LỜI NĨI ĐẦU
Thực tập có ý nghĩa rất quan trọng đối với mỗi sinh viên trƣớc khi ra trƣờng.
Nhằm đánh giá kết quả học tập và bƣớc đầu làm quen với cơng tác nghiên cứu
khoa hoc. Từ đó nâng cao lực trí thức sáng tạo của bản thân phục vụ tốt cơng
việc sau này. Đƣợc sự nhất trí của Ban chủ nhiệm Khoa QLTNR & MT, Bộ môn
thực vật rừng, tôi đã tiễn hành thực hiện đề tài tốt nghiệp: “Nghiên cứu đặc
điểm sinh học và sinh thái của loài Bình vơi (Stephania rotunda Lour.) tại xã
Lăng n, huyện Trùng Khánh, Tỉnh Cao Bằng ’’.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã luôn nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ
của thầy, cô giáo trong Khoa QLTNR và MT, bạn bè đồng nghiệp, lãnh đạo, cán
bộ xã Lăng Yên, đặc biệt là sự hƣớng dẫn tận tình của cơ giáo TS. Phùng Thị
Tuyến.
Nhân dịp này tơi xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Ban chủ nhiệm khoa, Ban
giám hiệu Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp và toàn thể các thầy cô giáo trong khoa
QLTNR & MT Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp đã giúp đỡ tơi hồn thành khóa
luận; Đặc biệt là cô giáo Phùng Thị Tuyến – ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tơi
hồn thành đề tài này.
Mặc dù đã có sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, song do thời gian và trình
độ cịn hạn chế, lại là bƣớc đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học nên
khóa luận khơng tránh khỏi thiếu sót. Để bài khóa luận đƣợc hồn thiện hơn, tơi
rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp, bổ sung của thầy cơ giáo và bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Bế Ngọc Tuân
i
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
==================o0o====================
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khóa luận: “Nghiên cứu đặc điểm sinh học và sinh thái của lồi
Bình vơi (Stephania rotunda Lour.) tại xã Lăng n, huyện Trùng
Khánh, tỉnh Cao Bằng”
2. Sinh viên thực hiện : Bế Ngọc Tuân_ 60B-QLTNR
3. Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Phùng Thị Tuyến
4. Mục tiêu nghiên cứu: Góp phần bảo tồn lồi Bình vơi (Stephania rotunda
Lour) phục vụ cơng tác bảo tồn tại khu vực Xã Lăng Yên Huyện Trùng
Khánh Tỉnh Cao Bằng”
5. Nội dung nghiên cứu:
- Nghiên cứu đặc điểm vật hậu lồi Bình vơi tại khu vực nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm phân bố của lồi Bình vơi tại khu vục nghiên cứu
(theo đai cao, trạng thái rừng)
- Đề xuất một số biện pháp bảo tồn lồi Bình vôi tại khu vực nghiên cứu
6. Những kết quả đạt đƣợc:
- Bổ sung đƣợc một số đặc điểm vật hậu, hình thái của lồi Bình vơi tại
khu vực nghiên cứu.
- Đúc kết đƣợc kiến thức bản địa của ngƣời dân trong việc gây trồng, khái
thác và sử dụng lồi Bình vôi.
- Đề xuất một số giải pháp bảo tồn phát triển lồi Bình vơi tại khu vực
nghiên cứu.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Sinh viên thực hiện
Bế Ngọc Tuân
ii
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................................... i
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ............................................................ ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG I TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU THẾ GIỚI ...................................... 3
1.1. Một số nghiên cứu trên thế giới ................................................................... 3
1.2. Một số nghiên cứu về các lồi cây thuốc và lồi Bình vơi tại Việt Nam .... 4
CHƢƠNG 2 MỤC TIÊU – NỘI DUNG – PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 7
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 7
2.1.1. Mục tiêu chung ............................................................................................ 7
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 7
2.2. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 7
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 7
CHƢƠNG 3 ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CẢU KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............ 15
3.1 ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN .......................................................... 15
3.1.1 Vị trí địa lý, ranh giới, diện tích ................................................................. 15
3.1.2. Đá mẹ và đất đai ........................................................................................ 16
3.1.3. Đặc điểm khí hậu, thủy văn....................................................................... 16
3.1.4. Tài nguyên ................................................................................................. 17
3.1.5. Thảm thực vật, động vật và phân bố các lồi q hiếm ........................... 17
3.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ....................................... 18
3.2.1 Dân số, dân tộc và lao động ....................................................................... 18
3.2.2 Tình hình phát triển kinh tế, xã hội ............................................................ 18
3.2.3. Hiện trạng xã hội ...................................................................................... 20
CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 21
iii
4.1. Đặc điểm hình thái và vật hậu của cây củ Bình vơi (Stephania rotunda
Lour.) tại khu vực nghiên cứu ............................................................................. 21
4.1.1. Đặc điểm hình thái lá, thân, củ, hoa, quả .................................................. 21
4.1.2. Đặc điểm vật hậu củ Bình vơi ................................................................... 24
4.2 Đặc điểm sinh thái của lồi Bình vơi. ........................................................... 25
4.2.1 Đặc điểm phân bố của lồi củ Bình vôi theo đai cao trạng thái rừng ........ 25
4.3.1 Đặc điểm cấu trúc tầng cây cao nơi có lồi Bình vôi phân bố................... 25
4.4.1 Đặc điểm tầng cây bụi, thảm tƣơi .............................................................. 26
4.5.1 Đặc điểm cây tái sinh ................................................................................. 28
4.6 Thực trạng khai thác và sử dụng Bình vơi .................................................... 29
