TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
----------------------------------
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ RÁC THẢI
Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HÀ ĐÔNG, QUẬN HÀ ĐÔNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
MÃ SỐ : 306
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Phí Thị Hải Ninh
Sinh viên thực hiện : Đỗ Viết Thêm
Khóa học
Hà Nội, 2011
: 2007 - 2011
LỜI CẢM ƠN
Với mỗi sinh viên đại học, khoá luận tốt nghiệp không chỉ là kết quả
phản ánh kiến thức, kĩ năng và nỗ lực sau 4 năm học tập trên giảng đƣờng mà
còn là cơ hội cho sinh viên áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn và làm
quen với công tác nghiên cứu khoa học.
Đƣợc sự đồng ý của nhà trƣờng, Khoa Quản lý Tài nguyên rừng và
Mơi trƣờng, dƣới sự hƣớng dẫn của cơ giáo Phí Thị Hải Ninh, tơi đã thực
hiện khố luận tốt nghiệp với tên đề tài: "Đánh giá hiệu quả của công tác
quản lý rác thải y tế tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đơng, Quận Hà Đơng,
Thành phố Hà Nội"
Với lịng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành gửi tới cơ Phí Thị Hải Ninh
đã giúp đỡ và hƣớng dẫn em trong suốt q trình hồn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Trƣờng, Khoa
Quản lý tài nguyên rừng và Môi trƣờng, đặc biệt là Bộ môn Quản lý Môi
trƣờng đã luôn tận tình truyền tải kiến thức và chia sẻ kĩ năng trong suốt thời
em học tập tại trƣờng.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ bênh viện Đa Khoa Hà
Đông đã tạo điều kiện cho em vào thực tập, cung cấp tài liệu, đóng góp ý kiến
quý giá cho em thực hiện đề tài này.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn ủng hộ,
giúp đỡ và động viên trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trƣờng.
Do thời gian kinh nghiệm nghiên cứu và kiến thức chun mơn cịn hạn
chế nên đề tài cịn nhiều thiếu sót. Vì vậy, em mong nhận đƣợc sự góp ý, nhận xét,
bổ sung của các thầy cô và các bạn sinh viên để báo cáo đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2011
Sinh viên
Đỗ Viết Thêm
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................. 3
1.1. Tổng quan về chất thải y tế ...................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm và phân loại chung về chất thải y tế ..................................... 3
1.1.2. Nguồn gốc, thành phần và khối lƣợng .................................................. 3
1.2. Tổng quan về quản lý rác thải y tế ........................................................... 5
1.2.1. Tổng quan về quản lý rác thải y tế trên thế giới .................................... 5
1.2.2. Tổng quan về rác thải y tế ở Việt Nam ................................................. 7
1.3. Thực trạng quản lý rác thải y tế tại Hà Nội ............................................ 13
1.4. Một số nghiên cứu về quản lý chất thải y tế ........................................... 14
1.4.1. Những nghiên cứu trên thế giới .......................................................... 14
1.4.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................... 15
CHƢƠNG II: MỤC TIÊU- NỘI DUNG – ĐỐI TƢỢNG VÀ ...................... 18
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 18
2. 1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 18
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 18
2.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 18
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 18
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa số liệu thứ cấp .................................................. 18
2.4.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu ngoại nghiệp ........................................ 19
2.4.3. Phƣơng pháp xử lý nội nghiệp ............................................................ 20
CHƢƠNG III: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA .......... 21
KHU VỰC NGHIÊN CỨU .......................................................................... 21
3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 21
3.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 21
3.1.2. Đặc điểm địa hình ............................................................................... 22
3.1.3. Đặc điểm đất đai ................................................................................. 22
3.1.4. Điều kiện khí hậu ............................................................................... 22
3.1.5. Đặc điểm thủy văn .............................................................................. 22
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 23
3.2.1. Điều kiện kinh tế ................................................................................ 23
3.2.2. Văn hóa và giáo dục ........................................................................... 24
3.2.3. Dịch vụ y tế ........................................................................................ 24
3.2.4. Giao thông và cơ sở hạ tầng ................................................................ 25
3.3. Giới thiệu chung về BV Đa Khoa Hà Đông ........................................... 26
3.3.1. Lịch sử ra đời của bệnh viện ............................................................... 26
3.3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý bệnh viện........................................... 26
CHƢƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................. 27
4.1. Hiện trạng rác thải y tế tại bệnh viện ..................................................... 27
4.1.1. Nguồn phát sinh, thành phần và khối lƣợng chất thải bệnh viện ......... 27
Bảng 4.2. Thành phần và khối lƣợng chất thải rắn y tế của bệnh viện .......... 29
4.2. Ảnh hƣởng của rác thải y tế đến môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời ...... 35
4.2.1. Ảnh hƣởng của rác thải y tế đến môi trƣờng ....................................... 35
4.2.2. Ảnh hƣởng của rác thải y tế đến sức khỏe........................................... 37
4.3. Hiện trạng công tác quản lý rác thải y tế tại bệnh viện Đa khoa Hà Đơng
..................................................................................................................... 40
4.3.1. Mơ hình tổ chức quản lý rác thải của bệnh viện .................................. 40
4.3.2. Quy trình thu gom và vận chuyển rác thải bệnh viện .......................... 41
4.4. Đề xuất giải pháp nâng cao công tác quản lý chất thải bệnh viện ........... 47
4.4.1. Củng cố hệ thống quản lý chất thải rắn y tế ........................................ 47
4.4.3. Đảm bảo sức khoẻ và an toàn lao động cho công nhân viên tham gia
phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải y tế nguy hại ................................. 48
4.4.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức môi
trƣờng........................................................................................................... 48
CHƢƠNG V. KẾT LUẬN- TỒN TẠI- KIẾN NGHỊ ................................... 49
5.1. Kết luận ................................................................................................. 49
5.2. Tồn tại ................................................................................................... 49
5.3. Kiến nghị ............................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BÀNG
