LỜI CẢM ƠN
Khóa luận “Nghiên cứu đặc điểm tái sinh của một số loài cây ở khu
vực sạt lở tại Mộc Châu – Sơn La” đƣợc hoàn thành ngoài sự cố gắng, nỗ
lực của bản thân cịn có sự giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo trong Khoa
Quản lý Tài nguyên rừng và Môi trƣờng, Bộ môn Quản lý môi trƣờng, cán bộ
và nhân dân các thôn bản thuộc xã Chiềng Hắc- huyện Mộc Châu, và các bạn
bè đồng nghiệp.
Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn tới thầy giáo hƣớng dẫn Trần Ngọc Hải đã
định hƣớng, khuyến khích, trực tiếp hƣớng dẫn tơi trong q trình thực hiện
và hồn thành khóa luận.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Quản lý
Tài nguyên rừng và Môi trƣờng, Bộ môn Quản lý môi trƣờng đã tạo điều kiện
giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện và hồn thành khóa luận.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn UBND, cộng đồng dân cƣ đang sinh
sống trên địa bàn nghiên cứu, xã Chiềng Hắc - huyện Mộc Châu - tỉnh Sơn
La, đã nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp những thông tin, số liệu tạo điều kiện
thuận lợi cho tơi trong q trình thực hiện khóa luận.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng nhƣng do kiến thức, điều kiện và
thời gian có hạn nên khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong
nhận đƣợc những ý kiến đóng góp q báu của các thầy cơ giáo và các bạn
đồng nghiệp để khóa luận đƣợc hồn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 15 tháng 5 năm 2011
Sinh viên
Phạm Thị Thùy
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................... 1
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................ 3
1.1. Trên thế giới ...................................................................................... 3
1.1.1. Những nghiên cứu về sạt lở. ........................................................... 3
1.1.2. Những nghiên cứu về tái sinh và tái sinh rừng. ............................... 7
1.2. Việt Nam ........................................................................................... 10
1.2.1. Những nghiên cứu về sạt lở. ........................................................... 10
1.2.2. Những nghiên cứu về tái sinh và tái sinh rừng. ............................... 12
Chƣơng 2
MỤC TIÊU- NỘI DUNG- PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 16
2.1. Địa điểm và giới hạn nghiên cứu ....................................................... 16
2.2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................... 16
2.2.1. Mục tiêu chung ............................................................................... 16
2.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................... 16
2.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................... 16
2.3.1. Tình hình sạt lở ở một số cung đoạn giao thông trên Quốc lộ 6 thuộc
tỉnh Sơn La ............................................................................................... 16
2.3.2. Thành phần loài cây tái sinh ở khu vực sạt lở ................................. 16
2.3.3. Đặc điểm tái sinh của các lồi ......................................................... 17
2.3.4. Cấu trúc hình thái, dạng sống của cây tái sinh và khả năng bảo vệ đất
của bộ rễ và tán lá..................................................................................... 17
2.3.5. Lựa chọn loài cây trồng chống sạt lở .............................................. 17
2. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................. 17
2.4.1. Phƣơng pháp luận ........................................................................... 17
2.4.2. Phƣơng pháp cụ thể ........................................................................ 18
2.4.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu ............................................................. 25
Chƣơng 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
................................................................................................................. 29
3.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 29
3.1.1. Địa hình, địa thế ............................................................................. 29
3.1.2. Khí hậu và thuỷ văn ........................................................................ 29
3.1.3. Tài nguyên thiên nhiên ................................................................... 30
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................. 31
3.2.1. Vị trí địa lý ..................................................................................... 31
3.2.2. Đặc điểm dân số, dân tộc, kinh tế và lao động .................................... 34
Chƣơng 4
KẾT QỦA NGHIÊN CỨU ....................................................................... 35
4.1. Tình hình sạt lở đoạn đƣờng Quốc lộ 6 qua xã Chiềng Hắc ............... 35
4.1.1. Lƣợc sử đoạn đƣờng ....................................................................... 35
4.1.2. Đặc điểm chung về đoạn đƣờng sạt lở ............................................ 36
4.1.3. Tình trạng sạt lở trong thời gian qua ............................................... 38
4.1.4. Nguyên nhân sạt lở chủ yếu và biện pháp chống trƣợt của ngành giao
thông ........................................................................................................ 39
4.2. Thành phần loài cây tái sinh ở khu vực sạt lở. ................................... 43
4.3. Đặc điểm tái sinh của các loài ........................................................... 48
4.4. Cấu trúc hình thái, dạng sống của các cây tái sinh và khả năng bảo vệ đất của
bộ rễ và tán lá ............................................................................................ 54
4.5. Lựa chọn loài cây trồng chống sạt lở ................................................. 57
4.5.1. Tiêu chí lựa chọn loài cây chống sạt lở ........................................... 57
4.5.2. Lựa chọn loài cây trồng .................................................................. 62
4.5.3. Đề xuất giải pháp kỹ thuật lâm sinh, ............................................... 63
Chƣơng 5
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, ĐỀ XUẤT ....................................................... 65
5.1. Kết luận ............................................................................................. 65
5.2. Tồn tại .............................................................................................. 66
5.3. Đề xuất ............................................................................................. 67
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 4.1
Bảng 4.2
Bảng 4.3
Bảng 4.4
Bảng 4.5
Thống kê khối lƣợng trƣợt lở hàng năm tại khu vực nghiên
cứu
Đánh giá cho điểm các yếu tố ảnh hƣởng đến sạt lở đất ở Mộc
Châu – Sơn La
36
Ma trận so sánh tƣơng quan cặp và xác định trọng số
40
Thống kê thành phần thực vật tái sinh tại khu vực nghiên cứu
41
Tổng hợp thành phần một số loài thực vật tái sinh tịa khu vực
43-44-45
39
nghiên cứu
Bảng 4.6
Bảng 4.7
Bảng 4.8
Bảng 4.9
Bảng 4.10
Kết quả điều tra cây bụi thảm tƣơi
46
Kết quả điều tra cây tái sinh ở taluy âm
46-47
Kết quả điều tra cây tái sinh ở taluy dƣơng
48-49
Tổng hợp hình thái của một số lồi cây gỗ khu vực điều tra
51
Kích thƣớc và đặc điểm bộ rễ một số loài cây tái sinh qua các
giai đoạn phát triển
52-53
Bảng 4.11 Ma trận cho điểm và lựa chọn thực vật thân gỗ trồng rừng
61
phịng chống trƣợt lở đƣờng giao thơng
Bảng 4.12 Ma trận cho điểm lựa chọn cây trồng rừng phòng hộ chống sạt 62
lở thuộc nhóm cây bụi, thảm tƣơi
Bảng 4.13 Ma trận cho điểm lựa chọn cây trồng rừng phòng hộ chống
sạt lở thuộc nhóm cây khác
63
Hình 2.1
Hình 3.1
Hình 3.2
Sơ đồ tuyến điều tra và vị trí các băng điều tra
21
Bản đồ vị trí xã Chiềng Hắc và quốc lộ 6 đia qua địa phận xã
31
Hình 4.1
Hình 4.2
Hình 4.3
Hình 4.4
Khả năng trƣợt lở tại 1 vị trí trên tuyến đƣờng
35
Đoạn đƣờng sạt lở
41
Một số loài cây tái sinh sau sạt lở ở khu vực nghiên cứu
45
Bộ rễ của một số loài cây tái sinh
55
Ảnh vệ tinh vị trí xã Chiềng Hắc và quốc lộ 6 đia qua địa phận 31
xã
ĐẶT VẤN ĐỀ
Những mất mát, tổn thất do các tai biến địa chất đã và đang gia tăng
trong nhiều thập kỷ gần đây, buộc chúng ta có một cách nhìn nhận mới về
nghiên cứu tai biến, về phƣơng hƣớng và hệ thống quản lý, ứng xử với tai
biến. Các hệ thống này khơng cịn dừng lại ở sự phản ứng đơn giản sau tai
biến mà hƣớng tới đƣa ra các giải pháp chính xác làm giảm những thiệt hại do
tai biến, đồng thời các chƣơng trình chủ động phịng tránh, chuẩn bị ứng phó
với các tai biến xảy ra và khơi phục lại sau đó. Để giảm thiểu thiệt hại các tai
biến một cách hiệu quả cần nghiên cứu, xác định, đánh giá khơng chỉ tai biến
mà cịn cả mức độ tổn thƣơng của môi trƣờng, cộng đồng và các biện pháp
ứng phó chủ động phù hợp với mức độ nghiêm trọng của các tai biến và mức
độ tổn thƣơng.
