LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận này ngồi sự cố gắng nỗ lực của bản thân là
sự chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo cùng với sự giúp đỡ của các tổ chức,
gia đình và bạn bè.
Qua đây tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo
Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam, Ban chủ nhiệm và các thầy cô giáo
khoa Quản lý Tài Nguyên Rừng và Môi Trƣờng đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho
tơi trong q trình học tập và rèn luyện ở trƣờng. Đặc biệt, tôi xin chân thành
cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo - Giáo viên hƣớng dẫn GS. TS Nguyễn Thế Nhã
và Th.s Bùi Xuân Trƣờng ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn tơi hồn thành khóa luận.
Tơi xin cảm ơn Ban quản lý rừng phòng hộ đặc dụng Hƣơng Sơn Hà
Nội đã cho tôi cơ hội đƣợc thực tập, nghiên cứu tại khu danh lam thắng cảnh
chùa Hƣơng. Cảm ơn các bác, cô, chú, anh chị trong ban quản lý đã tạo điều
kiện, giúp đỡ tơi hồn thành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm
thành phần loài Bƣớm ngày (Rhopalocera) tại khu rừng đặc dụng Hƣơng
Sơn – Huyện Mỹ Đức – Thành phố Hà Nội và đề xuất các giải pháp quản
lý.”
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè đã động
viên, giúp đỡ tơi hồn thành khóa học và thực hiện đề tài này.
Do thời gian nghiên cứu còn hạn chế và kinh nghiệm của bản thân còn
thiếu nên khơng tránh khỏi thiếu sót. Tơi rất mong nhận đƣợc sự góp ý và
nhận xét của các thầy cơ.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 14 tháng 5 năm 2019
Sinh viên thực hiện
Ma A Giao
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv
DANH MỤC CÁC HÌNHDANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................ v
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng I TỔN QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................... 3
1.1. Tổng quan nghiên cứu về bộ Cánh vẩy trên Thế Giới ............................... 3
1.2. Tổng quan nghiên cứu về bộ Cánh vẩy trong nƣớc ................................... 3
1.3. Tình hình nghiên cứu thành phần lồi cơn trùng nói chung và các lồi
bƣớm ngày nói riêng tại khu rừng đặc dụng Hƣơng Sơn. ................................ 6
CHƢƠNG II ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU................................... 8
2.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 8
2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 8
2.1.2.Địa hình địa thế ........................................................................................ 8
2.1.3. Khí hậu, thủy văn .................................................................................... 9
2.1.4. Đá mẹ và mẫu chất. ............................................................................... 10
2.1.5. Rừng và hệ động – thực vật. ................................................................. 10
2.2. Kinh tế xã hội. .......................................................................................... 11
CHƢƠNG III ĐỐI TƢỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 14
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 14
3.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 14
3.2.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 14
3.2.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 14
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 14
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 15
3.4.1. Phƣơng pháp thu thập và kế thừa tài liệu .............................................. 15
3.4.2. Điều tra thực địa .................................................................................... 15
3.4.3. Cách thức tiến hành ............................................................................... 17
3.4.4. Xử lý số liệu điều tra ............................................................................. 19
ii
CHƢƠNG IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................... 22
4.1. Danh lục thành phần lồi bƣớm ngày có trong khu vực nghiên cứu ....... 22
4.2. Phân bố của bƣớm ngày trong khu vực nghiên cứu................................. 24
4.2.1. Độ bắt gặp của các loài bƣớm ngày trong khu vực nghiên cứu............ 24
4.2.2. Thống kê số giống, loài theo từng họ.................................................... 27
4.2.3. Đa dạng về phân bố ............................................................................... 28
4.2.4. Đa dạng thành phần loài bƣớm ngày theo sinh cảnh ............................ 30
4.3.Đa dạng về hình thái, tập tính và vai trị của các loài bƣớm ngày trong khu
vực nghiên cứu ................................................................................................ 31
4.3.1. Đa dạng về hình thái ............................................................................. 31
4.3.2. Đa dạng về tập tính ............................................................................... 33
4.3.3. Đa dạng về vai trị đối với hệ sinh thái ................................................. 33
4.4. Các loài bƣớm ngày cần ƣu tiên bảo tồn.................................................. 34
4.5. Những lồi bƣớm ngày có giá trị thẩm mỹ và có ý nghĩa lớn trong du lịch
sinh thái ........................................................................................................... 35
4.6. Đặc điểm nhận biết và sinh học, sinh thái của một số loài bƣớm ngày tại
khu vực nghiên cứu ......................................................................................... 37
4.7. Một số nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm thành phần lồi cơn trùng
bƣớm ngày khu rừng đặc dụng Hƣơng Sơn – Mỹ Đức – Hà Nội................... 40
4.8. Đề xuất các biện pháp quản lý, bảo tồn các loài bƣớm ngày trong khu vực
nghiên cứu ....................................................................................................... 41
4.8.1. Những nhận xét chung về đặc điểm khu vực nghiên cứu ..................... 41
4.8.2. Đề xuất các biện pháp bảo tồn các loài bƣớm ngày tại khu danh lam
thắng cảnh Chùa Hƣơng .................................................................................. 43
CHƢƠNG V KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ................................. 46
