; 434 tấn phế thải dầu mỡ, 518 tấn CTNH khác.
- Làng nghề Văn Mơn thải ra mỗi năm ƣớc tính 1.667 tấn CTR, riêng CTNH
là 750 tấn chiếm 45% bao gồm: 85 tấn phế thải dầu mỡ; 40 tấn chất ăn mịn; 339 tấn
bã thải có KLN; 248 tấn chất thải khó phân huỷ; 38 tấn CTNH khác.
- Làng nghề Đại Bái hiện nay có 276 hộ làm nghề cơ đúc và gia công sản
phẩm từ nhôm đồng, hàng ngày tạo công ăn việc làm cho 828 lao động. Mỗi
năm làng nghề này thải ra ƣớc tính 1.126 tấn CTR. Riêng CTNH là 507 tấn

chiếm 45% trong đó 260 tấn chất thải chứa KLN; 103 tấn chất ăn mòn; 69 tấn
chất dễ cháy; 51 tấn chất khó phân huỷ và 24 tấn CTNH khác.
- Mỗi năm ngành công nghiệp điện và điện tử ƣớc tính thải ra 1.855 tấn
chất thải, trong đó có 742 tấn CTNH chiếm 40%. Trong 742 tấn CTNH đó có 95
tấn bã thải có KLN; 143 tấn chất ăn mòn; 96 tấn chất dễ cháy; 237 tấn chất khó
phân huỷ và 171 tấn CTNH khác.
- Ngành cơng nghiệp hoá chất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ƣớc tính mỗi
năm thải ra 106 tấn CTR, riêng CTNH là 39,16 tấn chiếm khoảng 37% bao gồm: 11
tấn chất dễ cháy; 6,16 tấn bã thải chứa KLN; 1,98 tấn chất ăn mòn; 5,94 tấn chất thải
hữu cơ; 9,68 tấn chất thải khó phân huỷ; 4,4 tấn CTNH khác.
- Ngành cơng nghiệp may, dệt nhuộm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh mỗi năm
ƣớc tính thải ra 5.200 tấn CTR, riêng CTNH là 364 tấn chiếm khoảng 7% bao
gồm: 9,2 tấn bã thải có KLN; 3,8 tấn chất ăn mịn; 263 tấn phế thải dầu mỡ, dễ
cháy; 16,18 tấn chất thải dễ phân huỷ; 52,12 tấn chất thải khó phân huỷ; 19,7 tấn
CTNH khác.
8


- Làng nghề dệt tẩy nhuộm và sản xuất tơ tằm thải ra 517 tấn CTR, riêng
CTNH là 181 tấn, chiếm khoảng 35% bao gồm: 2,4 tấn bã thải có KLN; 24,4 tấn
chất dễ phân huỷ; 3,3 tấn chất ăn mịn; 33,3 tấn chất dính dầu mỡ, chất dễ cháy;
76,8 tấn chất khó phân huỷ; 40,8 tấn CTNH khác.
- Ngành cơng nghiệp giấy (khơng tính những cơ sở nằm trong khu vực làng
nghề) mỗi năm thải ra 1.057 tấn chất thải rắn. Riêng CTNH là 73,8 tấn chiếm 7 %
bao gồm: 1,35 tấn chất thải có KLN; 38,25 tấn chất ăn mịn; 15,5 tấn chất dễ cháy;
2,7 tấn chất khó phân huỷ và 16,2 tấn các loại CTNH khác.
- Ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, nhựa và chất dẻo thải ra
khoảng 897 tấn CTR. Riêng CTNH là 174 tấn chiếm 19,4%, trong đó có 6 tấn chất
thải có chứa KLN, 24 tấn chất ăn mịn, 92 tấn chất dễ cháy, 14 tấn chất khó phân
huỷ và 38 tấn các loại CTNH khác.