4.7 Một số đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển cây Bình vơi tại xã Lăng n
huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng .................................................................... 30
4.7.1. Những thuận lợi và khó khăn trong việc bảo tồn và phát triển lồi Bình
vơi tại khu vực nghiên cứu .................................................................................. 30
4.7.2 Đề xuất một số biện pháp bảo tồn cây Bình vơi tại khu vực ..................... 31
CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ....................................... 32
5.1 Kết luận ......................................................................................................... 32
5.2 Tồn tại............................................................................................................ 33
5.3 Kiến nghị ....................................................................................................... 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Giải nghĩa
Ký hiệu
Hvn
Chiều cao vút ngọn của cây
D1.3
Đƣờng kính thân cây ở vị trí cao 1.3 mét
N/ha
Mật độ rừng (cây/ha)
Hdc
Chiều cao dƣới cành
Dt
Đƣờng kính tán
ƠTC
Ơ têu chuẩn
ODB
Ô dạng bản
QXTV
Quần xã thực vật
IVi%
Tỷ lệ tổ thành ( độ quan trọng) của loài i
Ni/%
Tỷ lệ % theo số cây của loài I trong QXTV rừng
Gi%
Tỷ lệ % theo tổng tiết diện ngang của loài I trong QXTV
TC
Tàn che
Ntb/ha
Mật độ trung bình/ha
Ki
Hệ số tổ thành theo số cây loài i
UICN
Liên minh quốc tế bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên
NCKH
Nghiên cứu khoa học
ĐDSH
Đa dạng sinh học
RĐD
Rừng đặc dụng
CTTT
Công thức tổ thành
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 phân bố dân cƣ khu vực xã lăng yên ................................................... 18
Bảng 4.1 Đặc điểm hình thái Bình vơi tại khu vực nghiên cứu đƣợc so sách với
tài liệu của Võ Văn Chi ....................................................................................... 21
Bảng 4.2. Sở đồ hiện tƣợng sinh học trong các pha vật hậu Củ Bình vơi .......... 24
Bảng 4.3. Đặc điểm phân bố của lồi Bình vơi phân theo đai cao, trạng thái rừng
tại xã Lăng Yên huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng.......................................... 25
Bảng 4.4 Tổ thành tầng cây cao QXTV rừng nơi có cây Bình vơi ..................... 26
Bảng 4.4 Tầng cây bụi thảm tƣơi dƣới tán rừng nơi có cây Bình vơi sinh sống 27
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1 Hình thái lá Bình vơi ............................................................................ 23
Hình 4.2 Hình thái thân và củ ............................................................................. 23
vi
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nằm ở khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, địa hình bị cắt xẻ nhiều, Việt
Nam đƣợc đánh giá là một trong nhƣng Quốc gia có tính đa dạng sinh vật cao
với hơn 12.000 loài thực vật bậc cao. Theo nhƣ số kiệu Trung tâm Tài nguyên
và Môi trƣờng – Đại học quốc gia Hà Nội (2000) đã thống kê nƣớc ta có khoảng
3.850 lồi cây cỏ đã đƣợc ghi nhận là có giá trị hay có tiềm năng làm thuốc. Hơn
300 loài cây thuốc đƣợc xác định là ƣu tiên bảo tồn và 102 loài cây thuốc đã
đƣợc ghi trong sách đỏ Việt Nam.
Việt Nam có tới 54 dân tộc khác nhau, sinh sống trên các nơi khác nhau.
Mỗi vùng lại có phong tục, tập quán, niềm tin và tri thức bản địa, kinh nghiệp
thực tiễn sử dụng cây thuốc chữa bệnh riêng. Nguồn tài nguyên này đã đóng góp
1 phần quan trọng vào cơng tác chăm sóc sức khỏe cho ngƣời dân cả nƣớc.
Ngày nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng thì nhu cầu và
tham vọng của con ngƣời ngày càng vƣợt quá mức giới hạn cho phép, không
theo một quy trình nguyên tắc bền vững, mặt khác do sự hiểu biết hạn chế về
mặt kiến thức ở những nơi vùng sâu vùng xa cung nhƣ đời sống khó khăn phụ
thuộc quá nhiều vào tài nguyên rừng, làm cho nguồn tài nguyên rừng ngày càng
suy giảm và cạn kiệt dần. Kéo theo đó là nguồn các lồi cây dƣợc liệu ngày càng
bị khan hiếm và có nguy cơ tiệt chủng.
Chi Bình vơi (Stephania) gồm nhiều lồi với tên khác nhau, có tác dụng
an thần, chữa ho, sốt, lỵ, dạ dày, chữa mất ngủ, chúng còn đƣợc sử dụng để chữa
bệnh ung thƣ một trong những căn bệnh của thế kỷ. Lồi Bình vơi (Stephania
rotunda Lour.) là một trong những lồi thuốc tiềm năng đang bị khai thác suy
giảm nghiêm trọng ngoài tự nhiên. Do vậy việc hiểu biết một số đặc điểm sinh
vật học của lồi có ý nghĩa lớn nhằm góp phần bảo tồn nguồn gen và phát triển
lồi cây thuốc quý hiếm này. Bên cạnh đó sựu hiểu biết về tầm quan trọng, lợi
ích và cơng tác nhân giống, đặc biệt là nhân giống sinh dƣỡng loài cây này
khơng chỉ giúp cho cơng tác bảo tồn mà cịn có thể tạo ra nguồn nguyên liệu
đảm bảo cả số lƣợng và chất lƣợng cho việc sản xuất hóa dƣợc với quy mô lớn
1
Y học cổ truyền cho rằng, cây Bình vơi có tác dụng an thần, trấn kinh, khắc
phục triệu chứng suy nhƣợc, nóng sốt, nhức đầu, rối loạn chức năng tiêu hóa,…
Các nghiên cứu hiện đại cũng phát hiện và ứng dụng điều chế cây Bình vơi
thành các bài thuốc an thần, điều trị mất ngủ, suy nhƣợc cơ thể. Chính vì vậy
cây Bình vơi cũng đƣợc xem là một lồi dƣợc liệu tự nhiên vì nó mang lại một
số tác dụng chính nhƣ tác dụng an thần. Kết quả nghiên cứu đƣợc cơng bố trên
tạp chí Y học Anh vào năm 2006 cho thấy cây Bình vơi có tác dụng an thần gây
ngủ duy trì giấc ngủ hạ huyết áp giảm nhiệt độ cơ thể, chữa suy nhƣợc cơ thể rối
loại tâm thần. Bên cạnh đó khi sử dụng Bình vơi cịn có tác dụng ngăn ngừa hội
trứng rối loạn tiêu hóa. Dân gian thƣờng dùng cây Bình vơi dƣới dạng ngâm
rƣợu hoặc sắc lấy nƣớc và sử dụng với liều lƣợng nhỏ tùy vào giai đoạn và lứa
tuổi. Hỗ trợ điều trị bệnh gút bằng cách sử dụng bột củ Bình vơi hãm với nƣớc
sơi và uống hàng ngày. Cải thiện chứng mất ngủ: Theo một số nghiên cứu của
các nhà khoa học Nhật Bản hoạt chất cepharanthin trong cây Bình vơi có tác
dụng điều hịa hệ tuần hồn và kích thích sản sinh một số kháng thể có lợi cho
ngƣời bị mất ngủ có thể sử dụng rƣợu ngâm Bình vơi hoặc bột củ Bình vơi để
uống mỗi ngày.
