LỜI CẢM ƠN
Để đánh giá kết quả sau 4 năm học tập và rèn luyện, đồng thời giúp cho
sinh viên có cơ hội làm quen với cơng tác nghiên cứu khoa học góp phần mở
rộng kiến thức và hiểu biết thực tế. Đƣợc sự cho phép của khoa QLTN&MT
trƣờng Đại học Lâm nghiệp tơi đã thực hiện khố luận tốt nghiệp:
“Nghiên cứu đặc điểm phân bố và tình trạng của các loài thú quý
hiếm tại Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ-Hà Tĩnh”.
Qua đây, cho phép tôi đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám
hiệu trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, thƣ viện trƣờng Đại học Lâm
nghiệp, các thầy cô giáo trong khoa Quản Lý Tài Nguyên và Môi Trƣờng và
đặc biệt là Thầy Giáo - T.S Vũ Tiến Thịnh đã trực tiếp tận tình hƣớng dẫn,
truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu giúp tơi hồn thành khố luận
tốt nghiệp này.
Nhân dịp này tơi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo và cán bộ
công nhân viên Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ-Hà Tĩnh, đã giúp đỡ tơi trong
q trình thực hiện khố luận.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhƣng do thời gian và kinh nghiệm của
bản thân còn nhiều hạn chế nên khố luận khơng tránh khỏi những thiếu sót.
Vì vậy tơi rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, góp ý của q thầy, cơ giáo để
khố luận của tơi đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng
Sinh viên
Vương Quốc Đại
năm 2011
MỤC LỤC
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................ 1
Phần 2:: LƢỢC SỬ NGHIÊN CỨU THÚ Ở VIỆT NAM .............................. 2
2.1 Lƣợc sử nghiên cứu thú ở việt nam.......................................................... 2
2.1.1 Thời kỳ trƣớc năm 1945 ....................................................................... 2
2.1.2 Thời kỳ 1945 – 1975............................................................................. 3
2.1.3 Thời kỳ sau 1975. ................................................................................. 4
PHẦN 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ -XÃ HỘI CỦA KHU BẢO
TỒN THIÊN NHIÊN KẺ GỖ ........................................................................ 5
3.1. Điều kiện tự nhiên. .................................................................................. 5
3.1.1. Vị trí địa lý. .......................................................................................... 5
3.1.2. Địa hình: ............................................................................................... 5
3.1.3. Khí hậu thuỷ văn .................................................................................. 5
3.1.4. Đất đai thổ nhƣỡng. .............................................................................. 6
3.1.5. Tài nguyên sinh vật. ............................................................................. 6
3.2. Tình hình dân sinh, kinh tế, xã hội và các vấn đề liên quan. ................... 7
3.2.1. Tình hình dân sinh kinh tế. ................................................................... 7
3.2.2. Cơ sở hạ tầng ........................................................................................ 8
3.2.3. Tiềm năng kinh tế ................................................................................. 8
PHẦN 4: ĐỐI TƢỢNG – ĐỊA ĐIỂM – THỜI GIAN – NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 9
4.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 9
4.2. Đối tƣợng, địa điểm, và thời gian nghiên cứu .......................................... 9
4.3. Địa điểm nghiên cứu. .............................................................................. 9
4.4. Thời gian nghiên cứu. .............................................................................. 9
4.5. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 9
4.6. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................... 9
4.6.1. Công tác chuẩn bị ................................................................................. 9
4.6.2. Công tác ngoại nghiệp. ....................................................................... 10
PHẦN 5: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 15
5.1. Lập danh lục các loài thú quý hiêm tại Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ Hà Tĩnh. ....................................................................................................... 15
5.2. Phân bố thú quý hiếm theo các dạng sinh cảnh ...................................... 20
5.2.1. Sinh cảnh rừng rừng tự nhiên: ........................................................... 20
5.2.2 Sinh cảnh rừng phục hồi: ..................................................................... 20
5.3. Tình trạng của các lồi thú q hiếm tại Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ Hà Tĩnh. ....................................................................................................... 24
5.4. Các mối đe dọa đối với các loài thú quý hiếm trong Khu bảo tồn thiên
nhiên Kẻ Gỗ. ................................................................................................ 31
5.4.1. Các mối đe dọa ................................................................................... 31
5.4.2 Đề xuất một số giải pháp cho Bảo tồn các loài thú quý hiếm tại khu vực
nghiên cứu.................................................................................................... 33
PHẦN 6: KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ ........................................ 36
6.1. Kết luận ................................................................................................. 36
6.2. Tồn tại ................................................................................................... 36
6.3. Kiến nghị ............................................................................................... 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là một trong những nƣớc có tính đa dạng sinh học cao. Theo
đánh giá của WCMC (1992), Việt Nam là một trong 16 nƣớc có tính đa dạng
sinh học cao trên thế giới. Đặc điểm về vị trí địa lý, địa hình địa mạo, khí
hậu…của Việt Nam đã góp phần tạo nên sự đa dạng về các loài động thực vật.
Về mặt địa sinh học Việt Nam là giao điểm của hệ động thực vật thuộc vùng
Ấn Độ-Miến Điện, Nam Trung Quốc và Inđơ-Malaysia, chính các đặc điểm
trên đã tạo cho nơi đây trở thành một trong những khu vực có tính đa dạng sinh
học cao trên thế giới với khoảng 10% số loài sinh vật, trong khi chỉ chiếm 1%
diện tích đất liền của thế giới.
Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ đƣợc thành lập theo quyết định số
970/QĐ-TTG ngày 28 tháng 12 năm 1996 của Thủ Tƣớng Chính Phủ với diện
tích là 21.758,9 ha, nằm trong danh giới của 3 huyện Cẩm Xuyên, Kỳ Anh và
Hƣơng Khê, tỉnh Hà Tĩnh. Đây là vùng rừng thƣờng xanh cây lá rộng còn lại
khá lớn thuộc dạng rừng trên địa hình thấp đã đƣợc hình thành từ lâu dọc theo
vùng đồng bằng ven biển miền Trung Việt Nam. Một trong những mục tiêu
của KBTTN Kẻ Gỗ là nhằm bảo vệ quần thể của 2 loài Gà lôi là Gà lôi lam
mào trắng (Lophura edwardsi) và Gà lôi lam mào đen (Lophura imperalis),
nên các đề tài nghiên cứu chủ yếu tập trung vào 2 loài này. Nơi đây cũng rất
đa dạng về thành phần loài thú quý hiếm với 28 loài. Tuy nhiên, các loài thú
quý hiếm ngày càng bị giảm sút với nguyên nhân chính là sự suy giảm về số
lƣợng và chất lƣợng của sinh cảnh sống. Do vậy, để góp phần xây dựng cơ sở
khoa học cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học tại KBTTN Kẻ Gỗ, tôi thực
hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm phân bố và tình trạng của các loài thú
quý hiếm tại khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ-Hà Tĩnh”.