- Làng nghề Đồng Kỵ có khoảng 72.000 lao động tại địa phƣơng và hơn 3000
lao động từ nơi khác đến. Ƣớc tính, mỗi năm làng nghề Đồng Kỵ thải ra một lƣợng
chất thải công nghiệp là 7.783 tấn CTR. Riêng CTNH là 852 tấn chiếm 11%, trong
đó có 10,2 tấn chất thải có KLN; 25,5 tấn chất ăn mòn; 357 tấn chất dễ cháy 275,7
tấn chất khó phân huỷ và 183,6 tấn các chất khác.
- Các cơ sở dịch vụ sửa chữa ô tô xe máy trên địa bàn tỉnh ƣớc tính thải ra
202 tấn CTR, riêng CTNH là 81 tấn chiếm 40%. Trong tổng CTNH có 2 tấn bã
thải có KLN; 38 chất ăn mòn; 21 tấn chất dễ cháy; 1 tấn chất hữu cơ; 3 tấn chất
vơ cơ, 15 tấn chất khó phân huỷ và 1 tấn các loại chất thải khác.
- Chất thải bệnh viện gồm 2 thành phần: Không độc hại chiếm gần 77,4%
tổng chất thải bệnh viện; thành phần chất thải độc hại chiếm 22,6%. Mỗi năm
ngành y tế tỉnh Bắc Ninh thải ra khoảng 138,6 tấn CTNH.
- Chất thải sinh hoạt: Tổng lƣợng chất thải sinh hoạt của tỉnh Bắc Ninh
ƣớc tính là 183,429 tấn/năm. Trong đó có khoảng 804 tấn CTNH.

9


1.2. Bùn thải công nghiệp và các vấn đề môi trƣờng
1.2.1. Khái niệm về bùn thải công nghiệp
Nƣớc thải bùn đã đƣợc định nghĩa nhƣ là một hỗn hợp nhớt, hỗn hợp bán
rắn bao gồm chất chứa vi sinh vật, kim loại độc hại, hóa chất hữu cơ tổng hợp,
và giải quyết các chất rắn ra khỏi nƣớc thải công nghiệp và làm trong nƣớc tại
một nhà máy xử lý nƣớc thải. Bùn thải một phần sản phẩm cuối cùng của quá
trình xử lý nƣớc thải. Sau khi xử lý hữu cơ phân hủy và giết chết sinh vật gây
bệnh, các sản phẩm còn lại cuối cùng là bùn thải.
Hiện sơ bộ có thể chia các loại bùn thải nhƣ sau:
Bùn thải sinh học: Có mùi hơi thối song khơng độc hại. Có thể dùng để sản
xuất phân hữu cơ bằng cách cho thêm vôi bột để khử chua; than bùn; cấy vi sinh,
dùng chế phẩm EM... để khử mùi sẽ thành phân hữu cơ tổng hợp. Trong đó, bùn

thải chiếm 70%. Giá thành rẻ, chất lƣợng không thua kém các loại phân hữu cơ
bán trên thị trƣờng.
Bùn thải công nghiệp khơng độc hại: Khơng cần xử lý, có thể sử dụng vào
nhiều mục đích khác nhau.
Bùn thải cơng nghiệp nguy hại: Có chứa các KLN nhƣ: Cu, Mn, Zn, Ni, Cd,
Pb, Hg, Se, As... và các chất độc hại nhƣ POPs (Persistent Organic Pollutants),
PCBs (PolyCloBiphenyl)… nhất thiết phải đƣợc xử lý trƣớc khi thải ra môi
trƣờng, nếu không sẽ gây nên hiểm họa cho nhiều thế hệ mai sau.
1.2.1.1. Tìm hiểu về PCBs
a. Giới thiệu về PCBs : là một hợp chất hữu cơ có tên là PolyChlorinated
Biphenyl.
Các PCB trong tự nhiên có chu kỳ bán huỷ hàng trăm năm (rất bền, bền
hơn cả DDT). PCBs là nhóm hợp chất mà trong phân tử của chúng chứa 2 nhóm
phenyl đƣợc clo hoá, đƣợc phát hiện trong chuỗi thức ăn liên quan đến các thủy
vực (sông, hồ) nhƣ trong bùn lắng, cây cỏ, sinh vật phù du, cá, động vật thân
mềm, các loài chim sống quanh thuỷ vực và dĩ nhiên ở cả các mơ mỡ của những
ngƣời có sử dụng tôm, cá làm thực phẩm trong bữa ăn.
10


Các nhà khoa học cho biết, hàm lƣợng clo (Cl) trong PCBs càng cao thì
hợp chất càng độc. PCBs ảnh hƣởng đến hệ thần kinh, gan và có khả năng gây
ung thƣ. Để phân huỷ các PCBs ngƣời ta phải nung vật liệu chứa PCBs đến nhiệt
độ cao, trên 1200oC. Tuy nhiên khi nung, PCBs có thể bốc theo khói, đồng thời
có thể chuyển hóa thành các chất độc khác. Phƣơng pháp này vừa tốn kém, vừa
mất công lại không an tồn. Do đó, ngày nay dùng phƣơng pháp mới gọi là phân
giải hóa học cơ khí. Ngƣời ta dùng lực cơ khí để làm cho phản ứng xảy ra, cụ thể
là dùng những hạt sắt để đập vỡ các chất độc và biến chúng thành chất hồn tồn
khơng độc hại [22].
b. Các ứng dụng của PCBs

