TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TIẾNG KÊU CỦA LOÀI VOỌC ĐEN GÁY
TRẮNG (Trachypithecus hatinhensis Dao, 1970)
PHỤC VỤ CHO CÔNG TÁC BẢO TỒN
NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN (C)
Giáo viên hƣớng dẫn: Ths. Trần Văn Dũng
Sinh viên thực hiện:
Hồng Khánh Vũ
Mã sinh viên:
1553020806
Lớp:
60A-QLTNTN(c)
Khóa học:
2015-2019
Hà Nội, 2019
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu trƣờng
Đại học Lâm nghiệp cùng với các thầy, cô giáo trong Khoa Quản lý Tài nguyên
rừng và Môi trƣờng đã tạo mọi điều kiện để tơi thực hiện đƣợc đề tài khóa luận
tốt nghiệp này.
Đặc biệt tôi xin cảm ơn sâu sắc đến thầy ThS. Trần Văn Dũng đã tận tình
giúp đỡ tơi trong suốt thời gian nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến nhóm đề tài nghiên cứu khoa học gồm các bạn
Nguyễn Văn Tây, Cao Thanh Long, Đậu Giang Nam (60B_QTNR) đã cho phép
tôi sử dụng kết quả nghiên cứu làm đề tài khóa luận.
Tơi cũng bày tỏ lịng biết ơn đến Cán bộ quản lý, cơ quan, ngƣời dân địa
phƣơng tại tỉnh Quảng Bình và tại Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng đã tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho chúng tơi thực hiện đƣợc đề tài.
Trong q trình khảo sát ngồi thực địa do điều kiện về thời gian khơng
nhiều, thời tiết không thuận lợi, cũng nhƣ khả năng tiếp cận khu vực tƣơng đối
khó khăn nên đề tài khơng thể tránh khỏi những thiếu. Tôi rất mong nhận đƣợc
sự thơng cảm và đóng góp ý kiến từ các thầy, cơ giáo trong hội đồng đánh giá để
khóa luận đƣợc hoàn thiện hơn nữa.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2019
Hoàng Khánh Vũ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ
Viết tắt
BTT
Bán trƣởng thành
CITES
Công ƣớc quốc tế về buôn bán động, thực vật hoang dã nguy
cấp
CR
Rất nguy cấp
CTT
Cái trƣởng thành
ĐTT
Đực trƣởng thành
EN
Mức nguy cấp
EPRC
Trung tâm cứu hộ Linh trƣởng Nguy cấp
GTT
Gần trƣởng thành
IUCN
Tổ chức bảo tồn thiên quốc tế
VĐGT
Voọc đen gáy trăng
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢN ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................................ 3
1.1. Phân loại thú linh trƣởng ở Việt Nam ............................................................ 3
1.1.1. Đặc điểm chung của thú linh trƣởng ........................................................... 3
1.1.2. Phân loại thú linh trƣởng ở Việt Nam ......................................................... 4
1.1.3 Tình trạng các loài linh trƣởng Việt Nam .................................................... 7
1.1.4. Một số đặc điểm của Giống Trachypithecus............................................... 7
1.2 Cấu trúc xã hội của các loài trong họ Voọc .................................................... 8
1.3. Một số đặc điểm hình thái học, sinh thái và tập tính của giống..................... 9
1.4. Một số đặc điểm của Voọc đen gáy trắng (Trachypithecus hatinhensis) .... 10
1.4.1. Vị trí phân loại........................................................................................... 10
1.4.2. Đặc điểm hình thái .................................................................................... 10
1.4.3 Đặc điểm sinh học, sinh thái của Voọc đen gáy trắng ............................... 11
1.4.4. Một số nghiên cứu về loài Voọc đen gáy trắng (Trachypithecus
hatinhensis).......................................................................................................... 14
CHƢƠNG 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 16
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 16
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 16
2.3. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................... 16
2.4. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 16
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 16
2.5.1. Kế thừa tài liệu .......................................................................................... 16
2.5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu đặc điểm tiếng kêu của VĐGT ngoài tự nhiên 17
2.5.3. Phƣơng pháp nghiên cứu đặc điểm tiếng kêu của VĐGT điều kiện nuôi
nhốt ...................................................................................................................... 23
2.5.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu......................................................................... 25
CHƢƠNG 3 ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ...................................... 27
3.1. Khu vực xã Thạch Hóa, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình ..................... 27
3.1.1. Vị trí địa lý, hành chính............................................................................. 27
3.1.2. Đặc điểm khí hậu, thủy văn....................................................................... 28
3.1.3. Địa chất và thổ nhƣỡng ............................................................................. 28
3.1.4. Thảm thực vật rừng ................................................................................... 29
3.1.5. Hệ động vật ............................................................................................... 29
3.1.6. Thực trạng kinh tế - xã hội ........................................................................ 29
3.1.7. Về Kinh tế ................................................................................................. 30
3.1.8. Y tế ............................................................................................................ 30
3.1.9. Về Giáo dục ............................................................................................... 30
3.2. Điều kiện trong nuôi nhốt tại Trung tâm cứu hộ Linh trƣởng Nguy cấp
(EPRC) ................................................................................................................ 31
CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 32
4.1. Đặc điểm tiếng kêu của Voọc đen gáy trắng trong điều kiện tự nhiên ........ 32
4.2. Đặc điểm tiếng kêu của Voọc đen gáy trắng trong điều kiện nuôi nhốt ...... 34
Tại vị trí thấp nhất của phổ ................................................................................. 38
4.3. Sự khác biệt trong tiếng kêu của loài Voọc đen gáy trắng trong điều kiện
ni nhốt và ngồi tự nhiên ................................................................................. 44
