TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƯỜNG
===***===
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ, SINH THÁI VÀ GIÁ TRỊ SỬ DỤNG
CỦA LOÀI CHÈ HOA VÀNG (Camellia quephongensis Hakoda et Ninh)
TẠI XÃ ĐỒNG VĂN, HUYỆN QUẾ PHONG, BAN QUẢN LÝ
KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PÙ HOẠT, TỈNH NGHỆ AN
NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ SỐ: 7620211
Giáo viên hướng dẫn
: TS. Phùng Thi Tuyến
Họ tên sinh viên
: Nguyễn Duy Thành
Mã sinh viên
: 1653020004
Lớp
: K61A-QLTNR
Khóa học
: 2016 - 2020
Hà Nội, 2020
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện và hồn thành đề tài, tôi đã nhận được sự quan
tâm, giúp đỡ của Khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trường - Trường Đại học
Lâm Nghiệp Việt Nam cùng các thầy cô giáo trong trường. Nhân dịp này tôi xin
chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó!
Trước hết tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến cô Phùng Thị TuyếnTrường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam đã dành nhiều thời gian và công sức giúp
đỡ tôi hồn thành đề tài này.
Nhân dịp này, tơi cũng xin được bày tỏ lịng biết ơn tới UBND xã
Đơng Văn, Huyện Quế Phong thuộc Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt –
Nghệ An đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể cán bộ nhân viên của
Ban quản lý và toàn thể người dân trong xã tạo mọi điều kiện giúp đỡ cho
tơi trong q trình điều tra và thu thập tài liệu.
Mặc dù đã cố gắng với tất cả những năng lực nhưng do việc nghiên cứu
khoa học và đối tượng nghiên cứu còn khá mới mẻ, những hạn chế về trình độ
và thời gian nên bài khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp xây dựng quý báu của cơ để bài khóa luận
thêm hồn thiện.
Tơi xin cam đoan số liệu thu thập, kết quả tính tốn là trung thực và được
trích dẫn rõ ràng.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2020
Tác giả
Nguyễn Duy Thành
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
PHẦN I TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................... 3
1.1. Một số nghiên cứu trên thế giới........................................................................ 4
1.2. Một số nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................................... 8
PHẦN II MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ......................................................................................................................... 11
2.1. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 11
2.1.1. Mục tiêu tổng quát .......................................................................................... 11
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 11
2.2.2.Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 11
2.2.3. Địa điểm nghiên cứu ...................................................................................... 11
2.3.Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 11
2.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu .......................................................................... 12
2.4.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn bán định hướng: ........................................ 12
2.4.3. Phương pháp điều tra thực địa........................................................................ 13
2.4.4. Phương pháp nội nghiệp ................................................................................. 15
PHẦN III ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI KHU BẢO TỒN
THIÊN NHIÊN PÙ HOẠT ...................................................................................... 17
3.1.Điều kiện tự nhiên .............................................................................................. 17
3.1.1. Vị trí địa lý...................................................................................................... 17
3.1.2. Địa mạo, địa hình ........................................................................................... 17
3.1.3. Địa chất, đất đai .............................................................................................. 19
3.1.4. Khí hậu thủy văn ............................................................................................ 20
3.1.5.Tài nguyên thực vật, động vật ......................................................................... 21
ii
3.2.Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................... 21
3.2.1. Dân số, dân tộc và cơ cấu lao động ................................................................ 21
3.2.2. Tình hình phát triển kinh tế ............................................................................ 22
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 23
4.1. Đặc điểm hình thái của Chè hoa vàng ............................................................... 23
4.1.1. Hình thái thân ................................................................................................. 23
4.1.2. Hình thái lá ..................................................................................................... 24
4.2.Thực trạng và tình hình phân bố Chè hoa vàng tại xã Đồng Văn,Huyện Quế
Phong thuộc ban quản lý KBTTN Pù Hoạt, Nghệ An. ............................................ 26
4.2.1. Phân bố của Chè hoa vàng ............................................................................. 26
4.2.2. Thực trạng Chè hoa vàng ............................................................................... 27
4.3.Tình hình khai thác và sử dụng Chè hoa vàng tại xã Đồng Văn, huyện Quế
Phong, thuộc ban quản lý KBTTN PùHoạt, Nghệ An ............................................. 31
4.4.Hiện trạng hoạt động quản lý và bảo tồn Chè hoa vàngở ban quản lý KBTTN
Pù Hoạt- Nghệ An .................................................................................................... 35
4.4.1 Cơ cấu tổ chức - lực lượng quản lý ................................................................. 35
4.4.2.Hoạt động quản lí và bảo tồn........................................................................... 37
4.4.3.Sự tham gia của người dân trong bảo tồn và phát triển Chè hoa vàng tại ban
quản lý KBT ............................................................................................................. 39