5.1. Kết luận .................................................................................................... 46
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 47
5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Phiếu điều tra côn trùng .................................................................. 19
Bảng 3.2: Danh lục các loài bƣớm ngày trong khu vực nghiên cứu............... 20
Bảng 4.1 Danh lục các loài bƣớm ngày thuộc đối tƣợng nghiên cứu ............. 22
Bảng 4.2. Tỷ lệ độ bắt gặp các loài bƣớm ngày trong khu vực nghiên cứu ... 24
Bảng 4.3: Loài bƣớm thƣờng gặp trong khu vực nghiên cứu ......................... 25
Bảng 4.4 Các lồi bƣớm ít gặp trong khu vực nghiên cứu ............................. 26
Bảng 4.5 Thống kê số loài và số giống theo từng họ ...................................... 27
Bảng 4.6 : Tỷ lệ các loài côn trùng theo điểm điều tra ................................... 28
Bảng 4.7. Phân bố của các loài bƣớm ngày theo sinh cảnh ............................ 29
Bảng 4.8 Đa dạng thành phần loài bƣớm ngày theo sinh cảnh....................... 31
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.2: Phƣơng pháp bảo quản mẫu Bƣớm bằng bao giấy ......................... 17
Hình 4.1 Tỷ lệ bắt gặp các loài bƣớm ngày trong khu vực nghiên cứu.......... 25
Hình 4.2 Tỷ lệ % số lồi và % số giống của các họ bƣớm trong khu vực
nghiên cứu ....................................................................................................... 27
Hình 4.3 Thành phần lồi bƣớm theo sinh cảnh ............................................. 29
Hình 4.4 Sự đa dạng về màu sắc của các lồi bƣớm ngày trong khu vực
nghiên cứu ....................................................................................................... 32
Hình 4.5 Troides helena .................................................................................. 34
Hình 4.6 Một số lồi bƣớm ngày có giá trị thẩm mĩ và có ý nghĩa lớn trong
du lịch sinh thái ............................................................................................... 36
Hình 4.10. Tirumala septentrionis................................................................... 39
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQL
Ban quản lý
IUCN
Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên quốc tế
KRĐD
Khu rừng đặc dụng
NXB
Nhà xuất bản
SĐVN
Sách đỏ Việt Nam
SC
Sinh cảnh
vi
ĐẶT VẤN ĐỀ
Côn trùng là lớp phong phú nhất trong thế giới động vật. Theo các nhà
sinh học thì chúng ta đã biết hơn 1,2 triệu loài động vật, trong đó cơn trùng đã
chiếm hơn 1/2 tổng số các lồi sinh vật cƣ trú trên trái đất, với nhiều dạng
sống khác nhau. Chúng phân bố khắp mọi nơi trong rừng, có vai trị quan
trọng trong hệ sinh thái. Nhiều lồi cơn trùng ăn cây xanh nhƣng bản thân nó
lại là thức ăn của rất nhiều loài động vật khác nhau: chim, cá, ếch, nhái…, là
một mắt xích quan trọng trong chuỗi thức ăn, góp phần vào q trình tuần
hồn vật chất. Côn trùng ăn các chất hữu cơ đã chết và tham gia tích cực vào
q trình hình thành đất. Một số lồi cơn trùng là ngƣời bạn thân thiết của con
ngƣời trong việc nâng cao năng suất cây trồng và tạo ra những dịng tiến hố
mới thơng qua việc thụ phấn cho các loài thực vật…
Bộ Cánh vẩy (Lepidoptera) là một bộ rất đa dạng và phong phú trong
lớp cơn trùng, có 2 nhóm: các lồi bƣớm hoạt động vào ban ngày và các loài
bƣớm hoạt động vào ban đêm. Các lồi bƣớm hoạt động vào ban ngày
(Rhopalocera) có vai trò quan trọng trong đời sống của con ngƣời. Chúng
tham gia vào quá trình thụ phấn cho hoa màu, tăng năng suất cho cây trồng.
Nhiều lồi bƣớm có màu sắc sặc sỡ, chúng có khả năng thích ứng cao với sự
biến đổi của môi trƣờng, chúng thƣờng đƣợc dùng là sinh vật chỉ thị để đánh
giá chất lƣợng rừng, đánh giá hiệu quả của công tác bảo tồn thông qua sự biến
động của quần thể các loài bƣớm theo thời gian.
Khi nghiên cứu về các loài bƣớm ngày, ngoài việc nghiên cứu đặc điểm
về hình thái, cần phải quan tâm đến đặc điểm của cả quần thể để từ đó đề xuất
các giải pháp thích hợp làm cho chúng đa dạng về thành phần loài, phong phú
về số lƣợng và có lợi cho sản xuất, phục vụ tham quan du lịch…
Khu rừng đặc dụng Hƣơng Sơn thuộc Huyện Mỹ Đức – Thành phố Hà
Nội có rừng nguyên sinh trên núi đá vơi nên khu hệ Cơn trùng nói chung và
khu hệ Bƣớm nói riêng khá là đặc trƣng. Thành phần thực vật rừng có 917
lồi, thuộc 597 chi của 192 họ (trong đó, 28 lồi q hiếm có tên trong Sách
1
đỏ). Hệ động vật rừng có 290 lồi, 85 họ, 26 bộ thì có tới 40 lồi động vật q
hiếm có tên trong Sách đỏ cùng với rất nhiều lồi côn trùng thuộc bộ Cánh
vẩy. Những nghiên cứu ban đầu về bƣớm tại khu vực này mới chỉ dừng lại
trong việc điều tra về cơn trùng nói chung. Đánh giá tính đa dạng sinh học
lồi có ý nghĩa to lớn trong cơng tác bảo tồn. Nhận thấy đƣợc tính cần thiết
của vấn đề này,tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm
thành phần loài Bướm ngày (Rhopalocera) tại khu rừng đặc dụng Hương
Sơn – Huyện Mỹ Đức – Thành phố Hà Nội và đề xuất các giải pháp quản
lý.” Đã đƣợc thực hiện với mục tiêu: Xác định đƣợc đặc điểm sinh thái học
của một số loài ƣu tiên để đƣa ra các biện pháp quản lý các lồi bƣớm ngày
có hiệu quả. Ngồi những thơng tin trên cần có các phân tích về quan hệ của
chúng với sinh cảnh, đặc biệt với thực vật rừng, với các loài sinh vật khác...
Khi vấn đề nghiên cứu để phát triển nguồn tài nguyên côn trùng, đặc biệt là
định hƣớng phát triển các loài bƣớm ngày đƣợc xác định là nghiên cứu nhằm
phục vụ công tác bảo tồn và phát triển bền vững tài ngun rừng nói chung thì
các đặc điểm của khu hệ bƣớm ngày là những thông tin rất quan trọng cần
phải đƣợc bổ sung, hoàn thiện. Đề tài này cũng góp phần cung cấp những
thơng tin chủ yếu về đặc điểm của khu hệ bƣớm ngày trong khu vực nghiên
cứu, tạo cơ sở khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo.
2
CHƢƠNG I
TỔN QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan nghiên cứu về bộ Cánh vẩy trên Thế Giới
- Giai đoạn đầu thế kỷ XX, cơng trình nghiên cứu về bộ Cánh vẩy
(Lepidoptera) có cơng trình nghiên cứu của J.de Joannis mang tên
“Ledidopteres du Tonkin” xuất bản ở Paris năm 1930. Tác giả đã thống kê
đƣợc 1798 loài thuộc 746 giống và 45 họ.
- Năm 1920-1940 các nhà thu thập mẫu cô trùng nghiệp dƣ đã xuất bản
một tập tài liệu phân loại bƣớm gồm 33 tập ở Niedejrland.
