LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan bài khóa luận tốt nghiệp này do chính tơi thực hiện dƣới
sự hƣớng dẫn khoa học của Ths Phạm Thanh Hà.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực, chƣa từng
đƣợc công bố và sử dụng để bảo vệ bất kì một đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Các thơng tin trích dẫn trong khóa luận này đều đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
Nếu sai tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 06 tháng 5 năm 2019
Sinh viên thực hiện
Mai Trọng Tƣờng
1
LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập và nghiên cứu tại trƣờng Đại học Lâm Nghiệp, để
phục vụ cho đợt tốt nghiệp, đƣợc sự nhất trí của Nhà trƣờng, Khoa Quản lý tài
nguyên rừng và môi trƣờng và sự hƣớng dẫn của thầy Phạm Thanh Hà, tôi đã
tiến hành thực hiện đề tài “ Nghiên cứu đặc điểm phân bố và bảo tồn cây Sến
mật tại khu vực miếu Trắng, ng Bí, Quảng Ninh”.
Nhân dịp này tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trƣờng, trong
Khoa cùng các bạn sinh viên đã hỗ trợ và giúp đỡ tơi trong q trình điều tra, đặc
biệt là thầy Phạm Thanh Hà đã tận tình hƣớng dẫn tơi hồn thành đề tài này.
Qua đây tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban quản lí Trung tâm Thực
hành và Thực nghiệm Nơng lâm nghiệp Miếu Trắng, TP ng Bí, tỉnh Quảng
Ninh (thuộc Trƣờng Cao đẳng Nơng Lâm Đơng Bắc), cùng tồn thể nhân dân
địa phƣơng lân cận đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ chúng tôi trong suốt
thời gian thực tập.
Mặc dù khố luận hồn thành với sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, song
do thời gian và khả năng hạn chế nên chắc chắn nội dung cũng nhƣ cách trình
bày của bản khố luận này khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận
đƣợc những ý kiến đóng góp của các thầy cơ giáo cùng tồn thể các bạn sinh
viên để khố luận đƣợc hồn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 06 tháng 5 năm 2019
Sinh viên thực hiện
Mai Trọng Tƣờng
2
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................. 1
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... 2
MỤC LỤC ............................................................................................................. 3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ 6
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. 7
DANH MỤC HÌNH .............................................................................................. 8
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 9
Chƣơng 1: TỔNG QUA N VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 11
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu cây Sến mật trên thế giới .................... 11
1.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu cây Sến mật tại Việt Nam ................... 13
1.2.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái và phân bố về cây Sến mật ..................... 14
1.2.2. Nghiên cứu thuốc chữa bỏng từ lá Sến mật .............................................. 16
1.2.3. Nghiên cứu dầu từ hạt Sến ........................................................................ 16
1.3. Tổng quan về tình hình nghiên cứu cây Sến mật tại khu vực Miếu Trắng,
ng Bí, Quảng Ninh.......................................................................................... 17
1.4. Nhận xét chung về tổng quan vấn đề nghiên cứu trên thế giới và ở Việt
Nam ..................................................................................................................... 17
Chƣơng 2: ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU.......................................... 19
2.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 19
2.1.1. Địa hình ..................................................................................................... 20
2.1.2. Điều kiện khí hậu, thủy văn ....................................................................... 21
2.1.3. Tài nguyên rừng ........................................................................................ 26
2.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ............................................................................... 30
2.2.1. Đặc điểm xã hội......................................................................................... 30
2.2.2. Đặc điểm kinh tế........................................................................................ 30
Chƣơng 3: MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 32
3
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 32
3.1.1. Mục tiêu tổng quát..................................................................................... 32
3.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 32
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................... 32
3.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 33
3.3.1. Nghiên cứu đặc điểm phân bố của loài Sến mật tại khu vực Miếu Trắng,
ng Bí, Quảng Ninh .......................................................................................... 33
3.3.2. Đánh giá các yếu tố tác động đến khả năng bảo tồn lồi Sến mật tại khu
vực Miếu trắng, ng Bí, Quảng Ninh. .............................................................. 33
3.3.3. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn loài Sến mật tại khu vực nghiên cứu .. 33
Chƣơng 4: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................... 34
4.1. Công tác chuẩn bị ......................................................................................... 34
4.2. Phƣơng pháp kế thừa số liệu chọn lọc ......................................................... 34
4.3. Phƣơng pháp nghiên cứu cho từng nội dung cụ thể..................................... 34
4.3.1. Nội dung 1: Nghiên cứu đặc điểm phân bố của loài Sến mật tại khu vực
Miếu Trắng, ng Bí, Quảng Ninh..................................................................... 34
4.3.2. Nội dung 2: Đánh giá các yếu tố tác động đến khả năng bảo tồn lồi Sến
mật tại khu vực Miếu trắng, ng Bí, Quảng Ninh. ........................................... 43
4.3.3 Nội dung 3: Đề xuất một số giải pháp bảo tồn loài Sến mật tại khu vực
nghiên cứu ........................................................................................................... 44
Chƣơng 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 45
5.1. Đặc điểm phân bố của loài Sến mật tại khu vực Miếu Trắng, ng Bí,
Quảng Ninh ......................................................................................................... 45
5.1.1. Phân bố của loài Sến mật theo sinh cảnh và đai cao ............................... 45
5.1.2. Tình hình sinh trưởng lồi Sến mật tại khu vực nghiên cứu ..................... 47
5.2. Các yếu tố tác động đến khả năng bảo tồn loài Sến mật tại khu vực Miếu
trắng, ng Bí, Quảng Ninh ............................................................................... 53
5.2.1. Các yếu tố tự nhiên.................................................................................... 53
5.2.2. Yếu tố con người........................................................................................ 55
4
5.3. Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển loài Sến mật cho khu vực điều tra ....... 56
5.3.1. Giải pháp kỹ thuật ..................................................................................... 56
5.3.2. Giải pháp về kinh tế xã hội ....................................................................... 59
5.3.3. Giải pháp về chính sách ............................................................................ 59
Chƣơng 6: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ........................................ 61
6.1. Kết luận ........................................................................................................ 61
6.2. Tồn tại........................................................................................................... 61
6.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
THUẬT NGỮ
VIẾT TẮT
IUCN
D1.3
Dt
Hvn
CTTT
K
NGHĨA TIẾNG ANH
NGHĨA TIẾNG VIỆT
Liên minh Quốc tế Bảo tồn
International Union for Conservation
Thiên nhiên và Tài nguyên
of Nature and Natural Resources.
