Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Nghiên cứu đặc điểm phân bố vật hậu và tái sinh của một số loài họ thích aceraceae tại xã sơn bình huyện tam đường tỉnh lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.3 MB, 75 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG & MƠI TRƢỜNG
----------------------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ, VẬT HẬU VÀ TÁI SINH
CỦA MỘT SỐ LOÀI HỌ THÍCH (ACERACEAE)
TẠI XÃ SƠN BÌNH, HUYỆN TAM ĐƢỜNG, TỈNH LAI CHÂU
NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ SỐ: 7620211

Giảng viên hướng dẫn

: NGƯT.PGS.TS Trần Ngọc Hải

Sinh viên thực hiện

: Lò Văn Anh

Mã sinh viên

: 1653020792

Lớp

: 61A - QLTNR

Khóa học

: 2016 - 2020


Hà Nội - 2020


LỜI CẢM ƠN
Sau 4 năm học tập và nghiên cứu tại trƣờng Đại học Lâm Nghiệp, những
kiến thức mà sinh viên đƣợc tiếp nhận sau quá trình rèn luyện là rất bổ ích và
thiết thực với đời sống và thực tế ngành nghề sau này. Đƣợc sự đồng ý của Ban
giám hiệu nhà trƣờng, ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi
trƣờng, bộ môn Thực vật rừng. Tôi đã tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu
đặc điểm phân bố, vật hậu và tái sinh của một số lồi họ thích (Aceraceae) tại
xã Sơn Bình, huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu”, dƣới sự hƣớng dẫn của
NGƢT.PGS.TS Trần Ngọc Hải để đảm bảo đúng tiến độ và nội dung theo
chƣơng trình học của nhà trƣờng.
Qua quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu này, tôi xin cảm ơn những sự
giúp đỡ từ các thầy cô trong bộ môn thực vật rừng, ngƣời dân địa phƣơng tại
khu vực nghiên cứu, cũng nhƣ sự chỉ bảo và hƣớng dẫn tận tình từ thầy
NGƢT.PGS.TS Trần Ngọc Hải để tơi có thể hồn thành tốt đề tài nghiên cứu
này.
Trong suốt q trình thực hiện, bản thân tơi đã có những sự cố gắng,
nhƣng do thời gian nghiên cứu hạn hẹp, cùng kinh nghiệm và trình độ cịn rất
nhiều hạn chế nên đề tài khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tơi rất mong
nhận đƣợc sự quan tâm và đóng góp ý kiến từ phía thầy cơ và các bạn sinh viên
quan tâm để kết quả nghiên cứu đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin cảm ơn !
Hà Nội, ngày 25 tháng 6 năm 2020
Sinh viên thực hiện

Lò Văn Anh

i



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT ..................................................... iv
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................... 3
1.1. Đặc điểm chung về họ Thích (Aceraceae) ................................................... 3
1.2. Những nghiên cứu trên thế giới ................................................................... 4
1.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng ..................................................................... 4
1.2.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng ...................................................................... 5
1.2.3. Nghiên cứu về phân bố cây rừng .............................................................. 6
1.2.4. Nghiên cứu về họ Thích (Aceraceae) ........................................................ 6
1.3. Những nghiên cứu tại Việt Nam .................................................................. 7
1.3.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng ..................................................................... 7
1.3.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng ...................................................................... 8
1.3.3. Nghiên cứu về phân bố cây rừng .............................................................. 9
1.3.4. Nghiên cứu về họ Thích (Aceraceae) ...................................................... 10
1.3.5. Tổng quan tại khu vực xã Sơn Bình, huyện Tam Đƣờng ........................ 13
1.4. Nhận xét chung.......................................................................................... 14
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 15
2.1. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 15
2.1.1. Mục tiêu chung ....................................................................................... 15
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 15
2.2. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu .............................................................. 15
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 15
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 16

2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa số liệu chọn lọc..................................................... 16
ii


2.4.2. Công tác chuẩn bị ................................................................................... 16
2.4.3. Công tác điều tra ngoại nghiệp ............................................................... 16
2.4.4. Công tác xử lý nội nghiệp ....................................................................... 24
Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN
CỨU................................................................................................................. 26
3.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 26
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................. 26
3.1.2. Đặc điểm tự nhiên .................................................................................. 27
3.1.3. Tài nguyên thiên nhiên ........................................................................... 27
3.2. Đặc điểm kinh tế và xã hội ........................................................................ 28
3.2.1. Dân cƣ và xã hội ..................................................................................... 28
3.2.2. Cơ sở hạ tầng .......................................................................................... 29
3.2.3. Đặc điểm kinh tế..................................................................................... 30
3.3. Nhận xét chung.......................................................................................... 31
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 33
4.1. Đặc điểm hình thái và vật hậu các lồi họ Thích tại khu vực nghiên cứu ......... 33
4.1.2. Thích thùy ba (Acer wilsonii Rehder) ..................................................... 34
4.1.3. Thích lá quạt (Acer flabellatum Rehder) ................................................. 35
4.2. Đặc điểm phân bố của các loài họ Thích tại khu vực nghiên cứu ............... 37
4.3. Đặc điểm lâm phần các lồi họ Thích phân bố........................................... 39
4.4. Thực trạng của các lồi họ Thích tại khu vực nghiên cứu .......................... 50
4.5. Một số giải pháp duy trì và phát triển lồi họ Thích tại khu vực nghiên cứu
......................................................................................................................... 52
4.5.1. Giải pháp bảo tồn tại chỗ ........................................................................ 52
4.5.2. Giải pháp bảo tồn chuyển chỗ ................................................................. 53
4.5.3. Giải pháp khác ........................................................................................ 54

KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ ............................................................ 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iii


DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu
STT
CTTT
D1.3

Giải thích
Số thứ tự
Cơng thức tổ thành
Đƣờng kính thân cây tại vị trí 1,3m

Dt

Đƣờng kính tán cây

Hvn

Chiều cao vút ngọn

Hdc

Chiều cao dƣới cành


ha

Đơn vị Hecta

LK

Lồi khác

OTC

Ơ tiêu chuẩn

ODB

Ơ dạng bản

VQG

Vƣờn quốc gia

iv


DANH MỤC BẢNG
BẢNG 2.1. CÁC TUYẾN ĐIỀU TRA ............................................................. 18
BẢNG 4.1. ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ LỒI HỌ THÍCH ................................... 38
BẢNG 4.2. CÁC CHỈ TIÊU TẦNG CÂY CAO............................................... 39
BẢNG 4.3. CÁC CHỈ TIÊU SINH TRƢỞNG CÂY HỌ THÍCH ..................... 40
BẢNG 4.4. CÔNG THỨC TỔ THÀNH TẦNG CÂY CAO ............................ 42
BẢNG 4.5. THÀNH PHẦN LOÀI CÂY ĐI KÈM ........................................... 44

