Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Đánh giá thực trạng chất lượng nước sông chảy qua khu vực quận hoàng mai thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.46 MB, 63 trang )

Tr-ờng đại học lâm nghiệp
Khoa quản lý tài nguyên rừng & m«i tr-êng
----------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC SƠNG CHẢY QUA
KHU VỰC QUẬN HỒNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

NGÀNH

: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

MÃ SỐ

: 7850101

Giáo viên hướng dẫn

: ThS. Trần Thị Thanh Thủy

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Ngọc Phượng

Lớp

: 61 - QLTN & MT

Mã sinh viên

: 1654010144



Khóa học

: 2016 - 2020

Hµ Néi - 2020


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình đào tạo đại học khóa học 2016 - 2020 tại
trường Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam, được sự nhất trí của ban lãnh đạo nhà
trường, Ban chủ nhiệm khoa quản lý tài nguyên rừng và môi trường và giảng
viên hướng dẫn.
Em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng chất lượng nước
sơng chảy qua khu vực quận Hồng Mai, thành phố Hà Nội”
Sau một thời gian từ hình thành ý tưởng nghiên cứu, lập đề cương, triển
khai đề tài, xử lý nội nghiệp và viết báo cáo đến nay luận văn đã hoàn thành.
Nhân dịp này cho phép em được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo, ThS.
Trần Thị Thanh Thủy người đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, hướng dẫn, động
viên em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em cũng xin được gửi tới các quý thầy cô trong trường Đại học Lâm
Nghiệp, những người đã bồi dưỡng kiến thức, giúp đỡ em trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu lời cảm ơn chân thành nhất. Em cũng xin được
gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới tập thể lãnh đạo, cán bộ phòng tài nguyên
và mơi trường quận Hồng Mai đã tạo điều kiện tốt nhất cho em trong suốt
q trình thu thập, phân tích số liệu làm luận văn tốt nghiệp.
Trong q trình hồn thành luận văn, mặc dù bản thân đã có nhiều cố
gắng nhưng do trình độ của bản thân cịn hạn chế nên luận văn khơng thể
tránh khỏi có những khiếm khuyết nhất định. Em rất mong nhận được sự chỉ
bảo của các thầy cơ giáo, ý kiến phê bình, đóng góp của các bạn bè đồng khóa

để bản luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2020
Tác giả
Nguyễn Ngọc Phượng

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
MỤC LỤC ........................................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ v
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................. vii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 3
1.1. Giới thiệu chung về tài nguyên nước mặt .................................................. 3
1.1.1. Khái niệm, vai trò của nước mặt............................................................. 3
1.1.2. Trữ lượng nước mặt ................................................................................ 3
1.1.3. Thực trạng sử dụng nước ........................................................................ 4
1.2. Khái niệm, nguyên nhân gây ô nhiễm nước .............................................. 4
1.2.1. Khái niệm ô nhiễm nước ......................................................................... 4
1.2.2. Ngun nhân gây ơ nhiễm nước [5] ........................................................ 4
1.3. Tình trạng ô nhiễm nước trên Thế giới và Việt Nam ................................ 7
1.3.1. Tình trạng ơ nhiễm nước trên Thế giới [5] ............................................. 7
1.3.2. Tình trạng ơ nhiễm nước tại Việt Nam [1, 2, 3] ..................................... 9
1.4. Một số cơng trình nghiên cứu về quản lý chất lượng nước sông tại Việt
Nam ................................................................................................................. 12

1.5. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước [6] .......................................... 13
1.5.1. Các chỉ tiêu vật lý: ................................................................................ 13
1.5.2. Các chỉ tiêu hóa học.............................................................................. 14
1.5.3. Chỉ tiêu vi sinh ...................................................................................... 17
1.6. Quy chuẩn Việt Nam áp dụng cho nước mặt ........................................... 17
Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 19
2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 19
ii


2.2. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 19
2.3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 19
2.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 19
2.5. Phương pháp nghiên cứu [6] .................................................................... 19
2.5.1. Khảo sát các đoạn sông chảy qua quận Hoàng Mai ............................ 19
2.5.2. Đánh giá chất lượng nước của các dịng sơng chảy qua quận Hồng
Mai................................................................................................................... 20
Chương 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ, XÃ HỘI........................... 28
3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 28
3.1.1. Vị trí địa lý............................................................................................. 28
3.1.2. Địa hình ................................................................................................. 28
3.1.3. Thời tiết, khí hậu ................................................................................... 29
3.1.4. Tài nguyên ............................................................................................. 30
3.1.5. Hiện trạng sử dụng đất ......................................................................... 30
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................... 30
3.2.1. Kinh tế ................................................................................................... 30
3.2.2. Xã hội .................................................................................................... 33
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 35
4.1. Khảo sát các đoạn sơng chảy qua quận Hồng Mai................................. 35

4.2. Đánh giá chất lượng nước sông tại quận Hoàng Mai .............................. 39
4.2.1. pH .......................................................................................................... 40
4.2.2. BOD5 ..................................................................................................... 41
4.1.3. COD ...................................................................................................... 42
4.1.4. Tổng chất rắng lơ lửng TSS .................................................................. 43
4.1.5. Amoni (NH4+) ........................................................................................ 44
4.1.6. Sắt (Fe) .................................................................................................. 45
4.1.7. Photphat (PO43-) .................................................................................... 45
4.1.8. Nitrat (NO3-) .......................................................................................... 46
4.1.9. Nitrit (NO2-) ........................................................................................... 47
iii


4.1.10. DO ....................................................................................................... 47
4.2. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng nước sơng tại quận
Hồng Mai ....................................................................................................... 49
4.2.1. Về công tác quan trắc ........................................................................... 49
4.2.2. Về kinh tế, chính sách và xã hội ............................................................ 50
4.2.3. Về sự tham gia và trách nhiệm của cộng đồng ..................................... 50
4.2.4. Biện pháp công nghệ kỹ thuật ............................................................... 51
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 52
1. Kết luận ....................................................................................................... 52
2. Tồn tại ......................................................................................................... 53
3. Kiến nghị ..................................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

iv



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Bảng giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước mặt ................ 18
Bảng 2.1: Vị trí lấy mẫu .................................................................................. 20
Bảng 2.2: Mẫu biểu ghi kết quả phân tích các chỉ tiêu mơi trường nước bằng
phương pháp đo nhanh ngoài hiện trường ................................................ 22
Bảng 4.1: Kết quả phân tích trong phịng thí nghiệm ..................................... 39
Bảng 4.2: Bảng tổng hợp kết quả phân tích các chỉ tiêu trong nước .............. 48