- Năm 1909-1913 Star lần đầu tiên đã viết cuốn sách giáo khoa về “Côn
trùng Lâm nghiệp” cho các trƣờng trung cấp.
- Năm 1950 ở Liên Xô cũ Viện Hàn lâm khoa học đã xuất bản tập
“Phân loại côn trùng ở các rừng phòng hộ” và cuốn “Sâu đục thân và phƣơng
pháp phòng trừ chúng”.
- Manferd_Kock, 1953-1978 đã xuất bản “Phân loại bƣớm và ngài”.
- Gottfriied Amann, 1959 có cuốn “Các loại cơn trùng”.
-1970-1978, Donnald J Borror và Richar D.E.White đã xuất bản cuốn
sách “Hƣớng dẫn côn trùng” ở Bắc Mỹ thuộc Mexico trong đó cũng đề cập
đến cuốn Phân loại các bộ Cánh vẩy (Lepidoptera).
-Theo Bei_Brienko (1996) bộ cánh vẩy (Lepidoptera) có từ 150.000200.000 loài. Đối với bƣớm ngày (Rhopalocera) đến cuối thế kỷ XX các nhà
nghiên cứu mới quan tâm nhiều và đƣa đến một số kết quả nhƣ cơng trình của
A.I.Linski (1962), M.A.Ionescn (1962), Charles Brues A.L.Melander (1965),
Manrfred Knock (1955).
Ngày nay, nghiên cứu về cơn trùng nói chung và cơn trùng bộ cánh vẩy
nói riêng đã có những bƣớc tiến vƣợt bậc.
1.2. Tổng quan nghiên cứu về bộ Cánh vẩy trong nƣớc
- Danh sách đầu tiên về bƣớm của Đông Dƣơng đƣợc công bố vào đầu
thế kỷ 20. Danh sách khu hệ bƣớm của Việt Nam đƣợc công bố vào năm
3
1957 (Metaye 1957), trong danh sách này có 454 lồi. Sau đó rải rác có một
số cơng trình nghiên cứu về bƣớm và danh lục bƣớm tiếp tục đƣợc bổ sung.
Đặc biệt trong những năm gần đây có nhiều cơng trình khảo sát về bƣớm do
Trung tâm nhiệt đới Việt - Nga tiến hành tại các khu bảo tồn thiên nhiên và
Vƣờn quốc gia của Việt Nam nhƣ: Vƣờn Quốc gia Ba Bể (năm 1996 - 1997),
Ba Vì (1996), Hồng Liên (năm 1998 - 2000), Phong Nha - Kẻ Bàng (1999),
Tam Đảo (2000 - 2001), Cúc Phƣơng (1998), Hòn Bà (2003)... Đề tài
“Nghiên cứu thành phần các loài bƣớm ngày (Rhopalocera) của rừng Việt
Nam làm cơ sở đề xuất biện pháp quản lý sử dụng” của Viện điều tra quy
hoạch rừng - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (Đặng Ngọc Anh, 1998
- 2000) đã thống kê đƣợc nhiều loài cánh vẩy hoạt động ban ngày. Nhiều loài
mới cho khoa học cũng nhƣ mới cho Việt Nam đƣợc phát hiện trong những
năm gần đây. Theo kết quả thu đƣợc từ các đề tài đã nói ở trên, Việt Nam có
khoảng trên 1000 lồi bƣớm.
- Nhìn chung cơng tác nghiên cứu các lồi bƣớm ở Việt Nam cũng đã
có bƣớc trƣởng thành đáng kể. Trong những cố gắng ban đầu đã lập ra một
danh sách tổng hợp về các loài trong bộ Lepidoptera đƣợc xuất bản năm 1919
(Dubois và Vatalis de Salvaza, 1919) bao gồm 579 loài bƣớm thu thập ở Bắc
Bộ và Nam Bộ. Việc thu thập này chủ yếu vào giữa thế kỷ XX và một danh
sách kiểm kê của 455 loài bƣớm ở Việt Nam đƣợc xuất bản năm 1957.
- Năm 1954 đến nay các nhà khoa học đã nghiên cứu để phân loại cơn
trùng nói Chung và bộ Cánh vẩy nói riêng đƣợc thể hiền trong giáo trình
“Cơn trùng Lâm nghiệp” 1965 của Phạm Ngọc Anh, “ Côn trùng rừng” của
Trần Công Loanh và Nguyễn Thế Nhã.
- Năm 1972 -1974, Bộ môn điều tra sâu bệnh hại thuộc cục điều tra
rừng (Viện Điều tra quy hoạch rừng) đã tiến hành điều tra côn trùng trên một
số vùng rừng tự nhiên thuộc tỉnh Yên Bái, Tuyên Quang, Quảng Ninh, Hịa
Bình. Kết quả đã thu thập và phát hiện nhiều mẫu côn trùng và sâu bệnh hại ở
các vùng điều tra, các mẫu này đƣợc lƣu giữ ở bảo tàng của viện, tuy nhiên do
4
nhiều hạn chế nên số lƣợng các mẫu đƣợc giám định chƣa nhiều, do đó chƣa
đánh giá hết đƣợc giá trị của côn trùng, sâu bệnh rừng trong giai đoạn này.
- Về cơn trùng có ích năm 1979 đã xuất bản 2 cuốn sách về “ Bọ rùa
Việt Nam của Hồng Đức Nhuận. Trong đó tác giả xác định: “Bọ rùa ăn thịt
có vai trị quan trọng trong việc tiêu diệt côn trùng hại thực vật”.
- Cũng vào năm 1979 Trần Công Loanh đã công bố kết quả về “ Điều
tra xác định các loài con trùng ký sinh và ăn thịt Sâu róm thơng ở một số tỉnh
trồng thơng tập trung ở miền Bắc Việt Nam”. Trong đó đa phát hiện đƣợc 28
lồi cơn trùng ký sinh và 8 lồi cơn trùng ăn thịt sâu róm thơng.
- Kết quả điều tra côn trùng và bệnh hại cây ăn quả ở Việt Nam giai
đoạn 1997 – 1998 của Viện Bảo viện bảo vệ thực vật đã điều tra đƣợc 421
loài côn trùng trên các cây ăn quả ở việt nam. Trong đó bộ Chuồn chuồn có: 1
lồi, bộ cánh thẳng có: 19 lồi, bộ Bọ ngựa: 4 lồi, bộ Cánh da: 3 loài, bộ
Cánh tơ: 4 loài, bộ Cánh nửa: 56 loài, bộ Cánh đều: 29 loài...