BẢNG 4.6. CÁC CHỈ TIÊU TẦNG CÂY TÁI SINH ...................................... 45
BẢNG 4.7. CÔNG THỨC TỔ THÀNH TẦNG CÂY TÁI SINH .................... 46
BẢNG 4.8. ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH DƢỚI GỐC CÂY MẸ ............................. 47
BẢNG 4.9. CÁC CHỈ TIÊU TẦNG CÂY BỤI, THẢM TƢƠI ........................ 49

v


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Vị trí địa lý xã Sơn Bình, huyện Tam Đƣờng, tỉnh Lai Châu ............ 26
Hình 4.1. Thích thùy năm (Acer oliverianum Pax) ........................................... 33
Hình 4.2. Thích thùy ba (Acer wilsonii Rehder) ............................................... 34
Hình 4.3. Thích lá quạt (Acer flabellatum Rehder) ........................................... 36
Hình 4.4. Bản đồ phân bố các lồi họ Thích ..................................................... 37
Hình 4.4. Gốc chặt sau khai thác ...................................................................... 50
Hình 4.5. Tác động từ phát triển du lịch ........................................................... 51

vi


ĐẶT VẤN ĐỀ
Trƣớc kia, rừng đƣợc coi là nguồn tài nguyên vô giá khi cuộc sống của
con ngƣời chủ yếu là phụ thuộc vào rừng, nhƣ nguồn nguyên liệu, nguồn thức
ăn, nơi sinh sống và hầu nhƣ không thể tách rời. Ngày nay, rừng lại còn đƣợc
coi là nguồn tài nguyên quý giá của quốc gia trong việc bảo vệ môi trƣờng
sống của sinh vật, con ngƣời, sự phụ thuộc vào rừng đã dần giảm bớt đi,
nhƣng tính gắn liền và liên hệ với con ngƣời là không thể tách rời. Những giá
trị mà rừng mang lại là không thể phủ nhận ngoài những giá trị từ xƣa đến
nay rừng cung cấp thì hiện tại vai trị của rừng lại càng quan trọng hơn trƣớc,
đó là cơ sở để phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện chức năng sinh thái trong

việc điều hịa khí hậu, duy trì tính ổn định và tính màu mỡ của đất, giảm nhẹ
sức phá hoại từ thiên tai, bảo vệ nguồn nƣớc mặt, nƣớc ngầm.
Việt Nam là quốc gia có diện tích rừng chiếm phần lớn diện tích lãnh
thổ, nhƣng cũng khơng ngoại trừ khỏi tình trạng diện tích rừng tự nhiên có xu
hƣớng thu hẹp lại. Có rất nhiều khu vực với những cánh rừng với sự đa dạng
sinh học rất cao, đặc biệt là vùng núi cao phía Bắc, Tây Bắc. Các Vƣờn quốc
gia, khu bảo tồn tại đây đang ngày càng xuất hiện nhiều hơn để bảo vệ rừng.
Xã Sơn Bình, huyện Tam Đƣờng, tỉnh Lai Châu là một xã nằm trong khu vực
có độ che phủ rừng chủ yếu và là xã vùng đệm của VQG Hoàng Liên.
Tại VQG Hoàng Liên, các hoạt động nghiên cứu liên quan đến rừng đã
đƣợc thực hiện khá đa dạng, tuy nhiên việc nghiên cứu tại một số khu vực
vùng đệm nhƣ xã Sơn Bình lại chƣa đƣợc chú trọng nhiều, đồng thời có nhiều
lồi thực vật có giá trị hoặc đang bị xâm phạm chƣa đƣợc quan tâm đến, trong
đó có các cây trong họ Thích (Acearaceae), đây là lồi cây đem lại lợi ích
trong việc làm cảnh tuy nhiên vẫn có những tác động xấu trực tiếp đến loài và
sinh cảnh sống của loài, đồng thời loài này tại khu vực chƣa có những nghiên
cứu và sự quan tâm phát triển.

1


Trƣớc thực trạng trên, tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm phân
bố, vật hậu và tái sinh của một số lồi họ Thích (Aceraceae) tại xã Sơn
Bình, huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu” là rất cần thiết, nhằm tạo cơ sở dữ
liệu và có phƣơng án bảo vệ, phát triển cho những loài này tại khu vực nghiên
cứu.

2



Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Đặc điểm chung về họ Thích (Aceraceae)
- Tên gọi:
Họ Thích, cịn đƣợc gọi là họ Phong. Tên khoa học là Aceraceae thuộc
bộ Bồ hịn (Sapindales)
- Hình thái:
Cây gỗ rụng lá. Chồi đơng thƣờng có nhiều vảy bọc. Lá đơn ngun
hoặc xẻ thùy, ít khi là lá kép chân vịt hoặc lông chim. Lá mọc đối, khơng có
lá kèm, cuống lá dài.
Hoa lƣỡng tính hay đơn tính khác gốc. Mẫu 4 hoặc 5. Triền hoa ngoài
nhị, nguyên hay chia thùy. Nhị 4 - 12 rời, thƣờng 8. Nhụy có bầu trên, 2 ơ,
dẹt, 2 vịi nhụy rời, mỗi ơ có 2 nỗn.
Quả dẹt mang 2 cánh mềm đối nhau. Hạt mềm
Họ Thích bao gồm khoảng 120 - 200 loài (tùy theo các nguồn khác
nhau) cây thân gỗ, phân bổ trong 2 đến 3 chi. Chi quan trọng nhất trong họ
này là chi Phong (Thích) - Acer, bao gồm các lồi phong (thích, túc). Chi này
chứa khoảng 120 đến 125 loài cây gỗ và cây bụi. Ngồi ra có chi Negundo, có
thể đƣợc tách riêng từ chi trên và chi Dipteronia gồm 2 loài đặc hữu của
Trung Quốc (Dipteronia sinensis và Dipteronia dyeriana, tại đây ngƣời ta gọi
chúng là kim tiền túc).
- Sinh thái và phân bố:
Họ Thích có phân bố chủ yếu ở vùng ôn đới và á nhiệt đới châu á, miền
núi cao, miền Tây Bắc, Đông Bắc Việt Nam xen lẫn các rừng rụng lá hay lá
kim. Có khi mọc thuần lồi trên các mỏm núi chỉ có rêu và cây bụi, miền
trung du rất hiếm.
Tập trung ở Trung Quốc. Ở Việt Nam có 1 chi Acer gồm 11 - 20 lồi.
- Giá trị sử dụng:

