Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Đánh giá mức độ ô nhiễm của thủy ngân trong nước do hoạt động khai thác vàng và ảnh hưởng tới sức khỏe người dân tại xóm muôn xã kim sơn huyện kim bôi tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.47 MB, 64 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để đánh giá quá trình học tập và rèn luyện 4 năm tại trƣờng Đại học
Lâm Nghiệp. Đƣợc sự nhất trí của khoa Quản lý tài nguyên rừng và mơi
trƣờng, tơi đã thực hiện khóa luận: "Đánh giá mức độ ô nhiễm của Thủy
ngân trong nước do hoạt động khai thác vàng và ảnh hưởng tới sức khỏe
người dân tại xóm Mn, xã Kim Sơn, huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình ”.
Trong thời gian thực hiện khóa luận, ngồi sự nỗ lực của bản thân, tơi
đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ, hƣớng dẫn tận tình của các thầy cơ, các cá
nhân trong và ngồi trƣờng.
Cho phép tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc cô Kiều Thị Dƣơng, ngƣời đã
hƣớng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Tơi xin
chân thành cảm ơn những ý kiến quý báu của khoa Quản lý tài ngun rừng
và mơi trƣờng đã góp ý nâng cao chất lƣợng khóa luận.
Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn tới cán bộ trong Ủy ban nhân dân xã Kim
Sơn, chính quyền thơn Mn và tồn thể ngƣời dân trong thơn, gia đình và
bạn bè, đã giúp đỡ tơi hồn thành đợt thực tập.
Mặc dù bản thân có nhiều cố gắng song do thời gian và năng lực có hạn
nên khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong nhận
đƣợc sự góp ý của thầy cơ và các bạn để khóa luận hồn thiện hơn.

Tơi xin chân thành cảm ơn !
Hà nội, ngày 13 tháng 05 năm 2011
Sinh viên thực hiện

Bùi Thị Thoa


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................... 3
1.1 Đặc tính và sự phân bố thủy ngân trong tự nhiên và đời sống ................... 3


1.1.1. Tính chất lý hóa của thủy ngân ............................................................. 3
1.1.2. Thủy ngân trong tự nhiên và đời sống................................................... 4
1.1.3. Khả năng gây độc của thủy ngân .......................................................... 4
1.2.1. Nghiên cứu thủy ngân trên thế giới ....................................................... 6
1.2.2. Ô nhiễm thủy ngân ............................................................................... 7
1.3. Một số nghiên cứu về thủy ngân tại xóm Mn- Kim Sơn- Kim Bơi- Hịa
Bình ............................................................................................................. 10
Chƣơng 2: MỤC TIÊU - ĐỐI TƢỢNG - PHẠM VI - NỘI DUNG .............. 12
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 12
2.1. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 12
2.1.1. Mục tiêu chung .................................................................................. 12
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................... 12
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................ 12
2.3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 12
2.4. Nội dung nghiên cứu của đề tài ............................................................. 13
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 13
2.5.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu .............................................................. 13
2.5.2. Phƣơng pháp điều tra ngoại nghiệp ..................................................... 13
2.5.3 Phƣơng pháp nội nghiệp ...................................................................... 18
Chƣơng 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI ........................ 19
3.1. Điều kiện tự nhiên tại khu vực nghiên cứu ............................................ 19


3.1.1. Vị trí và ranh giới ............................................................................... 19
3.1.2. Địa hình ............................................................................................. 19
3.1.3. Thổ nhƣỡng ........................................................................................ 20
3.1.4. Khí hậu thủy văn ................................................................................ 20
3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ......................................................................... 20
3.2.1. Dân số ................................................................................................ 20
3.2.2. Tình hình kinh tế, đời sống ngƣời dân ................................................ 21

3.2.3 Cơ sở hạ tầng ....................................................................................... 22
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 24
4.1. Nghiên cứu thực trạng khai thác vàng ở xóm Mn .............................. 24
4.1.1. Quy trình tách chiết vàng và nguồn phát sinh ơ nhiễm ........................ 24
4.1.2. Tình hình khai thác vàng ở xóm Mn ............................................... 26
4.2. Đánh giá hàm lƣợng Hg trong nƣớc tại xóm Mn, xã Kim Sơn, huyện
Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình ............................................................................... 27
4.2.1. Phƣơng thức xử lý nƣớc sinh hoạt của ngƣời dân ............................... 27
4.2.2. Kết quả phân tích hàm lƣợng Hg trong nƣớc ở khu vực nghiên cứu ... 28
4.3. Bƣớc đầu nghiên cứu ảnh hƣởng của nƣớc nhiễm Hg tới sức khỏe ngƣời
dân ............................................................................................................... 37
4.4. Đề xuất biện pháp giảm thiểu hàm lƣợng Hg trong nƣớc nhằm bảo vệ sức
khỏe ngƣời dân tại khu vực nghiên cứu ........................................................ 41
Chƣơng 5: KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KHUYẾN NGHỊ ............................... 44
5.1. Kết luận ................................................................................................. 44
5.2. Tồn tại ................................................................................................... 45
5.3. Khuyến nghị .......................................................................................... 45


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nghĩa của ký hiệu

1

Au


Vàng

2

BTNMT

Bộ tài nguyên môi trƣờng

3

Hg

Thủy ngân

4

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

5

QĐ - TTg

Quyết định - Thủ tƣớng

6

TCVN


Tiêu chuẩn Việt Nam

7

UNICEF

Quỹ bảo trợ nhi đồng liên hợp quốc


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 3.1 Thông tin về dân số khu vực nghiên cứu