Nghiên cứu về các đặc điểm sinh học, sinh thái lồi đã có một số nghiên
cứu ở nhiều khu vực, tuy nhiên lồi Bình vơi (Stephania rotunda Lour.) có phân
bố tự nhiên tại xã Lăng Yên, Trùng Khánh, Cao Bằng thì chƣa đƣợc nghiên cứu.
Do vậy việc hiểu biết thêm về một số đặc điểm sinh học của loài cây này có ý
nghĩa góp phần bảo tồn nguồn gen và phát triển loài bền vững trong tƣơng lai.
Nghiên cứu nay đƣợc thực hiện nhằm xác định đặc điểm sinh học và sinh thái
của lồi Bình vơi tại xã Lăng n - Trùng Khánh – Cao Bằng.
2
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU THẾ GIỚI
1.1.
Một số nghiên cứu trên thế giới
Theo các tổ chức ý tế thế giới (WHO) đánh giá cho đến nay 80% dân số trên
thế giới dựa vào nền y học cổ truyền để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sứ khỏe ban
đầu, trong đó chủ yếu là thuốc từ cây cỏ, sự quan tâm về các hệ thống y học cổ
truyền và đặc biệt là các loài dƣợc thảo, thực tế là ngày càng tăng tại các nƣớc
phát triển và các nƣớc đang phát triển trong 2 thập kỷ qua. Các thị trƣờng thảo
dƣợc quốc gia và toàn cầu đã và dang tăng trƣởng nhanh tróng, và hiện nay đang
laị rất nhiều lợi nhuận kinh tế. Theo ban thứ ký công ƣớc về đa dạng sinh học,
doanh số toàn cầu của các sản phẩm dƣợc thảo ƣớc tính tổng cộng đến 80 tỷ
USD vào năm 2002, chủ yếu là nằm trong thị trƣờng Châu Mỹ,
Châu Âu và Châu Á. Vì vậy quốc gia nào cũng có chƣơng trình điều tra và tái
điều tra nguồn tài nguyên dƣợc liệu trong kế hoạch bảo tồn và phát triển da dang
sinh học của đất nƣớc mình.
Những ƣớc có nền y học cổ truyền nhƣ Trung Quốc, Ấ độ và các nƣớc thuộc
khu vực Đông Nam Á vẫn thƣờng xuyên có những kế hoạch điều tra và tái điều
tra với quy mô, phạm vi mục tiêu khác nhau. Thế giới ngày nay có hơn 35.000
lồi thực vật đƣợc dùng làm thuốc, khoảng 2500 cây thuốc đƣợc buôn bán trên
thế giới, có hơn 2000 cây thuốc đƣợc sử dụng ở Châu Âu, nhiều nhất ở Đức với
1543 loài, Châu Á có 1700 lồi ở Ấn Độ và 1543 lồi ở Trung Quốc, trong đó có
đến 90% thảo dƣợc thu hái hoang dại. do đòi hỏi phát triển nhanh hơn sự tăng
sản lƣợng, các nguồn cây thuốc tự nhiên bị khai thác tàn phá đến mức không thể
cƣỡng lại đƣợc, ƣớc tính có đến 50% đã bị cạn kiệt. Hiện nay chỉ có vài trăm
lồi đƣợc trồng, 20 - 50 loài ở Ấn Độ, 100 - 250 loài ở Trung Quốc, 40 loài ở
Hungari, 130 - 140 loài ở Châu Âu. Những phƣơng pháp trồng truyền thống
đang dần đƣợc đƣợc thay thế bằng các phƣơng pháp công nghiệp ảnh hƣởng đến
chất lƣợng của nguồn nhiện liệu. Từ những vấn đề ảnh hƣởng đã đƣợc các cộng
đồng tổ chức thế giới quan tâm nhƣ: 1993 WTO (Tổ chức Y tế thế giới), IUCN
(Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên và Tài nguyên thiên nhiên quốc tế) và WWF (Qũy
3
hoang dã thế giới) ban hành các hƣớng dẫn cho việc bảo vệ và sự khái thác cây
thuốc đƣợc cân bằng với sự cam kết của tổ chức.
Trƣớc tầm quan trọng của việc phải bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên
cây thuốc, các nƣớc đang phát triển đã tiến hành xây dựng những Vƣờn bảo tồn
cây thuốc nhƣ: Guatemala, Nepal, Trung Quốc và Ấn Độ, Ai Cập…Ví dụ nhƣ:
vƣờn bảo tồn cây thuốc Pichanadikulam ở vùng phía bắc của Ấn Độ nơi chứa
khoảng 440 lồi thực vật, trong đó có khoảng 340 cây thuốc. trong vƣờn có 01
trung tâm trong đó có nhà bảo tàng trƣng bày hình ảnh, mẫu vật của 240 cây
thuốc lƣu trên máy tính. Trung tâm vừa là nơi tổ chức giảng dạy, tuyên truyền
và bảo tồn nhân giống cá lồi có nguy cơ bị tuyệt chủng. Ngồi ra cịn có khu
vực gần 300 lồi cây bảo tôn nguồn gen đồng thời phục vụ cho mục đích thăm
quan, du lịch; Cuối cùng là khu tập trung khoảng 100 loài cây thuốc đƣợc trồng
và thu hái phục vụ cho công tác sinh hoạt của ngƣời dân.
Ở Mỹ, Viện Ung Thƣ (CNI) đã điều tra nghiên cứu sàn lọc hơn 40.000 mẫu loài
cây thuốc, phát hiện hàng trăm lồi cây thuốc có khả năng trị bệnh ung thƣ.
1.2.
Một số nghiên cứu về các loài cây thuốc và lồi Bình vơi tại Việt Nam
Lịch sử Việt Nam nghiên cứu cây thuốc gắn liền với sự phát triển của nền y
học cổ truyền, sự phát triền của nèn y học Việt Nam đã trải qua 4.000 năm lịch
sử, con ngƣời Việt Nam duy trì và phát triển nền văn hóa dân tộc đơng thời nen
y học cổ truyền khơng ngừng phát triển qua các thời kỳ lịch sử và đƣợc lƣu
truyền từ đời này sang đời khác.