Bảng 1.1. Lƣợng chất thải phát sinh tại các nƣớc trên thế giới theo tuyến bệnh
viện ................................................................................................................ 6
Bảng 1.2. Lƣợng chất thải phát sinh tại các bệnh viện theo tuyến ................... 7
Bảng 4.1. Khối lƣợng rác thải trong 3 năm. .................................................. 28
Bảng 4.2. Thành phần và khối lƣợng chất thải rắn y tế của bệnh viện .......... 29
Bảng 4.3. Tỷ lệ phần trăm thành phần chất thải rắn trong bệnh viện............. 31
Bảng 4.4. Lƣợng rác thải nguy hại phát sinh trong năm 2011 ....................... 33
Bảng 4.5. Lƣợng rác thải nguy hại phát sinh theo số giƣờng bệnh ................ 34
Bảng 4.6. Ý kiến nhận xét về chất lƣợng khơng khí xung quanh bệnh viện .. 36
Bảng 4.7. Cán bộ nhân viên y tế tại BV đƣợc hƣớng dẫn về Quy chế quản lý
chất thải của Bộ y tế ..................................................................................... 38
Bảng 4.8. Điều kiện nhân lực và vật chất của bệnh viện về thực hiện quản lý
chất thải rắn y tế ........................................................................................... 38
Bảng 4.9. Phân loại và đặc điểm vật dụng chứa rác tại nguồn ...................... 43
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Các nguồn phát sinh chất thải bệnh viện Đa khoa ........................... 4
Hình 3.1. Bản đồ khu vực nghiên cứu .......................................................... 21
Hình 4.1. Sơ đồ nguồn phát sinh chất thải bệnh viện đa khoa Hà Đông ........ 27
Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện số lƣợng chất thải bệnh viện đa khoa Hà Đơng... 31
Hình 4.3. Sơ đồ thể hiện tỷ lệ phần trăm thành phần chính của chất thải rắn tại
bệnh viện đa khoa Hà Đông ......................................................................... 32
Hình 4.4. Lƣợng rác thải nguy hại phát sinh trong năm 2011 ....................... 33
Hình 4.5. Lƣợng rác thải nguy hại phát sinh theo số giƣờng bệnh ................ 35
Hình 4.6. Ý kiến nhận xét về chất lƣợng khơng khí xung quanh bệnh viện .. 36
Hình 4.7. Điều kiện nhân lực và vật chất của bệnh viện về thực hiện quản lý
chất thải rắn y tế ........................................................................................... 39
Hình 4.8. Mơ hình tổ chức quản lý chất thải BV .......................................... 40
Hình 4.9. Sơ đồ phân loại chất thải tại nguồn của bệnh viện ......................... 42
Hình 4.10. Sơ đồ thu gom và vận chuyển rác của bệnh viện ......................... 46
MỞ ĐẦU
Chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân là nhiệm vụ quan trọng
của ngành Y tế. Nhằm đáp ứng kịp thời các nhu cầu khám chữa bệnh và chăm
sóc sức khoẻ của nhân dân, đƣợc sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc, hệ
thống các cơ sở y tế không ngừng đƣợc tăng cƣờng, mở rộng và hồn thiện
Tuy nhiên, trong q trình hoạt động, hệ thống y tế đặc biệt là các bệnh viện
đã thải ra môi trƣờng một lƣợng lớn các chất thải bỏ, bao gồm những chất thải
bỏ nguy hại. Theo Tổ chức Y tế thế giới, trong thành phần chất thải bệnh viện
có khoảng 10% là chất thải nhiễm khuẩn và khoảng 5% là chất thải gây độc
hại nhƣ chất phóng xạ, chất gây độc tế bào, các hoá chất độc hại phát sinh
trong q trình chẩn đốn và điều trị, đó là những yếu tố nguy cơ làm ô nhiễm
môi trƣờng, lan truyền mầm bệnh từ bệnh viện tới các vùng xung quanh, dẫn
tới tăng nguy cơ nhiễm trùng bệnh viện và tăng tỷ lệ bệnh tật của cộng đồng
dân cƣ sống trong vùng tiếp giáp.
Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính đến tháng 10 năm 2007, cả nƣớc có 1087
bệnh viện, trong đó có 1023 bệnh viện cơng, 64 bệnh viện tƣ với tổng số
140.000 giƣờng bệnh. Bên cạnh đó cịn có 14 Viện thuộc hệ dự phịng, 189
trung tâm y tế dự phòng tuyến tỉnh, 680 trung tâm y tế huyện, 100 cơ sở
nghiên cứu đào tạo y dƣợc và 181 cơng ty, xí nghiệp sản xuất thuốc, 10.999
trạm y tế xã, phƣờng. Tổng lƣợng chất thải rắn phát sinh từ các cơ sở y tế năm
2005 vào khoảng 300 tấn/ngày, trong đó có 40 tấn/ngày là chất thải y tế nguy
hại. Đến năm 2006, có 90,9% bệnh viện thực hiện công tác thu gom rác thải
nhƣng chỉ có 50% bệnh viện trong số này tiến hành phân loại và thu gom theo
đúng quy định.
Để đánh giá thực trạng về rác thải y tế và những ảnh hƣởng của chúng
đối với môi trƣờng, nhiều nhà khoa học, tổ chức nghiên cứu vả cơ quan quản
lý đã tiến hành điều tra và nghiên cứu. Các nghiên cứu đã phần nào cho thấy
những tồn tại trong công tác quản lý rác thải y tế nói riêng và chất thải y tế
nói chung ở nƣớc ta. Nguyên nhân chủ yếu là do áp lực về nhu cầu khám
chữa bệnh của nhân dân, sự quá tải của nhiều bệnh viện, sự thiếu đồng bộ cơ
1
sở hạ tầng, trình độ cơng nghệ xử lý rác thải cịn hạn chế… nên dẫn tới vệ
sinh mơi trƣờng của nhiều bệnh viện chƣa đƣợc đảm bảo.
Tại Hà Nội cũng nhƣ các tỉnh thành khác trong cả nƣớc, tình trạng ô
nhiễm môi trƣờng do rác thải y tế ngày càng nghiêm trọng. Việc nghiên cứu
tình hình quản lý rác thải bệnh viện, đề xuất nhằm tìm ra giải pháp để cải
thiện môi trƣờng cũng là một trong những đề tài đáp ứng đƣợc yêu cầu cấp
bách hiện nay của các địa bàn trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Để góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác thu gom và xử lý rác thải y tế,
nhằm hạn chế tác tối đa động tiêu cực của nguồn rác thải này tới môi trƣờng
và cộng đồng sinh sống trên địa bàn nghiên cứu, tôi đã thực hiện đề tài tốt
nghiệp: “Đánh giá hiệu quả của công tác quản lý rác thải y tế tại Bệnh viện
Đa khoa Hà Đông, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội”. Đề tài đã tập trung
nghiên cứu thực trạng cơng tác quản lí chất thải tại Bệnh viện, làm cơ sở đề
xuất các giải pháp quản lí chất thải y tế hiệu quả và phù hợp hơn cho bệnh
viện Đa khoa Hà Đơng nói riêng và các bệnh viện trên tồn quốc nói chung.
2
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về chất thải y tế
1.1.1. Khái niệm và phân loại chung về chất thải y tế
Theo Qui chế quản lý chất thải y tế của bộ Y tế, chất thải y tế là vật
chất ở thể rắn, lỏng và khí được thải ra từ các cơ sở y tế bao gồm chất thải y
tế nguy hại và chất thải thông thường.
Nhƣ vậy, chất thải y tế bao gồm nƣớc thải, rác thải và khí thải đƣợc tạo
ra từ các hoạt động chuyên môn và sinh hoạt tại các cơ sở y tế, và thƣờng
đƣợc phân biệt thành hai loại: chất thải nguy hại và không nguy hại.
a/ Chất thải y tế nguy hại: bao gồm các loại chất thải y tế có chứa một
trong các thành phần nhƣ: vi khuẩn, máu, dịch cơ thể, chất bài tiết, các bộ
phận hoặc cơ quan con ngƣời, động vật, bơm, kim tiêm và các vật sắc nhọn,
dƣợc phẩm, hố chất và các chất phóng xạ dùng trong y tế [1]. Các thành
phần này có thể gây nguy hại trực tiếp hoặc gián tiếp đến môi trƣờng và sức
khỏe của con ngƣời. Loại chất thải này cần phải đƣợc thu gom và xử lý theo
đúng Quyết định số 2575/1999/QĐ-BYT ngày 27/8/1999 về Quy chế Quản lý
chất thải y tế của Bộ Y tế.
b/ Chất thải y tế khơng nguy hại: là những loại khơng có khả năng
gây độc và gây hại tới môi trƣờng và sức khỏe của con ngƣời, bao gồm giấy
vụn, thực phẩm dƣ thừa… Đối với loại chất thải này không cần lƣu giữ và xử
lý đặc biệt. nhƣng để bảo vệ môi trƣờng và công đồng, chúng cần đƣợc thu
gom và xử lý phù hợp.
