Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Đánh giá mức độ gây hại và đề xuất biện pháp phòng chống sâu hại keo tai tượng acacia mangium tại huyện cẩm khê tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (741.94 KB, 50 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp: “Đánh giá mức độ gây hại và đề
xuất biện pháp phòng chống sâu hại keo tai tƣợng (Acacia mangium) tại
huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ”. Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô
giáo đã hƣớng dẫn, dạng dạy và chuyền đạt kiến thức trong quá suốt quá trình
học tập tại trƣờng Đại Học Lâm Nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn thầy Nguyễn Thế Nhã đã tận tình giúp đỡ, hƣớng
dẫn chỉ bảo, tạo điều kiện thuận lợi để tôi thực hiện đề tài khóa luận tốt
nghiệp.
Tơi xin trân trọng cảm ơn cán bộ, nhân viên của hạt kiểm lâm huyện Cẩm
Khê tỉnh Phú Thọ đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện
đề tài khóa luận này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn cảm ơn tới gia dình và bạn bè ln
quan tậm và động viên tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài tốt
nghiệp.
Trong q trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, do buổi đầu mới làm quen
với việc nghiên cứu ngoài thực địa cũng nhƣ hạn chế về kiến thức và kinh
nghiệm thực tế nên trành khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong đƣợc sự đóng
gióp góp ý kiến của thầy giáo, cơ giáo để khóa luận tốt nghiệp đƣợc hoàn
thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 Tháng 5 năm 2019
Sinh viên thực hiện
Đặng Phƣơng Nam

i


TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIÊP VIỆT NAM
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
---------------------------------o0o--------------------------------TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP


1. Tên khóa luận: “ Đánh giá mức độ gây hại và đề xuất biện pháp phòng trừ
sâu hại keo tai tƣợng (Acacia mangium) tại huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ.”
2. Giáo viên hƣớng dẫn:GS.TS Thầy Nguyễn Thế Nhã
3. Sinh viên thực hiện: Đặng Phƣơng Nam
Mã sinh viên

: 1553020212

Lớp

: K60A – QLTNR & MT

4. Địa điểm nghiên cứu: Huyện Cẩm Khê Tỉnh Phú Thọ.
5. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu tổng quát
Xác định đƣợc thành phần và mức độ sâu gây hại trên cây keo tai
tƣợng, tìm hiểu đặc điểm sinh học, sinh thái học cơ bản của một số loài sâu
hại chính từ đó đề xuất một số biện pháp phòng trừ sâu hại tại khu vực
nghiên cứu.
* Mục tiêu cụ thể
- Điều tra thành phần sâu hại keo, xác định lồi sâu chính gây hại
chính.
- Xác định đƣợc đặc điểm sinh học, sinh thái của lồi sâu hại chính.
- Đề xuất đƣợc các biện pháp phòng trừ sâu hại keo tai tƣợng.
6. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra thành phần sâu hại keo, xác định lồi sâu chính gây hại
chính.
+ Xác định thành phần lồi sâu gây hại keo tai tƣợng
+ Điều tra tỉ lệ sâu hại, mức độ gây hại của sâu với cây keo tai tƣợng.
+ Xác định lồi sâu gây hại chính trên cây keo tai tƣợng

ii


- Tìm hiểu đặc điểm sinh học, sinh thái học cơ bản của một số lồi sâu hại
chính
- Đề xuất một số biện pháp phòng trừ sâu hại tại khu vực nghiên cứu.
7. Những kết quả đạt đƣợc
a. Xác định đƣợc thành phần sâu hại keo tai tƣợng và lập danh lục các
loài sâu gây hại cho cây keo tai tƣợng tại huyện Cẩm Khê Tỉnh Phú Thọ.
b. Tìm hiểu một số đặc điểm sinh học, sinh thái cơ bản của các lồi
sâu hại chính trên cây keo tai tƣợng.
c. Đề xuất 6 biên pháp phòng trừ và quản lý sâu hại keo tai tƣợng
+ Chủ động công tác điều tra, dự tính dự báo sâu hại.
+ Biện pháp kiểm dịch thực vật.
+ Biện pháp kỹ thuật lâm sinh.
+ Biện pháp vật lý cơ giới.
+ Biện pháp sinh học.
+ Biện pháp hóa học.

iii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
Chƣơng I ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................. 1
Chƣơng II TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................. 2
2.1 Nghiên cứu khai quát về côn trùng ............................................................. 2

2.1.1 Nghiên cứu về côn trùng thế giới ............................................................. 2
2.1.2. Nghiên cứu về côn trùng ở Việt Nam ..................................................... 3
2.2 Nghiên cứu về sâu hại keo .......................................................................... 4
2.2.1. Nghiên cứu về sâu hại keo trên thế giới.................................................. 4
2.2.2. Nghiên cứu về sâu hại keo ở Việt Nam .................................................. 5
Chƣơng III MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG, PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................................................... 8
3.1 Mục tiêu....................................................................................................... 8
3.1.1 Mục tiêu tổng quát ................................................................................... 8
3.1.2 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 8
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................. 8
3.3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 8
3.4. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 8
3.5 Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................. 8
3.5.1 Kế thừa số liệu.......................................................................................... 8
3.5.2 Phƣơng pháp điều tra thành phần sâu hại ................................................ 9
3.5.4 Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái cơ bản của các lồi sâu hại
chính ................................................................................................................ 16
Chƣơng IV ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ- XÃ HỘI CỦA KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 18
4.1 Vị trí Địa lý ............................................................................................... 18
iv


4.2 Địa hình ..................................................................................................... 18
4.3 Khí hậu – Thủy văn ................................................................................... 18
4.3.1. Khí hậu .................................................................................................. 18
4.3.2. Thủy văn................................................................................................ 19
4.4 Địa chất thổ nhƣỡng .................................................................................. 20
Chƣơng V. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 21