4.4. Đề xuất giải pháp quản lý nhằm bảo tồn và phát triển quần thể Voọc đen
gáy trắng .............................................................................................................. 47
KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KHUYẾN NGHỊ ...................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tổng kết về phân Dạng thú Linh trƣởng ở VN theo thời gian ............. 5
Bảng 1.2: Phân loại thú Linh trƣởng ở Việt Nam theo Christian Roos (2014) .... 6
Bảng 1.3: Tình trạng các lồi linh trƣởng Việt Nam ............................................ 7
Bảng 2.1: Biểu ghi chép tình trạng VĐGT theo tuyến ....................................... 19
Bảng 2.4: Điều tra tiếng kêu của loài Voọc đen gáy trắng ngoài tự nhiên ......... 21
Bảng 2.5: Biểu điều tra tiếng kêu của loài Voọc đen gáy trắng bằng máy ghi âm
ngoài tự nhiên ...................................................................................................... 22
Bảng 2.6: Điều tra tiếng kêu của loài Voọc đen gáy trắng trong nuôi nhốt ....... 24
Bảng 2.7: Biểu điều tra tiếng kêu của loài Voọc đen gáy trắng bằng máy ghi âm
trong nuôi nhốt .................................................................................................... 24
Bảng 4.1: Các thông số dạng tiếng kêu thứ nhất của cá thể Đực trƣởng thành
Voọc đen gáy trắng ............................................................................................. 33
Bảng 4.2: Các thông số dạng tiếng kêu thứ hai của cá thể Đực trƣởng thành .... 34
Bảng 4.5: Các thông số dạng tiếng kêu thứ nhất của cá thể Đực trƣởng thành .. 35
Bảng 4.6: Các thông số dạng tiếng kêu thứ hai của cá thể Đực trƣởng thành .... 37
Bảng 4.7: Các thông số dạng tiếng kêu thứ ba của cá thể Đực trƣởng thành ..... 38
Bảng 4.8: Các thông số dạng tiếng kêu thứ nhất của cá thể Con non ................. 39
Bảng 4.9: Các thông số dạng tiếng kêu thứ nhất của cá thể Cái trƣởng thành .. 40
Bảng 4.10: Các thông số dạng tiếng kêu thứ hai của cá thể Cái trƣởng thành ... 42
DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢN ĐỒ
Hình 1.1. Vọoc đen gáy trắng (Trachypithecus hatinhensis).............................. 11
Hình 1.2: Rừng thƣờng xanh cây lá rộng ngun sinh trên sƣờn núi đá vơi và
lịng chảo Caxtơ – Gặp Voọc .............................................................................. 13
Hình 1.3: Rừng thƣờng xanh cây lá rộng ít bị tác động trên núi đá vơi Voọc
thƣờng ra hoạt động ............................................................................................ 13
Hình 1.4: Rừng thƣờng xanh trên đỉnh và đƣờng đỉnh núi đá vôi – Ít khi gặp
Voọc hoạt động ................................................................................................... 13
Hình 2.1. Hệ thống tuyến điều tra tại khu vực Xã Thạch Hóa. .......................... 18
Hình 2.2. Cá thể Đực trƣởng thành ..................................................................... 20
Hình 2.3. Cá thể Cái trƣởng thành ...................................................................... 20
Hình 2.4. Cá thể Bán trƣởng thành ..................................................................... 20
Hình 2.5. Cá thể Gần trƣởng thành ..................................................................... 20
Hình 2.6. Cá thể Con non .................................................................................... 20
Hình 2.7. Giao diện phần mềm Raven phiên bản 1.5.0 ...................................... 25
Hình 4.1: Phổ âm thanh tiếng kêu thứ nhất của cá thể Đực trƣởng thành .......... 32
Hình 4.2. Phổ âm thanh của tiếng kêu thứ 2 của cá thể Đực trƣởng thành ........ 33
Hình 4.5. Phổ âm thanh của tiếng kêu thứ nhất của cá thể Đực trƣởng thành .. 35
Hình 4.6. Phổ âm thanh của tiếng kêu thứ 2 của cá thể Đực trƣởng thành ........ 36
Hình 4.7. Phổ âm thanh của tiếng kêu thứ 3 của cá thể Đực trƣởng thành ........ 37
Hình 4.8. Phổ âm thanh của tiếng kêu của cá thể Con non................................. 39
Hình 4.9. Phổ âm thanh của tiếng kêu thứ nhất của cá thể Cái trƣởng thành ..... 40
Hình 4.10. Phổ âm thanh của tiếng kêu thứ 2 của cá thể Cái trƣởng thành........ 41
Hình 4.12. Phổ âm thanh dạng tiếng kêu thứ nhất của Voọc đen gáy trắng trong
điều kiện nuôi nhốt và ngồi tự nhiên ................................................................. 45
Hình 4.13. Phổ âm thanh dạng tiếng kêu thứ hai của Voọc đen gáy trắng trong
điều kiện ni nhốt và ngồi tự nhiên ................................................................. 46
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là một trong những quốc gia có tính đa dạng cao về nhiều lồi
linh trƣởng. Theo phân loại của Groves (2001; 2004), thú linh trƣởng Việt Nam
gồm 24 lồi và phân lồi, thuộc 3 họ đó là: họ Cu li (Loridae), họ Khỉ
(Cercopithecidae) và họ Vƣợn (Hylobatidae). Trong đó, có nhiều lồi thuộc
giống Trachypithecus đang đứng bên bờ vực tuyệt chủng nhƣ loài Voọc cát bà
(Trachypithecus poliocephalus), Voọc mông trắng (Trachypithecus delacouri),
Voọc đen gáy trắng (Trachypithecus hatinhensis)...
Voọc đen gáy trắng (VĐGT) (Trachypithecus hatinhensis Dao,1970) là
loài đƣợc xếp vào mức nguy cấp - EN (Endangered) trong sách Đỏ Thế giới
thuộc Tổ chức bảo tồn thiên quốc tế (IUCN Red List, 2017); nằm trong phụ lục
II của Công ƣớc quốc tế về buôn bán động, thực vật hoang dã nguy cấp (CITES,
2017). Bên cạnh đó lồi Voọc đen gáy trắng cịn đƣợc liệt kê tại nhóm IB của
Nghị định 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ về quản lý thực vật
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
VĐGT là một loài linh trƣởng sống theo đàn tập trung sống chủ yếu tại
vùng núi đá vôi ở Việt Nam và Nam Trung Quốc trên độ cao 1500 mét (Phạm
Nhật, 2002), ngồi ra chúng cịn phân bố tại Lào (Lê Xn Cảnh và cộng sự,
2008; Nadler và cộng sự, 2003). Về phạm vi của loài phân bố tại Lào bị hạn chế
chỉ ghi nhận phía đơng tỉnh Savannakhet (Nadler và cộng sự, 2003). Tại Việt
Nam, VĐGT phân bố tại tỉnh Quảng Bình và Quảng Trị, chúng đƣợc ƣớc tính
có khoảng 500 – 600 cá thể. Tuy nhiên do ảnh hƣởng bởi nạn săn bắn bất hợp
pháp, buôn bán trái phép, môi trƣờng sống tự nhiên (Nadler và cộng sự, 2003)
dẫn đến số lƣợng cá thể Voọc đen gáy trắng suy giảm một cách nhanh chóng.