3



Gỗ tƣơng đối tốt, dùng trong xây dựng, đóng đồ dùng gia đình, làm ống
sợi, thoi dệt, trụ mỏ. Hoa là nguồn mật nuôi ong. Hạt chứa dầu. Mùa đông lá
chuyển thành màu đỏ, rụng đồng loạt, khá đẹp, nên có thể trồng cây làm cảnh
ở các thị trấn, thị xã, thành phố vùng núi cao.
1.2. Những nghiên cứu trên thế giới
1.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mƣa nhiệt đới đã đƣợc các
nhà khoa học tiến hành. Những nghiên cứu này đã nêu lên quan điểm, các
khái niệm và mô tả định tính về tổ thành, dạng sống và tầng phiến của rừng.
G. N. Baur (1964) đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái nói chung
và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng nói riêng, trong đó đi sâu
nghiên cứu cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho rừng
mƣa tự nhiên. Từ đó tác giả đƣa ra các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh cải
thiện rừng.
P. Odum (1971) đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở thuật
ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley (1935). Khái niệm sinh thái đƣợc
làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm sinh
thái học. Cơng trình nghiên cứu của R. Catinot (1965), J. Plaudy (1987) đã
biểu diễn cấu trúc hình thái rừng bằng các phẫu đồ rừng, nghiên cứu các cấu
trúc sinh thái thông qua việc mô tả phân loại theo các khái niệm dạng sống,
tầng phiến.
Hiện tƣợng thành tầng là sự sắp xếp không gian phân bố của các thành
phần sinh vật rừng trên cả mặt bằng và theo chiều thẳng đứng. Phƣơng pháp
vẽ biểu đồ mặt cắt đứng của rừng do P.W. Richards (1959) đề xƣớng và sử
dụng lần đầu tiên ở Guam đến nay vẫn là phƣơng pháp có hiệu quả để nghiên
cứu cấu trúc tầng thứ của rừng. P. W. Richards (1959, 1968, 1970) đã phân
biệt tổ thành rừng mƣa nhiệt đới làm hai loại là rừng mƣa hỗn hợp và rừng
mƣa đơn ƣu có tổ thành lồi cây đơn giản. Rừng mƣa thƣờng có nhiều tầng

(thƣờng có 3 tầng, trừ tầng cây bụi và tầng cây cỏ).

4


Các tác giả khi nghiên cứu về tầng thứ thƣờng đƣa ra những nhận xét
mang tính định tính, việc phân chia tầng thứ theo chiều cao mang tính cơ giới
nên chƣa phản ánh đƣợc sự phân tầng của rừng tự nhiên nhiệt đới.
1.2.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng
P. W. Richards (1959) đã tiến hành nghiên cứu tái sinh ở rừng mƣa nhiệt
đới, kết quả nghiên cứu cho thấy tái sinh rừng mƣa nhiệt đới vô cùng phức
tạp, cây tái sinh tự nhiên có phân bố cụm một số khác có phân bố Poisson.
Đối với rừng mua nhiệt đới, nhiều cơng trình nghiên cứu cách thức xử lí
lâm sinh tại châu Phi, châu Mỹ, châu Úc,... Riêng khu vực Đông Nam Á chƣa
đƣợc nghiên cứu nhiều. Kết quả nghiên cứu của G. Baur đã chỉ ra rằng sự
thiết hụt ánh sáng ảnh hƣởng đến sinh trƣởng và phát triển của cây con.
Theo Ghent. A.W (1996) tầng cây bụi thảm tƣơi có ảnh hƣởng lớn đến
q trình tái sinh của lồi cây gỗ và thảm mục, chế độ thủy nhiệt tầng đất mặt
đều có quan hệ với tái sinh ở mức độ khác nhau.
Ảnh hƣởng của yếu tố quần thụ đến tái sinh tự nhiên. Nghiên cứu của
Anden.S (1981) cho thấy độ khép tán của quần thụ có quan hệ với mật độ và
sức sống của cây con, độ dày tối ƣu cho sự phát triển bình thƣờng của cây gỗ
là 0,6 - 0,7.
Aubreville (1983) nhận thấy, trong rừng mƣa thì tổ thành rừng thay đổi
theo không gian và thời gian. Nếu xét trên một diện tích nhỏ tổ hợp lồi cây
tái sinh khơng mang tính chất thừa kế. Nhƣng nếu xét trên một phạm vi rộng
thì tổ hợp lồi cây tái sinh sẽ kế thừa nhau theo phƣơng thức tuần hoàn.
Kết quả nghiên cứu tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng trên thế giới
cho chúng ta những hiểu biết các phƣơng pháp nghiên cứu, quy luật tái sinh
tự nhiên ở một số nơi, Sự vận dụng các hiểu biết về quy luật tái sinh để xây

dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý nhằm quản lý tài nguyên rừng
một cách bền vững.

5


1.2.3. Nghiên cứu về phân bố cây rừng
P. W. Richards trong quyển “Rừng mƣa nhiệt đới” có đề cập phân bố
cây theo cấp đƣờng kính. Theo Prodan (1952) nghiên cứu quy luật phân bố
rừng, chủ yếu theo đƣờng kính 1,3m có liên hệ với giai đoạn phát dục và các
biện pháp kinh doanh, theo tác giả, sự phân bố số cây theo đƣờng kính có giá
trị đặc trƣng nhất cho rừng, đặc biệt là rừng hỗn lồi, nó phản ánh các đặc
điểm lâm sinh của rừng
Khu phân bố của mỗi taxon thực vật là khu vực sống trên mặt đất, phạm
vi cƣ trú của các cá thể trong một loài là khu phân bố của lồi thực vật đó.
Khu phân bố đƣợc hình thành bởi khả năng sinh trƣởng phát triển và thích
nghi lâu dài của lồi với hồn cảnh sống, nhiệt độ và lƣợng mƣa là 2 yếu tố
chủ yếu quyết định
Các dạng khu phân bố. Trong tự nhiên, dựa vào hình thái và cấu trúc của
khu phân bố chia ra: Khu phân bố liên tục (các cá thể hay thành viên của
taxon phân bố liền thành một dải), khu phân bố phân tán (các cá thể hay thành
viên của taxon phân bố thành nhiều khu vực nhỏ cách xa nhau), khu phân bố
thẳng đứng (ở vùng núi cao, thực vật phân bố ở một độ cao nhất định so với
độ cao mực nƣớc biển, hình thành khu phân bố thẳng đứng), khu phân bố
ngang (phát triển từ trung tâm ra xung quanh).
1.2.4. Nghiên cứu về họ Thích (Aceraceae)
Theo Xu Tingzhi, Chen Yousheng; Piet C. de Jong, Herman J.
Oterdoom, Chin-Sung Chang. Nghiên cứu về 2 chi trong họ Thích, đã mô tả
đặc điểm của chi Acer: Cây gỗ hoặc cây bụi. Lá chủ yếu là lá đơn và thùy
hoặc ít nhất là có gân. Hoa tự ngù hoặc tự tán, đôi khi là chùm hoặc nhiều

nhánh. Đài 4 hoặc 5, hiếm khi 6. Cánh hoa 4 hoặc 5, hiếm khi khơng có. Nhị
hoa (4 - 5) 8 (10 - 12). Nỗn 2. Quả một loại phân liệt có cánh, thƣờng là quả
cánh kép, thƣờng 1 hạt; phôi dầu hoặc tinh bột, rễ mầm kéo dài, lá mầm 2,
màu xanh lá cây, bằng phẳng hoặc mạ. 2n = 26.