5.1 Thành phần các loài sâu hại keo tai tƣợng tại khu vực nghiên cứu .......... 21
5.2 Xác định lồi sâu chính trên cây keo ........................................................ 24
5.3 Dẫn liệu đặc điểm hình thái và tập tính của lồi sâu hại chính................. 26
5.3.1 Sâu đo ăn lá ( Biston suppressatia Guense ) ......................................... 26
5.3.2 Sâu róm 4 túm lơng ( Dasychira axutha Collenutte).............................. 29
5.3.3 Mối ( Macrotermes annadalei Silvestri ) ............................................... 30
5.4 Biến động mật độ của các loài sâu hại chính. ........................................... 32
5.5 Đề xuất một số biện pháp quả lý sâu hại keo tai tƣợng ............................ 35
5.5.1 Biện pháp kiểm dịch............................................................................... 35
5.5.2 Biện pháp kỹ thuật lâm sinh ................................................................... 36
5.5.3 Biện pháp vật lý cơ giới ......................................................................... 37
5.5.4 Biện pháp sinh học ................................................................................. 37
5.5.5 Biên pháp hóa học .................................................................................. 39
KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ........................................................ 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 5.1: Danh lục các lồi cơn trùng hại Keo tai tƣợng tại huyện Cẩm Khê
tỉnh Phú Thọ .................................................................................................... 21
Bảng 5.2: Thống kê số loài sâu hại theo họ côn trùng .................................... 22
Bảng 5.3: Sự biến động về mật độ của các loài sâu hại lá keo qua các đợt
điều tra ............................................................................................................. 25
Bảng 5.4. Biến động mật độ gây hại của Sâu đo ăn lá theo các đợt điều tra .. 32
Bảng 5.5: Biến động mật độ gây hại của sâu Róm 4 túm lơng ....................... 33
Bảng 5.6. Biến động mật độ của Mối theo các đợt điều tra ............................ 34

vi



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 5.1. Biểu đồ tỉ lệ phần trăm số họ của các bộ sâu hại keo tai tƣợng ...... 23
Hình 5.2. Biểu đồ tỷ lệ phần trăm số lồi của các bộ cơn trùng ..................... 23
Hình 5.3: Sâu đo ăn lá ( Biston suppressatia Guense ).................................. 27
Hình 5.4: Sâu róm 4 túm lơng ( Dasychira axutha Collenutte) ...................... 29
Hình 5.5. Biểu đồ biến động mật sâu đo ăn lá theo các đợt điều tra .............. 32
Hình 5.6. Biểu đồ biến động mật độ sâu róm 4 túm lơng theo các đợt điều tra ....33
Hình 5.7. Biểu đồ biến động mật độ mối theo các đợt điều tra ...................... 34
Hình 5.8. Trứng bọ ngựa ................................................................................. 38

vii


Chƣơng I
ĐẶT VẤN ĐỀ
Keo tại tƣợng là lồi cây có giá trị cao về kinh tế và mơi trƣờng. Ngồi
sản phẩm chính của chúng cung cấp cho thị trƣờng tiêu dùng là gỗ và ngun
liệu giấy, lồi cây này cịn có giá trị về mặt sinh thái mơi trƣờng. Trong
những năm gần đây, công tác phát triển rừng đang nhận đƣợc sự quan tâm lớn
của các cấp quản lý, các đơn vị sản xuất cũng nhƣ các hộ gia đình tham gia
sản xuất Lâm nghiệp. Với ƣu thế có khả năng thích nghi cao khơng kén đất,
sinh trƣởng tốt và cải tạo đất trên nền đất thối hóa cằn cỗi và nghèo dinh
dƣỡng nên loài cây này đã đƣợc chọn làm cây trồng rừng chính ở Việt Nam,
diện tích trồng tập trung ở khắp các tỉnh trung du, miền núi (Nguyễn Hoàng
Nghĩa, 2003); (Trần Minh Đức, 2004); (Nguyễn Quốc Thƣởng, 1987)
Với nhu cầu cấp thiết của thị trƣờng tiêu dung về gỗ và nguyên liệu
cung cấp cho nhà máy sản xuất giấy mà quy mơ cũng nhƣ diện tích rừng
trồng Keo tai tƣợng ngày càng đƣợc mở rộng cộng thêm khí hậu mơi trƣờng

trong những năm gần đây có diễn biến khá phức tạp chính là nguyên nhân dẫn
đến khả năng dịch sâu hại xuất hiện gây hại đối với loài cây này với tần suất
và mức độ gây hại ngày càng gia tăng gây nhiều tổn thất không nhỏ cho sản
xuất lâm nghiệp. Để hạn chế các thiệt hại này và hƣớng tới phát triển sản xuất
lâm nghiệp bền vững, cho năng suất cao, chất lƣợng gỗ tốt, cần phải có cơng
tác quản lý sâu hại kịp thời và phù hợp. Muốn vậy, chúng ta phải có các cuộc
điều tra nghiên cứu để tìm hiểu về đặc tính sinh vật đặc biệt là sinh vật gây
hại. Từ số liệu thơng tin đó sẽ là các cơ sở khoa học để xây dựng các giải
pháp phịng chống dịch hại có hiệu quả. Theo ghi nhận, Phú Thọ là một trong
những tỉnh từ trƣớc đến nay chƣa có hoặc có rất ít báo cáo số liệu và sâu hại
đặc biệt là đối với Keo tai tƣợng nhƣng gần đây trên địa bàn các huyện Thanh
Sơn, Tân Sơn, Đoan Hùng… đang xuất hiện một số loài sâu đục thân, ngọn
và ăn lá Keo tai tƣợng. Để đƣa ra các biện pháp quản lý phịng trừ sâu hại,
chúng tơi đã tiến hành thực hiện đề tài: "Đánh giá mức độ gây hại và để xuất
biện pháp phòng chống sâu trên cây Keo tai tƣợng (Acacia mangium) tại
huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ."
1


Chƣơng II
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Keo tai tƣợng là dạng cây gỗ lớn, chiều cao từ 7–30 m. Đƣờng kính từ
25–35 cm. Keo tai tƣợng là dễ trồng và thích hợp trồng ở vùng nhiệt
đới. Ở Việt Nam, Keo tai tƣợng đƣợc trồng rừng với mục đích chủ yếu là cải
tạo môi trƣờng sinh thái và sản xuất gỗ nhỏ, gỗ nguyên liệu cho ngành công
nghiệp chế biến bột giấy, gỗ ván dăm,… Là loài cây dễ trồng ở điều kiện tự
nhiên, mang lại giá trị kinh tế cao nhƣng song hành cùng với nó là các lồi
sâu phá hoại làm giảm đi năng suất và chất lƣợng của cây trồng.
2.1 Nghiên cứu khai quát về côn trùng
2.1.1 Nghiên cứu về cơn trùng thế giới