4.4.4. Kết quả đạt được............................................................................................. 40
4.5. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển cho Chè hoa vàngtại xã Đồng
Văn, huyện Quế Phong thuộc ban quản lý KBTTN Pù Hoạt - Nghệ An................. 41
4.5.1. Nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân cư về vai trò của Chè hoa vàng trong
việc bảo tồn đa dạng sinh học .................................................................................. 42
4.5.2. Phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho cộng đồng..................................... 43
4.5.3. Tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng ..................................................... 43
4.5.4. Làm tăng số lượng Chè hoa vàng trong tự nhiên ........................................... 44
4.5.5. Tăng cường chương trình nghiên cứu khoa học phục vụ bảo tồn .................. 44
PHẦN V KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ ................................................... 46
5.1. Kết luận ............................................................................................................. 46
iii
5.2. Tồn tại ................................................................................................................ 47
5.3. Kiến nghị ........................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ
Viết tắt
OTC
Ô tiêu chuẩn
ODB
Ơ dạng bản
CTTT
Cơng thức tổ thành
VQG
Vườn Quốc Gia
SDVN
Sách đỏ Việt Nam
UBND
Ủy ban nhân dân
BQL
Ban quản lý
KBTTN
Khu bảo tồn thiên thiên
DDSH
Đa dạng sinh học
KBT
Khu bảo tồn
BVR
Bảo vệ rừng
QLBVR
Quản lý bảo vệ rừng
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Tọa độ điểm đầu và điểm cuối các tuyến điều tra ...................................... 13
Bảng 4.1. Tọa độ điểm đầu và điểm cuối các tuyến điều tra ................................... 27
Bảng 4.2. Cấu trúc mật độ Chè hoa vàng ................................................................. 28
Bảng 4.3.Công thức tổ thành các lài cây đi cùng Chè hoa vàng trong 2 OTC ........ 28
Bảng 4.4. Nhóm lồi cây đi cùng với Chè hoa vàng ................................................ 29
Bảng 4.5.Mật độ tái sinh nơi có Chè hoa vàng ........................................................ 30
Bảng 4.6.Chất lượng nguồn gốc cây tái sinh nơi có Chè hoa vàng phân bố............ 30
Bảng 4.7. Kết quả phỏng vấn mục đích khai thác các hộ gia đình trong Ban quản lý
KBTTN ..................................................................................................................... 32
Bảng 4.8. Kết quả phỏng vấn tần suất khai thác một vụ của các hộ gia đình trong
BQLKBT .................................................................................................................. 33
Bảng 4.9. Kết quả phỏng vấn mức độ khai thác các hộ gia đình trong BQL KBT 34
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ kiểm kê rừng năm 2015 xã Đồng Văn, Huyện Quế Phong, quản lý
Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, tỉnh Nghệ An ..................................................... 18
Hình 4.1. Hình thái thân Chè hoa vàng .................................................................... 23
Hình 4.2. Lá non mặt mặt trên và mặt dưới ............................................................. 24
Hình 4.3. Lá trưởng thành mặt trên và mặt dưới...................................................... 24
Hình 4.5. Sơ đồ Tổ chức bộ máy ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt –
Nghệ An.................................................................................................................... 36
Hình 4.4. Chè hoa vàng trong vườn của bà con sống trong KBT ............................ 40
vii
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày 23/6/2013, Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghệan phối hợp
với UBND huyện Quế Phong công bố quyết định số 340/QĐ -UBND chuyển
đổi Ban quản lý rừng phòng hộ huyện Quế Phong thành khu bảo tồn thiên nhiên
Pù Hoạt tại huyện Quế Phong. Đó là Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt thuộc
huyện biên giới Quế Phong, tỉnh Nghệ An.Khu bảo tồn này có diện tích 90 ngàn
ha, thuộc 9 xã của huyện Quế Phong. Theo đó, ban quản lý khu bảo tồn thiên
nhiên (KBTTN) Pù Hoạt có tổng diện tích hơn 90,000ha, thuộc địa bàn 9 xã: Tri
Lễ, Tiền Phong, Thông Thụ, Hạnh Dịch, Nậm Giải, Đồng Văn, Nậm Nhóng,
Cắm Muộn và Châu Thơn.
Hiện nay khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt có 763 lồi thực vật thuộc 427
chi, 142 họ, và hơn 30 loài được ghi vào sách đỏ Việt Nam; 176 loài động vật có
xương sống thuộc 4 lớp: thú, chim, bị sát và lưỡng cư…Việc thành lập Ban
quản lý KBTTN Pù Hoạt sẽ góp phần bảo vệ hệ sinh thái, đa dạng sinh học,
nguồn gen sinh vật, di tích lịch sử, văn hóa cảnh quan, mơi trường rừng, ban
quản lýkhu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt sẽ chịu trách nhiệm tổ chức quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng trên địa bàn huyện Quế Phong theo quy định của pháp luật.
Loài Chè hoa vàng là một trong số 48 loài thuộc chi Camellia đã được ghi
nhận ở Việt Nam và là một trong hơn 300 loài Chè hoa vàng quý hiếm phân bố
ở nhiều nơi trên thế giới.Đây là loài rất được quan tâm nghiên cứu vì khơng chỉ
những giá trị về khoa học mà cịn có giá trị rất lớn về kinh tế và y học hiện đại.
Qua nhiều cơng trình nghiên cứu đã cho thấy trong Chè hoa vàng có các hợp
chất kiềm chế sự phát triển của các khối u lên đến 33,8%,giảm lượng cholesterol
trong máu lên đến 35%. Việc sử dụng lá hoặc hoaChè hoa vàng làm nước uống
khơng chỉ có thanh nhiệt giải độc mà cịn giúp ổn đỉnh huyết áp, đường huyết,
kích thích hệ thần kinh. Ngồi ra do có đặc điểm hình thái đẹp cịn rất được ưa
chuộng sử dụng làm cây cảnh.Việc nghiên cứu đặc điểm phân bố sinh thái Chè
hoa vànglàm cơ sở cho cơng tác bảo tồn lồi là vấn đề cần thiết và nên được
thực hiện thường xuyên để kiểm soát được thực trạng của lồi có giá trị. Vì vậy,
1
đề tài Nghiên cứu đặc điểm phân bố, sinh thái và giá trị sử dụng loài Chè
hoa vàng(Camellia quephongenis Hakoda et Ninh)tạixã Đồng Văn - huyện
Quế Phong thuộc Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt - tỉnh Nghệ An được
thực hiện nhằm góp phần cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc bảo tồn
và phát triển loài Chè hoa vàng.