Trong những năm gần đây, các dạng tai biến địa chất phát triển rất mạnh
mẽ. gây nên những tổn thất to lớn cho kinh tế-xã hội, tính mạng con ngƣời.
Sơn La là tỉnh mà tai biến trƣợt - lở, lũ quét- lũ bùn đá xảy ra thƣờng xuyên
và gây thiệt hại rất nặng nề. Rừng bị phá huỷ, xói mịn tăng và vấn đề trƣợt lở
đƣờng giao thông đang là hiện tƣợng khá phổ biến trên thế giới và ở Việt
Nam, hiện đang diễn ra theo chiều hƣớng ngày càng gia tăng và phức tạp, gây
hậu quả nghiêm trọng tới đời sống xã hội, kinh tế. Đặc biệt vào mùa mƣa lũ
trƣợt đất đá làm ách tắc giao thông, gây thiệt hại rất lớn về ngƣời và của hàng
năm.
Trƣớc thực trạng đó cần có nhiều nghiên cứu hơn nữa để tìm ra nhiều
biện pháp nhằm giảm thiểu thiệt hại do tai biến môi trƣờng gây ra. Biện pháp
dùng thực vật để giảm thiểu thiên tai đang là biện pháp bền vững và lâu dài
nhất. Thảm thực vật là một thành phần quan trọng của hệ sinh thái, có chức
năng hấp thụ năng lƣợng ánh sáng mặt trời cùng các chất dinh dƣỡng khoáng
nƣớc trong đất để tạo thành sinh khối cung cấp cho các sinh vật sống trên trái
đất và tạo thành vịng tuần hồn vật chất trong tự nhiên. Vì thế khi thảm thực
1
vật bị mất thì vịng tuần hồn vật chất đó cũng bị phá vỡ và sinh khối bị giảm
đi. Một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của nhân loại là diện tích thảm
thực vật ngày càng bị thu hẹp lại, đặc biệt là thảm thực vật rừng. Từ lâu đời
con ngƣời đã sử dụng hàng ngàn loại cây rừng làm lƣơng thực, thức ăn chăn
nuôi, thuốc chữa bệnh, nguyên liệu, cây cảnh, cây trang trí và các mục tiêu
khác…Rừng cịn có vai trị to lớn trong việc bảo vệ môi trƣờng, bảo vệ đất,
giữ cân bằng sinh thái và sự phát triển bền vững của sự sống Trái Đất. Tuy
nhiên hiện nay ở Việt Nam cũng nhƣ nhiều nƣớc trên thế giới đang phải đối
mặt với nan phá rừng và thối hóa rừng kéo theo những hậu quả nghiêm trọng
nhƣ nhiều loại thực vật quý hiếm mất đi và có nguy cơ tuyệt chủng, thiên tai,
tai biến mơi trƣờng xảy ra…Vì vây việc bảo vệ phục hồi và phát triển rừng là
một trong những vấn đề vô vùng quan trọng cần phải giải quyết để duy trì.
đảm bảo điều kiện sinh tồn cho hiện tại và tƣơng lai. Những năm gần đây, hệ
thống đƣờng giao thông mới đƣợc nâng cấp, mở rộng tạo điều kiện cho việc
phát triển kinh tế, xã hộ của miền, đặc biệt là khu vực vùng cao Tây Bắc nơi
có Quốc lộ 6 chạy qua. Tuy nhiên việc mở rộng, nắn đƣờng, san ủi taluy đã
làm thay đổi kết cấu nền đƣờng và taluy, tác động mạnh tới hệ thực vật hai
bên đƣờng đã dẫn tới hiện tƣợng sạt lở mạnh và thƣờng xuyên vào mùa mƣa
lũ gây ách tắc giao thông, thiệt hại về kinh tế, tài sản và con ngƣời.
Để phục hồi rừng có hai cách là trồng mới và khoanh ni tái sinh tự
nhiên. Nghiên cứu cây tái sinh đang là một hƣớng mới nhằm phát triển hệ
thống thực vật bản địa và có tác dụng gây và nhân giống cây bản địa có hiệu
quả cao. Cây tái sinh là nguồn giống sẵn có và thích nghi. Vì vậy cần có
những nghiên cứu mới về hệ thống thực vật, cây tái sinh và các biện pháp lâu
dài nhằm giảm thiểu sạt lở đất.Vì vây, tơi triển khai đề tài: “ Nghiên cứu đặc
điểm tái sinh của một số loài cây ở khu vực sạt lở tại Mộc Châu – Sơn La”.
2
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Với sự phát triển mạnh của nền kinh tế kéo theo sự phát triển của hệ
thống giao thông, đặc biệt là giao thông đƣờng bộ. Hầu hết các tuyến đƣờng
mở ra đều phải bạt núi để mở đƣờng dẫn đến hiện tƣợng sạt lở đất hai bên
đƣờng giao thông. Những nghiên cứu liên quan đến vấn đề sạt lở đất hai bên
đƣờng giao thơng và các biện pháp đề xuất phịng chống và khắc phục sạt lở
đất đã đƣợc nghiên cứu thực hiện. Tuy nhiên chƣa có nhiều nghiên cứu đề
xuất về cây trồng chống sạt lở đƣờng giao thơng, trong đó cây tái sinh là vấn
đề cần đƣợc nghiên cứu vì đây là những lồi cây bản địa có tác dụng trong
các biện pháp ứng phó và giảm thiểu tai biến mơi trƣờng. Sạt lở đất và tái sinh
rừng là hai thuật ngữ mà đề tài nói đến.
Có thể điểm qua một số cơng trình nghiên cứu ở trong và ngồi nƣớc
có liên quan tới vấn đề mà nội dung nghiên cứu đề cập tới nhƣ sau.
1. 1. Trên thế giới
1. 1. 1. Những nghiên cứu về sạt lở.
Vào năm 1870, lần đầu tiên Volni (Đức) đã tiến hành nghiên cứu về mất
đất do xói mịn dƣới ảnh hƣởng của lớp thực vật trong canh tác nơng nghiệp.
Ơng đã sử dụng một hệ thống các bãi đo dòng chảy để nghiên cứu hàng loạt
các nhân tố có liên quan đến xói mịn đất nhƣ: thực bì và lớp phủ mặt đất, loại
đất, độ dốc mặt đất… Sau đó, những nghiên cứu mất đất do xói mịn dƣới ảnh
hƣởng của lớp thực vật và những tác động của con ngƣời nhƣ: canh tác nông
nghiệp, làm nƣơng rẫy, chăn thả gia súc… đƣợc thực hiện ngày càng nhiều ở
Mỹ, Liên Xô và một số nƣớc khác. Nhìn chung, lịch sử phát triển nghiên cứu
về mất đất, sạt lở đất do xói mịn gồm ba giai đoạn chính.