Ngay khi lồi ngƣời xuất hiện, đặc biệt là từ lúc con ngƣời bất đầu biết
trồng trọt và chăn nuôi, họ đã va chạm với sự phá hoại nhiều mặtcủa cơn
trùng. Do đó con ngƣời phải bắt tay vào tìm hiểu nghiên cứu về côn trùng.
Ba ngàn năm trƣớc công nguyên, ở Trung Quốc đã nuôi tằm. Gần 400
năm trƣớc công nguyên, Aristote (ngƣời Hy Lạp) đã viết về 60 lồi cơn trùng
trong tác phẩm của ơng. Vào thế kỳ 18 đã có nhiều học giả và cơng trình
nghiên cứu về cơn trùng học. Năm 1735, Carl Linme (1707 – 1778) xuất bản
cuốn sách nổi tiếng “ Systema naturae” đề cập đến 3 lĩnh vực quan trọng của
tự nhiên là khoáng vật, thực vật và động vật. Ông là ngƣời đầu tiên phân loại
động vật trong đó có cơn trùng. Lần xuất bản thứ 10 của sách “ Hệ thống tự
nhiên” ông đã đƣa vào cách gọi tên khoa học của các loài sinh vật. Vào năm
1973, Sprengel (1750 -1816) xuất bản tác phẩm nổi tiếng mô tả mối quan hệ
giữa cấu tạo của hoa và q trình thụ phấn của cơn trùng. Trong cuốn sách
này lần đầu tiên vai trị của cơn trùng trong việc thụ phấn cho hoa đã đƣợc
giải thích. Cuối thế kỷ 18, Pallas ( viện sĩ ngƣời Nga) đã nghiên cứu về thành
phần lồi cơn trùng. Vào cuối thế kỷ 19 cùng với sự phát triển của các ngành
khoa học khác, côn trùng học đã trở thành một môn khoa học. Có rất nhiều
ngƣời chun sâu về cơn trùng học và hàng loạt các “Hội côn trùng” đƣợc
2


thành lập ở các nƣớc nhƣ Pháp (1832), Anh (1833), Nga (1859)… Các hội
cơn trùng giữ vai trị chỉ đạo nghiên cứu và phát triển côn trùng học ở mỗi
nƣớc. Từ thế kỷ 20, các lĩnh vực côn trùng học thực nghiệm ra đời trong đó
có cơn trùng nơng nghiệp và côn trùng lâm nghiệp.
2.1.2. Nghiên cứu về côn trùng ở Việt Nam
Côn trùng cánh vẩy Việt Nam đƣợc nghiên cứu từ những năm đầu
của thế kỷ XX. Vào năm 1905 đồn nghiên cứu ngƣời Pháp cơng bố 10/20
lồi cơn trùng thu thập đƣợc ở Đơng Dƣơng trong đó có Việt Nam. Từ đầu
thế kỷ 20 đến năm 1945 có nhiều kết quả nghiên cứu đƣợc cơng bố có liên

quan đến côn trùng học ở Việt Nam của tác giả Dupasquier (cơn trùng hại
chè), Fleutiaux (Mối xén tóc và cơn trùng hại mía, đậu đỗ),….
Sau năm 1945: Năm 1953 thành lập “Phịng cơn trùng” thuộc viên
trồng trọt. Năm 1961 thành lập cục Bảo vệ Thực vật. Năm 1966 Thành lập
hội Cơn trùng học Việt Nam.
Cơng trình đầu tiên nghiên cứu về bƣớm ở Việt Nam “Côn trùng Đông
dƣơng” với danh lục 61 loài (Dubois & Vitalis, 1919) . Metaye (1957) cơng
bố danh lục 454 lồi bƣớm Việt Nam. Đặc biệt là từ những năm 1990, có
nhiều cơng trình nghiên cứu về côn trùng cánh vẩy đƣợc thực hiện ở các
Vƣờn quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam..
Phạm Thị Nhị, Khuất Đăng Long (2005) Sự phát sinh và vai trò của
tập hợp ký sinh sâu cuốn lá nhỏ Cnaphalocrosis medinalis Guenee và sâu
cuốn lá lớn Parnara guttata Bremer et Grey trên lúa chiêm tại Hoài Đức, Hà
Tây. Hội nghị khoa học toàn quốc về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ
nhất.
Khuất Đăng Long, Đặng Thị Hoa & Phạm Thị Nhị (2006) Kết quả
điều tra nhóm cơn trùng ký sinh ở pha sâu non đục thân ngô Ostrinia
funacalis Guenee vụ hè thu-đông ở vùng Hà Nội và phụ cận.
Nguyễn Thị Thu Hƣờng, 2009. Danh lục các loài thuộc họ Cánh
cứng thân dài (Languriidae: Coleoptera) ở Việt Nam. Báo cáo Khoa học về
3


Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hội nghị Khoa học tồn quốc lần thứ ba.
Nxb Nơng nghiệp, Hà Nội.
Trong năm 2014, trong khuôn khổ hợp tác nghiên cứu về đa dạng côn
trùng giữa Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật thuộc Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam với Viện Smithsonian, Bảo tàng lịch sử tự nhiên,
Washington, Hoa Kỳ, các nhà khoa học vừa công bố 7 loài cánh cứng mới
cho khoa học ở miền Bắc Việt Nam.

Các nghiên cứu về côn trùng ở nƣớc ta tuy còn hạn chế nhƣng trong
những năm gần đây đã đƣợc quan tâm và càng ngày càng có nhiều cơng trình
nghiên cứu về cơn trùng góp phần làm phong phú thêm hiểu biết của chúng ta
về các lồi cơn trùng ở Việt Nam.
2.2 Nghiên cứu về sâu hại keo
2.2.1. Nghiên cứu về sâu hại keo trên thế giới
Trên thế giới các nhà khoa học quan tâm đến sự phát triển của động vật
trong đó quan tâm đến hơn 60 cơn trùng là lồi động vật chân có đốt.
Năm 1952 ở Trung Quốc, mơn cơn trùng lâm nghiệp đã đƣợc chính
thức giảng dạy trong các trƣờng đại học Lâm Nghiệp, từ đó nghiên cứu về
cơn trùng lâm nghiệp đƣợc đẩy mạnh.
Năm 1965 và năm 1975 N.N Padi, A.N Boronxop đã viết giáo trình “
Cơn trùng rừng” trong các tác phẩm này ðã đề cập đến nhiều lồi cơn trùng
nhƣ mọt, xén tóc, sâu đinh và bọ lá…
Theo tác giả Creggield, J.W và Peter nghiên cứu cho biết, tại Australia
có 6 lồi sâu hại keo tai tƣợng là:
- Loài hại rễ: Coptotermes cutvigrathers (Isoptera, Rhinotermitidae).
- Loài sâu hại lá: Pteroma plagiophleps (Lepidoptera, Psychidae).
- Loài hút nhựa : Helopeltis theivora (Hemiptera, Miridae)
- Loài bore đục cành: Xylosandrus sp. (Coleoptera, Seolyticodae)
- Loài bore đục cành: Xylosandrusfornicatus
- Loài bore đục thân: Xytrocera festiva ( Coleoptera, Cerambycidae)
4