2
PHẦN I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Giá trị sử dụng
Trong một thời gian dài Ở Việt Nam cây Trà hoa vàng không được quan
tâm chú ý đến, rất nhiều cây trong tự nhiên bị người dân chặt phá để trồng các
loại cây hoa màu, số lượng và khu vực phân bố của cây Trà hoa vàng bị suy giảm
nghiêm trọng. Khi khoa học phát triển tìm ra được những giá trị quý của cây Trà
hoa vàng trong y học, cây Trà hoa vàng đã được chú ý, gây trồng bảo tồn ở khắp
mọi nơi, được bán trên thị trường với giá trị rất cao nhờ khả năng chữa nhiều căn
bệnh hiểm nghèo, đặc biệt là ức chế các khối u, giảm mỡ trong máu.
Theo “Camellia International Journal” - Tạp chí chuyên nghiên cứu về
Trà hoa vàng của thế giới, các hợp chất của Trà hịa vàng có khả năng kiểm chế
sự sinh trưởng của các khối u đến 33,8% trong khi chỉ cần đạt đến ngưỡng 30%
đã có thể xem là thành công trong điều trị ung thư, giúp giảm điến 35% hàm
lượng cholesterol trong máu, trong khi sử dụng các loại thuốc khác thì mức độ
giảm chỉ là 33,2%.
Theo các vị thuốc nam, khi uống nước sắc từ lá và hoa của cây Trà hoa
vàng hàng ngày giúp hạ huyết áp và có tác dụng duy trì trong thời tương đối dài,
ức chế sự tu tập của tiểu cầu, chống sự hình thành các khối máu đơng gây tắc
nghẽn mạch máu. Ngồi ra cịn có tác dụng kích thích hệ thần kinh, lợi tiểu, giải
độc gan và thận, ngăn ngừa xơ vữa động mạch máu, ức chế tiêu diệt vi khuẩn.
Tiến sỹ John Welsburger [28] là thành viên cao cấp của tổ chức sức khỏe
Hoa Kỳ cho biết các thành phần chứa trong cây Trà hoa vàng có khả năng làm
giảm nguy cơ một số bệnh mãn tính như đột quỵ, truy tim và ung thư. Các
nghiên cứu ở Hà Lan, những người uống 4 - 5 tách trà từ lá, hoa của cây Trà
hoa vàng hàng ngày giúp giảm 70% nguy cơ đột quy so với những người khác
uống 2 tách hoặc ít hơn.
Theo y học Trung Quốc đã tổng kết 9 tác dụng chính của lá trà hoa vàng:
1/ Trong lá trà có những hoạt chất làm giảm tổng hàm lượng lipit trong huyết
3
thanh máu, giảm lượng cholesterol mật độ thấp (choles-terol xấu) và tăng lượng
cholesterol mật độc cao (cholesterol tốt). 2/ Nước sắc lá trà có tác dụng hạ huyết
áp rõ ràng và được duy trì trong thời gian tương đối dài. 3/ Nước sắc lá trà có tác
dụng ức chế sự tụ tập của tiểu cầu, chống sự hình thành huyết khối gây tắc
nghẽn mạch máu. 4/ Phòng ngừa ung thư vàức chế sự phát triển của các khối u
khác. 5/Hưng phấn thần kinh. 6/Lợi tiểu mạnh. 7/Giải độc gan và thận, ngăn
ngừa xơ vữa động mạnh máu. 8/ Ức chế và tiêu diệt vi khuẩn. 9/ Lá trà có tác
dụng chống viêm, chống dị ứng và duy trì trạng thái bình thường của tuyến giáp
Ngồi các giá trị về mặt y dược, thì các lồi thuộc chi Camellia cịn có giá
trị làm cây cảnh cao. Màu vàng của trà hoa vàng rất đặc trưng,càng thu hút được
nhiều sự quan tâm của các nhà lai tạo giống chè trên thế giới. Trà hoa vàng có
thời gian ra hoa khá dài, hoa có màu vàng sặc sỡ, hoa từ trung bình đến to, có
đường kính 4-8cm, đẹp, tươi lâu, nhiều lồi nở hoa vào dịp Tết âm lịch nên
người chơi cây cảnh đã sưu tầm các cây Trà hoa vàng dã sinh về trồng làm cảnh
ở sân vườn. Trà hoa vàng đang được người dân các nước như Trung Quốc, Nhật
Bản, Mỹ sử dụng như một loại cây cảnh quý. Có khoảng 3.000 giống lai ghép đã
được chọn lọc từ trà hoa vàng, nhiều giống có hoa kép. Một số lồi hoa trà được
coi là biểu tượng của một bang hay một tỉnh như: loài chè Camellia japonica là
loài hoa biểu tượng của bang Alabama, Hoa Kỳ và thành phốTrùng Khánh,
Trung Quốc.
1.1. Một số nghiên cứu trên thế giới
Vào năm 1943, nhà thực vật học Gagnepain đã tiến hành nghiên cứu,
phân loài và mơ tả chi tiết 30 lồi thuộc chi Camellia, nhưng khi so sánh đối
chiếu với tài liệu của ông Seally và Chang thì thực chất chỉ có 28 lồi, cịn 2 lồi
cịn lại là có tên đồng nghĩa.
Có thể nói Trung Quốc là quốc gia Châu Á đi đầu trong việc nghiên cứu,
ứng dụng và khai thác các nguồn lợi ích kinh tế từ cây Trà hoa vàng. Đến thế kỉ
XVII Trung Quốc đã tạo ra rất nhiều loài Trà hoa vàng trở thành hệ thống, đi
sâu nghiên cứu nguồn giống, phân loại, lai tạo, lợi dụng và phát triển các nguồn
4
giống, các ngân hành gen phục vụ cho mục tiêu sản xuất nguồn nguyên liệu
dùng cho công nghiệp sản xuất đồ uống, làm cảnh.