Trƣớc công nguyên nhân dân ta có tục lệ ăn trầu cho thơm miệng, chống lại sốt
rét và uống chề xanh cho mát, nụ vối cho tiêu… dƣới thời bắc thuộc nhiều vị
thuốc của nƣớc ta đƣợc xuất sang trung quốc, một số đƣợc ghi chép lại trong các
bản thảo trung dƣợc và trung y cung đƣợc giao lƣu vào nƣớc ta trong hồi ấy.
Trong thời gian gần đây việc tái điều tra lại nguồn dƣợc liệu cả nƣớc đƣợc
Viện Dƣợc liệu công bố, theo số liệu cơng bố vào năm 2001 thì Việt Nam có
3.800 lồi cây thuốc, cho đến 2005 thì trong cả nƣớc có tất cả 3.948 lồi cây
thuốc thuộc 1572 chi, 307 họ thực vật và vƣợt qua con số 3.200 loài đƣợc ghi
nhận trong từ “Từ điển cây thuốc 6 Việt Nam” cảu tác giả (Vỏ Văn Chi, 1997).
4
Trong số đó có trên 90% là cây hoang dại, 144 loài đƣợc đƣa vào “Danh
mục đỏ cây thuốc tại Việt Nam 2006”. Từ đó cho thấy tiềm năng cây thuốc rất
phong phú và đa dạng mà chúng ta vẫn chƣa phát hiện hết trong tự nhiên và việc
sử dụng chúng trong dân gian cũng nhƣ từ nền y học cổ truyền từ các nƣớc khác
nhau trên thế giới. trải quả các gia đoạn khủng hoảng trầm trọng cũng nhƣ việc
địa hình bị chia cắt đã làm thay đổi lớn về điều kiện kinh tế - xã hội, tốc độ cơng
nghiệp hóa của đất nƣớc, cũng nhƣ diện tích rừng bị thu hẹp do nạn khai thác
rừng một cách bừa bãi, phá rừng làm nƣơng rẫy , trồng cây công nghiệp (cà phê,
cao su…). Ngồi ra cịn một số ngun nhân khác làm cho nguồn tài nguyên cây
thuốc bị suy giảm nhanh chóng và gần nhƣ bị cạn kiệt là việc phát động khái
thác cây thuốc ồ ạt mà không tổ chức bảo vệ tái sinh, một số chính sách không
phù hợp của nhà nƣớc.
Theo thông kê của ngành Lâm Nghiệp, diện tích rừng ở nƣớc ta từ 14,3
triệu ha năm 1943, đến năm 1993 chỉ còn 9,3 triệu ha (Bộ Lâm Nghiệp, 1995).
Trong đó, diện tích rừng ngun sinh chỉ cịn lại khơng tới 1% tổng diện tích
lãnh thổ. Trƣớc những thực trạng và diễn biến trên, vào năm 1988 Uỷ ban Khoa
học và Kỹ thuật nhà nƣớc nay là Bộ Khoa học và Công nghệ đã giao viện dƣợc
liệu là cơ quan đầu mối tổ chức triển khai công tác bảo tồn nguồn gen và giống
cây thuốc Việt Nam. Ngày 22/3/2005, tại Quyết định số 765/2005/QĐ-BYT, Bộ
trƣởng Bộ y Tế đã phê duyệt kế hoạch thực hiện Chính sách Quốc gia về y Dƣợc
cổ truyền đến năm 2010. Quyết định nễu rõ: Bộ Y tế phối hợp với Bộ Nông
Nghiệp & Phát triển nông thôn quy hoạch vùng chuyên trồng dƣợc liệu, từng
bƣớc đến 2010 đạt GACP (thực hiện tốt trồng trọt và hái dƣợc liệu). Đối với về
quan điểm chỉ đạo của Ban Bí thƣ TW Đảng về “ Phát triển nền Đơng Y Việt
Nam” trong tình hình mới. Chỉ thị 24-CT/TW, ngày 4/7/2008 cũng đề cập phát
triển nền Đông Y và Tây Y trên tất cả các khâu: Tổ chức, đào tạo, kế thừa,
nghiên cứu, áp dụng vào phịng bệnh và khám, chữa bệnh, ni trồng dƣợc liệu,
bảo tồn các cây con quy hiếm làm thuốc, sản xuất thuốc; đẩy mạnh xã hội hóa
hoạt động Đơng Y.
5
Theo nhƣ báo cáo tổng kết công tác Dƣợc của Cục quản lý Dƣợc năm 2005
thì nƣớc ta có tới 90% nguyên liệu phải nhập khẩu, và chủ yếu sản xuất các loại
thuốc thơng thƣờng, từ đó cho thấy tình trạng sản xuất nguyên liệu Dƣợc còn
khá nhiều bất cập. trong khi chiến lƣợc phát triển ngành Dƣợc giai đoạn đến
năm 2010. (Tháng 8/2002 đã nêu ra rõ mục tiêu phát triển ngành Dƣợc thành
một ngành mũi nhọn theo hƣớng cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa, phải từng
bƣớc đáp ứng nguồn nguyên liệu làm thuốc bảo đảm sản xuât từ trong nƣớc
60% nhu cầu thuốc phòng bệnh và chữa bệnh của xã hội.
Theo Phạm Hồng Hộ (1999) Bình vơi đƣợc mơ tả là có củ trịn (có thể nặng
đến 40kg, mọc vùng đá), cho ra thân leo quấn dài, khơng lơng. Lá có phiến hình
lọng to 8 - 9 cm, mong mỏng, khơng lơng, bìa hơi dợn, mặt dƣới có bớt nhỏ;
Gân từ nơi găn 9; cuống; Cuống dài đến 15 cm. Tán kép; Cọng dài 7 - 9cm;
Cọng tán 1,5 cm; Cọng hoa 3 - 4 mm; Lá đài 6, vàng; Cánh hóa 3; Bao phấn 6;
Gắn thình dĩa. Qủa nhân cứng đỏ.
Củ có chứa rotundin, tetrahidropalmitin trị mất ngủ, suyễn, đau bụng, kiết;
Lá chứa cepharamin (=alcaloidhasubanan). Tác giả cũng cho viết lồi Bình vơi
có phân bố từ Cao Bằng, Sapa đến Côn Sơn.