Thiên nhiên
Diameter 1.3
Đƣờng kính ngang ngực
Diameter tree
Đƣờng kính tán cây
Tree Height
Chiều cao vút ngọn
Formula composition
Công thức tổ thành
Percentage composition
Tỷ lệ tổ thành
6
DANH MỤC BẢNG
Bảng 5.1. Kết quả phân bố của loài Sến mật theo trạng thái. ............................. 45
Bảng 5.2. Tổ thành lồi cây đi kèm của các ơ tiêu chuẩn nghiên cứu ................ 49
Bảng 5.3. Mật độ cây tầng cao lâm phần và Sến mật. ........................................ 50
Bảng 5.4. Chiều cao của lâm phần và Sến mật. .................................................. 51
Bảng 5.5: Chia tổ, ghép nhóm số liệu điều tra tầng cây cao ............................... 52
Bảng 5.6. Sinh trƣởng của Sến mật tại khu vực nghiên cứu. .............................. 52
Bảng 5.7. Ảnh hƣởng của độ tàn che đến sinh trƣởng chiều cao và mật độ tái
sinh Sến mật ........................................................................................................ 54
7
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ khu vực nghiên cứu................................................................... 20
Hình 2.2. Rừng non phục hồi trạng thái IIA (TXP) ............................................ 28
8
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là nguồn tài nguyên quý báu của đất nƣớc, có khả năng tái tạo, là bộ
phận quan trọng của mơi trƣờng sinh thái, có giá trị to lớn đối với nền kinh tế
quốc dân, gắn liền với đời sống của nhân dân và sự sống còn của dân tộc.
Hơn thế nữa rừng còn giữ vai trò hết sức quan trọng trong việc giảm thiểu
các tác hại của thiên tai, đảm bảo đời sống dân sinh, cũng nhƣ góp phần khơng
nhỏ trong cơ cấu kinh tế của đất nƣớc. Chính từ những tác dụng to lớn này mà
cơng tác bảo vệ đa dạng sinh học và phát triển rừng ngày càng trở nên cấp thiết
và cần đƣợc đầu tƣ, quan tâm hơn bao giờ hết. Bảo vệ đa dạng hệ sinh học và
phát triển rừng đang đƣợc quan tâm không chỉ ở phạm vi riêng lẻ của từng quốc
gia mà là mối quan tâm chung của toàn nhận loại. Bởi vì bảo tồn tài nguyên đa
dạng sinh học gắn bó chặt chẽ với sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia
cũng nhƣ hạn chế các tác động của sự thay đổi khí hậu. Vấn đề bảo tồn đa dạng
sinh học là một trong những nhiệm vụ hàng đầu trong giai đoạn hiện nay trên
phạm vi tồn thế giới, nó khơng chỉ có ý nghĩa khoa học mà cịn có ý nghĩa sống
cịn đối với sự phát triển của toàn xã hội loài ngƣời trên hành tinh.
Việt Nam là một quốc gia nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, diện
rừng chủ yếu là rừng nhiệt đới, thuật lợi cho các loài động thực vật phát triển
nên đƣợc quốc tế đánh giá là quốc gia có tính đa dạng sinh học khá cao. Tuy
nhiên trong thời kì từ năm 1943 đến năm 1993 có khoảng 5 triệu ha rừng tuy
nhiên bị mất, nghĩa là tốc độ phá rừng hàng năm ở Việt Nam vào khoảng
100.000 ha, từ đó làm tính đa dạng sinh học bị kiệt quệ nặng nề, nhiều loài thực
vật, động vật đã khơng cịn tìm thấy ở bất kỳ đâu trong khu rừng của Việt Nam,
nhiều loài bị đƣa vào sách đỏ Việt Nam cũng nhƣ thế giới.
Nhận thức đƣợc điều này trong những năm trở lại đây, chúng ta đã đầu tƣ
nhiều vào công tác bảo vệ và phát triển rừng, công tác bảo tồn đa dạng sinh học
ngày càng đƣợc chú trọng, nhiều khu bảo tồn thiên nhiên đƣợc thành lập và đầu
tƣ xây dựng nhằm giữ lại những diện tích rừng tự nhiên cịn tồn tại từ đó giữ gìn
và bảo tồn lồi q hiếm.
9
Sến mật Madhuca pasqueri (Dubard) H.J.Lam), là loài thuộc họ Sến
(Sapotaceae) có mặt trên nhiều vùng sinh thái của nƣớc ta, là lồi có giá trị bảo
tồn lớn cũng nhƣ giá trị cao về kinh tế. Bên cạnh đó, một số thành phần của lồi
cịn đƣợc dùng để làm thuốc lá nấu cao để chữa bỏng, gỗ đƣợc xếp vào nhóm tứ
thiết có tính chịu lực cao. Đặc biệt, theo sách đỏ của IUCN Sến mật là lồi thuộc
nhóm lồi sắp nguy cấp EN trong sách đỏ thực vật rừng năm 2007, cấp VU
trong danh mục đỏ IVCW, là loài đang bị nguy cấp ngoài tự nhiên (theo sách đỏ
Việt Nam 2007). Hiện nay có một số nghiên cứu về Sến mật nhƣng chủ yếu ở
Tam Quy – Hà Trung – Thanh Hóa. Mặc dù đã đƣợc quan tâm nhƣng ở một số
khu bảo tồn vẫn chƣa có các chính sách cụ thể để bảo tồn và phát triển các lồi
động thực vật q hiếm. Bên cạnh đó, hoạt động khai thác gỗ củi và lâm sản trái
phép vẫn thƣờng xuyên diễn ra. Điều đó có ảnh hƣởng xấu đến tính đa dạng sinh
học, nhất là đối với những lồi quý hiếm có tên trong sách đỏ Việt Nam và các
lồi có vai trị quan trọng đối với các hệ sinh thái rừng trong các khu bảo tồn Sến
mật phân bố tự nhiên ở hầu hết khu vực Bắc trung bộ và Bắc bộ trong đó có khu
vực ng Bí – Quảng Ninh. Trên cơ sở đó tơi tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm phân bố và bảo tồn cây Sến mật (Madhuca pasquieri
(Dubard) H.J.Lam) tại khu vực Miếu Trắng, ng Bí, Quảng Ninh” với
mong muốn góp phần bảo tồn và phát triển loài cây này tại khu vực nghiên cứu.
10
Chƣơng 1: TỔNG QUA N VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu cây Sến mật trên thế giới
Sapotaceae là họ thực vật có hoa, thuộc bộ Ericales. Họ bao gồm khoảng
800 loài cây thƣờng xanh và cây bụi trong khoảng 65 chi (35-75, tùy thuộc vào
sự phân loại chi). Phân bố ở các vùng nhiệt đới.