Các nghiên cứu của Cheng Jin Shui, ông đã phân loại và tiến hành lai
chéo để tao giống mới, kết quả thu được lá sau 20 năm đã lai tạo và cho ra được
hơn 100 loài Trà cho hoa khác nhau. Nhà nghiên cứu Trương Hồng Đạt đã phân
loài chi Camellia thành 4 chi phụ: Proto camellia, Camellia, Thea, Meta
camellia, chia 20 nhánh và ông đã công bố trong cơng trình nghiên cứu về phân
bố của cây Chè hoa vàng và chi Camellia tập trung phân bố ở các tỉnh phía Nam
Trung Quốc như tỉnh Quảng Tây, Quảng Đơng, Vân Nam và kéo dài xuống phía
Bắc Việt Nam.
Hiện nay, công ty Phú Tân tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc đã chế biến
thành công trà túi lọc của Trà hoa vàng tinh trà và dịch trà thành các loài nước
uống bổ dưỡng cao cấp đưa ra thị trường thế giới, đặc biệt là sản phẩm Golden
Camellia có giá trị tới 4,76 triệu đồng/ chín. Đây là hướng sử dụng Trà hoa vàng
đặc biệt hữu hiệu và có lợi đối với sức khỏe con người. Ngoài ra, các nghiên cứu
của các nước ngoài cũng chỉ ra rằng. Trà hoa vàng có khả năng hấp thụ CO2,
H2S, HF, Cl và các thể khí độc khác, có tác dụng bảo vệ một trường mạnh, làm
sạch khơng khí. Một cơng viên Trà hoa vàng đã được xây dựng tại Nam Ninh,
Trung Quốc để phục vụ người dân thăm quan và là nơi bảo vệ nguồn gen tốt cho
các nhà khoa học nghiên cứu. Qua đó cho thấy rằng ở Trung Quốc nơi có Trà
hoa vàng tập trung phân bố đã được nghiên cứu, bảo tồn và phát triển một cách
mạnh mẽ, tạo ra các sản phẩm có giá trị cao về dược liệu, kinh tế. Đem lại
hướng phát triển kinh tế tiềm năng cho người dân về Trà hoa vàng.
Việc nghiên cứu sinh học lồi cây trong đó có các đặc điểm hình thái và
vật hậu đã được thực hiện từ lâu trên thế giới. Đây là bước đầu tiên, làm tiền đề
cho các mơn khoa học khác liên quan. Có rất nhiều cơng trình liên quan đến
hình thái và phân loại lồi cây, nhóm cây. Những nghiên cứu này đầu tiên tập
trung vào mơ tả và phân loại các lồi cây, nhóm cây. Có thể kể đến một vài cơng
trình rất quen thuộc liên quan đến các nước lân cận như: Thực vật chí Hong
5
Kong (1861), Thực vật chí Australia (1866), Thực vật chí Tây Bắc và trung tâm
Ấn Độ (1874), Thực vật chí Ấn Độ 7 tập ( 1872 - 1879), Thực vật chí Miền
Điện(1877), Thực vật chí Malaysia (1872 - 1925), Thực vật chí Hải Nam (1972
- 1977), Thực vật chí Vân Nam (1977), Thực vật chí Quảng Đơng, Trung Quốc
(9 cập). Sự ra đời của các bộ thực vật chí đã góp phần làm tiền đề cho cơng tác
nghiên cứu về hình thái phân loại cũng như đánh giá tính đa dạng của các vùng
miền khác nhau.
Ở Nga, từ năm 1928 đến 1932 được xem là thời kỳ mở đầu cho thời kỳ
nghiên cứu hệ thực vật cụ thể, Tolmachop A.I cho rằng “chỉ cần điều tra trên
một diện tích đủ lớn có thể bao trùm được sự phong phú của nơi sống nhưng
khơng có sự phân hóa mặt địa lý. Việc nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái
của loài làm cơ sở đề xuất biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động phù hợp nhằm
nâng cao hiệu quả trong kinh doanh rừng được các nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu. Theo đó, các lý thuyết về hệ sinh thái, cấu trúc, tái sinh rừng được
vận dụng triệt để trong nghiên cứu đặc điểm của một loại cụ thể nào đó.
Odum E,P (1971) hồn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở thuật
ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A,P năm 1935 ông đã phân chia ra
sinh thái học cá thể và sinh thái học quần thể. Sinh thái học cá thể nghiên cứu
rừng cá thể sinh vật hoặc từng lồi, trong chu kỳ sống, tập tính cũng như khả
năng thích nghi với mơi trường đặc biệt chú ý.
Về vật hậu học: Hoạt động sinh học có tính chất chu kỳ của các cơ quan
sinh dưỡng và cơ quan sinh sản.Chu kỳ vật hậu của một loài phân bố ở các vùng
sinh thái khác nhau sẽ có sự sai khác rõ rệt. Điều này có ý nghĩa cần thiết trong
nghiên cứu sinh thái các thể loại và công tác chọn tạo giống. Các cơng trình nêu
trên cũng đã ít nhiều nêu ra các đặc điểm về chu kỳ hoa, quả và các đặc chưng
vật hậu của từng loài nhóm lồi.
Ngồi những nhân tố sinh thái, thì trong tái sinh rừng, các nhân tố như:
thảm tươi, cây bụi, động vật ăn hạt cũng có ảnh hưởng rõ rệt đến tái sinh tự
nhiên (Xannikov 1976), Vipper (1973), Mishra và Sharma (1994).Khi nghiên
6
cứu phân tích ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến tái sinh tự nhiên.Trong đó
nhân tố ánh sáng (thông qua độ tàn che của rừng), độ ẩm của đất, kết cấu quần
thụ, cây bụi, thảm tươi được đề cập thường xuyên. Baur G,N cho rằng, trong
rừng nhiệt đới sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng đến phát triển của cây con còn
đối với sự nảy mầm, ảnh hưởng này thường khơng rõ ràng.