1.1.2. Nguồn gốc, thành phần và khối lƣợng
Thành phần và khối lƣợng của từng loại chất thải y tế phụ thuộc vào
quy mô, chức năng và nhiệm vụ chun mơn của từng bệnh viện. Nhìn chung,
chúng có nguồn gốc chủ yếu từ các phòng khám, khoa chức năng, phịng hành
chính – tổng hợp, khu điều dƣỡng và dịch vụ trong bệnh viện. Hình 1.1 mơ tả
nguồn gốc và các dịng thải chính trong bệnh viện.
3
Buồng tiêm và cấp
phát thuốc
Phịng bệnh nhân
khơng lây nhiễm
Phịng mổ và phẫu
thuật
Phòng bệnh nhân
lây nhiễm
Phòng xét nghiệm,
chụp và rửa phim
Khoa dƣợc, quầy
bán thuốc
Khu vực hành chính,
dịch vụ và phịng
chờ dành cho bệnh
nhân…
Phịng cấp cứu và
sơ cứu bệnh nhân
Hình 1.1. Các nguồn phát sinh chất thải bệnh viện Đa khoa
Mặc dù, khối lƣợng và thành phần chất thải y tế ở các cơ sở y tế khác
nhau là khác nhau, nhƣng chúng có thể đƣợc ƣớc lƣợng và dự báo, đặc biệt là
đối với chất thải y tế nguy hại, dựa vào các yếu tố sau:
- Đặc điểm, phạm vi cứu chữa và điều trị của cơ sở y tế;
- Quy mô bệnh viện nhƣ số khoa khám chữa và điều trị bệnh, số lƣợng
phòng và giƣờng bệnh của cơ sở y tế;
- Số lƣợng bệnh nhân điều trị nội – ngoại trú;
4
- Lƣợng chất thải y tế phát thải mỗi ngày/1 giƣờng bệnh;
- Tỷ lệ chất thải y tế nguy hại / 1giƣờng bệnh…
Ngoài, ra, căn cứ vào điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của khu vực, số
lƣợng ngƣời nhà đến thăm và chăm sóc bệnh nhân…, có thể áp dụng ƣớc
lƣợng khối lƣợng chất thải của bệnh viện cụ thể của khu vực, thậm chí có thể
ƣớc lƣợng khối lƣợng chất thải rắn cho phạm vi toàn quốc.
1.2. Tổng quan về quản lý rác thải y tế
1.2.1. Tổng quan về quản lý rác thải y tế trên thế giới
Rác thải y tế là một trong những nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng
nghiêm trọng, nên đã trở thành đối tƣợng nghiên cứu trong nhiều năm trở lại
đây. Những nghiên cứu đƣợc tiến hành nhiều nhất và sớm nhất là tại các quốc
gia có nền kinh tế và khoa học công nghệ phát triển nhƣ Anh, Mỹ, Nhật,
Canada... Các nghiên cứu đã quan tâm đến nhiều lĩnh vực nhƣ:
Tình hình phát sinh rác thải tại các bệnh viện;
Cơng tác quản lý rác thải y tế nói chung bao gồm phân loại, thu gom
vận chuyển, lƣu trữ và xử lý. Đặc biệt quan tâm đến các biện pháp làm giảm
thiểu chất thải, tái sử dụng rác thải, xử lý rác thải, đánh giá hiệu quả của các
biện pháp xử lý rác thải...;
Các tác hại của rác thải y tế đối với môi trƣờng, sức khỏe;
Đề xuất các biện pháp bảo vệ bác sĩ, y tá, hộ lý, ngƣời thu gom rác và
cộng đồng dân cƣ không bị ảnh hƣởng bởi tác hại của rác thải y tế nhƣ bị
nhiễm khuẩn, nhiễm trùng…
a. Thực trạng phát sinh rác thải y tế
Khối lƣợng chất thải y tế phát sinh thay đổi theo từng khu vực nhƣ ở
thành phố và địa phƣơng, theo mùa và phụ thuộc vào các yếu tố khách quan
nhƣ: cơ cấu bệnh tật, dịch bệnh, loại, quy mơ bệnh viện, phƣơng pháp và thói
quen của nhân viên y tế trong việc khám, chữa bệnh và chăm sóc bệnh nhân và
rác thải bệnh nhân ở các khoa phòng… Điều này đƣợc thể hiện trên bảng 1.1.
5
Bảng 1.1. Lƣợng chất thải phát sinh tại các nƣớc trên thế giới theo tuyến
bệnh viện
Tuyến bệnh
Tổng lƣợng chất thải y tế Chất thải y tế nguy hại
(kg/ giường bệnh /ngày)
(kg/ giường bệnh/ngày)
4,1-8,7
0,4-1,6
2,1-4,2
0,2-1,1
Bệnh viện huyện 0,5-1,8
0,1-0,4
viện
Bệnh viện Trung
Ƣơng
Bệnh viện tỉnh
(Nguồn: Mơi trường bệnh viện nhìn từ góc độ quản lý an toàn chất thải,2004)
b. Phân loại chất thải y tế
Theo khuyến cáo của Tổ Chức Y tế Thế Giới (1992), ở các nƣớc đang
phát triển có thể phân loại chất thải y tế thành 4 loại chính: chất thải khơng độc
hại (chất thải sinh hoạt gồm các chất thải không lây nhiễm các yếu tố nguy
hại); chất thải sắc nhọn (truyền nhiễm hay không truyền nhiễm); chất thải
nhiễm khuẩn (khác với các vật sắc nhọn nhiễm khuẩn); chất thải hóa học và
dƣợc phẩm (không kể các loại thuốc độc với tế bào); chất thải nguy hiểm khác
(chất thải phóng xạ, các thuốc độc tế bào, các bình có chứa khí có áp suất cao).
Tuy nhiên, ở các nƣớc phát triển, việc phân loại chất thải y tế đƣợc thực
hiện nghiêm ngặt hơn, rác thải đƣợc phân chia thành nhiều loại hơn. Ví dụ, ở
Mỹ phân loại chất thải y tế đƣợc chia thành 8 loại:
Chất thải cách ly: chất thải có khả năng truyền nhiễm mạnh;
Những ni cấy và dự trữ các tác nhân truyền nhiễm và chế phẩm sinh
học liên quan;
Những vật sắc nhọn đƣợc dùng trong điêu trị, nghiên cứu...
Máu và các sản phẩm của máu;
Chất thải động vật (xác động vật, các phần của cơ thể);
Các vật sắc nhọn không sử dụng;
Các chất thải gây độc tế bào;
Chất thải phóng xạ.