Đây là 6 loài gây hại nghiêm trọng và rất khó kiểm sốt chúng.
Năm 1934 – 1938, ở Indonesia trên các diện tích trồng Keo tai tƣợng đã
có một số loài gây hại thành dịch lớn trên cây keo tai tƣợng đó là hai lồi Sâu
kèn nhỏ: Eumeta claria, Eumeta variegata đã gây thiệt hại hơn 800ha rừng.
Ngoài ra ngƣời ta cịn phát hiện đƣợc 8 lồi cơn tùng gây hại, trong đó lồi

nguy hiểm nhất là mối coptotermer curvignathus chúng ăn và phá hại rễ là
chết 10% - 50% cây trồng trong năm thứ nhất tại miền trung đảo Sumatra.
Năm 1977 ở trển đảo Java có 3 lồi gây hại keo là: Agrilus
kalshoveni(Coleoptera, Bustestidae), loài Hypipfla robusta (Lepidoptera,
Nymphalidae), loài Xystrocera festiva (Coleoptera, Cerambycidae). Năm
1999 loài Coptotermes curvignathus (Isoptera, Rhinoteramitidae) đã tân công
gây hại Keo tai tƣợng làm thiệt hại từ 10-15% sản lƣợng gỗ.
Kết quả điều tra nghiên cứu của Wylie (1998) đã thống kê có 20 lồi
cơn trùng gây hại Keo tai tƣợng (Acacia mangium) thuộc 2 nhóm sâu hại rễ
và hại thân và ăn lá nhƣ: loài Mối đất (Coptotemes curvignathus) gây hại khá
phổ biến ở Indonesia, Malaysia và Thai Lan, và các loài mối khác gây hại ở
Malaysia. Cịn đối với nhóm lồi ăn lá cây gồm: loài Archips micacaena gây
hại ở Thái Lan, loài Sâu túi (Pteroma glagiophleps) gây hại ở Indonesia,
Malaysia, Ấn Độ và Philippines, loài ngài độc (Dasychira mendosa), loài
bƣớm vàng (Eurema spp), Sâu da láng (Spodoptera litura), loài câu cấu xanh
(Hypomeces squamosus) và loài Châu chấu (Valanga nigricornis) gây hại
cho nhiều loài keo ở Malaysia, Thái Lan và Ấn Độ.
2.2.2. Nghiên cứu về sâu hại keo ở Việt Nam
Diện tích rừng trồng ở Việt Nam tính đến tháng 12 năm 2009 là khoảng
2,9 triệu ha, trong đó diện tích rừng trồng keo chiếm khoảng 1 triệu ha với 2
loài cây chủ yếu là Keo tai tƣợng (Acacia mangium) và Keo lá tràm (Acacia
auriculiformis) và keo lai giữa Keo tai tƣợng và Keo lá tràm. Các loài cây này
đƣợc xác định là cây trồng chủ lực trong phát triển kinh tế ở nhiều vùng sinh
thái. Nghiên cứu về sâu bệnh hại rừng keo đã đƣợc nhiều nhà khoa học quan
tâm. Các thông tin về sâu bệnh hại keo nhƣ sau:
5


Năm 1999, Sâu kèn nhỏ là một loại ngài túi đã gây thành dịch với diện
tích khoảng 70 ha ở Suối Hai, Hà Tây (cũ), làm rừng keo bị khô vàng, gây

ảnh hƣởng tới hoạt động du lịch. Kết quả điều tra thành phần sâu hại và mức
độ hại của chúng trên các khu thử nghiệm xuất xứ keo tại Đá Chơng, Ba Vì,
Hà Tây (cũ) lồi sâu hại thƣờng thấy trên cây keo là Hypomeces squamosus
(bộ Coleoptera, họ Curculionidae) và Homoeocerus walkeri (bộ Hemiptera,
họ Coreidae) (Nguyễn Văn Độ 2000).
GS. Nguyễn Thế Nhã và đồng tác giả (2000) đã tiến hành điều tra về
thành phần loài sâu ăn lá Keo tai tƣợng tại vùng trung tâm (các tỉnh Tuyên
Quang, Phú Thọ và n Bái) và xác định có 30 lồi thuộc 14 họ
(Chrysomelidae, Curculionidae, Scarabaeidae, Coleophoridae, Limacodidae,
Geometridae, Lasiocampidae, Lymantriidae, Noctuidae, Notodontidae,
Psychidae, Totricidae, Acrididae và Tettigoniidae), 3 bộ (Coleoptera,
Lepidoptera và Orthoptera). Thành phần các loài sâu hại phần lớn sâu thuộc
bộ cánh vẩy (Lepidoptera) cả về số họ lẫn số loài. Hai họ có nhiều lồi sâu ăn
lá nhất là họ đài đêm (Noctuidae) với 6 loài, tiếp theo họ Ngài sáng
(Psychidae) với 5 lồi. Trong đó có một số lồi sâu gây nguy hiểm là Sâu nâu,
Sâu vạch xám, Sâu khoang và Sâu kèn nhỏ. Nguyễn Thế Nhã và đồng tác giả
(2000) đã mô tả một số đặc điểm nhận biết loài sâu ăn lá Keo tai tƣợng
(Acacia mangium) nhƣ sau: Bọ lá 4 dấu (Ambrostoma quadriimpressum), Bọ
lá (Basiprionota sp.), Câu cấu xanh (Hypomeces sp), Sâu gấp mép lá
(Coleophora sp), Sâu đo xám (Buzura sp.), Sâu róm lớn màu xám
(Dendrolimus sp.), Sâu nâu ăn lá (Anomis fulvida), Sâu vạch xám
(Speiredonia retorta), Sâu kèn nhỏ (Acanthopsyche sp.), Sâu kèn bó củi
(Clania minuscule), Sâu kèn bó lá (Dappula tertia), chúng gây hại Keo tai
tƣợng tại các tỉnh Tuyên Quang, Phú Thọ, Yên Bái và Hà Tây (cũ).
Danh mục sâu hại các loài keo đã đƣợc điều tra và thống kê bởi
Cục kiểm lâm năm 2001 là 40 loài thuộc 19 họ và 6 bộ, trong đó sâu hại lá là
chủ yếu 69,8% tổng số loài thu đƣợc.
6