6
CHƢƠNG 2
MỤC TIÊU – NỘI DUNG – PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Xác định đƣợc đặc điểm sinh học, đặc điểm sinh thái của loài Bình vơi từ đó làm
cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển loài ở xã Lăng Yên,
Trùng Khánh, Cao Bằng.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Mô tả đƣợc các đặc điểm sinh thái chung của lồi và sự biến đổi hình
thái của lồi qua từng giai đoạn tuổi làm cơ sở cho việc tạo cây non, trồng và
chăm sóc lồi Bình vơi.
- Đánh giá đƣợc thực trạng khai thác, sử dụng và tình trạng bảo tồn lồi
Bình vơi tại xã Lăng n, Trùng Khánh, Cao Bằng
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp bảo tồn lồi Bình vơi tại khu vực nghiên
cứu
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái và vật hậu của lồi Bình vơi tại xã Lăng n,
Trùng Khánh, Cao Bằng
- Nghiên cứu đặc điểm phân bố, sinh thái của lồi Bình vơi tại khu vực nghiên
cứu
- Đánh giá thực trạng khái thác, sử dụng và tình trạng bảo tồn lồi Bình vơi tại
khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp bảo tồn lồi Bình vơi.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Chuẩn bị
- Chuẩn bị các tài liệu liên quan đã và đang nghiên cứu về lồi Bình vơi.
- Chuẩn bị đầy đủ các loại bảng biểu, sổ ghi chép để ghi lại kết quả điều tra
đƣợc.
7
- Chuẩn bị các dụng cụ cần thiết nhƣ: thƣớc dây, máy GPS, máy tính, địa bàn,
máy ảnh…
- Chuẩn bị các tƣ trang cá nhân phục vụ cho quá trình điều tra ngoài thực địa.
2.3.2. Phƣơng pháp kế thừa
- Tƣ liệu về điều kiện tự nhiên, khi hậu, thủy văn, đất đai, đại hình, tài nguyên
rừng của khu vực nghiên cứu.
- Thông tin tự liệu về điều kiện kinh tế, xã hội, dân số, lao động, thành phần dân
tộc, tập quán của khu vực nghiên cứu.
2.3.3. Phƣơng pháp ngoại nghiệp
Tiến hành xác định khu vực nghiêm cứu, xác đinh sơ bộ tuyến điều tra, xác định
khối lƣợng công việc, xây dựng kế hoạch thời gian và tiến hành điều tra.
1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái và vật hậu của lồi Bình vơi.
Để tìm hiểu đặc điểm hình thái, vật hậu loài sử dụng phƣơng pháp quan sát
kết hợp với mô tả thực địa; đồng thời thu thập thông tin phỏng vấn từ ngƣời dân
địa phƣơng trong vùng, nghiên cứu so sánh đối chiếu với các tài liệu nghiên cứu
trƣớc đây để xác định.
Các chỉ tiêu mô tả: Đặc điểm củ, thân, vỏ cây, lá, hoa, quả…
+ Đo kích thƣớc lá bằng thƣớc đo độ chính xác đến mm, chiều dài phiến
lá, chiều rộng theo bề ngang rộng nhất, đo độ dài cuống.
+ Đo đếm số lƣợng gân lá trái, phải, hình dạng và cách mọng gân.
+ Kích thƣớc hoa, quả
+ Mơ tả cây: hình dạng chung, tán, dạng cây, màu sắc
+ Lấy tiêu bản, chụp ảnh
Điều tra đặc điểm vật hậu
Tiến hành quan sát điều tra tình hình sinh trƣởng, mùa ra chồi, ra lá non, ra hoa,
kết quả, quả chín của 4 cây Bình vơi. Kết quả ghi vào phiếu (Phiếu điều tra đặc
điểm hình thái, vật hậu cây Bình vơi)
8
Quan sát, mô tả, theo dõi trực tiếp tại hiện trƣờng và kế thừa tài liệu nghiên cứu.
Căn cứ kết quả phỏng vấn 10 ngƣời để điều tra thời điểm thích hợp. Chú ý về sự
thay đổi của lồi: chuyển màu, rơi rụng do thời tiết, sâu bệnh hay cơ giới.
Bảng sơ đồ hiện tƣợng sinh học trong các pha vật hậu Bình vơi
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10 11 12
Đặc điểm Thời gian
Ra chồi
Cơ quan Ra lá non
sinh
Lá rụng
dƣỡng
Ra nụ hoa
Cơ quan
Nở hoa
sinh sản
Ra quả
Qủa chín
2. Nghiên cứu đặc điểm phân bố, sinh thái của lồi Bình vơi
Thiết lập 3 tuyến điều tra kết hợp với phỏng vấn ngƣời dân để thu thập
thông tin về đặc điểm phân bố và sinh thái của loài Bình vơi
Tuyến 1: Từ xóm Rằng Rang – Xóm Lũng Rẳng dài 9km
Tuyến 2: Từ xóm Lũng Rẳng – Xóm Đơng Niềng dài 7km
Tuyến 3: Từ xóm Bản Chiên – Xóm Lũng Gia 5km
Các mẫu biểu điều tra theo tuyến thực địa.
Điều tra đặc điểm phân bố, sinh thái của của lồi Bình vơi
9
Biểu 01: ĐIỀU TRA THỰC VẬT THEO TUYẾN
Số hiệu tuyến:…………………………….. Ngƣời điều tra:…………………
Bắt đầu từ………………. đến:………………… Ngày điều tra:……………….
Chiều dài tuyến:…………………………………
TT
Tên địa
Tên phổ
Tọa độ
Độ
phƣơng
thông
gặp
cao
Hật hậu
Bộ phận
sử dụng
gặp
Biểu 02: ĐIỀU TRA CÂY GỖ TRÊN ÔTC
Số ÔTC: …………… Hƣớng dốc: …………….. Độ che phủ: ……………….
Vị trí: ………………. Độ dốc: ……………. Ngày điều tra: ………………….
Địa danh: ………….. Độ tàn che: …………….. Ngƣời điều tra: ……………
Trạng thái rừng: ………………. Độ cao: ……………
Tọa độ địa lý: ………………………….
TT
Tên địa
Tên phổ
D1.3
Hvn
Hdc
Dtán
phƣơng
thông
(cm)
(m)
(m)
(m)
Vật hậu
Điều tra Hvn bằng thƣớc bắn độ cao để đo chiều cao cây.
Điều tra Hdc (chiều cao dƣới cành) bằng 2 cách sau:
+ Đối với cây mọc ở nơi hiểm trở, không thể tiến tới gốc cây thì dùng phƣơng
pháp ƣớc lƣợng bằng mắt (phƣơng pháp mục trắc).