6
c. Công tác quản lý tổng hợp và xử lý rác thải y tế
Trên thế giới, công tác quản lý rác thải bệnh viện đƣợc quan tâm và tiến
hành từ rất sớm, nhƣng gặp nhiều khó khăn do thành phần phức tạp và khối
lƣợng lớn. Tuy nhiên, trƣớc những ảnh hƣởng nguy hại của rác thải y tế tới
môi trƣờng và sức khỏe cộng đồng, ở hầu hết các quốc gia, các chính sách,
quy định và luật về quản lý và xử lý loại rác thải này đã đƣợc ban hành và áp
dụng nghiêm ngặt. Việc quản lý rác thải đƣợc thực hiện nghiêm túc từ các
khâu phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý.
Việc lựa chọn biện pháp xử lý rác thải y tế phụ thuộc và tính chất nguy
hiểm và không nguy hiểm của chúng. Đối với rác thải y tế không nguy hại,
biện pháp xử lý chủ yếu là chôn lấp và đối với rác thải nguy hại thƣờng đƣợc
đốt. Công nghệ đốt rác đƣợc các nƣớc phát triển thực hiện cẩn thận, hiệu quả
và theo đúng quy định. Ví dụ, ở Mỹ, năm 1996, đã bắt đầu có các luật về khí
thải của lị đốt rác thải y tế nói riêng và rác thải nguy hại nói chung và u cầu
xử lý khí thải lọc bằng hệ thống lọc trƣớc khi đƣa vào khơng khí.
1.2.2. Tổng quan về rác thải y tế ở Việt Nam
a.Thực trạng phát sinh rác thải y tế
Hiện trạng về phát sinh rác thải y tế ở Việt Nam có sự khác nhau tùy
vào từng bệnh viện, cơ sở y tế và từng địa phƣơng khác nhau. Theo kết quả
khảo sát của Vụ Điều trị - Bộ Y tế tại 24 bệnh viện năm 1998 cho thấy, tỷ lệ
phát sinh rác thải y tế theo từng tuyến, loại bệnh viện, cơ sở y tế khác nhau
tƣơng đối rõ rệt (bảng 1.2). Bên cạnh đó, tại các bệnh viện, lƣợng chất thải
rắn y tế phát sinh cũng khác nhau giữa các khoa và bộ phận khác nhau nhƣ
khoa hồi sức cấp cứu, khoa sản, khoa ngoại của bệnh viện.
Bảng 1.2. Lƣợng chất thải phát sinh tại các bệnh viện theo tuyến
Tuyến bệnh viện
Đơn vị
Bệnh viện TW
Kg/giƣờng bệnh/ngày
Tổng lƣợng
Chất thải y tế
chất thải y tế
nguy hại
0,97
0,16
Bệnh viện tỉnh
Kg/giƣờng bệnh/ngày
0,88
0,14
Bệnh viện huyện
Kg/giƣờng bệnh/ngày
0,73
0,11
Trung bình
Kg/giƣờng bệnh/ngày
0,86
0,14
(Nguồn: Mơi trường bệnh viện nhìn từ góc độ quản lý an toàn chất thải,2004)
7
Theo kết quả khảo sát của Bộ Y tế tại 280 bệnh viện (2001), lƣợng chất
thải y tế phát sinh mỗi ngày khoảng 429 tấn/ngày, tƣơng ứng với khoảng 15
triệu tấn/năm, trong đó lƣợng chất thải y tế nguy hại khoảng 34 tấn/ngày
(tƣơng đƣơng với khoảng 21000 tấn/năm).
b. Thành phần và phân loại chất thải y tế
Căn cứ vào các đặc điểm lý học, hóa hoc, sinh học và tính chất nguy
hại, chất thải trong các cơ sở y tế đƣợc phân thành 5 nhóm:
* Nhóm chất thải lâm sàng (clinical waste): bao gồm 5 phân nhóm khác nhau
là:
- Nhóm A: chất thải nhiễm khuẩn (infectious waste): vật liệu thấm máu,
dịch, băng gạc, bông băng, túi đựng dịch, dẫn lƣu v.v.
- Nhóm B: các vật sắc nhọn (sharps): nhƣ các loại kim tiêm, lƣỡi dao
mổ, dao lam dùng trong y tế, ống thuốc tiêm vỡ v.v.
- Nhóm C: chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao phát sinh từ các phịng
xét nghiệm nhƣ găng tay, lam kính, bệnh phẩm v.v.
- Nhóm D: chất thải dƣợc phẩm bao gồm dƣợc phẩm quá hạn, bị nhiễm
khuẩn, thuốc gây độc tế bào kể cảc các lọ thuốc đã đƣợc sử dụng nhƣng còn
tồn lƣu dƣ lƣợng, và hố chất có tính gây độc đối với tế bào.
- Nhóm E: bệnh phẩm (pathological waste): nhóm này bao gồm các mơ
và cơ quan ngƣời, động vật, một phần chi thể bị cắt bỏ do các can thiệp phẫu
thuật. Đối với với nhóm chất thải này cần phải đƣợc quá trình thu gom, vận
chuyển và xử lý cẩn thận ngay cả khi chúng không chứa nguồn lây nhiễm
nhƣng cũng vẫn có khả năng gây ra tác động tâm lý rất mạnh.
* Nhóm chất phóng xạ: Nhóm chất thải phóng xạ phát sinh từ các hoạt động
chuẩn đoán, hoá trị liệu và nghiên cứu nhƣ ống tiêm, bơm tiêm, giấy thấm,
gạc sát khuẩn có sử dụng hoặc bị nhiễm các đồng vị phóng xạ.
* Nhóm chất thải hoá học: Chất thải hoá học bao gồm các hoá chất có thể
khơng gây nguy hại nhƣ đƣờng, axit béo, axít amin, một số loại muối v.v. và
hố chất nguy hại nhƣ phóc-man-đê-hít, hố chất quang học, các dung mơi,
8
hoá chất dùng để diệt khuẩn y tế và dung dịch làm sạch, khử khuẩn, các hóa
chất dùng trong khử trùng, tẩy uế, thanh trùng v.v.
* Nhóm các bình chứa khí nén có áp suất: Nhóm này bao gồm các bình chứa
khí nén có áp suất nhƣ bình đựng oxy, CO2 bình gas, bình khí dung, các bình
chứa khí sử dụng một lần, v.v. đa số các bình chứa khí nén này thƣờng dễ nổ,
dễ cháy nguy cơ tai nạn cao nếu khơng đƣợc tiêu hủy đúng qui cách.
* Nhóm chất thải sinh hoạt: Nhóm chất thải này có đặc điểm chung nhƣ chất
thải sinh hoạt thông thƣờng từ các hộ gia đình gồm giấy loại, vải loại, vật liệu
đóng gói bao gói, thức ăn cịn thừa, thực phẩm thải bỏ và chất thải ngoại cảnh
nhƣ các loại lá cây, hoa quả rụng v.v.
c. Hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế
* Hoạt động thu gom
Theo báo cáo của Trung Tâm Y tế Dự Phòng các tỉnh, khoảng 81,25%
tổng số bệnh viện trên cả nƣớc đã thực hiện phân loại chất thải ngay từ nguồn
nhƣng việc phân loại còn phiến diện và kém hiệu quả do nhân viên tham gia
công tác này thiếu kỹ năng, chun mơn và trách nhiệm [1]. Ví dụ, việc phân
loại còn chƣa theo đúng quy cách nhƣ tách các vật sắc nhọn ra khỏi chất thải
rắn y tế, còn lẫn nhiều chất thải sinh hoạt vào chất thải y tế và ngƣợc lại; hệ
thống ký hiệu, màu sắc của túi và thùng đựng chất thải chƣa đúng qui chế
quản lý chất thải bệnh viện, còn đƣợc quy định và sử dụng tuỳ tiện.