6


Có khoảng 129 lồi: phổ biến ở cả vùng ơn đới và nhiệt đới ở Bắc Phi,
Châu Á, Châu Âu và Trung và Bắc Mỹ; 99 loài (61 đặc hữu) ở Trung Quốc.
Trên toàn thế giới, cây phong Nhật Bản nổi tiếng với màu sắc mùa thu
và có hơn 400 giống. Ngoài ra, nhiều cây phong Trung Quốc đẹp và đã đƣợc
trồng rộng rãi trong các khu vƣờn, nhƣ Acer buergerianum, A. davidii, A.
copyatoserratum, A. griseum, A. figum, A. tataricum subsp. ginnala, A.
triflorum, A. truncatum và A. wilsonii. Gỗ đƣợc sử dụng làm dầm, đồ nội thất,
trong các tòa nhà, các công cụ bằng gỗ. Lá non của A. tataricum subsp.
ginnala có thể đƣợc sử dụng thay thế cho lá trà.
Đối với chi Dipteronia: Cây nhỏ, rụng lá, dị thƣờng. Nụ mùa đơng trần
trụi, hình trứng, nhỏ. Lá kép lơng chim lẻ. Cụm hoa hoặc nách lá, phân nhánh
kết thúc trong vịng. Đài 5, hình trứng hoặc elip. Cánh hoa 5, hình thận. Nhị
hoa 8. Hoa lƣỡng tính. Quả 2 hạt nén, phẳng, đƣợc bao quanh bởi một cánh
rộng.
Có 2 loài đặc hữu trong chi này tại Trung Quốc là Dipteronia sinensis
phân bố tại rừng hỗn giao, lề rừng ở độ cao 1000 - 2400m và Dipteronia
dyeriana phân bố ở độ cao 2000 - 2500m ở Vân Nam.
1.3. Những nghiên cứu tại Việt Nam
1.3.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Nghiên cứu về cấu trúc rừng là một trong những nội dung quan trọng
nhằm đề xuất các giải pháp kỹ thuật phù hợp. Thái Văn Trừng (1963), Trần
Ngũ Phƣơng (1970) đã nghiên cứu cấu trúc sinh thái làm căn cứ phân loại

thảm thực vật Việt Nam. Khi nghiên cứu kiểu rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm
nhiệt đới, Thái Văn Trừng (1963, 1970, 1978) đã đƣa ra mơ hình cấu trúc tầng
nhƣ: tầng vƣợt tán (A1), tầng ƣu thế sinh thái (A2), tầng dƣới tán (A3), tầng
cây bụi (B) và tầng cỏ quyết (C). Trần Ngũ Phƣơng (1970) đã chỉ ra đặc điểm
cấu trúc của các thảm thực vật rừng miền Bắc trên cơ sở kết quả điều tra tổng
quát về tình hình rừng miền Bắc Việt Nam từ 1961 - 1965. Nhân tố cấu trúc
đầu tiên đƣợc nghiên cứu là tổ thành và thơng qua đó một số quy luật phát

7


triển của các hệ sinh thái rừng đƣợc phát hiện và ứng dụng vào thực tiễn sản
xuất.
Nguyễn Văn Trƣơng (1983) khi nghiên cứu cấu trúc rừng hỗn loài đã
xem xét sự phân tầng theo hƣớng định lƣợng, phân tầng theo cấp chiều cao
một cách cơ giới. Từ những kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trƣớc, Vũ
Đình Phƣơng (1987) đã nhận định, việc xác định tầng thứ của rừng lá rộng
thƣờng xanh là hoàn toàn hợp lý và cần thiết, nhƣng chỉ trong trƣờng hợp
rừng đã phát triển ổn định mới sử dụng phƣơng pháp định lƣợng để xác định
giới hạn của các tầng cây.
Đào Công Khanh (1996) đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu
trúc rừng lá rộng thƣờng xanh ở Hƣơng Sơn, Hà Tĩnh làm cơ sở đề xuất một
số biện pháp lâm sinh phục vụ khai thác và ni dƣỡng rừng.
Vũ Đình Phƣơng, Đào Công Khanh (2001) thử nghiệm nghiên cứu một
số quy luật cấu trúc, sinh trƣởng phục vụ điều chế rừng lá rộng, hỗn loại
thƣờng xanh ở Gia Lai cho rằng đa số lồi cây có cấu trúc đƣờng kính và
chiều cao giống với cấu trúc tƣơng ứng của lâm phần và cấu trúc của lồi
cũng có những biến động.
Về nghiên cứu định lƣợng cấu trúc rừng thì việc mơ hình hố cấu trúc
đƣờng kính đƣợc nhiều ngƣời quan tâm nghiên cứu và biểu diễn theo các

dạng hàm phân bố xác suất khác nhau, nổi bật là các cơng trình của các tác
giả: Đồng Sĩ Hiền (1974) dùng hàm Meyer và hệ đƣờng cong Poisson để nắn
phân bố thực nghiệm số cây theo cỡ đƣờng kính cho rừng tự nhiên làm cơ sở
cho việc lập biểu độ thon cây đứng ở Việt Nam. Nguyễn Hải Tuất (1986) sử
dụng hàm phân bố giảm, phân bố khoảng cách biểu diễn cấu trúc rừng thứ
sinh, áp dụng Poisson vào nghiên cứu cấu trúc quần thể rừng.
1.3.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Thái Văn Trừng (1978) cho rằng tái sinh tự nhiên thực vật rừng nhiệt đới
có 2 cách: tái sinh liên tục dƣới tán rừng rậm của các lồi chịu bóng, và tái
sinh theo vệt để hàn các lỗ trống.