1
Phần 2:
LƢỢC SỬ NGHIÊN CỨU THÚ Ở VIỆT NAM
2.1 Lƣợc sử nghiên cứu thú ở việt nam.
2.1.1 Thời kỳ trƣớc năm 1945
Trong thế kỷ XIX, nhiều tài liệu về khu hệ thú ở Việt Nam đã đƣợc bắt
đầu công bố trên sách báo thế giới, đặc biệt là các nƣớc ở Châu Âu. Những
năm pháp xâm lƣợc, các nhà khoa học ngƣời pháp đã bắt đầu tìm hiểu về
thiên nhiên Việt Nam và đặc biệt rất quan tâm đến lớp thú. Các công tác điều
tra, thu thập mẫu trong thời gian đầu chủ yếu là do các nhà động vật nghiệp
dƣ tiến hành. Những taif liệu ban đầu về thú của Nam Bộ và Trung Bộ đã
đƣợc nhiều nhà khoa học cơng bố nhƣ:
Jouan(1868),
Dr.hamy(1876),
Germain(1887), Harmand(1881), Heude(1888).
Cùng trong thời gian đó, Brousmiche (1887) đã cho xuất bản cuốn tài
liệu “Nhìn chung về lịch sử tự nhiên của Bắc Bộ”. Trong cuốn tài liệu này tác
giả đã giới thiệu ngắn gọn về một số thú Bắc Bộ có giá trị kinh tế, dƣợc liệu
và khu phân bố của chúng. Năm 1894, A.Huede đã cơng bố tài liệu về lồi
Sơn Dƣơng (Capricornis marritinus). Năm 1896, Billet viết cuốn “Hai năm ở
miền núi Bắc Bộ”. Cùng trơng năm đó, De Pousargues đã có thơng báo về
lồi Vƣợn mới (Hylobates henrici ) tìm thấy ở Lai Châu và ơng cũng thơng
báo về lồi Voojooc đen (Pythecus Francoisi) ở Bắc Bộ và Trung Bộ.
Vào những năm cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, tình hình nghiên cứu
về thú ở nƣớc ta có nhiều tiến triển hơn. Đáng chú ý là đoàn nghiên cứu do
Pavie dẫn đầu đã tiến hành khảo sát, nghiên cứu và thu thập số liệu về thú từ
năm 1879 đến năm 1898 ở nhiều địa điểm khác nhau trên lãnh thổ Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu cuẩ đồn đƣợc cơng bố trong sách “Nghiên cứu về lịch sử
tự nhiên của Đông Dương” (1879 – 1898). Đây có thể coi là cơng trình
nghiên cứu đầu tiên và tƣơng đối hoàn chỉnh về thú ở Đông Dƣơng. Trong
2
cơng trình đó, De Pousaguses đã thống kê đƣợc 200 loài và loài phụ thú ở
Việt Nam, Lào, Campuchia và Thái Lan. Trong đó đặc biệt ở Việt Nam đã
cơng bố đƣợc 117 loài và loài phụ.
Cũng trong khoảng thời gian đó, đồn nghiên cứu khảo sát thú miền Bắc
Việt Nam do boutan dẫn đầu đã công bố nhiều kết quả khảo sát trong các
cuốn tạp chí Bulltine Museum Naturelle (1905). Năm 1906, Boutan còn cho
xuất bản cuốn sách “Mười năm nghiên cứu về động vật” với những dẫn liệu
về hình thái, sinh học và sự phân bố của 10 loài thú.
Năm 1932, H.Osgood đã tập hợp tất cả những tài liệu của các tác giả
trên và đƣa thông báo chung về loài thú và đã thống kê đƣợc 172 lồi và phân
lồi. Đây là một tài liệu có giá trị về nghiên cứu phân loại và khu hệ thú tại
Việt Nam. Nhƣng năm sau đó chỉ có một vài thông báo nhỏ của E.Blaune
(1932) và J.Delacour (1934) về Vƣợn. Bên cạnh đó có nhiều cuốn sách về
việc săn bắt thú ở Việt Nam do các nhà săn bắt ngƣời Pháp biên tập.
2.1.2 Thời kỳ 1945 – 1975.
Trong suốt thời kỳ kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954) hoạt động
nghiên cứu về thú ở Việt Nam bị gián đoạn. Trong nhƣng năm này, nhiều nhà
khoa học Pháp đã dựa trên nhiều tiêu bản, những ghi nhận thực địa để tong
hợp công bố them về thú của Việt Nam và Đông Dƣơng.
Sau năm 1954, ở miền Nam các hoạt động nghiên cứu thú gần nhƣ bị
đình trệ mãi đến những năm cuối thập kỷ 60, P.F.D Van Peenen mới có
những đợt khảo sát nghiên cứu về khu hệ thú ở một số tỉnh. Kết quả nghiên
cứu của ông đƣợc ghi trong cuốn “Preliminary Mammals of South Viet Nam”
(1969). Ơng đã mơ tả sơ bộ 217 lồi và phân lồi thú có ở miền Nam Việt
Nam và ghi nhân khái quát về sự phân bố của chúng.
Ở miền Bắc ( sau khi hịa bình lập lại) việc nghiên cứu thú đã có nhiều
tiến bộ và do các nhà khoa học việt na tiến hành, Năm 1968 Đặng Huy Huỳnh
đã có cơng bố một phần kết quả nghiên cứu về thú ăn thịt và thú móng guốc
3
ở miền Bắc Việt Nam trong cuốn “Sinh học và sinh thái các lồi thú móng
guốc ở Bắc Việt Nam” NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nôi.
Năm 1973, trong cuốn sách “Thú kinh tế miền Bắc Việt Nam”, Lê hiền
Hào đã giới thiệu một số đặc điểm sinh vật học chủ yếu và phân bố của
những loài thú kinh tế miền Bắc Việt Nam.