Hiện nay, Trung tâm cứu hộ thú linh trƣởng Nguy cấp (VQG Cúc Phƣơng) hiện
đang nuôi nhốt với số lƣợng 36 cá thể VĐGT đƣợc cứu hộ từ các vụ bn bán
trái phép.
Hiện nay, đã có một số cơng trình nghiên cứu về đặc điểm âm thanh học
tiến hành trên các đối tƣợng khác nhau gồm cả Chim (Nottebohm, 1972), ếch
nhái (Gerhardt, 1994) và các loài thú Linh trƣởng (Zuberbuhler và cộng sự,
1
1997; Geissmann, 2000). Các đặc điểm của các nghiên cứu trên nhằm phục vụ
xác định vị trí của các thành viên trong đàn, cảnh báo kẻ thù, truyền đạt hành vi
cá thể, thu hút bạn đời và bảo vệ lãnh thổ. Trong số đó, nghiên cứu về đặc điểm
tiếng kêu của các loài Linh trƣởng đang trở nên quan trọng hơn cho công tác bảo
tồn, đặc biệt đối với các lồi q và hiếm khó quan sát. Các nghiên cứu về âm
thanh tiếng kêu đặc biệt hữu ích và quan trọng. Thơng qua tiếng kêu có thể ƣớc
tính số lƣợng cá thể trong đàn, mật độ và có thể xác định và các cá thể khác
nhau trong cùng một đàn (Nietsch, 1999; Zimmermann và cộng sự, 2000; Ross
và Geissmann, 2007). Bằng một số phƣơng pháp sử dụng phổ âm thanh học để
dự đoán số lƣợng (Boinski và Mitchell, 1997; Steenbeek và Assink, 1998;
Kojima và cộng sự, 2003) hay sử dụng tiếng kêu nhƣ là cơng cụ để phân biệt các
lồi hoặc phân loài (Haimoff và Gittins, 1985; Konrad và Geissmann, 2006).
Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chƣa có bất kỳ nghiên cứu về tiếng kêu của loài
Voọc đen gáy trắng trong giống Trachypithecus nhằm xác định vai trò của tiếng
kêu trong đời sống bầy đàn của loài hay phục vụ cho nhận biết cá thể. Chính vì
vậy, tơi đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm tiếng kêu của loài Vọoc đen
gáy trắng (Trachypithecus hatinhensis Dao, 1970) phục vụ cho công tác bảo
tồn”. Kết quả của Đề tài nghiên cứu sẽ cung cấp những thông tin cơ bản về đặc
điểm tiếng kêu của loài VĐGT, bổ sung thêm những thông tin khoa học mới cho
thú Linh trƣởng đồng thời là cơ sở khoa học quan trọng đề đƣa ra giải pháp bảo
tồn và phát triển loài Linh trƣởng quý hiếm này tại Việt Nam.
2
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Phân loại thú linh trƣởng ở Việt Nam
1.1.1. Đặc điểm chung của thú linh trưởng
Bộ Linh trƣởng (Primates) hay còn gọi là Bộ Khỉ hầu gồm những lồi thú
có kiểu đi bằng cả bàn chân, sống chủ yếu trên cây, ăn tạp hay ăn thực vật.
Ngoài những đặc điểm chung về cấu tạo của động vật có xƣơng sống, của nhóm
thú thì sự thích nghi với đời sống trên cây của thú Linh trƣởng đƣợc đặc trƣng
bởi hình dạng và cấu trúc các chi. Xƣơng cẳng tay, xƣơng cánh tay khớp động
với xƣơng bả vai và có thể quay quanh trục của nó. Chi có 5 ngón, ngón 1 (ngón
cái) nằm đối diện với 4 ngón cịn lại. Hệ xƣơng đai ngực ln có xƣơng địn, tạo
nhiều điều kiện thuận lợi cho cử động ngang của chi trƣớc một thể loại vận động
rất cần thiết cho đời sống leo trèo. Nhờ cấu tạo đặc biệt này nên chi trƣớc giảm
đáng kể vai trò nâng đỡ cơ thể trong vận chuyển và khả năng cầm nắm tốt hơn
gọi là tay. Thân chuyển dần tƣ thế nằm ngang của nhóm thú thành chiều thẳng
đứng, đồng thời sự thay đổi đó cũng đã làm thay đổi vị trí của nhiều nội quan và
não. Hộp sọ tăng theo chiều cao và giảm nhiều chiều dài. Đáy hộp sọ nằm vng
góc với cột sống. Hai hố mắt gần nhau, mắt hƣớng về trƣớc tạo nên kiểu nhìn
lƣỡng hình. Thể tích hộp sọ tƣơng đối lớn so với cơ thể và phát triển đồng thời
với sự tăng thể tích não bộ. Tăng thể tích não bộ là đặc điểm rất tiến hoá tiến bộ
của thú Linh trƣởng. Trong não, áo não mới phát triển mạnh cả về thể tích và
khối lƣợng. Thùy khứu giác giảm nhiều. Cùng với sự phát triển áo não mới là sự
phát triển số lƣợng khe rãnh trên bán cầu não. Não trƣớc có hai bán cầu với kích
thƣớc lớn và trùm lên nhiều phần não khác. Liên quan đến sự phát triển áo não
mới là sự phát triển các phản xạ thần kinh có điều kiện và các đặc điểm tâm sinh
lý (Phạm Nhật, 2002).
Răng thú Linh trƣởng có 2 loại: răng sữa và răng chính thức. Răng cửa to,
răng hàm có 4 nón tù. Cấu tạo bộ răng thích nghi với chế độ ăn tạp nhƣng thiên
về thực vật (quả, lá). Số lƣợng răng của các lồi Linh trƣởng có thể biến đổi từ
32 đến 36 chiếc. Thú Linh trƣởng ở Con Đực, có một đơi tinh hồn và ln nằm
3
trong bìu da ở ngồi bụng. Con Cái có một đơi vú ngực phát triển, có tử cung
đơn hoặc hai sừng. Thời gian mang thai dài, thƣờng đẻ một con. Con non đẻ ra
yếu, thời gian bú sữa dài (Phạm Nhật, 2002).