8


Vũ Đình Huề (1975) đánh giá khái quát về tái sinh ở miền Bắc. Tái sinh
tự nhiên rừng miền Bắc Việt Nam mang những đặc điểm tái sinh rừng nhiệt
đới. Dƣới tán rừng nguyên sinh tổ thành loài cây tái sinh tƣơng tự nhƣ tầng
cây gỗ; dƣới tán rừng thứ sinh tồn tại nhiều loài cây gỗ mềm kém giá trị và
hiện tƣợng tái sinh theo đám đƣợc thể hiện rõ nét tạo nên sự phân bố số cây
không đồng đều.
Phạm Đình Tam (2001) làm sáng tỏ hiện tƣợng tái sinh lỗ trống ở rừng
thứ sinh Hƣơng Sơn, Hà Tĩnh. Theo tác giả, số lƣợng cây tái sinh xuất hiện
khá nhiều dƣới các lỗ trống khác nhau. Lỗ trống càng lớn, cây tái sinh càng
nhiều. Từ đó tác giả đề xuất phƣơng thức khai thác chọn, tái sinh tự nhiên cho
đối tƣợng rừng khu vực này.
Trần Xuân Thiệp (1995) nghiên cứu về tái sinh tự nhiên trong rừng chặt
chọn ở Lâm trƣờng Hƣơng Sơn - Hà Tĩnh đã định lƣợng các cây tái sinh tự
nhiên trong các trạng thái rừng khác nhau. Theo tác giả, rừng thứ sinh có số
lƣợng cây tái sinh lớn hơn rừng nguyên sinh. Tác giả còn thống kê các cây tái
sinh theo 6 cấp chiều cao, cây tái sinh triển vọng có chiều cao trên 1,5m.

1.3.3. Nghiên cứu về phân bố cây rừng
Nghiên cứu phân bố cây rừng trong nƣớc rất phổ biến và đa dạng, việc
nghiên cức khu vực loài phân bố là một trong những nghiên cứu tiền đề khi
nghiên cứu về một loài, hay nhiều loài để phát triển đƣợc các nghiên cứu sâu
hơn cho lồi đó.
Hồng Văn Sâm (2013), nghiên cứu về thực vật Hạt trần tại VQG Hoàng
Liên cho thấy có phân bố tại khắp các đai cao của VQG, trong đó tập trung số
lƣợng lồi lớn nhất tại đai cao 1500 - 2000m với 9 lồi (Thơng đỏ, Pơ mu,
Thông tre, Dẻ tùng sọc trắng, Đỉnh tùng, Thông nàng, Kim giao, Bách xanh,
Gắm núi), chiếm 82% tổng số loài ngành Hạt trần tại khu vực. Vân sam
fansipan và Thiết sam phân bố từ 2000 và 2500m trở lên và Thơng tre là lồi
xuất hiện phổ biến nhất tại tất cả các đai cao.

9


Vũ Quang Nam, Nguyễn Thị Hải Hà, Nguyễn Phúc Thành (2013) có
nghiên cứu lồi Kiêu hùng tại VQG Hồng liên cho thấy Kiêu hùng thƣờng
phân bố ở đai có độ cao từ 2000 đến 2600 m tại các tiểu khu 267, 272 và 274
các trạng thái cây lá rộng thƣờng xanh IIa, IIb, IIA1, IIIA1, IIIA2, IIIB từ
Trạm Tôn lên đỉnh Phan Xi Păng, một vài cá thể của loài cũng đƣợc tìm thấy
tại Ơ Quy Hồ và San Sả Hồ.
Nguyễn Văn Thông (2010 - 2015) điều tra 53 cây Vù hƣơng tại địa bàn 4
tỉnh: Phú Thọ, Yên Bái, Tuyên Quang, Ninh Bình. Các cây Vù hƣơng đƣợc
điều tra chủ yếu là trong vƣờn các hộ gia đình, cịn ở ngồi tự nhiên số lƣợng
cịn rất ít, trong đó chủ yếu nằm trong hai khu vực cấm khai thác là Khu di
tích lịch sử Đền Hùng và vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng. Khả năng tái sinh tự
nhiên của Vù hƣơng rất kém. Trong 53 cây đã điều tra thì có 15 cây có tái
sinh tự nhiên. Tồn bộ cây tái sinh đều có nguồn gốc từ hạt, mọc xung quanh
gốc cây mẹ, sinh trƣởng khá tốt, tỷ lệ cây sinh trƣởng xấu ít, chủ yếu là những

cây mọc quá gần gốc mẹ.
1.3.4. Nghiên cứu về họ Thích (Aceraceae)
Theo nhóm nghiên cứu và ứng dụng tài nguyên thực vật Việt Nam,
nghiên cứu thảm thực vật tự nhiên ở VQG Hoàng Liên cho thấy các lồi họ
Thích có phân bố tại các kiểu lớp quần hệ rừng kín: quần hệ rừng nhiệt đới
thƣờng xanh mƣa mùa trên núi thấp hỗn giao cây lá rộng - cây lá kim, độ cao
700 - 1600m. Quần hệ rừng nhiệt đới thƣờng xanh mƣa mùa trên núi trung
bình cây lá rộng, độ cao 1600 - 2600m. Lớp quần hệ rừng thƣa: Quần hệ rừng
thƣa thƣờng xanh cây lá rộng, độ cao dƣới 1800m.
Một số loài thuộc họ Thích tại Việt Nam:
- Thích thùy ba (Acer wilsonii Rehder)
Đặc điểm nhận dạng: Cây gỗ trung bình 10 - 15m, đƣờng kính 20 25cm. Lá đơn, mỏng hay dày cứng, lá mọc đối, dạng hình trứng trịn, dài 8 12cm, rộng 9 - 12cm, thƣờng xẻ chân vịt 3 thùy, thuỳ giữa lớn hơn 2 thùy
bên, mép lá nhẵn, đỉnh có răng cƣa thƣa, cuống lá trịn. Lá rụng vào mùa

10


đông. Cụm hoa chùy, dài 5 - 6cm, hoa tạp tính, cánh đài 5 màu lục vàng.
Cánh tràng 5 màu trắng. Nhị 8. Đĩa hoa nằm ngoài nhị, nhẵn. Bầu hoa có lơng
mềm dài, vịi nhẵn, đầu nhụy xẻ 2. Quả có cánh màu nâu vàng, đính trên cụm
quả dạng thùy tròn, rủ, chiều dài cánh 2,5 - 3cm, sọc gân rõ.
Sinh học, sinh thái: Cây trung tính, cây non địi hỏi bóng che mới phát
triển bình thƣờng, khi trƣởng thành lá loài cây trung sinh nằm ở tầng kế với
tầng ƣu thế sinh thái, hỗn giao vớí các lồi lá rộng thƣờng xanh khác. Cây ƣa
đất vàng hay đất alit nhiều mùn, tầng dày, tơi xốp, màu mỡ, chua hay kiềm
nhẹ, thốt nƣớc. Cây ra hoa kết quả có tính chu kỳ, đƣợc mùa cách năm.
Phân bố: Trung Quốc. Việt Nam: cây mọc trong rừng lá rộng thƣờng
xanh nhiệt đới đến á nhiệt đới, từ địa hình đồi và núi thấp đến núi trung bình ở
độ cao trên 900m (so với mặt biển) thuộc các tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang,
Cao Bằng.