2.1.3 Thời kỳ sau 1975.
Trong thời gian này các nghiên cứu về thú về thú đặc biệt phát triển
mạnh sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng. Nhiều cơng trình nghiên cứu
đƣợc xuất bản nhƣ: “Những loài gặp nhấm Việt Nam” của Cao Văn Sung,
Đăng Huy Huỳnh, Bùi Kính (1980). “Khảo sát thú miền Bắc Việt Nam” của
Đào Văn Tiến, ( 1985). “Thú linh trưởng Việt Nam” của Phạm Nhật, (2002).
Một trong những điểm quan trọng của thời gian này là các nghiên cứu
khơng mang tính chuyên đề cao mà đặc biệt quan tâm đến tình trạng bảo tồn
các loài thú ở Việt Nam. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đó, nhiều tài liệu bảo
tồn đã đƣợc xuất bản.
Việc phát hiện 3 loài thú ở Việt Nam đó là: Sao La, Mang Lớn và
Mang Trƣờng Sơn là điểm đánh dẫu sử cố gắng và những thành tựu về nghiên
cứu trong nhƣng năm 1975. Mặt khác, những thành tựu này đã nói lên khơng
chỉ năng lực nghiên cứu của các nhà khoa học Việt Nam mà còn chứng tỏ tài
nguyên thú rừng Việt Nam còn nhiều điều bí ẩn và chƣa đƣợc khám phá hết.
4
PHẦN 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ -XÃ HỘI CỦA
KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN KẺ GỖ
3.1. Điều kiện tự nhiên.
3.1.1. Vị trí địa lý.
Khu BTTN Kẻ Gỗ nằm phía Tây nam tỉnh Hà Tĩnh, và phía Đơng dãy
Trƣờng Sơn Bắc. Thuộc địa phận hành chính của 3 huyện: Cẩm Xuyên, Kỳ
Anh và Hƣơng Khê.
* Có ranh giới tiếp giáp nhƣ sau:
- Đơng giáp Khu phịng hộ Cẩm Xun và khu phòng hộ Nam Hà Tĩnh.
- Tây giáp Khu phòng hộ Thạch Hà và Khu phòng hộ Ngàn Sâu.
- Bắc giáp Hồ Bộc Nguyên và khu dân cƣ xã Cẩm Thạch - Cẩm Xuyên
- Hà Tĩnh.
- Nam giáp tỉnh Quảng bình.
* Toạ độ địa lý:
19 0 91’ đến 200 16’ Độ vĩ Bắc.
105 033’ đến 1050 64’ Độ kinh đông.
3.1.2. Địa hình:
Tồn bộ Khu BTTN Kẻ Gỗ thuộc địa hình vùng đồi núi thấp của Miền
trung, có độ cao tuyệt đối phổ biến từ 150m - 500 m. Địa hình bị chia cắt
phức tạp bởi các Khe, Suối, vùng thƣợng nguồn Kẻ Gỗ bị chia cắt mạnh hơn.
Nhìn chung địa hình có những cấp độ dốc nhƣ sau:
- Độ dốc cấp I (< 90) có diện tích ít.
- Độ dốc cấp II( 15 - 200) chiếm phần lớn diện tích của vùng dự án, đó
là các lƣu vực Rào cời, Rào len, Rào bƣởi, Rào trƣờng, Rào bội, Rào pheo,
Rào cái và thung lũng Cát Bịn - thƣợng nguồn Kẻ Gỗ.
3.1.3. Khí hậu thuỷ văn
a) Khí hậu: Khu vực Kẻ Gỗ nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa
- Lƣợng mƣa trung bình hàng năm 2.700 mm chủ yếu tập trung vào các
tháng 8, 9,10.
5
- Gió: Gió Tây nam khơ nóng thổi từ tháng 4 - 8, gió mùa Đơng bắc
thổi từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau.
- Nhiệt độ trung bình hàng năm: 240C
+Tối cao: 400C
+Tối thấp: 80 C
- Độ ẩm trung bình hàng năm: 84%
b) Thuỷ văn: Tồn bộ khu vực đƣợc hình thành bởi 7 lƣu vực và hệ thống khe
suối chằng chịt. Cuối hạ lƣu là hồ chứa nƣớc Kẻ Gỗ. Do địa hình cao dốc
cùng với chế độ mƣa theo mùa nên gây ra biến động lớn về dịng chảy, mùa
khơ hạn lƣợng dịng chảy giảm gây ra cạn kiệt ở lòng hồ Kẻ Gỗ, ngƣợc lại về
mùa mƣa lƣợng dòng chảy tăng cao đây là nguyên nhân gây ra lũ lụt, xói
mịn, sạt lỡ.
3.1.4. Đất đai thổ nhƣỡng.
Theo bản đồ đất tỉnh Hà Tĩnh (1995) của Viện ĐTQH rừng, các nhóm
đất chính thuộc vùng dự án đƣợc hình thành trên các nền địa chất sau:
- Nhóm đá tạo đất là sa thạch bao gồm các loại trầm tích hạt thơ.
- Nhóm đá phiến thạch sét có kết cấu hạt mịn.
- Nhóm đá Mắcma axít kết tinh chua gồm các loại Grarít, Rolít. Đất
Feralít hình thành trên các loại phiến thạch sét, sa thạch, Mắcma axít kết tinh
chua chúng phân bổ đan xen vào nhau khá phức tạp tạo nên các loại đất có độ
phì khác nhau. Tuỳ thuộc vào kiểu địa hình, độ cao, độ dốc, nhìn chung đất
đai trong vùng cịn đƣợc thực bì che phủ, tầng đất cịn dày, nhiều mùn, có khả
năng trồng cây ăn quả có tán che, cây bản địa.