Hiệu quả phân loại và thu gom rác thải y tế còn chƣa cao là do các đối
tƣợng trực tiếp xả rác nhƣ bệnh nhân, bác sĩ, y tá… chƣa đƣợc tuyên truyền
kiến thức về hoạt động này. Tình trạng các bệnh viện khơng có đủ các phƣơng
tiện bảo hộ cho nhân viên trực tiếp tham gia vào phân loại thu gom, vận chuyển
và tiêu huỷ chất thải cũng là những nguyên nhân dẫn đến thực trạng này.
* Lưu trữ, vận chuyển chất thải y tế tới nơi tiêu huỷ
Chất thải rắn y tế đƣợc thu gom phân loại và vận chuyển về khu trung
chuyển tại bệnh viện. Thực tế trong quy hoạch xây dựng cũng chƣa có những
hƣớng dẫn cho việc xây dựng, các khu vực trung chuyển chất thải rắn bện
viện. Hầu hết các điểm tập trung chất thải rắn y tế đƣợc bố trí trên một khu
9
đất bên trong khuôn viên bệnh viện thành một khu trung chuyển. Các khu
trung chuyển có điều kiện vệ sinh khơng đảm bảo, có nhiều nguy cơ gây rủi
ro do vật sắc nhọn rơi vãi, côn trùng dễ dàng xâm nhập ảnh hƣởng đến môi
trƣờng bệnh viện. Một số điểm tập trung rác khơng có mái che, khơng có rào
bảo vệ, vị trí lại gần nơi đi lại, những ngƣời khơng có nhiệm vụ dễ xâm nhập.
Chỉ có một số ít bệnh viện có nơi lƣu trữ chất thải đạt tiêu chuẩn qui định.
Hiện nay, hầu hết các bệnh viện trên địa bàn thành phố Hà Nội đều sử
dụng dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải do Công Ty Môi Trƣờng Đô Thị
(URENCO) cung cấp. Hàng này, nhân viên công ty đến thu gom các túi chất
thải tại khu vực trung chuyển của bệnh viện và vận chuyển tới nơi xử lý. Phần
đông các nhân viên bệnh viện lẫn nhân viên của Công Ty Môi Trƣờng Đô Thị
đều thiếu thơng tin và hiểu biết về những nguy cơ có liên quan đến việc thu
gom, vận chuyển và tiêu huỷ chất thải rắn y tế nguy hại. Qua điều tra cho
thấy, đa số các nhân viên bệnh viện không biết nơi thiêu huỷ cuối cùng của
bệnh viện ở đâu.
Công tác lƣu trữ và vận chuyển rác thải y tế còn gặp nhiều khó khăn do
nhiều nguyên nhân. Thứ nhất, là do việc phối hợp liên ngành kém hiệu quả
trong mọi cơng đoạn của quy trình quản lý chất thải bệnh viện. Mới có vài
cơng ty bƣớc đầu nghiên cứu sản xuất đƣợc phƣơng tiện để thu gom, vận
chuyển chất thải, tuy nhiên cịn đang ở giai đoạn thí điểm chƣa sản xuất đại
trà. Thứ hai, khối lƣợng rác thải lớn và việc phân loại, tách chất thải y tế và
chất thải sinh hoạt chƣa thực hiện tốt nên gây khó khăn trong công tác lƣu trữ
và vận chuyển. Thêm vào đó, do Cơng Ty Mơi Trƣờng Đơ Thị do chƣa có hệ
thống thiết đốt rác nguy hại, nên có nhiều trƣờng hợp, công ty đã từ chối thu
gom và vận chuyển rác thải nguy hại [1].
* Các phương pháp xử lý và tiêu huỷ chất thải rắn y tế
+ Thiêu đốt chất thải rắn y tế
Một thực tế, trong nhiều năm trƣớc đây khi đầu tƣ xây dựng bệnh viện
chúng ta hồn tồn chƣa hoạch tốn đến khoản chi phí cho xử lý chất thải.
Phần lớn các bệnh viện tự xây dựng lấy lị đốt của mình và cũng khơng theo
10
tiêu chuẩn quy định. Tình trạng chung của phần lớn các bệnh viện trong cả
nƣớc hiện nay là thiêu đốt chất thải y tế tại các lị đốt thủ cơng khơng có hệ
thống xử lý khí thải kể cả những bệnh viện có khối lƣợng chất thải y tế cần
thiêu đốt rất đáng kể ở Hà Nội. Trong các lò đốt thủ công xây bằng gạch chất
thải đƣợc đốt bằng củi hoặc dầu, theo cách thủ công nên khi vận hành khói
bụi mù mịt, mùi khí cháy khó chịu bay ra khu dân cƣ.
Hiện nay, ở nhiều tỉnh thành trong cả nƣớc đã có lị đốt chất thải rắn y
tế đƣợc lắp đặt và đƣa vào vận hành (Phụ lục 3). Trong đó, Hà Nội là tỉnh
đƣợc đầu tƣ 5 lị đốt với cơng suất 450kg/h, nhiều nhất trong tất cả các tỉnh
thành. Ngoài ra, ở các tỉnh thành khác nhƣ Kiên Giang, Thái Nguyên… nhiều
bệnh viện đã xây dựng và vận hành các lò đốt khác nhau về chủng loại, lị đốt
rác thải phổ biến nhất có ký hiệu Hoval MZ4 và MZ2.
Cơng Ty Cơng Trình Đơ Thị (URENCO) Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí
Minh đã đầu tƣ hệ thống xử lý chất thải rắn y tế bao gồm cả khâu thu gom,
vận chuyển chất thải rắn y tế từ bệnh viện và vận chuyển tới xí ngiệp đốt rác
để tiêu huỷ. Hiện tại có 2 lị đốt chất thải rắn y tế theo mơ hình tập trung đƣợc
vận hành lị đốt Del Monego 200 tại xí nghiệp đốt rác Tây Mỗ – Hà Nội và lò
đốt Hoval GG-24 tại xí ngiệp đốt rác Bình Hƣng Hồ - Thành Phố Hồ Chí
Minh với cơng nghệ nhập của nƣớc ngồi. Thành Phố Hồ Chí Minh cơ bản đã
ổn định đƣợc công tác xử lý chất thải bệnh viện nhờ có hệ thống quản lý, thu
gom năng động. Tại Hà Nội, sau 8 tháng thử nghiệm lò đốt hoạt động tốt, tuy
vậy cơng suất của lị đốt này cũng chỉ giải quyết đƣợc 4 tấn/ngày so với nhu
cầu của hàng chục bệnh viện tại thành phố là trên 12 tấn/ngày.