+ Đối với cây mọc ở nơi không hiểm trở, thuận tiện cho việc đi lại thì ta đến
từng gốc dùng sào đo từng gốc hoặc thƣớc dây để đo.
10
Xác định tình hình sinh trƣởng (phẩm chất) cây tái sinh phân theo 3 mức
phẩm chất A, B, C (chỉ bao gồm những cây còn sống).
+) Cây phẩm chất tốt A: cây gỗ khỏe mạnh, thân thẳng, đều, không sâu bệnh,
xanh tốt.
+) Cây phẩm chất trung bình B: cây có đặc điểm nhƣ thân hơi cong, bị sâu bệnh
nhẹ, có thể có một số khuyết tật nhỏ nhƣng vẫn có khả năng sinh trƣởng và phát
triển đạt đến độ trƣởng thành.
+) Cây phẩm chất xấu C: là những cây con bị sâu bệnh nặng, cọc còi, yếu, bị
khuyết tật nặng (cong queo, cụt ngọn…) hoặc sinh trƣởng khơng bình thƣờng,
khó có khả năng tiếp tực sinh trƣởng và phát triển đạt đến độ trƣởng thành.
Điều tra cây tái sinh trong các ơ tiêu chuẩn, lập ƠDB 05 ơ, 4 ơ 4 góc hƣớng và
một ơ ở giữa 9m2.
Biểu 03: ĐIỀU TRA CÂY TÁI SINH TRÊN Ô DẠNG BẢN
Số OTC: …………………… Độ cao: ……………Ngƣời điều tra: …………..
Vị trí:…………………Địa danh: ……………..Ngày điều tra: ………………..
Trạng thái rừng: …………………….
Tọa độ đại lý: ……………………………………………………………………
Ơ
Tên
dạng
lồi
bản
Cấp chiều cao
Sinh trƣởng
Nguồn gốc tái
sinh
<0,5m 0,5-1m
>1m
Hạt
Chồi
Tốt
Trung
bình
Trong các ODB tiến hành điều tra về:
Mật độ cây tái sinh
Đo đếm các chỉ tiêu sinh trƣởng và phân cấp chiều cao cây tái sinh: chiều cao
vút ngọn (Hvn) (m) và đánh giá chất lƣợng cây tái sinh (tốt, trung bình, xấu)
Xác định nguồn gốc cây tái sinh: tái sinh chồi tái sinh hạt.
11
Xấu
Điều tra cây bụi thảm tƣơi tại ÔTC: Điều tra cây bụi, thảm tƣơi theo các
chỉ tiêu: Tên loài chủ yếu, chiều cao bình quân, độ che phủ trung bình, dạng
sống… kết quả ghi vào phiếu điều tra cây bụi theo mẫu biễu 04.
Biểu 04: ĐIỀU TRA CÂY BỤI THẢM TƢƠI
Số ÔTC: …………. Đia danh: …………….. Ngƣời điều tra: …………..
Vị trí: ……………… Độ tàn che: ………….. Ngày điều tra: ………......
Trạng thái rừng: ……………………………………….. Độ cao: …………
Tọa độ địa lý: ………………………………………………………………
Ô
Tên lồi Số bụi
Chiều cao
Độ che phủ
Tình hình sinh
(cm)
(%)
trƣởng
dạng
bản
3. Đánh giá thực trạng khai thác, sử dụng và thực trạng bảo tồn lồi Bình
vơi tại khu vực nghiên cứu
Phỏng vấn trực tiếp ngƣời dân thôn bản, những ngƣời đi thu hái, ngƣời thu mua
bán, những thầy thuốc, thầy lang,… đề phỏng vấn họ đề tài sử dụng các câu hỏi
trong phiếu phỏng vấn sau:
Phiếu phỏng vấn cá nhân về củ bình vôi tại khu vực nghiên cứu
Họ tên ngƣời đƣợc phỏng vấn:
Địa chỉ cơng tác/nơi ở:
Tuổi:
Dân tộc:
Giới tính:
Nghề nghiệp:
Ngày phỏng vấn:
Ngƣời phỏng vấn:
Xin ơng/bà vui lịng cho biết những thơng tin sau đây:
1. Ơng/bà có biết cây Bình vơi khơng?
12
2.
Lồi này ở địa phƣơng thƣờng gọi là cây gì?
3. Cây mọc theo dạng là:
□ Cây Gỗ
□ Cây Bụi
□ Tre
□Cây Dây leo
□ Thân thảo
□ Khác
5. Ông (bà) đã từng gặp lồi củ Bình vơi chƣa?
A. Có
B. Khơng
6. Cây Bình vơi thƣờng mọc ở đâu?
7. Theo ông/bà, từ trƣớc đến nay thƣờng sử dụng lồi Bình vơi để làm gì?
Sử dụng bộ phận nào? Cơng dụng ra sao?
8. Giá củ Bình vôi ở thị trƣờng là bao nhiêu?
9. So với mấy năm trƣớc, hiện nay số lƣợng bắt gặp lồi Bình vơi trên rừng có
giảm sút khơng? ở mức độ nào?
□ Giảm mạnh
□ Giảm trung bình
□ Giảm ít
10. Có những khó khăn gì khi bảo tồn và phát triển lồi cây này? Làm thế nào để
khắc phục?
Thông tin về ngƣời đƣợc phỏng vấn đƣợc ghi vào trong bảng sau:
TT
Tên ngƣời
Tuổi/năm
Dân
Nghề
Địa điểm
trả lời
sinh
tộc
nghiệp
phỏng
phỏng
vấn
vấn
1
2
…
n
13
Ghi chú
4. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn loài Bình vơi tại khu vực nghiên cứu
Dựa vào các kết quả điều tra nghiên cứu có đƣợc của đề tài. Đồng thời, kết hợp
sử dụng phƣơng pháp với bộ công cụ phỏng vấn ngƣời dân về kiến thức kỹ thuât
gây trồng lồi củ Bình vơi; thảo luận nhóm, hỏi ý kiến những chun gia có kinh
nghiệm về lồi nhằm đề xuất đƣợc một số giải pháp bảo tồn loài này ở khu vực
nghiên cứu.