Chất lỏng cách điện trong biến thế và tụ điện, chất làm mát trong việc
truyền nhiệt năng, chất dung môi trong mực làm giấy than copy, dầu bôi trơn,
chất xúc tác trong công nghiệp hóa chất, phụ gia trong sơn, chất phủ bề mặt...
Có thể thấy PCBs có rất nhiều ứng dụng. Vì vậy, lƣợng phát thải hàng
năm trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam cũng sẽ rất lớn.
c. Hiện trạng PCBs tại Việt Nam
Theo các số liệu đã công bố, Việt Nam có khối lƣợng dầu có chứa PCB có
thể lên tới 19.000 tấn, chủ yếu từ các máy biến thế điện kiểu cũ. Tổng lƣợng
CTNH ƣớc tính năm 2003 là 160.000 tấn, trong đó 130.000 tấn từ các chất thải
cơng nghiệp, 21.000 tấn từ các chất thải y tế của các bệnh viện, trạm xá và viện
điều dƣỡng, và 8.600 tấn từ sản xuất nông nghiệp.
Trong công nghiệp phần lớn là PCBs, trong các lĩnh vực nhƣ: Dầu biến thế
và tụ điện công suất cao, chất lỏng truyền nhiệt và hệ thống thủy lực, chế tạo dầu
bôi trơn và dầu cắt gọt, chất hố dẻo cho sơn, dung mơi cho mực in của giấy
copy khơng chứa các bon, chất kết dính, chất chống bắt cháy và chất dẻo. Mãi
đến những năm 80, ngƣời ta mới phát hiện tính bền vững và độc tính nguy hại
của PCBs đối với mơi trƣờng và con ngƣời, sau đó hạn chế và dần cấm sử dụng.
[22].

11


d. Tác hại của PCBs - Ví dụ điển hình
Nhiễm độc PCBs, Dioxin trong dầu ăn - Vụ án Kanemi
Báo Asahi ngày 13/4/2007 cho biết vấn đề phơi nhiễm dioxin qua vụ án
Kanemi Shoko trải qua gần 40 năm nhƣng hiện vẫn mang tính thời sự, là thử
thách “nóng” đối với Chính phủ Nhật Bản trong việc đƣa ra đƣợc một bức tranh
tổng thể của độc tố dioxin đối với sức khỏe con ngƣời và xây dựng một chế độ
cứu chữa hữu hiệu đối với những ngƣời đã và đang bị tổn thƣơng do nhiễm độc
Độc tố trong dầu ăn

Kanemi Soko là nhà sản xuất dầu ăn chiết suất từ cám gạo nổi tiếng tại
Nhật Bản, năm 1968 đã gây vụ ngộ độc hóa chất nghiêm trọng cho hơn 14.000
ngƣời trong đó 1.853 ngƣời là những nạn nhận bị phơi nhiễm PCBs rất nặng, gây
các chứng bệnh mạn tính suốt đời và có thể di truyền sang thế hệ kế tiếp qua sữa
mẹ theo điều tra vào năm 1986.
Báo Asahi ngày 10/10/1968 đƣa tin nhiều gia đình ở vùng Fukuoka và
Nagasaki mang các chứng bệnh kỳ quái tập thể nhƣ chân tay run rẩy, màu da nổi
chàm... Ngày 15/10/1968, Cơ quan y tế thành phố Ogura ra lệnh đình chỉ việc
bán dầu ăn của Kanemi và cấm công ty này sản xuất và kinh doanh dầu ăn từ
cám gạo. 2 ngày sau, Đại học Kyushu lập đoàn điều tra “bệnh do dầu ăn” với sự
tham dự của Trƣởng bộ môn vệ sinh công cộng của tỉnh mặc dù đây là đồn
khơng phải do Chính phủ tổ chức, phủ nhận nguồn tin dầu này bị nhiễm As.
Ngày 4/11/1968, qua 2 tuần, đoàn điều tra của Viện nghiên cứu vệ sinh
tỉnh Kochi công bố dầu bị nhiễm hợp chất chlorine hữu cơ. Cùng ngày Tổ
nghiên cứu chuyên môn của Đại học Kyushu chính thức xác nhận nguyên nhân
các triệu chứng lạ ở ngƣời bệnh là do dầu ăn có hàm lƣợng PCBs từ 2000 - 3000
ppm từ sản phẩm “Kaneclor 400” - một hóa chất có chứa PCBs khi gia nhiệt chiên xào tạo ra hợp chất PCBs độc hại.
“Kaneclor 400” - là sản phẩm của Cơng ty hóa chất Kanegafuchi đƣợc sử
dụng làm dung mơi trong quy trình khử mùi dầu cám của Kanemi. Lô hàng này