Một số bệnh viện khác nhƣ Viện Lao và Bệnh Phổi, bệnh viện C Đà
Nẵng và bệnh viện Vũng Tàu, với sự giúp đỡ của công ty Wamwe
Engineering, đã lắp đặt lò đốt chất thải y tế Hoval MZ2 của Thuỵ Sĩ có cơng
nghệ hiện đại với nhiệt độ thiêu đốt có hiệu quả. Qua thời gian theo dõi trên
15 tháng của sở Khoa Học Công Nghệ và Môi Trƣờng Hà Nội lò đốt của Viện
Lao và Bệnh Phổi đã thiêu đốt trên 10 tấn rác y tế nguy hại với kết quả tốt,
đảm bảo an tồn về mơi trƣờng. Tuy nhiên, do số lƣợng chất thải rắn y tế
11
nguy hại của Viện Lao và Bệnh Phổi không nhiều nên cơng suất thiêu đốt của
lị chƣa đƣợc khai thác hết hiệu quả. Các mẻ đốt gián đoạn hoặc cách nhật nên
lãng phí nhiên liệu và gây hao tổn thiết bị.
Một số bệnh viện, tuy đã lắp đặt lò đốt hiện đại nhƣng lại khơng hoạt
động đƣợc vì vị trí đặt lò đốt gần nhà dân và khi vận hành khơng đúng kỹ
thuật có khói đen và mùi khí thải bốc lên gây cảm giác khó chịu nên bị nhân
dân phản đối do vậy không vận hành đƣợc hoặc một vài thiết bị tạm dừng
khai thác do bị hỏng chƣa có phụ tùng thay thế nhƣ ở bệnh viện Bạch Mai, Hà
Nội và bệnh viện Hữu Nghị đa khoa Nghệ An.
Ngoài ra, tại nhiều bệnh viện đã tiến hành tiêu huỷ chất thải rắn y tế
bằng lị đốt thủ cơng không đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trƣờng. Trong các năm
1999-2000, tổ chức y tế thế giới đã viện trợ cho Bộ Y Tế 2 lò đốt chất thải chế
tạo tại nƣớc ngoài để trang bị cho 2 bệnh viện tuyến tỉnh trong đó có lị
INCINCO lắp đặt và đƣa vào vận hành tại bệnh viện đa khoa Bắc Ninh. Cũng
trong thời gian trên, chính phủ đã phê duyệt dự án của bộ y tế trang bị 25 lò
đốt chất thải bệnh viện kiểu Hoval bằng nguồn vốn vay của chính phủ cộng
hồ Áo, hiện tại 25 lị đốt rác y tế này đã đi vào hoạt động và cải thiện đáng
kể năng lực tiêu huỷ chất thải rắn y tế nguy hại của nhiều địa phƣơng.
Nhìn chung, xử lý chất thải nguy hại bằng phƣơng pháp đốt thƣờng có
chi phí đầu tƣ và vận hành cao trong biện pháp xử lý chất thải rắn, nhƣng lại
có ƣu điểm tốt nhất mà các giải pháp khác khơng có đƣợc nhƣ: xử lý triết để
các nguy cơ lây lan mầm bệnh, thể tích lƣợng tro xỉ phải chơn lấp ít, có thể tái
sử dụng nhiệt v.v. nên vẫn đƣợc áp dụng ở nhiều nƣớc trên thế giới. Đối với
nƣớc ta, lò đốt mới chỉ đƣợc áp dụng trong phạm vi rất hạn hẹp để đốt chất
thải y tế và đốt thử nghiệm chất thải công nghiệp nhƣ chất thải da dày. Mặc
dù số lƣợng lò đốt chất thải chƣa nhiều nhƣng khá đa dạng về nguồn gốc xuất
xứ, công xuất đốt và khả năng xử lý khói thải của lị đốt.
Cho đến nay, vẫn chƣa có một nghiên cứu thống kê cụ thể nào về các lò
đốt hiện đang hoạt động tại các bệnh viện ở Việt Nam và hiệu quả xử lý của
các lò đốt đƣợc thiết kế và chế tạo trong nƣớc. Bên cạnh đó, việc thoi dõi,
12
đánh giá và giám sát nguồn ô nhiễm thứ cấp tạo ra trong quá trình đốt chất
thải rắn y tế nguy hại chƣa đƣợc quan tâm nghiên cứu.
+ Chôn lấp chất thải y tế
Chôn lấp là một giải pháp xử lý rác thải phổ biến ở nƣớc ta. Tuy nhiên,
vấn đề chôn lấp rác thải y tế đang gặp nhiều khó khăn. Trong hầu hết các
bệnh viện tuyến huyện và một số bệnh viện tuyến tỉnh, chất thải y tế đƣợc
chôn lấp tại bãi rác công cộng hay chôn lấp trong khu đất của bệnh viện.
Trƣờng hợp chôn lấp trong bệnh viện chất thải đƣợc chứa trong hố đào và lấp
đất lên, nhiều khi lớp đất phủ trên mặt quá mỏng không đảm bảo vệ sinh. Đặc
biệt đối với một số loại chất thải đặt biệt nhƣ bào thai, rau thai và bộ phận cơ
thể bị cắt bỏ sau phẫu thuật đƣợc thu gom để đem chôn trong khu đất của
bệnh viện hoặc chôn trong nghĩa trang của địa phƣơng. Do diện tích mặt bằng
của bệnh viện bị hạn chế nên nhiều bệnh viện hiện nay gặp khó khăn trong
việc tìm kiếm diện tích đất để chơn lấp chất thải nguy hại.
Bên cạnh đó, đối với các loại rác thải nhƣ vật sắc nhọn, bao bì đựng
hóa chất…đƣợc chơn lấp cùng với chất thải y tế khác tại khu đất bệnh viện
hay tại bãi rác cộng đồng. Hiện nay, ở một số bệnh viện vẫn còn hiện tƣợng
chất thải nhiễm khuẩn nhóm A đƣợc thải lẫn với chất thải sinh hoạt và đƣợc
vận chuyển ra bãi rác của thành phố, do vậy chất thải nhiễm khuẩn khơng có
xử lý đặc biệt gì trƣớc khi tiêu huỷ chung.
1.3. Thực trạng quản lý rác thải y tế tại Hà Nội
Thành phố Hà nội đang gặp phải nhiều khó khăn trong vấn đề quản lý
và xử lý rác thải y tế. Trên địa bàn thành phố có khoảng 30 bệnh viện và rất
nhiều cơ sở y tế lớn nhỏ khác nhau. Lƣợng rác thải phát sinh ra từ các bệnh
viện và cơ sở y tế trên địa bàn Hà Nội chiếm một lƣợng đáng kể so với tổng
số rác thải của thành phố, đã gây ra nhiều vấn đề trong công tác quản lý chất
thải. Hiện nay, mỗi ngày có khoảng 10 – 20 tấn rác thải y tế đƣợc thải ra. Hầu
hết rác thải đều đƣợc vận chuyển đến các công ty môi trƣờng đô thị trên Hà
Nội nhƣ công ty môi trƣờng đô thị ở Cầu Diễn, công ty môi trƣờng đơ thị và
cơng nghiệp 10... Ở các bệnh viện thì ln ln phải có bệnh nhân và phải có
13
ngƣời thân chăm sóc bệnh nhân nên lƣợng rác thải, vì vậy, phức tạp hơn về
thành phần và khối lƣợng, gây khó khăn hơn cho việc xử lý của bệnh viện.