1.1.2. Phân loại thú linh trưởng ở Việt Nam
Cho đến nay đã có rất nhiều nhà khoa học trong nƣớc và quốc tế nghiên
cứu về khu hệ thú Linh trƣởng ở Việt Nam và đƣa ra nhiều quan điểm phân loại
thú Linh trƣởng khác nhau, các quan điểm này thay đổi theo thời gian và khác
nhau giữa các tác giả. Chẳng hạn, Phạm Nhật (2002) cho rằng thú Linh trƣởng
Việt Nam bao gồm 25 loài và phân loài thuộc 3 họ; Roos (2004) cho rằng thú
Linh trƣởng Việt Nam bao gồm 24 loài và phân loài thuộc 3 họ. Trong khi đó
Groves (2004) chỉ ra rằng Việt Nam có 24 loài và phân loài.
Tuy nhiên theo hệ thống phân loại học phân tử các lồi linh trƣởng Đơng
Dƣơng của Roos và cộng sự (2007), Khu hệ thú linh trƣởng ở Việt Nam có 25
lồi và phân lồi thuộc 3 họ.
Năm 2010, Văn Ngọc Thịnh và cộng sự căn cứ vào dữ liệu phân tích về
gen, âm học và hình thái đã mơ tả lồi vƣợn mới ở dãy Trƣờng Sơn là Vƣợn má
hung trung bộ (Nomascus annamensis Van Ngoc Thinh, Mootnick, Vu Ngoc
Thanh, Nadler, Roos, 2010).
Trong khi đó hệ thống phân loại thú linh trƣởng của Blair và cộng sự
(2011), thì khu hệ linh trƣởng của Việt Nam gồm 26 loài và phân loài thuộc 3
họ. Hai loài mới so với danh lục của Groves (2004) là Khỉ đuôi dài côn đảo
(Caenolestes Condorensis Albuja và Patterson, 1996) và Vƣợn má hung trung
bộ (Nomascus annamensis, Van Ngoc Thinh, Mootnick, Vu Ngoc Thanh,
Nadler, Roos, 2010).
Năm 2012, Tilo Nadler đã liệt kê hệ thống phân loại linh trƣởng ở Việt
Nam có 25 loài và phân loài thuộc 3 họ.
Theo Christian Roos và cộng sự, 2013 thì khu hệ linh trƣởng Việt Nam
có 25 loài và phân loài thuộc 3 họ.
Mới đây nhất là theo phân loại linh trƣởng Châu Á của Christian Roos
cộng sự (2014) thì khu hệ thú linh trƣởng Việt Nam có 25 lồi và phân lồi
4
thuộc 3 họ. So với hệ thống phân loại của Blair và cộng sự (2011) thì hệ thống
phân loại này khơng có Khỉ đi dài cơn đảo (Caenolestes Condorensis Albuja
và Patterson, 1996).
Tuy có sự khác nhau về số lƣợng lồi, nhìn chung các tác giả đều thống
nhất rằng khu hệ thú Linh trƣởng ở Việt Nam có 3 họ chính: Họ Cu li (Loridae),
họ Khỉ (Cercopithecidae) và họ Vƣợn (Hylobatidae).
Bảng 1.1: Tổng kết về phân Dạng thú Linh trƣởng ở VN theo thời gian
Năm
Họ
Số lồi và phân lồi
Nguồn thơng tin
2001
3
24
Groves (2001)
2002
3
25
Phạm Nhật (2002)
2004
3
24
Roos (2004)
2004
3
24
Groves (2004)
2007
3
25
Roos (2007)
2011
3
26
Blair và cộng sự (2011)
2012
3
25
Tilo Nadler (2010)
2013
3
25
Roos và cộng sự (2013)
2014
3
25
Roos và cộng sự (2014)
Tổng quan nghiên cứu việc sử dụng hệ thống phân loại thú Linh trƣởng sẽ
theo hệ thống phân loại của Roos và cộng sự (2014) vì đây là hệ thống phân loại
mới nhất, phản ánh đầy đủ phân loại học của thú Linh trƣởng Việt Nam và đƣợc
các nhà khoa học đang sử dụng rộng rãi. Theo hệ thống phân loại này, khu hệ
thú Linh trƣởng Việt Nam đƣợc trình bày ở bảng 1.2.
5
Bảng 1.2: Phân loại thú Linh trƣởng ở Việt Nam theo Christian Roos (2014)
TT
Tên loài
Tên Việt Nam
Tên khoa học
Họ Cu li
Loridae
I
1
Cu li lớn
Nycticebus bengalensis (Lacepede, 1800)
2
Cu li nhỏ
Nycticebus pygmaeus (Bonhote, 1907)
II
Họ khỉ
Cercopithecidae
3
Khỉ mặt đỏ
Macaca arctoides(I. Geoffroy, 1831)
4
Khỉ mốc
Macaca assamensis (M'Clelland, 1840)
5
Khỉ đuôi dài
Macaca fascicularis (Raffles, 1821)
6
Khỉ vàng
Macaca mulatta (Zimmermann, 1780)
7
Khỉ đuôi lợn
Macaca leonina(Blyth, 1863)
Giống
Pygathrix
8
Chà vá chân xám
Pygathrix cinerea (Nadler, 1997)
9
Chà vá chân nâu
Pygathrix nemaeus (Linnaeus, 1771)
10
Chà vá chân đen
Pygathrix nigripes (Milne-Edwards, 1871)
Giống
Trachypithecus
11
Voọc xám
Trachypithecus crepusculus(Elliot, 1909)
12
Vọoc mông trắng
Trachypithecus delacouri (Osgood, 1932)
13
Vọoc đen má trắng
Trachypithecus francoisi (De Pousargues, 1898)
14
Vọoc hà tĩnh
Trachypithecus hatinhensis (Dao, 1970)
15
Vọoc đầu trắng
Trachypithecus poliocephalus (Trouesart, 1911)
16
Voọc đen tuyền
Trachypithecus ebenus (BrandonJones, 1995)
17
Voọc bạc nam bộ
Trachypithecus germaini (Milne-Edwards, 1876)
18
Voọc bạc trung bộ
Trachypithecus margarita (Elliot, 1909)
Giống
Rhinopithecus
19
Vọoc mũi hếch
Rhinopithecus avunculus (Dollman, 1912)
III
Họ Vƣợn
Hylobatidae
20
Vƣợn đen tuyền tây bắc
Nomascus Concolor (Harlan, 1826)
6
21
Vƣợn đen cao vít
Nomascus nasutus (Thomas, 1892)
22
Vƣợn đen má trắng
Nomascus leucogenys (Ogilby, 1840)
Vƣợn đen má vàng (hay
23
má hung)
24
Vƣợn siki
25
Vƣợn má hung trung bộ
Nomascus gabriellae (Thomas, 1909)
Nomascus siki (Delacour, 1951)
Nomascus
annamensis
(Van
Ngoc
Thinh,
Mootnick, Vu Ngoc Thanh, Nadler, Roos, 2010)
1.1.3 Tình trạng các lồi linh trưởng Việt Nam
Việt Nam là một trong những trung tâm đa dạng về thú linh trƣởng của thế
giới chiếm số lƣợng loài nhiều nhất trên thế giới, song các loài linh trƣởng đang
đứng trƣớc nguy cơ tuyệt chủng rất cao, thể hiện thơng qua số lƣợng các lồi
trong sách Đỏ Việt Nam qua một số năm.