Theo kết quả điều tra Keo lai, Keo lá tràm và Keo tai tƣợng tại 3 huyện Vĩnh
Linh, Gio Linh và Triệu Phong thu đƣợc 8 loài sâu ăn lá gồm có lồi sâu 9 chấm
Phalera grotei, lồi sâu ăn lá Ericeia sp., loài sâu kèn dài Amatissa vanlogeri , loài
sâu kèn nhỏ Acanthopsyche sp., loài Câu cấu xanh lớn Hypomecess quamosus, loài
câu cấu nhỏ Peritelus sp., bọ cánh cam Anomala cupripes và loài châu chấu voi
Chondracris rosea (Lê Văn Bình và đồng tác giả, 2012)
Những năm gần đây một số loài sâu hại keo khác cũng đƣợc phát hiện,
nghiên cứu đặc điểm sinh học và đề xuất biện pháp phịng trừ đối với một số
lồi sâu hại đã gây thành dịch hoặc gây hại nghiêm trọng cho rừng keo: Lồi
róm sâu ăn lá (Phalera grotei) hại Keo lá tràm ở Quảng Trị, sâu ăn lá hại keo
tai tƣợng ở các tỉnh Tuyên Quang, Hà Giang, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế
(Phạm Quang Thu, 2011; Lê Văn Bình và đồng tác giả, 2011).
Phát hiện lồi xén tóc hại rừng Keo tại tƣợng 3 năm tuổi tại Ngọc Hồi,
Kon Tum, chúng đục thân làm cây héo vàng và chết. Loài xén tóc này đƣợc
xác định là Xystrocera festiva. Lồi xén tóc này lần đầu tiên đƣợc mô tả và
phát hiện gây hại cây Keo tai tƣợng trồng ở Kon Tum (Phạm Quang Thu và
đồng tác giả, 2013).
Trong quá trình điều tra, tại một số khu vực trồng Keo tai tƣợng ở Hịa
Bình đã phát hiện lồi xén tóc Chlorophorus sp., thuộc họ Cerambycidae, bộ
Coleoptera đục thân Keo tai tƣợng Acacia mangium ở huyện Lƣơng Sơn lần
đầu tiên và có tiềm năng gây hại nghiêm trọng tới rừng trồng Keo tai tƣợng ở
Việt Nam (Phạm Quang Thu và đồng tác giả, 2014).
Theo ghi nhận, Phú Thọ là một trong những tỉnh từ trƣớc đến nay chƣa
có hoặc có rất ít báo cáo số liệu và sâu hại đặc biệt là đối với Keo tai tƣợng
nhƣng gần đây trên địa bàn các huyện Thanh Sơn, Tân Sơn, Đoan Hùng…
đang xuất hiện một số loài sâu đục thân, ngọn và ăn lá Keo tai tƣợng. Do vậy
để có thơng tin và cơ sở khoa học nhiều hơn nữa về thành phần sâu hại đối
với lồi keo nói chung và đặc biệt là đối với những loài sâu hại đang xuất hiện
gây hại nguy hiểm Keo tai tƣợng.
7



Chƣơng III
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG,
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Mục tiêu
3.1.1 Mục tiêu tổng quát
Xác định đƣợc thành phần và mức độ sâu gây hại trên cây keo tai
tƣợng, tìm hiểu đặc điểm sinh học, sinh thái học cơ bản của một số lồi sâu
hại chính từ đó đề xuất một số biện pháp phịng trừ sâu hại tại khu vực
nghiên cứu.
3.1.2 Mục tiêu cụ thể
- Điều tra thành phần sâu hại keo, xác định loài sâu chính gây hại chính.
- Xác định đƣợc đặc điểm sinh học, sinh thái của lồi sâu hại chính.
- Đề xuất đƣợc các biện pháp phòng trừ sâu hại keo tai tƣợng.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Là các loại sâu hại keo tai tƣợng tại huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài đƣợc thực hiện tại huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ.
- Thời gian từ 25/3/2018 đến ngày 28/4/2018
3.4. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra thành phần sâu hại keo, xác định lồi sâu chính gây hại chính.
+ Xác định thành phần lồi sâu gây hại keo tai tƣợng
+ Điều tra tỉ lệ sâu hại, mức độ gây hại của sâu với cây keo tai tƣợng.
+ Xác định lồi sâu gây hại chính trên cây keo tai tƣợng
- Tìm hiểu đặc điểm sinh học, sinh thái học cơ bản của một số lồi sâu hại chính
- Đề xuất một số biện pháp phòng trừ sâu hại tại khu vực nghiên cứu.
3.5 Phƣơng pháp nghiên cứu
3.5.1 Kế thừa số liệu
Thu thập tài liệu liên quan nhƣ điều kiện kinh tế - xã hội, lịch sử sâu

bệnh hại, điều kiện tự nhiên và các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu.
8