3.1.5. Tài nguyên sinh vật.
+ Thực vật: Khu Bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ trƣớc đây đƣợc bao phủ
bởi rừng kín thƣờng xanh, với nhiều loài cây gỗ quý. Theo kết quả điều tra
mới nhất đã thống kê đƣợc 567 loài thực vật thuộc 117 họ, 367 chi. Trƣớc
đây, do mật độ dân cƣ đơng, địa hình bằng phẳng, giao thơng thuận lợi, thuận
tiện cho việc khai thác nên tài nguyên rừng bị tác động mạnh (thời kỳ Lâm
6
trƣờng Cẩm Kỳ quản lý). ở từng vùng khác nhau mức độ rừng bị tác động
cũng khác nhau rỗ rệt. Hiện nay rừng nguyên sinh dƣới dạng bị tác động nhẹ
có diện tích ít chỉ cịn lại vài nơi. Diện tích rừng nghèo kiệt chiếm 36,0% diện
tích rừng tự nhiên. Đất trống chiếm 19,0% đất lâm nghiệp, chủ yếu thuộc
trạng thái Ic, loại thực bì ƣu thế là cây bụi và một số diện tích khá lớn cịn
nhiều cây tái sinh trung bình 300 - 500 cây/ha. Đây là vùng thích hợp cho
khoanh ni XTTS và khoanh ni XTTS có tác động biện pháp lâm sinh.
Rừng trồng chiếm 7,8% đất lâm nghiệp, chủ yếu phân bổ ở ven hồ Kẻ Gỗ,
loài cây trồng chủ yếu là Keo lá tràm và Thơng nhựa, một số ít diện tích là
cây Lim Xanh trồng dƣới tán rừng. Đến nay đa số diện tích đã kép tán.
+ Động vật : Khu hệ động vật khu Bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ thuộc
vùng Bắc trung bộ, với 364 lồi thú, chim, bị sát và lƣỡng cƣ. Trong vùng
cịn tồn tại nhiều lồi động vật, lồi chim quý hiếm đƣợc ghi trong sách đỏ thế
giới nhƣ: Hổ, Gấu, Bị Tót, Sao la, Ngan cánh trắng... Đặc biệt ở đây cịn
tồn tại 2 lồi gà: Gà lơi lam đuôi trắng và Gà lôi lam mào đen, đặc hữu thế
giới.
3.2. Tình hình dân sinh, kinh tế, xã hội và các vấn đề liên quan.
3.2.1. Tình hình dân sinh kinh tế.
a) Dân số: Dân số khu vực vùng đệm có gần 50.000 ngƣời. Số ngƣời trong
tuổi lao động trên 15.000 ngƣời.
- Huyện Cẩm Xuyên có 6 xã nằm trong vùng đệm gồm: 35.451 ngƣời.
- Huyện Kỳ Anh có 1 xã nằm trong vùng đệm gồm: 6.892 ngƣời.
- Huyện Hƣơng Khê có 1 xã nằm trong vùng đệm gồm: 7.500 ngƣời.
b) Dân sinh kinh tế:
Các xã nằm trong vùng đệm có diện tích đất sản xuất nơng nghiệp ít,
trung bình chỉ có 0,7 - 1 sào cho một lao động. Dân trong vùng sống chủ yếu
dựa vào sản xuất Nông nghiệp, thu nhập từ các nghề thủ công, dịch vụ khơng
đáng kể, nhìn chung đời sống nhân dân trong vùng còn thấp.
7
c) Dân trí:
Trình độ dân trí trong vùng đệm cịn thấp, chƣa đồng đều, sự hiểu biết
về lợi ích của rừng, chủ trƣơng chính sách của Đảng, luật pháp của Nhà nƣớc
cịn hạn chế, nên trong những năm qua cơng tác quản lý bảo vệ rừng gặp
nhiều khó khăn.
3.2.2. Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng hiện có thuộc Khu BTTN Kẻ Gỗ nhƣ điện, đƣờng, thông
tin liên lạc và các cơng trình phục vụ sản xuất, đời sống cịn thiếu, số có từ
trƣớc đã bị xuống cấp cần đƣợc nâng cấp, cải tạo. Hệ thống giao thông phục
vụ công tác tuần tra bảo vệ rừng và chuẩn bị cho việc khai thác tiềm năng du
lịch sinh thái đang hết sức hạn chế.
3.2.3. Tiềm năng kinh tế
Khu bảo tồn TN Kẻ Gỗ với sự đa dạng về hệ động, thực vật, cảnh quan
thiên nhiên đẹp là tiềm năng lớn cho việc phát triển du lịch sinh thái; Đất đai
ở đây có những vùng khá thuận lợi cho phát triển cây ăn quả, trồng rừng
nguyên liệu cho năng suất cao, cần đầu tƣ khai thác tốt để đƣa lại hiệu quả
kinh tế. Ngồi ra, các xã vùng đệm có tiềm năng đất đai để sản xuất nông lâm
kết hợp, kinh tế trang trại nhƣng chƣa đƣợc khai thác triệt để do bị hạn chế về
trình độ dân trí, các cơ chế chính sách. Đặc biệt, khu vực có tiềm năng phát
triễn kinh tế chăn ni nhƣ Trâu, Bị, Hƣơu, Dê... Các cấp chính quyền và các
ngành liên quan cần có giải pháp thích hợp để khai thác tiềm năng tạo việc
làm cho ngƣời lao động tăng thêm thu nhập, góp phần xố đói giảm nghèo,
giảm sức ép của con ngƣời đối với tài nguyên rừng.
8
PHẦN 4
ĐỐI TƢỢNG – ĐỊA ĐIỂM – THỜI GIAN – NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đặc điểm phân bố và tình trạng của các loài thú quý hiếm
tại khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ - Hà Tĩnh làm cơ sở cho việc bảo tồn đa
dạng sinh học tại Khu vực nghiên cứu.
4.2. Đối tƣợng, địa điểm, và thời gian nghiên cứu
Đối tƣợng là các loài thú quý hiếm tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ
- Hà Tĩnh.
4.3. Địa điểm nghiên cứu.
Địa điểm nghiên cứu tại Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ - Hà Tĩnh.
4.4. Thời gian nghiên cứu.
Thời gian nghiên cứu: Khóa luận đƣợc thực hiện từ ngày 14 tháng 02
năm 2011 đến ngày 13 tháng 05 năm 2011.
4.5. Nội dung nghiên cứu
Căn cứ vào mục tiêu của đề tài, tôi tiến hành các nội dung sau:
- Lập danh lục các loài thú quý hiếm tại Khu bảo tồn.
- Nghiên cứu tình trạng của các lồi thú q hiếm tại Khu bảo tồn.
- Nghiên cứu đặc điểm phân bố của các loài thú quý hiếm tại Khu bảo tồn.
- Xác định mối đe dọa đến các loài thú quý hiếm.
- Đề xuất các giải pháp bảo tồn các loài thú quý hiếm tại Khu bảo tồn.
4.6. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.6.1. Công tác chuẩn bị
Thu thập các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu và đặc điểm
khu vực nghiên cứu.