Bảng 1.3: Tình trạng các loài linh trƣởng Việt Nam
Phân theo cấp
STT
Sách Đỏ năm
1
1992
9
5
2
2000
9
7
3
2007
3
LR
V
CR
4
EN
7
VU
6
Qua bảng 1.3 cho thấy tình trạng các lồi thú linh trƣởng Việt Nam ngày
càng tăng theo các cấp bậc xếp hạng trong sách đỏ Việt Nam. Cụ thể theo nhƣ
sách đỏ năm 1992 có 14 lồi, năm 2000 tăng lên 16 loài đến năm 2007 số lƣợng
loài tăng mạnh lên đến 20 lồi. Trong số đó cấp độ đe dọa của các loài cũng tăng
cụ thể Voọc đen gáy trắng (Trachypithecus hatinhensis) từ cấp V năm 1992 lên
cấp EN năm 2000, Voọc mông trắng (Trachypithecus delacouri) từ cấp V năm
1992 lên cấp EN năm năm 2007, Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus) từ
cấp EN năm 1992, 2000 lên cấp CR năm 2007, Voọc đầu trắng (Trachypithecus
polyocephalus) từ cấp EN năm 1992, 2000 lên cấp CR năm 2007.
1.1.4. Một số đặc điểm của Giống Trachypithecus
7
Giống Trachypithecus đƣợc Reichenbach mô tả năm 1862 gồm 15 đến
17 lồi khỉ ăn lá có cùng kích thƣớc.
Những điểm giống nhau về hình thái đƣợc đƣa ra khiến một số nhà phân
loại xếp Trachypithecus vào giống Semnopithecus . Dẫn chứng đƣợc trích dẫn
bằng việc lai giống giữa Semnopithecus entellus và Trachypithecus obscurus và
xuất hiện sự lai giống tự nhiên giữa S. entellus và T. johnii.
Một số tác giả đã sử dụng giống Presbytis là tên gọi chung cho giống
Trachypithecus và Semnopithecus dựa trên mối quan hệ phân loại giữa giống
Trachypithecus và một giống Voọc có kích thƣớc trung bình khác là Presbytis
ở khu vực Indonesio-Malayan.
Tuy nhiên, Weitzel & Groves (1985) và Groves (2001) đã đƣa ra những
bằng chứng giải phẫu trên sọ và răng, đặc điểm về tƣ thế vận động và tập tính (khác
nhau về chỉ số giải phẫu cánh tay), sự thích nghi với việc tìm kiếm thức ăn và màu
sắc lông của Con non mới sinh. Mặt khác, có đủ sự khác biệt về di truyền hình
thái, tập tính và phân tử để có thể xếp Trachypithecus thành một chi riêng rẽ.
Groves (2001) đã xếp các lồi thuộc giống Trachypithecus thành 5 nhóm
bao gồm: cristatus, obscurus, francoisi, vetulus, và nhóm pileatus. Những
nghiên cứu di truyền gần đây cho thấy nhóm vetulus và nhóm pileatus có liên
quan chặt chẽ hơn với giống Semnopithecus. Phân bố ở Việt Nam có các lồi
trong nhóm: cristatus, obscurus, francoisi.
1.2 Cấu trúc xã hội của các loài trong họ Voọc
Các loài trong họ phụ Voọc khơng có cấu trúc cố định mà có sự thay đổi
về cấu trúc xã hội tùy theo lồi. Chúng có thể có thể hình thành các đơn vị cấu
trúc một Đực (One-male unit-OMU) và nhiều Đực (multi-male units- MMU)
(Eisenberg và cộng sự, 1972; Kirkpatrick, 1999; Newton & Dunbar, 1994;
Struhsaker & Leland 1987; Yeager & Kool, 2000), hoặc sống theo cặp đôi
(Presbytis potenziani và Simias Concolor, Watanabe, 1981). Một số loài thể
hiện sự linh hoạt trong tổ chức xã hội với các đàn một Đực (OMUs) và các Con
Đực khác thƣờng xuyên đi cùng với nhau để hình thành loại cấu trúc xã hội thứ
cấp (Nasalis larvatus, Bennett & Sebastian, 1988; Boonratana, 1993; 2002). Các
8
nhân tố có thể ảnh hƣởng đến sự hình thành các kiểu cấu trúc xã hội của các loài
Voọc bao gồm kiểu và chất lƣợng sinh cảnh, sự sẵn có và phong phú về nguồn
thức ăn, sự có mặt của các loài ăn thịt, cạnh tranh, mật độ quần thể và phát sinh
tiến hóa (Cluton-Brock & Harvey, 1977; Eisenberg và cộng sự, 1972;
Struhsaker, 1969; Wrangham, 1987).
Voọc đen gáy trắng sống ở khu vực rừng thƣờng xanh nhiệt đới trên núi
đá vơi. So với các lồi Voọc khác, cấu trúc xã hội của Voọc đen gáy trắng chƣa
đƣợc nghiên cứu, mặc dù đã có các cuộc điều tra về tình trạng quần thể của loài
này tuy nhiên các kết quả chỉ đề cập đến kích thƣớc quần thể (Nadler & Ha
Thang Long, 2000).