Nhiều lồi cây cho quả có thể cho quả ăn đƣợc hoặc sử dụng với mục đích
kinh tế khác. Những lồi ghi nhận có thể cho quả ăn đƣợc bao gồm Manilkara
(sapoche, Sapota), Chrysophyllum cainito (cây vú sữa hoặc golden leaftree);
Pouleria (Abiu, Canisetel, Lucuma, Mameysapote), Vitellaria paradoxa (Shea)
và Sideroxylon australe (có nguồn gốc mận). Shea (Shi trong một số ngôn ngữ
Tây Phi và karite Pháp; nhƣ cây hạt mỡ) quả hạch nhiều giàu, có thể ăn đƣợc là
nguồn lipid lớn đối với nhiều ngƣời châu phi và cũng đƣợc sử dụng làm mỹ
phẩm và thuốc truyền thống. “ Quả lạ” Synseplum dulcificum thuộc họ
Sapotaceae. Cây thuộc chi Paloquium ( Guta-percha) cho nhựa mủ quan trọng
và có nhiều giá trị sử dụng.
Trong cơng trình nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa cây con và quần
thụ của V.G.Karpov (1969), đã chỉ ra đặc điểm phức tạp trong quan hệ cạnh
tranh về dinh dƣỡng của đất, ánh sáng, độ ẩm và tính chất thuần nhất của quan
hệ qua lại giữa các thực vật tùy thuộc đặc tính sinh vật học, tuổi và điều kiện
sinh thái của quần thể thực vật. Năm 1973 tác giả I.N.Nakhteenko cho rằng sự
trùng hợp cao của sự hấp thụ dinh dƣỡng giữa 2 lồi có thể gây cho nhau sự kìm
hãm sinh trƣởng và làm tăng áp lực cạnh tranh giữa 2 loài.
Trong đa số các nghiên cứu tái sinh tự nhiên của rừng, ngƣời ta đều nhận
thấy rằng cỏ và cây bụi, qua thu nhận ánh sáng, độ ẩm và các nguyên tố dinh
dƣỡng khoáng của tầng mặt đất và ảnh hƣởng xấu đến cây tái sinh của các lồi
cây gỗ. Những quần thụ kín tán, đất khơ và nghèo dinh dƣỡng khống, thảm cỏ
phát triển kém nên ảnh hƣởng của nó đến các cây gỗ non không đáng kể. Ngƣợc
lại những lâm phần thƣa, rừng đã qua khai thác thì thảm cỏ có điều kiện phát
11
sinh mạnh mẽ, trong điều kiện này chúng là nhân tố gây trở ngại rất lớn cho tái
sinh rừng (Bannikov,1967; Vipper 1973).
Cây rừng ra hoa mang tính định kì rõ rệt, cây rừng ra hoa nhiều hay ít bị
ảnh hƣởng sâu sắc của thời tiết, nhiều nhà lâm học cho rằng biến động mùa hoa
quả cây rừng nghiên cứu theo các vùng địa lý khác nhau và các khía cạnh cấu
trúc, độ dày, độ khép tán, tuổi lâm phần.
Trong rừng mƣa nhiệt đới, sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hƣởng chủ yếu đến
sự phát triển cây con, còn đối với sự nảy mầm và phát triển mầm non thƣờng
không rõ (Bảu G, N 1962).
Nghiên cứu về phân bố cây tái sinh tự nhiên cũng đã có rất nhiều cơng
trình đề cập đến, đáng chú ý là cơng trình nghiên cứu của Richards, P.W (1965)
tác giả cuốn rừng mƣa nhiệt đới. Bernard Roller (1974) tổng kết các cơng trình
nghiên cứu về phân bố số cây tái sinh tự nhiên đã nhận xét trong ơ tiêu chuẩn
kích thƣớc nhỏ (1x1m, 1x1,5m) cây tái sinh tự nhiên có dạng phân bố cụm, một
số ít có phân bố poisson. Ở Châu Phi, trên cơ sở các số liệu thu thập Taylor
(1954), Barnard (1955) xác định số lƣợng cây tái sinh tự nhiên nhiệt đới Châu Á
nhƣ: Bava (1954), Budowski (1956), Kationt (1965) lại nhận định dƣới tán rừng
nhiệt đới nhìn chung có đủ số lƣợng cây tái sinh có giá trị kinh tế, do vậy biện pháp
lâm sinh đề ra cần thiết để bảo vệ và phát triển cây tái sinh có sẵn dƣới tán rừng.
Về phƣơng pháp điều tra tái sinh, nhiều tác giả đã sử dụng cách lấy mẫu ô
vuông theo hệ thống Lowdermilk (1972) đề nghị, với diện tích ơ dạng bản thơng
thƣờng từ 1 – 4 m2. Bên cạnh đó, cũng có nhiều tác giả đề nghị sử dụng phƣơng
pháp điều tra theo dải hẹp với các ô đo đếm có diện tích biến động từ 10 – 100
m2. Phƣơng pháp này trong điều tra tái sinh sẽ khó xác định đƣợc quy luật phân
bố hình thái của lớp cây tái sinh trên bề mặt rừng. Để giảm sai số trong hệ thống
Barnrd (1950) đã đề nghị một phƣơng pháp “điều tra chuẩn đốn”, theo đó kích
thƣớc ơ đo đếm có thể thay đổi tùy theo giai đoạn phát triển của cây tái sinh ở
các trạng thái rừng khác nhau. Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng nhiều hơn vì nó
thích hợp cho từng đối tƣợng rừng cụ thể.
12
Về điều tra và đánh giá tái sinh tự nhiên trong rừng nhiệt đới, M.
Loeschau (1977) đã đƣa ra một số đề nghị nhƣ: để đánh giá một khu bằng cách
rút mẫu ngẫu nhiên, trừ trƣờng hợp đặc biệt có thể dựa vào những nhận xét tổng
quát về mật độ tái sinh nhƣ nói có lƣợng cấy tái sinh rất lớn. Các số liệu này sẽ
là cơ sở cho các quyệt định trong từng kế hoạch lâm sinh cụ thể, đặc biệt là xét
lâm phần có xứng đáng đƣợc chăm sóc hay khơng? Việc chăm sóc cấp bách đến
mức độ nào? Cƣờng độ chăm sóc phải ra sao? Tác giả cũng đề nghị những chỉ
tiêu cần phải điều tra gồm có mật độ, chất lƣợng cây tái sinh cũng nhƣ đƣờng
kinh ngang ngực của những cây có giá trị kinh tế lớn trong khoảng từ 1 cm (cây
tái sinh đã đảm bảo), đến 12,6 cm (giới hạn dƣới của kích thƣớc sản phẩm).
Từ những tính tốn về mặt sai số cũng nhƣ về mặt tổ chức thực hiện thì các ơ
đƣợc chọn là những hình vng có diện tích là 25cm2 dễ dàng xác lập bằng gậy tre.