Cấu trúc rừng là hình thức biểu hiện bên ngoài của những mối quan hệ
qua lại bên trong giữa thực vật rừng với nhau và giữa chúng với môi trường
sống. Nghiên cứu cấu trúc rừng để biết được những mỗi quan hệ sinh thái bên
trong của quần xã, từ đó là cơ sở đề xuất các biện pháp kĩ thuật phù hợp. Hiện
tượng thành tầng là một trong những đặc trưng cơ bản về cấu trúc hình thái của
quần thể thực vật và là cơ sở để tạo nên cấu trúc tầng thứ. Phương pháp vẽ biểu
đồ mặt cắt đứng của rừng do David và P,W Risa (1993-1934) đề sướng và sử
dụng đầu tiên oet Guyan, đến nay phương pháp đó vãn được sử dụng nhưng
nhược điểm là chỉ minh họa được cách sắp sếp theo hướng thẳng đứng trong
một diện tích có hạn, Cusen (1951) đã khắc phục bằng cách về một số dải kề
nhau và đưa lại một hình tượng về khơng gian ba chiều.
Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa nhiệt đới đã được P,W
Richard (1951) G,N, Baur (1964), E,P, Odum (1971)… tiến hành. Những nghiên
cứu này đã nêu lên quan điểm, các khái niệm và mô tả định tính về tổ thành,
dạng sống và tầng phiến của rừng.
Theo tác giả G,N, Baur (1964) đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái
nói chung và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng nói riêng, trong đó đi
sâu nghiên cứu cấu trúc rừng, các kiểu sử lý về mặt lâm sinh áo dụng cho rừng
mưa tự nhiên. Từ đó tác giả đưa ra các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh cải
thiện rừng, P,Odum (1971) đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở
thuật ngữ hệ sinh thái (Ecosystem) của Tansley (1935). Khái niệm sinh thái
được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm
sinh thái học. Cơng trình nghiên cứu của R, Catinot (1965), J, Plaudy (1987) đã
7
biểu diễn cấu trúc hình thái rừng bằng các phẫu đồ rừng, nghiên cứu cấu trúc
sinh thái thông qua việc mô tả phân loại theo khái niệm dạng sống, tầng phiến.
1.2. Một số nghiên cứu ở Việt Nam
Từ năm 1910, khi người Pháp phát hiện các cá thể Trà hoa vàng đầu tiên
tại miền Bắc nước ta, công tác nghiên cứu về Trà hoa vàng ở nước ta đến nay
vẫn chưa nhiều. Cây Trà hoa vàng được tìm thấy ở một số tỉnh của nước ta,
thường phân bố trong các khu rừng thứ sinh, xén giữa các nương rẫy, ở một số
địa hình dốc, nhiều đá lộ đầu, ven khe suối cạn. Mặc dù Trà hoa vàng đã được
phát hiện từ nhiều năm trước nhưng công tác bảo tồn, nghiên cứu ứng dụng hầu
như chưa được chú ý. Vì vậy tất cả các loài Trà hoa vàng phát hiện ở Việt Nam
đều đang trong tình trạng nguy cấp, do bị khai thác quá mức ngoài tự nhiên và
mất khu vực phân bố.
Một cơng trình nghiên cứu vào năm 1994 của tác giả Nguyễn Hữu Hiến
đã thông kê tất cả các loài của chi chè cùng một tác giả người Pháp, thơng kê
được chi chè Camellia có 37 lồi tại Việt Nam.
Vào năm 1995, Tiến sĩ Trần Ninh (Đại học quốc gia Hà Nội) đã tìm ra 2
lồi Chè hoa vàng tại Vườn Quốc Gia Cúc Phương được công bố trên Tạp chí
“Di truyền và ứng dụng”. Cho đến năm 2002, ông đã thông kê được 50 loài và
thứ thuộc chi Camellia trong phạm vi cả nước. Ngoài ra, “Danh mục các lồi
thực vật Việt Nam” đã thơng kê được 25 loài và 4 thứ thuộc chi Camellia tại
Việt Nam.
Nghiên cứu của Ngô Quang Đề(1998) điều tra phát hiện khu vực phân bố,
đặc điểm hình thái, sinh thái của một số lồi Trà hoa vàng tại Ba Vì cho thấy, tại
đây có 2 lồi thuộc chi Camellia có triển vọng thuần hóa, làm cây cảnh, các lồi
nay đang được nghiên cứu và thử nghiệm tiếp.
Cùng với nhiều phát hiện mới tại các tỉnh thuộc khu vực phía Bắc, Trần
Ngọc Hải (2002)(Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam) cho biết Trà hoa vàng có phân
bố ở vùng rừng tái sinh thuộc xã Phước Lộc, Lâm Đồng. Đến năm 2003,
8
Nguyễn Tịch (Đại học Khoa học tự nhiên TP, HCM) đã nghiên cứu bổ sung về
loài này tại Lâm Đồng.
Đỗ Đình Tiến (2000) đã nghiên cứu về nhân giống bằng giâm hom cũng
được thự hiện cho loàiC.tonkinensis và C.euphlebiadđạt tỷ lệ ra rễ từ 70% –
86%. Nhiều nhà nghiên cứu từ nước ngồi đến Việt Nam tìm hiểu về cây Chè
hoa vàng cho thầy cây thích hợp với cùng nhiệt đới ẩm, rất thích hợp với miền
Bắc và Đà Lạt, có thể trồng trên nhiều lồi đất, trong đó rất thích hợp tơi xốp,
thốt nước tốt, đất có độ pH từ 4,5 – 5,5 là thích hợp nhất. Cây Chè hoa vàng
chưa được gây giống trên quy mô lớn, một số lồi khơng có nhị nên khơng có
quả.Vì vậy phương pháp nhân giống chủ yếu hiện nay là nhân giống vơ tính
(chiết, ghép, giâm hơm, ni cấy mơ) trơng đó phương pháp giâm hom là đơn
giản và có tỷ lệ sống cao.