1.3. Một số đặc điểm hình thái học, sinh thái và tập tính của giống
Trachypithecus ở Việt Nam
Màu sắc chiếm ƣu thế của các loài trong giống Trachypithecus ở Việt
Nam là màu xám, nâu sẫm hoặc màu đen. Hầu hết các lồi có màu trắng hoặc hơi
vàng khác nhau ở trên đầu (mào hoặc ria) chai mông , vai hoặc ở các chi (Phạm
Nhật, 2002). Tất cả các loài trong giống Trachypithecus ở Việt Nam đều có mào
nhọn ở đầu, đặc biệt thấy rõ ở các lồi trong nhóm francoisi. Bộ lông của Con
non mới sinh trong giống Trachypithecus có màu vàng cam. Đây là một đặc
điểm chung phổ biến của các loài trong họ phụ Voọc (Colobinae).
Các loài trong giống Trachypithecus chủ yếu là ăn lá. Lá là bộ phận thức
ăn chiếm khoảng 60% ở nhóm phayrei (Stanford, 1988) đến 80% ở nhóm
cristatus (Brotoisworo & Dirgayusa, 1991) trong thành phần thức ăn của chúng.
Còn lại là các loại thức ăn khác nhƣ măng, hoa, quả và vỏ cây, cành non.
Kết quả nghiên cứu về các loài thực vật làm thức ăn của Voọc cho thấy
rằng, Voọc đen gáy trắng thích ăn một số lồi cây phân bố ở khu vực vùng núi đá
vơi, và có thể ăn các lồi cây thích nghi với vùng sống rộng hơn. Các lồi Voọc
thuộc nhóm francoisi thƣờng sinh sống và thích nghi với khu vực núi đá vôi.
Chúng ngủ trong các hang hoặc trên vách đá
Burton và cộng sự (1995) đã đƣa ra một mối quan hệ chặt chẽ giữa nhiệt
độ và tập tính của T. p. leucocephalus. Ở nhiệt độ thấp hơn 100C, các Con Voọc
9
di chuyển nhanh, ăn vội vã và sau đó di chuyển đến các khu vực khô. Ở nhiệt độ
cao hơn (11-300C). Voọc thƣờng tụ tập trên các gờ đá để đón ánh nắng mặt trời,
ăn và nghỉ ngơi. Việc ngủ trên các hang động và vách đá dựng đứng là một tập
tính của Voọc nhằm thích nghi với điều kiện khí hậu khắc nghiệt, đặc biệt là
nhiệt độ. Các hang động ở vùng núi đá vơi có điều kiện tiểu khí hậu đặc biệt là
ảnh hƣởng chính đến sự phân bố của các nhóm Voọc ở bắc trung bộ và đây cũng
chính là lý do giải thích cho sự hạn chế vùng phân bố của Voọc.
Các tổ chức xã hội cơ bản trong giống Trachypithecus là một cá thể đực
trƣởng thành đi thƣờng đi với nhiều con cái trƣởng thành. Các con đực khác sẽ bị
đuổi ra khỏi đàn và tạo thành nhóm các cá thể đực hoặc chúng sẽ ở lại đàn hoặc
gia nhập vào một nhóm khác để thay thế con đực đầu đàn của đàn đó. Kích thƣớc
trung bình của một đàn thƣờng có 5 đến 15 cá thể.
Các cá thể Voọc trƣởng thành trong giống này thƣờng bắt đầu sinh sản khi
đƣợc 4 đến 5 tuổi. Mùa sinh sản của một số loài ở Việt Nam vào khoảng từ tháng
7 đến tháng 10 (Phạm Nhật, 2002).
1.4. Một số đặc điểm của Voọc đen gáy trắng (Trachypithecus hatinhensis)
1.4.1. Vị trí phân loại
Theo hệ thống phân loại của Groves (2004), vị trí phân loại của lồi Voọc đen
gáy trắng sau:
Bộ Linh trƣởng - Primates
Họ Khỉ, Voọc - Cercopithecidae
Họ phụ Voọc - Colobinae
Giống - Trachypithecus
Voọc đen gáy trắng - Trachypithecus hatinhensis
1.4.2. Đặc điểm hình thái
Đặc điểm nhận dạng:
Con trƣởng thành có bộ lơng dày, sợi lơng dài mềm và màu đen. Bụng
đen xám. Vùng háng và bẹn xám trắng bẩn. Đỉnh đầu có mào lơng đen. Có hai
vạch trắng nhỏ đi từ góc mép qua má chạy phía trên vành tai ra hai gáy. Đuôi dài
hơn thân, thon đều, rậm lơng và màu đen. Con non mới đẻ có bộ lông màu vàng
10
tơ, sau 4 tháng tuổi bắt đầu chuyển dần sang màu đen. Sau 1 năm tuổi, bộ lơng
có màu giống Con trƣởng thành.
Hình 1.1. Vọoc đen gáy trắng (Trachypithecus hatinhensis)
(Ảnh: Hoàng Khánh Vũ)
1.4.3 Đặc điểm sinh học, sinh thái của Voọc đen gáy trắng
Voọc đen gáy trắng sống ở rừng giàu, với nhiều cây gỗ lớn mọc trên núi
đá. Không gặp Voọc sống trong các rừng núi đất, ngay cả những vùng rất gần
núi đá.
Giống VĐGT thích sống theo bầy đàn. Số liệu quan sát thực địa trên cho
thấy số lƣợng cá thể trong đàn thay đổi từ 5 đến 18 cá thể, trung bình 7,3 cá thể
/đàn. Tỷ lệ cấu trúc tuổi trong đàn gồm 73,7% trƣởng thành, 14,9% bán trƣởng
thành và 11,4% con non. Tỷ lệ giới tính thay đổi từ 1/3 đến 1/4 (1 con Đực sống
cùng 3 hoặc 4 con Cái). Mỗi đàn thƣờng có một cá thể đực đầu đàn, cá thể này
thƣờng đi riêng một mình khi đàn kiếm ăn, và cũng là cá thể về kiểm tra nơi ngủ
đầu tiên trƣớc khi đàn về nơi ngủ. Voọc đen gáy trắng hoạt động ngày, vận động
leo trèo giỏi, chạy trên cành cây nhanh, nhảy xa, vùng sống thƣờng ổn định, ít
nhất là 2 năm (dân địa phƣơng cho biết sống nhiều năm trong một vùng) nếu ở
đó khơng bị săn bắt. Voọc ngủ trên những vách đá dựng đứng và có nhiều hang
11
nhỏ cách mặt đất 25 - 40m. Trong vùng sống có 2 hoặc 3 chỗ ngủ, mỗi nơi ngủ
chúng sử dụng 3 - 5 đêm (Viet Nam Forest Creatures).