9
Chuẩn bị bản đồ khu vực nghiên cứu gồm: Bản đồ địa hình và hiện
trạng tài nguyên rừng.
Chuẩn bị dụng cụ, trang thiết bị nhƣ: Ống nhòm, máy ảnh, thƣớc dây,
địa bàn...
Xác định sơ bộ các tuyến điều tra trên bản đồ (chủ yếu là điều tra theo
các đƣờng mòn).
4.6.2. Công tác ngoại nghiệp.
4.6.2.1. Điều tra theo tuyến
Trên cơ sơ các tuyến điều tra sơ bộ đã đƣợc lập trên bản đồ, chúng tôi
tiến hành khảo sát thực tế, nhằm xác định lại các dạng sinh cảnh chính của
khu vực và điều chỉnh lại tuyến điều tra cho phù hợp với điều kiện địa hình
của khu vực. Kết quả chúng tôi đã xác định đƣợc 4 tuyến điều tra:
-Tuyến 1: Trạm Mũi Tru - Trạm Cát Bịn – xã Kỳ Thƣợng. Đây là tuyến điều
tra dài nhất. Khoảng cách Mũi Tru – Cát Bịn là khoảng 8km, Cát Bịn – xã Kỳ
Thƣợng khoảng 8km, tổng chiều dài tuyến khoảng 16 km.
Tuyến số 1 từ trạm Mũi Tru đi qua sinh cảnh cây bụi và rừng trồng tre.
Sau đó đi tới sinh cảnh rừng thứ sinh phục hồi nơi đây địa hình dốc và trữ
lƣợng gỗ thấp trên suốt chiều dài của tuyến hầu nhƣ đều đi qua sinh cảnh rừng
thứ sinh phục hồi.
- Tuyến 2: Trạm Mũi Tru – Khe Dơi. Tuyến này dài khoảng 6 km.
Tuyến này xuất phát từ trạm Mũi Tru đi qua sinh cảnh cây bụi. Sau đó
đi qua rừng trồng Lim xanh một năm tuổi, đi theo dọc suối với sinh cảnh hai
bên là rừng thứ sinh phục hồi trữ lƣợng gỗ thấp. Tiếp đó đi qua sinh cảnh
rừng trồng.
-Tuyến 3:Trạm Mũi Tru – Rào Môn. Tuyến này dài khoảng 6 km.
Trên tuyến điều tra số 3 di qua sinh cảnh cây bụi và rừng trồng tre. Tiếp
đó đi qua rừng thứ sinh phục hồi với lồi cây chủ yếu là Táu, tiếp theo đó là
tới sinh cảnh rừng tự nhiên và điểm kết thúc là tới khu vực tiếp giáp với bờ hồ
Kẻ Gỗ.
10
-Tuyến 4:Trạm Mũi Tru – Xe cháy. Tuyến này dài khoảng 7 km.
Tuyến xuất phát từ trạm Mũi Tru đi qua sinh cảnh cây bụi rừng trồng
tre tiếp đó tới rừng thứ sinh phục hồi. Đi theo đƣờng mòn hết rừng thứ sinh
phục hồi sẽ tới rừng tự nhiên nơi đây rừng bị khai thác mạnh.
Chúng tôi tiến hành điều tra dựa vào cac tuyến điều tra đã lập, bằng
phƣơng pháp quan sát mô tả, kết hợp sử dụng các sách nhận dạng thú ngoài
thực địa. Kết quả điều tra đƣợc ghi vào biểu 01.
Biểu 01: Kết quả điều tra loài các loài thú
Ngƣời điều tra………… ngày điều tra……………………….
Thời tiết ………………. Địa điểm điều tra…………………..
Tuyến điều tra………… chiều dài tuyến …………………….
Thời gian bắt đầu ……. Thời gian kết thúc …………………
Sinh cảnh………………………………………………………
Thời gian
Lồi
Số lƣợng
Tuổi/giới
Hoạt động Ghi chú
tính
4.6.2.2. Phỏng vấn thợ săn và nhân dân địa phƣơng
* Đối tƣợng phỏng vấn và mục đích phỏng vấn:
- Mục đích phỏng vấn là thu thập đƣợc thơng tin sơ bộ về sự có mặt của
các loài thú quý hiếm và số lƣợng của chúng. Ngoài ra, qua phỏng vấn
để biết đƣợc các hoạt động có liên quan tới việc sử dụng tài nguyên của
ngƣời dân mà có ảnh hƣởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới các loài thú quý
hiếm tại đây.
11
- Đối tƣợng phỏng vấn là ngƣời dân địa phƣơng, thợ săn tại địa
phƣơng, là ngƣời dân sống quanh vùng đệm của Khu bảo tồn và thƣờng
xuyên vào rừng để săn thú, kiếm củi, chăn trâu bò, lấy mật ong, lấy thuốc…
Công việc điều tra phỏng vấn đƣợc thông qua hệ thống các câu hỏi đơn
gian, ngắn gọn, dễ hiểu.
Ví dụ: Anh (chị) đã từng gặp loài thú nào tại Khu bảo tồn, tên địa
phƣơng, số lƣợng, loài nào dễ săn bắt nhất, lần gặp gần đây nhất là khi nào....
Kết quả phỏng vấn đƣợc ghi vào biểu 02.
Biểu 02: Kết quả phỏng vấn ngƣời dân địa phƣơng
Ngƣời điều tra: ...................................... Ngày điều tra: ……………………..
Tên thợ săn:........................................... Dântộc....................Tuổi:..................
Địa chỉ: ……………………………………………………………………….
Địa
TT
Tên lồi
điểm Thời gian
bắt gặp
Số lƣợng
Ghi chú
bắt gặp
Địa phƣơng Phổ thơng
4.6.2.3. Phân tích mẫu vật
Dựa vào các sản phẩm của con vật mà thợ săn và nhân dân địa phƣơng
giữ lại làm kỷ niệm cho mỗi cuộc đi săn. Đƣợc hệ thống qua biểu 03 để chúng
ta biết mẫu vật của các loài thú quý hiếm đƣợc thu thập vào thời gia nào, địa
điểm thu mẫu, số lƣợng mẫu thu đƣợc, bộ phận thu mẫu. Từ đó chúng ta sẽ
nhận biết đƣợc tình trạng lồi hiện nay và khả năng bắt gặp các lồi thú q
hiếm tại địa điểm nào cịn có khả năng bắt gặp đƣợc.