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Bản đồ Quận Hồng Mai ................................................................ 28
Hình 4.1: Hình ảnh nước sơng Kim Ngưu tại chân cầu Mai Động ................ 36
Hình 4.2: Hình ảnh nước sông Kim Ngưu tại chân cầu Kim Ngưu .............. 36
Hình 4.3: Hình ảnh nước sơng Sét tại chân cầu Kim Đồng ............................ 36
Hình 4.4: Hình ảnh nước sơng Sét trước số nhà 9 đường bờ sông Sét ........... 37
Hình 4.5: Hình ảnh nước sơng Hồng trên đường Nguyễn Khối ................... 37
Hình 4.6: Hình ảnh nước sơng Hồng tại Lĩnh Nam ........................................ 37
Hình 4.7: Hình ảnh nước sơng Lừ gần chân cầu Lử ....................................... 38
Hình 4.8: Hình ảnh nước sơng Lừ đối diện cafe Alpha phố Trần Hịa ........... 38
Hình 4.9: Hình ảnh nước sơng Tơ Lịch 300 Kim Giang ................................ 38
Hình 4.10: Hình ảnh nước sơng Tơ Lịch 348 Kim Giang .............................. 39

v


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Biểu đồ thể hiện giá trị pH ......................................................... 40
Biểu đồ 4.2: Biểu đồ thể hiện hàm lượng BOD5 so với QCVN ..................... 41
Biểu đồ 4.3: Biểu đồ thể hiện hàm lượng COD so với QCVN....................... 42
Biểu đồ 4.4: Biểu đồ thể hiện hàm lượng TSS so với QCVN ........................ 43
Biểu đồ 4.5: Biểu đồ thể hiện hàm lượng NH4+ so với QCVN ....................... 44

Biểu đồ 4.6: Biểu đồ thể hiện hàm lượng Sắt (Fe) so với QCVN................... 45
Biểu đồ 4.7: Biểu đồ thể hiện hàm lượng PO43- so với QCVN ...................... 45
Biểu đồ 4.8: Biểu đồ thể hiện hàm lượng Nitrat so với QCVN ...................... 46
Biểu đồ 4.9: Biểu đồ thể hiện hàm lượng Nitrit so với QCVN ...................... 47
Biểu đồ 4.10: Biểu đồ thể hiện hàm lượng DO so với QCVN ....................... 47

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Viết tắt
BOD

Nhu cầu oxi sinh hóa

BTNMT

Bộ tài ngun mơi trường

COD

Nhu cầu oxi hóa học

DO

Oxi hịa tan trong nước

MT


Mơi trường

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

TSS

Chất rắn lơ lửng

vii


ĐẶT VẤN ĐỀ
Tài nguyên nước nói chung và tài nguyên nước mặt nói riêng là một
trong những yếu tố quyết định sự phát triển kinh tế, xã hội của 1 vùng lãnh
thổ hay một quốc gia. Việt Nam là một nước có mạng lưới sơng ngịi dày đặc,
với diện tích phân bố rộng khắp trên lãnh thổ cả nước. Theo thống kê, nước ta
có đến 2360 con sơng dài trên 10km. Trong đó có 93% là các con sơng nhỏ,
ngắn và dốc. Các con sơng lớn chỉ có phần trung và hạ lưu chảy qua lãnh thổ
nước ta. Hệ thống sơng ngịi ở nước ta có một vai trị vơ cùng quan trọng và
to lớn trong nhiều mặt, gắn với nền văn minh sông Hồng, với nghề trồng lúa
nước. Ngày nay, sơng ngịi tiếp tục phục vụ và cung cấp nguồn tài nguyên
nước quý giá cho các hoạt động đời sống sinh hoạt của người dân và sản xuất,
canh tác, nông, lâm nghiệp, thủy điện, giao thông,...
Tuy nhiên, hiện nay hệ thống sơng ngịi tại Việt Nam đang đối diện với
rất nhiều nguy cơ ô nhiễm từ việc phát triển kinh tế, dân cư đông đúc, canh
tác nông nghiệp, các nhà máy, xí nghiệp 2 bên ven bờ xả thải trực tiếp ra
sông. Nước ta với hơn 64 khu chế xuất và khu công nghiệp, cùng với hàng

trăm ngàn cơ sở hóa chất và chế biến trên tồn quốc. Vấn đề xả thải còn là
một vấn đề nan giải đối với các quốc gia còn đang phát triển và chất thải lỏng
trở thành một vấn nạn lớn cho quốc gia. Mạng lưới sơng ngịi Việt Nam hầu
hết bị ơ nhiễm, các con sông trở thành sông chết, đặc biệt là những nơi có
phát triển trọng điểm.
Thành phố Hà Nội là thủ đơ, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá xã
hội của cả nước. Trong những năm gần đây Hà Nội có tốc độ phát triển rất
nhanh cùng với nó là các vấn đề mơi trường cũng phát sinh theo. Một trong
những vấn đề đáng lo ngại nhất là ô nhiễm môi trường nước của thủ đô. Hiện
nay các con sông tại Hà Nội đang tiếp nhận lượng lớn nước thải sinh hoạt,
cùng với nước thải của các khu đô thị, khu công nghiệp chưa qua xử lý ra hệ
thống sông, mặc dù đã được cải tạo, nhưng nước sơng vẫn trong tình trạng ơ
nhiễm nghiêm trọng.
1