Thức ăn: Theo Phạm Nhật (2002) ghi nhận đƣợc 141 loài thuộc 44 họ
đƣợc sử dụng làm nguồn thức ăn. Trong đó có 132 lồi đƣợc ăn chồi lá non, 26
lồi đƣợc ăn quả, 3 loài đƣợc ăn củ và 2 loài đƣợc ăn thân. Cũng giống các loài
Voọc khác chúng rất thích ăn cuống lá đặc biệt là lá bánh tẻ.
Những nghiên cứu trong những năm gần đây cho thấy Voọc đen gáy trắng
sử dụng 256 loài thực vật thuộc 68 họ (Nguyễn Hải Hà, 2011). Trong đó số
lƣợng các họ có số lƣợng lồi là thức ăn cho VĐGT (T. hatinhensis) nhiều nhất
là họ Long não (Lauraceae) có tới 30 lồi, họ Dâu tằm (Moraceae) có 21 lồi và
họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) có 14 lồi. Lƣợng thức ăn bình qn ngày là
879,2g đối với một cá thể trƣởng thành, bằng 10% trọng lƣợng cơ thể. Dẫn liệu
về sinh sản của Voọc cịn ít. Kết quả theo dõi tại Trung tâm cứu hộ Linh trƣởng
Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng và quan sát thực địa cho thấy Voọc đen gáy trắng
sinh sản quanh năm, nhƣng tập trung chủ yếu từ tháng 2 đến tháng 8. Mỗi lứa đẻ
một con. Con non mới sinh có màu vàng tƣơi, sau 2 tuần tuổi bắt đầu chuyển
dần màu đen và sau 3 tháng bộ lông gần nhƣ đen hồn tồn.
Phân bố: Hà Tĩnh, Quảng Bình (Tuyên Hóa, Lệ Thủy, Bố Trạch) và
Quảng Trị (Phạm Nhật, 2002; BKHCN, 2007; Roos và cộng sự, 2014).
12
Hình 1.2: Rừng thƣờng xanh cây lá
Hình 1.3: Rừng thƣờng xanh cây lá rộng ít
rộng nguyên sinh trên sƣờn núi đá vôi
bị tác động trên núi đá vôi Voọc thƣờng ra
và lịng chảo Caxtơ – Gặp Voọc
hoạt động
Hình 1.4: Rừng thƣờng xanh trên
Hình 1.5: Trảng cỏ cây bụi thứ sinh –
đỉnh và đƣờng đỉnh núi đá vơi – Ít khi không gặp voọc ra hoạt động
gặp Voọc hoạt động
(Nguồn ảnh: SV Hoàng Khánh Vũ)
13
1.4.4. Một số nghiên cứu về loài Voọc đen gáy trắng (Trachypithecus
hatinhensis)
Đã có một số cơng trình nghiên cứu khoa học về loài Voọc đen gáy trắng
từ rất sớm nhƣ:
Nghiên cứu thức ăn và một số đặc điểm sinh thái học của Voọc đen gáy
trắng tại VQG Phong Nha – Kẻ Bàng(Nguyễn Hải Hà, 2009). Nghiên cứu sinh
thái và tập tính của Voọc đen gáy trắng (Nguyễn Hải Hà, 2011). Tác giả đã
thống kê số lƣợng cá loài thức ăn của Voọc đen gáy trắng và đã hệ thống các đặc
điểm về tập tính trong hoạt động sống tại khu vực phân bố.
Điều tra giám sát loài Voọc đen gáy trắng (Trachypithecus hatinhensis
Dao, 1970) khu vực Bắc Trung Bộ Việt Nam (Nguyễn Mạnh Hà, 2006). Tác giả
đã quan sát thu thập đƣợc tập tính của cá thể khi phát ra tiếng kêu của cá thể
Đực trƣởng thành phiên âm “Huụt...Huụt” lặp đi 2 đến 3 lần thì các cá thể trong
đàn di chuyển vào nghỉ trƣa hay quay trở về hang vào khoảng chiều tối. Khi
nhận ra đƣợc sự nguy hiểm cá thể Đực trƣởng thành sẽ phát ra tiếng kêu “Huụt...
Huụt” nhƣ một cuộc gọi báo động cho cả đàn chú ý. Tuy nhiên việc thu thập số
liệu tiếng kêu vẫn chƣa đầy đủ và cụ thể.
Nghiên cứu của Jeremy Phan và Nancy J. Stevens “So sánh quỹ thời gian
hoạt động của loài Voọc đen gáy trắng (Trachypithecus hatinhensis) và Voọc
mông trắng (Trachypithecus delacouri) trong điều kiện nuôi nhốt và bán hoang
dã” cũng đã chỉ ra thời gian dành cho các hoạt động của từng cá thể Voọc là
hoàn tồn khác nhau. Có sự sai khác về quỹ thời gian hoạt động của cá cá thể có
độ tuổi và giới tính khác nhau. Cụ thể, cá thể bán trƣởng thành và Con non ở cả
2 giới tính đều dành cho cho tập tính vui chơi nhiều hơn cá thể Đực trƣởng
thành.
Việc phân loại loài VĐGT của một số nhà nghiên cứu động vật cũng bắt
đầu từ khá sớm. Lần đầu tiên phát hiện và thu mẫu tại thôn Cúc, thuộc tỉnh Hà
Tĩnh (Bourret 1942) và lần thứ 2 thu mẫu tại huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình
(1970) bởi tác giả Đào Văn Tiến vào tháng 02 năm 1964 và đƣợc đặt tên là
14
Presbytis francoisi hatinhensis. Theo Corbet và Hill (1992) liệt kê vào nhóm
phân lồi Trachypithecus francoisi hatinhensis (Lê Xn Cảnh 1992, Đặng Huy
Huynh và cộng sự 1994, Foodeen 1996, Phạm Nhật 2002). Khi nghiên cứu về
mặc di truyền phân tử (Roos 2004) đã đặt tên Trachypithecus laotum
hatinhensis) và Nadler cũng sử dụng tên cho loài này.