Giai đoạn thứ nhất vào trƣớc năm 1944. Trong giai đoạn này xuất hiện
một số cơng trình nghiên cứu nổi tiếng ở Mỹ, Liên Xô và các nƣớc châu Âu
của các nhà nghiên cứu nhƣ: Mille, Bennelt, Laws, Alden. Trong giai đoạn
này tồn tại quan điểm chung cho rằng mất đất do xói mịn chủ yếu do dịng
3
chảy tràn trên bề mặt đất tạo nên. Vì vậy, các tác giả tập trung hƣớng vào
nghiên cứu hiệu quả của các cơng trình chống mất đất ngồi thực địa nhƣ: kết
cấu bờ đất bậc thang, các băng cây xanh chắn đất, cách bố trí cây trồng theo
khơng gian trên mặt đất…
Giai đoạn hai, từ năm 1944 đến những năm 1980, giai đoạn này đƣợc
mở đầu bằng cơng trình nghiên cứu của Ellison, năm 1944 lần đầu tiên ông đã
phát hiện ra vai trò rất quan trọng của hạt mƣa rơi trong hoạt động phá huỷ
liên kết hạt đất và cuốn trôi đất. Động năng của hạt mƣa, sức bắn phá của nó
trên mặt đất có vai trị quan trọng nhất, quyết định đến xói mịn, cuốn trơi đất.
Thí nghiệm của Ellison đã chứng minh rằng: việc giảm tốc độ hạt mƣa bằng
các dàn che nhân tạo hay tán lá của thực vật có thể dẫn đến giảm xói mịn,
mất đất tới hàng trăm lần. Phát hiện của ông đã làm thay đổi quan điểm
nghiên cứu về xói mịn, mất đất và khả năng bảo vệ đất của thảm thực vật, mở
ra một thời kì nghiên cứu định hƣớng về mất đất do xói mịn - mở ra phƣơng
hƣớng sử dụng thảm thực vật trong các biện pháp chống mất đất.
Đặc điểm nghiên cứu trong thời kì này, là kết hợp giữa nghiên cứu thực
nghiệm hiện trƣờng với nghiên cứu dƣới điều kiện nhân tạo ở trong phịng thí
nghiệm. Các nghiên cứu chống xói mịn bắt đầu chuyển sang hƣớng nghiên
cứu định hƣớng, tập trung vào xác định cơ chế của xói mịn, tìm cơng thức
tốn học để mơ phỏng q trình xói mịn. Nhờ các phƣơng tiện hiện đại,
ngƣời ta đã tiến hành nghiên cứu xói mịn khơng chỉ trong điều kiện tự nhiên
mà cả trong điều kiện nhân tạo. Có nhiều cơng trình nổi tiếng trong giai đoạn
này nhƣ: Ellison (1944), Wischmeier (1959-1974), Fournier (1960), Burukin
(1961), Smith (1962), Kirkhy (1969), Zakharop (1981) và Hudson (1981).
Trong giai đoạn này kết quả quan trọng nhất của nghiên cứu chống xói mịn là
phƣơng trình cho phép xác định đƣợc lƣợng đất mất đi do xói mịn khi biết
một số chỉ tiêu khác. Đây là phƣơng trình mất đất phổ dụng đƣợc xây dựng
vào những năm 1950 do W. H. Wischmeier (1959) xây dựng; phƣơng trình có
dạng nhƣ sau:
A=R. K. L. S. C. P trong đó
4
A: lƣợng đất mất đi
R: chỉ số về tính xói mịn của mƣa
K: hệ số tính xói mịn của đất
L: hệ số về chiều dài sƣờn dốc
S: hệ số về độ dốc
C: hệ số về loại cây trồng
P: hệ số về biện pháp bảo vệ đất
Phƣơng trình này đã làm sáng tỏ vai trò của từng nhân tố ảnh hƣởng đến xói
mịn. Nó có tác dụng định hƣớng cho nhiều nghiên cứu nhằm xác định quy
luật xói mịn ở các khu có điều kiện địa lý khác nhau. Song do sự khác nhau
về điều kiện tự nhiên, địa lý giữa các khu vực nên ta cần phải có những điều
chỉnh các hệ số sao cho phù hợp với từng vùng. Đây là q trình nghiên cứu
địi hỏi phải tốn kém về thời gian và kinh phí, khơng phải nơi nào cũng tiến
hành đƣợc. Hơn nữa, tập quán canh tác của mỗi dân tộc cũng khác nhau, vì
vậy hệ số về phƣơng pháp quản lý sử dụng đất cũng không giống nhau.
Và phƣơng trình trên xây dựng hệ số cho các kiểu cây trồng khác nhau, nhƣng
chủ yếu vẫn là cho các kiểu phối hợp cây trồng trong nông nghiệp, mà chƣa
tính đến sự đa dạng của thảm thực vật rừng. Đó là những khó khăn và hạn chế
của phƣơng trình mất đất phổ dụng.
Vào những năm của thập kỷ 70, phƣơng trình mất đất đƣợc cải tiến để áp
dụng cho đất rừng và một số loại đất phi nông nghiệp khác, gọi là phƣơng
trình mất đất biến đổi:
A= R. K. LS. MV
A: lƣợng đất mất đi
R: chỉ số về tính xói mịn của mƣa
K: hệ số tính xói mịn của đất
LS: hệ số về địa hình
MV: hệ số về biện pháp quản lý thực bì.
Trong phƣơng trình này, tính phức tạp của phƣơng trình mất đất phổ dụng đã
đƣợc giảm bớt trên cơ sở ghép các nhân tố độ dốc, chiều dài sƣờn dốc thành
nhân tố địa hình; nhân tố cây trồng và nhân tố bảo vệ đất thành nhân tố quản
lý thực bì. Việc áp dụng phƣơng trình mới đã trở nên đơn giản hơn. Tuy
nhiên, mục tiêu sử dụng của phƣơng trình chủ yếu vẫn là đất nơng nghiệp; khi
áp dụng cho các loại đất rừng thì độ chính xác khơng cao, phƣơng trình vẫn
cần phải nghiên cứu bổ sung.
5
Các cơng trình nghiên cứu ở giai đoạn này khơng chỉ bó hẹp ở một số
nƣớc nhƣ: Mỹ, Liên Xơ, mà đã đƣợc mở rộng ra nhiều nƣớc trên thế giới.
Giai đoạn ba, từ năm 1980 trở lại đây, những nghiên cứu trong thời kì
này hƣớng vào hai mục tiêu chính. Một là, phát hiện những quy luật hoạt
động của xói mịn ở từng địa phƣơng, từng quốc gia để dự báo xói mịn và
xây dựng biện pháp chống xói mòn. Hai là, xây dựng các biện pháp bảo vệ
đất, đặc biệt là các công nghệ bảo vệ đất dốc, trong đó có cơng trình của K. I.
. Wiersum (1981); R. Lack (1990). Và kết quả nghiên cứu cơ bản đƣợc thể
hiện: Phát triển các phƣơng trình tốn học để dự báo xói mịn; và những biện
pháp bảo vệ đất tập trung vào việc sử dụng các thảm thực vật, các mơ hình
nơng lâm kết hợp, canh tác trên đất dốc, xây dựng các cơng trình chống xói
mịn.