Năm 2015, Vườn quốc gia Tam Đảo và công ty cổ phần đầu tư DIA đã
đưa ra dự án bảo tồn và sản xuất Chè hoa vàng theo hướng hàng hóa. Mục tiêu
của dự án đưa ra là trong 5 năm từ 2015 – 2019 sẽ điều tra và lên danh sách
được bộ sưu tập đầy đủ các giống Chè hoa vàng trên cả nước về trồng bảo tồn.
Ngoài ra cồn trồng Chè hoa vàng theo hướng sản xuất hàng hóa với 15 ha với
30000 cây Chè hoa vàng thuộc các lứa tuổi khác nhau. Cùng với đó là hồn
thiện với quy trình nhân giống, gây trồng, thu hái và chế biến.
Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam, Trường Đại Học Lâm Nghiệp Việt
Nam đã triển khai đề tài: “Đánh giá tình hình sinh trưởng và tái sinh của Chè
hoa vàng tại một số tỉnh phía Bắc” do Nguyễn Văn Khương (1998,2001)và cộng
sự thực hiện. Kết quả nghiên cứu ở 5 khu vực gồm Sơn Động, Tam Đảo, Ba
Chẽ, Cúc Phương, Ba vì cho thấy Chè hoa vàng là lồi cây gỗ nhỏ, sống thích
nghi dưới tán rừng có chiều cao 10 – 15m, độ tàn che 0,55 – 0,7. Đây là loài
phân bố ở thung lũng, ven khe suối, nơi có độ cao từ 200 – 500m so với mặt
nước biển. Khả năng tái sinh bằng chồi tốt hơn hạt. Qua nghiên cứu cũng cho
thấy hiện nay số lượng chè hoa vàng cịn lại rất ít, mọc rải rác trong rừng và bị
khai thác quá mức.
9
Thái Văn Trừng (1987) khi nghiên cứu về kiểu rừng kín thường xanh mưa
ẩm nhiệt đới nước ta đã đưa ra mơ hình cấu trúc tầng vượt tán, tầng ưu thế
tái sinh, tầng dưới tán, tầng cây bụi và tầng cỏ quyết.
Nguyễn Bá Chất (1996) đã nghiên cứu đặc điểm lâm học và biện pháp
gây trồng nuôi dưỡng cây Lát hoa, cùng với kết quả nghiên cứu các đặc điểm
phân bố, sinh thái, tái sinh…Tác giả đã đưa ra một số biện pháp kỹ thuật gieo
ươm và trồng rừng đối với cây Lát hoa.
Vũ Văn Cần (1997) đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật
học của cây Chị đãi làm cơ sở cho cơng tác tạo giống trồng rừng ở Vườn quốc
gia Cúc Phương, ngoài nhữngkết luận về đặc điểm phân bố, hình thái, vật hậu,
nhiên, đặc điểm lâm phần nơi có chị đãi phân bố…
Tác giả cũng đã đưa ra kỹ thuật tạo cây con từ hạt đối với lồi cây chị đãi.
Trần Ngũ Phương (1970) khi nghiên cứu về kiểu rừng nhiệt đới mưa
mùa lá rộng thường xanh đã có nhận xét “Rừng tự nhiên dưới tác động của con
người do khai thác hoặc làm nương rẫy, lặp đi lặp lại nhiều lần thì kết quả cuối
cùng là sự hình thành đất trống, đồi núi trọc. Nếu chúng ta để thảm thực vật
hoang dã tự nó phát triển lại thì sau một thời gian trảng cây bụi, trảng cỏ chuyển
dần lên những dạng thực bì cao hơn thơng qua q trình tái sinh tự nhiên và cuối
cùng rừng có thể phục hồi dưới dạng giống trạng thái rừng ban đầu”.
Khi nghiên cứu về ảnh hưởng của mức độ che sáng đến sinh trưởng của
Dẻ đỏ giai đoạn vườn ươm Hà Thị Hiền (2008) cho rằng, mức độ che sang khác
nhau có ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của Dẻ đỏ, từ 01 tuổi che 75% ánh sáng trực
thì tỷ lệ cây sống đạt tới 100%. Dẻ đỏ 12 tuổi che 50% đến 75% ánh sáng trực
xạ thì tỷ lệ sống đạt 98,89 đến 100%. Mức độ che sáng trực xạ khác nhau ảnh
hương đến sinh trưởng đường kính và chiều cao của cây Dẻ đỏ. Từ năm 2012–
2013, đoàn nghiên cứu Nhật Bản do Giáo sư Hakoda phối hợp với PGS,TS Trần
Ninh đã phát hiện tại huyện Quế Phong và huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An có
một lồi Chè hoa vàng. Sau khi phân tích, đánh giá, đoàn chuyên gia đã đặt tên
cho loài Chè hoa vàng ở Quế Phong là Camellia quephongensis Hakoda et Ninh.
10
PHẦN II
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Góp phần bổ sung thông tin làm cơ sở dữ liệu cho các dự án về cây Chè hoa
vàng tại khu vực nghiên cứu.
Mục tiêu cụ thể
- Bổ sung được đặc điểm phân bố, vật hậu của loài Chè hoa vàng tại xã Đồng
Văn, huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An.
- Xác đinh thực trạng phân bố tự nhiên, thực trạng gây trồng của chè hoa vàng
tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất được các giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển loài phù hợp với đặc
điểm tại địa phương.
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là loài Chè hoa vàng tại xã Đồng Văn, huyện Quế
Phong thuộc ban quản lý KBTTN Pù Hoạt - Tỉnh Nghệ An.
2.2.2.Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu đề tài tập trung nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật
học của Chè hoa vàng xã Đồng Văn, huyện Quế Phong thuộc ban quản lý
KBTTN Pù Hoạt - Tỉnh Nghệ An.
2.2.3. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại Chè hoa vàng tại xã Đồng Văn, huyện Quế
Phong thuộc ban quản lý KBTTN Pù Hoạt - Tỉnh Nghệ An.
2.3.Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu bổ sung đặc điểm về hình thái, vật hậu của lồi tại khu vực nghiên
cứu.