Kết quả phân tích mẫu vật đƣợc ghi vào biểu 03.
12
Mẫu biểu 03: Phiếu phân tích mẫu vật.
Nơi giữ mẫu vật:…………………… Ngƣời thu mẫu:……………………
Ngày phân tích:…………………… Dân tộc:…………………………..
Stt
Tên địa Tên phổ
phƣơng
thơng
Thời
Địa
Số
gian thu điểm thu Lƣợng
mẫu
mẫu
mẫu
Bộ phận
thu mẫu
Tình
Vùng cịn
trạng lồi khả năng
hiện nay
bắt gặp
4.6.2.4. Xác định các mối đe dọa đến các loài thú quý hiếm tại khu vực
nghiên cứu.
Dựa vào các thông tin khảo sát về sinh cảnh sống, thông tin tác động
của ngƣời dân, thợ săn... Kết hợp trên tuyến khảo sát thực địa quan sát về các
tác động của con ngƣời nhƣ đốt nƣơng làm rẫy, khai thác gỗ, các đƣờng mòn,
cháy rừng, các loại bẫy, súng…
Biểu 04: Biểu ghi chép về tác động của con ngƣời
Địa điểm điều tra …………. Ngày: ………………………..
Thời gian bắt đầu…………. Thời gian kết thúc …………...
Tuyến số……………………. Quãng đƣờng đi …………….
Ngƣời điều tra ………………………………………………
Hoạt động:
1.
bẫy bắt
2.
súng
3.
làm nƣơng rẫy
4.
khai thác gỗ
Thời gian
Hoạt động
5. cháy rừng
6. đƣờng đi lại trong rừng
7. những hoạt động khác
Vị trí*
13
Hoạt động
Ghi chú**
4.6.2.5. Đề xuất các giải pháp bảo tồn các loài thú quý hiếm tại khu vực
nghiên cứu
Qua quá trình điều tra thực địa các tuyến sẽ đán giá đƣợc các mối đe dọa
chính đến các lồi thú q hiếm tại Khu bảo tồn từ đó đƣa ra các biện pháp
hằm giảm thiểu tối đa tác hại của các mối đe dọa.
4.6.3. Công tác nội nghiệp:
Kết quả thu thập đƣợc phân tích và xử lý theo từng nội dung nghiên
cứu, trong q trình phân tích và xử lý số liệu chúng tơi có sử dụng một số
phần mền nhƣ Excel, Photoshop và MapInfo. Ví du: Excel dùng để thống kê
tọa độ trong quá trình điều tra trên tuyến; Photoshop dùng để chỉnh sửa hình
ảnh và MapInfo để thiết kế các tuyến điều tra, xây dựng bản đồ phân bố các
loài thú quý hiếm và bản đồ phân cấp mức độ đe dọa.
14
PHẦN 5
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
5.1. Lập danh lục các loài thú quý hiêm tại Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ
Gỗ - Hà Tĩnh.
Dựa vào danh sách các loài thú ghi nhận đƣợc trong Khu bảo tồn,
chúng tôi xây dựng đƣợc danh lục các loài thú quý hiếm bao gồm các lồi:
- Có tên trong Sách Đỏ IUCN (2010) từ mức NT trở lên.
- Có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (2007).
- Có tên trong nhóm IB, IIB của nghị định 32.
- Có tên trong phụ lục I, II, III của cơng ƣớc CITES.
Trong danh sách các lồi thú tại Khu bảo tồ thiên nhiên Kẻ Gỗ có 47
lồi, trong đó có 28 lồi thú q hiếm đƣợc thống kê (Bảng 01).
Bảng 01. Danh lục các loài thú quý hiếm tại khu bảo tồn thiên
nhiên Kẻ Gỗ - Hà Tĩnh.
TT
I
Tên phổ thông
Tên khoa học
Bộ cánh da
Dermoptera
Họ Chồn dơi
Cynocephalidae
1
Chồn dơi
Cynocephalus variegatus
II
Bộ Linh trƣởng
Primates
II.1
Họ Cu li
Loridae
2
Cu li lớn
Nycticebus bengalensis
Họ khỉ
Cercopithecidae
3
Khỉ mặt đỏ
Macaca arctoides
4
Khỉ mốc
Macaca assamensis
5
Khỉ đuôi lợn
Macaca leonina
6
Khỉ vàng
Macaca mulatta
7
Chà vá chân nâu
Pygathrix nemaeus
Họ vƣợn
Hylobatidae
I.1
II.2
II.3
Sách
Đỏ
IUCN
Sách
Nghị
Đỏ định 32
Việt IB IIB
Nam
EN
+
VU
VU
+
VU
VU
+
VU
+
VU
+
VU
Công ƣớc
CITES
I II
+
+
15
EN
+
+
III
Vƣợn má hung
Nomascus gabriellae
Bộ ăn thịt
Canivora
Họ gấu
Ursidae
9
Gấu ngựa
Ursus thibetanus
10
Gấu chó
Helarctos malayanus
III.2
11
Họ chồn
Rái cá thƣờng
Mustelidae
Lutra lutra
III.3
Họ cầy
Viverridae
12
Cầy mực
Arcticts binturong
13
Cầy gấm
Prionodon pardicolor
14
Cầy giơng
Viverra zibetha
+
15
Cầy hƣơng
Viverricula indica
+
16
Cầy vịi mốc
Paguma larvata
III.4
Họ cầy lỏn
Herpestidae
Cầy móc cua
Herpestes urva
Họ mèo
Felidae
18
Mèo rừng
Prionailurus bengalensis
+
19
Beo lửa
Catopuma temminckii
+
IV
Bộ guốc chẵn
Artiodactyla
IV.1
Họ cheo cheo
Tragulidae
8
III
III.1
17
III.5
20
EN
VU
VU
EN
+
+
EN
+
+
EN
+
+
VU
+
+
EN
+
VU
+
+
+
+
+
Cheo cheo nam dƣơng Tragulus javanicus
VU
+
+
Họ hƣơu nai
Cervidae
21
Mang lớn
Megamuntiacus vuquangensis
22
Nai
Cervus unicolor
IV.3
Họ trâu bị
Bovidae
23
Sơn dƣơng
Capricornis milneedwardsii
VU
EN
+
24
Bị tót
Bos frontalis
VU
EN
+
V
Bộ tê tê
Phadidota
V.1
Họ tê tê
Manidae
25
Tê tê gia va
Manis javanica
EN
EN
+
+
26
Tê tê vàng
Manis pentadactyla
EN
EN
+
+
VI
Bộ gặm nhấm
Rodentia
Họ sóc cây
Sciurdae
27
Sóc đen
Ratufa bicolor
VII
Bộ thỏ
Lagomorpha
IV.2
VI.1
VII.1 Họ thỏ rừng
28
Thỏ vằn
EN
+
+
VU
VU
Leporidae
Nesolagus timminsi
16
EN
+
+
Trong tổng số 28 loài thú quý hiếm tại Khu bảo tồn:
- Trong Sách Đỏ IUCN (2010) có 11 lồi. Trong đó cấp VU có 7 lồi
và 4 lồi cấp EN.
- Trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) có 20 lồi thì 11 lồi cấp EN và 9
lồi cấp VU.
- Trong Nghị định 32 nhóm IB có 13 lồi thú q hiếm.
- Trong Nghị định 32 nhóm IIB có 10 lồi thú quý hiếm.
- Trong công ƣớc CITES phụ lục I có 10 lồi, phụ lục II có 2 lồi và
phụ lục III có 4 lồi.
Tại Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ trong số 28 lồi thú q hiếm thì chúng
tơi trực tiếp quan sát đƣợc lồi Sóc đen, lồi Khỉ vàng, kết quả mẫu vật thu
thập đƣợc 2 loài, 16 lồi thơng qua phỏng vấn và 28 lồi do kế thừa từ tài liệu
(Bảng 02).
Bảng 02. Nguồn thông tin của các loài thú quý hiếm tại Khu bảo tồn
thiên nhiên Kẻ Gỗ - Hà Tĩnh.
TT
Tên phổ thông
Tên khoa học
Nguồn thông tin
QS MV TL PV
I
Bộ cánh da
Dermoptera
Họ Chồn dơi
Cynocephalidae
1
Chồn dơi
Cynocephalus variegatus
II
Bộ Linh trƣởng
Primates
II.1
Họ Cu li
Loridae
2
Cu li lớn
Nycticebus bengalensis
Họ khỉ
Cercopithecidae
3
Khỉ mặt đỏ
4
I.1
+
+
+
+
Macaca arctoides
+
+
Khỉ mốc
Macaca assamensis
+
5
Khỉ đuôi lợn
Macaca leonina
+
+
6
Khỉ vàng
Macaca mulatta
+
+
7
Chà vá chân nâu
Pygathrix nemaeus
+
+
II.2
17
+
Họ vƣợn
Hylobatidae
Vƣợn má hung
Nomascus gabriellae
Bộ ăn thịt
Canivora
Họ gấu
Ursidae
9
Gấu ngựa
Ursus thibetanus
+
10
Gấu chó
Helarctos malayanus
+
III.2
Họ chồn
Mustelidae
Rái cá thƣờng
Lutra lutra
Họ cầy
Viverridae
12
Cầy mực
Arcticts binturong
+
+
13
Cầy gấm
Prionodon pardicolor
+
+
14
Cầy giơng
Viverra zibetha
+
15
Cầy hƣơng
Viverricula indica
+
16
Cầy vịi mốc
Paguma larvata
+
III.4
Họ cầy lỏn
Herpestidae
Cầy móc cua
Herpestes urva
Họ mèo
Felidae
18
Mèo rừng
Prionailurus bengalensis
+
19
Beo lửa
Catopuma temminckii
+
IV
Bộ guốc chẵn
Artiodactyla
IV.1
Họ cheo cheo
Tragulidae
Cheo cheo nam dƣơng
Tragulus javanicus
Họ hƣơu nai
Cervidae
Mang lớn
Megamuntiacus
II.3
8
III
III.1
11
III.3
17
III.5
20
IV.2
21
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
vuquangensis
22
Nai
Cervus unicolor
IV.3
Họ trâu bị
Bovidae
23
Sơn dƣơng
24
Bị tót
Bos frontalis
V
Bộ tê tê
Phadidota
Capricornis milneedwardsii
18
V.1
Họ tê tê
Manidae
25
Tê tê gia va
Manis javanica
+
26
Tê tê vàng
Manis pentadactyla
+
VI
Bộ gặm nhấm
Rodentia
Họ sóc cây
Sciurdae
27
Sóc đen
Ratufa bicolor
VII
Bộ thỏ
Lagomorpha
VI.1
VII.1 Họ thỏ rừng
28
Thỏ vằn
+
+
+
+
+
Leporidae
Nesolagus timminsi
+
Chú thích: QS : Quan sát
PV : Phỏng vấn
TL : Tài liệu
Từ số liệu bảng 02 tơi có nhận xét nhƣ sau:
Qua quá trình điều tra thực địa, trong số 28 lồi thú q hiếm thì chúng tơi
quan sát trực tiếp đƣợc lồi Sóc đen bắt gặp trên tuyến điều tra số 4 trạm Mũi
Tru – Xe Cháy. Vào ngày 18/02/2011 ở toạ độ 0605086/ 2000920 (khu vực xe
cháy) vào lúc 11h ở dạng sinh cảnh rừng thứ sinh trên núi đất, theo quan sát số
lƣợng 1 con, trong cùng ngày 18/02/2011 ở tọa độ 0605082/2000943(khu vực xe
cháy) vào lúc 11h05p, chúng tơi tiếp tục quan sát thấy lồisóc đen số lƣợng là 1
con. Chúng tôi qua sát trực tiếp thấy loài khỉ vàng gặp vào ngày 19/02/2011 ở
tọa độ 0607034/2001291 (khu vực dốc chuối) vào lúc 14h ở dạng sinh cảnh rừng
thứ sinh trên núi đất, theo quan sát số lƣợng khoảng 5-7 con. Ngày 26/02/2011 ở
khu vực trạm Mũi Tru chúng tơi có nghe thấy tiếng kêu của loài Khỉ vàng lúc
11h05’. Vào ngày 01/03/2011 ở tọa độ 0609945/1999270 (khu vực trạm Cát
Bịn) chúng tôi quan sát đƣợc loài Khỉ vàng với số lƣợng khoảng 9-11 con. Ngồi
ra chúng tơi cịn chụp đƣợc ảnh của lồi Cheo cheo nam dƣơng qua bẫy ảnh và
chụp đƣợc ảnh của loài thỏ vằn do ngƣời dân săn bắt đƣợc, trên hƣớng đi Xe
cháy và trạm Cát Bịn. Tại Khu bảo tồn có 29 lồi thú q hiếm nhƣng số lƣợng
cịn ít và do địa hình rộng lớn và thời gian điều tra hạn chế nên chúng tôi không
19
bắt gặp đƣợc nhiều lồi thú q hiếm. Thơng qua phỏng vấn cán bộ bảo vệ rừng
thì trong Khu bảo tồn có gặp nhiều lồi Chồn dơi, Khỉ mặt đỏ, Cầy mực, Cầy
gấm, Cầy hƣơng, Cầy giơng, Sóc đen, Cheo cheo nam dƣơng, Nai, Mang lớn và
Thỏ vằn.