Kết quả nghiên cứu của G. Fiebiger (1993) xác nhận rằng: nguy cơ xói
mịn đất dƣới tầng cây gỗ có thể tăng lên do giọt mƣa dƣới tán rừng có kích
thƣớc lớn hơn. Những lồi cây có phiến lá to (nhƣ Tếch - Tectona grandis)
thƣờng tạo ra các giọt nƣớc ngƣng đọng với kích thƣớc lớn, nên khi rơi từ tán
lá trên cao xuống sẽ có sức cơng phá bề mặt đất lớn hơn với sức công phá của
giọt mƣa tự nhiên trên đất trống. Loài Albizza falcataria với tầng tán cao 20m
so với mặt đất, đã tạo ra giọt mƣa có năng lƣợng gây xói mịn bằng 102% so
với năng lƣợng của giọt mƣa ngoài đất trống. Loài Anthocephalus chinensis
với phiến lá to và tầng tán cao 10m, lại tạo nên những giọt mƣa rơi có năng
lƣợng gây xói mịn bằng 147% so với năng lƣợng của hạt mƣa rơi tự nhiên
(G. Fiebiger, 1993). Vì vậy, một trong những tiêu chí chọn lồi cây trồng
rừng phịng hộ đầu nguồn ở vùng nhiệt đới là chọn lồi cây có tán lá dày, rậm
nhƣng phiến lá phải nhỏ, càng nhỏ càng tốt. Những nghiên cứu khác cho thấy
rằng, cây bụi, thảm tƣơi và vật rơi rụng có vai trị lớn trong việc hạn chế xói
mịn, sạt lở đất. Nếu chúng bị phá trụi hoặc bị lấy đi khỏi đất rừng thì tác
dụng hạn chế xói mịn đất của rừng sẽ giảm. FAO (1994a, 1994b) đã tổng kết
nhiều tài liệu nghiên cứu về xói mịn đất dƣới các loại rừng và các kiểu sử
6
dụng đất khác nhau và đã chỉ ra rằng: quá trình tích lũy sinh khối là cơ chế
sinh vật học chủ yếu để khống chế xói mịn đất.
Nhƣ đã biết, sạt lở đƣờng giao thông là mức độ cao nhất của xói mịn.
Qua nhiều giai đoạn phát triển, cơng tác phịng chống sạt lở đƣờng giao thơng
vẫn chỉ dừng lại ở các biện pháp: làm tƣờng trọng lực, bạt mái taluy, mà vẫn
chƣa chú trọng việc sử dụng thảm thực vật vào cơng tác phịng chống sạt lở.
chính vì vậy, tuy đã tiêu tốn rất nhiều kinh phí cho việc bảo vệ hành lang
đƣờng giao thông, nhƣng sạt lở vẫn thƣờng xuyên xảy ra với mức độ nghiêm
trọng.
1. 1. 2. Những nghiên cứu về tái sinh và tái sinh rừng.
Nhƣ chúng ta đã biết tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính
đặc thù của hệ sinh thái rừng, biểu hiện của nó là sự xuất hiện của một thế hệ
cây con của những loài cây gỗ ở những nơi cịn hồn cảnh rừng nhƣ: Dƣới tán
rừng, lỗ trống trong rừng, đất rừng sau khai thác, đất rừng sau nƣơng rẫy. Vai
trò lịch sử của lớp cây tái sinh là thay thế thế hệ cây già cỗi. Vì vậy, tái sinh
rừng đƣợc hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của
rừng chủ yếu là tầng cây gỗ.
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả tái sinh rừng đƣợc
xác định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lƣợng cây con, đặc
điểm phân bố. Sự tƣơng đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây con và tầng
cây gỗ đã đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm (Mibbre-ad, 1930 ; Richards,
1952 ; Baur G. N, 1964 ; Rollet, 1969). Do tính phức tạp về tổ thành lồi cây,
trong đó chỉ có một số lồi cây có giá trị nên trong thực tiễn ngƣời ta chỉ khảo
sát những loài cây có ý nghĩa nhất định.
Q trình tái sinh tự nhiên ở rừng tự nhiên vô cùng phức tạp và cịn ít
đƣợc quan tâm nghiên cứu. Phần lớn tài liệu nghiên cứu về tái sinh tự nhiên
của rừng mƣa chỉ tập trung vào một số lồi cây có giá trị kinh tế dƣới điều
kiện rừng ít nhiều đã bị biến đổi. J. Van Steenis (1956) đã nghiên cứu hai đặc
7
điểm tái sinh phổ biến của rừng mƣa nhiệt đới là tái sinh phân tán liên tục của
các loài cây chịu bóng và tái sinh vệt của các lồi cây ƣa sáng.
Vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới đƣợc thảo luận nhiều nhất là hiệu qủa
các cách xử lý lâm sinh liên quan đến tái sinh của các loài cây mục đích ở các
kiểu rừng. Từ đó các nhà lâm sinh học đã xây dựng thành công nhiều phƣơng
thức chặt tái sinh. Cơng trình của Walton, A. B. Bernard, R. C - Wyatt Smith
(1950) với phƣơng thức rừng đồng tuổi ở Mã Lai ; Taylor (1954), Jones
(1960) với phƣơng thức chặt dần tái sinh dƣới tán rừng ở Nijêria và Gana.
Nội dung hiệu quả của từng phƣơng thức đối với tái sinh đã đƣợc G. N. Baur
(1976) tổng kết trong tác phẩm cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng.
Các cơng trình nghiên cứu về phân bố tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới
đáng chú ý là cơng trình nghiên cứu của P. W. Richards (1952), Bernard
Rollet (1974) tổng kết các kết quả nghiên cứu về phân bố số cây tái sinh tự
nhiên đã nhận xét: trong các ô có kích thƣớc nhỏ (1 m x 1 m; 1 m x 1,5 m)
cây tái sinh tự nhiên có dạng phân bố cụm, một số ít có phân bố Poisson. Ở
Châu Phi trên cơ sở các số liệu thu thập Taylor (1954), Barnard (1955) xác
định số lƣợng cây tái sinh trong rừng nhiệt đới thiếu hụt cần thiết phải bổ
sung bằng trồng rừng nhân tạo. Ngƣợc lại, các tác giả nghiên cứu về tái sinh
tự nhiên rừng nhiệt đới Châu á nhƣ Bava (1954), Budowski (1956), Atinot
(1965) lại nhận định dƣới tán rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ số lƣợng cây
tái sinh có giá trị kinh tế, do vậy các biện pháp lâm sinh đề ra cần thiết để bảo
vệ và phát triển cây tái sinh có sẵn dƣới tán rừng (dẫn theo Nguyễn Duy
Chuyên, 1995)
Tác giả H. Lamprecht (1969) căn cứ vào nhu cầu ánh sáng của các lồi
cây trong suốt q trình sinh sống để phân chia cây rừng nhiệt đới thành các
nhóm cây ƣa sáng, nhóm cây bán chịu bóng và nhóm cây chịu bóng. Đối với
rừng nhiệt đới thì các nhân tố sinh thái nhƣ nhân tố ánh sáng (thông qua độ
tàn che của rừng), độ ẩm của đất, kết cấu quần thụ, cây bụi, thảm tƣơi là
những nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp đến quá trình tái sinh rừng, cho đến nay đã
8
có nhiều cơng trình nghiên cứu, đề cập đến vấn đề này. Tác giả G. N. Baur
(1976) cho rằng, sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hƣởng đến phát triển của cây con
còn đối với sự nảy mầm và phát triển của cây mầm ảnh hƣởng này thƣờng
không rõ ràng và thảm cỏ, cây bụi có ảnh hƣởng đến sinh trƣởng của cây tái
sinh. Ở những quần thụ kín tán, thảm cỏ và cây bụi kém phát triển nhƣng
chúng vẫn có ảnh hƣởng đến cây tái sinh. Nhìn chung ở rừng nhiệt đới, tổ
thành và mật độ cây tái sinh thƣờng khá lớn nhƣng số lƣợng lồi cây có giá trị
kinh tế thƣờng khơng nhiều và đƣợc chú ý hơn, cịn các lồi cây có giá trị
kinh tế thấp thƣờng ít đƣợc nghiên cứu, đặc biệt là đối với tái sinh ở các trạng
thái rừng phục hồi sau nƣơng rẫy.