Hồng Mai là một quận nội thành nằm ở phía đơng nam của thành
phố Hà Nội có 5 dịng sơng chảy qua là sông Tô Lịch, sông Lừ, sông Sét,
sông Kim Ngưu, sơng Hồng. Đây là quận có diện tích lớn thứ tư của thành
phố và có dân số đơng nhất trong số 30 quận, huyện, thị xã thuộc thành phố
Hà Nội. Hồng Mai là quận có tốc độ đơ thị hóa và xây dựng cơ sở hạ tầng
lớn trong số các quận huyện mới của thủ đô, với hàng loạt khu đô thị cùng với
các hoạt động sản xuất kinh tế của quận gồm sản xuất công nghiệp đặc biệt là
cơng nghiệp nhẹ và huyện ngoại thành Thanh Trì sản xuất thực phẩm và đang
trong q trình đơ thị hóa nhanh, quận có điều kiện phát triển các khu dân cư
mới và phát triển sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và hoạt động dịch vụ để
hình thành cơ cấu kinh tế đa ngành. Việc phát triển kinh tế, đô thị hóa, dân cư
đơng đúc đã gây ra các vấn đề môi trường của quận, một trong những vấn đề
đáng lo ngại là hiện tượng ô nhiễm nước sông.
Trước những vấn đề đặt ra như vậy, việc đánh giá, cải tạo chất lượng

nước của hệ thống sông chảy qua quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội càng
trở lên cấp thiết nhằm khắc phục tình trạng ơ nhiễm nước, cải thiện mơi
trường, cảnh quan, thiên nhiên của Hà Nội góp phần vào phát triển bền vững
của đất nước.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế nêu trên, đề tài “Đánh giá thực trạng chất
lượng nước sơng chảy qua khu vực quận Hồng Mai, thành phố Hà Nội”
được nghiên cứu nhằm phản ánh rõ về tình hình ơ nhiễm hiện nay của các
sơng trên địa bàn quận Hoàng Mai, phản ánh hiệu quả quản lý chất lượng
nước từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục ô nhiễm.

2


Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Giới thiệu chung về tài nguyên nước mặt
1.1.1. Khái niệm, vai trò của nước mặt
Khái niệm: Nước mặt là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo [4]
Vai trò của nước mặt: Nước có vai trị đặc biệt quan trọng đối với sự
sống trên trái đất. Nước góp phần hình thành lớp thổ nhưỡng, thảm thực vật,
điều hịa khí hậu… Nước là mơi trường cho các phản ứng hóa sinh tạo chất
mới, giúp chuyển dịch nhiều loại vật chất. Trong lịch sử các thủy vực sông
lớn thường là cái nôi của nhiều nền văn minh vĩ đại, đồng thời sự suy thối
các lưu vực nước cũng là ngun nhân chính dẫn đến suy tàn một số trung
tâm chính trị, kinh tế và văn hóa [3].
1.1.2. Trữ lượng nước mặt
Trên thế giới
97% nước trên trái đất là nước mặn, chỉ 3% còn lại là nước ngọt nhưng
gần hơn 2/3 lượng nước này tồn tại ở dạng sông băng và các núi băng ở các
cực, phần cịn lại khơng đóng băng được tìm thấy chủ yếu ở dạng nước ngầm,

và chỉ một tỷ lệ nhỏ tồn tại trên mặt đất và trong không khí.
Tại Việt Nam
Việt Nam có 108 lưu vực sơng với khoảng 3.450 sông, suối với chiều
dài từ 10 km trở lên. Với tổng lượng dòng chảy hàng năm khoảng 830 - 840 tỉ
m3, trong đó tập trung chủ yếu (khoảng 57%) ở lưu vực sông Cửu Long, hơn
16% ở lưu vực sơng Hồng - Thái Bình, hơn 4% ở lưu vực sơng Đồng Nai, cịn
lại ở các lưu vực sơng còn lại.
Mặc dù tổng lượng nước hàng năm năm tương đối lớn, nhưng tập trung
chủ yếu trong mùa mưa, chỉ kéo dài 3 tháng, 9 tháng còn lại lượng nước chỉ
chiếm từ 10 đến khoảng 15%.
Phần lớn các hệ thống sông lớn của Việt Nam đều là các sông xuyên
biên giới mà Việt Nam là quốc gia ở hạ nguồn. Tổng lượng nước từ nước
ngoài chảy vào Việt Nam khoảng trên 500 tỷ m3 (chiếm khoảng 63% tổng
3


lượng nước trung bình hàng năm của tồn quốc), trong đó, lớn nhất là sơng
Cửu Long, trên 400 tỷ m3, chiếm khoảng 84% tổng lượng nước chảy xuyên
biên giới vào nước ta; sông Hồng khoảng 50 tỷ m3, bằng khoảng 10% [3].
1.1.3. Thực trạng sử dụng nước
Trên thế giới
Theo ước tính, bình qn trên tồn thế giớ có chừng khoảng 40% lượng
nước cung cấp được sử dụng cho công nghiệp, 50% cho nông nghiệp và 10%
cho sinh hoạt. Tuy nhiên, nhu cầu sử dụng lại thay đổi tùy thuộc vào sự phát
triển của từng quốc gia.
Tại Việt Nam
Tại Việt Nam lượng nước bình quân cho mỗi đầu người đạt tới 17.000
m3/người/năm. Do nền kinh tế nước ta chưa phát triển nên nhu cầu về lượng
nước sử dụng chưa cao, hiện nay mới chỉ khai thác được 500 m3/người/năm
nghĩa là chỉ khai thác được 3% lượng nước được tự nhiên cung cấp và chủ

yếu là chỉ khai thác lớp nước mặt của các dịng sơng và phần lớn tập trung
cho sản xuất Nông nghiệp [3].
1.2. Khái niệm, nguyên nhân gây ô nhiễm nước
1.2.1. Khái niệm ô nhiễm nước
Theo điều 2 Luật tài nguyên nước: “Ô nhiễm nước là sự biến đổi tính
chất vật lý, hóa học và thành phần sinh học của nước không phù hợp với tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho phép, gây ảnh hưởng xấu đến con người và
sinh vật” [4].
1.2.2. Nguyên nhân gây ô nhiễm nước [5]
Sự gia tăng dân số cùng với tăng trưởng nhanh về cơng nghiệp hóa và
đơ thị hóa đã làm tăng nhu cầu về nước trong khi nguồn nước sẵn có khơng
tăng lên. Điều này làm suy thoái nghiêm trọng nguồn nước cả về chất lượng
và số lượng.
Sự ô nhiễm các nguồn nước có thể xảy ra do 2 ngun nhân chính là ô
nhiễm tự nhiên và ô nhiễm nhân tạo.