Cơng dụng: Gỗ ít đƣợc sử dụng, có thể đóng đồ đạc gia đình, xây dựng
những bộ phận trong phịng có mái che, làm xe cộ, ván sàn, ống sợi, thoi dệt.
Nhân hạt chứa dầu, có thể ép làm dầu thực phẩm. Có thể trồng làm cảnh
- Thích lá quạt (Acer flabellatum Rehder)
Đặc điểm nhận dạng: Cây gỗ trung bình 10 - 15m, đƣờng kính 20 - 25cm
tán thƣa, lá non xanh lục pha hồng rụng vào mùa khô; cành non mập, mềm. Vỏ
màu nâu. Lá đơn, mỏng, mọc đối, gần trịn, đƣờng kính 12 - 15cm, thƣờng xẻ
chân vịt thành 7 thuỳ, gốc hình tim sâu, ba thuỳ giữa lớn gần bằng nhau dài 9 14cm, rộng 3 - 4cm; hai thuỳ ngồi cịn kèm 2 thuỳ nhỏ, dài 3 - 4cm. Phiến lá
cứng, mặt trên nhẵn, mặt dƣới hơi có lơng mềm trên các gân và chùm lơng ở
nách lá, mép lá có răng cƣa khơng đều, gân gốc 7 chiếc, mỗi chiếc có 6 - 7 đơi
gân bên, nổi rõ cả 2 mặt, lúc non có ít lông mềm dài. Cụm hoa chuỳ dạng ngù.
Hoa đực và hoa lƣỡng tính khơng lơng; hoa đực nhiều; màu lục vàng; cánh dài
và cánh tràng đều 5 chiếc, hình tam giác lịng máng. Nhị 5, đỉnh phía trong đĩa,
chỉ nhị ngắn, bao phấn xếp đứng, bầu 2 ô. Cụm quả rủ xuống, quả xếp gần nhƣ
đối đầu, mỗi bên dài 3 - 3,5cm, rộng 9 - 10mm, phần hữu thụ mang Hạt hình

11


trứng dài 8mm, cánh quả dài 2,2cm, mỏng, có gân, đỉnh cánh rộng gần 1cm, khi
mới chín màu đỏ sau đó chuyển thành màu vàng nâu.
Sinh học, sinh thái: Cây trung tính, lúc nhỏ là lồi cây chịu bóng, cây
thƣờng mọc rải rác trong rừng cây mọc trong rừng lá rộng thƣờng xanh nhiệt
đới đến á nhiệt đới, ở độ cao 900 - 1200m (so với mặt biển), xen lẫn với các
loài lá rộng khác; cây ƣa đất vàng hay đất alit mùn nhiều, ẩm, thoát nƣớc.
Phân bố: Thế giới: Trung Quốc...Việt Nam: Vĩnh Phú, Lâm Đồng.
Công dụng: Gỗ tƣơng đối tốt dùng nhiều trong xây dựng, đóng đồ dùng
gia đình; cũng dùng đóng tàu thuyền, làm cầu cống, nơng cụ. Hạt ép lấy dầu
dùng cho công nghiệp nhẹ. Vỏ cây chứa tanin. Cây có dáng đẹp, mùa đơng lá
biến thành đỏ bầm trƣớc khi rụng hàng loạt, có thể trồng làm cảnh ở những

vùng núi.
- Thích lá thn (Acer oblongum Wall.)
Đặc điểm nhận dạng: Cây gỗ lớn, cao 20 - 15m, cành non màu tím hoặc
tím nhạt, có lơng hoặc khơng, khi già màu nâu, nhẵn bóng. Lá đơn phiến lá
ngun hình trứng hoặc thn nhọn dần về phía đầu, gốc trịn hoặc hơi thn,
dài 8 - 11cm, rộng 3 - 4cm hai mặt nhẵn hoặc mặt dƣới hơi có lơng ngắn và
phấn trắng, gốc có đơi gân dài tới nửa phiến lá nổi rõ ở mặt dƣới, hơi lõm ở
mặt trên, cuống lá dài. Hoa màu lục hoặc nõn chuối họp thành ngù ở đầu
cành, cuống hoa có lơng ngắn, hoa tạp tính hoặc lƣỡng tính. Cành đài 5, Cánh
tràng 5, nhị đực 8. ở hoa lƣỡng tính bầu có lơng ngắn, đầu nhụy chẻ 2. Quả
họp thành chùm có cánh dài 2,5cm xếp gần vng góc với nhau, khi non màu
tím, già màu nâu vàng.
Sinh học, sinh thái: Cây ƣa bóng lúc cịn nhỏ và ƣa sáng khi trƣởng
thành. Ƣa ẩm, ƣa đất tốt và có độ mùn cao ở trên độ cao 1.500m. Tái sinh hạt
và tái sinh chồi đều tốt. Cây thƣờng mọc hỗn giao với các loài nhƣ Dẻ, Đỗ
quyên, Ngọc lan ...
Phân bố: Thế giới: Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Myanma. Việt Nam:
Cây mọc ở vùng núi các tỉnh phía Bắc nhƣ Lào Cai (Sapa) Lạng Sơn (Mẫu