Trong nghiên cứu tái sinh rừng ngƣời ta nhận thấy rằng tầng cỏ và cây
bụi qua thu nhận ánh sáng, độ ẩm và các nguyên tố dinh dƣỡng khoáng của
tầng đất mặt đã ảnh hƣởng xấu đến cây con tái sinh của các lồi cây gỗ.
Những quần thụ kín tán, đất khơ và nghèo dinh dƣỡng khống do đó thảm cỏ
và cây bụi sinh trƣởng kém nên ảnh hƣởng của nó đến các cây gỗ tái sinh
không đáng kể. Ngƣợc lại, những lâm phần thƣa, rừng đã qua khai thác thì
thảm cỏ có điều kiện phát sinh mạnh mẽ. Trong điều kiện này chúng là nhân
tố gây trở ngại rất lớn cho tái sinh rừng (Xannikov, 1967; Vipper, 1973) (dẫn
theo Nguyễn Văn Thêm, 1992).
Tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nƣơng rẫy đƣợc một số tác giả
nghiên cứu. Saldarriaga (1991) nghiên cứu tại rừng nhiệt đới ở Colombia và
Venezuela nhận xét: Sau khi bỏ hố, số lƣợng lồi thực vật tăng dần từ ban
đầu đến rừng thành thục. Thành phần của các loài cây trƣởng thành phụ thuộc
vào tỷ lệ các lồi ngun thuỷ mà nó đƣợc sống sót từ thời gian đầu của quá
trình tái sinh, thời gian phục hồi khác nhau phụ thuộc vào mức độ, tần số canh
tác của khu vực đó (dẫn theo Phạm Hồng Ban, 2000) .
Nghiên cứu khả năng tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nƣơng rẫy
từ 1 - 20 năm ở vùng Tây Bắc Ấn Độ, Ramakrishnan (1981-1992) đã cho biết
chỉ số đa dạng loài rất thấp. Chỉ số loài ƣu thế đạt đỉnh cao nhất ở pha đầu của
9
quá trình diễn thế và giảm dần theo thời gian bỏ hoá. Long Chun và cộng sự
(1993) đã nghiên cứu đa dạng thực vật ở hệ sinh thái nƣơng rẫy tại
Xishuangbanna tỉnh Vân Nam, Trung Quốc nhận xét: Tại Baka khi nƣơng rẫy
bỏ hố đƣợc 3 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21 lồi thực vật, bỏ hố 19 năm thì có
60 họ, 134 chi, 167 lồi. (dẫn theo Phạm Hồng Ban, 2000).
Tóm lại, kết quả nghiên cứu tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng
trên thế giới cho chúng ta những hiểu biết các phƣơng pháp nghiên cứu, quy
luật tái sinh tự nhiên ở một số nơi. Đặc biệt, sự vận dụng các hiểu biết về quy
luật tái sinh để xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý nhằm quản lý
tài nguyên rừng một cách bền vững.
1. 2. Việt Nam
1. 2. 1. Những nghiên cứu về sạt lở.
Khống chế sạt lở, cải tiến bộ mặt tự nhiên của một khu vực sạt lở cần
phải áp dụng các biện pháp tổng hợp, trồng rừng chống sạt lở là một tổ thành
quan trọng trong biện pháp tổng hợp để tiến tới khẩu hiệu “đất chứa nước,
nước ni cây, cây giữ nước”.
Trong thực tế đã có một số nghiên cứu áp dụng vào thực tiễn thành
công nhƣ năm 2003 đƣợc sự hỗ trợ của Sở Khoa học và Công nghệ Bến Tre,
Hội Khoa học Kỹ thuật Cầu đƣờng đã phối hợp với Công ty Thiên Sinh thực
hiện đề tài: “Nghiên cứu trồng thử nghiệm giống cỏ vetiver để chống sạt lở,
sạt lở các cơng trình giao thơng”
Đề tài chống sạt lở đất đƣờng giao thông bằng hệ thống cỏ vetiver ở
Khánh Hòa - Nguyễn Tấn Thành, Phạm Hồng Đức Phƣớc( Sở Khoa Học và
Công Nghệ tỉnh Khánh Hịa và Đại học Nơng Lâm – TP. Hồ Chí Minh) đã
thành cơng Theo đề xuất của nhóm nghiên cứu, ở khu vực Ngọc Hồi - Đắk
Man, với đặc điểm lớp đất đá bề mặt bị phong hóa mạnh, thảm thực vật thƣa,
lƣợng mƣa hàng năm lớn, mái dốc ta-luy đƣờng cao và dốc lớn, do đó, giải
pháp đƣợc ƣu tiên đề xuất là nên bạt mái, phân bậc, dùng tƣờng trọng lực, hệ
thống rãnh thu và thoát nƣớc, kết hợp cải tạo lớp bề mặt nhƣ trồng cỏ, cây bụi
10
có khả năng hút nƣớc nhanh và rễ ăn sâu. . . Ngoài ra, cũng cần tổ chức hội thảo
chuyên đề để trao đổi và tiếp thu những ý kiến của các nhà khoa học trong và
ngoài nƣớc về kinh nghiệm xử lý, bảo vệ và phòng chống sạt, trƣợt lở. . .
Từ năm 2007, Sở Khoa học & Công nghệ tỉnh Bắc Kạn phối hợp với
Trƣờng Đại học Mỏ - Địa chất thực hiện đề tài nghiên cứu “Điều tra, đánh
giá sạt lở các khu vực trọng điểm trên địa bàn tỉnh”. Đề tài đã phân bốn vùng
nguy cơ sụt lở đất cao là thị xã Bắc Kạn, thị trấn Chợ Rã, Ngân Sơn và Ba Bể.
Theo đó, hầu hết các điểm có nguy cơ sạt lở cao nằm dọc theo taluy các tuyến
đƣờng nhƣ quốc lộ 3, tỉnh lộ 258. . . nơi có nhiều phƣơng tiện giao thơng qua
lại hằng ngày và là nơi có 1359 hộ dân sinh sống. Để đảm bảo an tồn tính
mạng, tài sản của ngƣời dân, Bắc Kạn đang tiến hành 7 dự án di dời dân tại
các huyện: Ngân Sơn, Ba Bể, Na Rì. . . để tránh thiệt hại về ngƣời và tài sản.
Tuy nhiên, chƣa có phƣơng án tối ƣu để phòng và chống sạt lở, nên hàng năm
vào mùa mƣa lũ nguy cơ sạt lở vẫn luôn đe dọa.