- Nghiên cứu các giải pháp bảo tồn ĐDSH côn trùng ở nƣớc ta cịn ít,
mang tính cục bộ ở một số địa phƣơng, khu bảo tồn. Nguyễn Thị Đáp (2008)
đã đề xuất ra đƣa các mơ hình nhân ni một số lồi bƣớm ở Tam Đảo. Đây
là một cơng trình rất cơng phu tuy nhiên mới chỉ tập trung vào một số loài có
tính thẩm mỹ cao. Lê Xn Huệ trong báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài”
Điều tra cơ bản ĐDSH, chim Vƣờn Quốc gia Pù Mát, tỉnh Nghệ An” đã đƣa
ra các biện pháp khai thác, sử dụng hợp lý một số loại cơn trùng có ích: Ong
ruồi, Ong khói và đề xuất nhân nuôi một số loại côn trùng cánh cứng, các lồi
bƣớm đẹp.
Trong những năm gần đây có một số cơng trình của các tác giả quốc tế
và Việt Nam đã đi sâu nghiên cứu đặc điểm và giá trị thẩm mỹ của côn trùng
Cánh vẩy nhƣ: Trung tâm nhiệt đới Việt – Nga tại sinh cảnh núi đá vôi Phong
Nha –Kẻ Bàng, A.L. Monastyrskii, Vũ Văn Liên, Bùi Xuân Phƣơng ( 2000)
khu hệ Bƣớm Vƣờn quốc gia Tam Đảo, Trung tâm nhiệt đới Việt – Nga.
Khuất Đăng Long (1999) nghiên cứu đa dạng sinh học của một số nhóm cơn
5
trùng và giải pháp bảo tồn chúng ở Vƣờn quốc gia Tam Đảo (Viện sinh thái
và tài nguyên sinh vật).Bùi Công Hiền, Nguyễn Anh Diệp (1999) kết quả
nghiên cứu bƣớc đầu về đa dạng sinh học côn trùng của Vƣờn quốc gia Tam
Đảo. Một số cơng trình nghiên cứu của TS Đặng Thị đáp ở Vƣờn quốc gia
Tanm đảo. Nghiên cứu của Trần Công Loanh (1999) xác định thành phần lồi
ở Vƣờn quốc gia Cát Bà – Hải Phịng.
Những kết quả nghiên cứu về Bƣớm ở nƣớc ta cho thấy nơi có nhiều
bƣớm quý nhất là Bảo Lộc – Lâm Đồng và VQG Tam Đảo – Vĩnh Phúc. Các
cơng trình nghiên cứu về bƣớm còn hạn chế nhƣng ngày nay con ngƣời đã
phần
nào hiểu đƣợc giá trị thảm mỹ và lợi ích kinh tế của chúng; trong nƣớc
đã có một số gia đình ni bƣớm hay dùng bƣớm để ghép tranh.
1.3. Tình hình nghiên cứu thành phần lồi cơn trùng nói chung và các
lồi bƣớm ngày nói riêng tại khu rừng đặc dụng Hƣơng Sơn.
Rừng đặc dụng Hƣơng Sơn đƣợc chính thức thành lập và có Ban quản
lý riêng từ năm 1993, nhƣng cho đến nay nghiên cứu về đa dạng sinh học,
trong đó có động vật tại khu vực cịn khá hạn chế. Có thể điểm một số cơng
trình nhƣ sau:
- Năm 1991, Viện Sinh thái &Tài nguyên sinh vật phối hợp với Sở
KHCN & Môi trƣờng Hà Tây, trong cơng trình “ Hƣơng Sơn, cảnh quan thiên
nhiên và tài nguyên sinh vật” đã ghi nhận tại khu vực 32 lồi thú, 88 lồi
chim, 35 lồi bị sát, ếch nhái. Về côn trùng, đã thu đƣợc 345 mẫu vật của 56
lồi.
- Năm 2000, trong chƣơng trình điều tra tổng thể hiện trạng và phân bố
lồi Vooc mơng trắng ở Việt Nam, T.Nedler, đã ghi nhận còn một quần thể
nhỏ loài này tại Hƣơng Sơn.
- Báo cáo chuyên đề “ Tài nguyên động vật Rừng Đặc dụng Hƣơng
Sơn ,Hà Tây”, 2003, của Trƣờng đại học Lâm nghiệp và BQL Rừng Đặc
6
dụng Hƣơng Sơn đã ghi nhận tại khu vực 36 lồi thú, 107 lồi chim, 34 lồi
bị sát, 20 lồi ếch nhái và 242 lồi cơn trùng.
- Năm 2010, Trung tâm đa dạng và An toàn sinh học,chi cục bảo vệ
mơi trƣờng Hà Nội có cơng trình “ Điều tra đa dạng động vật ở Rừng Đặc
dụng Hƣơng Sơn, Hà Nội”. Trong báo cáo kết quả điều tra đã thống kê đƣợc:
44 lồi thú, 98 lồi chim, 29 lồi bị sát, 17 lồi ếch nhái, 47 lồi cá, 320 lồi
cơn trùng, 36 loài động vật nổi, 11 loài động vật đáy, 69 lồi nhện và 79 lồi
thực vật nổi.
Nhìn chung, các nghiên cứu về côn trùng tại khu vực mới chỉ dừng lại
ở lĩnh vực thống kê các lồi, cịn chƣa đi sâu nghiên cứu đa dạng sinh học của
chúng. Mặt khác, các nghiên cứu về côn trùng ở Hƣơng Sơn chƣa đƣợc thực
hiện nhiều nên hiện nay các dữ liệu về chúng cịn rất ít.
7
CHƢƠNG II
ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Rừng Đặc dụng Hƣơng Sơn, thuộc địa giới hành chính của huyện Mỹ
Đức –Hà Nội, cách trung tâm Hà Nội 54km về phía Tây.
Phía bắc giáp huyện Chƣơng Mỹ (Hà Nội);
Phía đơng giáp huyện Ứng Hịa (Hà Nội);
Phía tây giáp huyện Lƣơng Sơn và huyện Kim Bơi (Hịa Bình);
Phía nam giáp huyện Kim Bảng (Hà Nam).
Mỹ Đức nằm ở tọa độ địa lý :
20°35’40’- 20°43’40’ vĩ độ Bắc
105°38’44’ - 105°49’33’ kinh độ Đông
Mỹ Đức là một trong 14 quận, huyện mới của Hà Nội, có diện tích tự
nhiên 23.146,93 ha.