4


Ô nhiễm tự nhiên
Là do quá trình phát triển và chết đi của các lồi thực vật, động vật có
trong nguồn nước, hoặc do nước mưa rửa trôi các chất gây ô nhiễm từ trên
mặt đất chảy vào nguồn nước.
Là do mưa, tuyết tan, lũ lụt, gió bão… hoặc do các sản phẩm hoạt động
sống của sinh vật và cả xác chết của chúng.
Cây cối, sinh vật chết đi chúng bị vi sinh vật phân hủy thành chất hữu
cơ. Một phần sẽ ngấm vào lịng đất, sau đó ăn sâu vào nước ngầm, gây ơ
nhiễm hoặc theo dịng nước ngầm hịa vào dịng chảy lớn.
Lụt lội có thể làm nước mất sự trong sạch, khuấy động những chất dơ
trong hệ thống cống rãnh, mang theo nhiều chất thải độc hại từ nơi đổ rác và

cuốn theo các loại hóa chất trước đây đã được cất giữ.
Nước lụt có thể bị ô nhiễm do hóa chất dùng trong nông nghiệp, kỹ
nghệ hoặc do các tác nhân độc hại ở các khu phế thải
Ô nhiễm nước do các yếu tố tự nhiên (Núi lửa, xói mịn, bão, lụt…) có
thể rất nghiêm trọng nhưng khơng thường xun và khơng phải là ngun
nhân chính gây suy thối chất lượng nước tồn cầu.
Ơ nhiễm nhân tạo
Chủ yếu do hoạt động của con người như hoạt động sản xuất công
nghiệp, sản xuất nông nghiệp và hoạt động sinh hoạt của con người.
Ô nhiễm nước do chất thải sinh hoạt của con người
Nước thải sinh hoạt: là nước thải phát sinh từ các hộ gia đình, bệnh
viện, khách sạn, cơ quan, trường học, chứa các chất thải trong quá trình sinh
hoạt, vệ sinh của con người.
Dân số tăng nhanh dẫn đến lượng chất thải từ hoạt động sinh hoạt của
con người tăng đã kéo theo nhiều hệ lụy và tăng áp lực cho dịng sơng. Thành
phần cơ bản của nước thải sinh hoạt là các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh
học (cacbonhydrat, protein, dầu mỡ), nguyên tố dinh dưỡng (photpho, nito),
chất rắn và vi khuẩn. Tùy theo mức sống và lối sống mà lượng nước thải cũng
5


như tải lượng các chất có trong nước thải của mỗi người trong 1 ngày là khác
nhau. Nhìn chung mức sống càng cao thì lượng nước thải và tải lượng càng cao.
Nước thải không được xử lý chảy vào sông rạch, ao hồ gây thiếu hụt
oxy làm cho nhiều loài động vật, thực vật thủy sinh không thể tồn tại. Lượng
rác thải sinh hoạt không được thu gom người dân xả trực tiếp ra sông, hồ,
cống rãnh gây ô nhiễm mơi trường nghiêm trọng.
Tình trạng lấn chiếm lịng sơng làm cản trở dịng chảy, cản trở giao
thơng đường thủy và tranh thủ sử dụng khoảng sông nhỏ hẹp ấy để xả nước
thải sinh hoạt chưa qua xử lý và rác thải.

Nước rỉ rác của những bãi rác chưa được xử lý triệt để gây ra tình trạng
rị rỉ nước rỉ rác, nước rỉ rác theo nước mưa chảy vào các sông, ao hồ hoặc
thấm vào nguồn nước ngầm gây ô nhiễm.
Ơ nhiễm từ hoạt động sản xuất nơng nghiệp
Trong q trình sản xuất nơng nghiệp, thuốc bảo bệ thực vật, phân bón
chứa các hóa chất độc hại khơng được sử dụng hợp lý có thể gây ơ nhiễm
nguồn nước.
Đa số phân bón, thuốc bảo vệ thực vật đều được sử dụng chưa đúng
liều lượng (gấp 3 lần liều lượng cho phép) làm dư thừa phân bón, thuốc bảo
vệ thực vật trong nơng sản, mơi trường. Ngồi ra người dân cịn sử dụng các
loại thuốc bảo vệ thực vật đã bị cấm như Aldrin, Thiodol, Monitor… Bao bì,
vỏ thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng chưa được thu gom mà người nông
dân vất ngay bên bờ ruộng hay mương thủy lợi gần đó.
Các hoạt động chăn ni gia súc, gia cầm hầu hết đều khơng có hệ
thống xử lý chất thải. Phân, nước tiểu gia súc, thức ăn thừa không qua xử lý
mà thải tực tiếp vào sông, ao hồ. ngồi ra việc ni cá nhà bè, các bè tôm trên
mặt sông cũng làm ô nhiễm môi trường nước do lượng thức ăn thừa, chất thải
tử các vật nuôi tạo ra.
Ơ nghiễm nước do sản xuất cơng nghiệp – dịch vụ

6


Nước thải công nghiệp: là nước thải từ các cơ sở sản xuất công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải. Khác với nước thải sinh hoạt hay
nước thải đơ thị, nước thải cơng nghiệp khơng có thành phần cơ bản giống
nhau mà phụ thuộc vào ngành sản xuất cơng nghiệp cụ thể. Ví dụ: nước thải
của các xí nghiệp chế biến thực phẩm thường chứa lượng lớn các chất hữu cơ,
nước thải của các xí nghiệp ngồi các chất hữu cơ cịn có các kim loại nặng,
sulfua... Điều nguy hiểm hơn là trong số các cở sở sản xuất cơng nghiệp, các

khu chế xuất đa phần chưa có trạm xử lý nước thải, khí thải và hệ thống cơ sở
hạ tầng đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường. Điều đó sẽ gây nguy hiểm đến
mơi trường xung quanh, môi trường nước bị ô nhiễm bởi hàm lượng chất hữu
cơ, các kim loại nặng có trong nước thải khi lượng thải này xả thải trực tiếp là
nguồn nước thủy vực.
1.3. Tình trạng ơ nhiễm nước trên Thế giới và Việt Nam
1.3.1. Tình trạng ơ nhiễm nước trên Thế giới [5]
Trung bình mỗi ngày trên trái đất có khoảng 2 triệu tấn chất thải sinh
hoạt đổ ra sông hồ và biển cả, 70% lượng chất thải công nghiệp không qua xử
lý bị trực tiếp đổ vào các nguồn nước tại các quốc gia đang phát triển. Đây là
thống kê của Viện nước quốc tế (SIWI) được công bố tại Tuần lễ nước thế
giới khai mạc tại Stickholm, thủ đô của Thụy Điển ngày 5/9/2008.
Trong thập niên 60, ô nhiễm nước lục địa và đại dương gia tăng với
nhịp độ đáng lo ngại. Tiến độ ô nhiễm nước phản ánh trung thực tiến bộ phát
triển kỹ thuật.
Từ các đại dương lớn trên thế giới, nơi chứa đựng hầu hết lượng nước
trên trái đất, nước luôn được lưu thông và sự ô nhiễm nếu xảy ra cũng chỉ
mang tính chất nhỏ bé nhưng nay cũng đang hứng chịu sự ô nhiễm nặng nề,
tùy từng đại dương mà mức độ ô nhiễm lại khác nhau. Nhiều vùng biển trên
thế giới đang bị ô nhiễm nghiêm trọng, đe dọa đến sự sống của các loại động
vật biển mà chủ yếu là nguồn ô nhiễm từ đất liền và giao thông vận tải biển