Trần Ngọc Bình và các tác giả trong cuốn Cẩm nang lâm nghiệp, năm
2004 đã đƣa ra tiêu chí lựa chọn lồi cây ƣu tiên cho trồng cây phịng hộ đầu
nguồn; là cây thân gỗ sống lâu năm, bộ rễ ăn sâu, tán rộng, thƣờng xanh; thích
hợp với trồng rừng hỗn giao và có thể tạo thành rừng đa tầng; có thể chịu
đƣợc điều kiện khơ hạn; sống đƣợc nơi dốc, nơi cao và địa hình phức tạp, đất
nghèo dinh dƣỡng; có khả năng cung cấp sản phẩm góp phần tăng thu nhập
cho dân; không sinh ra chất độc gây ô nhiễm môi trƣờng và ảnh hƣởng đến
sức khỏe con ngƣời. Ngồi ra nhóm tác giả cịn đƣa ra tiêu chí lựa chọn lồi
cây trồng phong hộ chống cát bay, chống sa mạc hóa, chống gió bảo vệ đồng
ruộng, cây chắn sóng, cây trồng ở khu cơng nghiệp. Tuy nhiên chƣa đề cập
đến những lồi cây trồng rừng phịng hộ chống sạt lở đƣờng giao thơng. Có
thể vận dụng một số tiêu chí mà nhóm tác giả đƣa ra cho lựa chọn cây trồng
rừng chống sạt lở đƣờng giao thông. Hơn nữa các tác giả trên chỉ mới đề cập
tới lồi cây gỗ mà chƣa đƣa ra các nhóm lồi cây khác.
11
1. 2. 2. Những nghiên cứu về tái sinh và tái sinh rừng.
Vấn đề tái sinh đã đƣợc Viện điều tra quy hoạch rừng tiến hành nghiên
cứu từ những năm 60 (thế kỷ XX) tại địa bàn một số tỉnh Quảng Ninh, Yên
Bái, Nghệ An, Hà Tĩnh (Hƣơng Sơn, Hƣơng Khê), Quảng Bình. . . các kết
quả nghiên cứu bƣớc đầu đã đƣợc Nguyễn Vạn Thƣờng (1991) tổng kết và
kết luận về tình hình tái sinh tự nhiên của một số khu rừng miền Bắc Việt
Nam. Hiện tƣợng tái sinh dƣới tán rừng của các loài cây gỗ đã tiếp diễn liên
tục, khơng mang tính chất chu kỳ. Sự phân bố số cây tái sinh không đồng đều,
số cây mạ có h < 20 cm chiếm ƣu thế rõ rệt so với lớp cây ở các cấp kích
thƣớc khác. Những lồi cây gỗ mềm, ƣa sáng, mọc nhanh có khuynh hƣớng
phát triển mạnh và chiếm ƣu thế trong lớp cây tái sinh. Những loài cây gỗ
cứng sinh trƣởng chậm chiếm tỷ lệ thấp và phân bố tản mạn, thậm chí cịn
vắng bóng trong thế hệ sau trong rừng tự nhiên.
Trần Ngũ Phƣơng (1970) khi nghiên cứu về kiểu rừng nhiệt đới mƣa mùa
lá rộng thƣờng xanh đã có nhận xét: “Rừng tự nhiên dƣới tác động của con
ngƣời khai thác hoặc làm nƣơng rẫy lặp đi lặp lại nhiều lần thì kết quả cuối cùng
là sự hình thành đất trống, đồi núi trọc. Nếu chúng ta để thảm thực vật hoang dã
tự nó phát triển lại thì sau một thời gian dài trảng cây bụi, trảng cỏ sẽ chuyển dần
lên những dạng thực bì cao hơn thơng qua q trình tái sinh tự nhiên và cuối
cùng rừng khí hậu sẽ có thể phục hồi dƣới dạng gần giống rừng khí hậu ban
đầu”. Nguyễn Văn Trƣơng (1983) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa lớp cây tái
sinh với tầng cây gỗ và quy luật đào thải tự nhiên dƣới tán rừng.
Phùng Ngọc Lan (1984) khi bàn về vấn đề đảm bảo tái sinh trong khai
thác rừng đã nêu kết quả tra dặm hạt Lim xanh dƣới tán rừng ở lâm trƣờng
Hữu Lũng, Lạng Sơn. Ngay từ giai đoạn nảy mầm, bọ xít là nhân tố gây ảnh
hƣởng đáng kể đến tỷ lệ nảy mầm. Phạm Đình Tam (1987) đã làm sáng tỏ
hiện tƣợng tái sinh lỗ trống ở rừng thứ sinh Hƣơng Sơn, Hà Tĩnh. Theo tác
giả, số lƣợng cây tái sinh xuất hiện khá nhiều dƣới các lỗ trống khác nhau. Lỗ
trống càng lớn, cây tái sinh càng nhiều vàhơn hẳn những nơi kín tán. Từ đó
12
tác giả đề xuất phƣơng thức khai thác chọn, tái sinh tự nhiên cho đối tƣợng
rừng khu vực này.
Trong một cơng trình nghiên cứu về cấu trúc, tăng trƣởng trữ lƣợng và
tái sinh tự nhiên rừng thƣờng xanh lá rộng hỗn lồi ở ba vùng kinh tế (Sơng
Hiếu, n Bái và Lạng Sơn). Nguyễn Duy Chuyên (1988) đã khái quát đặc
điểm phân bố của nhiều lồi cây có giá trị kinh doanh và biểu diễn bằng các
hàm lý thuyết. Từ đó làm cơ sở định hƣớng các giải pháp lâm sinh cho các
vùng sản xuất nguyên liệu.
Vũ Tiến Hinh (1991) khi nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên tại Hữu
Lũng (Lạng Sơn) và vùng Ba Chẽ (Quảng Ninh) đã nhận thấy rằng, hệ số tổ
thành tính theo % số cây của tầng tái sinh và tầng cây cao có liên quan chặt
chẽ với nhau. Các lồi có hệ số tổ thành ở tầng cây cao càng lớn thì hệ số tổ
thành ở tầng tái sinh cũng vậy.
Nguyễn Ngọc Lung (1993) và cộng sự khi nghiên cứu về khoanh nuôi
và phục hồi rừng đã cho rằng, nghiên cứu quá trình tái sinh phải nắm chắc các
yếu tố môi trƣờng và các quy luật tự nhiên tác động lên thảm thực vật. Qua đó
xác định các điều kiện cần và đủ để tác động của con ngƣời đi đúng hƣớng,
quá trình này đƣợc gọi là xúc tiến tái sinh tự nhiên.
Để đánh giá vai trò tái sinh và phục hồi rừng tự nhiên ở các vùng miền
Bắc, Trần Xuân Thiệp (1995) nghiên cứu tập trung vào sự biến đổi về lƣợng,
chất lƣợng của tái sinh tự nhiên và rừng phục hồi. Qua đó, tác giả kết luận:
rừng phục hồi vùng Đơng Bắc chiếm trên 30% diện tích rừng hiện có, lớn
nhất so với các vùng khác. Khả năng phục hồi hình thành các rừng vƣờn,
trang trại rừng đang phát triển ở các tỉnh trong vùng. Rừng Tây Bắc phần lớn
diện tích rừng phục hồi sau nƣơng rẫy, diễn thế rừng ở nhiều vùng xuất hiện
nhóm cây ƣa sáng chịu hạn hoặc rụng lá, kích thƣớc nhỏ và nhỡ là chủ yếu và
nhóm cây lá kim rất khó tái sinh phục hồi trở lại do thiếu lớp cây mẹ. . .
Khi nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh tự nhiên rừng lá rộng
thƣờng xanh hỗn loại vùng Quỳ Châu, Nghệ An. Nguyễn Duy Chuyên (1995)
13
đã nghiên cứu phân bố cây tái sinh theo chiều cao, phân bố tổ thành cây tái
sinh, số lƣợng cây tái sinh. Trên cơ sở phân tích tốn học về phân bố cây tái
sinh cho toàn lâm phần, tác giả cho rằng loại rừng trung bình (IIIA2) cây tái
sinh tự nhiên có dạng phân bố Poisson, ở các loại rừng khác cây tái sinh có
phân bố cụm. Trần Xuân Thiệp (1995) nghiên cứu về tái sinh tự nhiên trong
rừng chặt chọn ở Lâm trƣờng Hƣơng Sơn - Hà Tĩnh đã định lƣợng các cây tái
sinh tự nhiên trong các trạng thái rừng khác nhau. Theo tác giả, rừng thứ sinh
có số lƣợng cây tái sinh lớn hơn rừng nguyên sinh. Tác giả còn thống kê các
cây tái sinh theo 6 cấp chiều cao, cây tái sinh triển vọng có chiều cao h > 1,5
m.