20

Bảng 3.2 Thu nhập bình quân/ngƣời

21

Bảng 4.1 Kết quả hàm lƣợng Hg trong nƣớc thải

28


Bảng 4.2 Kết quả hàm lƣợng Hg trong nƣớc suối

30

Bảng 4.3 Kết quả hàm lƣợng Hg trong nƣớc giếng

32

Bảng 4.4 Hàm lƣợng Hg trong nƣớc thải và nƣớc giếng tại cùng một gia

36

đình
Bảng 4.5 Kết quả phỏng vấn độc tính của Hg

39


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình

Tên hình

Trang

Hình 2.1

Sơ đồ lấy mẫu tại xóm Mn, Kim Sơn, Kim Bơi, Hịa Bình

14


Hình 2.2

Quy trình phân tích thủy ngân

17

Hình 4.1

Sơ đồ quy trình tách chiết vàng

24

Hình 4.2

Máng chớp

24

Hình 4.3

Máy nghiền

24

Hình 4.4

Các bãi thải khu vực nghiên cứu

25


Hình 4.5

Phƣơng thức xử lý nƣớc sinh hoạt tại các hộ gia đình

27

Hình 4.6

Biểu đồ hàm lƣợng Hg trong nƣớc thải

29

Hình 4.7

Biểu đồ hàm lƣợng Hg trong nƣớc suối

31

Hình 4.8

Biểu đồ hàm lƣợng Hg trong nƣớc giếng

33

Hình 4.9

Biểu đồ so sánh hàm lƣợng Hg trong 3 loại nƣớc

34


Hình 4.10 Biểu đồ hàm lƣợng Hg trong nƣớc thải và nƣớc giếng cùng

36

một gia đình
Hình 4.11 Biểu đồ tỉ lệ phần trăm theo độ tuổi có các triệu chứng ngộ

40

độc Hg
Hình 4.12 Cỏ nến

42

Hình 4.13 Thủy trúc

42

Hình 4.14 Rau muống

43

Hình 4.15 Cỏ vetiver

43

Hình 4.16 Mơ hình xử lý thủy ngân trong nƣớc suối

43



TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG

TĨM TẮT KHĨA LUẬN
1. Tên đề tài: “Đánh giá mức độ ô nhiễm của Thủy ngân trong nước do
hoạt động khai thác vàng và ảnh hưởng tới sức khỏe người dân tại xóm
Mn, xã Kim Sơn, huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình”.
2. Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Thoa
3. Giáo viên hƣớng dẫn: Ths. Kiều Thị Dƣơng
4. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá hàm lƣợng Hg trong nƣớc tại xóm Mn, xã Kim Sơn,
huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình.
- Bƣớc đầu nghiên cứu ảnh hƣởng của nƣớc nhiễm Hg tới sức khỏe
ngƣời dân tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất biện pháp giảm thiểu hàm lƣợng Hg trong nƣớc nhằm bảo vệ
sức khỏe ngƣời dân.
5. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng khai thác vàng ở xóm Mn, Kim Sơn, Kim
Bơi, Hịa Bình.
- Đánh giá hàm lƣợng Hg trong nƣớc tại khu vực nghiên cứu.
- Bƣớc đầu nghiên cứu ảnh hƣởng của nƣớc nhiễm Hg tới sức khỏe
ngƣời dân.
- Đề xuất biện pháp giảm thiểu hàm lƣợng Hg trong nƣớc nhằm bảo vệ
sức khỏe ngƣời dân tại xóm Mn, Kim Sơn, Kim Bơi, Hồ Bình.


6. Kết quả nghiên cứu
- Hoạt động khai thác vàng tại xóm Mn, xã Kim Sơn, huyện Kim

Bơi, tỉnh Hịa Bình, diễn ra một cách tự phát và khơng có sự quản lý của một
công ty, tổ chức nào.
- Đánh giá hàm lƣợng Hg trong nƣớc sinh hoạt tại khu vực nghiên cứu.
+ Qua kết quả phân tích mẫu nƣớc thải, mẫu nƣớc suối, mẫu nƣớc
giếng, ta nhận thấy tất cả các mẫu đều nhiễm Hg với nồng độ khác nhau.
+ Với nƣớc thải và nƣớc suối, mặc dù hàm lƣợng Hg chƣa vƣợt quá
quy chuẩn cho phép nhƣng lớn hơn rất nhiều so với hàm lƣợng này trong
nƣớc tự nhiên (3 x 10-5 – 2,8 x 10-3 mg/l).
+ Với nƣớc giếng: Tất cả các mẫu đều vƣợt quá quy chuẩn. Giá trị Hg
cao hơn quy chuẩn từ 0,2 – 0,4 lần, tƣơng ứng với hàm lƣợng từ 0,0002 –
0,0004 mg/l.

- Bƣớc đầu nghiên cứu ảnh hƣởng của nƣớc nhiễm Hg tới

sức khỏe ngƣời dân, cho chúng ta thấy rằng đã xuất hiện một số biểu hiện của
bệnh ngƣời dân vùng mỏ khai thác vàng và nhận thức của ngƣời dân về các
ảnh hƣởng của Hg tới sức khỏe còn thấp. Họ chạy theo cái lợi trƣớc mắt mà
quên mất lợi ích lâu dài.
- Đề tài đã đề xuất một số biện pháp giảm thiểu hàm lƣợng Hg trong
nƣớc nhằm bảo vệ sức khỏe ngƣời dân tại xóm Mn, Kim Sơn, Kim Bơi,
Hồ Bình.

Hà Nội, Ngày 13 tháng 05 năm 2011
Sinh viên
Bùi Thị Thoa


ĐẶT VẤN ĐỀ
Ơ nhiễm mơi trƣờng là sự biến đổi của các thành phần môi trƣờng
không phù hợp với tiêu chuẩn môi trƣờng, gây ảnh hƣởng xấu đến con ngƣời,

sinh vật. Trong các tác nhân ơ nhiễm, thì chất thải nguy hại đang là vấn đề
nóng hiện nay. Chất thải nguy hại đƣợc hiểu là chất thải chứa yếu tố độc hại
nhƣ: Kim loại nặng (Thủy ngân, Asen, Chì,… ) ; các chất phóng xạ; các chất
dễ cháy, dễ nổ; các chất dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính
nguy hại khác. Vậy ơ nhiễm chất thải nguy hại đƣợc hiểu là khi trong mơi
trƣờng có chứa các chất thải nguy hại làm biến đổi các thành phần môi trƣờng
không phù hợp với mục tiêu môi trƣờng, gây ảnh hƣởng xấu đến con ngƣời,
sinh vật. Do một thời gian dài trƣớc đây, chúng ta chƣa thực sự quan tâm đến
vấn đề xử lý chất thải và bảo vệ môi trƣờng mà chỉ tập trung phát triển kinh tế
và đáp ứng nhu cầu của cuộc sống. Nguy cơ ô nhiễm môi trƣờng do các chất
thải gây ra đã và đang trở thành một vấn đề cấp bách trong công tác bảo vệ
môi trƣờng ở nƣớc ta hiện nay. Chất thải ra khơng đƣợc xử lý an tồn đã tích
tụ lâu dài trong mơi trƣờng, gây ơ nhiễm đất, nƣớc mặt, nƣớc ngầm và khơng
khí, ảnh hƣởng đến các hệ sinh thái và ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe con
ngƣời. Ta thấy rằng, tác hại của chất thải nguy hại là rất lớn, công tác nghiên
cứu về đánh giá hiện trạng, cơng nghệ xử lý cịn nhiều hạn chế, cả mặt số
lƣợng và chất lƣợng.
Thủy ngân là một dạng của chất thải nguy hại. Trong những năm gần
đây, thủy ngân đƣợc sử dụng khá nhiều trong công nghiệp và đời sống, chẳng
hạn các loại pin thủy ngân, nhiệt kế, bình thủy, đèn neon (dạng hơi), thuốc trừ
sâu, thuốc diệt nấm, dạng khí thải từ lị đốt rác. Trong lĩnh vực y tế, thủy ngân
đƣợc pha chế làm thuốc đỏ khử trùng (Mercure au chrome), hợp chất trám
răng Amalgame,… Các sản phẩm có thủy ngân thải ra mơi trƣờng làm ơ
nhiễm khơng khí, mặt đất; nhƣng quan trọng nhất là ô nhiễm nguồn nƣớc.