Tất cả những cây tái sinh của những lồi có giá trị kinh tế (đƣờng kính gốc bằng 1 ÷
2,5 cm), có nguồn gốc hạt và thân thẳng đƣợc đếm và đo hay ƣớc lƣợng đƣờng kính
theo hai cấp 1 – 5 cm và 5 -12,5 cm. Các ô đo đếm đƣợc xác định theo từng nhóm,
mỗi nhóm gồm 4 ơ, bố trí liên tiếp theo kiểu phân bố hệ thống không đồng đều. Nhƣ
vậy, các ô vừa đại diện đƣợc đầy đủ toàn bộ khu vực điều tra, mặt khác những nhân
tố điều tra vừa có dạng gần với phân bố chuẩn.
1.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu cây Sến mật tại Việt Nam
Cây Sến mật – Tên khoa học : Madhuca pasquieri (Dubard) H.J.Lam
Tên tiếng việt : Sến mật; Chên; Sến giũa; Sến dƣa; Sến ngũ điểm; Sến
năm ngón.
Tên khác: Dasillipe pasquieri Dubard, Bassia pasquieri ( Dubard)
Lecomte, Madhuca subquincuncialis H.J.Lam & Kerpel.
Tên đồng nghĩa: Madhuca subquincuncialis H.J.Lam & Kerpel, 1939;
Bassia pasquieri ( Dubard .) Lecomte, 1930[7].
Trong Danh mục các loài thực vật Việt Nam – Tập II; Nhà xuất bản Nông
nghiệp năm 2003; chi Sến gồm: Madhuca alpina - sến núi cao; Madhuca
13
butyrospermoides - sến bơ; Madhuca pasquieri - sến mật; Mimusops elengi: sến
cát, sến xanh, viết.
Trong : Sách đỏ Việt Nam: Phần II. TV Mô tả Cây Sến mật thuộc cấp bảo
tồn EN A1,a,c,d ; phân bố từ miền Trung trở ra Bắc, là lồi cây gỗ lớn, có giá
trị kinh tế cao [1].
1.2.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái và phân bố về cây Sến mật
Sến mật là loài cây cho gỗ rất tốt, là một trong các loại gỗ “tứ thiết” của
Việt Nam (bao gồm: đinh, lim, sến, táu). Gỗ màu đỏ hồng, cứng và nặng (tỷ
trọng 0,9-1,15), không bị mối mọt, dùng để đóng bàn ghế, làm gỗ xây dựng, cột
nhà, đóng tàu, làm tà vẹt và trong các cơng trình bền vững, lâu dài.
Lá và vỏ đƣợc nghiên cứu để làm thuốc chữa bỏng. Viện Quân y 103 ở
Hà Tây đã dùng cao vỏ hoặc lá sến (Maduxin) để chữa bỏng có hiệu quả tốt;
nhƣng hiện chƣa sản xuất đƣợc nhiều thuốc vì thiếu nguyên liệu. Cây sến ngày
càng bị suy giảm về số lƣợng. Quả có phần thịt mềm làm thức ăn cho nhiều loài
thú và chim. Sau khi ăn quả, các loài chim thú đã để lại hạt dƣới gốc cây, vì vậy
muốn thu hạt chỉ cần đến những cây sến lớn để thu hoạch hàng năm.
Trung tâm Nghiên cứu sản xuất thuốc (Học viện Quân y) đã nghiên cứu
thành công công nghệ sản xuất thuốc từ lá cây Sến mật để điều trị bỏng.
Theo Đỗ Đình Tiến (2004), trong cơng trình phân loại thực vật của
Lecomte và Humbert (1907-1937) các tác giả cho biết ở Việt Nam cây Sến mật
mọc rải rác ở Thanh Hóa và Ba Vì. Tuy nhiên, trong thực tế Sến mật mọc rải rác
trong rừng tự nhiên trên nhiều vùng sinh thái của nƣớc ta.
Theo Vụ khoa học công nghệ - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
(1994), Sến mật phân bố ở hầu nhƣ khắp các tỉnh Thừa Thiên Huế trở ra Nghệ
An, Yên Bái, Hà Tây (cũ), Quảng Ninh ... ở các độ cao đến 1.300 m so với mực
nƣớc biển. Sến mật thƣờng mọc hỗn giao với các loài cây khác, trên các loài đất
sét pha, đất đá vôi, đất cát, sa thạch.
Trong danh mục các khu rừng đặc dụng Việt Nam của Nguyễn Hoàng
Nghĩa (1997) có khu bải tồn Tam Quy - Hà Trung - Thanh Hóa là khu bảo tồn
14
nguồn gen đặc biệt danh tiếng cho loài cây này. Đặc biệt đáng ngạc nhiên của
khu bảo tồn này là Sến mật lại mọc tập trung gần nhƣ thuần lòai ở đây. Do đặc
điểm của hạt Sến chứa tinh dầu nên đến mùa quả chín cần thu hoạch ngay. Sau
khi thu hoạch quả (hạt) cần đƣợc bảo quản trong cát ẩm để đƣợc duy trì khả
năng nẩy mầm. Hạt sến có tinh dầu nên sức nảy mầm bị giảm sút rất nhanh, do
vậy thông thƣờng ngƣời ta gieo hạt ngay sau khi thu hoạch.
Kết quả cơng trình nghiên cứu của Phạm Quang Vinh (2001) cho biết: (1)
Trọng lƣợng hạt Sến mật: Trọng lƣợng kho thông thƣờng của 1.000 hạt đạt
1.650 gram. Nhƣ vật 1 kg hạt Sến Tam Quy có thừ 600 đến 650 hạt. (2) Độ
thuần lô hạt thu nhặt từ các hạt rơi rụng trên mặt đất rất cao. (k=0.91). Các lô hạt
này đảm bảo chấy lƣợng đƣa vào sản xuất cây con phục vụ trồng rừng. (3) Hàm
lƣợng nƣớc trong hạt Sến mật khá cao, trung bình đạt 48,5%. (4) Về phƣơng
pháp kích thích hạt giống nảy mầm: Theo kết quả nghiên cứu của tác giả thì với
nhiệt độ 400C - 450C (2 sôi + 3 lạnh) cho tỷ lệ nảy mầm của hạt giống đạt cao
nhất (P= 90%), tốc độ nảy mầm bình quân là 9 ngày. (5) Về phƣơng pháp bảo
quản hạt giống: Do hạt Sến mật có tinh dầu và có hàm lƣợng chứa nƣớc cao nên
bảo quản trong cát tốt hơn là bảo quản trong túi P.E. Bảo quản thông thƣờng và
thời gian khơng q 60 ngày vì tỷ lệ nảy mầm sẽ giảm. Nếu bằng cát ẩm tuy tỷ
lệ nảy mầm cao (đạt 78%) nhƣng dễ nảy mầm ngay trong khi bảo quản.