7


gây nên. Bờ biển Barrow, Alaska trở thành một nơi chứa rác. Ô nhiễm nước
ngọt lại càng trầm trọng.
Tại Sukinda, Ấn Độ, các nữ công nhân phải tiếp xúc với nước cực bẩn.
Hậu quả của nó là tình trạng vơ sinh, thai nhi bị dị tật và chết lưu. Hàm lượng
thủy ngân trong nước ngâm ở Vapi, Ấn Độ, cao gấp 96 lần so với tiêu chuẩn

sức khỏe do Tổ chức Y tế thế giới quy định.
Anh Quốc chẳng hạn: Đầu thế kỉ 19, sơng Tamise rất sạch. Nó trở
thành ống cống lộ thiên vào giữa thế kỉ này. Các sơng khác cũng có tình trạng
tương tự trước khi người ta đưa ra các biện pháp bảo vệ nghiêm ngặt.
Nước Pháp rộng hơn, nhiều sông hơn, nhưng vấn đề cũng không khác
bao nhiêu. Dân Paris cong uống nước sông Seine đến cuối thế kỷ 18. Từ đó
vấn đề đổi khác: các sơng lớn và nước ngầm nhiều nơi khơng cịn dùng làm
nước sinh hoạt được nữa, 5.000 km sông của Pháp bị ơ nhiễm mãn tính. Sơng
Rhin chảy qua vùng kỹ nghệ hịa mạnh, khu vực có hơn 40 triệu người, là nạn
nhân của nhiều tai nạn (như cháy nhà máy thuốc Sandoz ở Bale năm 1986)
thêm vào các nguồn ô nhiễm thường xuyên.
Ở Hoa Kỳ tình trạng thảm thương ở bờ phía đơng cũng như nhiều vùng
khác. Vùng Đại hồ bị ơ nhiễm nặng, trong đó hồ Erie, Ontario đặc biệt
nghiêm trọng.
Trong khi đó, năm 1991 tại nam Phi, Công ty cổ phần Năm lương
nguyên tử gây ra một vụ tràn dầu rất lớn gần đập Hartbeesport làm cho các
loại cá và động vật thủy sinh sống trong hồ bị chết. Việc các nguồn nước sông
bị ô nhiễm đã gây ra một nguy cơ nghiêm trọng về sức khỏe cho những cộng
đồng nằm gần sông, những người sử dụng trực tiếp nguồn nước đó.
Ở ngay tại Trung Quốc, hàng năm lượng chất thải và nước thải công
nghiệp thải ra ở các thành phố và thị trấn của Trung Quốc tăng từ 23,9 tỷ m3
trong năm 1980 lên 73,1 tỷ m3 trong năm 2006. Một lượng lớn nước thải chưa
qua xử lí vẫn được thải vào sơng. Hậu quả là hầu hết nước ở các sông, hồ
ngày càng trở nên ô nhiễm. Dựa trên việc đánh giá 140.000km sông dọc đất
8


nước Trung Quốc trong năm 2006, chất lượng nước của 41,7% chiếu dài sơng
xếp ở loại 4 hoặc thậm chí thấp hơn và 21,8% dưới loại 5.
Như vậy, chúng ta có thể nhận thấy rằng lượng nước tại nhiều con sông

trên thế giới bị ô nhiễm khá nghiêm trọng, hàng ngày hàng giờ phải hứng chịu
các nguồn ô nhiễm khác nhau. Do đó, việc cần làm trước tiên là phải tiến
hành đánh giá, kiểm tra, quan trắc hệ thống sông, để xác định được cụ thể
thành phần của nguồn nước thải ô nhiễm, xác định được mức độ ảnh hưởng
của chúng, đồng thời đề xuất những biện pháp nhằm hạn chế sự tác động tiêu
cực đến chuất lượng nước sông, nâng cao khả năng cung cấp nước phục vụ
cho đời sống và sự phát triển bền vững trên toàn thế giới.
1.3.2. Tình trạng ơ nhiễm nước tại Việt Nam [1, 2, 3]
Hiện nay ở Việt nam, mặc dù các cấp, các ngành đã có nhiều cố gắng
trong việc thức hiện chính sách và pháp luận về bảo vệ mơi trường, nhưng
tình trạng ơ nhiễm là vẫn đề đáng lo ngại. Tốc độ cơng nghiệp hóa và đơ thị
hóa khá nhanh và sự gia tăng dân số áp lực ngày càng nặng nề đối với tài
nguyên nước trong vùng lãnh thổ.
Hệ thống nước Việt Nam với hơn 2.360 con sông, suối dài hơn 10km và
hàng nghìn hồ, ao.Nguồn ngước này là nơi cư trú và nguồn sống của các loại
động vật, thực vật và hàng triệu con người. Tuy nhiên, những nguồn nước này
đang bị suy thoái và phá hủy nghiêm trọng do khai thác quá mức và bị ô
nhiễm với mức độ khác nhau. Thậm chí nhiều con sơng, đoạn sông, ao, hồ
đang “chết”. Mức độ ô nhiễm đang ngày càng gia tăng do khong kiểm sốt
nguồn gây ơ nhiễm hiệu quả. Tình trạng này đang gây ra những ảnh hưởng
đến sức khỏe của người, làm tăng nguy cơ ung thư, sảy thai và dị tật bẩm
sinh, dẫn đến suy giảm nòi giống. Tại một số địa phương của Việt Nam, khi
nghiên cứu các trường hợp ung thư, viêm nhiễm ở phụ nữ đã thấy 40 đến 50%
là do sử dụng nguồn nước ô nhiễm.
Môi trường nước ở nhiều đô thị, khu công nghiệp và làng nghề ngày
càng bị ô nhiễm bởi nước thải, khí thải và chất thải rắn. Ở các thành phố lớn,
9