Tác giả Trần Đình Lý (1995, 1997) và cộng sự khi nghiên cứu về lớp
cây tái sinh tự nhiên ở Phanxipăng - Sa Pa - Lao Cai đã xác định đƣợc quy
luật phân bố cây tái sinh ở vùng này.
Thái Văn Trừng (2000) khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng Việt
Nam, đã kết luận: ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và điều khiển quá
trình tái sinh tự nhiên trong thảm thực vật rừng. Nếu các điều kiện khác của
môi trƣờng nhƣ: đất rừng, nhiệt độ, độ ẩm dƣới tán rừng chƣa thay đổi thì tổ
hợp các lồi cây tái sinh khơng có những biến đổi lớn và cũng không diễn thế
một cách tuần hồn trong khơng gian và theo thời gian mà diễn thế theo
những phƣơng thức tái sinh có qui luật nhân quả giữa sinh vật và môi trƣờng.
Trần Ngũ Phƣơng (2000) khi nghiên cứu các quy luật phát triển rừng tự
nhiên miền Bắc Việt Nam đã nhấn mạnh quá trình diễn thế thứ sinh của rừng
tự nhiên nhƣ sau: “Trƣờng hợp rừng tự nhiên có nhiều tầng khi tầng trên già
cỗi, tàn lụi rồi tiêu vong thì tầng kế tiếp sẽ thay thế; trƣờng hợp nếu chỉ có
một tầng thì trong khi nó già cỗi một lớp cây con tái sinh xuất hiện và sẽ thay
thế nó sau khi nótiêu vong hoặc cũng có thể một thảm thực vật trung gian
xuất hiện thay thế, nhƣngvề sau dƣới lớp thảm thực vật trung gian này sẽ xuất
hiện một lớp cây con tái sinhlại rừng cũ trong tƣơng lai và sẽ thay thế thảm
thực vật trung gian này, lúc bấy giờ rừng cũ sẽ đƣợc phục hồi”.
14
Lê Đồng Tấn (1995, 1997, 1998, 1999, 2003) và cộng sự đã nghiên cứu
quá trình phục hồi tự nhiên một số quần xã thực vật sau nƣơng rẫy tại Sơn La.
Tác giả đã kết luận mật độ cây tái sinh giảm dần từ chân đồi lên đỉnh đồi, tổ
hợp loài cây ƣu thế trên ba vị trí địa hình và ba cấp độ dốc là khác nhau, sự
khác nhau chính là tổ thành các lồi trong tổ hợp đó.
Phạm Ngọc Thƣờng (2001, 2003) nghiên cứu quá trình tái sinh tự nhiên
phục hồi sau nƣơng rẫy tại hai tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn đã cho thấy khả
năng tái sinh của thảm thực vật trên đất rừng cịn ngun trạng có số lƣợng
loài cây gỗ tái sinh nhiều nhất, chỉ số đa dạng loài của thảm cây gỗ là khá cao.
Lê Ngọc Cơng (2004), khi nghiên cứu q trình phục hồi rừng bằng
khoanh nuôi trên một số thảm thực vật ở Thái Nguyên, cho rằng giai đoạn đầu
của quá trình diễn thế phục hồi rừng (giai đoạn 1-6 năm), mật độ cây tăng lên,
sau đó giảm. Q trình này bị chi phối bởi quy luật tái sinh tự nhiên, quá trình
nhập cƣ và q trình đào thải của các lồi cây.
15
Chƣơng 2: MỤC TIÊU- NỘI DUNG- PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm và giới hạn nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu: xã Chiềng Hắc huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La.
Giới hạn nghiên cứu: hai bên taluy đƣờng Quốc lộ 6 đoạn km 96 - km 100
(từ thành phố Sơn La đi Hà Nội) và một số điểm lân cận
2.2. Mục tiêu nghiên cứu
2.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá tình hình tái sinh của một số loài cây sau sạt lở đất làm cơ sở
lựa chọn một số loài cây bản địa chống sạt lở đất ở Mộc Châu – Sơn La.
2.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá đƣợc tình hình sạt lở ở một số cung đoạn giao thông và mức độ
thiệt hại,
Đánh giá đƣợc tình hình tái sinh của một số loài cây sau sạt lở,
Đề xuất các biện pháp, kĩ thuật lâm sinh để xúc tiến tái sinh đảm bảo chức
năng chống sạt lở của các loài cây hiện có tại khu vực, đồng thời đƣa ra các
tiêu chí lựa chọn lồi cây trồng bổ sung.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Tình hình sạt lở ở một số cung đoạn giao thông trên Quốc lộ 6 thuộc
tỉnh Sơn La
Đặc điểm địa hình, địa thế,
Khí hậu, thuỷ văn, dòng chảy mặt,
Địa chất, thổ nhƣỡng,
Dân sinh, kinh tế và những hoạt động sản xuất của ngƣời dân,
Mức độ, quy mô sạt lở và thiệt hại.
2.3.2. Thành phần loài cây tái sinh ở khu vực sạt lở
Thành phần loài cây sau sạt lở ở mái taluy dƣơng,
Thành phần loài cây sau sạt lở ở mái taluy âm,
Thành phần loài cây khu vực lân cận chƣa bị sạt lở đất.
16
2.3.3. Đặc điểm tái sinh của các loài
Nguồn gốc tái sinh: chồi, hạt, rễ,
Khả năng tái sinh và sinh trƣởng.
2.3.4. Cấu trúc hình thái, dạng sống của cây tái sinh và khả năng bảo vệ
đất của bộ rễ và tán lá
Đặc điểm hình thái các lồi cây tái sinh và cấu trúc tán lá, thân cành, bộ rễ,
Khả năng bảo vệ đất của bộ rễ và tán lá.
2.3.5. Lựa chọn lồi cây trồng chống sạt lở
Tiêu chí chọn lồi cây trồng,
Chọn loài cây trồng.
2. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp luận
Sạt lở là hình thức của xói mịn, là hiện tƣợng phá huỷ và trôi trƣợt một
khối lƣợng đất đá từ trên cao xuống dƣới theo chiều trọng lực. Ở đó cƣờng độ
xói mịn đƣợc tính bằng lƣợng đất hoặc bề dày lớp đất mặt bị cuốn trơi theo
nƣớc/gió trên một đơn vị thời gian (tấn/ha.năm, mm/ha.năm), do đó các nhân
tố ảnh hƣởng đến xói mịn cũng là những nhân tố ảnh hƣởng đến sạt lở.
Các nhân tố ảnh hƣởng đến xói mịn nhƣ: tính chất đất (lý tính và hố
tính), nó ảnh hƣởng đến khả năng thấm và giữ nƣớc của đất, khả năng giảm
dòng chảy mặt, tăng dòng chảy ngầm, gắn chặt các hạt đất; đặc điểm địa hình,
khí hậu thuỷ văn; đặc biệt là cấu trúc lớp phủ thảm thực vật vì đây là nhân tố
ảnh hƣởng đến động năng của hạt mƣa, khả năng phát tán hạt mƣa, giảm dòng
chảy mặt… Sức đề kháng của đất đối với xói mịn đƣợc quy định bởi tính
chất, cấu tạo, độ nhám của mặt đất. Các hoạt động kinh tế không phù hợp làm
mất kết cấu của đất, làm giảm sức đề kháng của đất, dẫn đến xói mịn gia tốc,
xói mịn hiện đại.