1


Ở Việt Nam, hiện tƣợng khai thác vàng trái phép đang diễn ra với phạm
vi rộng. Việc sử dụng thủy ngân để chiết vàng đã gây ảnh hƣởng rất lớn tới

môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời. Kim Bôi là huyện có trữ lƣợng khống
sản lớn, nằm rải rác khắp nơi. Chính vì thế, nhiều năm trở lại đây tình trạng
khai thác trái phép các loại khoáng sản, đặc biệt là vàng diễn ra khá phức tạp.
Xuất phát từ thực trạng trên tôi thực hiện đề tài: Đánh giá mức độ ô nhiễm
của Thủy ngân trong nước do hoạt động khai thác vàng và ảnh hưởng tới
sức khỏe người dân tại xóm Mn, xã Kim Sơn, huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa
Bình”, đề tài góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho việc chăm sóc và bảo vệ
sức khỏe cho cộng đồng dân cƣ.

2


Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Đặc tính và sự phân bố thủy ngân trong tự nhiên và đời sống
1.1.1. Tính chất lý hóa của thủy ngân
- Thủy ngân (Hg), là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hồn có
ký hiệu Hg (từ tiếng Hy Lạp hydrargyrum, nghĩa là Hg (hay nƣớc bạc)) và số
nguyên tử 80, cấu hình electron [Xe]4f14 5d10 6s2 , nhóm 12 (IIB), chu kỳ 6.
Là một kim loại chuyển tiếp nặng có ánh bạc. Trạng thái ơxi hóa phổ biến của
nó là +1 và +2. Rất ít hợp chất trong đó thủy ngân có hóa trị +3 tồn tại.
(Nguồn: />- Về mặt hố lí:
Thuỷ ngân là một kim loại rất dễ thay đổi dạng tồn tại cũng nhƣ tính
chất. Rất dễ bay hơi, nó dễ dàng chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng thái hơi
ở nhiệt độ phịng (250c). Khi có mặt oxy, Hg dễ dàng bị oxy hoá chuyển từ
dạng kim loại (Hg0), dạng lỏng hoặc khí sang trạng thái ion, (Hg2+). Nó cũng
dễ dàng kết hợp với những phân tử hữu cơ tạo nên nhiều dẫn xuất Hg. Nhiệt
độ nóng chảy là 234,320k ; nhiệt độ sôi 629,880k .
- Dạng tồn tại: Thuỷ ngân tồn tại dƣới hai họ:
+ Họ Hg vô cơ, gồm ba dạng khác nhau :

 Thuỷ ngân ngun tử, dƣới dạng lỏng (kí hiệu HgO). Đó là dạng quen
thuộc nhất. Nó đƣợc sử dụng trong các nhiệt kế.
 Thuỷ ngân nguyên tử dƣới dạng khí (kí hiệu Hg0), là Hg dƣới tác
dụng của nhiệt chuyển thành hơi.
 Thuỷ ngân vô cơ, dƣới dạng ion.
+ Họ Hg hữu cơ, khi nó kết hợp với một phân tử chứa cacbon, là nền
tảng của những cá thể sống. Các dạng này có thể chuyển hố qua lại vì Hg có
khả năng tự chuyển hố, nhất là trong mơi trƣờng axit và có mặt phân tử có
khả năng kết hợp (clo, lƣu huỳnh). Có thể miêu tả sự chuyển hố nhƣ sau: Từ
3


Hg kim loại thành ion thuỷ ngân nhờ sự oxy hố. Thủy ngân đƣợc hít vào
dƣới dạng hơi, dƣới tác động của catalaze có trong hồng cầu, Hg kim loại
đƣợc chuyển thành ion Hg2+ lƣu thông trong máu.
Từ ion Hg2+ thành thuỷ ngân hữu cơ nhờ sự metyl hoá. Sự metyl hố
diễn ra chủ yếu trong mơi trƣờng nƣớc hoặc trong cơ thể chuyển biến theo
tính axit và sự có mặt của lƣu huỳnh. Những hợp chất hữu cơ của Hg đƣợc
biết đến nhiều là metyl thuỷ ngân và đimetyl thuỷ ngân.
1.1.2. Thủy ngân trong tự nhiên và đời sống
- Là một nguyên tố hiếm trong vỏ Trái Đất, Hg đƣợc tìm thấy nhƣ là
kim loại tự nhiên (hiếm thấy) trong một số loại quặng nhƣ Chu sa (HgS).
Khoảng 50% sự cung cấp toàn cầu đến từ Tây Ban Nha và Ý, và phần lớn số
còn lại từ Slovenia, Nga và Bắc Mỹ. Kim loại thu đƣợc bằng cách đốt nóng
Chu sa trong luồng khơng khí và làm lạnh hơi thốt ra.
(Nguồn: />- Có nhiều cách để thủy ngân phát tán trong môi trƣờng, tuy nhiên
nguồn chủ yếu là từ sự đốt cháy than đá, quá trình tinh luyện các kim loại nhƣ
vàng (Au) và cả các kim loại không màu khác, và từ các nguồn khí phát ra ở
những đợt phun trào núi lửa. Thủy ngân có mặt trong khơng khí từ những
nguồn này cuối cùng sẽ “hạ cánh” xuống ao hồ, và lƣu lại trong nƣớc hoặc