hàng trăm cơ sở sản xuất công nghiệp đang gây ơ nhiễm mơi trường nước do

khơng có cơng trình và thiết bị xử lý chất thải. Ô nhiễm nước do sản xuất
công nghiệp rất nặng.
Đầu tiên về ô nhiễm biển. Do có đường bờ biển thuộc loại dài nên khi ô
nhiễm biển xảy ra thì sẽ cực kì phức tạp. Do sự gia tăng của các hoạt động
kinh tế nói chúng nên hầu hết vùng biển thềm lục địa đã bị ơ nhiễm. Sự ơ
nhiễm cịn bắt đầu lan ra cả ngồi khơi. Điển hình như ở cảng Hải Phịng
bình quân hàng năm có tới hơn 1.500 lượt tàu vận tải biển cập cảng Hải
Phòng. Lượng dầu cặn qua sử dụng trong hành trình vận tải của mỗi tàu khi
đến cảng từ 5 m3 đến 10m3. Như vậy, hàng nghìn m3 dầu cặn qua sử dụng
cùng với rác thải sinh hoạt của người dân vạn chài và khách du lịch đã xả tự
nhiên theo nhiều cách xuống biển.
Tình hình ơ nhiễm nước ngọt cịn trầm trọng hơn rất nhiều. Cơng nghiệp
là ngun nhân chính gây ơ nhiễm nước ngọt, trong đó mỗi ngành có một loại
nước thải khác nhau. KCN Việt Trì xả mỗi ngày hàng trăm mét khối nước
thải của nhà máy hóa chất, thuốc trừ sâu, giấy, dệt,... khoảng 168.000m3/ngày
đêm xuống hạ lưu cùng một lượng nước thải công nghiệp và sinh hoạt không
nhỏ từ từ thượng nguồn Trung Quốc đã làm nước sông Hồng ngày càng xấu
đi theo cả không gian và thời gian. Ở Hà Nội các sơng như sơng Tơ Lịch,
sơng Sét, Sơng Lừ có màu đen và hơi thối. Đặc biệt, KCN Biên Hịa - Đồng
Nai và TP HCM tạo ra nguồn nước thải công nghiệp và sinh hoạt rất lớn, làm
nhiễm bẩn tất cả các sông rạch ở đây và cả vùng phụ cận. Gần đây, với sự
kiện nhà máy VEDAN và sự ô nhiễm sông Thị Vải, Nhà nước mới thực sự
vào cuộc sống. Sông Tô Lịch, một trong những dong sông “đen” giữa Hà Nội.
Nông nghiệp là ngành sử dụng nhiều nước nhất trong cơ cấu kinh tế
của đất nước. Nước được sử dụng để tưới cho lúa và hoa màu, tập trung ở
đồng bằng sông Cửu Long, việc sử dụng nơng dược và phân bón hóa học
khơng đúng cách càng góp thêm phần ơ nhiễm mơi trường nơng thơn.

10



Nước dùng trong sinh hoạt của cư dân ngày càng tăng nhanh do dân số
và các đô thị. Nước cống từ nước thải sinh hoạt cộng với nước thải của các cơ
sở tiểu thủ công nghiệp trong khu dân cư là đặc trưng ô nhiễm các đô thị ở
nước ta.
Điều đáng nói là các loại nước thải đều được trực tiếp thải ra mơi
trường, chưa qua xử lý gì cả, vì nước ta chưa có hệ thống xử lý nước thải nào
đúng nghĩa như tên gọi của nó.
Nước ngầm cũng bị ô nhiễm cùng với sự ô nhiễm nước sông hồ. Việc
khai thác tràn lan.
Nước ngầm làm cho hiện tượng nhiễm mặn và nhiễm phèn xảy ra ở
những vùng ven biển Sơng Hồng, sơng Thái Bình, sơng Cửu Long, ven biển
miền trung.
Một số sông ở vùng núi Đông Bắc như: Chất lượng sông Kỳ Cùng các
sông nhánh trong những năm gần đây giảm sút xuống loại A2, sông Hiến,
sông Bằng Giang còn ở mức B1. Đầu nguồn Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Hà
Giang vài năm gần đây mùa khô xuất hiện tượng ô nhiễm bất thuowngftrong
thời gian ngắn 3 đến 5 ngày. Sông Hồng qua Phú Thọ, Vĩnh Phúc hầu hết các
thông số qua QCNV08:2008-A1, một số địa điểm gần các nhà máy thập trí
sấp sỉ B1 (đoạn sơng Hồng từ Cty Super phootphat và hóa chất Lâm Thao đến
KCN phía nam TP Việt Trì). Các thơng số vượt ngưỡng tại cột B1 nhiều lần.
So với các sông khác trong vùng sơng Hồng có mức độ ơ nhiễm thấp nhất.
Như vậy, chúng ta dễ dàng nhận thấy rằng môi trường tại Việt Nam
đang bị ô nhiễm nghiêm trọng và có xu hướng ngày càng tăng do các nguyên
nhân từ tự nhiên và do con người. Đặc biệt là do hoạt động sản xuất nơng
nghiệp. Nếu chúng ta khơng có giải pháp quản lí và sử lý triệt để hậu quả sẽ
rất khó lường.Vì vậy, cần có q trình quản lý chặt chẽ hơn nữa của các cơ
quan chức năng cũng như việc tôn trọng về pháp luật của các cơ sở sản xuất
cũng như các hoạt động và ý thức người dân để đảm bảo chất lượng nước tại
các con sơng nói riêng và tồn bộ mơi trường nước nói chung.

11


1.4. Một số cơng trình nghiên cứu về quản lý chất lượng nước sông tại
Việt Nam
Như đã đề cập trong phần đặt vấn đề, Việt Nam là một trong quốc gia
có tài nguyên nước đa dạng và trữ lượng lớn, tuy nhiên với nhiều tác động
không ngừng ủa hoạt động phát triển kinh tế- xã hội, chất lượng nước tại các
con sơng đang suy giảm nghiêm trọng. Vì vậy, số lượng những nghiên cứu về
đánh giá chất lượng nước sông và đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng
nước hoặc giảm bớt các chất ô nhiễm trong nước là vô cùng quan trọng và cấp
bách tới môi trường nước. Để giảm thiểu và khắc phục hậu quả ô nhiễm nước
sơng. Đã có nhiều các cơng trình nghiên cứu về đánh giá chất lượng nước và đề
xuất giải pháp và quản lý tổng hợp, điển hình như một vài nghiên cứu dưới đây:
Năm 2008, Khuất Thị Thủy, trường Đại học Lâm Nghiệp đã tiến hành: “
Nghiên cứu thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng
nước sông Nhuệ thành phố Hà Đông, Hà Tây”. Đề tài đã đánh giá mức độ ô
nhiễm của các lưu vực sông Nhuệ tại khu vực nghiên cứu, đưa ra những
nguyên nhân gây ra ô nhiễm đồng thời đánh giá được thực trạng công tác
quản lý. Tuy nhiên, đề tài chỉ nêu lên hiện trạng công tác quản lý nước sông
mà chưa đi sâu vào nghiên cứu những nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp dẫn
đến những hạn chế trong quản lý. Vì vậy, những giải pháp đưa ra mang tính
chất chung, chưa sát với thực tế của khu vực nghiên cứu.
“Đánh giá chất lượng môi trường nước sông Lô đoạn chảy qua tỉnh Vĩnh
Phúc và đề xuất biện pháp quản lý tài nguyên nước trên đoạn sông này.”, do
Nguyên Lựu Hương thực hiện năm 2013. Đề tài đã đánh giá chi tiết được
chuỗi quan hệ nhân quả của các ảnh hưởng của các hoạt động kinh tế xã hội
và quá trình tự nhiên tới chất lượng nước sơng Lơ, cung cấp một sự hiểu biết
tổng thể và thực tế về vùng nghiên cứu, đồng thời đánh giá được hiện trạng
môi trường nước sông Lô và đưa ra giải pháp quản lý. Xong các giải pháp này