Trong cơng trình nghiên cứu của Đỗ Đình Tiến (2004) đã nghiên cứu về
một số đặc điểm hình thái, sinh thái của loài Sến mật tại Vƣờn Quốc Gia Tam
Đảo. Các đặc điểm hình thái nhƣ: (1) Thân: Sến mật là cây gỗ lớn thân thẳng,
trịn. Vỏ thân có màu nâu, thƣờng nứt thành các ô vuông, thịt màu hồng. Tồn
thân có nhựa mủ trắng. (2) Lá: Lá đơn mọc cách, gần chụm ở đầu cành, có hình
trứng ngƣợc, đầu lá trịn, có mũi lồi hơi ngắn, đi lá hình nêm, mặt trên xanh
đậm, mặt dƣới xanh nhạt, hệ gân song song hơi mở, mép lá nguyên, cuống lá hơi
mảnh, có rãnh, khơng có lơng, chiều rộng lá trung bình từ 4.95 - 5.03 cm, chiều
dài lá trung bình từ 12.95 - 13.25 cm, chiều dài cuống lá từ 1.42 - 1.45 cm. (3)
Hoa: Hoa đơn lẻ hoặc mọc cụm ở nách lá, cuống ngắn có lơng, hoa trắng hoặc
15
vàng, mũi nhọn, nhị hoa từ 12-22 có 6-8 ơ, mỗi ơ chứa 1 nỗn. (4) Quả: Quả
mọng, hình trứng hoặc hình cầu, dài tồn tại. Khả năng nhân giống bằng hom là
rất khó. Cần đƣợc nghiên cứu bổ sung để phục vụ cho công tác bảo tồn.
1.2.2. Nghiên cứu thuốc chữa bỏng từ lá Sến mật
Từ xƣa, dân gian đã dùng lá sến mật để đắp, trị vết bỏng. Trên cơ sở đó,
từ năm 1987, trong chuyến đi khảo sát khoa học tại khu rừng sến thuộc xã Tam
Quy, Hà Trung, Thanh Hoá, Lê Thế Trung và cộng sự đã nghiên cứu, thăm dò
về lá sến và dầu quả sến để sử dụng trong y học. Trên cơ sở khảo sát này, từ
năm 1990, các nhà khoa học thuộc Học viên Quân y thực hiện đề tài nghiên cứu
cao lá sến, dầu sến làm thuốc chữa bỏng, chữa vết thƣơng. Và họ đã tạo ra loại
thuốc mỡ trị bỏng từ cây Sến mật.
Tuy nhiên, phải đến năm 1998, lá sến mật mới tiếp tục đƣợc nghiên cứu,
bào chế thành thuốc mỡ Maduxin để điều trị thử nghiệm cho bệnh nhân tại Viện
Bỏng quốc gia. Kết quả cho thấy, thuốc Maduxin có tác dụng chuyển hoại tử ƣớt
thành hoại tử khô sau 4 – 6 ngày đắp thuốc. Theo Nguyễn Gia Tiến, Phó Giám
đốc Viện Bỏng quốc gia, đối với bỏng sâu độ 4, việc làm khô vết thƣơng sẽ giúp
vết thƣơng mau lành. Với những bệnh nhân bị bỏng nơng từ 10%, mỗi ngày
phải sử dụng ít nhất một hộp. So với sản phẩm của Ấn Độ, Pháp, Maduxin có
giá thành giảm từ 30-60%. “Với những gia đình có thu nhập thấp, điều trị bằng
thuốc Maduxin sẽ giảm chi phí tồn bộ q trình điều trị”, Nguyễn Gia Tiến
khẳng định.
1.2.3. Nghiên cứu dầu từ hạt Sến
Hạt Sến mật chứa 20-30% dầu béo, dùng thắp sáng hay để ăn thay mỡ
lợn. Đây là một loại mỡ ăn quý, đƣợc nhân dân vùng Thanh Hoá, Nghệ An dùng
từ lâu đời. Dƣới triều phong kiến nhà Nguyễn, dầu sến mật là loại sản vật đặc
biệt mà vùng Thanh-Nghệ phải mang tiến vua. Công nghệ chế biến dầu sến
cũng nhƣ dầu lạc. Hiện nay nhân dân vùng Thanh Hoá, Nghệ An và Hà Tĩnh
vẫn giữ tập quán thu hạt để ép dầu sến. Nhiều khu rừng sến đã đƣợc bảo vệ tốt
16
để lấy hạt ép dầu ăn. Ngoài ra dầu sến cịn đƣợc sử dụng trong cơng nghiệp thực
phẩm và dƣợc phẩm.
1.3. Tổng quan về tình hình nghiên cứu cây Sến mật tại khu vực Miếu
Trắng, ng Bí, Quảng Ninh
Khu vực Miếu Trắng, ng Bí, Quảng Ninh thuộc tiểu khu 40a, 40b, 43
nằm trên địa giới hành chính của phƣờng Vàng Danh và Bắc Sơn, thành phố
ng Bí, tỉnh Quảng Ninh.
Đề tài thực hiện nghiên cứu trên diện tích rừng và đất rừng thuộc Trƣờng
Cao đẳng Nông lâm Đông Bắc đang quản lý với tổng diện tích 853,759 ha. Các
khu vực xung quan đa phần là rừng trồng của ngƣời dân và đất trống nên gần
nhƣ khơng có lồi Sến mật phân bố.
Các nghiên cứu về rừng trong khu vực này chủ yếu là nghiên cứu phân
loại thực vật khu vực Miếu Trắng của Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp và Trƣờng
Cao đẳng Nông lâm Đông Bắc.
1.4. Nhận xét chung về tổng quan vấn đề nghiên cứu trên thế giới và ở
Việt Nam
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài
nƣớc đã đề cập đến đặc điểm tái sinh và nêu lên lý luận về tái sinh; đặc biệt là sự
ảnh hƣởng của các nhân tố ánh sáng, chế độ dinh dƣỡng đất, độ ẩm nhiệt độ, sự
cạnh tranh của tầng cây bụi thảm tƣơi đến khả năng tái sinh của cây con, cấu
trúc của loài... đến tái sinh, có tác giả đã nghiên cứu về ảnh hƣởng của phƣơng
thức khai thác đến tái sinh của các loài, so sánh đánh giá về khả năng tái sinh
của các vùng khác nhau. Muốn phát huy tái sinh tự nhiên và nhân tạo thì phải
hiểu biết về hồn cảnh sinh thái của các lồi cây mục đích mà chúng ta cần tái
sinh. Các nghiên cứu trên mang tính lý luận có tính chất tham khảo làm cơ sở
khoa học cho các nghiên cứu sau này. Tuy nhiên, chƣa có các nghiên cứu sâu và
cụ thể về khả năng tái sinh của từng loài, đặc biệt là tái sinh tự nhiên.