12


đƣợc sản xuất trƣớc tháng 2/1968 và khả năng cao nhất gây ngộ độc cho ngƣời
tiêu dùng trong khoảng thời gian từ tháng 3-10/1968.
Mặc dù nguyên nhân nhiễm độc đã đƣợc làm sáng tỏ, nếu nhƣ các đoàn
thanh - kiểm tra có trách nhiệm làm việc nghiêm túc thì sự việc đã đƣợc phát
hiện trƣớc đó 8 tháng và số ngƣời bị hại sẽ giảm thiểu rất nhiều. Sở dĩ 8 tháng
trƣớc là vì đây là thời kỳ bắt đầu có dấu hiệu nhiễm độc dầu ăn và cùng lúc đó
xảy ra vụ gà bị nhiễm “dầu màu nâu” chết hàng loạt. Trong tháng 2 và 3 năm

1968 lƣợng gà nhiễm loại “dầu màu nâu” này bị chết hàng loạt, đã có 400.000
con có tỷ lệ lƣợng trứng sinh nở xuống thấp bất thƣờng trong số 2 triệu con ở
vùng Kyushu, Shikoku thuộc miền Nam nƣớc này vì ăn thức ăn trộn dầu có hàm
lƣợng PCBs của Cơng ty Kanemi.
Sự kiện gia súc bị phơi nhiễm này đã bị lƣớt qua trong đợt kiểm tra chiếu
lệ của nhân viên thú y của tỉnh cho đến khi dầu ăn của công ty này gây tai biến
cho ngƣời tiêu dùng trong đó có hơn 100 ngƣời bị tử vong thì sự việc mới đƣợc
lƣu ý. Ngày 29/11/1968, thành phố Bắc Kyushu khởi tố Cơng ty Kanemi vi
phạm Luật vệ sinh an tồn thực phẩm [22].
1.2.2. Ảnh hƣởng của bùn thải công nghiệp đến môi trƣờng
Bùn thải công nghiệp, nhất là bùn thải chứa các KLN mà vƣợt ngƣỡng
nguy hại có ảnh hƣởng nghiêm trọng đến môi trƣờng xung quanh, gây ô nhiễm
không khí và ngƣồn nuớc ngầm, nƣớc mặt.
Mặt khác nếu bùn thải độc hại đƣợc sử dụng làm đất nông nghiệp thì một
lƣợng CTNH tích lũy trong cây xanh sẽ ảnh hƣởng đến những sinh vật sử dụng
trực tiếp chúng, trong đó có cả con ngƣời. Một nghiên cứu đƣợc thực hiện về sự
ô nhiễm công nghiệp ở các vùng lúa đồng bằng ở huyện Rancaekek, tây Java.
Các khu vực này đang bị ô nhiễm bởi các KLN từ bùn thải sản xuất bởi ngành
công nghiệp dệt. Chất thải này đƣợc thải trực tiếp vào ba con sông, tất cả đều
đƣợc sử dụng để tƣới cho lúa đồng bằng. Kết quả 720 ha ruộng lúa vùng đồng
bằng này đã bị ô nhiễm do sử dụng nguồn nƣớc tƣới trên. Theo nghiên cứu của
Kurnia (1999) cho thấy đã có nồng độ rất cao của Bo, Cd và Pb trong ba ngôi
13


làng ở huyện Rancaekek. Đất sản xuất tại các khu vực này đã gây ra giảm năng
suất sản lƣợng lúa gạo và nguồn thu nhập của nông dân. Sau 20 năm bị ơ nhiễm,
năng suất lúa trung bình đã giảm khoảng 80%. Sản lƣợng gạo ban đầu khoảng 46 tấn/ha xuống thành 1 tấn/ha. Tuy nhiên, hàm lƣợng KLN trong đất đã tăng
khoảng 18% - 98% so với đất không bị ơ nhiễm. Đất bị ơ nhiễm KLN có thể đặt
ra một mối đe dọa cho sức khỏe con ngƣời nếu các KLN nhập vào chuỗi thức ăn.