12


Sơn) và Vƣờn quốc gia Bidoup - Núi Bà, Khu bảo tồn thiên nhiên Hịn Ba Khánh Hồ..
Cơng dụng: Gỗ khá tốt dùng trong xây dựng, đóng đồ dùng gia đình.
Lồi có kiểu là khác biệt trong họ Thích Aceraceae ở Việt Nam.
- Thích thùy năm (Acer oliverianum Pax)
Đặc điểm nhận dạng: Cây gỗ nhỏ 7 - 9m, đƣờng kính 15 - 17cm. Tán
thƣa chia cành sớm. Vỏ nhẵn, màu lục hay nâu, thƣờng có bột sáp. Lá đơn,
mỏng, mọc đối, dài 7 - 10cm, rộng 5 - 7cm, đỉnh lồi, gốc gần hình tim, phiến
thƣờng xẻ dạng chân vịt 5 thùy, thùy giữa lớn nhất, 2 thùy ngoài cùng nhỏ

nhất, mép lá có răng cƣa, gân gốc 5, mỗi gân gốc có 3 - 5 đơi gân bên, nách
gân có tụm lơng nhỏ. Hệ gân nổi rõ cả 2 mặt, cuống lá dài 4 - 5cm, dài 1mm,
mềm nhẵn hay hơi có lơng mềm ngắn ở đỉnh, lá dễ rụng. Cụm hoa ngù, hoa
tạp tính. Cánh đài 5, cánh tràng 5, hình trứng màu trắng. Nhị 8, chỉ nhị thành
sợi. đĩa hoa hơi xẻ. Bầu có lơng mềm dài, vịi khơng lơng, đầu nhụy hơi xẻ 2,
cong; quả có cánh, dài 3 - 3,5cm, tập hợp thành cụm quả dạng ngù, rũ xuống,
2 quả xếp gần đối đỉnh, phần cánh hơi cong chếch lên, có gân.
Sinh học, sinh thái: Cây lúc nhỏ là lồi chịu bóng, trƣởng thành địi hỏi
ánh sáng đầy đủ nằm ở tầng ƣu thế sinh thái, hỗi giao với các loài cây lá rộng
thƣờng xanh khác. Cây ƣa đất vàng, đất alit, mùn nhiều hay đen núi đá vơi,
màu mỡ thốt nƣớc.
Phân bố: Thế giới: Trung Quốc...Việt Nam: cây mọc tại rừng lá rộng
thƣờng xanh nhiệt đới đến á nhiệt đới từ địa hình đồi, núi thấp đến núi trung
bình ở độ cao 900 - 1.200m, thuộc các tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai,
Cao Bằng.
Cơng dụng: Gỗ dùng trong xây dựng, đóng đồ dùng gia đình, làm cảnh.
1.3.5. Tổng quan tại khu vực xã Sơn Bình, huyện Tam Đường
Những nghiên cứu về lồi hay đa dạng dạng sinh học, hệ thực vật ở khu
vực xã Sơn Bình là rất ít. Đa phần là chƣa có hoặc chỉ đƣợc gắn trong các
cơng trình nghiên cứu tại khu vực VQG Hồng Liên, vì xã có vị trí giáp ranh

13


với VQG, hệ thực vật sẽ có những sự liên hệ, nhƣng chƣa có nghiên cứu cụ
thể nào tại khu vực sẽ là cơ sở đề xuất các cơng trình, kế hoạch nghiên cứu tại
đây nhiều hơn.
Những dự án, chính sách phát triển tại đây cũng gắn với của huyện Tam
Đƣờng. Theo kế hoạch năm 2019, huyện Tam Đƣờng đƣợc giao trồng rừng
mới 156ha, trong đó 17ha cây Sơn Tra theo đề án phát triển cây Sơn Tra của

tỉnh Lai Châu và trồng 108 ha cây Mắc ca theo Đề án phát triển cây Mắc ca
tập trung trên địa bàn tỉnh. Cụ thể, với cây Sơn tra tập trung chủ yếu ở 3 xã
Giang Ma (3ha), Nùng Nàng (4 ha), Thèn Sin (10 ha); riêng cây mắc ca sẽ
trồng thuần 31ha ở các xã Nùng Nàng (10 ha), Bản Hon (7 ha), Thèn Sin (14
ha) và trồng xen trên nƣơng chè 108ha ở 7 xã là Bản Giang (21 ha), Bản Hon
(22 ha), Bản Bo (20 ha), Thèn Sin (5 ha), Nà Tăm (15 ha), Sùng Phài (22 ha)
và xã Sơn Bình (3 ha).
1.4. Nhận xét chung
Các cơng trình nghiên cứu về phân bố, tái sinh tự nhiên trên thế giới đã
tến hành rất đa dạng, các phƣơng pháp nghiên cứu sinh thái, tái sinh và phân
bố cây rừng rất phong phú, tạo cơ sở góp phần quan trọng vào việc nghiên
cứu điều tra trong nƣớc.
Những cơng trình nghiên cứu về phân bố và tái sinh tự nhiên trong nƣớc
cũng đã đƣợc quan tâm từ rất lâu, theo thời gian các nghiên cứu đã chuyển
sang nghiên cứu định lƣợng sử dụng các công cụ, trang thiết bị hiện đại, cùng
các phƣơng pháp hiệu quả trong lâm nghiệp, đây cũng là cơ sở rất quan trọng
để có thể áp dụng vào đề tài khóa luận.
Tại khu vực xã Sơn Bình, huyện Tam Đƣờng, tỉnh Lai Châu, các cơng
trình nghiên cứu cịn rất hạn chế, đặc biệt là đối với loài trong họ Thích
(Aceraceae) chƣa có nghiên cứu nào cho khu vực, nên việc thực hiện đề tài
nghiên cứu là rất cần thiết.

14


Chƣơng 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
- Xác định đƣợc đặc điểm phân bố, vật hậu và tái sinh của các lồi họ

Thích (Aceraceae) tại xã Sơn Bình, huyện Tam Đƣờng, tỉnh Lai Châu nhằm
cung cấp cơ sở dữ liệu khoa học và phát triển các loài này.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định đƣợc thành phần loài thuộc họ Thích (Aceraceae) tại xã Sơn
Bình, huyện Tam Đƣờng, tỉnh Lai Châu.
- Đánh giá đƣợc đặc điểm phân bố của từng lồi thuộc họ Thích
(Aceraceae) tại khu vực nghiên cứu.
- Đánh giá đƣợc đặc điểm về vật hậu và khả năng tái sinh của các lồi
thuộc họ Thích (Aceraceae) tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất đƣợc các giải pháp duy trì và phát triển các lồi họ Thích
(Aceraceae) cho khu vực nghiên cứu.
2.2. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu
- Phạm vi khơng gian: xã Sơn Bình, huyện Tam Đƣờng, tỉnh Lai Châu .
- Phạm vi thời gian: từ tháng 1 - 6 năm 2020.
- Đối tƣợng nghiên cứu: các lồi thuộc họ Thích (Aceraceae).
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái, vật hậu của các lồi họ Thích
- Nghiên cứu đặc điểm phân bố của các lồi họ Thích, bao gồm: Vị trí
phân bố (độ cao, trạng thái rừng, địa hình), số lƣợng cá thể.
- Nghiên cứu đặc điểm lâm phần nơi có lồi họ Thích phân bố.
- Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên của các lồi họ Thích.
- Nghiên cứu thực trạng của các lồi họ Thích và đề xuất các giải pháp
duy trình, phát triển tại khu vực nghiên cứu.