trong các chất lắng đọng.
1.1.3. Khả năng gây độc của thủy ngân
Thuỷ ngân ở dạng đơn chất không độc nhƣng ở dạng hợp chất thì rất độc.
- Độc tính của thủy ngân:
Khi xâm nhập vào cơ thể, Hg có thể liên kết với những phân tử nhƣ
nucleic acid, protein ... làm biến đổi cấu trúc và ức chế hoạt tính sinh học của
tế bào. Sự nhiễm độc Hg gây nên những thƣơng tổn trung tâm thần kinh với
triệu chứng run rẩy, khó khăn trong diễn đạt, giảm sút trí nhớ... nặng hơn nữa
có thể gây tê liệt, nghễnh ngãng, nói lắp. Nếu nhiễm độc Hg qua đƣờng ăn

4


uống với liều lƣợng cao, một thời gian sau (có thể từ 10 - 20 năm) sẽ gây tử
vong.
- Thuỷ ngân gây những thƣơng tổn trung tâm thần kinh tạo nên sự run
rẩy, sự khó khăn trong cách diễn đạt... nặng hơn nữa có thể gây chết ngƣời.
- Sự biến đổi độc tính của Hg theo dạng tồn tại:
+ Thuỷ ngân dƣới dạng lỏng. Dạng này ít độc vì nó đƣợc hấp phụ rất ít.
Dạng này nếu có vào trong cơ thể qua đƣờng ăn uống chẳng hạn sẽ đƣợc thải
ra gần nhƣ hoàn toàn (hơn 99%) qua đƣờng tiêu hoá (muối, nƣớc tiểu). Để
chứng minh cho điều này, một nhà nghiên cứu của trung tâm phòng và điều
trị nhiễm độc ở Vienne đã làm thí nghiệm với chính cơ thể của mình bằng
cách nuốt 100g Hg kim loại, kết quả là Hg vào trong dạ dày, rồi ruột, sau đó
đƣợc thải ra ngồi. Hàm lƣợng Hg trong nƣớc tiểu đã lên tới 80mg/lít sau hai
tháng sau đó giảm dần đến hết.
(Nguồn: />+ Thuỷ ngân kim loại dƣới dạng hơi. Dƣới tác dụng của nhiệt thuỷ
ngân chuyển thành dạng hơi. Nó có thể xâm nhập vào phổi qua đƣờng hơ hấp
rồi vào máu. Vì vậy Hg sẽ đƣợc chuyển đến các phần khác của cơ thể, đặc
biệt là đến não. Khi hơi Hg có nguồn gốc hỗn hống, một phần sẽ đƣợc hoà tan

bởi nƣớc bọt và vào trong dạ dày.
Thủy ngân tạo ra hợp kim với phần lớn các kim loại, bao gồm vàng,
nhôm và bạc, đồng nhƣng không tạo với sắt. Do đó, ngƣời ta có thể chứa thủy
ngân trong bình bằng sắt. Telua cũng tạo ra hợp kim, nhƣng nó phản ứng rất
chậm để tạo ra telurua thủy ngân. Hợp kim của Hg đƣợc gọi là hỗn hống.
+ Thuỷ ngân dƣới dạng ion có thể xâm nhập vào cơ thể qua đƣờng nƣớc
bọt hoặc da. Dạng này vào cơ thể sẽ tập trung chủ yếu trong gan và thận.
- Thuỷ ngân hữu cơ đã đƣợc hấp thụ và đƣợc đồng hoá bởi cơ thể sống
sẽ tồn tại trong đó và có thể xâm nhập tiếp vào những cá thể khác (Ví dụ: thuỷ
ngân đƣợc hấp thụ bởi cá, tơm và cua có thể xâm nhập tiếp vào cơ thể ngƣời

5


khi chúng ta ăn các loại trên). Dạng này rất độc, thảm kịch xảy ra cho ngƣời
dân ở Minamata tại nƣớc Nhật là do metyl thuỷ ngân có trong cá, sị và ốc.
Độc tính này sẽ càng tăng nếu có hiện tƣợng “ tích luỹ sinh học ” hay “
khuyếch đại sinh học ”. Sự “ tích luỹ sinh học ” là q trình đồng hố và “ cơ
đọng ’’ những kim loại nặng trong cơ thể. Quá trình này diễn ra gồm hai giai
đoạn : Sự “ tích luỹ sinh học ’’ bắt đầu bởi cá thể (Hg hoà tan có đƣợc bài tiết
ra rất ít và đƣợc đồng hố bởi, động vật, cá, ...) sau đó đƣợc tiếp tục nhờ sự
truyền giữa các cá thể, do sự “cô lại’’ liên tục (động vật ăn cỏ, động vật ăn cá,
...) . Do đó hàm lƣợng dần dần tăng lên. Hiện tƣợng “ tích luỹ sinh học ” này
rất nguy hiểm, nhất là với metyl thuỷ ngân vì xuất phát từ mơi trƣờng lúc đầu
ít ơ nhiễm (hàm lƣợng metyl thuỷ ngân thấp), hàm lƣợng đó có thể tăng lên
đến hàng nghìn lần và trở thành rất độc.
(Nguồn: />1.2.1. Nghiên cứu thủy ngân trên thế giới
Ngƣời Trung Quốc và Hindu cổ đại đã biết tới Hg và nó đƣợc tìm thấy
trong các ngơi mộ cổ Ai Cập có niên đại vào khoảng năm 1500 Trƣớc công
nguyên. Tại Trung Quốc, Ấn Độ và Tây Tạng, việc sử dụng Hg đƣợc cho là

kéo dài tuổi thọ, chữa lành chỗ gãy và duy trì một sức khỏe tốt. Ngƣời Hy
Lạp cổ đại sử dụng Hg trong thuốc mỡ và ngƣời La Mã sử dụng nó trong mỹ
phẩm. Vào khoảng năm 500 Trƣớc cơng nguyên Hg đã đƣợc sử dụng để tạo
các hỗn hống với các kim loại khác.
(Nguồn: />Từ Rassayana trong tiếng Ấn Độ có nghĩa là giả kim thuật cịn có nghĩa
là "con đƣờng của thủy ngân". Các nhà giả kim thuật thông thƣờng nghĩ rằng
Hg là vật chất khởi đầu để các kim loại khác đƣợc tạo ra. Các kim loại khác
nhau có thể đƣợc sản xuất bởi các lƣợng và chất khác nhau của lƣu huỳnh
chứa trong Hg. Đây là nguyên lý và mục đích cơ bản của giả kim thuật, xét cả
về phƣơng diện tinh thần hay vật chất.