Do vậy, ô nhiễm nguồn đất phải đƣợc cải tạo và xử lý để đảm bảo sản phẩm
nông nghiệp từ những khu vực trên an tồn cho sử dụng.
Bùn thải cơng nghiệp nói chung thƣờng ảnh hƣởng đến môi trƣờng sống
theo các xu hƣớng sau:
- Thâm nhập vào nguồn nƣớc mặt, nƣớc ngầm tạo điều kiện thuận lợi cho
các hóa chất độc hại tích lũy trong nƣớc, nhƣ: KLN, các chất hữu cơ bền vững
sinh học POPs (Persistent Organic Pollutants), PCBs (PolyCloBiphenyl), các hợp
chất THM (trihalometan), HAA (haloaxetic acid),… Những nguồn nƣớc này nếu
sử dụng trong lĩnh vực cấp nƣớc sẽ có ảnh hƣởng đến sức khỏe con ngƣời.
- Các CTNH có trong bùn thải dễ phát tán ra mơi trƣờng khơng khí, đặc
biệt đối với chất thải chứa nhiều vi sinh gây bệnh, gây ra ơ nhiễm mơi trƣờng
khơng khí, phát tán mùi hôi, dịch bệnh…
- Khối lƣợng bùn thải công nghiệp lớn sẽ gây khó khăn cho cơng tác quản
lý, lƣu trữ vì chất thải dạng bùn khó xử lý và bảo quản.
1.3. Tình hình nghiên cứu bùn thải cơng nghiệp trên thế giới và ở Việt Nam
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Năm 2001, Antonis A. Zopras [20], đã nghiên cứu xử lý bùn thải đô thị
chứa KLN bằng phân hủy compost với zeolite tự nhiên Clinoptilotile. Kết quả
nghiên cứu cho thấy KLN trong bùn thải đô thị kém linh động hơn khi phân hủy
compost với vật liệu zeolite tự nhiên là Clinoptilotile. Với tỷ lệ trộn 25% zeolite
tự nhiên trong bùn, hiệu quả cố kết KLN trong bùn nhƣ sau: 100 % Cd, 27% Cu,
13% Cr, 20% Fe, 37% Ni, 50% Pb và 55% Zn.

14


Năm 2003, Marina Maya Marchioretto [19], đã nghiên cứu tối ƣu hóa liều
lƣợng chất hóa học ( Na2S, NaOH) để kết tủa KLN trong bùn phân hủy kỵ khí.
Kết quả nghiên cứu cho thấy khi kết tủa bằng NaOH (pH từ 4 đến 5), Na 2S ( pH
từ 7 đến 8) thì hiệu quả khử các KLN sau: Pb: 100 %, Cr: 99.9 %, Cu: 99.7 % và

Zn: 99.7- 99.9 %.
Năm 2006, B.D. Lee; L.K. Jin và S.H. Son, đã nghiên cứu khử KLN Cu2+,
Zn2+, Pb+… trong nƣớc chất bằng hấp phụ Zeolite tự nhiên tại Yurgongpo. Kết
quả nghiên cứu tìm điều kiện tiền xử lý tốt nhất với axit HCl 2,0N và bazơ
NaOH 2,0N. Nhiều KLN đƣợc khử ở pH từ 6 đến 10, nhƣng cao nhất là ở pH =
8 và hiệu quả giảm khi nồng độ chất kết tủa cao.
Tại Mỹ, cơng nghệ ổn định hóa rắn để xử lý bùn đã đƣợc phát triển từ
những năm 1982. Trong số 863 địa điểm xử lý đất của khu vực Supperfund thì
499 địa điểm xử lý bằng cách chuyển đất đi chỗ khác (58%), 157 điểm sử dụng
kỹ thuật ổn định hóa rắn (18%).
1.3.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Năm 2000, nghiên cứu của Nguyễn Quốc Bình, Nguyễn Văn Phƣớc và
các cộng sự [6], cho thấy các loại bùn ngành thuộc da, xi mạ nếu nung ở nhiệt độ
6000C thì các KLN sẽ bị oxi hóa, khả năng hòa tan trong nƣớc kém, nếu nung ở
nhiệt độ 3600C thì chất hữu cơ trong chất thải chƣa cháy hết và vẫn có khả năng
gây ơ nhiễm mơi trƣờng. Tuy nhiên ơ nhiễm KLN hịa tan hầu nhƣ khơng xảy ra
và có thể xử lý bằng cách bê tơng hóa. Đối với bùn thải của các nhà máy cơ khí
có chứa nhiều oxit sắt, sau khi làm khơ hoặc sấy sơ bộ có thể tái sử dụng cho
mục đích làm gạch men, gốm sứ.
Năm 2002, Nguyễn Quốc Bình [5], đã tiến hành nghiên cứu tính chất của
bùn khoan và tro sinh ra từ q trình đốt rác dầu khí và qua đó đề xuất giải pháp
quản lý loại hình chất thải này. Bên cạnh đó một số tác giả trong và ngoài nƣớc
cũng đã tiến hành nghiên cứu áp dụng mơ hình ổn định hóa rắn trong xử lý tro
phát sinh từ quá trình đốt CTNH [7].