2.1.2.Địa hình địa thế
Với tổng diện tích đất tự nhiên là 4.282,73 ha, trong đó khoảng 40% là
đất lâm nghiệp, 30% là sơng suối, cịn lại là đất nông nghiệp và dân cƣ. Mỹ
Đức nằm giáp ranh giữa đồng bằng và miền núi, có dãy núi đá vơi chạy dọc ở
phía Tây nên có vị trí rất quan trọng về an ninh - quốc phịng nên có thể coi
Mỹ Đức là tuyến phịng thủ phía tây nam đối với Hà Nội. Tại đây, có nhiều
dãy núi đá vơi kề bên những dịng suối uốn lƣợn quanh co. Trên núi và trong
các hang động, ngƣời ta đã cho xây dựng nhiều đền chùa, trung tâm là chùa
Hƣơng trong động Hƣơng Tích. Hệ thống chùa, đền thờ và hang động nằm
trong khu vực này dựa theo những ngọn núi đá vơi và rừng nhiệt đới với tất cả
diện tích khoảng 6 km². Với diện tích rừng chiếm tỷ lệ lớn (40%) và tính đa
dạng sinh học cao.
Mỹ Đức nằm trong vùng đồng bằng Bắc Bộ nhƣng cũng là khu vực
chuyển tiếp giữa đồng bằng với miền núi với 2 dạng địa hình chính:
8
- Địa hình núi đá xen kẽ với các khu vực úng trũng, gồm 10 xã phía
tây nhƣ Hƣơng Sơn, Hùng Tiến, An Tiến, An Phú, Đồng Tâm, Thƣợng Lâm,
Tuy Lai, Hồng Sơn, Hợp Tiến, Hợp Thanh. Độ cao trung bình so với mặt biển
của dãy núi đá phía tây huyện từ 150 - 300m, do phần lớn đá Kast bị nƣớc
xâm thực qua quá trình kiến tạo lâu dài nên khu vực này hình thành hang
động thiên nhiên đẹp có giá trị du lịch và lịch sử nhƣ động Hƣơng Tích, động
Đại Binh, động Ngƣời Xƣa…
Địa hình đồng bằng gồm 12 xã, thị trấn ven sông Đáy: Phúc Lâm,
Mỹ Thành, Bột Xuyên, An Mỹ, Lê Thanh, Xuy Xá, Phùng Xá, Phù Lƣu Tế, thị
trấn Đại Nghĩa, Đại Hƣng, Vạn Kim, Đốc Tín, với độ cao trung bình từ 3,8 - 7m so
với mặtbiển. Địa hình ở đây khá bằng phẳng và hơi dốc theo hƣớng từ đông sang
tây, rất thuận lợi cho việc xây dựng cơng trình thủy lợi tự chảy và dùng nguồn
nƣớc sông Đáy tƣới cho các cánh đồng lúa. Trong khu vực cũng có nhiều
điểm trũng tạo thành các hồ đầm nhỏ nhƣ Đầm Lai, Thài Lai…
Phần tiếp giáp giữa các dãy núi phía Tây và đồng bằng phía Đơng là
vùng có độ cao địa hình thấp tạo thành các hồ chứa nƣớc nhƣ hồ Quan Sơn,
hồ Tuy Lai, hồ Câu Giậm, hồ Bán Nguyệt v.v
2.1.3. Khí hậu, thủy văn
- Khí hậu vùng Hƣơng Sơn mang đặc điểm của vùng khí hậu nhiệt đới
gió mùa. Theo số liệu của trạm khí tƣợng thủy văn Mỹ Đức, vùng Hƣơng Sơn
có: Nhiệt độ bình qn năm là 23độC, lƣợng mƣa bình qn năm là
1914,8mm, độ ẩm khơng khí bình quân năm là 84%.
Những tháng mƣa ẩm tập chung chủ yếu từ tháng 4 đến tháng 10 hàng
năm, mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Tuy có hai mùa rõ rệt
nhƣng mùa khơ khơng quá khắc nghiệt tạo cho vùng Hƣơng Sơn đủ đảm bảo
những điều kiện cần thiết thuận lợi cho sự phát triển của thực vật.
- Xã Hƣơng Sơn có sơng Đáy chảy qua ranh giới với chiều dài khoảng
3,5 km. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển, giao lƣu hàng hóa và
phát triển sản xuất, kinh tế xã hội của địa phƣơng. Tuy nhiên, về mùa mƣa lũ
9
hoặc nhất là trong trƣờng hợp phân lũ, sẽ gây lụt lội ảnh hƣởng đến đời sống
sinh hoạt của nhân dân.
Trên địa bàn xã có 3 suối lớn bắt nguồn từ khối núi Hƣơng Sơn, đó là
Suối Yến, suối Long Vân và suối Tuyết Sơn.
2.1.4. Đá mẹ và mẫu chất.
Do đặc điểm của điều kiện lập địa của khu vực, đất ở Hƣơng Sơn
đƣợc hình thành do hai nguồn gốc chính, bao gồm đất phát triển trên nền núi
đá vơi và đất hình thành và phát triển trên nền phù sa sông Đáy. Trong các
thung đất, tồn tại bốn kiểu đất chính, đều là đất Feralit phát triển trên núi đá
vơi thơng qua q trình Feralit hóa.
- Đất đen mùn trên núi đá vơi xói mịn mạnh, là loại đất bị xói mịn
tầng dày <30cm đƣợc phân bố thành vành đai giáp chân núi đá vôi thuộc các
thung Thiên Trù, Thung Cáo, Thung Vƣơng, Bến Tiêu
- Đất Feralit màu đỏ phát triển trên núi đá vôi, là loại đất tại chỗ, qua
q trình xói mịn lớp đất mặt có tầng dày từ 30cm đến 85cm đƣợc phân bố
chủ yếu ở các sƣờn giữa các thung.
- Đất Feralit màu đỏ phát triển trên đá vôi và đá dăm, là loại đất tại
chỗ,kèm sản phẩm tích tụ, có tầng dày >80cm. Loại đất này có thành phần kết
hợp hai loại đất trên, chủ yếu phân bố các thung Chùa, thung Tá, thung Cáp…
- Đất phù sa đƣợc bồi đắp hàng năm và đất phù sa lầy thụt bị glây hóa.
Loại đất này đƣợc phân bố ở vùng canh tác Nông nghiệp, các vùng phụ cận
khu vực núi đá ven sông suối.