chưa được cụ thể và sát với tình hình thực tế của lưu vực sơng Lô.

12


Năm 2011, Vũ Thị Hồng Nghĩa, trường Đại học Khoa học tự nhiên
cũng đã nghiên cứu luận văn thạc sĩ với đề tài: “Nghiên cứu quản lý chất
lượng nước sông Cầu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”. Đề tài đã đánh giá
chung thực và khách quan đối với chất lượng nước sông Cầu trên địa bản tỉnh
Thái Nguyên. Ở đây đề tài tách sông Cầu ra nhiều đoạn dựa vào điều kiện
kinh tế tự nhiên xã hội để đánh giá chất lượng của từng đoạn từ đó nói lên
tồn bộ chất lượng nước sông Cầu địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Xác định được
rõ các nguyên nhân gây ô nhiễm trên từng đoạn sông trong khu vực. Căn cứ
vào hiện trạng chất lượng nước và mức độ ô nhiễm nước sông Cầu, đề tài đã
đề xuất 5 nhóm giải pháp về quản lý nhằm giảm thiểu mức độ ô nhiễm và cải
thiện chất lượng nước sơng Cầu. Nhưng các nhóm giải pháp này đề dừa vào
luật môi trường và những bản quy hoạch đang được thực hiện trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên. Chưa đưa ra biện pháp Kỹ thuật và công nghiệp phù hợp
và chuyên sâu trong lĩnh vực xử lý nguồn nước trên địa bản tỉnh.
1.5. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước [6]
Hiện nay, người ta thường dùng các chỉ tiêu vật lý, hóa học, vi khuẩn và
thủy sinh vật để đánh giá chất lượng nước.
1.5.1. Các chỉ tiêu vật lý:
pH
Một trong những thông số quan trọng và được sử dụng thường xuyên
nhất dùng để đánh giá mức độ ô nhiễm của nguồn nước, chất lượng nước thải,
đánh giá độ cứng của nước, sự keo tụ, khả năng ăn mịn. Vì thế việc đo pH để
hồn chỉnh chất lượng nước do phù hợp với yêu cầu kỹ thuật cho từng khâu
rất quan trọng, hơn nữa là đảm bảo được chất lượng cho người sử dụng.
Chất rắn lơ lửng

Tổng chất rắn nói chung có ảnh hưởng đến chất lượng nước trên nhiều
phương diện. Hàm lượng chất rắn hòa tan trong nước thấp làm hạn chế sự
sinh trưởng hoặc ngăn cản sự sống của thủy sinh. Hàm lượng chất rắn hịa tan
trong nước cao thường có vị.
13


Hàm lượng chất rắn lơ lửng trong nước cao gây nên cảm quan khơng
tốt cho nhiều mục đích sử dụng: ví dụ như làm giảm khả năng truyền ánh
sáng trong nước, do đó ảnh hưởng đến q trình quang hợp dưới nước, gây
cạn kiện tầng oxi trong nước nên ảnh hưởng đến đời sống thủy sinh như tôm,
cá. Chất rắn lửng lơ có thể tắc nghẽn mang cá, cản trở sự phát triển của trứng
và ấu trùng.
Phân biệt các chất rắn lơ lửng của nước để kiểm soát các hoạt động sinh
học, đánh giá quá trình xử lý vật lý nước thải, đánh giá sự phù hợp của nước
thải với tiêu chuẩn giới hạn cho phép.
Độ đục
Độ đục của nước là mức độ ngăn cản ánh sáng xuyên qua nước. Độ đục
của nước có thể do nhiều loại chất lơ lửng bao gồm các loại có kích thước hạt
keo đến những hệ phân tán thô sơ gây nên như các chất huyền phù, các hạn
cặn đất cát, các vi sinh vật.
1.5.2. Các chỉ tiêu hóa học
DO (dyssolved oxygen: oxi hịa tan trong nước)
Oxi có mặt trong nước một mặt được hịa tan từ oxi trong khơng khí, một
mặt được sinh ra từ các phản ứng tơng hợp quang hóa của tảo và các thực vật
sinh sống trong nước. Các yếu tố ảnh hương đến sự hòa tan oxi vào nước là
nhiệt độ, áp suất khí quyển, dịng chảy, địa điểm, địa hình. Giá trị DO trong
nước phụ thuộc vào tính chất vật lý, hóa học và các học động sinh học xảy ra
trong đó. Phân tích DO cho ta đánh giá mức độ ơ nhiễm nước và kiểm tra q
trình xử lý nước thải.