6


Từ giữa thế kỷ 18 đến giữa thế kỷ 19, một công nghệ gọi là "carroting"
đƣợc sử dụng trong sản xuất mũ phớt. Da động vật đƣợc ngâm vào trong dung
dịch màu da cam của hợp chất, Hg(NO3)2.2H2O. Công nghệ này tách lông ra
khỏi da và cuộn chúng lại với nhau. Dung dịch này và hơi của nó rất độc.
Việc sử dụng chất này đã làm cho một loạt các nhà sản xuất mũ ngộ độc thủy
ngân. Triệu chứng của nó là run tay chân, dễ xúc cảm, mất ngủ, hay quên và
ảo giác. Tháng 12 năm 1941, Dịch vụ sức khỏe cộng đồng Mỹ đã cấm sử
dụng Hg trong sản xuất mũ.
(Nguồn: />1.2.2. Ô nhiễm thủy ngân
Vào năm 1970, cả nƣớc Nhật và thế giới đều chấn động khi chính phủ
Nhật Bản cơng khai sự kiện ngộ độc Hg, do ngƣời dân ăn phải cá biển tại
vùng vịnh Minam. Các loài hải sản vùng biển này bị nhiễm Hg do nhà máy
hóa chất Chisso có sử dụng Hg và chất thải Hg không xử lý triệt để đƣợc xả
thẳng vào nƣớc biển. Theo đánh giá của Bộ Y tế Nhật Bản, trong quá trình
hoạt động từ năm 1932 đến khi sự cố xảy ra, nhà máy hóa chất Chisso đã thải
ra vùng biển này 81 tấn Hg. Thảm họa trên khởi phát từ 1956 và kéo dài hậu

quả đến 1978 và ngƣời ta tiếp tục điều tra, phát hiện nạn nhân mới đến những
năm cuối thập niên 1990 (là con, cháu những ngƣời bị nhiễm Hg đầu tiên).
Thảm họa trên gây cho trên 30.000 ngƣời bị tàn phế (suy kiệt toàn thân, liệt,
rối loạn nhận thức, mù mắt, lãng tai, dị dạng bào thai…) và đã có trên 2.000
ngƣời tử vong.
Đƣợc biết từ đầu năm 1950, tại vùng biển này đã có hiện tƣợng lạ xuất
hiện, nhƣ hàng lọat cá biển bị chết phơi bụng trên mặt biển, thỉnh thoảng các
lồi Bói Cá hoặc Quạ Đen đâm đầu vào đá, nhiều con Mèo (có thói quen ăn
cá chết) bị co giật, hoảng loạn nhảy xuống biển mà chết… Sau đó ít lâu một
số ngƣời dân đến bệnh viện khai báo những chứng bệnh đau nhức dai dẳng, tê
liệt, tổn thƣơng thị giác… Lúc ấy cƣ dân tại vùng này tỏ ra hoang mang,
nhƣng chƣa giải thích đƣợc căn nguyên của “chứng bệnh kỳ quái” trên. Mãi
7


đến năm 1956, với sự giúp đỡ của các nhà khoa học ngƣời Anh đến tận hiện
trƣờng khảo sát, ba năm sau sự thật đã đƣợc phơi bày: Vùng biển này đã bị
nhiễm thủy ngân toàn bộ (thủy ngân dạng Methyl hữu cơ). Lúc đầu Xí nghiệp
Chisso vẫn khơng thừa nhận trách nhiệm về mình, chính quyền địa phƣơng tỏ
ra khơng mấy tích cực trong việc nhìn nhận vấn đề, nên nhà máy vẫn cịn xả
chất thải có chứa Hg xuống biển, đến năm 1968, dƣới áp lực của báo chí và
dƣ luận xã hội, nhà máy này mới ngừng hẳn việc đổ chất thải ra mơi trƣờng.
Nhƣng cũng cịn may mắn, vì nếu hiện tƣợng trên khơng bị chặn đứng, chắc
chắn sự thiệt hại về sức khỏe ngƣời dân tại Minamata và các vùng phụ cận sẽ
lớn hơn nhiều.
(Nguồn: />Năm 1965, một vụ nhiễm độc trên diện rộng ở Nigata (Nhật Bản) cũng
xảy ra tƣơng tự nhƣ ở Minamata và thủ phạm là chất thải chứa Hg của một
công ty khai khoáng trên địa bàn, gây hàng trăm ngƣời thƣơng tật và tử vong.
Sự kiện “Minamata” không giới hạn trong ranh giới nƣớc Nhật, mà cả
thế giới đều bị chấn động, đặc biệt các nƣớc có tiếp giáp vùng biển Nhật Bản.

Trong y văn ngƣời ta còn đặt tên cho hậu quả khốc liệt trên là “chứng bệnh
Minamata”. Vì vậy từ năm 1975 nhiều tổ chức môi trƣờng, Viện nghiên cứu
tài ngun đại dƣơng khơng ngừng có các cơng trình nghiên cứu về độ tồn lƣu
của Hg nói riêng và kim loại nặng (chì, cadmium, arsen… nói chung) trong
mơi trƣờng sống, đặc biệt vùng sinh thái biển và sinh vật biển.
Một khi đi vào cơ thể, Hg sẽ kết dính vào các tế bào thần kinh chứa
nhóm amino acid, đặc biệt là chuỗi tế bào nằm ngoài và ở đuôi (axon) các
chuỗi dây thần kinh vận động. Thời gian bán hủy của Hg trong cơ thể từ 10
đến 20 năm, nghĩa là Hg tích tụ và tồn tại trong cơ thể con ngƣời trong thời
gian kể trên trƣớc khi tự tiêu hủy. Tùy theo hàm lƣợng Hg trong cơ thể, con
ngƣời có thể bị những chứng sau đây:

8


Trong giai đọan đầu sẽ bị mất ngủ, dễ bị xúc động, nhức đầu, mắt khơng
nhìn thấy rõ và bị nhiễu loạn, phản ứng con ngƣời chậm lại so với thời gian
không bị nhiễm.
Khi bị nhiễm nặng và thủy ngân tích tụ lâu ngày trong cơ thể, thận bị
hƣ, cột sống cũng bị ảnh hƣởng, bị bệnh Alzheimer, tuyến giáp trạng (thyroid)
bị liệt, hệ thống miễn nhiễm bị nhiễu loạn. Riêng đối với phụ nữ, có thể bị
triệt sản và có bƣớu ở buồng trứng. Trong thời gian có mang, hệ thần kinh của
thai nhi có thể bị rối loạn.
Nguy cơ nhiễm độc đối với trẻ sơ sinh và thai nhi còn trong bụng mẹ
rất cao. Đối với thai nhi nó có thể làm cho suy hoại não, làm mù mắt, trí óc
chậm phát triển (mental retardation). Cịn trẻ sơ sinh sẽ bị nhiễm độc qua sữa
mẹ. Với ngƣời lớn, cho đến nay, nhiễm độc Hg còn đƣợc xem là một trong
những nguyên nhân của các bệnh về tim mạch.
Ngoài con ngƣời, nguy cơ ơ nhiễm Hg cịn đƣợc nghiên cứu trên các
loài thú hoang dã (wildlife). Những loài chim ăn cá, các lồi động vật có vú,

ăn thịt sống có nguy cơ nhiễm độc Hg rất lớn, và ảnh hƣởng dây chuyền lên
thai nhi của chúng tƣơng tự nhƣ tiến trình nhiễm độc trên con ngƣời.
* Những sự kiện nhiễm độc thủy ngân nổi tiếng trong lịch sử:
Những nạn nhân đầu tiên là các nhà giả kim thuật. Từ thời cổ đại, các
nhà giả kim thuật Ai Cập, Ả Rập, Trung Quốc… đã biết sử dụng Hg để phân
tách một số kim loại, nhất là vàng. Họ không biết rằng, hơi Hg đã xâm nhập
qua đƣờng hô hấp, ngấm qua da đi vào cơ thể họ. Hậu quả cuối cùng, những
ngƣời tiếp xúc với Hg lâu dài đều mắc những chứng bệnh kỳ lạ nhƣ bị ảo
giác, ám ảnh, cơ thể suy nhƣợc và chết một cách bí hiểm. Sự kiện nổi tiếng
khác có liên quan đến Hg là cơng trình mạ vàng mái vịm nhà thờ Saint
Petersburg (thuộc Nga) khởi cơng từ năm 1703, hồn thành vào năm 1727, đã
cƣớp đi hàng chục ngàn sinh mạng ngƣời thợ (do hít phải hơi độc thủy ngân).
Năm 1926, nhà hóa học ngƣời Đức Alfred Stock và ngƣời cộng sự,
cũng chết vì nhiễm độc Hg trong suốt quá trình làm việc tại phịng thí nghiệm.
9


Gần đây nhất là vụ ngộ độc Hg tại Iraq (1971-1972), cơng nhân tiếp xúc với
hóa chất diệt nấm có chứa Methyl thủy ngân, khiến 6530 ngƣời ngộ độc và
459 ngƣời chết. Ngƣời ta cũng chƣa quên sự kiện “amalgam có chứa thủy
ngân” – loại vật liệu dùng trám răng này đã có lúc bị lên án dữ dội vì ngƣời ta
e ngại sự thơi nhiễm thủy ngân có trong đó vào cơ thể. Tuy nhiên, Tổ chức y
tế thế giới và Hiệp hội Nha khoa quốc tế bác bỏ nguy cơ này, vì trên thực tế
hàm lƣợng Hg trong amalgam rất khó thơi nhiễm và nếu có thì cũng chƣa đủ
liều gây độc. (Nguồn: />1.3. Một số nghiên cứu về thủy ngân tại xóm Mn- Kim Sơn- Kim BơiHịa Bình
Kim Bơi là huyện có diện tích rộng trong địa giới hành chính của tỉnh
Hịa Bình, với trên 90% bà con thuộc dân tộc Mƣờng. Nơi đây cịn có một trữ
lƣợng khống sản lớn, nằm rải rác khắp nơi. Chính vì thế, nhiều năm trở lại
đây tình trạng khai thác trái phép các loại khoáng sản, đặc biệt là vàng diễn ra
khá phức tạp, bất chấp các biện pháp tuyên truyền, ngăn chặn của chính

quyền địa phƣơng. Ngƣời dân sống gần khu vực khai thác vàng (nơi có dùng
Hg để tinh chế quặng vàng) có ngƣời đã bị nhiễm độc Hg liều nhỏ dài ngày,
chủ yếu qua đƣờng thực phẩm.
Theo báo cáo của Viện Blacksmith và Hội chữ thập

anh Thụy Sĩ thì

khai thác vàng thủ cơng đƣợc coi là một trong 10 vấn đề gây ô nhiễm môi
trƣờng năm 2008.
Nguồn: my.thienlam1271989.35CC4B37.html,
2009).
Khai thác vàng thủ công: Hoạt động này tạo ra lƣợng Hg khá lớn vào
mơi trƣờng. Chính các cơng nhân mỏ và các thành viên trong gia đình hít hơi
thủy ngân này vào cơ thể họ. Trong môi trƣờng, Hg có thể bị biến thành metyl
thuỷ ngân - một trong những chất độc thần kinh nguy hiểm nhất có thể gây
hại cho con ngƣời thông qua chuỗi thức ăn.
10