15


Năm 2004, Lê Đức Trung, Nguyễn Ngọc Linh, Nguyễn Thị Thanh Thúy
(2004 [17], sử dụng vật liệu hấp phụ tự nhiên để xử lý KLN trong bùn thải cơng

nghiệp. Nhóm nghiên cứu sử dụng Zeolite, một loại khống có cấu trúc xốp, có
khả năng hấp thu và cố định KLN khi đƣợc trộn cùng bùn thải. Kết quả nghiên
cứu cho thấy Zeolite có thể đƣợc dùng để xử lý hiệu quả KLN, các yếu tố ảnh
hƣởng đến hiệu quả xử lý của quá trình nghiên cứu nhƣ tỷ lệ phối trộn zeolite,
thời gian, độ ẩm. Quá trình xử lý nên đƣợc tiến hành với tỷ lệ trộn zeolite vào
bùn là 10% theo khối lƣợng, thời gian trộn ít nhất là 60 phút và độ ẩm hỗn hợp
bùn – zeolite là khoảng 85%. Khi đó hiệu quả xử lý Crơm có thể đạt > 61%.
Nghiên cứu bƣớc đầu cho thấy của bã thải ngành thủy sản (chitin thô) cũng là
vật liệu hấp phụ có tiềm năng để xử lý KLN trong bùn thải công nghiệp. Với độ
ẩm là 81% và thời gian trộn 180 phút, kích thƣớc vỏ cua 0,3 mm và tỷ lệ trộn là
10% theo khối lƣợng thì hiệu quả xử lý chì dạng linh động đạt 84,72%.
Năm 2005, Trần Thị Liên [10], đã thực hiện luận văn cao học nghiên cứu
hồn thiện cơng nghệ xử lý bùn khoan và tro sinh ra từ quá trình đốt rác dầu khí
theo hƣớng tận dụng làm vật liệu xây dựng.
Năm 2005, Nguyễn Trung Việt, Nguyễn Ngọc Châu và cộng sự [18], tiến
hành nghiên cứu xử lý bùn thải chứa KLN bằng phƣơng pháp ổ định hóa rắn (bê
tơng) đối với bùn từ công ty mực in Đức Quân và bùn dệt nhuộm với tỷ lệ phối
trộn xi măng:bùn:cát là 1:1:1. Kết quả cho thấy, nồng độ kim loại rò rỉ ra mơi
trƣờng bên ngồi khơng vƣợt q nồng độ cho phép theo TCVN 5501- 1991
nƣớc cấp cho ăn uống.
Năm 2007, Lê Thanh Hải [7], đã nghiên cứu xử lý và tái sử dụng một số
bùn thải chứa KLN bằng phƣơng pháp ổn định hóa rắn. Đối tƣợng nghiên cứu là
bùn thải lấy từ cơng trình xử lý nƣớc thải thuộc da và xi mạ (Công ty TNHH
Vĩnh Phú Hƣng, KCN Tân Tạo và Công ty Đặng Tƣ Ký, KCN Lê Minh Xuân).
Kết quả nghiên cứu cho thấy, kích thƣớc hạt bùn ảnh hƣởng rất lớn đến khả năng
ổn định hóa rắn. Đối với bùn có kích thƣớc 1-5 mm, độ bền nén nên chọn theo tỷ
lệ phối trộn xi măng: bùn là 40:60; bùn có kích thƣớc 5-9 mm là 30:70. Nghiên
16



×