Đối với loài Sến mật, trong thời gian qua cũng đã có một số tác giả nghiên
cứu về sự nảy mầm của hạt, khả năng nhân giống bằng hom đánh giá về đặc
17
tính, sinh thái của lồi giới hạn trong một nghiên cứu nhất định, chủ yếu thuộc
khu vực Tam Quy - Thanh Hóa.
Chính vì vậy, xuất phát từ thực tiễn trong cơng tác bảo tồn cũng nhƣ phát
triển lồi Sến mật tại Miếu Trắng (Trung tâm thực hành và thực nghiệm Nông
lâm Nghiệp/ Trƣờng Cao đẳng Nông lâm Đông Bắc, thành phố ng Bí, tỉnh
Quảng Ninh), chun đề “Nghiên cứu đặc điểm phân bố và bảo tồn cây Sến
mật (Madhuca pasquieri (Dubard) H.J.Lam) tại Miếu Trắng, thành phố ng
Bí, tỉnh Quảng Ninh” là rất cần thiết có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn,
nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu phát triển và bảo tồn loài Sến mật tại thành
phố ng Bí nói riêng và Việt Nam nói chung.
18
Chƣơng 2: ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện tự nhiên
ng Bí nằm cách Thủ đơ Hà Nội 130 km, cách thành phố Hải Dƣơng 60
km, cách trung tâm thành phố Hải Phòng 30 km, cách thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh 45 km; có mạng lƣới giao thơng đƣờng bộ, đƣờng sắt và đƣờng
thủy rất thuận tiện cho việc giao lƣu, tiêu thụ hàng hóa. ng Bí nằm trong vùng
tam giác động lực phát triển miền Bắc là Hà Nội - Hải Phịng - Quảng Ninh, do
đó rất thuận tiện cho việc thu hút các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc. Đặc biệt
trên địa bàn thị xã có khu di tích lịch sử văn hóa và danh thắng cấp Quốc gia
Yên Tử (Kinh đô Phật giáo - Thiền phái Trúc Lâm Việt Nam), Đình Đền Cơng;
các khu di tích lịch sử văn hóa cấp tỉnh nhƣ: Hang son, Ba Vàng, Chùa Phổ Am
và các khu du lịch sinh thái nhƣ: Hồ Yên Trung, Lựng Xanh... Đây là những
tiềm năng nổi trội, điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế và du lịch, dịch vụ
của Thành phố cũng nhƣ của tỉnh Quảng Ninh; ng Bí có nguồn tài ngun
khống sản than rất lớn (khu vực có trữ lƣợng than lớn nhất Quảng Ninh) đang
đƣợc khai thác; đây là ngành công nghiệp quan trọng thúc đẩy các ngành cơng
nghiệp điện, cơ khí, sản xuất vật liệu xây dựng, phát triển các khu công nghiệp
tập trung tại Vàng Danh, khu vực phía Nam Quốc lộ 18A, ven Quốc lộ 10 và
khu đê Vành Kiệu... Thành phố có vị trí đặc biệt quan trọng về quốc phòng, an
ninh, là tuyến phịng thủ phía Đơng Bắc của Tổ quốc.
- Phía Bắc giáp huyện Lục Ngạn (tỉnh Bắc Giang)
- Phía Nam giáp huyện Thủy Ngun (thành phố Hải Phịng)
- Phía Đơng giáp huyện Hoành Bồ và thị xã Quảng Yên (tỉnh Quảng Ninh)
- Phía Tây giáp thị xã Đơng Triều (tỉnh Quảng Ninh).
Trung tâm Thực hành và Thực nghiệm Nông lâm nghiệp đóng trên địa
bàn hai phƣờng Bắc Sơn và Vàng Danh, ng Bí, Quảng Ninh có các mặt tiếp
giáp sau:
- Phía Đơng giáp huyện Hồnh Bồ và khu vực Bãi Soi – phƣờng Bắc
Sơn Thành phố ng Bí;
19
- Phía Tây và phía Bắc giáp với phƣờng Vàng Danh, thành phố ng Bí.
- Phía Nam giáp phƣờng Bắc Sơn, thành phố ng Bí.
Diện tích do Trƣờng Cao đẳng Nông lâm Đông Bắc quản lý gồm 3 tiểu
khu với tổng diện tích là 853,7 ha tập trung ở 2 phƣờng Vàng Danh (454,7 ha)
và Bắc Sơn (hơn 399,0 ha).
2.1.1. Địa hình
Khu vực nghiên cứu tại Trung tâm thực hành và Thực nghiệm Nông lâm
nghiệp thuộc Trƣờng Cao đẳng Nông lâm quản lý.
Địa hình có suối, núi cao, đồi thấp và vùng thung lũng ven suối, nhìn chung địa
hình khá đa dạng và phong phú. Cao độ nền tự nhiên trung bình từ 100 - 400m,
cao nhất là đỉnh 495 cao 495m. Các lƣu vực thốt nƣớc tốt khơng ngập lụt.
Hƣớng thoát nƣớc bao gồm nhiều suối, khe tụ thủy Bắc, Nam, Đông song đều
dồn về suối chạy dọc khu vực nghiên cứu.
Hình 2.1. Sơ đồ khu vực nghiên cứu
20
2.1.2. Điều kiện khí hậu, thủy văn
2.1.2.1. Điều kiện khí hậu
Do vị trí địa lý và địa hình nằm trong cánh cung Đơng Triều – Móng Cái,
có nhiều dãy núi cao ở phía Bắc và thấp dần xuống phía Nam đã tạo cho ng
Bí một chế độ khí hậu đa dạng, phức tạp vừa mang tính chất khí hậu miền núi
vừa mang tính chất khí hậu miền duyên hải.
Dãy núi Bình Hƣơng với độ cao 384 – 358 m nằm giữa vùng núi Yên Tử
và núi Bảo Đài đã tạo nên dải thung lũng dài, hẹp và vùng đất thấp làm cho khí
hậu ng Bí phân thành nhiều tiểu vùng khác nhau: vùng núi cao phía Bắc
đƣờng 18B có khí hậu miền núi lạnh và mƣa vừa; vùng núi cao dọc đƣờng 18B
có khí hậu thung lũng, ít mƣa, mùa hè nóng, mùa đơng lạnh; vùng núi nằm giữa
phía Nam đƣờng 18B và phía Bắc đƣờng 18A kéo dài đến hạ lƣu sơng Đá Bạc
có tích chất khí hậu miền duyên hải.