Qua cơ chế của xói mịn nêu trên, để giảm nguy cơ xói mịn, trƣợt lở đất
ta cần nâng cao sức đề kháng của đất, thông qua kết cấu đất, độ dốc của đất.
Làm giảm tác động trực tiếp của nƣớc mƣa vào đất, giảm dòng chảy mặt. Và
17
thực vật là đối tƣợng có khả năng đó, bởi vai trò của thực vật đối với việc bảo
vệ đất là rất to lớn. Trong đó lồi cây nào có khả năng cải tạo kết cấu đất cao
thì khả năng bảo vệ đất càng lớn.
2.4.2. Phương pháp cụ thể
Điều tra sơ thám vùng nghiên cứu để có cái nhìn tổng quan khu vực
nghiên cứu từ đó xác định các tuyến điều tra và trạng thái rừng (theo hệ thống
phân loại của Loeschau), xác định vị trí lập băng ,ơ dạng bản.
1/ Nghiên cứu kế thừa tài liệu: Tìm đọc những tài liệu có liên quan đã
đƣợc cơng bố, về hình thái, cấu trúc thực vật, kỹ thuật xây dựng cầu đƣờng,
những đánh giá về sức công phá đất của hạt mƣa, đánh giá về sức đề kháng
của đất, về điều kiện tự nhiên, xã hội của khu vực nghiên cứu.
- Kế thừa số liệu về số vụ sạt lở tại khu vực nghiên cứu của công ty
Quản lý đƣờng bộ 224 Mộc Châu. Kết quả ghi vào mẫu biểu 2.1
Biểu 2.1 : Thống kê các vụ sạt lở tại khu vực nghiên cứu
Thời điểm
Tổng số Thời gian chủ yếu Mức thiệt hại
( năm )
vụ
(m3)
sạt lở
Nguyên
nhân
- Quan sát và kế thừa tài liệu của cơng ty Quản lý đƣờng bộ Hồ Bình
về vị trí và các biện pháp phịng chống sạt lở trên Quốc lộ 6 từ Hồ Bình đi
Sơn La.
2/ Phương pháp phỏng vấn.
- Phỏng vấn, thu thập thông tin về thảm thực vật: về diễn thế thảm thực
vật, về đặc điểm sinh trƣởng, phát triển của một số loài cây; về tình hình sạt
lở nhƣ: thời gian xảy ra sạt lở, mức độ sạt lở, nguyên nhân chủ quan dẫn đến
sạt lở tại khu vực nghiên cứu. Tìm hiểu về các tác động của con ngƣời tới đất
đai, thảm thực vật tại khu vực nghiên cứu.
- Đối tƣợng phỏng vấn: Ngƣời dân địa phƣơng: dự kiến 5 ngƣời. Cán
bộ xã: 2 ngƣời, cán bộ công ty Quản lý đƣờng bộ 224 Mộc Châu: 2 ngƣời.
18
2.2: Phỏng vấn về tình hình sạt lở ở khu vực
Địa điểm phỏng vấn:…………
Ngƣời đƣợc phỏng vấn………………. .
Ngày phỏng vấn:……………. .
Nghề nghiệp: ………………………….
Thời điểm Địa điểm Thời
Mức độ sạt lở
(năm)
Mạnh TB Nhẹ
gian
Nguyên nhân sạt lở
Biểu 2.3: Biểu điều tra các tác động của ngƣời dân tới đất đai ở khu vực
Địa điểm điều tra:
Thời
gian
Những tác động
Ngày điều tra:
Mức độ tác động
Lý do (mục đích)
Mạnh TB
tác động
Nhẹ
3/ Phương pháp điều tra lâm học
- Phƣơng pháp lập tuyến điều tra: khu vực nghiên cứu dọc theo đoạn
đƣờng từ km96 đến km100 đƣợc chọn để điều tra nghiên cứu.
Dọc theo km96 đến km100 tiến hành lập 3 băng điều tra chính là
các điểm sạt lở ở mái laluy dƣơng, chiều rộng mỗi băng 20m- 50m tùy vị trí,
dọc theo đƣờng quốc lộ 6. Băng 1 thuộc km100 (hƣớng Sơn la- Hà Nội), rộng
50m trên băng này lập 1 ô dạng bản ở sƣờn đồi điều tra để điều tra thành phần
và đặc điểm cây tái sinh, chỉ lập 1 ô dạng bản của băng điều tra do địa hình
điều tra q dốc. Ơ dạng bản có kích thƣớc 50x10m. Băng 2 thuộc km98, trên
băng này tiến hành lập băng điều tra có chiều rộng 50m, trên băng điều tra lập
3 ô dạng bản có kích thƣớc 50m x10m ở 3 vị trí là chân, sƣờn, đỉnh đồi để
tiến hành điều tra các chỉ tiêu cần thiết. Băng 3 thuộc km96 tiến hành lập
băng và ô dạng bản nhƣ băng 2.
Dọc km98 đến km 100( hƣớng Sơn La – Hà Nội) ở mái taluy âm do
điều kiện địa hình hiểm trở nên tiến hành lập băng điều tra song song quốc lộ
19
6 để điều tra thành phần và cấu trúc của một số loài thực vật tái sinh, tiến
hành đo đếm các chỉ tiêu cần thiết cho đề tài.
Băng điều tra
Ô dạng bản
Km96
Hà Nội
tuyến điều tra
ở taluy âm
Quốc lộ 6
Km100
Hình 2.1: Sơ đồ băng điều tra
Trƣớc khi tiến hành điều tra xác định các chỉ tiêu trên băng tôi tiến hành điều
tra các thông tin sau:
20
Địa hình, địa thế của khu vực nghiên cứu: xác định độ cao, độ dốc, hƣớng
dốc, sự chia cắt, hƣớng phơi, bề mặt đất, hƣớng dơng - khe.
Tìm hiểu về điều kiện khí hậu, thuỷ văn, hƣớng dịng chảy tác động.
Xác định tính cơ lý của đất.
- Điều tra một số tính chất vật lý của đất tại khu vực mà có ảnh hƣởng tới
xói mịn, trƣợt lở, thơng qua việc quan sát trực tiếp tại các vách taluy đƣờng,
xác định các chỉ tiêu:
Tầng đất: số tầng đất, độ sâu, màu sắc của từng tầng đất
Độ ẩm, thành phần cơ giới đất - TPCG (theo phƣơng pháp vê con giun).
Xác định tỉ lệ đá lẫn, tỉ lệ kết von, độ chặt, kết cấu của đất.
Đếm số rễ cây có trong 1dm2 bề mặt phẫu diện.
Kết quả ghi vào mẫu biểu 2.4
Biểu 2.4: Mơ tả một số tính chất vật lý của đất
Sơ đồ mặt cắt
(phẫu
Tầng Màu Độ
diện đất
sắc
ẩm
Kết TPCG Tỉ lệ
cấu
Tỉ lệ
Độ
Số Các
chặt
rễ
Đá lẫn kết
đất)
cây động
von
Ý kiến đề xuất:…………………………………………………………….
Biểu 2.5: Biểu điều tra cây gỗ khu vực sạt lở
Taluy:…………. .
Số hiệu tuyến ……………. . .
Độ cao…………………….
Vị trí………………………
Độ dốc…………………….
Ngày điều tra……………. . .
Hƣớng dốc………………
STT Loài cây
HVN
Hdc
D1. 3 (cm)
DT
(m)
(m)
ĐT
(m)
21
NB
tác
Ghi chú