Nghiên cứu về sự phân bố của loài theo Lippold và Vũ Ngọc Thanh
(1995) đã phát hiện Voọc đen gáy trắng sinh sống tại khu bảo tồn Con Chƣ
Răng tỉnh Gia Lai tọa độ (14 33N, 108 35E). Tại địa phƣơng cũng đã thảo luận
với Phạm Nhật cho thấy đó chỉ là do sự di cƣ của đàn Voọc tại phía Nam. Việc
phát hiện cá thể VĐGT tại khu vực Cao Nguyên ở Tây Nguyên mở rộng phạm
vi và cần đƣợc nghiên cứu thêm (Nadler, 2003).
15
CHƢƠNG 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Bổ sung dữ liệu khoa học phục vụ công tác bảo tồn và phát triển lồi
Voọc đen gáy trắng nói riêng và các lồi linh trƣởng ở Việt Nam nói chung.
Mục tiêu cụ thể:
- Xác định đặc điểm tiếng kêu và so sánh đặc điểm tiếng kêu của loài Voọc
đen gáy trắng trong tự nhiên và trong điều kiện nuôi nhốt.
- Đề xuất giải pháp quản lý nhằm bảo tồn và phát triển quần thể Voọc đen
gáy trắng.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Đặc điểm tiếng kêu của loài Voọc đen gáy trắng trong tự nhiên
- Đặc điểm tiếng kêu của loài Voọc đen gáy trắng trong điều kiện nuôi nhốt
- Sự khác biệt trong tiếng kêu của loài Voọc đen gáy trắng ngoài tự nhiên và
trong điều kiện nuôi nhốt
- Một số giải pháp quản lý nhằm bảo tồn và phát triển quần thể Voọc đen
gáy trắng
2.3. Đối tƣợng nghiên cứu
Tiếng kêu của loài Voọc đen gáy trắng (Trachypithecus hatinhensis Dao,
1970)
2.4. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu tại khu vực xã Thạch Hóa, huyện Tun Hóa,
tỉnh Quảng Bình và tại Trung tâm cứu hộ Linh trƣởng Nguy cấp,Vƣờn quốc gia
Cúc Phƣơng.
- Thời Gian nghiên cứu: Tháng 2 đến tháng 5 năm 2019
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.5.1. Kế thừa tài liệu
16
Kế thừa cơng trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến loài Voọc đen
gáy trắng, một số loài linh trƣởng khác liên quan đến đặc điểm tiếng kêu tại Việt
Nam cũng nhƣ trên thế giới.
2.5.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm tiếng kêu của VĐGT ngoài tự nhiên
2.5.2.1. Phương pháp phỏng vấn
Mục đích phỏng vấn: Thu thập thơng tin sơ bộ về đặc điểm tiếng kêu và
các tập tính khi kêu từ cán bộ và ngƣời dân địa phƣơng trong địa bàn Voọc sống
trong quỹ thời gian hoạt động trong ngày.
- Đối tƣợng phỏng vấn: Ngƣời dân địa phƣơng và các kiểm lâm viên, cán
bộ kĩ thuật tại trạm quản lí trên địa bàn xã Thạch Hóa.
Trong q trình phỏng vấn, có sử dụng ảnh màu chụp Vọoc đen gáy trắng
trong thiên nhiên để hỗ trợ những ngƣời đƣợc phỏng vấn nhận dạng rõ đối tƣợng
nghiên cứu.
- Nội dung phỏng vấn: Các thông tin ban đầu về của Voọc đen gáy trắng,
thời gian kêu và xác suất bắt gặp đối tƣợng nghiên cứu trong khu vực điều tra.
Các câu hỏi phỏng vấn theo mẫu chuẩn bị trƣớc.
- Phƣơng pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp cán bộ ngƣời dân địa
phƣơng đó số lƣợng ngƣời phỏng vấn là 10 ngƣời. Các thơng tin thu thập trong
q trình phỏng vấn đƣợc ghi chép theo mẫu biểu. Tổng hợp các đặc điểm tiếng
kêu và tập tính kêu của Voọc đen gáy trắng tại hai địa bàn thu số liệu để tiến
hành so sánh số liệu. Sau đó, danh sách này sẽ đƣợc kiểm tra bằng việc thu thập
dữ liệu quan sát thực tế.
2.5.2.2. Điều tra thực địa
a. Công tác chuẩn bị
- Thu thập, tham khảo các tài liệu có liên quan đến các vấn đề nghiên cứu;
các tài liệu hiện có về đặc điểm tiếng kêu của loài Voọc đen gáy trắng trong khu
vực nghiên cứu.
- Xác định tuyến điều tra, liên hệ trạm kiểm lâm huyện Tuyên Hóa và
ngƣời phụ trách quản lý bảo vệ loài Voọc đen gáy trắng tại xã Thạch Hóa.
17
- Chuẩn bị các trang thiết bị và dụng cụ cần thiết cho công tác điều tra
ngoại nghiệp: Thiết kế các bảng biểu phục vụ cho việc phỏng vấn, thu thập số
liệu, sổ tay ghi chép, máy ghi âm, máy ảnh, ống nhịm, GPS cầm tay và kinh phí.
b. Thời gian khảo sát
- Thời gian nghiên cứu đƣợc thu thập qua việc quan sát đàn Voọc đen gáy
trắng tại khu vực xã Thạch Hóa trong khoảng thời gian từ ngày 25/06/2017 đến
ngày 20/07/2017.
c. Phƣơng pháp khảo sát
- Điều tra theo tuyến (Line-transect methods): Các tuyến điều tra đƣợc
thiết lập trong khu vực phân bố đã đƣợc xác định. Thiết lập thành 1 tuyến quan
sát ngoài thực địa.Tuyến đi qua các khu vực bắt gặp các đàn VĐGT và đƣợc
thiết kế đi qua các dạng địa hình dễ quan sát đàn và xung quanh. Chiều dài tuyến
khoảng 3 km. Trong quá trình điều tra, các điều tra viên di chuyển trung bình
1km/h. Các tuyến điều tra đƣợc thể hiện nhƣ hình 2.1.
Hình 2.1. Hệ thống tuyến điều tra tại khu vực Xã Thạch Hóa.
18