2.1.5. Rừng và hệ động – thực vật.
Rừng đặc dụng Hƣơng Sơn, Hà Nội đƣợc đặc trƣng bởi hệ sinh thái
rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới trên nền núi đá vơi. Đây là khu rừng
đặc dụng có giá trị về nhiều mặt trong đó có bảo tồn nguồn gen và đa dạng
sinh học.
10
Với hệ sinh thái động thực vật trên núi đá vôi phong phú và đa dạng tạo
cho Hƣơng Sơn một cảnh quan thiên nhiên đẹp và hấp dẫn cùng với hệ thống
đền chùa, miếu mạo nổi tiếng.
Về hệ thực vật có 185 họ, 577 chi, 873 lồi, trong đó 25 lồi thực vật
q hiếm có tên trong Sách Đỏ Việt Nam.
Về động vật có 288 lồi thuộc 84 họ, 26 bộ, trong đó 40 lồi động vật
q hiếm cần đƣợc bảo tồn.
2.2. Kinh tế xã hội.
Mỹ Đức có vị trí tƣơng đối thuận lợi do ở gần các trung tâm kinh tế và
thị trƣờng lớn nhƣ thủ đô Hà Nội, quận Hà Đơng, khu cơng nghệ cao Hịa Lạc
và chuỗi đơ thị mới Xn Mai-Miếu Mơn-Hịa Lạc-Sơn Tây.
a) Đặc điểm về dân số, lao động và phân bố dân cư.
Kết quả thống kê năm 2003, tồn xã Hƣơng Sơn có 4159 hộ, với tổng
số nhân khẩu là 18547 ngƣời.
Số lao động là 7754 ngƣời, chiếm 41,8% dân số.
- Lao động nông nghiệpchiếm 70%, lao động trong các lĩnh vực khác
chiếm 30%.
Cƣ dân trong xã đƣợc phân bố trong 6 thôn, số dân ở các thôn không
đồng đều.
+ Thôn Đục Khê chiếm 39%
+ Thôn Hà Đoạn chiếm 3% số dân của xã. Mỗi năm có từ 60 đến 70 hộ
mới đƣợc thành lập. Trong xã khơng có hộ dân tộc thiểu số sinh sống. Tỷ lệ
tăng dân số tự nhiên xấp xỉ 1%. Mật độ dân số bình quân là 435 ngƣời/km2.
Nhƣ vậy nguồn lao động ở Hƣơng Sơn rồi rào, tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên không cao. Hƣơng Sơn có nhiều tiềm năng về nguồn nhân lực phục vụ
cho sự phát triển kinh tế xã hội nói chung và nguồn nhân cơng để thực thi các
dự án nói riêng.
- Theo bảng thống kê diện tích và dân số năm 2008, huyện Mỹ Đức có
171376 ngƣời trên tổng số 230.04 km2.
11
b) Tình hình dân sinh
Theo số liệu thống kê năm 2005 thu nhập bình quân đầu ngƣời là 420450 kg/ngƣời/năm.
Phân loại kinh tế hộ trong xã cho thấy, số hộ nghèo chỉ chiếm 3,3%
thấp hơn rất nhiều so với mức trung bình trung cả nƣớc. Tuy nhiên số hộ giàu
cũng khơng cao chỉ có 9,9%, số hộ trung bình chiếm đại đa số 86,8%.
Tổng GDP của xã năm 2002 là 69 tỷ đồng. Tốc độ tăng trƣởng GDP
là6,98% vào năm 2002. Cơ cấu kinh tế của xã có sự chuyển dịch đáng kể theo
hƣớng phát triển.
c) Tình hình phát triển của các ngành kinh tế
Nông nghiệp
Trong nông nghiệp đã có sự áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào
sảnxuất, năng suất và sản lƣợng không ngừng tăng lên.
Lâm nghiệp
Năm 1993, Khu rừng đặc dụng Hƣơng Sơn đƣợc thành lập. Ban
quảnlý rừng có nhiệm vụ quản lý tồn bộ rừng trong phạm vi lãnh thổ của
vùng rừng đặc dụng, hƣớng dẫn chuyển giao kĩ thuật cho các hộ gia đình
trồng rừng. Do có sự kết hợp tốt giữa Ban quản lý, cơ quan kiểm lâm và các
ban ngành địa phƣơng nên hiện tƣợng chặt phá, xâm lấn rừng đƣợc hạn chế.
Công tác trồng cây bảo vệ rừng trong khu vực thắng cảnh Hƣơng Sơn
đƣợc coi là một nhiệm vụ trọng tâm nhằm tơn tạo cảnh quan giữ gìn môi
trƣờng sinh thái. Năm 2002 địa phƣơng đã xây dựng quy ƣớc bảo vệ rừng.
Nhiều nơi trở thành trại trồng cây ăn quả, cây gỗ. Tuy nhiên, công tác quản lý
bảo vệ rừng cần đƣợc đầu tƣ hơn nữa nhằm tiếp tục phát huy những thànhquả
đã đạt đƣợc, đƣa khu rừng đặc dụng Hƣơng Sơn đáp ứng những yêu cầu đòi
hỏi sự phát triển kinh tế, xã hội của xã nói riêng và trong khu vực nói chung.
Tiểu thủ công nghiệp
Phát triển tiểu thủ công nghiệp là một nhiệm vụ quan trọng trong việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Xã ln khuyến khích phát triển các ngành nhƣ:
12
Làm đồ gia dụng, xây dựng, gò hàn, xay xát, chế biến nơng sản… Với tỷ lệ
hộ gia đình tham gia 5%
Đóng góp của sản xuất tiểu thủ cơng nghiệp vào ngân sách ngày càng
tăng.
Du lịch, dịch vụ
Hƣơng Sơn là vùng tập trung đông dân, nhất là khách du lịch trẩy hội
Chùa Hƣơng.
13
CHƢƠNG III
ĐỐI TƢỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG,
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Nghiên cứu thành phần loài bƣớm ngày tại khu rừng đặc dụng Hƣơng
Sơn – Mỹ Đức – Hà Nội.
3.2. Mục tiêu nghiên cứu
3.2.1. Mục tiêu chung
- Trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm thành phần loài Bƣớm ngày thuộc bộ
Cánh vảy ( Lepidoptera ) của khu rừng đặc dụng Hƣơng Sơn nhằm đề xuất
các giải pháp quản lý, góp phần Quản lý có hiệu quả tài nguyên côn trùng
rừng.