Các sơng hồ có hàm lượng DO cao được coi là khỏe mạnh có nhiều lồi
sinh vật sống trong đó. Khi DO trong nước thấp sẽ làm giảm khả năng sinh
trưởng của động vật thủy sinh, thậm trí làm biến mất hoặc có thể gây chết một
số loài nếu DO giảm đột ngột. Nguyên nhân làm giảm DO trong nước là do
việc xả nước thải công nghiệp, nước mưa tràn lôi kéo các chất thải nông
nghiệp chưa nhiều chất hữu cơ làm cho lượng oxi giảm.
14


COD (chemical oxygen Demand: nhu cầu oxi hóa học)
COD là lượng oxi cần thiết cho q trình oxi hóa hồn tồn các chất
hữu cơ có trong nước thành CO2 và H2O
COD là tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức độ ô nhiễm của (nước
thải, nước mặt, nước sinh hoạt) vì nó cho biết hàm lượng chất hữu cơ có trong
nước là bao nhiêu. Hàm lượng COD trong nước cao chứng tỏ nguồn nước có
nhiều chất hữu cơ gây ơ nhiễm.
BOD (biochemical oxygen Demand: nhu cầu ơ xy sinh hóa)
BOD là lượng oxi (thể hiện bằng gam hoặc miligam O2 theo đơn vị thể
tích) cần cho vi sinh vật tiêu thụ để oxi hóa sinh học các chất hữu cơ trong
bóng tối ở điều kiện tiêu chuẩn về nhiệt độ và thời gian. Như vậy BOD phản
ánh lượng các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học có trong mẫu nước.
Thơng số BOD có tầm quan trọng trọng thực tế vì đó là cơ sở để thiết
kế và vận hành trạm xử lý nước thải, giá trị BOD càng lớn có nghĩa mức độ ơ
nhiễm chất hữu cơ càng cao.
Vì giá trị của BOD phụ thuộc vào nhiệt độ và thời gian ổn định nên
việc xác định BOD cần tiến hành ở điều kiện tiêu chuẩn .
Nitrat (NO3-)
Nitrat là sản phẩm cuối cùng của sự phân hủy các chất chưa nito có
trong chất thải của người và động vật.
Trong nước tự nhiên có nồng độ nitrat thường < 5 mg/l. Ở vùng bị ơ

nhiễm do chất thải, phân bón, nồng độ nitrat cao là môi trường dinh dưỡng tốt
cho phát triển tảo, rong gây ảnh hưởng đến chất lượng nước sinh hoạt và thủy
sản. Trẻ em uống nước có nồng độ nitrat cao có thể ảnh hưởng đến máu gây
bệnh xanh xao.
Nitrit (NO2-)
Nitrit là một giai đoạn trung gian trong chu trình đạm hóa do sự phân
hủy các chất đạm hữu cơ vì có sự chuyển hóa giữa nồng độ các dạng khác
nhau của nitrogen nên các vết nitrit được sử dụng để đánh giá sự ô nhiễm hữu
15


cơ. Trong các hệ thống xử lý hay hệ thống phân phối cũng có nitrit do những
hoạt động của vi sinh ngồi ra nitrit cịn được dùng trong các ngành cấp nước
như một chất chống ăn mòn. Tuy nhiên trong nước uống, nitrit không được
vượt quá 0,04mg/l.
Amoniac (NH4+)
Amoniac là chất gây nhiễm độc cho nước. Sự hiện diện của amoniac
trong nước mặt hoặc nước ngầm bắt nguồn từ hoạt động phân hủy hữu cơ do
các sinh vật trong điều kiện yếm khí. Đây cũng là một chất thường dùng trong
khâu khử trùng nước cất, chúng được sử dụng dưới dạng các chất hóa diệt
khuẩn chlolamines nhằm tạo lượng clo dư có tác dụng kéo dài thời gian diệt
khuẩn khi nước được lưu chuyển trong các ống dẫn.
Photphat (PO43-)
Photphat là chất dinh dưỡng cho sự phát triển rong tảo. Nồng độ
photphat trong nguồn nước không bị ô nhiễm thường < 0,01mg/l. Nguồn
photphat đưa vào môi trường là phân người, phân súc vật và nước thải một số
ngành công nghiệp sản xuất phân lân, công nghiệp thực phẩm và trong nước
chảy từ đồng ruộng. Photphat không thuộc loại độc hại đối với con người.
Fe
Sắt là nguyên tử vi lượng cần thiết cho cơ thể con người để cấu tạo

hồng cầu. Vì thế sắt với hàm lượng 1.5mg/l là mức ấn định cho phép đối với
nước sinh hoạt. Vượt qua giới hạn trên, sắt có thể gây nên những ảnh hưởng
khơng tốt.
Sắt có mùi tanh đặc trưng, khi tiếp súc với khơng khí tạo thành kết tủa
Fe (III) hydrat hình thành làm nước trở nên có màu đỏ gạch tạo ấn tượng
khơng tốt cho người dùng.
Cũng với lí do trên, nước có sắt khơng thể dùng cho một số ngành cơng
nghiệp địi hỏi chất lượng cao như tơ, dệt, thực phẩm, dược phẩm...
Kết tủa sắt lắng đọng thu hẹp dần tiết kiệm hữu dụng của ống dẫn mạng
lưới phân phối nước
16


1.5.3. Chỉ tiêu vi sinh
Coliform
Nhóm vi sinh vật Coliform được dùng rộng rãi làm chỉ thị của việc ô
nhiễm, đặc trưng bởi khả năng lên men lactose trong môi trường cấy ở 35 đến
37oC với sự tạo thành axit alded và khí trong vịng 48h.
Có rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá chất lượng sông,tuy nhiên trong đề tài
này tác giả chỉ tập trung phân tích các chỉ tiêu sau: pH, độ đục, TSS, DO,
COD, BOD5, PO43-, NO3-, NH4+, Fe3+, Coliform.
1.6. Quy chuẩn Việt Nam áp dụng cho nước mặt
Quy chuẩn đánh giá chất lượng nước
QCVN 08–MT: 2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước mặt
Quy chuẩn chất lượng Nước Mặt (QCVN 08-MT:2015/BTNMT) là quy
chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt. Theo quy chuẩn này, chất
lượng nước mặt được đánh giá và phân loại theo 2 loại A và B nhằm làm cơ
sở để quản lý, theo dõi, kiểm soát chất lượng nước phục vụ cho các mục đích
khác nhau.

Quy chuẩn chất lượng nước mặt này quy định giá trị giới hạn các thông
số chất lượng nước.
Quy chuẩn này áp dụng:
- Đánh giá và quản lý chất lượng của nguồn nước mặt, làm căn cứ cho
việc bảo vệ và sử dụng nước một cách phù hợp.
- Làm căn cứ để lập, phê duyệt quy hoạch sử dụng nước theo các mục
đích sử dụng xác định.
- Đánh giá sự phù hợp của chất lượng nước mặt đối với quy hoạch sử
dụng nước đã được phê duyệt.
- Làm căn cứ để kiểm soát các nguồn thải vào nguồn tiếp nhận, đảm
bảo nguồn nước mặt luôn phù hợp với mục đích sử dụng.

17


×