- Đặc điểm phân bố tự nhiên và đặc điểm cấu trúc rừng nơi có lồi Chè hoa vàng Quế
Phong phân bố tại Xã Đồng Văn, Huyện Quế Phong
11
Tình hình gây trồng cây Chè hoa vàng tại địa phương
Đề xuất các giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển loài phù hợp với đặc điểm
tại địa phương.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu
Tài liệu thứ cấp được sử dụng để thu thập các thơng tin về đặc điểm khu
vực nghiên cứu, tình hình sử dụng đất, tài nguyên rừng, đặc điểm kinh tế xã hội.
Các tài liệu cần thu thập trong phạm vi trong ban quản lý khu bảo tồn thiên
nhiên Pù Hoạt…Các tài liệu chính:
- Các tài liệu tổng quan về nghiên cứu Chè hoa vàng ở Việt Nam,
- Một số báo cáo, văn kiện dự án, kế hoạch, quy hoạch Chè hoa vàng
tạiban quản lýkhu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, vùng đệm, …
- Các sản phẩm đã công bố, các báo cáo khoa học có liên quan đến khu
vực nghiên cứu về Chè hoa vàng ở trong nước.
- Các trang web dưới thiệu về Chè hoa vàng ở khu vực nghiên cứu.
- Các báo cáo nghiên cứu và tổng quan về các loài nghiên cứu.
- Các văn bản pháp quy đối với gây trồng, sản xuất, khai thác và lưu
thông đối với Chè hoa vàng.
2.4.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn bán định hướng:
- Phương pháp điều tra phỏng vấn bán định hướng nhằm mục đích thu
thập các thơng tin cơ bản về sự phân bố Chè hoa vàng, tình hình khai thác và sử
dụng, Đối tượng phỏng vấn là các cán bộ kiểm lâm thuộc ban quản lý KBTTN
Pù Hoạt, các cán bộ Lâm nghiệp ở UBNN xã Đơng Văn (25 cán bộ) và các hộ
gia đình sống trong KBT (20 hộ gia đình) trong đó có 10 hộ thuộc hộ nghèo, 5
hộ thuộc hộ trung bình và 5 hộ thuộc hộ khá.
Các thông tin phỏng vấn bao gồm:
- Các khu vực dễ tiếp cận và bắt gặp Chè hoa vàng phân bố, đặc điểm nơi
chúng phân bố.
12
- Tình hình khai thác và sử dụng Chè hoa vàng trong xã Đồng Văn, huyện
Quế Phong thuộc ban quản lý KBTTN Pù Hoạt - tỉnh Nghệ An.
- Hoạt động quản lý và bảo tồn loài Chè hoa vàng tại xã Đồng Văn, huyện
Quế phong, tỉnh Nghệ An.
- Các dự án được xây dựng nhằm bảo tồn và phát triển loài Chè hoa vàng.
2.4.3. Phương pháp điều tra thực địa
- Điều tra sơ thám
+ Xác định khu vực nghiên cứu
+ Xác định sơ bộ tuyến điều tra, diện tích phân bố của loài và đường đi
của khu vực nghiên cứu.
- Điều tra chi tiết
Điều tra phân bố của loài bằng phương pháp điều tra theo tuyến
- Lập 2 tuyến điều tra tại khu vực có Chè hoa vàng phân bố là Tuyến 1 và
Tuyến 2 mỗi tuyến dài 5km, xác định tọa độ điểm đầu và cuối của 2 tuyến. Trên
2 tuyến Tuyến 1 và Tuyến 2 đặc trưng cho Chè hoa vàng tiến hành điều tra phân
bố loài bằng quan sát, nhận dạng qua đặc điểm hình thái để phát hiện Chè hoa
vàng, dùng GPS để lưu lại tọa độ, độ cao nơi chúng xuất hiện, đo đếm các chỉ số
Hvn, D1.3 và thu hái tiêu bản trên những tuyến điều tra.
Bảng 1: Tọa độ điểm đầu và điểm cuối các tuyến điều tra
TÊN
Tọa độ điểm đầu
TUYẾN
X
Y
Tọa độ điểm cuối
X
Y
Chiều
Ghi
dài(Km)
chú
Kết quả điều tra trên tuyến ghi vào biểu 01 sau:
Biểu 01: Điều tra phân bố loài
Ngày điều tra:
Nơi điều tra:
Người điều tra:
Số hiệu tuyến:
Tên loài
Tọa độ
Độ cao (m)
13
Hvn
D1,3
Ghi chú
- Điều tra Hvn bằng thước bắn độ cao để đo chiều cao cây:
● Lập 2 OTC với diện tích 1000m² trên các vị trí (đỉnh, sườn, chân) để so
sánh được sự phân bố của Chè hoa vàng theo độ cao: dùng thước dây, địa bàn,
cột tiêu để lập OTC (25x400m).
Cách lập OTC: Chọn và lập OTC đại diện nhất dựa trên việc điều tra sơ
thám tuyến điều tra, chọn các vị trí có sự xuất hiện nhiều nhất của Chè hoa vàng,
để lập OTC điều tra với diện tích 1000m2.
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái của lồi:
Quan sát cây trong OTC trong đó có cả cây nhỏ và cây trưởng thành sau
đó mơ tả đặc điểm hình thái cụ thể như sau:
+ Thân cành: Mơ tả hình dạng, màu sắc, vỏ, kiểu phân cành và mức độ
phát triển.
+ Lá, hoa, quả: Mơ tả hình dạng kích thước, màu sắc. Lấy mẫu tiêu bản về
giám định.
- Điều tra tầng cây cao kết quả ghi vào biểu 02
Biểu 02: Điều tra tầng cây cao
Tuyến điều tra:
Ngày điều tra:
Độ dốc:
Người điều tra:
OTC:
Vị trí:
STT
Tên cây
D1.3(cm)
Dt(m)
Hvn(m)
Hdc
D1.3
(m)
(m)
- Điều tra khả năng tái sinh của cây
Trong mỗi OTC bố trí 5 ơ dạng bản mỗi ơ có diện tích 4m² (2x2). ODB
được lập ở 4 góc và ở giữa OTC.