3.5.2 Phương pháp điều tra thành phần sâu hại
Mục đích là xác định thành phần lồi từ đó đƣa ra loại sâu gây bệnh
chính cho cây trồng, mật độ sâu hại ( con/ cây/ hoặc con/ m2 đất). Khảo sát
tuyến để nắm bắt một cách khái quát về tình hình sâu hại của khu vực điều tra
là cơ sở cho điều tra tỷ mỉ.
Để tiến hành điều tra cần tiến hành lựa chọn điểm điều tra mang tính
đại diện cho khu vực nghiên cứu. Dựa vào điều kiện nghiên cứu mà xác định
điểm điều tra để lập ô tiêu chuẩn hay tuyến điển hình, chuẩn bị các dụng cụ,
vật liệu cần thiết nhƣ quốc, hộp đựng mẫu, thƣớc dây, thƣớc bắn chiều cao
Ban me, ....
3.5.2.1 Phương pháp lập ô tiêu chuẩn
a. Ngun tắc chung
Ơ tiêu chuẩn là một diện tích rừng đƣợc chọn ra, trong đó mang đầy đủ
các đặc điểm cho khu vực điều tra. Ô tiêu chuẩn cần có diện tích, số lƣợng đủ
lớn, các đặc điểm về đất đai, địa hình, thực bì, hƣớng phơi đại diện cho lâm
phần điều tra.
Nếu rừng trồng tƣơng đối đồng đều về địa hình, tuổi cây, thảm thực bì
tầng dƣới thì số lƣợng ơ ít, cịn nếu địa hình phức tạp tuổi cây khác nhau, thực
bì khơng đồng nhất thì cần lập nhiều ô hơn. Số lƣợng ô tiêu chuẩn cần lập phụ
thuộc vào diện tích lâm phần ở khu vực nghiên cứu. Nhìn chung là 10 ÷ 15 ha
cần đặt một ơ tiêu chuẩn, diện tích ơ tiêu chuẩn nằm trong khoảng 500 –
2500m2 tùy theo mật độ cây trồng mà chọn diện tích ơ tiêu chuẩn cho thích
hợp, số cây trong ơ phải ≥100 cây.
Hình dạng ơ tiêu chuẩn tùy theo địa hình mà có thể là hình vng , hình
chữ nhật hay hình trịn.
Vị trí ơ tiêu chuẩn phải đảm bảo tính đại diện cho khu vực nghiên cứu,

do đó khi bố trí phải chú ý đặc điểm về địa hình nhƣ độ cao, hƣớng phơi, các
đặc điểm về lâm phần nhƣ loài cây , tuổi cây , mật độ cây trồng , độ tàn che ,
thực bì tầng dƣới, tình hình đất đai. Dụng cụ lập ơ tiêu chuẩn gồm: Thƣớc
9


dây, cọc mốc, phấn đánh dấu….. Để xác định 1 ô tiêu chuẩn ta lấy một cây
làm mốc , từ cây làm mốc xác định góc vng bằng việc áp dụng dịnh lý
Pitago trong tâm giác vng có các cạnh 3,4 và 5cm. Ô tiêu chuẩn đƣợc xác
định khi khép góc mà sai số cho phép nhỏ hơn 1/200.
b. Phương pháp lập ô tiêu chuẩn
Căn cứ vào các nguyên tắc lập ơ tiêu chuẩn
STT

Số hiệu OTC

1

2

3

4

Đặc điểm của ƠTC
Tại huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ đề đảm bảo tính khác quan khi điều
tra với mục đích hụ vụ nghiên cứu thì diện tích để lập các ơ tiêu chuẩn từ 1 ÷
3% tổng diện tích khu vực nghiên cứu, chính vì vậy để đảm bảo đúng ngun
tắc lập 8 ơ tiêu chuẩn với diện tích là 1000 m2
Do độ dốc ở khu vực nghiên cứu tƣơng đối lớn tối tiến hành lập ơ tiêu

chuẩn hình vng có kích thƣớc là 25m × 40m. Sau khi xác định đƣợc góc
vng ta căng dây chiều dài 40m và chiều rộng 25m, tại mỗi góc phải xác
định góc vng theo ngun tắc lập ô tiêu chuẩn ở trên.
3.5.2.2 Phương pháp điều tra trong ô tiêu chuẩn
Trong ô tiêu chuẩn cần phải tiến hành điều tra các chỉ tiêu nhƣ :
a. Đặc điểm ô tiêu chuẩn
Để xác định các đặc điểm trong ô tiêu chuẩn cần kết hợp giữa điều tra
trực tiếp với kế thừa số liệu. Để có Hvn và D1.3 bình qn, trên mỗi ô tiêu
chuẩn tiến hành điều tra 30 cây chọn ngẫu nhiên. Dụng cụ đo chiều cao của cây
là sung bắn độ cao, cịn đƣờng kính D1.3 đƣợc đo bằng thƣớc kẹp kính. Hƣớng
phơi và độ dốc thì dung địa bàn để xác định. Các đặc điểm nhƣ : Loài cây, mật
độ trồng, độ cao, đất đai kế thừa từ kết quả phỏng vấn quanh khu vực nghiên
cứu.
Các thông tin thu thập đƣợc tổng hợp vào mẫu biểu 01:

10


Mẫu biểu 01. Đặc điểm các ô tiêu chuẩn khu vực điều tra
STT

OTC

1

2

3

4


5

6

7

8

1

Ngày đặt ơ

28/3

28/3

28/3

29/3

29/3

29/3

30/3

30/3

2


Hƣờng dốc

Bắc

Đơng

Tây

Đơng

Đơng

Đơng

Nam

Bắc

Nam

Bắc

3

Độ dốc

7

7


6

5

8

7

5

5

Keo

Keo

Keo

Keo

Keo

Keo

Keo

Keo

tai


tai

tai

tai

tai

tai

tai

tai

tƣợng

tƣợng

tƣợng

tƣợng

tƣợng

tƣợng

tƣợng

tƣợng


Chân

Chân

Chân

Chân

Sƣờn

Sƣờn

Sƣờn

4

5

Lồi cây
Chân/sƣờn/
đỉnh

Sƣờn

6

Tuổi cây

6


3

5

4

6

6

3

3

7

Hvn(m)

10.8

6.2

8.4

6.8

11.2

10.5


5.8

6.4

8

D1.3(cm)

8.3

4.3

7.5

6.4

8.9

8.5

4.8

8.6

b. Tiến hành lựa chọn cây tiêu chuẩn và cành điều tra
Để đảm bảo mỗi lần điều tra 10 ÷ 30% tổng số cây trong ô tiêu chuẩn, ta
tiến hành chọn lấy 30 cây trong ô tiêu chuẩn theo phƣơng pháp ngẫu nhiên hệ
thống : Cứ cách một hàng điều tra 1 hàng, cách 5 cây điều tra 1 cây với định
kì 6 ngày điều tra 1 đợt. Tùy theo từng loài cây mà ta tiến hành chọn số cành