5.2. Phân bố thú quý hiếm theo các dạng sinh cảnh
5.2.1. Sinh cảnh rừng rừng tự nhiên:
Đây là dạng sinh cảnh sống có ít tác động của con ngƣời, có đầy đủ các
yếu tố cần thiết cho sự sống của các loài thú q hiếm nhƣ thức ăn, nơi ở,…
nên có nhiều lồi sinh sống ở sinh cảnh này.
Theo phỏng vấn thì dạng sinh cảnh này có mặt hầu hết các lồi thú
Linh trƣởng của Khu bảo tồn nhƣ: Chà vá chân nâu (Pygathrix nemaeus), Khỉ
đuôi lợn (Macaca leonina), Khỉ vàng (Macaca mulatta), Cu li lớn (Nycticebus
bengalenses), Cầy mực (Arcticts binturong), Gấu ngựa (Ursus thibetanus),
Chồn dơi (Cynocephalus variegatus).
Ảnh 01:Sinh cảnh rừng tự nhiên ít bị tác động.
5.2.2 Sinh cảnh rừng phục hồi:
20
Kiểu rừng này bao gồm rừng non, rừng nghèo, rừng hỗn giao tre nứa,
rừng phục hồi sau khai thác. Tổ thành các loài cây đã bị thay đổi đáng kể. Các
loài cây ƣu thế nhƣ: Lim xanh, Gụ, Sến, Giổi, Re, Vàng tâm chỉ còn gặp rải
rác. Trƣớc đây hàng năm vùng này trữ lƣợng khai thác Lim xanh, Gụ, Giổi
chiếm từ 10-15% trữ lƣợng Gỗ khai thác cả năm. Điều đó chứng tỏ đây là
vùng phân bố của Lim xanh và Gụ, đai phân bố ở dƣới 300m so với mặt biển.
Các loài thƣờng gặp phổ biến trong kiểu rừng này là Gội gác, Nang, Du móc,
Lèo heo, Nhọc, Trƣờng vải, Chua lũy, Ngát, Đẻn, Trâm. Tầng tán bị phá vỡ,
tầng dƣới không rõ ràng, dây leo phát triển mạnh và tre nứa phát triển
mạnh.Cây lá nón chiếm ƣu thế ở tầng phủ mặt đất.
Sinh cảnh này trƣớc kia vốn là rừng giàu, nay đã trở thành rừng thứ
sinh đang phục hồi. sinh cảnh này vẫn thƣờng xuyên bị tác động, nhất là các
hoạt động bẫy chim, thú. Vì vậy, cùng với các tác động đó đang dần làm tuyệt
chủng nhiều loài thú quý hiếm trong khu vực.
Ở dạng sinh cảnh thứ sinh phục hồi, chúng tôi quan sát trực tiếp đƣợc
lồi Sóc đen bắt gặp trên tuyến điều tra số 4 trạm Mũi Tru – Xe Cháy. Vào
ngày 18/02/2011 ở toạ độ 0605086/ 2000920 (khu vực xe cháy) vào lúc 11h ở
dạng sinh cảnh rừng thứ sinh trên núi đất, theo quan sát số lƣợng 1 con, trong
cùng ngày 18/02/2011 ở tọa độ 0605082/2000943(khu vực xe cháy) vào lúc
11h05p, chúng tơi tiếp tục quan sát thấy lồisóc đen số lƣợng là 1 con. Chúng
tôi qua sát trực tiếp thấy loài khỉ vàng gặp vào ngày 19/02/2011 ở tọa độ
0607034/2001291 (khu vực dốc chuối) vào lúc 14h ở dạng sinh cảnh rừng thứ
sinh trên núi đất, theo quan sát số lƣợng khoảng 5-7 con. Ngày 26/02/2011 ở
khu vực trạm Mũi Tru chúng tơi có nghe thấy tiếng kêu của loài Khỉ vàng lúc
11h05’. Vào ngày 01/03/2011 ở tọa độ 0609945/1999270 (khu vực trạm Cát
Bịn) chúng tôi quan sát đƣợc loài Khỉ vàng với số lƣợng khoảng 9-11 con.
Khu vực này cũng là nơi sinh sống của các loài nhƣ Cheo cheo nam dƣơng
(Tragulus javanicus), Thỏ vằn (Nesolagus timminsi), Nai (Cervus unicolor),
Cầy mực (Arcticts binturong)
21
Ảnh 02: Rừng thứ sinh đang phục hồi
Với hai dạng sinh cảnh chính là rừng tự nhiên và rừng thứ sinh phục
hồi tại khu vực nghiên cứu. Qua điều tra thực địa và phỏng vấn thì ở sinh
cảnh rừng tự nhiên có khoảng 22 lồi thú q hiếm sinh sống, cịn sinh cảnh
rừng thứ sinh phục hồi có khoảng 21 lồi thú q hiếm sinh sơng tại dạng
sinh cảnh này. Những loài thú quý hiếm phân bố ở dạng sinh cảnh nào đƣợc
thể hiện qua (Bảng 03).
Bảng 03. Phân bố của các loài thú quý hiếm theo sinh cảnh.
TT
I
Tên phổ thông
Tên khoa học
Bộ cánh da
Dermoptera
Họ Chồn dơi
Cynocephalidae
1
Chồn dơi
Cynocephalus variegatus
II
Bộ Linh trƣởng
Primates
Họ Cu li
Loridae
I.1
II.1
22
Sinh
Sinh
cảnh
cảnh
rừng
rừng
tự thứ sinh
nhiên phục hồi
+
+