Với mục tiêu “Nghiên cứu tình hình sức khỏe, bệnh tật cộng đồng dân
cƣ vùng khai khống mỏ và phịng chống một số bệnh mới có liên quan” - đề
tài nghiên cứu khoa học công nghệ cấp Nhà nƣớc mã số KC. 10-09, các nhà
khoa học thuộc Viện Y học lao động và vệ sinh môi trƣờng (Bộ Y tế) đã phát
hiện bệnh “tê tê say say” thực chất là bệnh nhiễm độc thủy ngân. Kết luận này
đƣợc đƣa ra trên cơ sở phân tích hiện trạng mơi trƣờng, sức khoẻ và cơ cấu
bệnh tật dân cƣ ở mỏ than Khánh Hồ, chì kẽm Lang Hích (Thái Ngun),
thiếc (Sơn Dƣơng, Tun Quang), mangan (Cao Bằng), vàng (Hồ Bình).
Bệnh “tê tê say say” của ngƣời dân Lạc Sơn (Hịa Bình) có các triệu
chứng giống những bệnh nhân ở Kim Bôi trƣớc đây, mà nguyên nhân là
nhiễm độc Hg. Tiến sĩ Nguyễn Khắc Hải là thành viên đoàn chuyên gia Bộ Y

tế vừa đi khảo sát ở Lạc Sơn về. Ông cho biết đã tới địa điểm có 52 ngƣời
mắc bệnh lấy mẫu nƣớc ăn, nƣớc hồ ni cá, mẫu trầm tích trong hồ, mẫu
máu và nƣớc tiểu của bệnh nhân. Qua thăm khám kỹ cho 9 ngƣời mắc bệnh,
các biểu hiện giống biểu hiện bệnh của những ngƣời mắc bệnh tƣơng tự tại
Kim Bôi, mà nguyên nhân gây bệnh đã đƣợc kết luận là nhiễm độc Hg mãn
tính. Ơng Hải nói “Tóc, nƣớc tiểu bệnh nhân, trong thực phẩm (cá, ốc...) tại
Kim Bơi có hàm lƣợng Hg rất cao”.
(Nguồn: />Nhận xét:
Ta thấy rằng, ô nhiễm Hg do khai thác vàng đang là vấn đề nóng hiện
nay, ở Việt Nam các nghiên cứu chỉ đƣợc thực hiện khi đã có những dấu hiệu
của bệnh tật xuất hiện. Ở kim Bơi nói chung và xóm Mn, Kim Sơn nói
riêng, các đề tài nghiên cứu cịn rất ít, chỉ mới dừng ở các bài báo viết mà
chƣa có một đề tài nghiên cứu chính thức nào về ảnh hƣởng của Hg tới sức
khoẻ ngƣời dân. Vì vậy, đề tài: Đánh giá mức độ ơ nhiễm Hg trong nƣớc và
ảnh hƣởng của nó tới sức khoẻ ngƣời dân tại xóm Mn, Kim Sơn, Kim Bơi,
Hồ Bình là thực sự cần thiết.
11


Chƣơng 2
MỤC TIÊU - ĐỐI TƢỢNG - PHẠM VI - NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho việc chăm sóc và bảo vệ sức
khỏe cho cộng đồng dân cƣ ở xóm Mn, xã Kim Sơn, huyện Kim Bơi, tỉnh
Hịa Bình.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá hàm lƣợng Hg trong nƣớc tại xóm Mn, xã Kim Sơn,

huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình.
- Bƣớc đầu nghiên cứu ảnh hƣởng của nƣớc nhiễm Hg tới sức khỏe
ngƣời dân tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất biện pháp giảm thiểu hàm lƣợng Hg trong nƣớc nhằm bảo vệ
sức khỏe ngƣời dân.
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu bao gồm: Nƣớc tại hố thải quá trình đãi vàng của
ngƣời dân, nƣớc giếng khơi (giếng đào), nƣớc suối.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
Do hạn chế về mặt kinh phí, nguồn nhân lực và thời gian nên đề tài chỉ
giới hạn ở một số vấn đề sau:
+ Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại xóm Mn, Kim Sơn, Kim Bơi, Hồ
Bình, trong thời gian từ 14/02/2011- 14/04/2011.
+ Bƣớc đầu nghiên cứu ảnh hƣởng của nƣớc nhiễm Hg tới sức khỏe
ngƣời dân thông qua các chỉ tiêu mang tính định tính.
+ Nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở ảnh hƣởng của thủy ngân tới môi
trƣờng nƣớc tại khu vực.
12


2.4. Nội dung nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu thực trạng khai thác vàng ở xóm Mn, Kim Sơn, Kim
Bơi, Hịa Bình.
- Đánh giá hàm lƣợng Hg trong nƣớc tại khu vực nghiên cứu.
- Bƣớc đầu nghiên cứu ảnh hƣởng của nƣớc nhiễm Hg tới sức khỏe
ngƣời dân.
- Đề xuất biện pháp giảm thiểu hàm lƣợng Hg trong nƣớc nhằm bảo vệ
sức khỏe ngƣời dân tại xóm Mn, Kim Sơn, Kim Bơi, Hồ Bình.
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.5.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu

Phƣơng pháp thu thập tài liệu thứ cấp nhằm bổ sung những thông tin
phục vụ cho khóa luận. Đề tài kế thừa một số tài liệu đã đƣợc nghiên cứu tại
địa phƣơng nhƣ:
+ Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của khu vực nghiên cứu.
+ Các quy chuẩn dùng để đánh giá chất lƣợng nƣớc.
+ Một số kết quả nghiên cứu có liên quan nhƣ mức độ ô nhiễm Hg
cũng nhƣ ảnh hƣởng của ô nhiễm thủy ngân tới sức khỏe ngƣời dân tại các
khu vực khác.
2.5.2. Phƣơng pháp điều tra ngoại nghiệp
2.5.2.1. Phƣơng pháp khảo sát và phỏng vấn
+ Phƣơng pháp này đòi hỏi sự linh động khi ngƣời hỏi phải phù hợp
với trình độ của ngƣời dân, cán bộ quản lí, trạm y tế.
+ Phƣơng pháp phỏng vấn nhanh dựa trên hệ thống câu hỏi khung đã
đƣợc chuẩn bị sẵn. Việc lập ra hệ thống câu hỏi là thực sự cần thiết, đặc biệt
là đối với ngƣời mới đi phỏng vấn chƣa có kinh ngiệm.
Số ngƣời đƣợc phỏng vấn là 30 ngƣời, số phiếu đƣợc sử dụng là 30.
Mẫu phiếu phỏng vấn đƣợc trình bày cụ thể trong phụ biểu 01.

13


2.5.2.2. Phƣơng pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu
Lấy mẫu là một khâu quan trọng và có ảnh hƣởng trực tiếp đến độ
chính xác của kết quả phân tích. Mẫu đƣợc lấy phải có tính đại diện cao cho
khu vực nghiên cứu và việc lấy mẫu phải đƣợc tuân theo một quy trình kỹ
thuật đã đƣợc các nhà nghiên cứu quy định. Các vị trí lấy mẫu đƣợc thể hiện
cụ thể trên Hình 2.1.