3.2.2. Mục tiêu cụ thể
1. Xác định đƣợc thành phần loài Bƣớm ngày tại khu vực nghiên cứu.
2. Xác định đƣợc một số đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của các
loài chủ yếu tại khu vực nghiên cứu để có các giải pháp quản lý.
3. Đề xuất đƣợc giải pháp quản lý các loài Bƣớm ngày phù hợp với
điều kiện của khu vực nghiên cứu
3.3. Nội dung nghiên cứu
Với những mục tiêu mà đề tài đặt ra
1. Xác định thành phần các loài bƣớm ngày tại khu rừng đặc dụng
Hƣơng Sơn
2. Xác định các loài cần ƣu tiên bảo tồn.
3. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học của một số loài chủ yếu
- Đặc điểm nhận biết.
- Đặc điểm sinh học cơ bản.
- Đặc điểm phân bố và sinh thái học cơ bản.
4. Nghiên cứu đề xuất giải pháp bảo tồn các loài bƣớm ngày.
14
- Xác định hiện trạng công tác bảo tồn côn trùng nói chung và bƣớm
ngày nói riêng.
- Các yếu tố ảnh hƣởng tới công tác bảo tồn bƣớm ngày.
- Một số biện pháp bảo tồn chính.
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập và kế thừa tài liệu
Thu thập và kế thừa các tài liệu, báo cáo, tình hình nghiên cứu về côn
trùng rừng tự nhiên tại khu vực nghiên cứu.
Cụ thể các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, bản thiết kế
rừng, các báo cáo về hiện trạng quản lý tài nguyên rừng, các kết quả nghiên
cứu về côn trùng đã đƣợc thực hiện tại khu vực nghiên cứu.
3.4.2. Điều tra thực địa
a) Công tác chuẩn bị
Chuẩn bị dụng cụ cần thiết nhƣ: Vợt bắt bƣớm, lọ đựng mẫu, hóa chất,
địa bàn, xốp, kim cắm mẫu, bản đồ khu vực nghiên cứu, mẫu Bảng điều tra …
b) Phƣơng pháp điều tra
Tiến hành điều tra sơ thám khu vực cần nghiên cứu để xác định ranh
giới khu vực điều tra, xác định các dạng sinh cảnh chính.
Thiết lập hệ thống tuyến điều tra và điểm điều tra nhƣ sau : Tuyến điều
tra phải đi qua các dạng địa hình khác nhau và phải mang tính đại diện cho
khu vực nghiên cứu, có thể lập tuyến song song, tuyến ziczac, tuyến nan quạt,
tuyến xoắn ốc tùy thuộc vào địa hình nghiên cứu. Các điểm điều tra đƣợc bố
trí trên các tuyến điều tra phải đặc trƣng: các dạng sinh cảnh, hƣớng phơi,
thực bì, độ cao… sao cho phải đại diện cho khu vực nghiên cứu.
Các điểm điều tra đƣợc bố trí trên các điểm điều tra phải đặc trƣng: các
dạng sinh cảnh, hƣớng phơi, thực bì, độ cao…sao cho phải đại diện cho khu
vực nghiên cứu.
Tiến hành đi dọc tuyến điều tra thu thập toàn bộ các loài bƣớm đã gặp
trên tuyến, thu thập bằng tay hoặc bằng vợt. Với những loài bắt gặp hai lần
15
trở lên thì đánh dấu số lần xuất hiện, ghi lại địa điểm theo tuyến và điểm điều
tra. Tại mỗi điểm dừng lại 20 – 30 phút để vợt bắt.
Dự kiến thời gian tiến hành điều tra.
1.
Đợt 1: Từ ngày 20/02 – 28/02/2019.
2.
Đợt 2: Từ ngày 9 – 23/3/2019.
3.
Đợt 3: Từ ngày 13 - 20/4/2019.
Tại khu vực nghiên cứu bố trí các khu vực điều tra nhƣ sau:
- Đã tiến hành điều tra trên tổng số 03 tuyến tại khu vực Hƣơng Sơn
với 12 điểm điều tra/ ÔTC đại diện, tổng chiều dài các tuyến của khu vực
Hƣơng Sơn là:;
+ Tuyến thứ nhất di chuyển từ Trạm Kiểm lâm Hƣơng Sơn đến chùa
Long Vân có chiều dài 2,2km, bố trí 4 điểm điều tra.
+ Tuyến thứ hai di chuyển từ trạm Kiểm lâm Hƣơng Sơn đến An Phú
có chiều dài là 5km, bố trí 4 điểm điều tra.
+ Tuyến thứ ba cũng di chuyển từ trạm kiểm lâm Hƣơng Sơn đến động
Tuyết Sơn có chiều dài 3km bố trí 4 điểm điều tra.
Sau khi xác lập đƣợc khu vực khảo sát và các tuyến, điểm điều tra, tôi
tiến hành điều tra bƣớm ngày tại khu vực Hƣơng Sơn bằng ba phƣơng pháp
chủ yếu là:
+ Quan sát: Một số loài bƣớm tập trung ở nơi có nguồn nƣớc, nguồn
thức ăn dồi dào, nhiều lồi hoa,... Rừng là nơi có thảm thực vật với đa dạng
lồi cây nên thƣờng có nhiều lồi cơn trùng. Mỗi nhóm cơn trùng có nơi cƣ
trú riêng, có lồi phân bố hẹp, có lồi phân bố rộng. Vì vậy để quan sát có
hiệu quả cần chú ý đến đặc tính sinh học, nhất là nguồn thức ăn của chúng.
- Các loài bƣớm thƣờng tập trung ở nơi có khoảng trống và quang nhƣ
dọc đƣờng mịn trong rừng, nơi trâu bò đi lại, bờ suối, bãi trống và các trảng
cỏ, hoa dại và cây bụi …
- Các loài thuộc họ Bƣớm rừng ( Amathusiidae ) lại sống trong rừng
rậm, cây lớn, mọc thƣa.
16
+ Ghi hình: Đối với lồi chƣa định loại đƣợc ngồi thực địa, tơi ghi lại
hình ảnh để giám định.
+ Thu bắt: Đây là phƣơng pháp chủ yếu đƣợc sử dụng trong quá trình
điều tra thực địa. Tuy nhiên, đối với bƣớm ngày tôi chỉ sử dụng vợt bắt côn
trùng mà không sử dụng bẫy đèn.