Đối với việc xử lý chất thải bệnh viện tại Hà Nội, hầu hết chất thải y tế
đều đƣợc thu gom và đƣa về các công ty môi trƣờng đô thị trong thành phố.
Bệnh viện sẽ ký hợp đồng với các công ty và lƣợng rác sẽ đƣợc vận chuyển
hàng ngày. Một số bệnh viện đã sử dụng lò thiêu đốt bằng dầu, củi. Hầu nhƣ
các bệnh viện không chú ý nhiều đến việc bảo vệ môi trƣờng, công việc chính
của họ là cứu ngƣời do vậy quan tấm đến bảo vệ môi trƣờng vẫn chƣa nhận
đƣợc sự quan tâm đúng mức. Theo báo cáo của Bộ Y tế, sắp tới thành phố sẽ
đầu tƣ kinh phí mua 16 lị đốt chất thải rắn y tế để xử lý toàn bộ lƣợng rác thải
y tế phát sinh trong quá trình khám và chữa bệnh của 16 bệnh viện thuộc Sở
Y tế Hà Nội. Các bênh viện bao gồm: Bệnh viện Đa khoa các huyện Hoài
Đức, Đan Phƣợng, Phúc Thọ, Ba Vì, Quốc Oai, Thanh Oai, Mỹ Đức, Mê
Linh, Sóc Sơn, Đơng Anh, Phú Xun, Thƣờng Tín, Thạch Thất; Bệnh viện
Đa khoa Vân Đình (huyện Ứng Hịa); Bệnh viện Đa khoa Đức Giang (quận
Long Biên) và Bệnh viện Tâm thần huyện Mỹ Đức. Hiện nay, khu vực nội
thành của Hà Nội trƣớc khi mở rộng, tất cả các bệnh viện đều có hợp đồng
thu gom, xử lý rác thải y tế theo lò đốt rác thải y tế tập trung, một số bệnh
viện khu vực phía tây Hà Nội (khu vực Hà Tây cũ) đã đƣợc đầu tƣ đã lắp đặt
lò đốt chất thải rắn y tế độc hại nhƣ bệnh viện Hà Đông, Sơn Tây... Hà Nội
phấn đấu trong 2 năm 2010 và 2011 toàn bộ hệ thống xử lý chất thải lỏng y tế
và chất thải rắn y tế độc hại sẽ đƣợc đầu tƣ, lắp đặt, hoàn thiện đƣa vào sử
dụng, giải quyết cơ bản vấn đề chất thải độc hại y tế tác động đối với môi
trƣờng, đảm bảo vệ sinh y tế và sức khỏe ngƣời dân trong cộng đồng.
1.4. Một số nghiên cứu về quản lý chất thải y tế
1.4.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Các nghiên cứu của tổ chức Y tế thế giới đã cơng bố, có 18 – 64% cơ
sơ y tế chƣa có biện pháp xử lý chất thải hoặc xử lý chƣa đúng quy cách; tại
một số cơ sở y tế, 12,5% công nhân xử lý chất thải bị tổn thƣơng do kim đâm
14
xảy ra trong quá trình xử lý chất thải bị tổn thƣơng do kim đâm xảy ra trong
quá trình xử lý chất thải y tế.
Theo H.Ô-ga-oa, cố vấn tổ chức Y tế thế giới về sức khỏe, môi trƣờng
khu vực Châu Á, phần lớn các nƣớc đang phát triển không kiểm sốt tốt chất
thải y tế, chƣa có khả năng phân loại chất thải y tế mà xử lý cùng với tất cả
các loại chất thải. Từ những năm 90, nhiều quốc gia nhƣ Nhật Bản, Singapo,
Australia, Newzieland đã đi đầu trong công tác xử lý chất thải y tế, Malaixia
có phƣơng tiện xử lý rác thải tập trung trên bán đảo và các hệ thống xử lý rác
thải riêng biệt cho các bệnh viện ở xa tại Boocneo.
Ở các nƣớc phát triển, rác thải y tế đƣợc xử lý tƣơng đối tốt và hiệu quả
nhƣ sử dụng lò đốt rác công nghệ cao và đầu tƣ lớn. Tuy nhiên, đây không
phải là biện pháp hữu hiệu và phù hợp với điều kiện cuả các nƣớc đang phát
triển. Vì vậy, các nhà khoa học ở các nƣớc Châu Á đã tìm ra một số phƣơng
pháp xử lý chất thải khác để thay thế nhƣ Philippin đã áp dụng phƣơng pháp
xử lý rác bằng các thùng có lắp đậy, Nhật Bản đã khắc phục vấn đề khí thải
độc hại từ các thùng đựng rác có nắp đậy kín bằng việc gắn vào các thùng có
những thiết bị cọ rửa, Indonexia chủ trƣơng nâng cao nhận thức trƣớc hết cho
các bệnh viện về mối nguy hại của chất thải y tế gây ra để bệnh viện có biện
pháp lựa chọn phù hợp.
1.4.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Ở nƣớc ta chất thải y tế nói chung và rác thải y tế nói riêng đƣợc quản
lý bằng hệ thống các văn bản pháp luật, nhƣng việc thực hiện chƣa thực sự
nghiêm ngặt. Hầu hết, chất thải rắn y tế ở các bệnh viện chƣa đƣợc xử lý đạt
tiêu chuẩn trƣớc khi thải ra ngồi mơi trƣờng. Nhiều bệnh viện khơng có hệ
thống thu gom, xử lý nƣớc thải hoặc có nhiều hệ thống cống rãnh đã bị hƣ
hỏng, xử lý xuống cấp, rác thải không đƣợc phân loại, chôn lấp thủ công hoặc
đốt thủ công tại chỗ. Các nghiên cứu về vấn đề này đã đƣa ra những kết quả
về thực trạng của công tác quản lý chất thải y tế nhƣ sau:
* Về quản lý rác thải:
Kết quả điều tra năm 2002 của Bộ Y tế tại 294 bệnh viện trong cả nƣớc
cho thấy, 94,2% bệnh viện phân loại chất thải y tế tại nguồn phát sinh, chỉ có
5,8% bệnh viện chƣa thực hiện. Các bệnh viện tuyến trung ƣơng, tuyến tỉnh,
15
bệnh viện tƣ nhân thực hiện phân loại chất thải rắn y tế ngay tại ngồn tốt hơn
các bệnh viện tuyến huyện và bệnh viện ngành. Có 93,9% bệnh viện thực hiện
tách riêng vật sắc nhọn ra khỏi chất thải y tế, hầu hết các bệnh viện sử dụng
chai nhựa, lọ truyền đã dùng để đựng kim tiêm. Nhƣng qua kiểm tra thực tế,
việc phân loại chất thải y tế ở một số bệnh viện chƣa chính xác, làm giảm
hiệu quả của việc phân loại chất thải. 85% bệnh viện sử dụng mã màu trong
việc phân loại, thu gom và vận chuyển chất thải.
Kết quả nghiên cứu tại 6 bệnh viện Đa Khoa tuyến tỉnh của Đinh Hữu
Dung (2003) cho thấy: cả 6 bệnh viện đều phân loại chất thải rắn ngay tại nguồn
phát sinh nhƣng chƣa có bệnh viện nào phân loại đúng theo quy chế của bộ Y tế
và việc phân loại phụ thuộc vào hình thức xử lý hiện có của bệnh viện.