Hình 2.1: Sơ đồ vị trí lấy mẫu tại xóm Mn, Kim Sơn,
Kim Bơi, Hịa Bình.

14


Phƣơng pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu đƣợc áp dụng quy định trong
tiêu chuẩn TCVN 5992- 1995.
- Thời điểm lấy mẫu:
Thời gian: 8 - 10h sáng vì khi đó sự biến đổi các chất trong môi trƣờng
nƣớc là nhỏ nhất. Mẫu đƣợc lấy vào những ngày trời khô ráo, có nắng nhẹ,
nhiệt độ thích hợp.
- Cách lấy mẫu nƣớc:
Chuẩn bị dụng cụ lấy mẫu, tất cả chai lọ để lấy đƣợc rửa sạch
a. Mẫu nƣớc giếng phục vụ cho sinh hoạt
Theo phƣơng pháp lấy mẫu là lấy mẫu đơn, lấy ngẫu nhiên, đại diện tại
khu vực nghiên cứu đƣợc xác định trƣớc. Và đƣợc tiến hành nhƣ sau:
Bƣớc 01: Nƣớc đƣợc bơm từ giếng lên vào bể chứa, trƣớc khi lấy mẫu
phải mở vòi chờ cho nƣớc chảy 4 – 5 phút vì có thể do lắng cặn và cho nƣớc
trong vịi đọng lại chảy hết ra ngồi mới lấy (việc làm đó nhằm ổn định hàm
lƣợng chất và đảm bảo kết quả không bị sai lệch do ảnh hƣởng của các chất
khác).
Bƣớc 02: Lấy mẫu vào chai polyetylen (P.E) 1.5lít. Chai (P.E) phải
đƣợc rửa sạch sau đó phải đƣợc tráng bằng chính nƣớc chuẩn bị lấy 3 lần,
nƣớc đƣợc lấy đầy chai. Điều này nhằm đảm bảo không có tạp chất bên ngồi
lẫn vào trong mẫu.
Số lƣợng mẫu là 5 mẫu, thông tin mẫu đƣợc thể hiện qua phụ biểu 02
b. Lấy mẫu nƣớc suối:
Lấy mẫu vào buổi sáng là thích hợp nhất vì lúc đó sự biến động các
chất diễn ra chậm.
Lấy mẫu ở chỗ nƣớc chảy mạnh nhất. Vì đây là dịng suối chảy nơng
nên có thể lấy mẫu ở 1 tầng nhất định, với h = 20 cm. Lấy mẫu đơn, số lƣợng
mẫu là 3 mẫu, thông tin mẫu đƣợc thể hiện ở phụ biểu 03.

- Cách lấy mẫu:

15


Buộc dây và gạch vào cổ chai sao cho đủ độ cân bằng để chai chìm
xuống nƣớc. Thả chai xuống độ sâu h = 20 cm dƣới mặt nƣớc, lấy cách bờ 15
– 20 cm, lấy mẫu đầy chai và đậy nắp ngay sau khi cho lên khỏi mặt nƣớc.
Dùng bút viết ký hiệu mẫu ngoài chai rồi cho vào thùng xốp mang đến phịng
phân tích.
- Mẫu đƣợc lấy một lần tại một thời điểm lấy mẫu.
c. Lấy mẫu nƣớc thải tại hố:
- Số lƣợng mẫu là 4 mẫu, đƣợc lấy tại các gia đình chiết vàng.
- Cách lấy: Các vị trí lấy mẫu đƣợc thể hiện cụ thể ở phụ biểu 04
2.5.2.3. Phƣơng pháp phân tích trong phịng thí nghiệm
Mẫu đƣợc viện cơng nghệ mơi trƣờng phân tích, cơ sở lý thuyết và quy
trình phân tích đƣợc tóm tắt nhƣ sau:
* Cơ sở lý thuyết
Để xác định Hg thƣờng dùng phƣơng pháp chiết trắc quang Đithizon.
Phƣơng pháp này rất đặc trƣng và chọn lọc đối với Hg, vì nó đƣợc chiết hồn
tồn từ mơi trƣờng có độ axit rất cao. Phƣơng pháp cho phép xác định từ vài
phần trăm miligam tới hàng chục miligam trong 1lít nƣớc.
Nếu để mẫu nƣớc lâu mới phân tích thì cần thêm vào 1ml HNO3 đặc
cho 1lít nƣớc.
Trong mơi trƣờng axit chỉ có Ag, Cu cùng bị chiết với Hg. Để tránh sự
xuất hiện của 2 nguyên tố này phải dùng complexon III và thioxianat ( SCN -).
Trong mơi trƣờng đệm axetat có chứa Complexon và SCN - chỉ có Au ( III) và
Pt ( II) có thể có ảnh hƣởng đến việc xác định, nhƣng 2 ngun tố đó thƣờng
ít khi có mặt trong nƣớc.
Chất hữu cơ có màu thƣờng tách nƣớc bằng toluen. Nếu mẫu có chứa

nhiều chất hữu cơ thì cần vơ cơ hóa trƣớc khi xác định.
* Quy trình phân tích thủy ngân
Dựa vào mẫu nƣớc ở trên, Viện lập quy trình phân tích tổng lƣợng Hg
trong nƣớc theo sơ đồ Hình 2.2:
16


Lấy chính xác 100 – 200 ml mẫu nƣớc cho vào cốc thủy tinh
+ 2ml H2SO4
+ Vài giọt KMnO4 2% đến màu hồng
nhạt.
Dung dịch cịn màu hồng tím nhạt trong 15 phút
+ Để nguội
+ Vài giọt Hydroxyl amin sunfat 0,5% đến
mất màu
+ Thêm NH3 đến pH= 4
Dung dịch phân tích
+ 10 ml KSCN 0,1M, 10 ml Complexon III
0,025M
+ 10 ml Đithizon
+ Chiết trong 2 phút
Dung dịch 1
+ 10 ml KSCN 0,1M, 10 ml Complexon
III 0,025M
+ 10 ml nƣớc cất
+ Chiết trong 1 phút
Dung dịch 2
+ Rửa bằng 20 ml NH3 5%

Dung dịch 3

Lọc trên phễu có giấy lọc khơ
Dung dịch đo
Hình 2.2: Quy trình phân tích thủy ngân
(Nguồn: Viện khoa học và công nghệ Việt Nam, Viện công nghệ môi trường,
phịng phân tích chất lượng mơi trường, 2010)
17


×