-
Căn cứ đặc điểm hình thái, hậu vật
-
Căn cứ tiềm năng khái thác, sủ dụng loài
-
Căn cứ kinh nghiệm của ngƣời dân: phỏng vấn tìm hiểu về nguyện vọng
của ngƣời dân góp phần bảo tồn kiến thức bản địa của ngƣời dân địa phƣơng từ
đó đề xuất giải pháp về phƣơng hƣớng và kỹ thuật phát triển loài tại khu vực
nghiên cứu.
14
CHƢƠNG 3
ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CẢU KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1 ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
3.1.1 Vị trí địa lý, ranh giới, diện tích
- Vị trí địa lý
Huyện Trùng Khánh:
Huyện Trùng Khánh nằm ở phía Đơng Bắc tỉnh Cao Bằng cách Thành phố Cao
Bằng 63km, phía Bắc và Đơng Bấc giáp huyện Trịnh Tây và huyện Đại Tân
(thuộc tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc). Phía Đơng và Đơng Nam giáp huyện Hạ
Lang. Phía Nam giáp huyện Quảng Uyên, phía Tây giáp huyện Trà Lĩnh.
Huyện Trùng Khánh nằm ở độ cao trung bình từ 500 – 800m so với mực nƣớc
biển là 1 huyện miền núi có địa hình tƣơng đối phức tạp bởi nhiều dãy núi cao
xen kẽ là những sông suối ngắn, thung lũng hẹp dần từ Tây Bắc xuống đến
Đơng Nam. Huyện có 3 dạng địa hình chính: dạng đồi, dạng núi đá vơi và địa
hình thung lũng. Dạng đồi có 6 xã hình thành trên đá phiến thạch sét và sa thạch,
phân bố ở các xã Đông Nam với độ cao biên động từ 500 - 800m. Tuy nhiên,
vùng này cũng có nơi xen kẽ địa hình caster. Dạng núi đá vơi, có 11 xã chiếm
diện tích khá lớn, phân bố ở các xã phía Bắc và phía Tây Nam của huyện với độ
cao trung bình khoảng 700 - 800m, có nhiều hang động, nổi bật là động Ngƣờm
Ngao và xen kẽ một số thung lũng nhỏ hẹp.
Dạng đia hình thung lũng có 3 xã là những dải đất tƣơng đối bằng phẳng, những
cánh đồng nhỏ hẹp và kéo dài và cao thấp khác nhau, chạy dọc theo 2 hệ thống
sông Quây Sơn và sông Bắc Vọng. Xen giữa những dãy núi đá là những thung
lũng bằng phẳng…
Xã Lăng Yên
Tọa độ: 22o51’19’’B 106o26’06’’Đ
Diện tích: 17,49 km2
Lăng yên là một xã vùng sâu, biên giới đặc biệt khó khăn cách trung tâm huyện
9,5 km về phía bắc của huyện Trùng Khánh, xã có 07 xóm hành chính có tổng
diện tích tự nhiên là: 1.689,99 ha. Các vị trí tiếp giáp với xã là:
15
Bắc giáp Trung Quốc.
Đông giáp xã Ngọc Chung, xã Lăng Hiếu.
Nam giáp với huyện Trà Lĩnh, Trung Phúc, xã Lăng Hiếu.
Tây giáp xã Tri Phƣơng của huyện Trà Lĩnh.
+ Vị trí địa lý là xã miền núi nên địa hình ở đây chủ yếu là đồi, núi cao xen kẽ là
thung lũng có thể sử dụng vào mục đích nơng nghiệp, đa số đồi núi là đất nông
nghiệp.
Số dân năm 2018 là 1017 ngƣời mật độ dân cƣ đạt 65 ngƣời/km2. Xã lăng yên
đƣợc chia thành 7 xóm: Rằng Rang, Lũng Rẳng, Đông Niềng, Pác Nà, Kéo
Toong, Lũng Gia, Bản Chiên. Xã Lăng Yên có tuyến tỉnh lộ 211 chạy qua một
khu vực nhỏ ở phía nam. Một số ngọn núi trên địa bàn là núi Phài Khoang, núi
Lũng Gìa, núi Lũng Kha, núi Nóc Mị, núi Pác Nặm, núi Thin Pâu, núi Lũng
Sung, núi Lũng Choang. Xã có suối Pác Nặm chảy trên địa bàn.
3.1.2. Đá mẹ và đất đai
Theo thông báo của hội khoa học Việt Nam huyện trùng khánh có 7 nhóm đất
sau:
- Đất phù sa chiếm 1,69% Đất nâu: 12,18%
- Đất giây chiếm 0,42% Đất đỏ: 4,49%
- Đất tích vơi chiếm 6,92% Đất xám: 34,58%
- Đất mịn trơ trọi: 3,9%
3.1.3. Đặc điểm khí hậu, thủy văn
Khí hậu
Xã có khí hậu nhiệt đới và nhiệt đới gió mùa với những đặc trƣng riêng so với
các tỉnh miền núi khác thuộc vùng Đơng Bắc. khí hậu chia làm hai mùa rõ rệt:
mùa mƣa và mùa khô.
Mùa mƣa: bắt đầu từ tháng 4 và kết thúc vào tháng 9 hàng năm. Lƣợng mƣa
trung bình là 200 – 250 mm, nhiệt độ trung bình là 20–24°C và độ ẩm khơng khí
trung bình là 80 - 90%
Mùa khơ: kéo dài từ tháng 10 năm trƣớc tới tháng 3 năm sau. Các tháng rét
thƣờng kéo dài từ tháng 12 đến tháng 2 lƣợng mƣa trung bình là 20 – 40 mm,
16
thấp nhất là 10 – 20 mm, nhiệt độ trung bình 8 – 15°C và độ ẩm trung bình hàng
tháng là 70 – 80%
Lƣợng mƣa trung bình hàng năm dao động từ 1.500 –2000mm
3.1.4. Tài nguyên
Tổng diện tích đất tự nhiên xã 1.689,99 ha, trong đó đất nơng nghiệp là
1.627,01 ha chiếm 92,27%; đất phi nông nghiệp là 57,61ha chiếm 3,41%, đất
chƣa sử dụng 5,37 ha chiếm 0,32%
Tổng diện tích đất Lâm Nghiệp 1.311,29 ha chiếm 80,59% tổng diện tích
đất nơng nghiệp, tồn bộ là đất rừng phịng hộ.