15


2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu chọn lọc
- Thu thập những thông tin, tƣ liệu về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh

tế và xã hội tại khu vực nghiên cứu.
- Thu thập những kết quả nghiên cứu, những văn bản có liên quan của
các nhà khoa học đã nghiên cứu tại khu vực trong những năm trƣớc đây.
- Thu thập các tài liệu có liên quan đến các lồi trong họ Thích
(Aceraceae) tại khu vực nghiên cứu.
2.4.2. Công tác chuẩn bị
a) Dụng cụ và trang thiết bị phục vụ khảo sát thực địa
- Chuẩn bị dụng cụ: Máy định vị GPS; thiết bị chụp ảnh; bản đồ hiện
trạng, địa hình, quy hoạch rừng; mẫu biểu thu thập thông tin; bút ghi, dây
nilon, thƣớc dây 1,5m đo vanh, thƣớc 30m, kéo,...
- Chuẩn bị tƣ trang phục vụ cho công tác điều tra tại thực địa. Lập kế
hoạch điều tra thực địa.
b) Xác định tuyến điều tra và địa điểm điều tra
Dựa vào bản đồ thu thập đƣợc, đánh giá về đặc điểm địa hình, hiện trạng
rừng, tuyến đi sẵn có, kết hợp với những thơng tin từ cán bộ quản lý và ngƣời
dân địa phƣơng đã thu thập đƣợc tại khu vực, tiến hành xác định các tuyến
điều tra phù hợp. Xác định vị trí của các tuyến, các điểm lập OTC.
Yêu cầu các tuyến điều tra có chiều dài phù hợp và xác định đảm bảo đi
qua các trạng thái rừng khác nhau và đi vng góc hoặc song song với đƣờng
đồng mức. Các tuyến đi không đƣợc trùng nhau và phân bố đều trong khu vực
nghiên cứu.
2.4.3. Công tác điều tra ngoại nghiệp
a) Phương pháp điều tra theo tuyến
- Lập các tuyến điều tra đi qua các trạng thái rừng đại diện trong khu
vực. Trên tuyến điều tra tiến hành quan sát trực tiếp trong phạm vi 10m 2 bên
tuyến để phát hiện loài.

16



- Chuẩn bị dụng cụ gồm bảng biểu, bút, thƣớc 1,5m, kéo cắt cành. Sử
dụng máy GPS để định vị tọa độ tuyến điều tra.
- Lập các tuyến điều tra, mỗi tuyến điều tra có độ dài ít nhất từ 2 - 3km
trở lên. Các tuyến điều tra đƣợc bố trí theo sơ đồ hình chữ nhật đi về các
hƣớng, hoặc theo các đƣờng song song với nhau, cách đều nhau. Trên các
tuyến điều tra quan sát tại các điểm bắt gặp lồi sẽ thu thập thơng tin theo
mẫu biểu dƣới đây.
- Thông tin điều tra trên tuyến ghi theo mẫu biểu:
Mẫu biểu 1: ĐIỀU TRA PHÂN BỐ LOÀI THEO TUYẾN
Số hiệu tuyến: ................................... Ngày điều tra:........................................
Tọa độ điểm đầu:............................... Tọa độ điểm cuối: .................................
Tọa độ
STT
E

N

Loài
cây

Số cây

Trạng
thái rừng

Độ
cao
(m)

Phẩm


Vật

Ghi

chất

hậu

chú

1
2
3

- Xác định tọa độ và độ cao phân bố bằng máy GPS
- Đo chu vi tại vị trí 1,3m bằng thƣớc 1,5m và tính ra đƣờng kính D 1.3
- Đo chiều cao Hvn bằng thƣớc đo cao hoặc bằng phƣơng pháp mục trắc
dựa vào chiều cao cây bên cạnh và suy ra chiều cao cây cần đo.
- Xác định trạng thái rừng dựa vào bản đồ hiện trạng rừng thu thập đƣợc.
- Đánh giá phẩm chất cây sinh trƣởng:
+ Cây sinh trƣởng tốt: là những cây có đƣờng kính và chiều cao vƣợt trội
hơn so với những cây khác, cây có nhiều chồi, cánh nhánh, tán cây cân đối,
cành lá không bị sâu bệnh.

17


+ Cây sinh trƣởng trung bình: là những cây có đƣờng kính và chiều cao
ở mức trung bình so với tồn bộ các cây có trong khu vực.

+ Cây sinh trƣởng xấu: là những cây có đƣờng kính và chiều cao trung
bình thấp hơn hẳn so với giá trị trung bình của tồn bộ cây đƣợc điều tra trong
khu vực. Cây bị sâu bệnh, cụt ngọn, gãy chồi, tán lá không cân đối.
Dựa vào các thông tin thu thập đƣợc từ bản đồ hiện trạng rừng, địa hình,
thơng tin cung cấp từ ngƣời dân địa phƣơng, tôi đã xác định và thực hiện
đƣợc 3 tuyến điều tra nhƣ sau:
BẢNG 2.1. CÁC TUYẾN ĐIỀU TRA
Tọa độ
Tuyến

1

2

3

Điểm đầu

Điểm cuối

103ᴼ45'15'' 103ᴼ45'37''
22ᴼ21'15''

22ᴼ21'35''

103ᴼ45'31'' 103ᴼ45'53''
22ᴼ21'15''

22ᴼ21'21''


103ᴼ44'32'' 103ᴼ44'27''
22ᴼ21'42''

22ᴼ21'56''

Chiều
dài

Trạng thái rừng

(km)
9,5

6,0

4,0

Rừng tự nhiên trung bình
Rừng hỗn giao với tre nứa và
đất trống có cây gỗ tái sinh
Rừng tự nhiên nghèo

b) Phương pháp điều tra trên ô tiêu chuẩn
- Khu vực đƣợc chọn để lập OTC phải mang tính chất đại diện cao cho
rừng, địa hình trong ơ tƣơng đối đồng nhất, cây rừng phân bố tƣơng đối đều,
sinh trƣởng bình thƣờng. OTC khơng đƣợc đặt vắt qua khe, qua đỉnh hay qua
đƣờng mịn.
- Phƣơng pháp lập OTC: OTC hình chữ nhật diện tích 1000m2 (25m x
40m) đƣợc lập bằng thƣớc dây, dây nylon và cạnh góc vng theo định lý
Pytago với sai số khép góc < 1/200, Căn cứ vào điều kiện địa hình và các sinh

cảnh rừng, các lồi họ Thích và số lƣợng của mỗi lồi, tơi đã lập đƣợc 5 OTC
điển hình tại khu vực nghiên cứu.

18


×