Trong mỗi ODB tiến hành điều tra về: Tên loài, chiều cao, chất lượng của
cây tái sinh, cây tái sinh được chia thành 4 cấp chiều cao: <20cm, 20–50cm, 50–
100cm, >100cm. Kết quả điều tra được ghi vào biểu 02 sau:
14
Biểu 03: Điều tra cây tái sinh dưới tán rừng
Tuyến điều tra:
Ngày điều tra:
Người điều tra:
Ô tiêu chuẩn:
TT cây
Độ dốc:
Sinh
trưởng
Số cây tái sinh
<20 cm
20–50 cm
50–100 cm
Nguồn
gốc
>100cm
- Điều tra tầng cây bụi thảm tươi
Cây bụi, thảm tươi được điều tra trong các ODB.
Các chỉ tiêu cần điều tra: tên loài chủ yếu, chiều cao bình quân, độ che phủ trung
bình. Kết quả được ghi vào biểu 04:
Biểu 04: Điều tra cây bụi, thảm tươi
Tuyến điều tra:
Ngày điều tra:
Độ dốc:
Người điều tra:
OTC:
Vị trí:
ODB
Tên lồi
chủ yếu
Chiều cao
(cm)
Độ che phủ
%
Sinh
trưởng
Ghi chú
- Nghiên cứu tình hình gây trồng Chè hoa vàng:
+ Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của cán bộ lâm sinhban
quản lý KBTTN, đồng thời đi thực tế tại khu vực gây trồng.
+ Phương pháp kế thừa số liệu: Kế thừa những nghiên cứu có liên quan
đến gây trồng Chè hoa vàng.
2.4.4. Phương pháp nội nghiệp
* Xác định các công thức tổ thành: tổ thành của lâm phần được xác định
theo số các thể và số loài tham gia, việc xác định được tuân theo các bước sau:
- Tính số cá thể bình qn cho mỗi lồi: 𝑋𝑡𝑏 = N/a
Trong đó: 𝑋𝑡𝑏 : là số cây bình qn của một lồi
N: là tổng số cây trong ô tiêu chuẩn
15
a: Tổng số lồi cây
- Lồi cây nào có số lượng cá thể lớn hơn 𝑋𝑡𝑏 thì được tham gia vào công
thức tổ thành và hệ số tổ thành được tính như sau:
𝑋
𝐾𝑖 = 𝑖 , 10
𝑁
Trong đó:
𝐾𝑖 : là hệ số tổ thành của loài i
𝑋𝑖 : là số lượng cá thể của loài i ( 𝑋𝑖 ≥ 𝑋𝑡𝑏 )
* Xác định mật độ tầng cây cao và cây tái sinh:
+ Mật độ (N/ha): N/ha = n
Trong đó:
10000
𝑠
s: diện tích OTC
n: Số cây trong OTC
*Xác định tần suất xuất hiện trong ô điều tra
+ Po: Tần suất xuất hiện theo các ơ điều tra
Ni: Số ơ xuất hiện lồi cây i
No: Tổng số ô điều tra
Po: Tần số xuất hiện theo ơ điều tra
+ Cơng thức tính tần suất theo số các thể:Pc= ni/N
Trong đó: ni: Số lồi cây I xuất hiện cùng với Chè hoa vàng
N: Tổng số cá thể điều tra ở 2 OTC
Pc: Tần số xuất hiện lồi tính theo cá thể
16
PHẦN III
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI KHU BẢO TỒN
THIÊN NHIÊN PÙ HOẠT
3.1.Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
Năm 2013, theo kết quả rà sốt điều chỉnh quy hoạch 3lồi rừng tỉnh
Nghệ An thì ban quản lý Khu BTTN Pù Hoạt có tổng diện tích rừng tự nhiên là
85.761,43 ha. Nằm trên địa bàn 9 xã thuộc huyên Quế Phong: Tri Lễ, Tiền
Phong, Thông Thụ, Hạnh Dịch, Nậm Giải, Đồng Văn, Nậm Nhoóng, Cắm Muộn
và Châu Thơn,Tọa độ địa lí:Từ 19°27’46’’ đến 19°59’55’’ độ vĩ Bắc - Từ
104°37’46’’ đến 105°11’11’’ độ vĩ Đông.
- Ranh giới: Phía Bắc giápban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên
và các xã Vạn Xuân, Xuân Lệ và Xn Chinh, huyện Thường Xn, tỉnh Thanh
Hóa. Phía Đơng giáp xã Châu Binh, Châu Tiên, huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An.
Phía Nam giáp xã Yên Tĩnh huyện Tương Dương và xã Quang Phong, huyện
Quế Phong. Phía Tây giáp nước Cộng hịa dân chủ nhân dân Lào, xã Nhơn Mai
và xã Hữu Khng huyện Tương Dương.
3.1.2. Địa mạo, địa hình
Ban quản lý khu BTTN Pù Hoạt nơi có đỉnh Pù Hoạt cao 2457 mét, trong
vùng có 3 dang địa hình chính: Địa hình núi cao: là địa hình đặc trưng trong khu
vưc, gồm các dãy núi có độ cao hơn 1.700m nằm ở phía Tây Bắc của huyện, tập
trung ở 5 xã Đồng Văn, Thông Thụ, Hạch Dịch, Nậm Giải và Tri Lễ. Địa hình bị
chia cắt mạnh bởi dãy núi cao và hệ thống sông suối khá dày đặc, điển hình dãy
núi cao Trường Sơn từ 1600 đến 1828m và núi Chóp Cháp (1705m), đỉnh cao
nhất là Pù Hoạt(2,457m).
17