Tài ngun nhân văn xã có 02 dân tộc là Tày và Nùng sinh sống, tổng số
hộ 270 với 1017 nhân khẩu có phong tục tập quán riêng, đặc trƣng đã tạo ra các
hoạt động văn hóa phong phú, đa dạng bản sắc văn hóa dân tộc.
3.1.5. Thảm thực vật, động vật và phân bố các loài quý hiếm
Về tài nguyên động thực vật, do đặc điểm khí hậu, đất đai địa hình chi phối nên
quần thể động thực vật ở đây rất đa dạng và phóng phú. Thực vật tự nhiên có
nguồn tài tài ngun rừng, tổng diện tích đất lâm nghiệp của huyện là 29,464 ha
(2007) trong đó rừng trồng phòng hộ là khoảng 30%, rừng đặc dụng là 0,3%,
rừng sản xuất là trên 65% và diện tích rừng trồng lên tới gần 1000 ha.
Trong rừng có nhiều loại gỗ quý nhƣ: nghiến, quý lát, thông… các loại động vât
nhƣ, sơn dƣơng, lợn rừng, hƣơu, nai, cầy vòi…các lâm thổ sản: nấm hƣơng,
mộc nhĩ, sa nhân... cây ăn quả gồm các loại nhƣ: mận, đào, lê, cam, quýt…
Đặc biệt là hạt dẻ là một đặc sản sở trùng khánh rất thơm ngon đã trở thành sản
phẩm hàng hóa có giá trị trên thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế
Về đất đai thỏ nhƣỡng, tổng diện tích tự nhiên của huyện là 46/872 ha, trong đó
đất nơng nghiệp là 38,798 ha chiếm 82%, đất phi nông nghiệp là 3,524 ha chiếm
7,5% đất chƣa sử dụng là 4,550 ha chiếm 9,7% (số liệu năm 2007 nguồn tổng
cục thông kê).
17
3.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
3.2.1 Dân số, dân tộc và lao động
Dân số, dân tộc: xã Lăng Yên hiện có 270 hộ với 1017 nhân khẩu, xã có 02 dân
tộc là Tày và Nùng sinh sống
BẢNG 3.1 PHÂN BỐ DÂN CƢ KHU VỰC XÃ LĂNG N
STT
Tên xóm
Tổng số ngƣời
1
Rằng Rang
274
2
Lũng Rẳng
184
3
Đơng Niềng
174
4
Pác Nà
80
5
Kéo Toong
170
6
Lũng Gia
67
7
Bản Chiên
104
Tổng cộng
1017
3.2.2 Tình hình phát triển kinh tế, xã hội
Sản xuất nơng, lâm nghiệp
Tổng sản lƣợng lƣơng thực cây có hạt đạt 1.178/1.263,3 đạt 93,3% kế hoạch và
bằng 104,2% so với cùng kỳ năm 2017.
Giảm tỷ lệ hộ nghèo: 5,3/4,9 đạt 106 %
Tỷ lệ gia đình đạt văn hóa: 253/270 hộ đạt 94%
Tỷ lệ làng đạt văn hóa: 6/7 làng đạt 86%
Độ che phủ rừng: 56/56 đạt 100%
Số hộ dùng nƣớc hợp vệ sinh: 70/70 đạt 100%
Số hộ di chuyển chuồng trại ra khỏi gầm sàn nhà theo nghị quyết Đảng ủy xã
30/19 đạt 157,8% theo lũy kế các năm: 30/38 chuồng đạt 79%.
Chăn ni đƣợc duy trì ổn định, theo dõi chặt chẽ tình hình dịch bệnh, tổng đàn
gia súc gia cầm phát triển bình thƣờng khơng có bệnh dịch lớn xảy ra trên địa
bàn xã.
18
Tổng đàn gia súc, gia cầm: tồng đàn trâu 532/497 con, so với kế hoạch đạt
107%; tổng đàn bò: 224/295 con, so với kế hoạch.
Chƣơng trình Mơi trƣờng Quốc gia xây dựng nơng thơn mới
Xã đạt 10/19 tiêu chí từ đầu năm Đảng ủy và ủy ban đã xây dựng kế
hoạch triển khai giao chỉ tiêu cho các xóm, phân cơng các đồn thể thƣờng
xun theo dõi vận động nhân dân tham gia di dời chuồng trại thực hiện kế
hoạch đột phá năm 2018. Vận động tuyên truyền dân dân di dời gia súc khỏi
gầm sàn nhà ở tại nhà văn hóa đƣợc 7/7 xóm với 293 ngƣời nghe.
Thực trạng ni nhốt trâu bị dƣới gầm sàn ở của nhân dân trong địa bàn
xã là 137 hộ trong đó: số hộ là cán bộ Đảng viên 10 hộ; số hộ thuộc diện nghèo,
cận nghèo: 113 hộ; số hộ không thuộc diện nghèo: 14 hộ; trong đó: số hộ đủ
điều kiện để di dời chuồng trại: 22 hộ; số hộ không đủ điều kiện di dời chuồng
trại; 115 hộ. lý do khơng có đất để di dời chuồng trại và thiếu vốn. Trong năm
thực hiện di dời chuồng trại đƣợc 30/38 hộ đạt 79% so với kế hoạch
Giao thông – Xây dựng cơ bản
Chỉ đạo làm đƣờng giao thông nội đồng đƣợc 6/7 tuyến. cải tạo nâng cấp
nhà văn hóa 7/7 xóm. Chỉ đạo xậy dựng kiên cố các cơng trình thủy lợi theo NĐ
67 của chính phủ, trong năm xây dựng 10 tuyến mƣơng theo Nghị định 67-CP
với tông chiều dài là 1.247m. các cơng trình đã thi cơng xong đã đƣa vào sử
dụng, huy động sức dân tham gia xây dựng nơng thơn mới năm 2018 nhân dân
đóng góp 1.821 ngày công lao động, hiến đất 2.201m2 đất và đóng góp các loại
vật tƣ trị giá
Tài ngun – Mơi trƣờng
Công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai đƣợc đẩy mạnh; Chuyển mục đích
sử dụng đất và các hồ sơ liên quan đến đất đai: 23 hồ sơ; phát giấy chứng nhận
đất nơng nghiệp đƣợc 33 bìa, hiện cịn 03 bìa; chỉnh lý biến động đất đai (chỉnh
lý đƣợc Uỷ ban nhân dân xã, đất nhà văn hóa xóm Đơng Niềng và xóm Lũng
Gia) các hồ sơ chuyển nhƣợc.
19