Nhiệt độ trung bình năm là 22,20C. Mùa hè nhiệt độ trung bình 22 –
300C, cao nhất 34 – 360C. Mùa đơng nhiệt độ trung bình 17 – 200C, thấp nhất
10 – 120C. Số giờ nắng trung bình mùa hè 6 – 7 giờ/ngày, mùa đông 3 – 4
giờ/ngày, trung bình số ngày nămg trong tháng là 24 ngày.
Tổng lƣợng mƣa trung bình năm là 1.600mm, cao nhất 2.200mm. Mƣa
thƣờng tập trung vào các tháng 6,7,8 trong năm, chiếm tới 60% lƣợng mƣa cả
năm. Lƣợng mua trung bình giữa các tháng trong năm là 133,3mm, số ngày có
mƣa trung bình năm là 153 ngày.
Hƣớng gió chủ đạo trong năm là hƣớng Đông Nam thổi vào mùa hè và
Đông Bắc thổi vào mùa đông. Trong các tháng mùa hè thƣờng chịu ảnh hƣởng
của mƣa bão với sức gió và lƣợng mƣa lớn.
Độ ẩm tƣơng đối trung bình năm là 81%, độ ẩm tƣơng đối thấp nhất trung
bình là 50,8. Gió bão: ng Bí chịu ảnh hƣởng của hai hƣớng gió chính là gió
Đơng – Nam vào mùa hè và gió Đông – Bắc vào mùa đông.
Cũng nhƣ các huyện thị khác ven biển Bắc Bộ, trung bình mỗi năm có
khoảng 2-3 cơn bão ảnh hƣởng trực tiếp tới ng Bí.
21
Nhìn chung, khí hậu ở khu vực ng Bí thuận lợi cho phát triển kinh tế,
đời sống và môi sinh. Do địa hình khu vực có nhiều dạng khác nhau nên đã tạo
ra nhiều vùng khí hậu thích hợp cho phát triển đa dạng sản xuất nông lâm thủy
sản và tao ra các tour du lịch cuối tuần khá tốt cho du khách.
Trung tâm Thực hành và thực nghiệm Nông lâm nghiệp thuộc khu vực ng
Bí nên khí hậu khơng có sự khác biệt so với khí hậu của Thành phố ng Bí:
Đây là vùng khí hậu nóng ẩm nhiệt đới gió mùa, mỗi năm có 2 mùa khơ
và mùa mƣa, nhiệt độ bình quân từ 21- 23 độ, nhiệt độ cao nhất trong năm là từ
37 - 38 độ.
Độ ẩm tƣơng đối bình quân năm đạt 75 – 87 %.
Số ngày mƣa trƣng bình năm là 140 – 170 ngày/năm.
Hƣớng gió thịnh hành là Đơng Bắc và Đơng Nam.
Tần suất xuất hiện bão cao. Hầu hết các cơn bão trong năm, ít nhiều khu
vực đều chịu ảnh hƣởng.
Lƣợng mƣa ở đây tƣơng đối cao, lƣợng mƣa trung bình từ 1.5002.000mm. Lƣợng mƣa cao nhất có thể tới 4000mm.
2.1.2.2. Thủy văn
Thành phố ng Bí chịu ảnh hƣởng trực tiếp chế độ chật triểu vịnh Bắc
Bộ, biên độ giao thông thủy triệu trung bình 0,6m. Thành phố có 3 con sơng
chảy qua là sông Bá Bạc, Sông Uông, Sông Sinh. Hệ thống sơng suối phần lớn
là sơng nhỏ, diện tích lƣu vực hẹp, nguồn nƣớc và lƣu lƣợng không đáng kể.
Sông Đá Bạc đoạn chạy qua Thành phố (thuộc địa phận xã Phƣơng Nam,
Phƣơng Đông, phƣờng Quang Trung) chiều dài 12km, rộng trung bình 400m, độ
sâu lúc thủy triều lên đảm bảo cho tàu 5.000 tấn và xà lan 400 - 500 tấn ra vào
cảng là đƣờng thủy liên tỉnh, tàu bè và thuyền lớn có thể đi lại vận chuyển vật
tƣ, hàng hóa đi Hải Dƣơng, Hải Phịng và ngƣợc lại.
Sông Uông đƣợc tiếp nối từ sông Vàng Danh, kết thúc ở phần đất phƣờng
Quang Trung, là ranh giới nƣớc ngọt và nƣớc mặn, có đập tràn để lấy nƣớc làm
22
mát cho nhà máy điện ng Bí. Sơng Sinh chạy qua trung tâm Thành phố dài
15km, có khả năng cung cấp nƣớc cho nơng nghiệp và ni thủy sản.
ng Bí với địa hình khá phức tạp, rừng bị tàn phá nên mùa mƣa gây úng
lụt ở các xã, phƣờng phía Nam, mùa khô sông suối bị can kiệt, nƣớc triều lấn
sâu vào nội địa làm nhiễm mặn đồng ruộng ở các xã, phƣờng phía Nam, khó
khăn cho sản xuất nơng nghiệp và đời sống dân cƣ.
Thành phố có hai hồ: Hồ Yên Trung 50ha và hồ Tân Lập 16ha, hai hồ lớn
này cung cấp nƣớc tƣới cho sản xuất nông nghiệp ở các khu vực xung quanh,
ngồi ra cịn là những địa điểm hấp dẫn khách du lịch tới vui chơi, giải trí.
Trong khu vực nghiên cứu khơng có hệ thống sơng lớn. Đáng chú ý là có hệ
thống suối lớn (suối Vàng Danh) tiếp nhận nƣớc từ các dãy núi trong khu vực và đổ
ra sơng ng Bí. Các con suối có nƣớc quanh năm, lƣu lƣợng nƣớc chảy nhiều vào
mùa mƣa (tháng 4 – 10) và chảy ít vào mừa khơ (tháng 11 – 3 năm sau).
Khí hậu khu vực nghiên cứu mang đặc trƣng của khí hậu Nhiệt đới gió
mùa, mát vào mùa hè và lạnh vào mùa đơng. Đặc biệt chịu ảnh hƣởng rất lớn
của gió mùa Đông Bắc vào mùa đông. Do vậy, ảnh hƣởng ít nhiều đến q trình
sản xuất Nơng lâm nghiệp.