11


điều tra trên mỗi cây tiêu chuẩn cho phù hợp, đảm bảo đƣợc tính khách quan.
Đối với một cây tiêu chuẩn ta điều tra 5 cành theo các vị trí sau:
Hai cành gốc theo hƣớng Đông - Tây
Hai cành giữa theo hƣớng Nam - Bắc
Một cành ở giữa.
c. Điều tra thành phần, số lượng và chất lượng sâu hại lá
 Điều tra sâu hại lá
Trên tất cả các cành đã chọn của cây tiêu chuẩn (cần mô tả cả cách
chọn cành tiêu chuẩn trên cây tiêu chuẩn), tiến hành quan sát, đếm số lƣợng
cá thể của từng loài sâu hại của mỗi cành theo các giai đoạn phát triển của
chúng
Đối với sâu hại họ ngài đêm nhƣ sâu nâu, sâu vạch xám thì tiến hành
điều tra xung quanh gốc cây khoảng từ mặt đất đến chiều cao 1,5m và ở lớp
thảm mục lá khô trên mặt đất. Kết quả thu đƣợc ghi vào mẫu biểu 02:
Mẫu biểu 02. Điều tra chất lƣợng, số lƣợng cây hại lá
Số hiệu ô tiêu chuẩn:

Ngƣời điều tra:

Ngày điều tra:

Tuổi cây:


STT hiệu
cành


Loài
sâu

Số sâu non ở
Trứng

các tuổi
1 2 3 4 5

Trƣởng
Nhộng

thành

Tổng
số cành
của cây

Ghi
chú

1
2
3
+ Điều tra mức độ gây hại của sâu ăn lá
Trên mỗi cành điều tra của cây tiêu chuẩn, tôi tiến hành điều tra 6 lá
theo các vị trí sau: 2 lá ở gốc cành, 2 lá ở đầu cành và 2 lá ở giữa cành.
Cách phân cấp mức độ bị hại theo tiêu chuẩn sau:
- Cấp 0 : là những lá không bị hại
12



- Cấp I : là những lá bị hại dƣới 25% tổng diện tích lá.
- Cấp II : là những lá bị hại từ 25-50% tổng diện tích lá
- Cấp III : là những lá bị hại từ 51-75% tổng diện tích lá
- Cấp IV : là những lá bị hại > 75% tổng diện tích lá
Kết quả thu đƣợc ghi vào mẫu biêu 03 sau :
Mẫu biểu 03. Đánh giá mức độc ăn hại của sâu ăn lá
Số hiệu tiêu chuẩn…….

Loài cây……….

Ngày điều tra………

Ngƣời điều tra……..

STT cây
điều tra

STT

Số lá bị hại ở các cây

Cành
điều tra

0

I


II

III

Chỉ số hại

Ghi

R%

chú

IV

1
….
d. Điều tra sâu hại thân và điều tra xung quanh gốc cây
Trên 5 cành điều tra sâu hại lá, dựa vào các dấu vết hoặc triệu chứng
để tính tổng số cành hoặc tổng số ngọc trong cành điều tra, với sâu hại thân
thì đếm tổng số cây bị hại so với tổng số câu điều tra. Dùng dao cắt tất cả các
cành hoặc ngọn bị hại chẻ ra để bắt các loại sâu hại hoặc xác định các mức độ
bị hại.
Kết quả thu đƣợc ghi vào mâu biểu 04 :
Mâu biểu 04. Điều tra thành phần, số lƣợng và mức độ hại thân cành
Số hiệu ơ tiêu chuẩn :……..

Lồi cây………….

Ngày điều tra :………..


Tuổi cây :……………….

STT cây Loài
điều tra sâu

Sâu non ở các tuổi

Trứng

1

2

3

1
…..

13

4

Nhộng
5

Trƣởng
thành

Ghi
chú



e. Phương pháp điều tra sâu hại dưới đất
Phƣơng pháp xác định ô dạng bản: trong 1 ô tiêu chuẩn mỗi đợt điều tra
5 ô dạng bản, 4 ô đặt ở 4 góc và 1 ơ đặt ở giữa của ô tiêu chuẩn với diện tích
1m2 (1m x 1m). Các ô dạng bản đƣợc đặt dƣới gốc cây keo tai tƣợng. Các ô
dạng bản của đợt điều tra tiếp theo tiến dần theo đƣờng chéo của ô tiêu chuẩn,
ô dạng bản ở giữa ơ tiêu chuẩn thì tiến dần sang 2 bên song song với các cạnh
của ô tiêu chuẩn và khoảng cách giữa các ô là 1m.
Dùng thƣớc gỗ để xách định ơ dạng bản, 4 góc đóng 4 cọc tre. Sau khi
xác định đƣợc vị trí ơ dạng bản xong, tiến hành nhƣ sau:
Trƣớc hết dùng tay bới lớp cỏ, thảm mục bên bề mặt, vừa bới vừa nhổ
hết lớp cỏ của bề mặt để tìm kiếm các lồi cơn trùng, sau đó dùng cuốc, cuốc
từng lớp đất, mỗi lớp đất cuốc 10cm, đất đƣợc đƣa về mỗi phía. Chú ý đất của
các lớp đƣợc đƣa sang các phía để tránh nhầm lẫn giứa các lớp. Cuốc đến đâu
dùng tay bóp đất để tìm kiếm cơn trùng tới đó, cứ cuốc nhƣ vậy cho tới khi
đến lớp đấy khơng có sâu thì dừng lại. Kết quả thu đƣợc ghi vào mẫu biểu
05 :
Mẫu biểu 05. Điều tra sâu hại dƣới đất
Lồi cây……………

Số hiệu ơ tiêu chuẩn………..
Ngày điều tra………..
STT ơ
dạng
bảng

Tuổi cây………………..

Độ sâu


Các

Số lƣợng sâu

lớp

Lồi

đất

cây

(cm)

Trứng

Sâu
non

Nhộng

Trƣởng
thành

1
….

Trong đó : (.) là pha trứng
(0) Là pha nhộng


(-) là pha sâu non
(+) là pha sâu trƣởng thành
14

động

Ghí

vật

chú

khác


2.5.3. Phương pháp xử lý số liệu
* Tính mật độ của các lồi sâu hại ở mỗi ơ tiêu chuẩn hoặc ô dạng bản qua
từng đợt điều tra theo công thức:
(CT 1)
Trong đó:M là mật độ của 1 lồi sâu trong ƠTC.
Xi là số lƣợng cá thể của lồi sâu hại trên cây điều tra.
N là tổng số cây điều tra.
 Xác định tỷ lệ cây có sâu
Cơng thức:
Trong đó:

(CT 2)
P% là tỷ lệ cây có sâu.
n là số cây tiêu chuẩn có sâu.