3.4.3. Cách thức tiến hành
Tại mỗi điểm điều tra quan sát, ghi hình và dùng vợt thu bắt tất cả các
lồi cơn trùng. Đối với các mẫu thu bắt đƣợc tại các điểm điều tra đều đƣợc
xử lý sơ bộ kể cả với hình ảnh .
Dụng cụ gồm:
- Vợt bắt bƣớm: Làm bằng vải màn, miệng vợt có đƣờng kính 30cm
đƣợc gắn vào cán tre hoặc cán nhôm dài 1,5-2,5m.
- Bao giấy giữ ẩm: Đƣợc làm bằng giấy, có tác dụng giữ ẩm cho mẫu
khơng bị hỏng, bị rách nát, giữ đƣợc trạng thái ban đầu. Trên bao giữ ẩm có
ghi rõ ngày tháng điều tra, thời tiết, địa điểm điều tra. Kích thƣớc bao giữ
mẫu to hay nhỏ tùy thuộc vào kích thƣớc của vật mẫu.
Hình 3.1: Phƣơng pháp bảo quản mẫu Bƣớm bằng bao giấy
- Hộp đựng mẫu: Làm bằng gỗ hình hộp chữ nhật, kích thƣớc
35x35x8cm, có nắp đậy. Tất cả bao bì giữ mẫu đều đặt trong hộp đựng mẫu.
Trong hộp có băng phiến để bảo quản mẫu.
- Thuốc độc: Đối với các lồi có khả năng sống dai và các lồi sâu non
dùng phoocmol có nồng độ 5% để tiêm vào bụng hoặc ngực rồi bỏ vào bao
giữ mẫu, cho vào hộp đựng mẫu.
17
Cách vợt bƣớm :
Khi quan sát thấy con vật đang đậu trên nhánh cây có hoa,phải đợi cho
con vật tập trung vào hút mật, ta đƣa miệng vợt hƣớng thẳng vào con bƣớm
và đƣa vợt thật nhanh. Khi con bƣớm đã có trong vợt rồi thì xoay miệng vợt
lên phía trƣớc một góc α ≥ 90 ° sao cho miệng vợt kín lại để con vật bị bắt
khơng bay ra ngồi đƣợc nữa. Sau đó giữ con vật nằm im và khép cánh lại.
Dùng hai ngón tay bóp mạnh vào phần ngực cho con vật chết và nhẹ nhàng
lấy ra khỏi vợt. Dùng kim tiêm tiêm vào bụng của nó cho chết hẳn sau đó cho
vào bao giữ mẫu cất vào hộp giữ mẫu.
Mẫu bắt đƣợc phải giữ nguyên trạng thái tự nhiên không bị xƣớc, bay
hết lớp phấn trên bề mặt mẫu, có đầy đủ các bộ phận nhƣ râu, đầu, cánh,
chân, …
Cách cho mẫu vào bao giữ mẫu:
Bƣớm bắt đƣợc sau khi giết chết ta cho vào bao giữ ẩm. Để bƣớm khép
cánh lại đặt mặt bụng của chúng tiếp xúc theo đƣờng chéo và nằm dọc theo
đƣờng chéo đó. Sau đó gấp mép hai đầu giấy của bao giữ mẫu vào và ghi theo
thứ tự : Đợt điều tra, tuyến điều tra, điểm điều tra, lồi.
Phƣơng pháp xử lý mẫu :
Các mẫu cơn trùng sau khi thu bắt đƣợc xử lý sơ bộ nhƣ: ngâm tẩm
trong dung dịch foocmon (đối với sâu non của bộ Cánh phấn), làm chết, phới
sấy đối với các loài Bƣớm.
Mẫu thu thập đƣợc đƣa về căng ra trên tấm gỗ ép bƣớm hay miếng xốp
có kích thƣớc 30x25x2cm, xốp càng nhẵn, mịn thì càng tốt. Có thể đặt bƣớm
nằm ngửa hoặc nằm úp. Nếu đặt trên miếng xốp cần khía rãnh sao cho vừa
khít với chiều dài thân bƣớm.
Dùng kim xuyên qua đốt ngực trƣớc để cố định thân bƣớm, khi cắm
kim phải điều chỉnh sao cho thân bƣớm không bị lệch. Dang cánh mẫu vật ra
hai bên sao cho mép sau cánh trƣớc thẳng và vng góc với thân mẫu vật và
dùng kim cắm vào hai đầu (sát mép trƣớc của cánh trƣớc và mép sau của cánh
18
sau). Tiếp theo dùng băng giấy cố định hai râu đầu sao cho râu đầu cân với
thân bƣớm và dùng hai kim cắm vào sát hai râu đầu. Các kim cắm giữa có tác
dụng giữ cho mẫu vật khơng bị hƣ hỏng, sau đó chuyển kí hiệu của mẫu vật
từ bao giữ mẫu lên bằng giấy căng mẫu cho từng loài bƣớm. Khi ghim cố
định mẫu vật xong ta đem phơi khô hoặc sấy khô để mẫu vật không bị mốc.
Khi mẫu vật đã khô (sau 4-5 ngày phơi) dùng kim cắm qua lung cơn trùng từ
phía lung xun qua ngực giữa trƣớc sao cho kim vng góc với trục cơ thể ở
mọi hƣớng và 1/3 chiều dài kim thò lên phía trên lƣng, 2/3 chiều dài kim nằm
phía dƣới bụng là đƣợc.
Số liệu đƣợc ghi trong mẫu Bảng sau :
Bảng 3.1: Phiếu điều tra côn trùng
Số hiệu điểm điều tra/ơ tiêu chuẩn:….
Ngày điều tra:…..
STT
Tên lồi
số lƣợng
Vị trí thu mẫu
ghi chú
1
2
3.4.4. Xử lý số liệu điều tra
Sau khi mẫu vật thu về, tiến hành mô tả và giám định mẫu nhằm hoàn
thành nội dung đề tài. Sử dụng phƣơng pháp tham khảo tài liệu chuyên môn
và hỏi ý kiến chuyên gia để giám định và mơ tả các lồi thu thập đƣợc trong
khu vực nghiên cứu.
- Xử lý và làm tiêu bản mẫu.
- Quan sát, đo đếm và giám định mẫu vật.
- Thống kê và phân tích số liệu.
- Lập bảng danh lục các lồi bƣớm có trong khu vực nghiên cứu
a, Lập bảng danh lục các loài bƣớm ngày
Sau khi xác định đƣợc tên loài, kết quả đƣợc ghi vào mẫu Bảng sau:
19