Theo kết quả điều tra và nghiên cứu gần đây của thanh tra Bộ Y tế
(2007) tại 4 bệnh viện lớn tại Hà Nội cho thấy, công tác thu gom và quản lý
rác thải tại các bệnh viện này chƣa đƣợc thực hiện tốt. Bệnh viện Lao Phổi
Trung ƣơng mặc dù đƣợc đánh giá là bệnh viện thực hiện công tác quản lý rác
thải tốt nhất, nhƣng vấn đề vệ sinh chƣa thực sự đảm bảo. Đoàn kiểm tra đã
phát hiện trong buồng bệnh chỉ có thùng đựng rác sinh hoạt và chƣa có thùng
chứa đờm của bệnh nhân, đây là một nguồn lây nhiễm bệnh nguy hại nhất của
bệnh viên. Ở bệnh viện Việt Đức, tất cả rác thải đều chứa chung trong một túi
đựng rác màu vàng.
Theo một báo cáo khác của bộ Y tế (2009), tỷ lệ bệnh viện thực hiện
phân loại chất thải y tế là 95,6% và thu gom hàng ngày là 90,9%. Phƣơng tiện
thu gom chất thải y tế nhƣ túi, thùng đựng chất thải, xe đẩy rác, nhà chứa rác
còn thiếu và chƣa đồng bộ, hầu hết chƣa đạt yêu cầu của quy chế quản lý chất
thải y tế. Chỉ có khoảng 50% các bệnh viện trên phân loại, thu gom đạt yêu
cầu theo quy chế.
* Về nước thải
Kết quả kiểm tra của bộ Y tế (2004) tại 175 bệnh viện ở 14 tỉnh, thành
phố, có đến 31,5% bệnh viện khơng có hệ thống thốt nƣớc thải, chủ yếu ở
các bệnh viện tuyến huyện. Trong số bệnh viện có hệ thống thốt nƣớc chung
16
gồm cả nƣớc mƣa, nƣớc thải sinh hoạt, nƣớc thải y tế, chỉ có 21,1% bệnh viện
có hệ thống thốt nƣớc thải riêng biệt, 26,3% bệnh viện có hệ thống thốt
nƣớc thải kín, 31,4% hở và 42,3% vừa kín vừa hở.
Theo kết quả điều tra và nghiên cứu của bộ Y tế tiến hành vào năm
2009, tỷ lệ, tỷ lệ bệnh viện có hệ thống xử lý nƣớc thải tuyến trung ƣơng là
71%, tuyến tỉnh là 46%, tuyến huyện là 30%, và bệnh viện tƣ nhân là 85%
nhƣng chỉ có khoảng 30% trong số này đạt tiêu chuẩn cho phép. Ngồi ra, có
khoảng 640 bệnh viện cần đƣợc trang bị hệ thống xử lý nƣớc thải, số bệnh
viện cần cải tạo lại hệ thống xử lý nƣớc thải khoảng 220 bệnh viện.
* Về khí thải bệnh viện
Chỉ có một số bệnh viện lớn có hệ thống xử lý khí thải hoặc có hotte
hút hơi khí độc tại các khoa, phịng xét nghiệm, X quang, còn đa phần các
bệnh viện chƣa có hệ thống xử lý khí thải. Các nghiên cứu về vấn đề này cũng
chƣa rõ ràng.
17
CHƢƠNG II
MỤC TIÊU- NỘI DUNG – ĐỐI TƢỢNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2. 1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Góp phần vào việc nâng cao hiệu quả quản lý rác thải y tế
và bảo vệ môi trƣờng tại các bệnh viện Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá đƣợc thực trạng công tác quản lý rác thải y tế tại bệnh viện Đa
khoa Hà Đông;
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rác thải tại bệnh viện.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc những mục tiêu trên, đề tài đã tập trung nghiên cứu
những nội dung sau:
i.
Nghiên cứu hiện trạng rác thải y tế tại bệnh viện;
ii.
Nghiên cứu ảnh hƣởng của rác thải y tế đối với môi trƣờng xung quanh
của bệnh viện;
iii.
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý rác thải y tế của bệnh viện;
iv.
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rác thải y tế.
2.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lí rác thải y tế
- Đối tượng khảo sát:
- Con ngƣời: Cán bộ, viên chức của Bệnh viện, bệnh nhân, ngƣời nhà
bệnh nhân.
- Văn bản: Các văn bản luật, báo cáo thƣờng niên của bệnh viện…
- Rác thải bệnh viện
- Cơ sở vật chất để quản lí rác của bệnh viện: xe đẩy, lò đốt …
- Phạm vi và địa điểm nghiên cứu:
Công tác quản lý rác thải tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông
- Thời gian nghiên cứu: từ 14/2/2011 – 20/4/2011
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa số liệu thứ cấp
18
Phƣơng pháp kế thừa số liệu thứ cấp rất cần thiết và đƣợc sử dụng phổ
biến trong quá trình nghiên cứu, nhằm giảm bớt thời gian và khối lƣợng công
việc nghiên cứu. Các tài liệu thu thập đƣợc đề tài kế thừa và và sử dụng bao
gồm những kết quả nghiên cứu và nhƣng thông tin liên quan đƣợc công bố ở
các báo cáo và cơng trình nghiên cứu từ trƣớc đến nay.
Để phục vụ cho q trình hồn thiện khóa luận, đề tài đã kế thừa tài
liệu từ các nguồn nhƣ sau:
- Tài liệu về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của bệnh viện;
- Các báo cáo, cơng trình nghiên cứu có liên quan đến mơi trƣờng bệnh viện
và Quận Hà Đông;
- Các số liệu tổng quát về quá trình thu gom, phân loại, xử lý chất thải y tế ở
Việt Nam;
- Tài liệu trên internet, sách, báo chí...
2.4.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu ngoại nghiệp
* Phương pháp điều tra khảo sát thực tế
+ Tiến hành khảo sát và điều tra các nguồn xả thải và lƣợng rác thải tại các
nguồn đó;
+ Tìm hiểu và điều tra về cơ cấu tổ chức, thiết bị vật tƣ, nhân lực và quy trình
quản lý rác thải của bệnh viện.
* Phương pháp điều tra qua bảng hỏi
Sử dụng bảng hỏi để điều tra các vấn đề môi trƣờng có liên quan đến
rác thải y tế. Số câu hỏi trong mỗi bảng hỏi tuỳ thuộc vào đối tƣợng đƣợc hỏi.
Với cán bộ và nhân viên y tế của bệnh viện: bảng hỏi có 18 câu hỏi,
phỏng vấn 40 ngƣời và đƣợc thực hiện trong một ngày (ngày 20/3/2011) và
thu đƣợc các kết quả đƣợc tổng hợp trong mẫu biểu 01 và 02.
Mẫu biểu 01. Cán bộ nhân viên y tế tại BV đƣợc hƣớng dẫn về Quy
chế quản lý chất thải của Bộ y tế
Chỉ số nghiên cứu
Kết quả
n
Đã dƣợc hƣớng dẫn
Chƣa đƣợc hƣớng dẫn
19
%