2.1.2.3. Đặc điểm đất đai
Thổ nhƣỡng khu vực ng Bí bao gồm một số nhóm sau:
a. Đất mặn M (Salic Fluvisols: FLs)
Hình thành từ những sản phẩm phù sa sông, biển đƣợc lắng đọng trong
mơi trƣờng nƣớc biển, diện tích 5427ha, chiếm 0,68% diện tích tự nhiên. Phân
bố ở Phƣơng Nam, Phƣơng Đông, Yên Thanh, Quang Trung, Trƣng Vƣơng. Đất
mặn sú vẹt đƣớc glây nông Mm-g1 (Epi Gleyi Salic Fluvisols: FLs-g1)
576,59ha, chiếm 2,4% diện tích tự nhiên, phân bố ở Phƣơng Nam, Phƣơng
Đông, Yên Thanh, Quang Trung, Trƣng Vƣơng. Đây là loại đất tốt, độ phì thực
tế cao, thích hợp với phần lớn rừng ngập mặn và nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên
để đạt hiệu quả kinh tế cao khi bố trí ni trồng thủy sản cần có chính sách trồng
rừng phịng hộ ven đê, giao rừng đến từng hộ quản lý. Giải quyết đƣợc việc này
23
sẽ là tiền đề cho phát triển nuôi trồng thủy sản quy mô lớn, bền vững về môi
trƣờng sinh thái.
b. Đất phèn mặn SM (Sali Thionic Fluvisols: FL ts)
Diện tích: 1.603,87ha, chiếm 6,67% diện tích tự nhiên, phân bố ở Phƣơng
Nam, Phƣơng Đông, Yên Thanh, Quang Trung, Trƣng Vƣơng, Điền Cơng. Nói
chung đất phèn hoạt động ở ng Bí có tầng sinh phèn và tầng phèn khá nông,
pHKCl thấp, độc tố nhơm di động khơng cao. Những nơi nào có hàm lƣợng
muối cao càng làm cho đất phèn trở nên phức tạp và diễn biến theo chiều hƣớng
bất lợi cho sản xuất cũng nhƣ mơi trƣờng. Phần lớn diện tích đất phèn hiện tại
đƣợc sử dụng trồng 1-2 vụ lúa năng suất thấp. Để sử dụng tốt đất phèn cần giải
quyết thuỷ lợi, chủ động tƣới tiêu nƣớc để ém phèn, thoát phèn, kết hợp với
chọn các giống cây trồng chịu phèn, tăng cƣờng thâm canh và bảo vệ thực vật.
Nơi nào không chủ động đƣợc nƣớc ngọt nên chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản.
c. Đất phù sa P (Fluvisols - FL)
Diện tích 357,98 ha, chiếm 1,49% diện tích tự nhiên tồn Thành phố,
chiếm 45,68% diện tích nhóm đất phù sa. Phân bố ở xã Phƣơng Đông, Phƣơng
Nam, các phƣờng: Nam Khê, Trƣng Vƣơng, Quang Trung và Điền Công.
Đất phù sa khơng đƣợc bồi có tầng loang lổ glây nơng: Pc-l-g1 (Epi gleyi
Plinthi Dystric Fluvisols: FLd-p-g1). Diện tích 374,89ha chiếm 1,56% diện tích
đất tự nhiên, chiếm 47,55% diện tích đất phù sa, phân bố ở các phƣờng Yên
Thanh, Trƣng Vƣơng và Quang Trung. (2) Đất phù sa không đƣợc bồi có tầng
loang lổ glây sâu: Pc-l-g2(Endo gleyi Plinthi Dystric Fluvisols: FLd-p-g2). Diện
tích 53,21ha, chiếm 0,22% diện tích tự nhiên, chiếm 6,77% diện tích nhóm đất
phù sa, phân bố ở Nam Khê.
d. Đất xám X (acrisols: AC)
Đất xám điển hình xẫm màu Xh-u (Umbric Haplic Acrisols: ACh-u). Diện
tích 413,27ha, chiếm 1,72% diện tích tự nhiên. Phân bố ở Phƣơng Nam, Phƣơng
Đơng, Thanh Sơn, Yên Thanh. Đất xám điển hình xẫm màu có độ phì trung bình
thấp nhƣng thành phần cơ giới tầng mặt nhẹ, thích hợp cho trồng chuyên màu,
24
lúa + màu hoặc chuyên lúa. Tuy nhiên do độ phì khơng cao nên cần quan tâm
bón nhiều phân, nhất là phân hữu cơ, đảm bảo tƣới tiêu chủ động. Ngồi ra để
bảo vệ đất canh tác cần có các đai rừng chắn cát trơi. Những nơi địa hình thấp
cần chú ý tiêu thoát nƣớc trong mùa mƣa.
e. Đất vàng đỏ
Đất vàng đỏ đá lẫn sâu Fv-sk2 (Endo Skeleti Ferralic Acrisols: ACf-sk2)
10.491,78ha chiếm 43,64% diện tích tự nhiên Thành phố, 64,28% diện tích đất
vàng đỏ, phân bố ở Thƣợng Yên Công, Vàng Danh, Bắc Sơn và Thanh Sơn.
f. Đất vàng nhạt đá sâu
FVv-đ2 (Endo lithi Ferralic Acrisols ACf-l2). Diện tích 5351,28ha chiếm
22,26% diện tích tự nhiên, chiếm 32,79% diện tích đất vàng đỏ. Phân bố ở
Thƣợng Yên Công, Phƣơng Đông; Thanh Sơn, Quang Trung, Bắc Sơn, Trƣng
Vƣơng, Nam Khê và Vàng Danh.
g. Đất vàng nhạt đá lẫn sâu FVv-sk2 (Endo Skeleti Ferralic Acrisols
ACf-sk2) 478,21ha chiếm 1,99% diện tích tự nhiên Thành phố, chiếm 2,93%
diện tích đất đỏ vàng, phân bố ở Phƣơng Đông, Thanh Sơn, Quang Trung.
Đất vàng đỏ phân bố rộng, đặc điểm của đất phụ thuộc vào địa hình, mẫu
chất, thảm thực vật, mơi trƣờng sinh thái sử dụng đất. Ở ng Bí phần lớn đất
vàng đỏ nằm ở độ dốc > 200, tầng đất mịn dày 50-100cm đất chua, nghèo bazơ
và các chất dễ tiêu, độ phì tự nhiên trung bình thấp. Một phần diện tích cịn
hoang hố dƣới thảm cỏ hoặc cây lùm bụi, diện tích cịn lại đƣợc che phủ bằng
thảm rừng và một ít cây trồng.
h. Đất mùn vàng nhạt trên núi
Hv (Humic acrisols: ACu): đất mùn vàng nhạt trên núi đá nông HVv-đ1
(Epi Lithi Humic Acrisols: ACu - l1 ). Đặc điểm cơ bản là có hàm lƣợng chất
hữu cơ rất cao tầng đất mịn mỏng < 50m. Diện tích có 319,34ha chiếm 1,33%
diện tích tự nhiên tồn thị xã. Phân bố ở dãy núi Yên Tử thuộc xã Thƣợng Yên
Công 169,59ha và Vàng Danh 149,75ha. Đây là loại đất tốt, độ phì tự nhiên rất
25