N là tổng số cây tiêu chuẩn điều tra.
Sau mỗi đợt điều tra ta tính P% trung bình của khu vực nghiên cứu theo
cơng thức:
(CT 3)
Trong đó:

Ptb là tỷ lệ cây có sâu trung bình của đợt điều tra.
Pi là tỷ lệ cây có sâu của ƠTC thứ i.
M là tổng số ÔTC.
Từ chỉ số P% ta xác định đƣợc mức độ bắt gặp của các loài sâu hại
P%>50%
: Phân bố đều.
25% ≤ P% ≤ 50% : Phân bố không đều.
P% < 25%
: Phân bố ngẫu nhiên.
 Mức độ hại lá (R%)
Cơng thức:
(CT 4)
Trong đó:

R% là mức độ hại lá của cây điều tra.
ni là số lá bị hại ở các cấp.
vi là trị số của cấp hại i (có giá trị từ 0-4).
N là tổng số lá điều tra của cây tiêu chuẩn.
V là trị số cấp bị hại cao nhất (V=4).
15


 Chiều cao bình qn (


)
(CT 5)

 Đƣờng kính bình quân (

)
(CT 6)



Kiểm tra tính thuần nhất về mật độ

Để kiểm tra tính thuần nhất về mật độ sâu hại tại các vị trí có sự khác
nhau hay khơng tơi sử dụng tiêu chuẩn U, khi thấy có sự sai khác về mật độ
sâu hại, tôi tiếp tục kiểm tra tình trạng sinh trƣởng của cây tại các vị trí khác nhau.
Từ đó rút ra mới quan hệ giữa sinh trƣởng cảu cây keo tai tƣợng và mật độ sâu
hại.
3.5.4 Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái cơ bản của các lồi sâu hại
chính
Sâu hại chính đƣợc xác định là những loài thƣờng xuyên xuất hiện, gây
hại lớn phân bố đều. Để nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái cơ bản của các
lồi sâu hại chính cần phải tiến hành thu thập số liệu về thành phần, mật độ, mức
độ gây hại trên các điểm điều tra, xử lí số liệu thu đƣợc trong các đợt điều tra.
Ngồi thơng tin thu đƣợc về đặc điểm hình thái của sâu hại thơng qua
các đợt điều tra thì nên cần phải kết hợp với việc kế thừa tài liệu để xác định
đƣợc đặc điểm sinh học, sinh thái cơ bản của sâu hại chính.
3.5.5. Phương pháp đề xuất biện pháp phòng chống
Căn cứ vào đặc điểm sinh vật học cơ bản của các lồi sâu hại chính và
tình hình thực tế tại địa bàn nghiên cứu để lựa chọn ra các biện pháp quản lý

(phịng chống) sâu hại thích hợp. Việc lựa chọn phƣơng pháp quản lý (phịng
chống) thích hợp sẽ quyết định đến việc có khống chế đƣợc quần thể sâu hại
hay khơng. Phân tích, đánh giá kết quả điều tra thu đƣợc, kết hợp với kết quả
quan sát thực tế, tôi đã tổng hợp đƣợc một số biện pháp phòng trừ sâu hại mà
ngƣời dân địa phƣơng thực hiện. Việc diệt sâu hại ở huyện Cẩm khê, tỉnh Phú
16


Thọ đƣợc thực hiện chủ yếu bằng việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật lâm
sinh nhƣ tỉa thƣa cây, phát dọn thực bì để tạo điều kiện thuận lợi cho cây phát
triển, tăng sức đề kháng của cây, đồng thời cũng loại bỏ đƣợc nơi cƣ trú của
các loài sâu hại. Bên cạnh đó, ngƣời dân địa phƣơng cịn nuôi kiến lấy trứng.
Đây là một biện pháp sinh học vừa có khả năng tiêu diệt sâu hại vừa đem lại
nguồn thu nhập cho ngƣời dân.

17


Chƣơng IV
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ- XÃ HỘI CỦA KHU VỰC
NGHIÊN CỨU
4.1 Vị trí Địa lý
Huyện Cẩm Khê nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Phú Thọ, là một trong 13 đơn
vị hành chính của tỉnh Phú Thọ. Có 30 xã, 1 Thị trấn (Thị trấn Sơng Thao),
với tổng dân số 128.879 ngƣời; tổng diện tích tự nhiên là 23.425ha.
Tọa độ địa lý từ 21°15' - 21°29' độ vĩ Bắc
104°57' - 105°13' độ kinh Đơng.
- Phía Bắc: Giáp với huyện Hạ Hịa
- Phía Nam: Giáp với huyện Tam Nơng
- Phía Đơng: Giáp với huyện Thanh Ba

- Phía Tây: Giáp với huyện n Lập
4.2 Địa hình
Huyện có địa hình phức tạp, bị chia cắt bởi các dãy núi và gò đồi, ở
giữa là các khu đồng trũng tạo thành vùng lòng chảo và vùng bán sơn địa,
vùng gò đồi chiêm trũng. Độ cao trung bình so với mặt biển từ 20 – 290 m.
Địa hình Cẩm Khê chia làm 2 vùng; vùng đồi núi chiếm 30% diện tích
tự nhiên, vùng đồng bằng và vùng trũng chiếm 70% diện tích tự nhiên, Cẩm
Khê là vùng đất phù sa cổ đƣợc bồi tụ lắng đọng bởi lƣu vực sông Thao.
Trên địa bàn Cẩm Khê có 2 con sơng Thao, sơng Bứa và 4 ngịi lớn chảy qua.
4.3 Khí hậu – Thủy văn
4.3.1. Khí hậu
Khí hậu đặc trung của huyện Cẩm Khê là nhiệt đới gió mùa vùng núi
nên nóng ẩn và mƣa nhiều, có mùa đơng lạnh.
Nhiệt độ khơng khí: Trung bình từ 220C - 240C.
Độ ẩm trung bình: từ 84% - 86%
Số giờ nắng trung bình trong năm: từ 1300 h – 1500 h
18


×